ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 106/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 18
tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN SẮP XẾP, TỔ CHỨC LẠI SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ
DU LỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Kết luận số 1347-KL/TU ngày 16 tháng 01 năm 2025 của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh về việc tổ chức lại các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án sắp xếp
tổ chức lại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
(có
Đề án kèm theo)
Điều 2. Cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh
1. Lãnh đạo Sở
Sở có Giám đốc và các Phó Giám đốc.
Số lượng Phó Giám đốc thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trước mắt, số lượng
Phó Giám đốc có thể cao hơn quy định, nhưng sau 05 năm số lượng cấp phó đảm bảo
đúng quy định.
Tiêu chuẩn chức danh
Giám đốc, Phó Giám đốc theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và hướng dẫn của
Bộ, ngành Trung ương (nếu có). Giám đốc là người đứng đầu
Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở.
Phó Giám đốc là người
giúp Giám đốc phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các phòng, đơn vị thuộc
Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Sở.
Việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức,
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc
do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Các phòng tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ
- Phòng Kế hoạch - Tổng
hợp;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Quản
lý du lịch;
- Phòng Quản
lý thể dục thể thao;
- Phòng Quản
lý văn hóa;
- Phòng Thông tin,
báo chí, xuất bản.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở
- Thư viện Bắc Ninh;
- Bảo tàng và Xúc tiến du lịch Bắc Ninh;
- Nhà hát Dân ca
Quan họ Bắc Ninh;
- Trung tâm Huấn luyện
và thi đấu thể thao Bắc Ninh.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
Bắc Ninh căn cứ theo nội dung Đề án được phê duyệt tổ chức triển khai thực hiện
đảm bảo theo quy định pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh cho đến khi có hướng
dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 4. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký và đơn vị đi vào hoạt động theo mô hình mới từ ngày
01/3/2025. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng
UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT.UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, CVNC;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|
ĐỀ ÁN
SẮP
XẾP, TỔ CHỨC LẠI SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH BẮC NINH
(Kèm theo Quyết định số 106/QĐ-UBND ngày 18/02/2025 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Phần thứ I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ ÁN
Thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày
17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức; Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ
sáu BCH Trung ương khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; Nghị quyết
số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ Sáu BCH Trung ương khóa XII “Về tiếp
tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập”.
Thực hiện Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định
số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ, quy định về thành lập, tổ chức
lại, giải thể đơn vị sự nghiệp;
Sắp xếp, kiện toàn, tổ chức lại các phòng quản lý
nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của Sở theo hướng
giảm đầu mối các phòng, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở gắn với cơ cấu lại đội ngũ
công chức, viên chức. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng công chức,
viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn được giao.
Việc xây dựng Đề án
sắp xếp lại cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là vấn đề quan
trọng, nhạy cảm, phức tạp, liên quan đến công tác quản lý, sử dụng cán bộ, viên
chức. Đây cũng là nhiệm vụ chính trị phải thực hiện để bảo đảm đẩy mạnh đổi mới
chế độ công vụ trong tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, viên chức theo hướng
công khai, minh bạch, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; là cơ sở để thực hiện
cải cách chính sách tiền lương theo vị trí việc làm, góp phần tinh gọn bộ máy,
tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức theo các Nghị quyết, Kết luận của Đảng.
II. CĂN CỨ ĐỂ LẬP
ĐỀ ÁN
1. Văn bản chỉ đạo của Đảng
- Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày
17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức;
- Nghị quyết số 18-NQTW Hội nghị lần
thứ 6 ngày 25/10/2017 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
- Căn
cứ Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp
hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
- Kết luận số 74-KL/TW ngày 22/5/2020
của Bộ Chính trị về kết quả 02 năm thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và số
19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và 4
năm thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ Chính trị.
- Kết luận số
40-KL/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công
tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026;
- Quy định số
70-QĐ/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 của Bộ Chính trị về quản lý biên chế của hệ
thống chính trị và Quyết định số 1046/QĐ-TTg ngày 06/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ;
- Kết luận số 50-KL/TW ngày 28/02/2023
của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp
xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”.
2. Các văn bản pháp lý
- Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ, về việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17/9/2024
của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày
27/11/2020 của Chính phủ, về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và
Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21/02/2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu
vào công chức;
- Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày
25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định
85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ.
- Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
- Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày
1/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
- Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày
10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn
vị sự nghiệp công lập;
- Thông tư số
12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công
chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong
cơ quan, tổ chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn
dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập;
- Thông tư số 06/2024/TT-BNV ngày
28/6/2024 của Bộ Nội vụ, về hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí
việc làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ
phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề
nghiệp chuyên môn dung chung; hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập;
- Quyết định số 1046/QĐ-TTg ngày 06/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch
số 535/KH-UBND ngày 01/12/2022 của UBND tỉnh Bắc Ninh triển
khai thực hiện Kết luận số 28-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị
về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
- Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của
Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và
đơn vị sự nghiệp công lập.
- Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 10/7/2023 của Chính phủ ban
hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày 28/02/2023 của
Bộ Chính trị;
- Nghị quyết số 210/NQ-HĐND ngày 07/7/2023 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về việc thông qua Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021-2023, tầm
nhìn đến năm 2050;
- Công điện số 209/CĐ-TTg ngày 28/02/2022 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sắp xếp tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập của bộ,
3 cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Thông báo kết luận số 09-KL-BCĐ ngày 24/11/2024 của
ban Chỉ đạo Trung ương về việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQTW Hội
nghị lần thứ 6 ngày 25/10/2017 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp
tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
- Văn bản số 1485/SNV-TCBM&CCHC ngày 04/12/2024
của Sở Nội vụ Bắc Ninh, về việc sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh.
3. Các văn bản pháp lý liên quan đến
chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị:
- Thông tư số 08/2021/TT-BVHTTDL ngày 08/9/2021 của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc UBND cấp huyện;
- Quyết định số
02/2022/QĐ-UBND ngày 11/3/2022 ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh;
Căn cứ Quyết định số 01/2025/QĐ-UBND ngày
15/01/2025 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành quy định phân công, phân cấp
quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh;
- Quyết định số 366/QĐ-SVHTTDL ngày
10/9/2024 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Xây dựng Nếp sống văn hóa và Gia
đình;
- Quyết định số 369/QĐ-SVHTTDL ngày
10/9/2024 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Quản lý Văn hóa;
- Quyết định số 19/2022/QĐ-UBND ngày 04/11/2022 của
UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bắc Ninh;
- Quyết định số 63/QĐ-STTTT ngày 23/12/2022 của Sở
Thông tin và Truyền thông, về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Thông
tin và Truyền thông;
- Quyết định số 362/QĐ-SVHTTDL ngày
10/9/2024 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo tàng tỉnh Bắc Ninh;
- Quyết định số 363/QĐ-SVHTTDL ngày
10/9/2024 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Bảo tồn di tích và
Xúc tiến du lịch tỉnh Bắc Ninh;
- Quyết định số 364QĐ-SVHTTDL ngày
10/9/2024 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường Trung cấp Văn hóa, Nghệ
thuật và Du lịch tỉnh Bắc Ninh;
- Quyết định số 365/QĐ-SVHTTDL ngày
10/9/2024 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Nhà hát Dân ca Quan họ Bắc
Ninh;
- Quyết định số 371/QĐ-SVHTTDL ngày
10/9/2024 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Văn hóa tỉnh Bắc
Ninh;
4. Văn
bản quy định về ngạch, chức danh nghề nghiệp, cơ cấu công chức, viên chức và
biên chế công chức hành chính, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp
công lập
- Luật Cán bộ, công chức số
22/2008/QH12 ngày 13/11/2008; Luật số 52/2019/QH14, sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức;
- Luật Viên chức số 58/2010/QH12 được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông
qua ngày 15/11/2010; Luật số 52/2019/QH14 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ công chức, viên chức;
- Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ, về việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17/9/2024
của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP
ngày 27/11/2020 của Chính phủ, về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21/02/2023 quy định về kiểm định chất lượng
đầu vào công chức;
- Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày
25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định
số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức.
- Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày
1/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
- Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày
11/6/2021 của Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp
lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên
ngành văn thư;
- Thông tư số 06/2022/TT-BNV của Bộ Nội
vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày 11 tháng 6
năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức
chuyên ngành văn thư;
- Thông tư số 06/2024/TT-BNV ngày
28/6/2024 của Bộ Nội vụ, về hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí
việc làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ
phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề
nghiệp chuyên môn dung chung; hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập;
- Thông tư 66/2024/TT-BTC ngày
06/9/2024 của Bộ Tài chính quy định chức danh, mã số, tiêu chuẩn chuyên môn
nghiệp vụ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành kế toán và xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp từ kế toán viên lên kế toán viên chính trong đơn vị sự nghiệp
công lập;
- Thông tư số 07/2022/TT-BNV ngày
31/8/2022 của Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp, thi hoặc xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương viên chức chuyên ngành
lưu trữ;
- Thông tư số 11/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về
vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Nội vụ;
- Thông
tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm
công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ
trong cơ quan, tổ chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp
chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập;
- Thông tư số 13/2022/TT-BNV ngày
31/12/2022 của Bộ Nội vụ hướng dẫn việc xác định cơ cấu ngạch công chức;
- Thông tư số 06/2023/TT-BVHTTDL ngày
15/5/2023 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn về vị trí việc làm công
chức nghiệp vụ chuyên ngành văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch
trong cơ quan, tổ chức hành chính thuộc ngành, lĩnh vực văn hóa, thể thao và du
lịch;
- Thông tư số 01/2023/TT-TTCP ngày
01/11/2023 của Thanh tra Chính phủ, hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp
vụ chuyên ngành Thanh tra;
- Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày
10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn
vị sự nghiệp công lập.
- Thông tư số
10/2023/TT-BVHTTDL ngày 09/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
ban hành hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp
chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.
- Thông tư số 16/2021/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2021 của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
và xếp lương viên chức chuyên ngành di sản văn hóa;
- Thông tư số 02/2023/TT-BVHTT&DL
ngày 21/02/2023 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch về Quy định mã số, tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành tuyên truyền viên văn
hóa;
- Thông tư số 03/2022/TT-BVHTTDL ngày
07/7/2022 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Quy định mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở;
- Thông tư số 09/2022/TT-BVHTT&DL
ngày 28/10/2022 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch về Quy định mã số, tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành mỹ thuật;
- Thông tư số 10/2022/TT-BVHTT&DL
ngày 28/10/2022 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch về Quy định mã số, tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn
và điện ảnh;
- Thông tư số
28/2022/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2022 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về tuyển dụng,
sử dụng, bồi dưỡng và chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp;
- Thông tư số 07/2023/TT-BLĐTBXH ngày 28/8/2023 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp, xếp lương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo
dục nghề nghiệp;
- Thông tư số
11/2023/TT-BLĐTBXH ngày 17/10/2023 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức
danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công
và xã hội;
- Thông tư liên tịch số
24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01/10/2014 Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành công khoa học và công nghệ; Thông tư liên tịch số
01/2016/TTLT-BKHCN-BNV ngày 11/01/2016 về việc Hướng dẫn thực hiện việc bổ nhiệm
và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công
nghệ; Thông tư 14/2022/TT-BKHCN ngày 11/10/2022 của Bộ KHCN về sửa đổi một số
điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01/10/20214; Thông
tư số 24/2022/TT-BKHCN Sửa đổi và bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số
24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01/10/2014;
- Thông tư số 17/2023/TT-BKHCN ngày
09/8/2023 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn về vị trí việc làm
lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành khoa học và công nghệ,
cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong tổ chức khoa học và công nghệ
công lập;
- Thông tư 08/2022/TT-BTTTT ngày
30/6/2022 của Bộ thông tin truyền thông về Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin, an
toàn thông tin;
- Thông tư số 08/2023/TT-BTTTT ngày
28/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn vị trí việc làm
lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và cơ cấu theo chức
danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực thông
tin và truyền thông;
- Công văn số 580/BNV-TCBC ngày 17/02/2023 của Bộ Nội
vụ về việc đính chính các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 12/2022/TT-BNV
ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
- Kế hoạch số
535/KH-UBND ngày 01/12/2022 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc triển khai thực hiện
Kết luận số 28-KL/TW ngày 21/02/2022 của Bộ Chính trị về tinh giảm biên chế và
cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Kết luận số 40-KL/TW ngày
18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản lý biên chế của hệ thống
chính trị giai đoạn 2022-2026, Quy định số 70-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính
trị về quản lý biên chế của hệ thống chính trị, Quyết định số 1046/QĐ-TTg ngày
6/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Quyết định số 395/QĐ-UBND ngày 12/9/2022 của UBND
tỉnh Bắc Ninh về việc giao quyền tự chủ tài chính phân loại đơn vị sự công lập
cho các đơn vị trực thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch (đơn vị nhóm 4).
- Thông báo số 86/TB-SNV ngày 01/8/2024 của Sở Nội
vụ Bắc Ninh, về việc giao chỉ tiêu biên chế công chức và số lượng hợp đồng lao
động thực hiện công việc hỗ trợ phục vụ năm 2024; Quyết định số
323/QĐ-SVHTTDL ngày 14/8/2024, giao chỉ tiêu biên chế công chức và hợp đồng
lao động thực hiện công việc hỗ trợ phục vụ cho Cơ quan Văn phòng Sở;
- Nghị quyết số 376/NQ-HĐND, ngày 11/12/2024 của
HĐND tỉnh, về việc quyết định chỉ tiêu biên chế công chức; phê duyệt tổng số lượng
người làm việc hưởng lương ngân sách nhà nước, số lượng hợp đồng lao động thực
hiện công việc hỗ trợ phục vụ cho các cơ quan, đơn vị và biên chế cho các tổ chức
Hội được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ năm 2025; Thông báo số 203/TB-SNV
ngày 31/12/2024 của Sở Nội vụ Bắc Ninh, về việc giao số lượng người làm việc
(biên chế viên chức) và hợp đồng lao động thực hiện công việc hỗ trợ phục vụ
năm 2025; Quyết định số 527/QĐ-SVHTTDL ngày 31/12/2024, giao số lượng người làm
việc (biên chế viên chức) và hợp đồng lao động thực hiện công việc hỗ trợ phục
vụ năm 2025 đối với Bảo tàng tỉnh; Quyết định số 532/QĐ-SVHTTDL ngày
31/12/2024, giao số lượng người làm việc (biên chế viên chức) và hợp đồng lao động
thực hiện công việc hỗ trợ phục vụ năm 2025 đối với Nhà hát Dân ca Quan họ Bắc
Ninh; Quyết định số 530/QĐ-SVHTTDL ngày 31/12/2024, giao số lượng người làm việc
(biên chế viên chức) và hợp đồng lao động thực hiện công việc hỗ trợ phục vụ
năm 2025 đối với Trung tâm Văn hóa tỉnh; Quyết định số 529/QĐ-SVHTTDL ngày
31/12/2024, giao số lượng người làm việc (biên chế viên chức) và hợp đồng lao động
thực hiện công việc hỗ trợ phục vụ năm 2025 đối với Trường Trung cấp Văn hóa,
Nghệ thuật và Du lịch tỉnh; Quyết định số 534/QĐ-SVHTTDL ngày 31/12/2024, giao
số lượng người làm việc (biên chế viên chức) và hợp đồng lao động thực hiện
công việc hỗ trợ phục vụ năm 2025 đối với Trung tâm Bảo tồn di tích và Xúc tiến
Du lịch tỉnh;
- Quyết định số 147/QĐ-UBND ngày
29/3/2024, về việc phê duyệt đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh;
Quyết định số 144/QĐ-UBND ngày 29/3/2024, về việc phê duyệt đề án vị
trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Sở Thông tin và Truyền thông;
Quyết định số 145/QĐ-UBND ngày
29/3/2024, về
việc phê duyệt đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của Bảo tàng tỉnh Bắc Ninh trực thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh;
Quyết định số 269/QĐ-UBND ngày 30/5/2024, về việc phê duyệt đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của Trường Trung cấp Văn hoá, Nghệ thuật và Du lịch Bắc Ninh trực thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh;
Quyết định số 270/QĐ-UBND ngày 30/5/2024, về việc phê duyệt đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp của Trung tâm Văn hoá tỉnh Bắc Ninh trực thuộc
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh; Quyết
định số 272/QĐ-UBND ngày 30/5/2024, về việc phê duyệt đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của Nhà hát Dân ca Quan họ Bắc Ninh trực thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh;
Quyết định số 273/QĐ-UBND ngày 30/5/2024, về việc phê duyệt đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của Trung tâm Bảo tồn di tích và Xúc tiến du lịch tỉnh Bắc Ninh trực thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh;
Quyết định số 616/QĐ-UBND ngày 06/11/2024, về việc điều chỉnh đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của Bảo tàng tỉnh trực thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Quyết định số 617/QĐ-UBND ngày
06/11/2024, về việc
điều chỉnh đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của Nhà hát Dân ca Quan họ Bắc Ninh trực thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Quyết định số 619/QĐ-UBND ngày 06/11/2024, về việc điều chỉnh đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của Trung tâm Bảo tồn di tích và Xúc tiến du lịch tỉnh trực thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Quyết định số 620/QĐ-UBND ngày
06/11/2024, về việc
điều chỉnh đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của Trường Trung cấp Văn hóa, Nghệ thuật và Du lịch trực thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Quyết định số 621/QĐ-UBND ngày
06/11/2024, về việc
điều chỉnh đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp của Trung tâm Văn hóa tỉnh trực thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Phần thứ II
PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ ÁN
I. PHẠM VI CỦA ĐỀ
ÁN
Đề án sẽ thực hiện trong phạm vi là
các phòng khối Quản lý nhà nước thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, tiếp
nhận chức năng quản lý nhà nước về Thông tin Báo chí xuất bản của Sở Thông tin
và truyền thông và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở: Bảo tàng tỉnh, Trung tâm Bảo
tồn di tích và Xúc tiến du lịch tỉnh, Trung tâm Văn hóa tỉnh, Nhà hát Dân ca
Quan họ Bắc Ninh, Trường Trung cấp Văn hóa, Nghệ thuật và Du lịch tỉnh.
II. ĐỐI TƯỢNG CỦA
ĐỀ ÁN
Đối tượng của Đề án gồm: Cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động trong khối cơ quan Văn phòng Sở, phòng
Thông tin Báo chí xuất bản của Sở Thông tin và truyền thông và khối
đơn vị sự nghiệp của các đơn vị: Bảo tàng tỉnh, Trung tâm Bảo tồn di
tích và Xúc tiến du lịch tỉnh, Trung tâm Văn hóa tỉnh, Nhà hát Dân ca Quan họ Bắc
Ninh, Trường Trung cấp Văn hóa, Nghệ thuật và Du lịch tỉnh.
III. YÊU CẦU CỦA
ĐỀ ÁN
1. Bám sát các quan điểm chỉ đạo của
Đảng, Quốc hội, Chính phủ, trên cơ sở các quy định hiện hành và mục tiêu cần đạt
được trong từng giai đoạn để đề xuất giải pháp cụ thể khi triển khai của Đề án.
2. Sau khi Đề án sắp xếp lại cơ cấu tổ
chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, sẽ là cơ sở và tiền đề cho các hoạt động
của Sở gồm: thực hiện việc quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch,
đánh giá, nâng ngạch, thăng hạng chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm công chức,
viên chức theo đúng vị trí việc làm trên nguyên tắc gắn tinh giản biên chế với
việc cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức trong cơ
quan.
3. Đánh giá đúng thực trạng việc sử dụng
biên chế, quản lý công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị sắp xếp,
tổ chức lại. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng cán bộ đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn được giao.
3. Xác định đúng, đủ, chính xác danh
mục vị trí việc làm trong cơ quan Văn phòng Sở và các đơn vị sự nghiệp sau khi
sắp xếp, tổ chức lại; xác định rõ cơ cấu ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp
viên chức theo tỷ lệ đối với từng phòng, đơn vị.
4. Tổ chức thực hiện, phân công nhiệm
vụ và ban hành chức năng nhiệm vụ các phòng khối Quản lý nhà nước, các đơn vị sự
nghiệp sau khi chuyển, hợp nhất, sáp nhập.
Phần thứ III:
THỰC TRẠNG
A. THỰC TRẠNG
SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH BẮC NINH
I. Vị trí, chức năng
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tỉnh Bắc Ninh (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh (sau đây viết tắt là UBND tỉnh), tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng
cáo (không bao gồm nội dung quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên
xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin); việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung
Chủ tịch Hồ Chí Minh và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy
quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Sở có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động
của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 4, Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được sửa đổi, bổ sung tại khoản
1, khoản 2 Điều 1 Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP và những
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao
và du lịch như sau:
1. Về di sản văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện quy định, giải
pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hóa ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm, kiểm
kê và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể ở địa phương; cấp phép nghiên cứu,
sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn cho người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Quản lý, hướng dẫn tổ chức các
hoạt động bảo vệ phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng
gắn với di tích, nhân vật lịch sử ở địa phương;
d) Tổ chức kiểm kê, lập danh mục,
lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh ở địa
phương;
đ) Thẩm định, đề nghị phê duyệt
nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch UBND tỉnh; thẩm định dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích đối với di
tích cấp tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; tham gia ý kiến thiết kế bản
vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích cấp tỉnh; tham gia ý kiến đối với
hồ sơ tu sửa cấp thiết, bảo quản định kỳ di tích hoặc đối tượng kiểm kê di
tích; thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ
di tích cấp tỉnh ở địa phương có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của
di tích; cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích và Giấy chứng
nhận hành nghề đối với tổ chức hành nghề tu bổ di tích có trụ sở trên địa bàn;
e) Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn thủ
tục, trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ, khai quật
khẩn cấp; theo dõi, giám sát việc thực hiện nội dung giấy phép khai quật ở địa
phương; rà soát, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh điều chỉnh quy hoạch khảo cổ;
g) Thẩm định hiện vật và hồ sơ hiện
vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia của bảo tàng tỉnh, ban hoặc trung tâm quản
lý di tích, bảo tàng ngoài công lập, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang
quản lý hợp pháp hiện vật ở địa phương;
h) Tổ chức việc thu nhận, bảo quản
các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và thu giữ ở
địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức đăng ký và quản lý di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia; cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng mua bán di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia thuộc di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, bảo tàng tỉnh và sở hữu tư nhân ở
địa phương; cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám
định cổ vật đối với cơ sở kinh doanh giám định có trụ sở trên địa bàn; đề nghị
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép đưa di vật, cổ vật thuộc sở
hữu tư nhân ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản;
i) Xác nhận điều kiện đối với việc
thành lập bảo tàng tỉnh và điều kiện được cấp giấy phép hoạt động đối với bảo
tàng ngoài công lập ở địa phương; xem xét, quyết định việc gửi văn bản đề nghị
và hồ sơ xếp hạng bảo tàng hạng II, III đối với bảo tàng tỉnh, bảo tàng ngoài
công lập đến Chủ tịch UBND tỉnh để tổ chức thẩm định việc xếp hạng bảo tàng;
góp ý đề nghị phê duyệt dự án trưng bày bảo tàng tỉnh, dự án trưng bày nhà lưu
niệm do địa phương quản lý;
k) Kiểm tra, giám sát và phối hợp
với các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra cơ sở bồi dưỡng
và việc tổ chức thực hiện Chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh tại địa phương;
l) Là cơ quan thường trực tham mưu
UBND tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh về: Đặt tên, đổi tên đường, phố, quảng
trường, công trình công cộng ở địa phương.
2. Về nghệ thuật biểu diễn:
a) Tham mưu, trình UBND tỉnh thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước hoặc phân cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước, giải quyết thủ tục hành chính đối với hoạt động nghệ thuật biểu diễn
thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật và tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
quy hoạch có liên quan đến các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản
lý của địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Cấp văn bản xác nhận cá nhân Việt
Nam dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Về điện ảnh:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng
ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu phim
lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, đồng
bào dân tộc, miền núi, hải đảo và lực lượng vũ trang;
b) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng
thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân sách nhà
nước, Hội đồng thẩm định phim cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
c) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến
phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim có sử dụng hiệu
ứng đặc biệt tác động đến người xem phim do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản
xuất hoặc nhập khẩu;
d) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến
phim truyện do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu theo quy
định của pháp luật về điện ảnh;
đ) Kiểm tra việc phổ biến phim ở rạp,
phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm hoạt động
văn hóa, vui chơi, giải trí công cộng;
e) Hướng dẫn tổ chức thực hiện và
kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim và các hoạt động
điện ảnh khác ở địa phương.
4. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển
lãm:
a) Tổ chức thực hiện các hoạt động
mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định,
trình UBND tỉnh cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng tượng
đài, tranh hoành tráng, cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc, cấp, thu
hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam, cấp, thu hồi giấy phép
đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm theo quy định của
pháp luật;
c) Cấp giấy phép sao chép tác phẩm
mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ; cấp, cấp lại, thu hồi
giấy phép tổ chức triển lãm do các tổ chức, cá nhân tại địa phương đưa ra nước
ngoài không vì mục đích thương mại và do cá nhân nước ngoài tổ chức tại địa
phương không vì mục đích thương mại; phê duyệt nội dung tác phẩm mỹ thuật, tác
phẩm nhiếp ảnh nhập khẩu nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật;
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức thi
sáng tác tác phẩm mỹ thuật thuộc phạm vi quản lý của địa phương; tiếp nhận
thông báo tổ chức triển lãm, tạm dừng hoạt động triển lãm do tổ chức, cá nhân tổ
chức tại địa phương không vì mục đích thương mại theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động mua bán,
trưng bày, sao chép tác phẩm mỹ thuật tại địa phương.
5. Về quyền tác giả, quyền liên
quan và công nghiệp văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân về quyền tác
giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và
đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho
tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan ở địa phương;
c) Tổ chức thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tại địa phương; tổ chức rà
soát, đề xuất hoặc kiến nghị trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính
sách, giải pháp cần thiết phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tại địa
phương.
6. Về thư viện:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh quy định việc tiếp nhận xuất bản phẩm tại
địa phương của thư viện cấp tỉnh; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa phương cho thư viện cấp tỉnh
theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận và có văn bản trả lời
đối với thông báo thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt
hoạt động thư viện của thư viện chuyên ngành ở cấp tỉnh, thư viện cấp huyện,
thư viện đại học, thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt
Nam có trụ sở trên địa bàn theo phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh;
c) Hướng dẫn các thư viện ở địa
phương xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch;
d) Trình cấp có thẩm quyền ban
hành chính sách hỗ trợ, thu hút xây dựng và phát triển mạng lưới thư viện tại địa
phương, khuyến khích tổ chức, cá nhân duy trì thư viện cộng đồng, thư viện tư
nhân có phục vụ cộng đồng tại địa phương; hiện đại hóa thư viện; xây dựng cơ chế
phối hợp giữa thư viện với cơ quan, tổ chức để phát triển thư viện và văn hóa đọc
trên địa bàn.
7. Về quảng cáo:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung,
thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước
ngoài đặt tại địa phương;
b) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ thông
báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng - rôn; thông báo tổ
chức đoàn người thực hiện quảng cáo tại địa phương;
c) Giúp UBND tỉnh tổ chức việc xây
dựng, phê duyệt, thực hiện Quy hoạch quảng cáo ngoài trời, báo cáo định kỳ việc
quản lý hoạt động quảng cáo tại địa phương;
d) Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền
các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên các phương tiện quảng
cáo theo quy định của pháp luật.
8. Về văn hóa quần chúng, văn hóa
dân tộc và tuyên truyền cổ động:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
quy hoạch có liên quan đến thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở ở địa phương sau
khi được UBND tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ
chức và hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở ở địa phương theo
quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn
hóa, cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa tại địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”; chịu trách nhiệm là cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh;
đ) Tổ chức thực hiện và kiểm tra
việc thực hiện chính sách văn hóa dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát triển các
giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc tại địa phương;
e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội và quy hoạch có liên quan đến hệ thống cổ động trực quan tại địa
phương;
g) Tổ chức thi (hội thi, hội diễn),
liên hoan văn nghệ quần chúng, tuyên truyền lưu động, thi sáng tác tranh cổ động,
cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội tại địa phương; hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện thi (hội thi, hội diễn), liên hoan văn nghệ quần chúng, tuyên truyền
lưu động và các hoạt động văn hóa khác tại địa phương;
h) Hướng dẫn, kiểm tra, cấp, điều
chỉnh, thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ
trường; quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, trò chơi điện tử không nối
mạng và vui chơi giải trí nơi công cộng tại địa phương theo quy định của pháp
luật;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng
Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh theo quy định của
pháp luật;
k) Tham mưu, hướng dẫn và kiểm tra
việc thực hiện quy định về ngày thành lập, ngày truyền thống, ngày hưởng ứng tại
địa phương;
l) Hướng dẫn tổ chức các lễ hội,
quản lý hoạt động lễ hội, thực hiện nếp sống văn minh trong lễ hội.
9. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và
kiểm tra việc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước tại địa phương theo quy định
của pháp luật.
10. Về văn học:
a) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính
sách về hoạt động văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và
kiểm tra hoạt động văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật.
11. Về công tác gia đình:
a) Tổ chức thực hiện và kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến công tác gia đình, đảm
bảo quyền bình đẳng giới trong gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Tham mưu UBND tỉnh xây dựng, kiện
toàn đội ngũ nhân lực làm công tác gia đình;
c) Tuyên truyền, giáo dục đạo đức,
lối sống, cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;
d) Tổ chức thu thập số liệu, xử
lý, báo cáo thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
đ) Thẩm định, trình UBND tỉnh cấp
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình,
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia
đình theo quy định của pháp luật;
e) Cấp giấy chứng nhận nghiệp vụ
chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận nghiệp vụ tư vấn về phòng,
chống bạo lực gia đình; cấp thẻ nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình,
thẻ nhân viên tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
12. Về thể dục, thể thao:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
quy hoạch có liên quan, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao ở địa phương sau
khi được phê duyệt;
b) Phối hợp với tổ chức xã hội -
nghề nghiệp về thể thao tuyên truyền về lợi ích, tác dụng của thể dục, thể
thao; vận động mọi người tham gia phát triển phong trào thể dục, thể thao; phổ
biến kiến thức, hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với sở thích, lứa
tuổi, giới tính, nghề nghiệp và tình trạng sức khỏe của người dân;
c) Tổ chức tập huấn chuyên môn đối
với người hướng dẫn tập luyện thể thao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch;
d) Xây dựng hệ thống giải thi đấu,
kế hoạch thi đấu và chỉ đạo hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể thao cấp tỉnh;
đ) Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước
đối với các hoạt động thể thao giải trí tại địa phương;
e) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức,
cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ
em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động thể dục,
thể thao;
g) Tổ chức khai thác, bảo tồn, hướng
dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, trò chơi vận động
dân gian, các phương pháp rèn luyện sức khỏe truyền thống; phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan phổ biến các môn thể thao dân tộc ra nước ngoài;
h) Hướng dẫn và tổ chức kiểm tra,
đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng tại địa phương;
i) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh
và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện giáo dục thể chất, hoạt động thể
thao trong các cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, lực lượng vũ trang và
các khu chế xuất, khu công nghiệp tại địa phương;
k) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu các đội
tuyển thể thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
l) Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn
tổ chức Đại hội thể dục thể thao các cấp; phối hợp với các ban, ngành, cơ quan
liên quan tổ chức giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau khi được cấp có
thẩm quyền giao và phê duyệt;
m) Tổ chức thực hiện chế độ, chính
sách đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của tỉnh trong các hoạt
động thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo
quy định của pháp luật;
n) Tổ chức kiểm tra các điều kiện
kinh doanh hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, doanh nghiệp
và hộ kinh doanh hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
hoạt động thể thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh
doanh hoạt động thể thao theo quy định của pháp luật.
13. Về du lịch:
a) Tổ chức thực hiện điều tra,
đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, bảo vệ, bảo tồn, khai
thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch của địa phương;
b) Thực hiện các biện pháp để quản
lý môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch ở địa phương; tham gia ý kiến
đối với các dự án phát triển du lịch trên địa bàn;
c) Nghiên cứu, khảo sát, lựa chọn
địa điểm có tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng; đề xuất chính sách hỗ trợ về
trang thiết bị cần thiết ban đầu và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phục vụ khách
du lịch cho cá nhân, hộ gia đình trong cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ du lịch;
hỗ trợ xúc tiến sản phẩm du lịch cộng đồng;
d) Thẩm định, trình UBND tỉnh quyết
định công nhận khu du lịch cấp tỉnh và điểm du lịch tại địa phương; tổ chức lập
hồ sơ trình UBND tỉnh đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận khu du
lịch quốc gia và tổ chức công bố sau khi có quyết định công nhận;
đ) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn,
thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ lữ hành nước ngoài đặt tại địa phương; tiếp nhận thông báo bằng văn bản của
đại lý lữ hành về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh, địa điểm kinh doanh,
thông tin về doanh nghiệp giao đại lý lữ hành; cấp, cấp lại, cấp đổi, thu hồi
Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa theo quy định của pháp luật;
e) Thẩm định, công nhận, công bố
danh sách cơ sở lưu trú du lịch hạng 01 sao, hạng 02 sao, hạng 03 sao và cơ sở
kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; tổ chức
kiểm tra, giám sát điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ của
cơ sở lưu trú du lịch, chất lượng cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt
tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; thu hồi quyết định công nhận trong trường hợp
cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác không duy trì chất
lượng theo tiêu chuẩn đã được công nhận;
g) Tiếp nhận thông báo bằng văn bản
của cơ sở lưu trú du lịch trước khi đi vào hoạt động hoặc có sự thay đổi về
tên, loại hình, quy mô, địa chỉ thông tin về người đại diện theo pháp luật, cam
kết đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch theo quy định của pháp luật;
h) Tiếp nhận thông báo bằng văn bản
của tổ chức, cá nhân trực tiếp kinh doanh sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng
đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch trước khi bắt đầu kinh doanh và tổ chức
kiểm tra, công bố danh mục tổ chức, cá nhân đáp ứng đầy đủ các biện pháp bảo đảm
an toàn cho khách du lịch trên Cổng thông tin điện tử của Sở;
i) Cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ
hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa, thẻ hướng dẫn
viên du lịch tại điểm theo quy định của pháp luật; kiểm tra hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ và hoạt động hướng dẫn du lịch trên địa bàn;
k) Xây dựng kế hoạch, chương trình
xúc tiến du lịch của địa phương phù hợp với chiến lược, kế hoạch, chương trình
xúc tiến du lịch quốc gia và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
l) Tổ chức các khóa cập nhật kiến
thức và cấp giấy chứng nhận khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch
nội địa và hướng dẫn viên du lịch quốc tế.
14. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn
luyện đối với các tài năng văn hóa nghệ thuật và thể dục, thể thao ở địa
phương.
15. Thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng thuộc lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp luật về thi
đua, khen thưởng.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên
chế
1. Cơ cấu tổ chức
a) Lãnh đạo Sở:
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc. Tiêu chuẩn chức danh Giám đốc, Phó Giám
đốc Sở theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch;
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở;
Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các phòng, đơn vị thuộc Sở,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công;
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở không
kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân (trừ trường hợp
văn bản có giá trị pháp lý cao hơn quy định khác). Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
b) Các tổ chức tham mưu tổng hợp
và chuyên môn nghiệp vụ, gồm:
- Thanh tra Sở;
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
- Phòng Quản lý văn hóa;
- Phòng Xây dựng Nếp sống văn hoá
và Gia đình;
- Phòng Quản lý Thể dục thể thao;
- Phòng Quản lý Du lịch.
c) Các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở, gồm:
- Bảo tàng tỉnh;
- Thư viện tỉnh;
- Trung tâm Văn hóa tỉnh;
- Nhà hát Dân ca Quan họ Bắc Ninh;
- Trung tâm Bảo tồn di tích và Xúc
tiến du lịch tỉnh;
- Trung tâm Huấn luyện và thi đấu
thể dục thể thao tỉnh;
- Trung tâm Đào tạo Bóng chuyền tỉnh;
- Trường Trung cấp Văn hóa, Nghệ
thuật và Du lịch tỉnh.
2. Biên chế
a) Biên chế công chức, viên chức
các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch được giao trên
cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng biên chế công chức, tổng số lượng người làm việc của các cơ quan, tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao
hoặc phê duyệt;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hằng năm Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người
làm việc theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao trình
UBND tỉnh.
B. THỰC TRẠNG
PHÒNG THÔNG TIN BÁO CHÍ XUẤT BẢN THUỘC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
Quản lý nhà nước về báo chí; xuất bản, in, phát
hành; phát thanh, truyền hình; thông tin điện tử; thông tin đối ngoại; thông
tin cơ sở;
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Về báo chí (bao gồm báo in, tạp chí in, báo điện
tử, tạp chí điện tử, phát thanh, truyền hình, bản tin)
a) Quản lý báo chí lưu chiểu theo quy định và tổ chức
kiểm tra báo chí lưu chiểu tại địa phương;
b) Trình cấp có thẩm quyền hoặc thực hiện theo thẩm
quyền việc cấp giấy phép, thay đổi nội dung ghi trong giấy phép, thu hồi giấy
phép xuất bản bản tin cho các cơ quan, tổ chức ở địa phương theo quy định của
pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
c) Trình cấp có thẩm quyền trả lời hoặc trả lời
thông báo tổ chức họp báo tại địa phương đối với các cơ quan, tổ chức, công dân
của địa phương, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
d) Giúp UBND tỉnh kiểm tra các điều kiện hoạt động
của văn phòng đại diện; trường hợp không đủ điều kiện, giúp UBND tỉnh có văn bản
yêu cầu cơ quan báo chí chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện và xử lý theo
quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển
sự nghiệp phát thanh, truyền hình của địa phương sau khi được phê duyệt;
e) Quản lý các dịch vụ phát thanh, truyền hình; quản
lý và cấp đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh trên
địa bàn địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Về xuất bản, in và phát hành
a) Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản tài liệu không
kinh doanh; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh cho
cơ quan, tổ chức, cá nhân của địa phương; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in
xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối với các
cơ sở in xuất bản phẩm thuộc địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in; xác nhận
đăng ký hoạt động cơ sở in; đăng ký sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức
năng photocopy màu tại địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Cấp, thu hồi giấy phép triển lãm, hội chợ xuất bản
phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân do địa phương cấp phép; xác nhận, xác nhận lại đăng ký hoạt động
phát hành xuất bản phẩm đối với doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập tại địa
phương theo quy định;
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm và tổ chức
đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do địa phương cấp phép; kiểm tra và xử lý theo thẩm
quyền khi phát hiện sản phẩm in có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động in nếu phát
hiện nội dung sản phẩm in vi phạm Luật Xuất bản và Nghị định hướng dẫn thi hành
và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch UBND tỉnh;
e) Đình chỉ phát hành có thời hạn, thu hồi, tịch
thu, cấm lưu hành, tiêu hủy xuất bản phẩm vi phạm Luật Xuất bản tại địa phương
khi có quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định.
3. Về thông tin đối ngoại
a) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt động thông
tin đối ngoại ở địa phương;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây
dựng các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài
hạn, trung hạn, hằng năm của tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi phê duyệt;
c) Chủ trì, tổ chức thẩm định các chương trình, đề
án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài hạn, trung hạn, hằng năm
của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; phê duyệt theo thẩm
quyền hoặc trình UBND tỉnh phê duyệt các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch
hoạt động thông tin đối ngoại;
d) Trình UBND tỉnh phê duyệt chấp thuận trưng bày
tranh, ảnh và các hình thức thông tin khác bên ngoài trụ sở cơ quan đại diện nước
ngoài, tổ chức nước ngoài ở địa phương hoặc ra văn bản chấp thuận khi được UBND
tỉnh phân cấp theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Ban Tuyên giáo tỉnh ủy định hướng
công tác tuyên truyền thông tin đối ngoại thông qua các hình thức: giao ban báo
chí, họp báo định kỳ, họp báo đột xuất, trên cổng thông tin điện tử các tỉnh.
4. Về thông tin cơ sở và hoạt động truyền thanh -
truyền hình cấp huyện
a) Xây dựng và tổ chức quản lý hệ thống thông tin
cơ sở và truyền thanh - truyền hình cấp huyện tại địa phương;
b) Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin
nguồn thông tin cơ sở của địa phương;
c) Tổ chức cung cấp thông tin; quản lý nội dung
thông tin cơ sở tại địa phương.
5. Về thông tin điện tử
a) Tiếp nhận, thẩm định và cấp, thu hồi, sửa đổi, bổ
sung, gia hạn giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho các tổ
chức, doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức kiểm tra thực tế điều kiện kỹ thuật của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử trên mạng đăng ký hoạt động tại địa phương sau khi doanh nghiệp
chính thức cung cấp dịch vụ;
c) Công khai danh sách các điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; cập nhật danh sách các trò
chơi điện tử trên mạng đã được cấp phép và bị thu hồi quyết định phê duyệt nội
dung, kịch bản;
d) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện quản lý, thống
kê, báo cáo tình hình hoạt động của các điểm truy cập Internet công cộng và điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
6. Về quảng cáo
a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo trên báo chí,
trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm,
dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền;
b) Giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm
quyền các vi phạm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn hoạt động quảng cáo
trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp
trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa
bàn theo thẩm quyền.
Phần thứ IV
PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP LẠI CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Sau khi sắp xếp, tổ chức lại, Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch có 06 phòng và 04 đơn vị sự nghiệp
Về cơ cấu lãnh đạo: 01 Giám đốc và 04 Phó Giám đốc.
Biên chế công chức: 40 chỉ tiêu, cụ thể như sau;
I. ĐỐI VỚI CÁC PHÒNG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC
1. Phương án:
- Sáp nhập phòng Xây dựng Nếp sống văn hóa và Gia
đình thành phòng Quản lý Văn hóa.
- Tiếp nhận chức năng quản lý nhà nước về báo chí, xuất
bản từ Sở Thông tin và Truyền thông (Tiếp nhận 01 Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực
Thông tin Báo chí xuất bản và 05 công chức từ phòng Thông tin Báo chí xuất bản
từ Sở Thông tin và Truyền thông sang).
2. Sau khi sắp
xếp tổ chức lại, các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ, gồm có
06 phòng:
- Thanh tra Sở;
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
- Phòng Quản lý Văn hóa;
- Phòng Thông tin Báo chí xuất bản;
- Phòng Quản lý Thể dục thể thao;
- Phòng Quản lý Du lịch.
3. Chức
năng, nhiệm vụ của các phòng sau khi sáp nhập
3.1.
Phòng Kế hoạch - Tổng hợp
3.1.1. Vị trí, chức năng
Phòng Kế hoạch - Tổng hợp có chức năng giúp Giám đốc
Sở điều hành, chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; quản lý và ban hành văn bản của Sở và
đảm bảo các điều kiện, phương tiện làm việc của cơ quan Văn phòng Sở; có chức
năng tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện quản lý nhà nước về công tác tổ chức
cán bộ, tổng hợp, thi đua khen thưởng, hành chính quản trị; về kế hoạch, tài
chính, đầu tư xây dựng cơ bản thuộc phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo đường
lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
3.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn
* Nhiệm vụ về công tác Tổ chức - Hành chính
1. Giúp Giám đốc Sở chỉ đạo và phối hợp với các đơn
vị thuộc Sở, xây dựng dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm;
các dự án, đề án, văn bản quy phạm pháp luật, chương trình phát triển, xã hội
hóa trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch của tỉnh
trình UBND tỉnh quyết định; chủ trì tham mưu xây dựng chương trình, biện pháp tổ
chức nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước và tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt.
2. Giúp Giám đốc Sở chỉ đạo và phối hợp với các đơn
vị thuộc Sở dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực Văn hóa, Gia đình, Thể dục, thể thao và Du lịch;
phối hợp hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình sau khi được phê
duyệt.
3. Thực hiện nhiệm vụ thông tin, tổng hợp:
a) Tổng hợp, xây dựng báo cáo kết quả công tác tuần,
tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và báo cáo năm của Sở trình Giám đốc Sở phê duyệt,
ban hành;
b) Giúp Giám đốc Sở theo dõi, đôn đốc các tổ chức,
đơn vị trực thuộc Sở thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Sở; báo cáo
định kỳ và đột xuất việc thực hiện nhiệm vụ của Sở; tổng hợp tình hình thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác của Sở; ban hành thông báo, biên bản các hội
nghị, cuộc họp của Lãnh đạo Sở;
c) Tham mưu giúp Lãnh đạo Sở công tác điều hành các
hoạt động của Sở, tổ chức phối hợp công tác giữa các cơ quan, đơn vị trực thuộc
Sở; thực hiện quy chế phối hợp công tác với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
d) Thực hiện nhiệm vụ là đầu mối cung cấp, tiếp nhận
thông tin đối với cơ quan báo chí, phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức, cá
nhân về các hoạt động liên quan đến ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo quy
định của pháp luật và Quy chế làm việc của Sở; phối hợp tổ chức thông tin, tuyên
truyền giáo dục pháp luật về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch
theo chỉ đạo của Giám đốc Sở;
đ) Là đầu mối liên hệ, giao dịch với các sở, ngành,
địa phương và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân ngoài Sở; thực hiện và theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế làm việc của Sở.
4. Thực hiện nhiệm vụ hành chính, văn thư:
a) Tổ chức quản lý, hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện công tác ban hành, văn thư, lưu trữ của Sở và các cơ quan đơn vị thuộc Sở;
bảo đảm việc ban hành các văn bản của Sở theo đúng thể thức và thủ tục quy định;
tiếp nhận, chuyển giao, luân chuyển công văn đi, đến và quản lý việc sử dụng
con dấu của Sở; tổ chức in ấn, đánh máy tài liệu phục vụ công tác của cơ quan
Văn phòng Sở, quản lý công tác lưu trữ hồ sơ tài liệu của cơ quan Văn phòng Sở;
b) Thực hiện chương trình cải cách hành chính trong
lĩnh vực thuộc chức năng nhiệm vụ của Sở; áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ
vào hoạt động của phòng Kế hoạch - Tổng hợp và cơ quan Văn phòng Sở; chủ trì việc
nghiên cứu áp dụng tiêu chuẩn ISO trong hoạt động của cơ quan Văn phòng Sở;
b) Thực hiện chương trình cải cách hành chính trong
lĩnh vực thuộc chức năng nhiệm vụ của Sở; áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ
vào hoạt động của phòng Kế hoạch - Tổng hợp vào cơ quan Văn phòng Sở; chủ trì
việc nghiên cứu áp dụng tiêu chuẩn ISO trong hoạt động của cơ quan Văn phòng Sở.
5. Thực hiện nhiệm vụ quản trị:
a) Thực hiện cải cách hành chính; hồ sơ tài liệu;
quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật, tài sản, phương tiện, điều kiện làm việc phục
vụ chung cho các hoạt động của cơ quan Văn phòng Sở, Lãnh đạo Sở và công tác quản
trị nội bộ; quản lý xe ô tô phục vụ công tác của cơ quan Văn phòng Sở;
b) Tổ chức và phục vụ các hội nghị, cuộc họp, làm
việc của Sở; thực hiện công việc lễ tân và chủ trì việc tiếp, tiễn các đoàn
khách của Sở; tổ chức hậu cần phục vụ các đoàn công tác của cơ quan Văn phòng Sở;
c) Chủ trì quản lý và thực hiện công tác bảo vệ
phòng chống lụt bão, phòng, chống cháy, nổ; an toàn vệ sinh lao động của cơ
quan Văn phòng Sở; công tác an ninh quốc phòng của Sở; đảm bảo an toàn, an
ninh, cảnh quan môi trường cơ quan Văn phòng Sở; đôn đốc thực hiện nội quy, quy
chế làm việc của cơ quan Văn phòng Sở; chăm sóc sức khỏe ban đầu của cán bộ,
công chức và người lao động cơ quan Văn phòng Sở;
d) Giúp Giám đốc Sở quản lý kinh phí hoạt động và đảm
bảo các điều kiện về tài chính cho các hoạt động của cơ quan Văn phòng Sở; phối
hợp quản lý các công trình xây dựng cơ bản, dự án, công trình sửa chữa, cải tạo
thuộc cơ quan Văn phòng Sở hoặc được Giám đốc Sở giao;
6. Thực hiện công tác tham mưu về thi đua, khen thưởng
trong hoạt động văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của
Pháp luật về thi đua, khen thưởng; Phối hợp với các tổ chức và cơ quan liên
quan giúp Giám đốc Sở đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định phong tặng danh hiệu
vinh dự nhà nước cho các nhà giáo, nghệ sỹ, diễn viên... thuộc thẩm quyền quản
lý của Sở.
7. Thực hiện nhiệm vụ về công tác Tổ chức cán bộ:
7.1. Tham mưu giúp Giám đốc Sở trình Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ chức danh của Trưởng, Phó các
phòng quản lý nhà nước; Giám đốc, Phó Giám đốc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin; Giám đốc, Phó Giám đốc
Trung tâm Văn hóa Thể thao và Truyền thông các huyện, thành phố.
7.2. Thực hiện nhiệm vụ về tổ chức bộ máy:
a) Chủ trì tham mưu giúp Giám đốc Sở xây dựng đề án
thành lập, tổ chức lại, sáp nhập, giải thể các tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thuộc Sở, quy hoạch mạng lưới tổ chức sự nghiệp,
dịch vụ công;
b) Phối hợp với các đơn vị liên quan trình Giám đốc
Sở ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Sở;
c) Tham mưu giúp Giám đốc Sở tổ chức thực hiện và
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về cán bộ, công chức; chế
độ, chính sách và các quy định của Đảng và Nhà nước về công tác tổ chức, cán bộ
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
d) Tham mưu giúp Giám đốc Sở tổ chức thực hiện và
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về cán bộ, công chức; chế
độ, chính sách và các quy định của Đảng và Nhà nước về công tác tổ chức, cán bộ
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
d) Tham mưu giúp Giám đốc Sở xây dựng phương án tổ
chức của Sở và của ngành; quy hoạch cán bộ quản lý các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp thuộc Sở và phối hợp tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Phối hợp với các đơn vị liên quan trình Giám đốc
Sở hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức đối với Phòng Văn
hóa và Thông tin các huyện, thành phố thuộc tỉnh;
e) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Sở
thẩm định, trình Giám đốc Sở quyết định công nhận Ban vận động để thành lập Hội,
tổ chức phi Chính phủ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; giúp Giám đốc Sở lập
tờ trình đề nghị cấp có thẩm quyền xếp hạng đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; tham mưu
giúp Giám đốc Sở quyết định ban hành Quy chế làm việc của Sở; chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị thuộc Sở xây dựng chế độ làm việc, quy chế làm việc.
7.3. Thực hiện nhiệm vụ về quản lý biên chế:
a) Chủ trì phối hợp với các tổ chức liên quan, giúp
Giám đốc Sở thẩm định cơ cấu công chức, viên chức, lao động hợp đồng, tổng hợp
xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm của Sở trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Trình Giám đốc Sở quyết định giao chỉ tiêu biên
chế, lao động hợp đồng cho các đơn vị thuộc Sở;
c) Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan, giúp
Giám đốc Sở thẩm định khung biên chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp có thu;
d) Giúp Giám đốc Sở theo dõi, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện kế hoạch biên chế, của các cơ quan, đơn vị thuộc Sở.
7.4. Thực hiện nhiệm vụ quản lý cán bộ, công chức
và lao động hợp đồng:
a) Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan, tham
mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện quy trình, lập tờ trình đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, kỷ luật và giải quyết
chế độ chính sách đối với các chức danh: Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở, Phó Hiệu trưởng các trường đào tạo thuộc Sở; thực hiện quy trình bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, kỷ luật và giải quyết
chế độ chính sách, phụ cấp chức vụ đối với các chức danh: Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng và tương đương thuộc Sở; cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở (trừ Phó Hiệu trưởng các trường đào tạo thuộc Sở) và các chức
danh khác theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
b) Tham mưu trình Giám đốc Sở quyết định tiếp nhận,
điều động, phân công công chức, công chức tập sự được cấp có thẩm quyền quyết định
tuyển dụng, điều động về Sở, điều động công chức giữa các cơ quan, tổ chức hành
chính trực thuộc Sở; phối hợp với các đơn vị thuộc Sở trình Giám đốc Sở quyết định
điều động, biệt phái viên chức giữa các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở để đảm bảo
cân đối chung theo quy định của UBND tỉnh;
c) Tham mưu trình Giám đốc Sở quyết định nâng bậc
lương thường xuyên (kể các phụ cấp thâm niên vượt khung) đối với công chức ngạch
chuyên viên và tương đương trở xuống; cho công chức thuộc Sở hưởng các loại phụ
cấp ưu đãi nghề, phụ cấp độc hại, nguy hiểm và các loại phụ cấp đặc biệt khách
theo quy định của pháp luật; quyết định công tác tiền lương đối với người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Sở (đối với ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống),
cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Sở;
d) Tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện quy trình và
thủ tục kỷ luật công chức thuộc đối tượng Sở quản lý ( trừ công chức giữ chức vụ
lãnh đạo do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm);
đ) Chủ trì tham mưu trình Giám đốc Sở quyết định việc
cử đi đào tạo, bồi dưỡng, nghỉ hưu, cho thôi việc và giải quyết các chế độ,
chính sách khác đối với công chức thuộc Sở (trừ công chức giữ chức vụ lãnh đạo
do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm); giúp Giám đốc Sở tổ chức quản lý, sử dụng thẻ
công chức thuộc Sở, lập, quản lý hồ sơ của công chức thuộc Sở theo quy định của
pháp luật;
e) Tham mưu trình Giám đốc Sở quyết định tuyển dụng
viên chức đạt kết quả kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển do đơn vị sự nghiệp thuộc Sở
tổ chức, sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
f) Tham mưu trình Giám đốc Sở quyết định ký hợp đồng
lao động với những người làm công việc theo Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày
29/11/2018 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số quy định về tuyển dụng công
chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ
hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập;
g) Chủ trì phối hợp với các tổ chức, đơn vị liên
quan giúp Giám đốc Sở kiểm tra, giám sát việc tiếp nhận, điều động và thực hiện
chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách khách đối với viên chức, người lao
động của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc, đảm bảo đúng số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn chức danh trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao và quy định hiện
hành của nhà nước;
h) Chủ trì tham mưu trình Giám đốc Sở quyết định xử
lý kỷ luật, cử đi đào tạo, bồi dưỡng, nghỉ hưu, cho thôi việc đối với cán bộ,
công chức, lao động hợp đồng của cơ quan Văn phòng Sở; giúp Giám đốc Sở, lập,
quản lý, bổ sung hồ sơ đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo do Giám đốc Sở bổ
nhiệm;
i) Tham mưu giúp Giám đốc Sở đề nghị cấp có thẩm
quyền quyết định cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở ra
nước ngoài công tác, học tập, hợp tác lao động và việc riêng theo quy định của
pháp luật; hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện quản lý hồ sơ của các đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở theo quy định. Thống kê cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở
quản lý.
7.5. Tham mưu giúp Giám đốc Sở hướng dẫn, kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ, quy hoạch, kế hoạch công tác tổ chức, cán bộ của các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, thực hiện phòng, chống tham nhũng tiêu cực
trong công tác tổ chức cán bộ; thẩm tra, xác minh hồ sơ cán bộ thuộc diện Sở quản
lý;
7.6. Thực hiện nhiệm vụ đạo tạo, bồi dưỡng:
a) Chủ trì, tham mưu trình Giám đốc Sở quy hoạch, kế
hoạch dài hạn và hàng năm và triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch; hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Tham mưu đề xuất phân bổ ngân sách, các nguồn lực
tài chính và cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo; bồi dưỡng nguồn nhân lực
của các cơ sở đào tạo ngành văn hóa, thể thao và du lịch trực thuộc Sở.
c) Chủ trì phối hợp với các tổ chức và cơ quan liên
quan tham mưu giúp Giám đốc Sở trình cấp có thẩm quyền quyết định chính sách,
chế độ đặc thù đối với người dạy và người học ở các cơ sở đào tạo của ngành Văn
hóa, Thể thao và Du lịch; phối hợp với các tổ chức và cơ quan liên quan giúp
Giám đốc Sở chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học tại các cơ sở đào tạo trực thuộc
Sở;
7.7. Thực hiện cải cách hành chính; quản lý biên chế,
hồ sơ tài liệu; thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của Giám
đốc Sở.
7.8. Thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Giám đốc Sở.
7.9. Thực hiện nhiệm vụ chính trị nội bộ:
a) Đề xuất chủ trương, biện pháp thực hiện công tác
bảo vệ chính trị nội bộ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Giúp Giám đốc Sở phổ biến, hướng dẫn nội dung, biện
pháp về công tác bảo vệ chính trị nội bộ cho cán bộ, công chức, viên chức; thẩm
tra, xác minh hồ sơ cán bộ thuộc diện Sở quản lý;
c) Giúp Giám đốc Sở kiểm tra việc thực hiện các quy
định của Đảng, Nhà nước và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về công tác bảo vệ
chính trị nội bộ.
8. Thực hiện các nội dung cải cách hành chính theo
chương trình, kế hoạch của Sở; quản lý, đánh giá công chức thuộc phạm vi quản
lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của Giám đốc Sở; quản lý tài sản được
giao, hồ sơ, tài liệu của Phòng theo chế độ hiện hành của Nhà nước và phân cấp
quản lý của Giám đốc Sở.
* Nhiệm vụ về công tác Kế hoạch - Tài chính
1. Thực hiện nhiệm vụ quy hoạch, kế hoạch:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan giúp Giám đốc Sở xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chiến lược, kế
hoạch phát triển dài hạn, 05 năm, hàng năm, chương trình phát triển, xã hội hóa
và các dự án, đề án tổng thể thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; kế hoạch,
giải pháp thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
b) Tham mưu hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị
thuộc Sở xây dựng kế hoạch dài hạn, hàng năm; tham mưu, tổng hợp kế hoạch hoạt
động, chương trình công tác, đề án, dự án của toàn Sở trình Giám đốc Sở và cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
c) Chủ trì giúp Giám đốc Sở thẩm định phương án,
trình UBND tỉnh quyết định giao thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở;
d) Trình Giám đốc Sở quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch
hoạt động cho các đơn vị thuộc Sở; thông báo chương trình, kế hoạch của ngành đến
Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa Thể thao và Truyền thông các huyện,
thành phố để các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức tham gia thực hiện;
đ) Giúp Giám đốc Sở theo dõi, đôn đốc kiểm tra việc
triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động; tổng hợp báo cáo tình hình triển
khai, kết quả thực hiện kế hoạch hoạt động hàng tháng, quý, năm với cấp có thẩm
quyền.
2. Thực hiện nhiệm vụ công tác tài chính, tài sản:
a) Chủ trì, giúp Giám đốc Sở hướng dẫn các đơn vị dự
toán trực thuộc Sở trong việc lập dự toán kinh phí thường xuyên hàng năm, dài hạn
và đột xuất; rà soát thảo luận với các đơn vị về nhiệm vụ kế hoạch và dự toán
kinh phí; tổng hợp, xây dựng dự toán chung toàn Sở trình Lãnh đạo Sở xem xét
trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt; giúp Giám đốc Sở phân khai dự
toán kinh phí được UBND tỉnh giao, trình cơ quan tài chính có thẩm quyền thẩm định
và trình Giám đốc Sở quyết định giao dự toán kinh phí hoạt động cho các đơn vị
thuộc Sở;
b) Tham mưu hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thuộc Sở
trong việc thanh quyết toán, lập báo cáo quyết toán quý, năm và các biểu mẫu
báo cáo theo quy định của Luật Ngân sách và các quy định hiện hành; giúp Giám đốc
Sở kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách, định mức chi, trình tự thủ tục
chi và tính hợp pháp, hợp lệ của các loại chứng từ kế toán của đơn vị thuộc Sở
theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu hướng dẫn, kiểm tra, xét duyệt, thẩm định
trình Giám đốc Sở phê duyệt quyết toán tài chính các đơn vị dự toán trực thuộc
Sở; lập báo cáo, tổng hợp quyết toán ngân sách và công khai tài chính; kiểm tra
công tác kế toán và quản lý tài chính, giám sát, đôn đốc tình hình thực hiện
ngân sách của Sở; thực hiện việc quản lý, lưu trữ tài liệu hồ sơ báo cáo quyết
toán theo quy định;
d) Tham mưu hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị xây dựng
và tổ chức thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ theo quy định của Nghị định số
130/2005/NĐ-CP , Nghị định số 117/2013/NĐ-CP và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ. Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra thực
hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở theo quy định
của pháp luật;
đ) Giúp Giám đốc Sở giám sát, kiểm tra trình tự, thủ
tục trang bị, mua sắm tài sản của đơn vị thuộc Sở; trình Giám đốc Sở quyết định
chỉ định việc thực hiện mua sắm, sửa chữa tài sản theo thẩm quyền và quy định của
pháp luật.
3. Thực hiện nhiệm vụ theo dõi, quản lý các chương
trình, dự án và các nhiệm vụ khác:
a) Giúp Giám đốc Sở thực hiện quản lý các dự án đầu
tư xây dựng cơ bản thuộc thẩm quyền của Sở theo quy định của pháp luật và phân
cấp của UBND tỉnh;
Tham mưu giúp Giám đốc Sở trình tự, thủ tục phê duyệt
và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đầu tư thuộc Sở theo quy định của
pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
b) Giúp Giám đốc Sở xây dựng kế hoạch và kinh phí để
triển khai thực hiện các dự án thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các dự
án thuộc nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia giao cho ngành quản lý; xây dựng
các báo cáo theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền về lĩnh vực kế hoạch, tài chính;
c) Giúp Giám đốc Sở theo dõi, quản lý nguồn vốn
chương trình mục tiêu của ngành, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện
các công việc thuộc nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia;
d) Giúp Giám đốc Sở thực hiện thanh, quyết toán, tổng
hợp báo cáo, lưu trữ hồ sơ thanh, quyết toán, hồ sơ dự án do Sở làm chủ đầu tư
theo quy định của pháp luật; phối hợp hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chương
trình cải cách hành chính phần tài chính công trong lĩnh vực văn hóa, gia đình,
thể dục, thể thao và du lịch;
đ) Giúp Giám đốc Sở theo dõi, giám sát việc thực hiện
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
e) Giúp Giám đốc Sở thực hiện việc hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát về kế hoạch, tài chính đối với phần vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ
cho các hoạt động của các hội, hiệp hội, liên đoàn và tổ chức phi Chính phủ
trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo đúng quy định
của pháp luật.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc Sở
giao.
3.2. Thanh tra Sở
3.2.1. Vị trí, chức năng
1. Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (sau
đây gọi tắt là Thanh tra Sở) là cơ quan thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
có trách nhiệm giúp Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (sau đây gọi tắt
là Giám đốc Sở) tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra, kiểm tra chuyên
ngành; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực; thực hiện công tác pháp chế của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra Sở có con dấu riêng; chịu sự chỉ đạo,
điều hành của Giám đốc Sở, chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn
nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn
nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ VHTT&DL.
3.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thanh tra Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thanh
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra gửi Thanh
tra tỉnh tổng hợp vào kế hoạch thanh tra trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ
chức thực hiện kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt.
2. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật
và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Sở.
3. Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành,
quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan,
tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
4. Hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, đơn vị thuộc Sở thực
hiện quy định của pháp luật về thanh tra.
5. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết
luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra
Sở.
6. Thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra, kiểm
tra chuyên ngành văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
9. Thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình theo quy định của pháp luật.
10. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách
pháp luật, kế hoạch, chương trình công tác đã được phê duyệt và giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng ngừa đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực trong cơ quan, đơn
vị trực thuộc Sở.
11. Giúp Giám đốc Sở tổ chức phối hợp với các
ngành, các cấp và các cơ quan liên quan tiến hành kiểm tra các hoạt động, dịch
vụ về văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình trên địa bàn tỉnh.
12. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp
Giám đốc Sở về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; công tác rà soát,
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp
luật; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật
và kiểm tra việc thực hiện pháp luật; công tác bồi thường nhà nước; công tác hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp; công tác tham mưu về các vấn đề pháp lý liên
quan; tham gia góp ý kiến vào các dự thảo Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông
tư...và các văn bản quy phạm pháp luật khác khi có yêu cầu.
13. Phối hợp thực hiện quản lý, đánh giá công chức
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của Giám đốc Sở,
quản lý tài sản được giao, hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp.
14. Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra,
kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
15. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác được
Giám đốc Sở giao.
3.3. Phòng Quản lý Văn hóa
3.3.1. Vị trí, chức năng
Phòng Quản lý Văn hóa là phòng chuyên môn nghiệp vụ
thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở thực
hiện quản lý nhà nước về các lĩnh vực văn hóa, Di sản văn hóa, quản lý nhà nước
về lĩnh vực gia đình; một số nhiệm vụ về văn hóa quần chúng, văn hóa dân tộc
thuộc phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo đường lối, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước.
3.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
* Quản lý về Văn hóa, Di sản văn hóa
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan tham mưu giúp Giám đốc Sở dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm; đề án, dự án, chương trình phát triển, thực hiện
xã hội hóa, các văn bản quy phạm pháp luật các lĩnh vực văn hóa thuộc chức năng
của Phòng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu giúp
Giám đốc Sở dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở
và các Hội đồng chuyên ngành về các lĩnh vực văn hóa thuộc chức năng của Phòng
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham
mưu giúp Giám đốc Sở hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình về
lĩnh vực văn hóa thuộc chức năng của Phòng sau khi được phê duyệt; phối hợp
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực văn hóa
thuộc chức năng của Phòng.
4. Về di sản văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện quy định, giải
pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hóa ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm, kiểm
kê và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể ở địa phương; cấp phép nghiên cứu,
sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn cho người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Quản lý, hướng dẫn tổ chức các
hoạt động bảo vệ phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng
gắn với di tích, nhân vật lịch sử ở địa phương;
d) Tham mưu chỉ đạo việc tổ chức
kiểm kê, lập danh mục và thẩm định hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và
danh lam thắng cảnh ở địa phương;
đ) Thẩm định, đề nghị phê duyệt
nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch UBND tỉnh; thẩm định dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích đối với di
tích cấp tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; tham gia ý kiến thiết kế bản
vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích cấp tỉnh; tham gia ý kiến đối với
hồ sơ tu sửa cấp thiết, bảo quản định kỳ di tích hoặc đối tượng kiểm kê di tích;
thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di
tích cấp tỉnh ở địa phương có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của
di tích; cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích và Giấy chứng
nhận hành nghề đối với tổ chức hành nghề tu bổ di tích có trụ sở trên địa bàn;
e) Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn thủ
tục, trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ, khai quật
khẩn cấp; theo dõi, giám sát việc thực hiện nội dung giấy phép khai quật ở địa
phương; rà soát, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh điều chỉnh quy hoạch khảo cổ;
g) Thẩm định hiện vật và hồ sơ hiện
vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia của bảo tàng tỉnh, ban quản lý di tích,
bảo tàng ngoài công lập, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang quản lý hợp
pháp hiện vật ở địa phương;
h) Tham mưu chỉ đạo việc thu nhận,
bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và
thu giữ ở địa phương theo quy định của pháp luật; chỉ đạo việc đăng ký và quản
lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa
hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp giấy phép làm bản sao di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, bảo tàng tỉnh
và sở hữu tư nhân ở địa phương; cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh giám định cổ vật đối với cơ sở kinh doanh giám định có trụ sở
trên địa bàn; đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép đưa di
vật, cổ vật thuộc sở hữu tư nhân ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên
cứu hoặc bảo quản;
i) Xác nhận điều kiện đối với việc
thành lập bảo tàng tỉnh và điều kiện được cấp giấy phép hoạt động đối với bảo
tàng ngoài công lập ở địa phương; xem xét, quyết định việc gửi văn bản đề nghị
và hồ sơ xếp hạng bảo tàng hạng II, III đối với bảo tàng tỉnh, bảo tàng ngoài
công lập đến Chủ tịch UBND tỉnh để tổ chức thẩm định việc xếp hạng bảo tàng;
góp ý đề nghị phê duyệt dự án trưng bày bảo tàng tỉnh, dự án trưng bày nhà lưu
niệm do địa phương quản lý;
k) Kiểm tra, giám sát và phối hợp
với các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra cơ sở bồi dưỡng
và việc tổ chức thực hiện Chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh tại địa phương;
l) Là cơ quan thường trực tham mưu
UBND tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh về: Đặt tên, đổi tên đường, phố, quảng
trường, công trình công cộng ở địa phương.
5. Về nghệ thuật biểu diễn:
a) Tham mưu, trình UBND tỉnh thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước hoặc phân cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước, giải quyết thủ tục hành chính đối với hoạt động nghệ thuật biểu diễn
thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật và tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
quy hoạch có liên quan đến các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản
lý của địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Cấp văn bản xác nhận cá nhân Việt
Nam dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
6. Về điện ảnh:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng
ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu phim
lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, đồng
bào dân tộc, miền núi, hải đảo và lực lượng vũ trang;
b) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng
thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân sách nhà
nước, Hội đồng thẩm định phim cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
c) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến
phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim có sử dụng hiệu
ứng đặc biệt tác động đến người xem phim do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản
xuất hoặc nhập khẩu;
d) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến
phim truyện do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu theo quy
định của pháp luật về điện ảnh;
đ) Kiểm tra việc phổ biến phim ở rạp,
phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm hoạt động
văn hóa, vui chơi, giải trí công cộng;
e) Hướng dẫn tổ chức thực hiện và
kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim và các hoạt động
điện ảnh khác ở địa phương.
7. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển
lãm:
a) Tổ chức thực hiện các hoạt động
mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định,
trình UBND tỉnh cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng tượng
đài, tranh hoành tráng, cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc, cấp, thu
hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam, cấp, thu hồi giấy phép
đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm theo quy định của
pháp luật;
c) Cấp giấy phép sao chép tác phẩm
mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ; cấp, cấp lại, thu hồi
giấy phép tổ chức triển lãm do các tổ chức, cá nhân tại địa phương đưa ra nước
ngoài không vì mục đích thương mại và do cá nhân nước ngoài tổ chức tại địa
phương không vì mục đích thương mại; phê duyệt nội dung tác phẩm mỹ thuật, tác
phẩm nhiếp ảnh nhập khẩu nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật;
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức thi
sáng tác tác phẩm mỹ thuật thuộc phạm vi quản lý của địa phương; tiếp nhận
thông báo tổ chức triển lãm, tạm dừng hoạt động triển lãm do tổ chức, cá nhân tổ
chức tại địa phương không vì mục đích thương mại theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động mua bán,
trưng bày, sao chép tác phẩm mỹ thuật tại địa phương.
8. Về quyền tác giả, quyền liên
quan và công nghiệp văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân về quyền tác
giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và
đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho
tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan ở địa phương;
c) Tổ chức thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tại địa phương; tổ chức rà
soát, đề xuất hoặc kiến nghị trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính
sách, giải pháp cần thiết phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tại địa
phương.
9. Về quảng cáo:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung,
thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước
ngoài đặt tại địa phương;
b) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ thông
báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng - rôn; thông báo tổ
chức đoàn người thực hiện quảng cáo tại địa phương;
c) Giúp UBND tỉnh tổ chức việc xây
dựng, phê duyệt, thực hiện Quy hoạch quảng cáo ngoài trời, báo cáo định kỳ việc
quản lý hoạt động quảng cáo tại địa phương;
d) Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền
các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên các phương tiện quảng
cáo theo quy định của pháp luật.
10. Về một số nội dung văn hóa quần chúng, văn hóa
dân tộc và tuyên truyền cổ động:
a) Tổ chức thực hiện và kiểm tra
việc thực hiện chính sách văn hóa dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát triển các
giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc tại địa phương;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội và quy hoạch có liên quan đến hệ thống cổ động trực quan tại địa
phương;
c) Tổ chức thi (hội thi, hội diễn),
liên hoan văn nghệ quần chúng, tuyên truyền lưu động, thi sáng tác tranh cổ động,
cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội tại địa phương; hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện thi (hội thi, hội diễn), liên hoan văn nghệ quần chúng, tuyên truyền
lưu động và các hoạt động văn hóa khác tại địa phương;
d) Hướng dẫn, kiểm tra, cấp, điều
chỉnh, thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ
trường; quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, trò chơi điện tử không nối
mạng và vui chơi giải trí nơi công cộng tại địa phương theo quy định của pháp
luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng
Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh theo quy định của
pháp luật.
11. Về văn học:
a) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính
sách về hoạt động văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và
kiểm tra hoạt động văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật.
12. Quản lý tài sản được giao, thực hiện công tác
thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao theo quy định.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở
giao.
* Quản lý nhà nước về lĩnh vực gia đình; một số
nhiệm vụ về văn hóa quần chúng, văn hóa dân tộc
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham
mưu giúp Giám đốc Sở dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
05 năm và hàng năm; đề án, dự án, chương trình phát triển, thực hiện xã hội
hóa, các văn bản quy phạm pháp luật các lĩnh vực văn hóa, gia đình trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu giúp
Giám đốc Sở dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Hội đồng chuyên ngành về văn hóa, gia đình
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham
mưu giúp Giám đốc Sở hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình sau
khi được phê duyệt; phối hợp thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về văn hóa, gia đình theo quy định.
4. Về công tác Gia đình: Tham mưu giúp Giám đốc Sở:
a) Tổ chức thực hiện và kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến công tác gia đình, đảm
bảo quyền bình đẳng giới trong gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng, kiện toàn đội ngũ nhân lực làm công tác gia đình;
c) Tuyên truyền, giáo dục đạo đức,
lối sống, cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;
d) Tổ chức thu thập số liệu, xử
lý, báo cáo thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
đ) Cấp lần đầu/cấp lại/cấp đổi Giấy chứng nhận đăng
ký thành lập của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình.
5. Một số nhiệm vụ về văn hóa quần chúng, văn hóa
dân tộc:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Sở
tham mưu giúp Giám đốc Sở:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
quy hoạch có liên quan đến thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở ở địa phương sau
khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ
chức và hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở ở địa phương theo
quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình văn hóa, khu phố văn
hóa, xã, phường, thị trấn tiêu biểu; đô thị văn minh;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”; chịu trách nhiệm là cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh.
đ. Hướng dẫn tổ chức các lễ hội, quản lý hoạt động
lễ hội, thực hiện nếp sống văn minh trong lễ hội.
e. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc
xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước tại địa phương theo quy định của pháp luật.
6. Về thư viện:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh quy định việc tiếp nhận xuất bản phẩm tại
địa phương của thư viện cấp tỉnh; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa phương cho thư viện cấp tỉnh
theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận và có văn bản trả lời
đối với thông báo thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt
hoạt động thư viện của thư viện chuyên ngành ở cấp tỉnh, thư viện cấp huyện,
thư viện đại học, thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt
Nam có trụ sở trên địa bàn theo phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh;
c) Hướng dẫn các thư viện ở địa
phương xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch;
d) Trình cấp có thẩm quyền ban
hành chính sách hỗ trợ, thu hút xây dựng và phát triển mạng lưới thư viện tại địa
phương, khuyến khích tổ chức, cá nhân duy trì thư viện cộng đồng, thư viện tư
nhân có phục vụ cộng đồng tại địa phương; hiện đại hóa thư viện; xây dựng cơ chế
phối hợp giữa thư viện với cơ quan, tổ chức để phát triển thư viện và văn hóa đọc
trên địa bàn.
7. Tham mưu, hướng dẫn và kiểm tra
việc thực hiện quy định về ngày thành lập, ngày truyền thống, ngày hưởng ứng tại
địa phương.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham
mưu giúp Giám đốc tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống, ngăn chặn các
hoạt động vi phạm pháp luật, thẩm định các dự án đầu tư, phát triển liên quan đến
lĩnh vực gia đình, lĩnh vực văn hóa liên quan theo quy định.
9. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham
mưu giúp Giám đốc Sở quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức
phi chính phủ về lĩnh vực gia đình, lĩnh vực văn hóa liên quan theo quy định của
pháp luật.
10. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực văn hóa, gia đình thuộc chức năng của phòng theo quy định của
pháp luật và sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ về văn hóa, gia đình thuộc chức năng của phòng đối với Phòng Văn
hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Tham gia, tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ văn hóa, gia đình thuộc thẩm quyền của đơn
vị.
13. Phối hợp với các đơn vị chức năng của Sở tham
mưu giúp Giám đốc Sở kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng và xử lý các vi phạm pháp luật về văn hóa, gia đình theo quy định
của pháp luật.
14. Quản lý tài sản được giao, thực hiện công tác
thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn do Giám đốc giao.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở
giao.
3.4. Phòng Thông tin Báo
chí xuất bản
3.4.1. Vị trí, chức năng
Phòng Thông tin Báo chí xuất bản là phòng chuyên
môn nghiệp vụ thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có chức năng tham mưu giúp
Giám đốc Sở thực hiện quản lý nhà nước về báo chí; xuất bản, in, phát hành;
phát thanh, truyền hình; thông tin điện tử; thông tin đối ngoại; thông tin cơ sở;
3.4.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Về báo chí (bao gồm báo in, tạp chí in, báo điện
tử, tạp chí điện tử, phát thanh, truyền hình, bản tin)
a) Quản lý báo chí lưu chiểu theo quy định và tổ chức
kiểm tra báo chí lưu chiểu tại địa phương;
b) Trình cấp có thẩm quyền hoặc thực hiện theo thẩm
quyền việc cấp giấy phép, thay đổi nội dung ghi trong giấy phép, thu hồi giấy
phép xuất bản bản tin cho các cơ quan, tổ chức ở địa phương theo quy định của
pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
c) Trình cấp có thẩm quyền trả lời hoặc trả lời
thông báo tổ chức họp báo tại địa phương đối với các cơ quan, tổ chức, công dân
của địa phương, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
d) Giúp UBND tỉnh kiểm tra các điều kiện hoạt động
của văn phòng đại diện; trường hợp không đủ điều kiện, giúp UBND tỉnh có văn bản
yêu cầu cơ quan báo chí chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện và xử lý theo
quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển
sự nghiệp phát thanh, truyền hình của địa phương sau khi được phê duyệt;
e) Quản lý các dịch vụ phát thanh, truyền hình; quản
lý và cấp đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh trên
địa bàn địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Về xuất bản, in và phát hành
a) Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản tài liệu không
kinh doanh; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh cho
cơ quan, tổ chức, cá nhân của địa phương; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in
xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối với các
cơ sở in xuất bản phẩm thuộc địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in; xác nhận
đăng ký hoạt động cơ sở in; đăng ký sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức
năng photocopy màu tại địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Cấp, thu hồi giấy phép triển lãm, hội chợ xuất bản
phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân do địa phương cấp phép; xác nhận, xác nhận lại đăng ký hoạt động
phát hành xuất bản phẩm đối với doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập tại địa
phương theo quy định;
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm và tổ chức
đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do địa phương cấp phép; kiểm tra và xử lý theo thẩm
quyền khi phát hiện sản phẩm in có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động in nếu phát
hiện nội dung sản phẩm in vi phạm Luật Xuất bản và Nghị định hướng dẫn thi hành
và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch UBND tỉnh;
e) Đình chỉ phát hành có thời hạn, thu hồi, tịch thu,
cấm lưu hành, tiêu hủy xuất bản phẩm vi phạm Luật Xuất bản tại địa phương khi
có quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định.
3. Về thông tin đối ngoại
a) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt động thông
tin đối ngoại ở địa phương;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây
dựng các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài
hạn, trung hạn, hằng năm của tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi phê duyệt;
c) Chủ trì, tổ chức thẩm định các chương trình, đề
án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài hạn, trung hạn, hằng năm
của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; phê duyệt theo thẩm
quyền hoặc trình UBND tỉnh phê duyệt các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch
hoạt động thông tin đối ngoại;
d) Trình UBND tỉnh phê duyệt chấp thuận trưng bày
tranh, ảnh và các hình thức thông tin khác bên ngoài trụ sở cơ quan đại diện nước
ngoài, tổ chức nước ngoài ở địa phương hoặc ra văn bản chấp thuận khi được UBND
tỉnh phân cấp theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Ban Tuyên giáo tỉnh ủy định hướng
công tác tuyên truyền thông tin đối ngoại thông qua các hình thức: giao ban báo
chí, họp báo định kỳ, họp báo đột xuất, trên cổng thông tin điện tử các tỉnh.
4. Về thông tin cơ sở và hoạt động truyền thanh -
truyền hình cấp huyện
a) Xây dựng và tổ chức quản lý hệ thống thông tin
cơ sở và truyền thanh - truyền hình cấp huyện tại địa phương;
b) Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin
nguồn thông tin cơ sở của địa phương;
c) Tổ chức cung cấp thông tin; quản lý nội dung
thông tin cơ sở tại địa phương.
5. Về thông tin điện tử
a) Tiếp nhận, thẩm định và cấp, thu hồi, sửa đổi, bổ
sung, gia hạn giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho các tổ
chức, doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức kiểm tra thực tế điều kiện kỹ thuật của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử trên mạng đăng ký hoạt động tại địa phương sau khi doanh nghiệp
chính thức cung cấp dịch vụ;
c) Công khai danh sách các điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; cập nhật danh sách các trò
chơi điện tử trên mạng đã được cấp phép và bị thu hồi quyết định phê duyệt nội
dung, kịch bản;
d) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện quản lý, thống
kê, báo cáo tình hình hoạt động của các điểm truy cập Internet công cộng và điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
6. Về quảng cáo
a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo trên báo chí,
trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm,
dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền;
b) Giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm
quyền các vi phạm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn hoạt động quảng cáo
trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp
trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa
bàn theo thẩm quyền.
3.5. Phòng Quản lý Thể dục
thể thao
3.5.1. Vị trí, chức năng
Phòng Quản lý Thể dục Thể thao là phòng chuyên môn
nghiệp vụ thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có chức năng tham mưu giúp
Giám đốc Sở thực hiện quản lý nhà nước về thể dục, thể thao thuộc phạm vi, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở theo đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
3.5.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp
Giám đốc Sở dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và
hàng năm; đề án, dự án, chương trình phát triển, thực hiện xã hội hóa, các văn
bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực thể dục, thể thao trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Giám đốc Sở
dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch và các Hội đồng chuyên ngành về thể dục, thể thao trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp
Giám đốc Sở hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình sau khi được
phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thể dục, thể
thao thuộc chức năng của Phòng.
4. Về thể dục, thể thao:
a) Tham mưu giúp Giám đốc Sở hướng dẫn và tổ chức
thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao ở địa phương sau khi
được phê duyệt;
b) Giúp Giám đốc Sở chỉ đạo các đơn vị thuộc Sở có
liên quan phối hợp với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao tuyên truyền về
lợi ích, tác dụng của thể dục, thể thao; vận động mọi người tham gia phát triển
phong trào thể dục, thể thao; phổ biến kiến thức, hướng dẫn tập luyện thể dục,
thể thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp và tình trạng sức
khỏe của người dân;
c) Tham mưu giúp Giám đốc Sở tổ chức tập huấn
chuyên môn đối với người hướng dẫn tập luyện thể thao theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Trình Giám đốc Sở phê duyệt hệ thống giải thi đấu,
kế hoạch thi đấu và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể thao cấp tỉnh;
đ) Tham mưu giúp Giám đốc Sở quản lý nhà nước đối với
các hoạt động thể thao giải trí trong các điểm vui chơi, khu du lịch, điểm du lịch,
khu văn hóa thể thao trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch; Tổng cục Thể dục thể thao;
e) Giúp Giám đốc Sở chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp thể
thao thuộc Sở phối hợp với các tổ chức, cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng
dẫn người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên và các đối tượng
quần chúng khác tham gia hoạt động thể dục, thể thao nâng cao sức khỏe;
f) Giúp Giám đốc Sở chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp thể
thao thuộc Sở tổ chức khai thác, bảo tồn, hướng dẫn tập luyện, biểu diễn và thi
đấu các môn thể thao dân tộc, trò chơi vận động dân gian, các phương pháp rèn
luyện sức khỏe truyền thống; phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan phổ
biến các môn thể thao dân tộc ra nước ngoài;
g) Hướng dẫn và tổ chức kiểm tra, đánh giá phong
trào thể dục, thể thao quần chúng trên địa bàn tỉnh;
h) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan
có liên quan tổ chức thực hiện giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trong các
cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, lực lượng vũ trang và các khu chế xuất,
khu công nghiệp tại địa phương;
i) Tham mưu giúp Giám đốc Sở chỉ đạo xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao
thành tích cao; kế hoạch tập huấn, tham gia thi đấu các đội tuyển thể thao
thành tích cao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kế hoạch và
các giải pháp để đạt thành tích cao trong các giải thể thao quốc gia, quốc tế;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan tham mưu giúp Giám đốc Sở xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức
Đại hội thể dục thể thao các cấp, các giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế
sau khi được cấp có thẩm quyền giao và phê duyệt;
l) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp
Giám đốc Sở xây dựng dự thảo cơ chế chính sách đặc thù đối với huấn luyện viên,
vận động viên, trọng tài của tỉnh trong các hoạt động tập luyện, huấn luyện,
thi đấu thể dục, thể thao và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện sau khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, theo quy định của pháp luật;
m) Phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Giám đốc
Sở tổ chức kiểm tra các điều kiện kinh doanh của câu lạc bộ thể thao chuyên
nghiệp, doanh nghiệp và hộ kinh doanh hoạt động thể thao; trình Giám đốc Sở quyết
định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao cho câu lạc
bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao theo
quy định của pháp luật;
n) Trình Giám đốc Sở quyết định triệu tập vận động
viên vào đội năng khiếu nghiệp dư, các đội
tuyển thể thao cấp tỉnh trên cơ sở kết quả tuyển chọn của Hội đồng tuyển chọn của
Sở hoặc các đơn vị thuộc Sở được giao nhiệm vụ;
p) Trình Giám đốc Sở quyết định lựa loại vận động
viên đội năng khiếu nghiệp dư, vận động
viên các đội tuyển thể thao cấp tỉnh; cho ý kiến về kỷ luật vận động viên trên
cơ sở kết quả lựa loại của Hội đồng lựa loại, Hội đồng kỷ luật vận động viên của
Sở hoặc của đơn vị thuộc Sở được giao nhiệm vụ;
q) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm
định hồ sơ, trình Giám đốc Sở quyết định cử cán bộ, huấn luyện viên, vận động
viên tập huấn và tham gia thi đấu các giải thể thao quốc gia, quốc tế.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giúp
Giám đốc Sở tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống, ngăn chặn các hoạt động
vi phạm pháp luật; phối hợp thẩm định các dự án đầu tư, phát triển liên quan đến
thể dục, thể thao.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giúp
Giám đốc Sở quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi
chính phủ về lĩnh vực thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật.
7. Tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật và sự phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Giúp Giám đốc Sở hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
về thể dục, thể thao đối với Phòng Văn hóa và Thông tin; Trung tâm Văn hóa, Thể
thao và Truyền thông; Trung tâm Văn hóa - Thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
9. Tham mưu giúp Giám đốc Sở tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ
công tác quản lý nhà nước về chuyên môn nghiệp vụ thể dục, thể thao.
10. Phối hợp với các đơn vị chức năng của Sở giúp
Giám đốc Sở kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng và xử lý các vi phạm pháp luật về thể dục, thể thao theo quy định của
pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Quản lý tài sản được giao, thực hiện công tác
thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao theo quy định của Sở.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở
giao.
3.6. Phòng Quản lý Du lịch
3.6.1. Vị trí, chức năng
Phòng Quản lý Du lịch là phòng chuyên môn nghiệp vụ
thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở
thực hiện quản lý nhà nước về du lịch thuộc phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
theo đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
3.6.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu giúp Giám đốc Sở dự thảo quyết định, chỉ
thị, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; đề án, dự án, chương
trình phát triển, thực hiện xã hội hóa, các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh
vực du lịch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chủ trì, tham mưu giúp Giám đốc Sở dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch và các Hội đồng chuyên ngành về du lịch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của pháp luật.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp
Giám đốc Sở hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình sau khi được
phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về du lịch.
4. Tham mưu giúp Giám đốc Sở tổ chức
thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, bảo vệ,
bảo tồn, khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch của địa
phương;
5. Tham mưu giúp Giám đốc Sở thực
hiện các biện pháp để quản lý môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch ở địa
phương; tham gia ý kiến đối với các dự án phát triển du lịch trên địa bàn;
6. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan giúp Giám đốc Sở nghiên cứu, khảo sát, lựa chọn địa điểm có tiềm năng
phát triển du lịch cộng đồng; đề xuất chính sách hỗ trợ về trang thiết bị cần
thiết ban đầu và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phục vụ khách du lịch cho cá
nhân, hộ gia đình trong cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ du lịch; hỗ trợ xúc
tiến sản phẩm du lịch cộng đồng;
7. Tham mưu giúp Giám đốc Sở thẩm
định, trình UBND tỉnh quyết định công nhận khu du lịch cấp tỉnh và điểm du lịch
tại địa phương; tổ chức lập hồ sơ trình UBND tỉnh đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch công nhận khu du lịch quốc gia và tổ chức công bố sau khi có quyết định
công nhận;
8. Trình Giám đốc Sở cấp, cấp lại,
điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài đặt tại địa phương; tiếp nhận
thông báo bằng văn bản của đại lý lữ hành về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh
doanh, địa điểm kinh doanh, thông tin về doanh nghiệp giao đại lý lữ hành; cấp,
cấp lại, cấp đổi, thu hồi Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa theo quy
định của pháp luật;
9. Tham mưu giúp Giám đốc Sở thẩm
định, công nhận, công bố danh sách cơ sở lưu trú du lịch hạng 01 sao, hạng 02
sao, hạng 03 sao và cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ
khách du lịch; tổ chức kiểm tra, giám sát điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất
kỹ thuật và dịch vụ của cơ sở lưu trú du lịch, chất lượng cơ sở kinh doanh dịch
vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; thu hồi quyết định công
nhận trong trường hợp cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch
khác không duy trì chất lượng theo tiêu chuẩn đã được công nhận;
10. Tiếp nhận thông báo bằng văn bản
của cơ sở lưu trú du lịch trước khi đi vào hoạt động hoặc có sự thay đổi về
tên, loại hình, quy mô, địa chỉ thông tin về người đại diện theo pháp luật, cam
kết đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch theo quy định của pháp luật;
11. Tiếp nhận thông báo bằng văn bản
của tổ chức, cá nhân trực tiếp kinh doanh sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng
đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch trước khi bắt đầu kinh doanh và tổ chức
kiểm tra, công bố danh mục tổ chức, cá nhân đáp ứng đầy đủ các biện pháp bảo đảm
an toàn cho khách du lịch trên Cổng thông tin điện tử của Sở;
12. Trình Giám đốc Sở cấp, cấp lại,
đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội
địa, thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm theo quy định của pháp luật; kiểm tra
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và hoạt động hướng dẫn du lịch trên địa
bàn;
13. Tham mưu giúp Giám đốc Sở xây
dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch của địa phương phù hợp với chiến
lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch quốc gia và tổ chức thực hiện sau
khi được phê duyệt;
14. Chủ trì tổ chức các khóa cập
nhật kiến thức và cấp giấy chứng nhận khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn
viên du lịch nội địa và hướng dẫn viên du lịch quốc tế.
15. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
giúp Giám đốc Sở quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức
phi chính phủ về lĩnh vực du lịch theo quy định của pháp luật.
16. Tham mưu giúp Giám đốc Sở hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ về du lịch đối với Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Thị xã, Thành phố.
17. Quản lý tài sản được giao, thực hiện công tác
thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao theo quy định của Sở.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở
giao.
II. ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
THUỘC SỞ
1. Hợp nhất Trung tâm Văn hóa tỉnh và Nhà hát Dân
ca Quan họ Bắc Ninh thành “Nhà hát Dân ca Quan họ Bắc Ninh”.
2. Hợp nhất Bảo tàng tỉnh và Trung tâm Bảo tồn di
tích và Xúc tiến du lịch tỉnh thành “Bảo tàng và Xúc tiến du lịch Bắc
Ninh”.
3. Hợp nhất Trung tâm Đào tạo Bóng chuyền tỉnh và
Trung tâm Huấn luyện và thi đấu thể dục thể thao tỉnh thành “Trung tâm Huấn
luyện và thi đấu thể thao Bắc Ninh”.
4. Chuyển Trường Trung cấp Văn hóa, Nghệ thuật và
Du lịch tỉnh về Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Ninh để thành lập Trường Cao đẳng Bắc
Ninh.
5. Sau khi sắp xếp các đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở gồm có 04 đơn vị (giảm 04 đơn vị):
- Thư viện Bắc Ninh;
- Trung tâm Huấn luyện và thi đấu
thể thao Bắc Ninh;
- Nhà hát Dân ca Quan họ Bắc Ninh.
- Bảo tàng và Xúc tiến du lịch Bắc Ninh.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Quý I/2025:
- Báo cáo UBND tỉnh đề án và phê duyệt đề án.
- Các đơn vị thuộc Sở (theo mô hình mới) chính thức
đi vào hoạt động.
Trên đây là Đề án sắp xếp lại cơ cấu tổ chức của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bắc Ninh./.