BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2016/TTLT-BKHCN-BNV
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2016
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VIỆC BỔ NHIỆM VÀ XẾP LƯƠNG THEO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ
Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm
2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ,
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện việc bổ
nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành
khoa học và công nghệ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn thực
hiện việc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với viên chức
chuyên ngành khoa học và công nghệ trong các đơn vị sự nghiệp công lập quy định
tại Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành quy định mã
số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công
nghệ (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư liên tịch này áp dụng đối với
viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ quy định tại Thông tư liên tịch số
24/2014/TTLT-BKHCN-BNV và viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ trước
đây đã được bổ nhiệm vào các ngạch viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ
quy định tại Quyết định số 11/2006/QĐ-BNV ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch
viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là Quyết định số
11/2006/QĐ-BNV) và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Chương II
HƯỚNG DẪN BỔ NHIỆM
VÀ XẾP LƯƠNG THEO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 3. Nguyên tắc
bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp
1. Việc bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ quy định tại Thông tư liên
tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách,
chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận của viên chức và theo quy định tại Điều 4
Thông tư này.
2. Khi bổ nhiệm từ ngạch viên chức hiện
giữ sang chức danh nghề nghiệp chuyên ngành khoa học và công nghệ tương ứng
không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Điều 4. Các trường
hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
Viên chức đã được bổ nhiệm vào các ngạch
viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ quy định tại Quyết định số
11/2006/QĐ-BNV nay được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành
khoa học và công nghệ quy định tại Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV
như sau:
1. Đối với nhóm chức danh nghiên cứu
khoa học:
a) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
nghiên cứu viên cao cấp (hạng I), mã số V.05.01.01 đối với viên chức hiện đang
giữ ngạch nghiên cứu viên cao cấp, mã số 13.090;
b) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
nghiên cứu viên chính (hạng II), mã số V.05.01.02 đối với viên chức hiện đang
giữ ngạch nghiên cứu viên chính, mã số 13.091;
c) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
nghiên cứu viên (hạng III), mã số V.05.01.03 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch
nghiên cứu viên, mã số 13.092.
2. Đối với nhóm chức danh công nghệ:
a) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
kỹ sư cao cấp (hạng I), mã số V.05.02.05 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch
kỹ sư cao cấp, mã số 13.093;
b) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
kỹ sư chính (hạng II), mã số V.05.02.06 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch kỹ
sư chính, mã số 13.094;
c) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
kỹ sư (hạng III), mã số V.05.02.07 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch kỹ sư,
mã số 13.095;
d) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
kỹ thuật viên (hạng IV), mã số V.05.02.08 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch
kỹ thuật viên, mã số 13.096.
Điều 5. Cách xếp
lương
1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành khoa học và công nghệ quy định tại Thông tư liên tịch số
24/2014/TTLT-BKHCN-BNV được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với
cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm
theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế
độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau
đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP), cụ thể như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp nghiên cứu
viên cao cấp (hạng I) và kỹ sư cao cấp (hạng I) được áp dụng hệ số lương của
viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;
b) Chức danh nghề nghiệp nghiên cứu
viên chính (hạng II) và kỹ sư chính (hạng II) được áp dụng hệ số lương của viên
chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;
c) Chức danh nghề nghiệp nghiên cứu
viên (hạng III) và kỹ sư (hạng III) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại
A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
d) Chức danh nghề nghiệp trợ lý
nghiên cứu (hạng IV) và kỹ thuật viên (hạng IV) được áp dụng hệ số lương của
viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.
2. Xếp lương khi hết thời gian tập sự
và được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
Sau khi hết thời gian tập sự theo quy
định và được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm chức danh
nghề nghiệp thì thực hiện xếp bậc lương theo chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm
như sau:
a) Trường hợp khi được tuyển dụng có
trình độ đào tạo tiến sĩ phù hợp với vị trí việc làm thì được xếp bậc 3, hệ số
lương 3,00 của chức danh nghề nghiệp nghiên cứu viên (hạng III, mã số
V.05.01.03) hoặc kỹ sư (hạng III, mã số V.05.02.07);
b) Trường hợp khi được tuyển dụng có
trình độ đào tạo thạc sĩ phù hợp với vị trí việc làm thì được xếp bậc 2, hệ số
lương 2,67 của chức danh nghề nghiệp nghiên cứu viên (hạng III, mã số
V.05.01.03) hoặc kỹ sư (hạng III, mã số V.05.02.07);
c) Trường hợp khi được tuyển dụng có
trình độ đào tạo đại học phù hợp với vị trí việc làm thì được xếp bậc 1, hệ số
lương 2,34 của chức danh nghề nghiệp nghiên cứu viên (hạng III, mã số
V.05.01.03) hoặc kỹ sư (hạng III, mã số V.05.02.07);
d) Trường hợp khi được tuyển dụng có
trình độ đào tạo cao đẳng phù hợp với vị trí việc làm thì được xếp bậc 2, hệ số
lương 2,06 của chức danh nghề nghiệp trợ lý nghiên cứu (hạng IV, mã số
V.05.01.04) hoặc kỹ thuật viên (hạng IV, mã số V.05.02.08);
đ) Trường hợp khi được tuyển dụng có
trình độ đào tạo trung cấp phù hợp với vị trí việc làm thì được xếp bậc 1, hệ số
lương 1,86 của chức danh nghề nghiệp trợ lý nghiên cứu (hạng IV, mã số
V.05.01.04) hoặc kỹ thuật viên (hạng IV, mã số V.05.02.08).
3. Việc xếp lương đối với viên chức
được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công
nghệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này đối với viên chức đã được xếp lương vào
các ngạch viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ quy định tại Quyết định
số 11/2006/QĐ-BNV và Nghị định số 204/2004/NĐ-CP được thực hiện như sau:
Trường hợp viên
chức đủ điều kiện bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành
khoa học và công nghệ thì thực hiện xếp ngang bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần
sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) vào chức
danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm.
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn H đang giữ ngạch
nghiên cứu viên (mã số 13.092), bậc 3, hệ số lương 3,00 kể từ ngày 01 tháng 5
năm 2013 nay đủ điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh
nghề nghiệp nghiên cứu viên hạng III (mã số V.05.01.03) thì được xếp lương bậc
3, hệ số lương 3.00 kể từ ngày ký quyết định; thời gian xét nâng bậc lương lần
sau được tính kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2013.
4. Trường hợp viên chức có trình độ
cao đẳng khi tuyển dụng đã được xếp lương ở viên chức A0 theo
quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp trợ lý nghiên cứu (hạng IV, mã số V.05.01.04) hoặc kỹ thuật viên (hạng
IV, mã số V.05.02.08) thì việc xếp bậc lương trong chức danh nghề nghiệp trợ lý
nghiên cứu (hạng IV) hoặc kỹ thuật viên (hạng IV) được căn cứ vào thời gian
công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo thang, bảng
lương do Nhà nước quy định (trừ thời gian tập sự) như sau:
Tính từ bậc 2 của chức danh nghề nghiệp
trợ lý nghiên cứu (hạng IV hoặc kỹ thuật viên (hạng IV), cứ sau thời gian 02
năm (đủ 24 tháng) được xếp lên 01 bậc lương (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa
hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn). Trường hợp trong thời gian
công tác có năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật thì bị kéo
dài thêm chế độ nâng bậc lương thường xuyên theo quy định.
Sau khi chuyển xếp lương vào chức
danh nghề nghiệp trợ lý nghiên cứu (hạng IV) hoặc kỹ thuật viên (hạng IV), nếu
hệ số lương được xếp ở chức danh nghề nghiệp trợ lý nghiên cứu (hạng IV) hoặc kỹ
thuật viên (hạng IV) cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thấp hơn hệ
số lương đã hưởng ở ngạch cũ thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ
số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ. Hệ
số chênh lệch bảo lưu này được hưởng trong suốt thời gian viên chức xếp lương ở
chức danh nghề nghiệp trợ lý nghiên cứu (hạng IV) hoặc kỹ thuật viên (hạng IV).
Sau đó, nếu viên chức được thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì được cộng hệ số
chênh lệch bảo lưu này vào hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu
có) đang hưởng để xếp lương vào chức danh được bổ nhiệm khi thăng hạng chức
danh nghề nghiệp và thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu kể từ ngày hưởng lương ở
chức danh nghề nghiệp mới.
Ví dụ 2: Ông Nguyễn Văn B, có trình độ
cao đẳng được tuyển dụng vào làm viên chức tại một tổ chức khoa học và công nghệ
công lập, đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ ngày 01 tháng 6 năm 2005 và đã xếp bậc
4, hệ số lương 3,03 của viên chức loại A0 kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2014, trong thời gian công tác luôn hoàn thành
nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật. Nay được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm
vào chức danh nghề nghiệp trợ lý nghiên cứu (hạng IV, mã số V.05.01.04) thì được
xếp bậc lương trong chức danh nghề nghiệp trợ lý nghiên cứu (hạng IV) như sau:
Thời gian công tác của ông Nguyễn Văn
B từ ngày 01 tháng 6 năm 2005, trừ thời gian tập sự 06 tháng, tính từ bậc 2 của
chức danh nghề nghiệp trợ lý nghiên cứu (hạng IV) và cứ 02 năm xếp lên 01 bậc
thì đến ngày 01 tháng 12 năm 2013, ông Nguyễn Văn B được xếp vào bậc 6, hệ số lương 2,86 của chức danh trợ lý nghiên cứu (hạng
IV); thời gian hưởng bậc lương mới ở chức danh nghề nghiệp trợ lý nghiên cứu (hạng
IV) kể từ ngày ký quyết định; thời gian xét nâng bậc lương
lần sau được tính kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013; đồng thời
hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu 0,17 (3,03 - 2,86).
Đến ngày 01 tháng 12 năm 2015 (đủ 02
năm), ông Nguyễn Văn B đủ điều kiện nâng bậc lương thường xuyên lên bậc 7, hệ số
lương 3,06 của chức danh nghề nghiệp trợ lý nghiên cứu (hạng IV) và tiếp tục hưởng
hệ số chênh lệch bảo lưu 0,17 (tổng hệ số lương được hưởng là 3,23).
5. Việc thăng hạng chức danh nghề
nghiệp đối với viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ được thực hiện sau
khi đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào các chức danh viên chức chuyên ngành
khoa học và công nghệ quy định tại Thông tư liên tịch này và thực hiện xếp
lương theo hướng dẫn tại Khoản 1 Mục II Thông tư số
02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương
khi chuyển ngạch trong cùng loại công chức, viên chức.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 6. Hiệu
lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2016.
Điều 7. Điều khoản chuyển tiếp
Viên chức đã được bổ nhiệm vào các ngạch
viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ quy định tại Quyết định số
11/2006/QĐ-BNV nay được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành
khoa học và công nghệ quy định tại Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV
thì cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm tạo điều kiện
để viên chức bổ sung những tiêu chuẩn
còn thiếu của chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ
được bổ nhiệm.
Điều 8. Tổ chức thực
hiện
1. Người đứng đầu các đơn vị trực tiếp
quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm:
a) Rà soát các vị trí việc làm của
đơn vị, lập phương án bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành
khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền quản lý, trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền phân cấp;
b) Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp đối với viên chức thuộc diện quản lý vào chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành khoa học và công nghệ theo thẩm quyền hoặc theo phân cấp, ủy quyền
sau khi phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm vi
quản lý thực hiện bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành
khoa học và công nghệ trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Phê duyệt phương án bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành khoa học và công
nghệ thuộc phạm vi quản lý từ ngạch viên chức hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ quy định tại Thông tư liên tịch số
24/2014/TTLT-BKHCN-BNV; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong quá
trình chuyển xếp chức danh nghề nghiệp;
c) Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp và xếp lương đối với viên chức thuộc diện quản lý vào chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ theo thẩm quyền. Đối với
trường hợp bổ nhiệm các chức danh nghề nghiệp nghiên cứu viên cao cấp (hạng I)
và kỹ sư cao cấp (hạng I) thì có văn bản đề nghị Bộ Nội vụ quyết định;
d) Báo cáo kết
quả bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ
thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ.
Điều 9. Trách nhiệm
thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện Thông tư liên tịch này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Khoa học và Công
nghệ để tổng hợp và chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ xem xét, giải quyết./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
THỨ TRƯỞNG
Trần Quốc Khánh
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các Hội,
đoàn thể;
- Công báo, Cổng TTĐTCP;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở KH&CN, Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ KH&CN: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Bộ Nội vụ: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ KH&CN, Bộ Nội vụ;
- Lưu: Bộ KH&CN (VT, Vụ TCCB); Bộ Nội vụ (VT, Vụ CCVC).
|