ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2620/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 27
tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN TỔNG THỂ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI
TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, GIAI ĐOẠN I: TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ Quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định 861/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã khu
vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021-2025; căn cứ Quyết định 612/QĐ-UBDT ngày 16 tháng 9 năm 2021 của
Ủy ban Dân tộc phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
1409/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch
triển khai Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về
phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định
1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021 -2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
Căn cứ Quyết định số
652/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch
vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 cho các
địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
653/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự
toán ngân sách trung ương năm 2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia;
Theo đề nghị của Trưởng Ban
Dân tộc tại Tờ trình số 34/TTr-BDT ngày 20 tháng 10 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện tổng
thể Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I:
Từ năm 2021 đến năm 2025 (Kế hoạch kèm theo).
Điều 2.
Các Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và nội dung của Kế hoạch
này khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện theo
quy định.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Dân tộc;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Website Văn phòng;
- Các phòng: KGVX, TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Thư
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN TỔNG THỂ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2021 -
2030, GIAI ĐOẠN I: TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2025 TỈNH AN GIANG
(kèm theo Quyết định số 2620/QĐ-UBND ngày 27/10/2022 của UBND tỉnh)
Căn cứ Nghị quyết số 12/NQ-CP
ngày 15 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số
88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
120/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu
tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định 1719/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
Căn cứ Nghị quyết số
16/2022/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối
ứng của ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh An Giang
giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
xây dựng Kế hoạch thực hiện tổng thể Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025, với các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu tổng quát
Khai thác tiềm năng, lợi thế của
tỉnh và vùng đồng bào, đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; giảm
nghèo nhanh, bền vững, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập của vùng đồng
bào dân tộc thiểu số so với bình quân chung của cả nước; giảm dần số xã, ấp đặc
biệt khó khăn; quy hoạch, sắp xếp ổn định dân cư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, liên vùng, kết nối với các vùng phát triển; phát
triển toàn diện giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa; cải thiện rõ rệt đời sống
nhân dân; nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động là người dân tộc thiểu số; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt
đẹp của các dân tộc thiểu số đi đôi với xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu; thực
hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ
em; xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật
tự, an toàn xã hội, đảm bảo an ninh biên giới quốc gia; củng cố, tăng cường khối
đại đoàn kết các dân tộc, nâng cao niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng
và Nhà nước.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025
a) Mục tiêu cụ thể
Tập trung thực hiện có hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số tỉnh An Giang giai đoạn I: từ năm 2021 đến 2025 cùng với các chương
trình, dự án và nguồn lực khác, nỗ lực phấn đấu đạt được các mục tiêu sau:
- Phấn đấu nâng mức thu nhập
bình quân của người dân tộc thiểu số tăng từ 02 lần so với năm 2020.
- Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào
dân tộc thiểu số mỗi năm giảm từ 3% - 4%/năm; phấn đấu 50% số xã, ấp ra khỏi địa
bàn đặc biệt khó khăn.
- Phấn đấu đạt 100% xã vùng đồng
bào dân tộc thiểu số có đường đến trung tâm xã được trải nhựa hoặc bê tông hóa;
Phấn đấu đạt 70% ấp vùng đồng bào dân tộc thiểu số có đường đến trung tâm được
cứng hóa; cải thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ở các xã đặc biệt
khó khăn (khu vực III) và ấp đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi.
- Phấn đấu đạt 100% số trường,
lớp học, trường dân tộc nội trú và trạm y tế vùng đồng bào dân tộc thiểu số được
xây dựng kiên cố.
- Phấn đấu đạt 99% số hộ vùng đồng
bào dân tộc thiểu số được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện phù hợp
khác.
- Phấn đấu đạt 90% đồng bào dân
tộc thiểu số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
- Phấn đấu đạt 100% đồng bào
dân tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh.
- Hoàn thành cơ bản công tác định
canh, định cư; sắp xếp, bố trí ổn định 90% số hộ dân tộc thiểu số di cư không
theo quy hoạch. Quy hoạch, sắp xếp, di dời, bố trí 60% số hộ dân tộc thiểu số
đang cư trú phân tán, nơi có nguy cơ sạt lở. Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu
đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu
số mẫu giáo 5 tuổi đến trường trên 98%, học sinh dân tộc thiểu số trong độ tuổi
học tiểu học trên 97%, học trung học cơ sở trên 95%, học trung học phổ thông
trên 60%; người dân tộc thiểu số từ 15 tuổi trở lên đọc thông, viết thạo tiếng
phổ thông trên 90%.
- Tăng cường công tác y tế để đồng
bào dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại; tiếp
tục khống chế, tiến tới loại bỏ dịch bệnh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
trên 98% đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y tế. Trên 80% phụ nữ dân
tộc thiểu số có thai được khám định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế; giảm tỷ lệ trẻ
suy dinh dưỡng thể nhẹ cân trong đồng bào dân tộc thiểu số xuống dưới 15%;
- 50% lao động trong độ tuổi được
đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người dân tộc thiểu số và đặc
thù vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh.
- Bảo tồn và phát triển các giá
trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; 80% ấp trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số có điểm sinh hoạt cộng đồng phù hợp; 50% ấp trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số có đội văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống hoạt động
thường xuyên, có chất lượng.
- Đào tạo, quy hoạch, xây dựng
đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, nhất là dân tộc thiểu số tại chỗ. Bảo đảm
tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với tỷ lệ dân
số là người dân tộc thiểu số ở từng địa phương.
b) Một số chỉ tiêu chủ yếu
- Hỗ trợ đất ở: 317 hộ
- Hỗ trợ nhà ở: 1.092 hộ.
- Chuyển đổi nghề: 358 hộ.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu
ở các xã, ấp đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: 59
công trình.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo hằng năm
giai đoạn 2022 -2025 vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: 3,5%/năm.
- Xã ra khỏi địa bàn đặc biệt
khó khăn: 03 xã, tỷ lệ 42,9% xã.
- Thôn ra khỏi địa bàn đặc biệt
khó khăn: 5 thôn, tỷ lệ 50% xã.
II. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Phạm vi của Chương trình
Trên địa bàn các xã, ấp vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi; trong đó, ưu tiên nguồn lực của chương trình
đầu tư cho các địa bàn xã, ấp đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi.
2. Đối tượng của Chương
trình
- Xã, ấp vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi.
- Hộ gia đình, cá nhân người
dân tộc thiểu số.
- Hộ gia đình, cá nhân người
dân tộc Kinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo sinh sống ở xã, ấp đặc biệt khó
khăn.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã, các tổ chức kinh tế hoạt động ở địa bàn các xã, ấp đặc biệt
khó khăn.
3. Thời gian thực hiện: Từ
năm 2021 đến hết năm 2025.
III. CÁC DỰ
ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Dự án 1: Giải quyết
tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt
a) Mục tiêu
- Hộ đồng bào dân tộc thiểu số
nghèo; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống tại xã đặc biệt khó khăn, ấp đặc biệt
khó khăn chưa có đất ở, nhà ở hoặc có nhà ở tạm, dột nát được hỗ trợ đất ở, xây
dựng nhà ở đảm bảo 3 cứng (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng) phù hợp với
điều kiện thực tiễn của địa phương.
- Phấn đấu đạt 90% hộ dân tộc
thiểu số nghèo; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống tại xã đặc biệt khó khăn, ấp đặc
biệt khó khăn làm nghề nông, lâm, ngư nghiệp không có hoặc thiếu trên 50% đất sản
xuất theo định mức của địa phương được giải quyết tình trạng thiếu đất sản xuất
hoặc hỗ trợ chuyển đổi nghề.
- Góp phần đạt 99% hộ đồng bào
dân tộc thiểu số nghèo; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống tại xã đặc biệt khó
khăn, ấp đặc biệt khó khăn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh theo tiêu
chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Tăng cường tạo việc làm, hỗ
trợ chuyển đổi nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người dân tộc thiểu số
và địa bàn sinh sống.
b) Đối tượng: Hộ dân tộc
thiểu số nghèo; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn, ấp đặc
biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số chưa có đất ở; chưa có nhà ở hoặc
nhà ở bị dột nát, hư hỏng; làm nghề nông, lâm, ngư nghiệp nhưng không có hoặc
thiếu trên 50% đất sản xuất theo định mức quy định của địa phương; có khó khăn
về nước sinh hoạt. Ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số thuộc danh sách các dân tộc
còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù; hộ nghèo có phụ nữ là chủ hộ và là
lao động duy nhất, trực tiếp nuôi dưỡng người thân không còn khả năng lao động
hoặc chưa đến độ tuổi lao động.
c) Nội dung
- Nội dung số 01: Hỗ trợ đất ở:
Căn cứ quỹ đất, hạn mức đất ở và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định giao đất để làm nhà ở cho các đối tượng nêu trên phù hợp với điều
kiện, tập quán ở địa phương và pháp luật về đất đai, cụ thể:
+ Ở những nơi có điều kiện về đất
đai, chính quyền địa phương sử dụng số tiền hỗ trợ từ ngân sách để tạo mặt bằng,
làm hạ tầng kỹ thuật để cấp đất ở cho các đối tượng được thụ hưởng;
+ Ở các địa phương không có điều
kiện về đất đai, chính quyền địa phương bố trí kinh phí hỗ trợ cho người dân tự
ổn định chỗ ở theo hình thức xen ghép.
- Nội dung số 02: Hỗ trợ nhà ở:
Hỗ trợ xây dựng 01 căn nhà theo phong tục tập quán của địa phương, định mức
tính theo xây dựng 01 căn nhà cấp 4 đảm bảo 3 cứng (nền cứng, khung - tường cứng,
mái cứng).
- Nội dung số 03: Hỗ trợ đất sản
xuất, chuyển đổi nghề: Hộ dân tộc thiểu số nghèo; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống
ở xã đặc biệt khó khăn, ấp đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số làm
nghề nông, lâm, ngư nghiệp không có hoặc thiếu từ 50% đất sản xuất trở lên theo
định mức của địa phương thì được hưởng một trong hai chính sách sau:
+ Hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất:
Hộ không có đất sản xuất nếu có nhu cầu thì được chính quyền địa phương trực tiếp
giao đất sản xuất; áp dụng tại mục 3 Hỗ trợ đất sản xuất tại thông tư số
02/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban Dân Dân tộc;
+ Hỗ trợ chuyển đổi nghề: Trường
hợp chính quyền địa phương không bố trí được đất sản xuất thì hộ không có đất
hoặc thiếu đất sản xuất được hỗ trợ chuyển đổi nghề. - Nội dung số 04: Hỗ trợ
nước sinh hoạt:
+ Hỗ trợ nước sinh hoạt phân
tán: Ưu tiên hỗ trợ để mua sắm trang bị hoặc xây dựng bể chứa nước phục vụ sinh
hoạt của hộ gia đình;
+ Hỗ trợ nước sinh hoạt tập
trung: Đầu tư xây dựng công trình nước tập trung theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Ưu tiên cho người dân vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, xâm nhập
mặn, vùng đặc biệt khó khăn chưa có nguồn nước hoặc thiếu nước sinh hoạt hợp vệ
sinh.
- Hộ gia đình thuộc diện đối tượng
theo quy định của Dự án này có nhu cầu vay vốn được vay từ Ngân hàng Chính sách
xã hội để có đất ở, xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở, tạo quỹ đất sản xuất, học
nghề và chuyển đổi nghề.
d) Phân công thực hiện
- Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Dự án; kiểm tra, giám
sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát,
đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.
đ) Dự kiến nhu cầu vốn
và nguồn vốn để thực hiện Dự án 1: 86.301 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách trung ương: 78.456
triệu đồng (vốn đầu tư: 43.433 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 35.003 triệu đồng);
- Ngân sách địa phương: 7.845
triệu đồng (vốn đầu tư: 4.345 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 3.500 triệu đồng);
- Vốn vay tín dụng chính sách:
127.340 triệu đồng.
- Vốn huy động hợp pháp khác:
(nếu có)
2. Dự án 2: Quy hoạch, sắp
xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết
a) Mục tiêu: Nhằm ổn định
và nâng cao đời sống của người dân, hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại do
thiên tai, du canh, du cư, di cư tự do; giải quyết sinh kế, tăng thu nhập, góp
phần giảm nghèo, bảo vệ môi trường và củng cố an ninh, quốc phòng.
b) Đối tượng: Hộ gia
đình được bố trí ổn định theo hình thức tái định cư tập trung, xen ghép hoặc ổn
định tại chỗ theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:
- Hộ đồng bào dân tộc thiểu số
còn du canh, du cư;
- Hộ gia đình cá nhân di cư tự
do đến địa bàn các xã, ấp đặc biệt khó khăn;
- Hộ gia đình, cá nhân sống ở địa
bàn đặc biệt khó khăn, nơi thường xuyên xảy ra thiên tai hoặc có nguy cơ xảy ra
thiên tai cần phải bố trí, sắp xếp ổn định dân cư;
- Hộ gia đình, cá nhân tự nguyện
di chuyển đến sinh sống ở các xã biên giới, các điểm bố trí dân cư tập trung hoặc
được bố trí đến sinh sống ổn định ở các xã biên giới, các điểm bố trí dân cư
theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước.
- Xã, ấp đặc biệt khó khăn vùng
đồng bào dân tộc thiểu số.
c) Nội dung:
- Hỗ trợ khảo sát vị trí, địa
điểm phục vụ công tác quy hoạch, lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư bố trí ổn
định dân cư.
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng:
+ Bồi thường, giải phóng mặt bằng,
san lấp mặt bằng đất ở tại điểm tái định cư;
+ Khai hoang đất sản xuất;
+ Đầu tư xây dựng: Đường giao
thông (nội vùng dự án và đường nối điểm dân cư mới đến tuyến giao thông gần nhất);
công trình thuỷ lợi nhỏ, điện, nước sinh hoạt và một số công trình thiết yếu
khác.
- Hỗ trợ trực tiếp hộ gia đình:
+ Hỗ trợ nhà ở, đất sản xuất (đối
với trường hợp phải thay đổi chỗ ở);
+ Hỗ trợ kinh phí di chuyển các
hộ từ nơi ở cũ đến nơi tái định cư;
+ Thực hiện các chính sách hỗ
trợ hiện hành khác đối với các hộ được bố trí ổn định như người dân tại chỗ.
- Hỗ trợ địa bàn bố trí dân xen
ghép:
+ Điều chỉnh đất ở, đất sản xuất
giao cho các hộ mới đến (khai hoang, bồi thường theo quy định khi thu hồi đất của
các tổ chức, cá nhân khi thu hồi đất);
+ Xây mới hoặc nâng cấp lớp học,
trạm y tế, các công trình thủy lợi nội đồng, đường dân sinh, điện, nước sinh hoạt
và một số công trình hạ tầng thiết yếu khác.
d) Phân công thực hiện
- Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan hướng dẫn
tổ chức thực hiện Dự án; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.
- Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát,
đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.
đ) Dự kiến nhu cầu vốn
và nguồn vốn để thực hiện Dự án 2: Khi Trung ương bố trí nguồn vốn tỉnh sẽ phân
bổ để thực hiện dự án này.
3. Dự án 3: Phát triển sản
xuất nông, lâm nghiệp bền vững, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng để sản
xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị
a) Tiểu dự án 1: Phát
triển kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập
cho người dân
- Mục tiêu: Tạo việc làm, thu
nhập cho người dân làm nghề rừng; hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp, lâm
nghiệp, đặc biệt là phát triển kinh tế dưới tán rừng gắn với bảo vệ rừng bền vững
tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần duy trì ổn định tỷ lệ che phủ rừng
toàn quốc, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, giảm thiểu
tác động của biến đổi khí hậu.
- Đối tượng:
+ Hộ gia đình đồng bào dân tộc
thiểu số, hộ gia đình người Kinh nghèo đang sinh sống ổn định tại các xã khu vực
II, III thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, có thực hiện một trong các hoạt động
bảo vệ và phát triển rừng sau: Bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên; trồng
rừng, cây lâm sản ngoài gỗ trên đất quy hoạch phát triển rừng được Nhà nước
giao đất; nhận khoán bảo vệ rừng;
+ Cộng đồng dân cư ấp thuộc các
xã khu vực II, III thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số được giao rừng theo quy
định của pháp luật đang thực hiện bảo vệ rừng được giao hoặc rừng nhận khoán.
- Nội dung:
+ Hỗ trợ khoán bảo vệ rừng đối
với diện tích rừng Nhà nước giao cho Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ;
diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ được Nhà nước giao cho các tổ chức kinh
tế theo quy định hiện hành; diện tích rừng tự nhiên do ủy ban nhân dân cấp xã
trực tiếp quản lý;
+ Hỗ trợ bảo vệ rừng đối với rừng
quy hoạch là rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên đã giao cho cộng đồng,
hộ gia đình;
+ Hỗ trợ khoanh nuôi tái sinh
có trồng rừng bổ sung;
+ Đối với diện tích đất được
quy hoạch phát triển rừng sản xuất đã giao ổn định, lâu dài cho hộ gia đình được
hỗ trợ một lần cho chu kỳ đầu tiên để trồng rừng sản xuất bằng loài cây lấy gỗ,
cây lâm sản ngoài gỗ;
+ Hỗ trợ trồng rừng phòng hộ đối
với diện tích đất được quy hoạch trồng rừng phòng hộ đã giao cho hộ gia đình
theo quy định hiện hành. Hộ gia đình được hưởng lợi từ rừng theo quy định của
pháp luật về lâm nghiệp và các quy định có liên quan;
+ Trợ cấp gạo cho hộ gia đình
nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh
rừng có trồng bổ sung, trồng rừng sản xuất, phát triển lâm sản ngoài gỗ, trồng
rừng phòng hộ.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực
hiện Tiểu dự án; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện Tiểu dự án theo định kỳ, đột xuất.
+ Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã chỉ đạo tổ chức thực hiện Tiểu dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh
giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Tiểu dự án theo định kỳ, đột xuất.
- Dự kiến nhu cầu vốn và nguồn
vốn (vốn sự nghiệp) để thực hiện Tiểu dự án 1: 4.257 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương (vốn sự
nghiệp): 3.870 triệu đồng.
+ Ngân sách địa phương (vốn sự
nghiệp): 387 triệu đồng.
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ
phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, vùng trồng dược liệu quý, thúc đẩy khởi
sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi
- Nội dung số 01: Hỗ trợ phát
triển sản xuất theo chuỗi giá trị.
+ Mục tiêu: Hỗ trợ các dự án
phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị phù hợp với từng vùng; khai thác tiềm
năng lợi thế theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có hiệu quả, tạo
việc làm nâng cao thu nhập cho hộ dân, giảm nghèo bền vững vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi.
+ Đối tượng: Các hộ nghèo, cận
nghèo, ưu tiên hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ và là lao động duy nhất, trực tiếp
nuôi dưỡng người thân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến độ tuổi lao động;
hộ sinh sống tại xã đặc biệt khó khăn, ấp đặc biệt khó khăn; Các doanh nghiệp
(sản xuất, chế biến, kinh doanh), hợp tác xã tham gia vào chuỗi giá trị có từ
70% tổng số lao động trở lên là người dân tộc thiểu số.
+ Địa bàn: Các xã, ấp thuộc
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
+ Nội dung: Ưu tiên tập trung
xây dựng vùng nguyên liệu ổn định, hỗ trợ áp dụng kỹ thuật và quản lý chất lượng
đồng bộ, nâng cao năng lực sơ chế, chế biến và phát triển thị trường, trong đó:
◊ Với các địa phương có thế mạnh
trong phát triển nguồn nguyên liệu, có điều kiện phát triển sản xuất, căn cứ
vào tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã lựa chọn để hỗ trợ các
dự án phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị do các tổ chức kinh tế và người
dân trong vùng cùng tham gia thực hiện, tập trung hỗ trợ một số nội dung chủ yếu
sau:
* Tư vấn xây dựng liên kết, chi
phí khảo sát đánh giá tiềm năng phát triển chuỗi giá trị; tư vấn xây dựng
phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, quy trình kỹ thuật, đánh giá thị trường,
phương án phát triển thị trường;
* Hỗ trợ nguyên liệu, giống
cây, con, vật tư kỹ thuật;
* Tập huấn kỹ thuật sản xuất,
nghiệp vụ quản lý, quản trị chuỗi giá trị, năng lực tìm kiếm, mở rộng thị trường
tiêu thụ;
* Hướng dẫn áp dụng quy trình kỹ
thuật và quản lý chất lượng đồng bộ; xây dựng, đăng ký thương hiệu, chỉ dẫn địa
lý cho sản phẩm; các hoạt động quảng bá sản phẩm, mở rộng các kênh phân phối;
* Đối với những địa phương đã
bước đầu hình thành sản xuất theo chuỗi giá trị, tập trung hỗ trợ để củng cố, mở
rộng, nâng cấp liên kết chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm đã có.
◊ Với các địa phương không có
điều kiện thực hiện phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, căn cứ vào tình
hình thực tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã tập trung hỗ trợ phát triển sản
xuất, đa dạng hóa sinh kế, trong đó tập trung hỗ trợ một số nội dung chủ yếu sau:
* Hỗ trợ phát triển sản xuất
nông, lâm nghiệp và thủy sản: Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng,
vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc
bảo vệ thực vật, thú y; hỗ trợ làm chuồng trại chăn nuôi, cải tạo ao nuôi thủy
sản và các hoạt động khác liên quan đến sản xuất;
* Hỗ trợ phát triển ngành nghề
và dịch vụ: Hỗ trợ thiết kế nhà xưởng; hướng dẫn vận hành máy móc thiết bị; thiết
bị, vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm;
* Hỗ trợ các hoạt động đa dạng
hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, 10 phù hợp với phong tục, tập quán, nhu
cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp
luật.
- Các đối tượng của Tiểu dự án
được vay vốn tín dụng chính sách và vốn tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn theo quy định hiện hành.
+ Phân công thực hiện:
◊ Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành hướng dẫn tổ chức
thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
theo định kỳ, đột xuất.
◊ Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã chỉ đạo tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
◊ Ngân hàng Chính sách xã hội
thực hiện cho vay vốn tín dụng chính sách theo quy định hiện hành; kiểm tra,
giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
- Nội dung số 02: Đầu tư, hỗ trợ
phát triển vùng trồng dược liệu quý: Tỉnh chưa triển khai nội dung này, do chưa
có đối tượng thực hiện (theo báo cáo nghiên cứu khả thi Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021 - 2025 của Ủy ban Dân tộc).
- Nội dung số 03: Thúc đẩy khởi
sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Mục tiêu: Thúc đẩy, hỗ trợ
quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng hàng hóa, dịch vụ ở
khu vực các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thúc đẩy tinh
thần khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh trong đồng bào dân tộc thiểu số dựa trên
tiềm năng, thế mạnh và nguồn tài nguyên sẵn có tại địa phương; tạo việc làm và
thu nhập ổn định kết hợp với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, tri thức
truyền thống của cộng đồng các dân tộc thiểu số.
+ Đối tượng:
◊ Doanh nghiệp, hợp tác xã đang
hoạt động trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu
số có kế hoạch mở rộng kinh doanh, sản xuất; doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành
lập có các hoạt động và sử dụng lao động trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn
thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
◊ Hộ gia đình, cá nhân người
dân tộc thiểu số; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống tại các xã, ấp vùng đồng bào
dân tộc thiểu số.
+ Nội dung:
◊ Hỗ trợ xây dựng các mô hình
khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
◊ Định kỳ hằng năm tổ chức biểu
dương thanh niên, sinh viên, người có uy tín tiêu biểu và tấm gương khởi nghiệp
thành công ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
◊ Tổ chức các hoạt động thu hút
đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
◊ Tổ chức các hội chợ, triển
khai thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Phân công thực hiện:
◊ Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, địa phương hướng dẫn triển khai các hoạt động thúc đẩy khởi
sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số; kiểm
tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột
xuất;
◊ Sở Công Thương hướng dẫn thực
hiện nội dung hỗ trợ thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ,
đột xuất;
◊ Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã chỉ đạo tổ chức thực hiện các nội dung liên quan trên địa bàn; kiểm tra,
giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các nội dung liên quan
theo định kỳ, đột xuất.
- Dự kiến nhu cầu vốn và nguồn
vốn để thực hiện Tiểu dự án 2: 47.810 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 23.210
triệu đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 2.321
triệu đồng;
+ Vốn vay tín dụng chính sách:
24.600 triệu đồng;
+ Vốn huy động khác: (nếu có)
4. Dự án 4: Đầu tư cơ sở
hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và các đơn vị sự nghiệp công lập của lĩnh vực dân tộc
a) Tiểu dự án 1: Đầu tư
cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi và các đơn vị sự nghiệp công lập của lĩnh vực dân tộc
- Mục tiêu: Tăng cường cơ sở hạ
tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở các xã đặc biệt khó khăn, các ấp
đặc biệt khó khăn; đầu tư đường đến trung tâm xã và cứng hóa đường đến trung
tâm xã, liên xã, cụ thể: 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa
hoặc bê tông; 70% ấp có đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa; 100% số trường,
lớp học và trạm y tế được xây dựng kiên cố; 99% số hộ dân được sử dụng điện lưới
quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp; 100% đồng bào dân tộc thiểu số được
xem truyền hình và nghe đài phát thanh.
- Phạm vi: Các xã, ấp vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Nội dung:
+ Nội dung số 01: Đầu tư cơ sở
hạ tầng thiết yếu vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; ưu tiên đối với
các xã đặc biệt khó khăn, ấp đặc biệt khó khăn.
◊ Đầu tư xây dựng, cải tạo các
công trình giao thông nông thôn phục vụ sản xuất, kinh doanh và dân sinh; công
trình cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh trên địa bàn ấp;
trạm chuyển tiếp phát thanh xã, nhà sinh hoạt cộng đồng; trường, lớp học đạt
chuẩn; các công trình thủy lợi nhỏ; các công trình hạ tầng quy mô nhỏ khác do cộng
đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán để phục vụ nhu cầu của cộng đồng,
phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật; ưu tiên công
trình có nhiều hộ nghèo, phụ nữ hưởng lợi;
◊ Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải
tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, mua sắm trang thiết bị cho các trạm y tế xã bảo đảm đạt
chuẩn;
◊ Đầu tư cứng hóa đường đến
trung tâm xã chưa được cứng hóa; ưu tiên đầu tư đối với các xã chưa có đường từ
trung tâm huyện đến trung tâm xã, đường liên xã (từ trung tâm xã đến trung tâm
xã);
◊ Đầu tư cơ sở hạ tầng trọng điểm
kết nối các xã đặc biệt khó khăn trên cùng địa bàn (hệ thống hạ tầng phục vụ
giáo dục, y tế; hệ thống cầu, đường giao thông; hạ tầng lưới điện...); xây dựng
cầu dân sinh để phục vụ sinh hoạt, tăng cường kết nối, tạo trục động lực phát
triển đồng bộ trên cơ sở thúc đẩy liên kết giữa các xã đặc biệt khó khăn nhằm
phát huy sức mạnh tiểu vùng giúp phát triển bền vững và góp phần xây dựng nông
thôn mới vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
◊ Duy tu, bảo dưỡng công trình
cơ sở hạ tầng trên địa bàn đặc biệt khó khăn và công trình cơ sở hạ tầng các
xã, ấp đã đầu tư từ giai đoạn trước.
+ Nội dung số 02: Đầu tư xây dựng,
cải tạo nâng cấp mạng lưới chợ vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phân công thực hiện:
+ Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Nội dung số 01; kiểm tra, giám
sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
+ Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Nội dung số 02; kiểm
tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột
xuất.
+ Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã chỉ đạo tổ chức thực hiện Tiểu dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh
giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
- Dự kiến nhu cầu vốn và nguồn
vốn để thực hiện Tiểu dự án 1: 113.308 triệu đồng, cụ thể:
+ Ngân sách trung ương: 103.008
triệu đồng (vốn đầu tư 92.842 triệu đồng, vốn sự nghiệp 10.166 triệu đồng);
+ Ngân sách địa phương (đối ứng
10%) : 10.300 triệu đồng (vốn đầu tư 9.284 triệu đồng, vốn sự nghiệp 1.016 triệu
đồng);
b) Tiểu dự án 2: Đầu tư
cơ sở vật chất các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực công tác
dân tộc: Tỉnh An Giang không thực hiện nội dung này (do đối tượng thực hiện của
Tiểu dự án này là các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực dân tộc,
bao gồm: Trường Dự bị Đại học Dân tộc Trung ương, Trường Dự bị Đại học Dân tộc
Sầm Sơn, Trường Dự bị Đại học Dân tộc Nha Trang, Trường Dự bị Đại học Thành phố
Hồ Chí Minh, Trường Hữu Nghị T78, Trường Hữu Nghị 80, Trường Phổ thông Vùng cao
Việt Bắc, Đại học Tây Bắc, Đại học Tây Nguyên, Đại học Tân Trào).
5. Dự án 5: Phát triển
giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Tiểu dự án 1: Đổi mới hoạt động,
củng cố phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc
bán trú, trường phổ thông có học sinh ở bán trú và xóa mù chữ cho người dân
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Mục tiêu: Củng cố và phát triển
hợp lý hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc
bán trú, trường phổ thông có học sinh ở bán trú; đầu tư bổ sung, nâng cấp cơ sở
vật chất cho các trường chưa đạt chuẩn quốc gia để đảm bảo tốt việc tổ chức dạy
- học (bao gồm cả các hoạt động dạy và học trực tuyến), nuôi dưỡng và chăm sóc
học sinh bán trú, nội trú. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú,
trường phổ thông có học sinh ở bán trú. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm về công
tác xoá mù chữ, tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả công tác xoá mù chữ.
- Đối tượng:
+ Hệ thống các trường phổ thông
dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú và đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên, học sinh đang trực tiếp quản lý, giảng dạy và học tập tại các nhà
trường. Ưu tiên đầu tư bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất, đặc biệt là cơ sở vật
chất phục vụ chuyển đổi số trong giảng dạy và học tập cho các trường phổ thông
dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có học sinh
bán trú ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn và vùng khó khăn; các trường chưa có cơ sở vật chất hoặc có nhưng
còn phải thuê, mượn hoặc xuống cấp.
+ Cán bộ quản lý, giáo viên,
người tham gia thực hiện công tác xóa mù chữ (già làng, trưởng bản, bộ đội biên
phòng, trụ trì, sư, tăng, ni tại các chùa, các tổ chức, cá nhân, nhà hảo tâm và
các đối tượng khác) ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Ưu tiên đầu tư cho các địa
phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Nội dung:
+ Đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị cho các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú, có học sinh bán
trú:
◊ Nâng cấp, cải tạo cơ sở vật
chất khối phòng/công trình phục vụ ăn, ở, sinh hoạt cho học sinh và phòng công
vụ giáo viên;
◊ Nâng cấp, cải tạo cơ sở vật
chất khối phòng/công trình phục vụ học tập; bổ sung, nâng cấp các công trình phụ
trợ khác;
◊ Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ
chuyển đổi số giáo dục phục vụ việc giảng dạy và học tập trực tuyến cho học
sinh dân tộc thiểu số;
◊ Ưu tiên đầu tư xây dựng trường
phổ thông dân tộc nội trú cho huyện có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống
nhưng chưa có hoặc phải đi thuê địa điểm để tổ chức hoạt động.
+ Xóa mù chữ cho người dân vùng
đồng bào dân tộc thiểu số:
◊ Xây dựng tài liệu phục vụ hướng
dẫn dạy xoá mù chữ, thiết kế công nghệ, thiết bị lưu trữ cơ sở dữ liệu về xoá
mù chữ, dạy học xoá mù chữ;
◊ Bồi dưỡng, tập huấn, truyền
thông, tuyên truyền;
◊ Hỗ trợ người dân tham gia học
xoá mù chữ;
◊ Hỗ trợ tài liệu học tập, sách
giáo khoa, văn phòng phẩm.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, các địa phương liên quan hướng dẫn tổ chức thực
hiện Tiểu dự án; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện theo định kỳ, đột xuất.
+ Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá
và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
- Dự kiến nhu cầu vốn và nguồn
vốn để thực hiện Tiểu dự án 1: 25.516 triệu đồng (Vốn đầu tư: 21.737 triệu đồng;
vốn sự nghiệp 3.779 triệu đồng), gồm:
+ Ngân sách trung ương: 23.196
triệu đồng (vốn đầu tư: 19.761 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 3.435 triệu đồng).
+ Ngân sách địa phương (đối ứng
10%): 2.320 triệu đồng (vốn đầu tư: 1.976 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 344 triệu
đồng).
b) Tiểu dự án 2: Bồi dưỡng
kiến thức dân tộc; đào tạo dự bị đại học, đại học và sau đại học đáp ứng nhu cầu
nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Mục tiêu:
+ Nâng cao, cập nhật kiến thức
dân tộc, văn hóa dân tộc thiểu số, chính sách dân tộc cho đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức làm công tác dân tộc; bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Đào tạo dự bị đại học, đại học
và sau đại học nhằm góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người
dân tộc thiểu số và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
- Đối tượng:
+ Bồi dưỡng kiến thức công tác
dân tộc và dạy tiếng dân tộc thiểu số: Cán bộ, công chức, viên chức theo dõi
công tác dân tộc ở các sở, ngành và cán bộ, công chức, viên chức công tác ở
vùng dân tộc thiểu số cho nhóm đối tượng 2, 3 và 4; dạy tiếng dân tộc thiểu số
đối với cán bộ, công chức, viên chức, thuộc nhóm đối tượng 3, 4 tiếp xúc trực
tiếp, làm việc với đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Đào tạo dự bị đại học, đại học
và sau đại học: Học sinh, sinh viên, cán bộ, công chức, viên chức học tập và
công tác trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số; ưu tiên người dân tộc thiểu
số thuộc nhóm dân tộc thiểu số có khó khăn đặc thù, nhóm dân tộc thiểu số còn gặp
nhiều khó khăn, hộ dân tộc thiểu số nghèo thuộc các xã đặc biệt khó khăn, người
dân tộc thiểu số có hoàn cảnh khó khăn và phụ nữ dân tộc thiểu số.
- Nội dung:
+ Nội dung số 01: Bồi dưỡng kiến
thức dân tộc:
◊ Bồi dưỡng kiến thức dân tộc
cho cán bộ, công chức, viên chức nhóm đối tượng 2, 3 và 4.
◊ Đối với việc bồi dưỡng tiếng
dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức, viên chức cấp sở, ngành, huyện, xã; lực
lượng công an, quân đội công tác, đóng quân trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi.
+ Nội dung số 02: Đào tạo dự bị
đại học, đại học và sau đại học: Căn cứ nhu cầu nguồn nhân lực của địa phương để
phối hợp với các cơ sở giáo dục chuyên biệt, trường đại học cử học sinh, sinh
viên, cán bộ, viên chức học tập và công tác trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc
thiểu số tham gia bồi dưỡng hệ dự bị đại học, đào tạo đại học và sau đại học nhằm
đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phân công thực hiện:
+ Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp
với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố tổ chức triển khai thực hiện bồi dưỡng kiến thức dân tộc, đào tạo dự bị đại
học, đại học và sau đại học; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
- Dự kiến nhu cầu vốn và nguồn
vốn để thực hiện Tiểu dự án 2: 8.486 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 7.715
triệu đồng
+ Ngân sách địa phương (đối ứng
10%): 771 triệu đồng.
c) Tiểu dự án 3: Dự án
phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động vùng
dân tộc thiểu số và miền núi.
- Mục tiêu:
+ Mở rộng quy mô, nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ
cấu kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Hỗ trợ lao động là người dân
tộc thiểu số tiếp cận thuận lợi với thông tin thị trường lao động, dịch vụ hỗ
trợ tìm kiếm, kết nối việc làm; hỗ trợ thanh niên dân tộc thiểu số sau khi tốt
nghiệp tại các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp tìm kiếm được việc
làm phù hợp với khả năng, nguyện vọng.
- Đối tượng:
+ Người lao động là người dân tộc
thiểu số, người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo
sinh sống ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
+ Cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
cơ quan quản lý về giáo dục nghề nghiệp các cấp vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi;
+ Các trung tâm dịch vụ việc
làm, cơ sở giới thiệu việc làm có hoạt động liên quan đến người lao động là người
dân tộc thiểu số và người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo sinh sống ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
+ Các doanh nghiệp, tổ chức đưa
người lao động vùng đồng bào dân tộc thiểu số đi làm việc ở nước ngoài; các tổ chức,
cá nhân tư vấn cho người lao động vùng đồng bào dân tộc thiểu số đi làm việc ở
nước ngoài.
- Nội dung:
+ Xây dựng các mô hình đào tạo
nghề, giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu đào tạo nghề phù hợp với điều kiện tự
nhiên và tập quán của vùng đồng bào dân tộc thiểu số gắn với giải quyết việc
làm và hiệu quả việc làm sau đào tạo;
+ Hỗ trợ đào tạo nghề;
+ Hỗ trợ người lao động thuộc
vùng đồng bào dân tộc thiểu số để đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp
đồng;
+ Chuẩn hóa kỹ năng lao động, kết
nối hiệu quả đào tạo và giải quyết việc làm. Cung cấp thông tin thị trường lao
động, dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm, kết nối việc làm cho lao động là người dân tộc
thiểu số;
+ Tăng cường các điều kiện đảm
bảo chất lượng dạy và học cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp vùng đồng bào dân
tộc thiểu số: Phát triển, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý,
người dạy nghề; phát triển chương trình, giáo trình, tài liệu giảng dạy; xây dựng
các bộ tiêu chuẩn trong giáo dục nghề nghiệp; số hóa các chương trình, giáo
trình, học liệu; ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý dạy
và học; hỗ trợ sửa chữa, bảo dưỡng một số hạng mục công trình nhà xưởng, phòng
học, ký túc xá và công trình phục vụ sinh hoạt, tập luyện cho người học; mua sắm
máy móc, trang thiết bị phục vụ đào tạo;
+ Tuyên truyền, tư vấn hướng
nghiệp, khởi nghiệp, học nghề, việc làm và các dịch vụ hỗ trợ việc làm, đi làm
việc ở nước ngoài; kiểm tra, giám sát đánh giá; xây dựng bộ chỉ số (KPI) để làm
cơ sở giám sát và đánh giá việc triển khai các nội dung theo mục tiêu của dự án
và xây dựng phương pháp, cơ chế giám sát, đánh giá và đề xuất điều chỉnh trong
quá trình thực hiện dự án.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn tổ chức
thực hiện Tiểu dự án; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
+ Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố chỉ đạo tổ chức thực hiện Tiểu dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám
sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Tiểu dự án theo định kỳ, đột
xuất.
- Dự kiến nhu cầu vốn và nguồn
vốn để thực hiện Tiểu dự án 3: 60.541 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 55.037
triệu đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương (đối ứng
10%): 5.504 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
d) Tiểu dự án 4: Đào tạo
nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp.
- Mục tiêu: Đào tạo, nâng cao
năng lực cho cán bộ thực hiện Chương trình (bao gồm: Quy trình triển khai Dự
án, Tiểu dự án của Chương trình; quy trình, kỹ năng làm chủ đầu tư, nghiệp vụ đấu
thầu, quản lý tài chính và thanh quyết toán; quy trình lập kế hoạch; kiểm tra,
giám sát và báo cáo kết quả thực hiện), các kỹ năng về phát triển cộng đồng và
các nội dung liên quan khác cho cán bộ cơ sở thực hiện Chương trình cấp xã và cấp
ấp.
- Đối tượng:
+ Cộng đồng: Ban Giám sát cộng
đồng xã, đại diện cộng đồng, người dân, cộng tác viên giảm nghèo, các tổ duy
tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng tại ấp, người có uy tín trong cộng đồng, ưu
tiên người dân tộc thiểu số và phụ nữ trong các hoạt động nâng cao năng lực;
+ Cán bộ triển khai Chương
trình ở các cấp: Nâng cao năng lực cán bộ thực hiện công tác dân tộc, chính
sách dân tộc ở các cấp (bao gồm cán bộ thuộc các cơ quan, ban ngành chủ trì và
tham gia tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình) và cán bộ các tổ chức
đoàn thể, lực lượng cốt cán, người có uy tín trong cộng đồng, các chức sắc, chức
việc tôn giáo tham gia vào quá trình triển khai thực hiện các nội dung của
Chương trình.
- Nội dung:
+ Xây dựng tài liệu và đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ thực hiện công tác
dân tộc, chính sách dân tộc; ưu tiên các nội dung giới thiệu về cách tiếp cận,
phương pháp và các mô hình giảm nghèo thành công;
+ Tổ chức học tập, trao đổi
kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh cho các đối tượng trực tiếp thực hiện Chương
trình; tổ chức hội thảo, hội nghị chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm giữa các địa
phương;
+ Thực hiện nâng cao năng lực
chuyên sâu phù hợp với điều kiện, đặc điểm của các nhóm địa bàn: Ưu tiên các xã
còn yếu về năng lực làm chủ đầu tư, về thực hiện cơ chế đầu tư đặc thù; ưu tiên
những ấp sẽ trực tiếp thực hiện những dự án, công trình cụ thể; tập trung vào
các nội dung còn thiếu, còn yếu của cán bộ cơ sở, đại diện cộng đồng;
+ Hỗ trợ chuyển đổi số và nâng
cao khả năng học tập, chia sẻ kinh nghiệm trực tuyến cho cán bộ triển khai thực
hiện Chương trình ở các cấp; thực hiện các hoạt động để nâng cao nhận thức và
năng lực của các bên liên quan (ngoài các cơ quan tổ chức chủ trì và tham gia
thực hiện Chương trình) để có sự phối hợp hiệu quả, huy động nguồn lực tổng hợp
cho Chương trình.
- Phân công thực hiện:
+ Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, các địa phương liên quan hướng dẫn và chỉ đạo tổ chức thực
hiện Tiểu dự án; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện theo định kỳ, đột xuất.
+ Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố chỉ đạo tổ chức thực hiện Tiểu dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám
sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
- Dự kiến nhu cầu vốn và nguồn
vốn để thực hiện Tiểu dự án 4: 6.254 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 5413 triệu
đồng (vốn sự nghiệp).
+ Ngân sách địa phương (đối ứng
10%): 541 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
6. Dự án 6: Bảo tồn,
phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với
phát triển du lịch
- Mục tiêu: Khôi phục, bảo tồn,
phát huy giá trị văn hóa truyền thống, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ văn hóa; hỗ trợ
cơ sở vật chất, trang thiết bị văn hóa cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số để
nâng cao mức thụ hưởng về văn hóa cho đồng bào các dân tộc gắn với phát triển
du lịch cộng đồng, trong đó ưu tiên các dân tộc thiểu số rất ít người.
- Đối tượng:
+ Huyện, thị xã, thành phố có
xã, ấp thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
+ Bản sắc văn hóa, di sản của
các dân tộc thiểu số;
+ Đồng bào các dân tộc thiểu số;
nghệ nhân người dân tộc thiểu số;
+ Cán bộ, công chức thực hiện
công tác dân tộc, chính sách dân tộc;
+ Văn hóa vật thể, phi vật thể
của đồng bào dân tộc thiểu số;
+ Lễ hội truyền thống của đồng
bào dân tộc thiểu số; thiết chế văn hóa cơ sở vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã, các
tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội hoạt động ở địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu
số.
- Nội dung:
+ Khảo sát, kiểm kê, sưu tầm,
tư liệu hóa di sản văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số;
+ Tổ chức bảo tồn lễ hội truyền
thống tại các địa phương, khai thác, xây dựng sản phẩm phục vụ phát triển du lịch;
+ Xây dựng chính sách và hỗ trợ
nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú người dân tộc thiểu số trong việc lưu truyền,
phổ biến hình thức sinh hoạt văn hóa truyền thống và đào tạo, bồi dưỡng, truyền
dạy những người kế cận;
+ Tổ chức lớp tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ, truyền dạy văn hóa phi vật thể;
+ Hỗ trợ nghiên cứu, phục hồi,
bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa phi vật thể các dân tộc thiểu số có nguy cơ
mai một (các hình thức sinh hoạt văn hóa, tập quán xã hội, nhạc cụ, kiến trúc
truyền thống, trang phục truyền thống, các môn thể thao truyền thống, tiếng
nói, chữ viết và các giá trị văn hóa khác);
+ Xây dựng câu lạc bộ sinh hoạt
văn hóa dân gian tại các ấp vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng di dân tái định
cư;
+ Hỗ trợ hoạt động cho đội văn
nghệ truyền thống;
+ Hỗ trợ đầu tư xây dựng điểm đến
du lịch tiêu biểu;
+ Xây dựng nội dung, xuất bản
sách, đĩa phim tư liệu về văn hóa truyền thống đồng bào dân tộc thiểu số để cấp
phát cho cộng đồng các dân tộc thiểu số;
+ Tổ chức Ngày hội, Giao lưu,
Liên hoan về các loại hình văn hóa, nghệ thuật truyền thống của đồng bào dân tộc
thiểu số;
+ Tổ chức hoạt động thi đấu thể
thao truyền thống trong các ngày hội, liên hoan, giao lưu nhằm bảo tồn các môn
thể thao truyền thống, các trò chơi dân gian của các dân tộc thiểu số;
+ Hỗ trợ tuyên truyền, quảng bá
rộng rãi giá trị văn hóa truyền thống tiêu biểu của các dân tộc thiểu số;
chương trình quảng bá, xúc tiến du lịch tại các vùng đồng bào dân tộc thiểu số
kết hợp với nghiên cứu, khảo sát tiềm năng du lịch, lựa chọn xây dựng các sản
phẩm du lịch đặc trưng cho các vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
+ Hỗ trợ đầu tư bảo tồn ấp,
khóm văn hóa truyền thống tiêu biểu của các dân tộc thiểu số;
+ Hỗ trợ xây dựng tủ sách cộng
đồng cho các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
+ Hỗ trợ tu bổ, tôn tạo, chống
xuống cấp di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia có giá trị tiêu biểu của
các dân tộc thiểu số;
+ Hỗ trợ đầu tư xây dựng thiết
chế văn hóa, thể thao và trang thiết bị tại các ấp vùng đồng bào dân tộc thiểu
số;
- Phân công thực hiện:
+ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn và chỉ đạo
tổ chức thực hiện Dự án; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
+ Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát,
đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
- Dự kiến nhu cầu vốn và nguồn
vốn để thực hiện Dự án 6: triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 17.725
triệu đồng (vốn đầu tư: 7.427 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 10.298 triệu đồng).
+ Ngân sách địa phương: 17.72
triệu đồng (vốn đầu tư: 743 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 1.029 triệu đồng).
+ Vốn huy động hợp pháp khác:
(nếu có).
7. Dự án 7: Chăm sóc sức
khỏe Nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống
suy dinh dưỡng trẻ em
- Mục tiêu: Cải thiện sức khoẻ của
người dân tộc thiểu số về thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ. Tăng cường
công tác y tế cơ sở để đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe hiện đại. Tiếp tục khống chế, tiến tới loại bỏ dịch bệnh ở vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
- Đối tượng:
+ Người dân tại vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, đặc biệt là phụ nữ mang thai, bà mẹ, trẻ em và người cao tuổi.
+ Trung tâm Y tế cấp huyện.
+ Cán bộ y tế, dân số; nhân
viên Trung tâm Y tế huyện; nhân viên Trạm Y tế xã, viên chức dân số xã; cộng
tác viên dân số.
- Nội dung:
+ Xây dựng và phát triển y tế
cơ sở vùng đồng bào dân tộc thiểu số:
◊ Đầu tư cơ sở vật chất và mua
sắm trang thiết bị thiết yếu cho Trung tâm Y tế huyện;
◊ Đào tạo nhân lực y tế cho các
huyện nghèo và cận nghèo vùng khó khăn; . Hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật về Trạm Y
tế xã;
◊ Đào tạo y học gia đình cho
nhân viên Trạm Y tế xã;
◊ Hỗ trợ điểm tiêm chủng ngoại
trạm.
+ Nâng cao chất lượng dân số
vùng đồng bào dân tộc thiểu số:
◊ Phổ cập dịch vụ tư vấn, khám
sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước
sinh và sơ sinh với sự tham gia của toàn xã hội tại vùng đồng bào dân tộc thiểu
số;
◊ Đáp ứng nhu cầu chăm sóc,
nâng cao sức khỏe người cao tuổi thích ứng với già hóa dân số nhanh;
◊ Ổn định và phát triển dân số
của đồng bào dân tộc thiểu số tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
◊ Nâng cao năng lực quản lý dân
số;
◊ Phòng chống bệnh Thalassemia
tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng
bà mẹ - trẻ em nhằm giảm tử vong bà mẹ, tử vong trẻ em, nâng cao tầm vóc, thể lực
người dân tộc thiểu số:
◊ Chăm sóc dinh dưỡng trong
1.000 ngày đầu đời cho bà mẹ - trẻ nhỏ lồng ghép trong chăm sóc trước, trong và
sau sinh nhằm nâng cao tầm vóc, thể lực người dân tộc thiểu số;
◊ Chăm sóc sức khỏe, giảm tử
vong bà mẹ, trẻ em;
◊ Tuyên truyền vận động, truyền
thông thay đổi hành vi về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng bà mẹ - trẻ em.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Y tế chủ trì, phối hợp các
sở, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Dự án; kiểm tra,
giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
+ Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát,
đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
- Dự kiến nhu cầu vốn và nguồn
vốn để thực hiện Dự án 7: 4.671 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 4.246
triệu đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương (đối ứng
10%): 425 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
8. Dự án 8: Thực hiện
bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em
- Mục tiêu: Nâng cao nhận thức,
thay đổi định kiến, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ, chăm sóc phụ nữ
và trẻ em, thực hiện mục tiêu bình đẳng giới và tập trung giải quyết các vấn đề
liên quan phụ nữ và trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Đối tượng: Phụ nữ và trẻ em
gái tại các xã và ấp đặc biệt khó khăn, trong đó, ưu tiên phụ nữ, trẻ em gái là
người dân tộc thiểu số và miền núi trong các hộ nghèo, cận nghèo, nạn nhân bị
mua bán, bị bạo lực gia đình, bị xâm hại tình dục, di cư lao động không an
toàn, lấy chồng nước ngoài trở về, phụ nữ khuyết tật.
- Nội dung:
+ Hoạt động tuyên truyền, vận động
thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” góp phần xóa bỏ các định kiến và khuôn mẫu giới
trong gia đình và cộng đồng, những tập tục văn hóa có hại và một số vấn đề xã hội
cấp thiết cho phụ nữ và trẻ em gái:
◊ Xây dựng các nhóm truyền
thông tiên phong thay đổi trong cộng đồng;
◊ Thực hiện các chiến dịch truyền
thông xóa bỏ định kiến và khuôn mẫu giới, xây dựng môi trường sống an toàn cho
phụ nữ và trẻ em;
◊ Tổ chức hội thi/liên hoan các
mô hình sáng tạo và hiệu quả trong xóa bỏ định kiến giới, bạo lực gia đình và
mua bán phụ nữ và trẻ em;
◊ Triển khai gói hỗ trợ phụ nữ
dân tộc thiểu số sinh đẻ an toàn và chăm sóc sức khoẻ trẻ em.
+ Xây dựng và nhân rộng các mô
hình thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ; thúc
đẩy bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết của phụ nữ và trẻ em:
◊ Phát triển và nhân rộng mô
hình tiết kiệm và tín dụng tự quản để tăng cường tiếp cận tín dụng, cải thiện
cơ hội sinh kế, tạo cơ hội tạo thu nhập và lồng ghép giới;
◊ Hỗ trợ ứng dụng khoa học công
nghệ để nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ dân tộc thiểu số;
◊ Thí điểm và nhân rộng mô hình
địa chỉ an toàn hỗ trợ bảo vệ phụ nữ là nạn nhân bạo lực gia đình;
◊ Thí điểm và nhân rộng mô hình
hỗ trợ phát triển sinh kế, hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân mua bán người.
+ Đảm bảo tiếng nói và sự tham
gia thực chất của phụ nữ và trẻ em trong các hoạt động phát triển kinh tế - xã
hội của cộng đồng, giám sát và phản biện; hỗ trợ phụ nữ tham gia lãnh đạo trong
hệ thống chính trị:
◊ Đảm bảo tiếng nói và vai trò
của phụ nữ trong các vấn đề kinh tế - xã hội tại địa phương;
◊ Đảm bảo tiếng nói và vai trò
của trẻ em gái trong phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng thông qua mô
hình Câu lạc bộ “Thủ lĩnh của sự thay đổi”;
◊ Công tác giám sát và đánh giá
về thực hiện bình đẳng giới trong thực hiện Chương trình;
◊ Nâng cao năng lực của phụ nữ
dân tộc thiểu số tham gia ứng cử, vận động bầu cử vào các cơ quan dân cử.
+ Trang bị kiến thức về bình đẳng
giới, kỹ năng thực hiện lồng ghép giới cho cán bộ trong hệ thống chính trị, chức
sắc tôn giáo và người có uy tín trong cộng đồng:
◊ Xây dựng chương trình phát
triển năng lực thực hiện bình đẳng giới;
◊ Xây dựng đội ngũ giảng viên
nguồn về lồng ghép giới; . Thực hiện các hoạt động phát triển năng lực cho các
cấp;
◊ Đánh giá kết quả hoạt động
phát triển năng lực.
- Phân công thực hiện:
+ Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành tổ chức thực hiện và xây dựng văn bản hướng dẫn
tổ chức thực hiện Dự án; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
+ Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn nội
dung thanh, quyết toán nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Dự án.
+ Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát,
đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
- Nhu cầu vốn và dự kiến nguồn
vốn để thực hiện Dự án 8: 10.433 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 9.485
triệu đồng (vốn sự nghiệp).
+ Ngân sách địa phương (đối ứng
10%): 948 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
9. Dự án 9: Đầu tư phát
triển nhóm dân tộc thiểu số rất ít người và nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn
a) Tiểu dự án 1: Đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, dân tộc có khó khăn
đặc thù: Tỉnh không triển khai thực hiện nội dung này, do các đối tượng thụ hưởng
Tiểu dự án này đã được thụ hưởng các chính sách tại các Dự án khác của Chương
trình.
- Mục tiêu:
+ Xóa đói, giảm nghèo nhanh, bền
vững, nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc còn gặp
nhiều khó khăn, dân tộc có khó khăn đặc thù, thu hẹp khoảng cách về mức sống,
thu nhập so với các dân tộc khác trong vùng; góp phần nâng cao chất lượng y tế,
giáo dục, hỗ trợ cải thiện chất lượng dân số, thực hiện bình đẳng giới và giải
quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; bảo tồn, phát huy các
giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc; đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ, cộng
đồng và xây dựng cơ sở chính trị ở thôn bản vững mạnh; củng cố khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
- Đối tượng:
+ Đồng bào các dân tộc thuộc
danh sách dân tộc có khó khăn đặc thù theo Quyết định số 1227/QĐ-TTg ngày 14 tháng
7 năm 2021 của TTgCP sinh sống ổn định thành cộng đồng trên địa bàn các xã khu
vực III và các thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2021 - 2025;
+ Hộ dân tộc nghèo thuộc danh
sách dân tộc còn gặp nhiều khó khăn theo Quyết định số 1227/QĐ-TTg ngày 14
tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ; tỉnh An Giang thuộc danh sách dân tộc
còn gặp nhiều khó khăn đối với dân tộc Khmer, Chăm sinh sống ở xã, ấp đặc biệt
khó khăn.
+ Các xã, thôn đặc biệt khó
khăn có đồng bào các dân tộc thuộc danh sách dân tộc có khó khăn đặc thù, dân tộc
còn gặp nhiều khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2025 sinh sống ổn định thành cộng đồng.
- Phạm vi: Các hộ dân tộc thiểu
số nghèo thuộc danh sách dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, dân tộc có khó khăn đặc
thù và các xã khu vực III, các thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 được thụ hưởng chính sách của Tiểu dự
án này thì không được thụ hưởng chính sách tại các Dự án khác của Chương trình.
- Nội dung:
+ Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải
tạo cơ sở hạ tầng tại các thôn tập trung đông đồng bào dân tộc thiểu số có khó
khăn đặc thù, có tỷ lệ hộ nghèo cao; ưu tiên đầu tư các thôn đặc biệt khó khăn,
cụ thể:
◊ Về đường giao thông: Xây dựng
mới hoặc nâng cấp, sửa chữa, cứng hóa đường giao thông từ trung tâm xã, phường
đến các khóm, ấp, đường nội ấp, liên ấp;
◊ Về điện sản xuất, sinh hoạt:
Bổ sung các trạm biến áp và lưới điện phân phối đến các hộ dân;
◊ Về thủy lợi: Xây dựng mới hoặc
sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi nhỏ;
◊ Công trình chống sạt lở: Xây
dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp công trình chống sạt lở tại những điểm khoám, ấp
có nguy cơ sạt lở cao, ảnh hưởng trực tiếp đến khu vực dân cư, trường học;
◊ Các công trình về văn hóa -
giáo dục: Xây dựng mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà sinh hoạt cộng đồng, trạm
chuyển tiếp phát thanh xã, công trình phục vụ phát triển du lịch cộng đồng;
kiên cố hóa các lớp học, sân chơi cho trẻ mẫu giáo, nhà công vụ cho giáo viên,
nhà ở bán trú, bếp ăn cho học sinh và các công trình phụ trợ khác.
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất và
sinh kế:
◊ Đối với các hộ dân tộc thiểu
số còn nhiều khó khăn:
+ Hỗ trợ đầu tư có thu hồi vốn
theo hộ hoặc cộng đồng chăn nuôi, phát triển sản xuất thông qua vay vốn tín dụng
chính sách với lãi suất ưu đãi đặc biệt. Trường hợp xác định vật nuôi hoặc cây
trồng khác phù hợp với địa phương, thực hiện đầu tư và tính quy đổi giá trị từ
bò hoặc gà, nhưng tổng kinh phí hỗ trợ/hộ không thay đổi so với hạn mức được
giao.
+ Hỗ trợ bảo tồn, phát huy giá
trị văn hóa truyền thống đặc sắc, thông tin - truyền thông nâng cao đời sống
tinh thần cho đồng bào.
- Phân công thực hiện:
+ Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, các địa phương liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự
án; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Tiểu dự
án theo định kỳ, đột xuất.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị,
thành phố chỉ đạo tổ chức thực hiện Tiểu dự án trên địa bàn bảo đảm không trùng
lắp đối tượng, nội dung với các Dự án, Tiểu dự án khác thuộc Chương trình; kiểm
tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Tiểu dự án theo định
kỳ, đột xuất.
- Dự kiến nhu cầu vốn và nguồn
vốn để thực hiện Tiểu dự án 1: 41.586 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 37.806
triệu đồng (vốn sự nghiệp).
+ Ngân sách địa phương (đối ứng
10%): 3.780 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
b) Tiểu dự án 2: Giảm
thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi.
- Mục tiêu:
+ Chuyển đổi nhận thức, hành vi
trong hôn nhân của đồng bào dân tộc thiểu số góp phần giảm thiểu tình trạng tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là
nhóm các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, dân tộc có khó khăn đặc thù;
+ Trên 90% cán bộ làm công tác
dân tộc các cấp, cán bộ văn hóa - xã hội xã được tập huấn nâng cao năng lực, kỹ
năng vận động, tư vấn, truyền thông thay đổi hành vi về tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số vào năm 2025;
+ Giảm bình quân 2% - 3%/năm số
cặp tảo hôn và 3% - 5%/năm số cặp kết hôn cận huyết thống đối với các địa bàn,
dân tộc thiểu số có tỷ lệ tảo hôn, kết hôn cận huyết thống cao;
+ Đến năm 2025, phấn đấu ngăn
chặn, hạn chế tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
- Đối tượng:
+ Nhóm vị thành niên, thanh
niên là người dân tộc thiểu số thuộc các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó
khăn đặc thù;
+ Các bậc cha mẹ và học sinh
các trường phổ thông dân tộc nội trú;
+ Nhóm phụ nữ và nam giới người
dân tộc thiểu số thuộc các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù
tảo hôn, kết hôn cận huyết thống;
+ Lãnh đạo cấp ủy Đảng, chính
quyền, các tổ chức chính trị, xã hội các cấp trong vùng đồng bào dân tộc thiểu
số;
+ Người có uy tín trong cộng đồng
các dân tộc thiểu số.
- Nội dung:
+ Công tác truyền thông:
◊ Biên soạn, cung cấp tài liệu,
tập huấn về kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên
quan về hôn nhân và gia đình;
◊ Tổ chức các hội nghị lồng
ghép, hội thảo, tọa đàm, giao lưu văn hóa, nhằm tuyên truyền hạn chế tình trạng
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống của các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, dân
tộc có khó khăn đặc thù và trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
◊ Tổ chức các hội thi tìm hiểu
pháp luật về hôn nhân, về kết hôn tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
+ Tăng cường các hoạt động tư vấn,
can thiệp lồng ghép với các chương trình, dự án, mô hình chăm sóc sức khỏe sinh
sản, sức khỏe bà mẹ, trẻ em, dân số kế hoạch hóa gia đình, dinh dưỡng, phát triển
thể chất có liên quan trong lĩnh vực hôn nhân nhằm giảm thiểu tình trạng tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống.
+ Duy trì và triển khai mô hình
tại các xã/huyện/trường có tỷ lệ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống cao; nhân
rộng các mô hình phù hợp nhằm thay đổi hành vi, khả năng tiếp cận thông tin và
huy động sự tham gia của cộng đồng thực hiện ngăn ngừa, giảm thiểu tảo hôn và
hôn nhân cận huyết thống.
+ Bồi dưỡng, nâng cao năng lực
về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác dân tộc tham gia thực
hiện Dự án.
+ Kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng
kết việc thực hiện Mô hình, Dự án và thực hiện các chính sách.
- Phân công thực hiện:
+ Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, các địa phương liên quan xác định đối tượng, địa bàn, chỉ đạo
tổ chức thực hiện Tiểu dự án; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo
kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
+ Sở Y tế hướng dẫn về chuyên
môn của nội dung giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thuộc Tiểu dự
án;
+ Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố chỉ đạo tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
- Nhu cầu vốn và dự kiến nguồn
vốn để thực hiện Tiểu dự án 2: 5.073 triệu đồng. Trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 4.612
triệu đồng (vốn sự nghiệp).
+ Ngân sách địa phương (đối ứng
10%): 461 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
10. Dự án 10: Truyền
thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình
a) Tiểu dự án 1: Biểu
dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín; phổ biến,
giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý và tuyên truyền, vận động đồng bào; truyền
thông phục vụ tổ chức triển khai thực hiện Đề án tổng thể và Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2030.
- Nội dung số 01: Biểu dương,
tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín.
+ Mục tiêu: Xây dựng, nâng cao
chất lượng và hiệu quả công tác vận động, phát huy vai trò của lực lượng cốt
cán và người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Biểu dương, tôn
vinh, ghi nhận công lao, sự đóng góp của các điển hình tiên tiến trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc
tế.
+ Đối tượng:
◊ Người có uy tín, cán bộ cốt
cán có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
◊ Các điển hình tiên tiến trong
vùng đồng bào dân tộc thiểu số có nhiều đóng góp trên các lĩnh vực của đời sống
xã hội trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế của đất nước.
+ Nội dung:
◊ Xây dựng, nâng cao chất lượng
và hiệu quả công tác vận động, phát huy vai trò của lực lượng cốt cán và người
có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
◊ Triển khai thực hiện các hoạt
động tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của lực lượng
cốt cán và người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
◊ Xây dựng, phát hiện, bồi dưỡng,
lựa chọn, quản lý, sử dụng lực lượng cốt cán và người có uy tín trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;
◊ Tổ chức các hoạt động tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức, cung cấp tài liệu, thông tin, gặp mặt, tọa đàm, hoạt động
giao lưu, học hỏi kinh nghiệm, trang bị phương tiện nghe nhìn phù hợp cho lực
lượng cốt cán, người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng
cao năng lực, khả năng tiếp nhận thông tin, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ
được giao;
◊ Hỗ trợ, kịp thời động viên và
có biện pháp bảo vệ phù hợp trong công tác vận động, phát huy vai trò của lực
lượng cốt cán và người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên các
lĩnh vực của đời sống xã hội;
◊ Biểu dương, tôn vinh các điển
hình tiên tiến trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
◊ Tổ chức các hoạt động truyền
thông, tuyên truyền, nêu gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến;
◊ Định kỳ tổ chức (02 năm/lần đối
với cấp huyện và cấp tỉnh) các hoạt động biểu dương, tôn vinh, vinh danh đối với
các điển hình tiên tiến (người có uy tín, cán bộ cốt cán; nhân sỹ, trí thức,
doanh nhân, học sinh, sinh viên, thanh niên tiêu biểu người dân tộc thiểu số và
các đối tượng khác) trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
◊ Tham gia các hội nghị, hội thảo,
hoạt động giao lưu, học tập kinh nghiệm, gặp mặt, tọa đàm, tặng quà, biểu
dương, tôn vinh điển hình tiên tiến trên một số lĩnh vực của đời sống xã hội
theo khu vực, vùng miền;
◊ Xây dựng, triển khai thực hiện
và nhân rộng các mô hình điển hình tiên tiến; tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh
giá hoạt động biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến trong vùng đồng bào dân
tộc thiểu số.
- Nội dung số 02: Phổ biến,
giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Mục tiêu: Tăng cường tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức cho người có uy tín,
chức sắc tôn giáo, đồng bào dân tộc thiểu số và Nhân dân.
+ Đối tượng:
◊ Người dân ở vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi;
◊ Cán bộ, công chức, viên chức
trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc từ tỉnh đến cơ sở;
◊ Cán bộ, công chức, viên chức
được giao nhiệm vụ phổ biến giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng
bào vùng dân tộc thiểu số;
◊ Lãnh đạo tổ chức Đảng, chính
quyền, đoàn thể ở xã; ấp; người có uy tín, các chức sắc, chức việc tôn giáo ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
◊ Doanh nghiệp, hợp tác xã, các
tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội hoạt động ở địa bàn vùng đặc biệt khó khăn.
+ Nội dung:
◊ Phổ biến, giáo dục pháp luật
và tuyên truyền gồm các hoạt động: Tổ chức tập huấn, hội nghị, hội thảo, hội
thi (bằng các hình thức phù hợp với cấp huyện, tỉnh), nói chuyện chuyên đề, xây
dựng mô hình điểm, câu lạc bộ tuyên truyền pháp luật; lồng ghép với các hoạt động
văn hóa, văn nghệ, thể thao, lễ hội truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số;
xây dựng chuyên trang, chuyên mục đặc thù (bằng tiếng phổ thông và tiếng dân tộc
thiểu số), tiểu phẩm, câu chuyện pháp luật trên các phương tiện thông tin đại
chúng; biên soạn, phát hành tài liệu (tờ gấp, sách bỏ túi, cẩm nang pháp luật,
sổ tay truyền thông và các ấn phẩm, tài liệu khác) bằng chữ phổ thông hoặc song
ngữ chữ phổ thông và chữ dân tộc thiểu số;
◊ Thực hiện việc cấp một số ấn
phẩm báo, tạp chí và nghiên cứu đổi mới hình thức cung cấp thông tin phù hợp với
điều kiện đặc thù của vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn
theo Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 09/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tăng
cường công tác thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị tại vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn;
◊ Tuyên truyền, truyền thông, vận
động Nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số tham gia tổ chức, triển khai thực
hiện Đề án Tổng thể và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Nội dung số 03: Tăng cường,
nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng hoạt động trợ giúp pháp lý chất lượng
cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Mục tiêu: Bảo đảm công bằng
trong tiếp cận pháp lý của người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số, xây dựng
các mô hình điểm giúp đồng bào kịp thời tiếp cận và thụ hưởng hoạt động trợ
giúp pháp lý chất lượng để được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi gặp
vướng mắc, tranh chấp pháp luật.
+ Đối tượng: Người có uy tín
trong cộng đồng, cán bộ cơ sở, người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số; người
thực hiện trợ giúp pháp lý và cán bộ các cơ quan liên quan.
+ Nội dung:
◊ Nâng cao nhận thức trợ giúp
pháp lý điểm vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
◊ Tổ chức tập huấn điểm về kỹ
năng thực hiện trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số, tập huấn điểm về tiếp
cận trợ giúp pháp lý đối với đồng bào vùng dân tộc thiểu số;
◊ Tổ chức chuyên đề trợ giúp
pháp lý điểm kết nối cộng đồng tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
◊ Biên soạn, cung cấp các tài
liệu truyền thông về chính sách trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số.
+ Phân công thực hiện:
◊ Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, các địa phương liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện nội
dung 01 và nội dung 02; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
◊ Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, các địa phương liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện nội
dung 03; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
theo định kỳ, đột xuất.
◊ Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố có liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra,
giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
+ Dự kiến nhu cầu vốn và nguồn
vốn để thực hiện Tiểu dự án 1: 455 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó:
◊ Ngân sách trung ương: 414 triệu
đồng (vốn sự nghiệp).
◊ Ngân sách địa phương (đối ứng
10%): 41 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
b) Tiểu dự án 2: Ứng dụng
công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật
tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Mục tiêu: Hỗ trợ đồng bào dân
tộc thiểu số được tiếp cận thông tin về khoa học công nghệ và quảng bá các sản
phẩm của địa phương cho bạn bè trong nước và quốc tế. Nâng cao khả năng ứng dụng
và sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội cho vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số
trong triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
- Đối tượng:
+ Cán bộ, công chức, viên chức
của các cơ quan làm công tác dân tộc từ tỉnh đến cơ sở; cơ quan thường trực
Chương trình ở địa phương;
+ Các xã, ấp đặc biệt khó khăn
vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
- Nội dung:
+ Chuyển đổi số trong tổ chức
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 - 2030;
+ Hỗ trợ thiết lập các điểm hỗ
trợ đồng bào dân tộc thiểu số ứng dụng công nghệ thông tin tại ủy ban nhân dân
cấp xã để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự;
+ Hỗ trợ xây dựng và duy trì chợ
sản phẩm trực tuyến vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Phân công thực hiện:
+ Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, các địa phương liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự
án (trừ nhiệm vụ do Sở Thông tin và truyền thông chủ trì thực hiện); kiểm tra,
giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
+ Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương tổ chức thực
hiện nội dung “Hỗ trợ thiết lập các điểm hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ứng dụng
công nghệ thông tin tại xã để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an
ninh trật tự” và “thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi”.
+ Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ
trì, phối hợp với Ban Dân tộc, Sở Thông tin và truyền thông hướng dẫn thực hiện
nội dung “Hỗ trợ xây dựng và duy trì chợ sản phẩm trực tuyến vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi”.
- Dự kiến nhu cầu vốn và nguồn vốn
để thực hiện Tiểu dự án 2: 4.581 triệu đồng (vốn đầu tư 3.667 triệu đồng; vốn sự
nghiệp 914 triệu đồng), trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 4.165
triệu đồng (vốn đầu tư: 3.334 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 831 triệu đồng)
+ Ngân sách địa phương (đối ứng
10%): 416 triệu đồng (vốn đầu tư 333 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 83 triệu đồng)
c) Tiểu dự án 3: Kiểm
tra, giám sát, đánh giá, đào tạo, tập huấn tổ chức thực hiện Chương trình.
- Mục tiêu: Thiết lập hệ thống
giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình. Tổ
chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện, đảm bảo Chương trình
thực hiện đạt được mục tiêu đề ra.
- Đối tượng:
+ Tổ chức, cá nhân có liên quan
đến việc quản lý, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
+ Người dân trên địa bàn thụ hưởng
Chương trình.
- Nội dung:
+ Thực hiện Bộ chỉ số theo dõi
thực hiện, khung kết quả của Chương trình, gồm: Hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu
đánh giá kết quả thực hiện dự án, tiểu dự án; xây dựng chi tiết hệ thống giám
sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội
dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh
giá cho quản lý và tổ chức thực hiện (áp dụng công nghệ 4.0, phần mềm ứng dụng
trên nền tảng thiết bị di động);
+ Tập huấn và vận hành phần mềm
giám sát đánh giá, đảm bảo thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin giám sát và đánh
giá phục vụ kịp thời cho yêu cầu quản lý Chương trình;
+ Nâng cao năng lực giám sát,
đánh giá cho các địa phương, gồm cả cơ quan chủ trì và các sở, ngành tham gia tổ
chức thực hiện Chương trình;
+ Tuyên truyền, biểu dương, thi
đua, khen thưởng gương điển hình tiên tiến trong thực hiện Chương trình;
+ Tổ chức giám sát đầu tư của cộng
đồng, huy động người dân tham gia giám sát cộng đồng. Tổ chức giám sát, phản biện
xã hội đối với các chính sách của Chương trình;
+ Tổ chức chỉ đạo thực hiện điểm
Chương trình tại một số địa bàn phù hợp;
+ Tổ chức thực hiện hoạt động
kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện Chương trình ở cấp tỉnh và các
cấp địa phương.
- Phân công thực hiện:
+ Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện; kiểm
tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột
xuất.
- Dự kiến nhu cầu vốn và nguồn
vốn để thực hiện Tiểu dự án 3: 1.321 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.201
triệu đồng (vốn sự nghiệp).
+ Ngân sách địa phương (đối ứng
10%): 120 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
IV. DỰ KIẾN
TỔNG MỨC VỐN VÀ NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
Dự kiến tổng mức vốn để thực hiện
Chương trình giai đoạn 2021-2025 là: 573.562 triệu đồng, trong đó:
1. Vốn ngân sách trung ương:
383.292 triệu đồng; bao gồm:
- Vốn đầu tư: 166.817 triệu đồng;
- Vốn sự nghiệp: 216.475 triệu
đồng.
2. Vốn ngân sách địa phương
(đối ứng 10%): 38.330 triệu đồng.
- Vốn đầu tư: 16.682 triệu đồng;
- Vốn sự nghiệp: 21.648 triệu đồng.
3. Vốn vay tín dụng chính
sách: 151.940 triệu đồng.
4. Vốn huy động hợp pháp
khác: (nếu có).
V. NGUYÊN TẮC
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Để đảm bảo thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh
đạt hiệu quả cần triển khai đồng bộ các nguyên tắc và giải pháp sau:
1. Tuân thủ theo quy định
của Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019; Luật Ngân sách nhà nước ngày 25
tháng 6 năm 2015; Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai
đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4
năm 2022 của Chính phủ các quy định của Trung ương và các văn bản quy phạm có
liên quan hướng dẫn thực hiện Chương trình.
2. Đẩy mạnh phân quyền,
phân cấp cho địa phương trong xây dựng, tổ chức thực hiện Chương trình; đa dạng
hóa và lồng ghép các nguồn lực thực hiện Chương trình; triển khai, thực hiện
Chương trình phải có trọng tâm, trọng điểm và bền vững; tập trung cho các xã, ấp
đặc biệt khó khăn; giải quyết các vấn đề bức xúc, cấp bách nhất; ưu tiên hỗ trợ
hộ nghèo, các nhóm dân tộc thiểu số khó khăn nhất; hỗ trợ trực tiếp đến hộ dân
tộc thiểu số nghèo; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã, ấp đặc biệt khó khăn.
3. Bảo đảm công khai,
dân chủ, phát huy quyền làm chủ, sự tham gia tích cực, chủ động của cộng đồng,
người dân; các hộ được hỗ trợ phải sử dụng vốn đúng mục đích; phát huy tinh thần
nỗ lực vươn lên của đồng bào dân tộc thiểu số; đảm bảo nguyên tắc không trùng lắp
giữa các hoạt động, nội dung đầu tư của các Dự án, Tiểu dự án thuộc Chương
trình đối với cùng một địa bàn, cùng một đối tượng thụ hưởng;
4. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền
kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng hiệu
quả và sức cạnh tranh phù hợp với từng địa phương nhằm khai thác tiềm năng lợi
thế theo hướng chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có hiệu quả kinh tế, chú trọng
phát triển những sản phẩm có giá trị kinh tế cao. Bên cạnh đó, tập trung nâng
cao chất lượng và hiệu quả chương trình giải quyết việc làm và đào tạo nghề;
đào tạo nghề phải gắn kết chặt chẽ với giải quyết việc làm và nhu cầu lao động,
bảo đảm duy trì ổn định việc làm cho người lao động đang làm việc và tạo việc
làm mới; khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất,kinh doanh tạo việc làm
tại địa phương cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, cận nghèo góp phần giảm nghèo
bền vững.
5. Quan tâm chăm lo phát
triển giáo dục và đào tạo, nâng cao trình độ dân trí; làm tốt công tác xóa mù
chữ, phổ cập tiểu học, giáo dục trung học cơ sở; quan tâm đầu tư nâng cấp, mở rộng
ở các trường dân tộc nội trú đạt chuẩn quốc gia; quan tâm công tác đào tạo cử
tuyển, dự bị đại học, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vùng đồng bào dân tộc
thiểu số đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ.
6. Thực hiện tốt có hiệu
quả công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân, dinh dưỡng bà mẹ - trẻ em nhằm giảm
tỷ lệ tử vong bà mẹ, tử vong trẻ em, nâng cao tầm vóc, thể lực người dân tộc
thiểu số; quan tâm đầu tư xây dựng, sửa chữa, trang thiết bị y tế phục vụ công
tác khám, điều trị bệnh cho người dân ở vùng đặc biệt khó khăn được tiếp cận với
các dịch vụ y tế tại địa phương.
7. Thực hiện bảo tồn và
phát huy các giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của các dân tộc thiểu
số; huy động nguồn lực của toàn xã hội cùng tham gia giữ gìn, bảo vệ và phát
huy giá trị di sản văn hóa của các dân tộc thiểu số Việt Nam; tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ về nhận thức, ý thức bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của các
dân tộc thiểu số; bảo tồn và phát huy lễ hội truyền thống tốt đẹp của các dân tộc
thiểu số, xây dựng, nhân rộng sản phẩm văn hóa phục vụ phát triển du lịch tại
các địa phương. Đồng thời khai thác, phát huy lợi thế, thế mạnh về điều kiện
thiên nhiên, các giá trị văn hóa tốt đẹp của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn, phát triển ngành nghề truyền thống, phát huy địa thế về du lịch vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, phát huy tốt vai trò người uy tín trong cộng đồng người
dân tộc thiểu số trong công tác vận động, tuyên truyền.
8. Đẩy mạnh tuyên truyền,
vận động, phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số với hình
thức đa dạng phù hợp với phong tục tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số; vận
động xóa bỏ các luật tục lạc hậu; tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc cảnh
giác trước âm mưu “diễn biến hòa bình”, lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, dân
chủ, nhân quyền để chống phá Đảng, Nhà nước của các thế lực thù địch; chú trọng
công tác nắm bắt tình hình để kịp thời xử lý các điểm nóng về an ninh trật tự,
tội phạm, tệ nạn xã hội ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tăng cường công tác bảo
đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh tổ quốc, xây dựng vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh
nhân dân.Thường xuyên tuyên truyền, nâng cao nhận thức của đồng bào dân tộc thiểu
số về chủ quyền lãnh thổ quốc gia; ý thức bảo vệ tổ quốc, giữ gìn biên giới hòa
bình, hữu nghị ổn định, hợp tác, phát triển.
9. Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tại địa
phương để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, thiếu sót trong quá trình thực hiện;
biểu dương khen thưởng và nhân rộng những mô hình mới, cách làm hiệu quả.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc (cơ quan
Thường trực Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 - 2030)
- Chủ trì tổng hợp, phân bổ chi
tiết vốn Chương trình cho các dự án (kể cả vốn sự nghiệp), đồng gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp chung trong kế hoạch trung hạn, hằng năm
trình UBND tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, địa phương có liên
quan xác định đối tượng hỗ trợ và hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện các
chương trình, dự án, tiểu dự án như: Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở,
đất sản xuất, chuyển đổi nghề, nước sinh hoạt; hỗ trợ đầu tư, phát triển các mô
hình chăn nuôi gia súc, gia cầm theo chuỗi giá trị; thúc đẩy khởi sự kinh
doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đầu tư cơ
sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu
số; bồi dưỡng kiến thức dân tộc; đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán
bộ triển khai Chương trình ở các cấp; thực hiện chế độ, chính sách đối với người
có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; phổ biến, giáo dục pháp luật và
tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số; ứng dụng công nghệ thông tin
hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân
tộc thiểu số.
- Xây dựng kế hoạch, phối hợp
các sở, ban ngành liên quan thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc,
hướng dẫn việc triển khai thực hiện Chương trình tại các đơn vị, địa phương; định
kỳ tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện của các đơn vị, địa phương báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan hướng dẫn, đề xuất khen thưởng việc thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn
2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh gửi Sở Nội vụ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối
hợp với Sở Tài chính, Ban Dân tộc tổng hợp chung nguồn vốn cho Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số hằng
năm trong kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm; đồng thời lồng ghép các nguồn
lực để thực hiện Chương trình.
3. Sở Tài chính: Phối hợp
với Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành có liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 -
2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 theo khả năng cân đối của ngân sách
địa phương; đồng thời, phối hợp các đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình.
4. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội: Có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa
phương có liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Tiểu dự án phát triển giáo dục
nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động vùng dân tộc thiểu số.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả chương trình đào tạo nghề gắn kết với giải quyết
việc làm và nhu cầu lao động nhằm nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo trong đồng
bào dân tộc thiểu số. Phối hợp Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh xây dựng
Đề án hỗ trợ tín dụng chính sách xã hội nhằm tạo sinh kế, việc làm, thực hiện mục
tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững.
5. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với các sở, ban ngành, địa phương có liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Tiểu
dự án phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng và nâng
cao thu nhập cho người dân;
- Phối hợp với Ban Dân tộc và
các Sở, ngành liên quan triển khai thực hiện nội dung, hoạt động của Chương
trình có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ do ngành phụ trách.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương có liên quan thực hiện tốt việc
huy động học sinh trong độ tuổi ở các cấp học đến trường; thực hiện tốt công
tác phổ cập giáo dục cho đồng bào dân tộc thiểu số; chú trọng nâng cao chất lượng
dạy và học vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt
chẽ công tác dạy và học trên địa bàn tỉnh, nhất là tại các xã đặc biệt khó
khăn, vùng dân tộc thiểu số. Tập trung xây dựng, nâng cao chất lượng các tiêu
chí xây dựng các trường phổ thông dân tộc nội trú đạt chuẩn quốc gia, như: trường
PTDTNT THCS huyện Tri Tôn, huyện Tịnh Biên và Trường PTDTNT THPT An Giang, tham
mưu đề xuất đầu tư xây dựng trường dân tộc nội trú cho huyện có đông đồng bào
dân tộc thiểu số sinh sống nhưng chưa có hoặc phải đi thuê địa điểm để tổ chức
hoạt động, đối với vùng đồng bào Chăm.
7. Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương có liên quan
chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống
tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch. Phát huy vai trò
làm chủ của đồng bào trong xây dựng đời sống văn hóa, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu.
8. Sở Y tế: Chủ trì phối
hợp với Ban Dân tộc và các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh về các nhiệm vụ, giải pháp: thực hiện dự án đầu tư, hỗ trợ phát
triển vùng trồng dược liệu quý; chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng,
tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em. Thực hiện
các giải pháp đồng bộ tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận dịch
vụ y tế, khám, chữa bệnh ở tuyến huyện, tuyến tỉnh thông qua chính sách bảo hiểm
y tế; xây dựng cơ sở bệnh viện, trạm y tế đủ nhân lực, vật lực đảm bảo cho công
tác điều trị; hướng dẫn đầy đủ việc cung cấp dinh dưỡng hợp lý cho phụ nữ, trẻ
em nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số.
9. Sở Nội Vụ: Theo dõi,
hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh, đơn vị, địa phương có liên quan triển khai
có hiệu quả Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh đẩy mạnh thực hiện Đề án phát triển
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới
theo Quyết định số 402/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Phối hợp với Ban Dân tộc
thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn
2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét quyết định”.
10. Sở Xây dựng: Phối hợp
với các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan tập trung thực hiện tốt chính
sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo dân tộc thiểu số trên địa bàn.
11. Sở Công Thương: Thúc
đẩy tiêu thụ, xúc tiến thương mại, kết nối, quảng bá các sản phẩm của vùng dân
tộc thiểu số thông qua các hệ thống kênh phân phối như: Chợ, siêu thị, trung
tâm thương mại, điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP; tranh thủ các nguồn vốn hỗ
trợ của Trung ương và địa phương, đồng thời kêu gọi xã hội hóa để đầu tư nâng cấp,
sửa chữa, xây mới chợ cho vùng dân tộc thiểu số; phối hợp ngành điện lực đẩy mạnh
thực hiện các chương trình, dự án cấp điện nông thôn, theo hướng ưu tiên vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
12. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và cùng các sở, ban ngành, địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
các nhiệm vụ, giải pháp về khai thác và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo
vệ môi trường vùng dân tộc thiểu số; phối hợp tham mưu giải pháp về giải quyết
đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt, đầu tư hỗ trợ xây dựng các cơ sở nhà hỏa
táng hiện đại bảo vệ môi trường và phù hợp với lễ nghi truyền thống đối với
vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Hướng dẫn thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đối với đất ở, đất sản xuất cho các hộ thụ hưởng chính sách ở các xã đặc
biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, xây dựng chuồng trại, hố xí đảm bảo vệ
sinh môi trường; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm ứng phó tác động với biến
đổi khí hậu, hạn hán và nước mặn xâm nhập của địa phương.
13. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các sở, ngành, đơn vị có liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các chính sách, nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng,
chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi, đặc biệt chú trọng việc chuyển giao khoa học kỹ thuật, ứng dụng công
nghệ cao trong các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, các vùng sản
xuất tập trung theo hướng hàng hóa gắn trực tiếp với đồng bào dân tộc.
14. Sở Tư pháp: Sở Tư
pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các địa phương liên quan hướng dẫn và
tổ chức thực hiện nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng hoạt động trợ giúp
pháp lý chất lượng vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
15. Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh: Thực hiện tốt chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ
nghèo, hộ cận nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số ở ấp đặc biệt khó khăn, xã đặc
biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội xây dựng Đề án hỗ trợ tín dụng chính sách xã hội nhằm tạo
sinh kế, việc làm, đẩy lùi tín dụng đen, thực hiện mục tiêu giảm nghèo nhanh và
bền vững. Nhận ủy thác các nguồn vốn từ Dự án 1, Dự án 3 của Chương trình. Tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tranh thủ nguồn vốn vay hằng năm để triển khai thực hiện
giải ngân các dự án theo danh sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
16. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chủ trì và cùng với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo An
Giang: Thực hiện nội dung “Hỗ trợ thiết lập các điểm hỗ trợ đồng bào dân tộc
thiểu số ứng dụng công nghệ thông tin tại xã để phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội và đảm bảo an ninh trật tự” và “thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi”. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác giảm nghèo; truyền
thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo;
xây dựng, củng cố hệ thống thông tin cơ sở, nâng cao khả năng tiếp cận thông
tin của người dân. Đài Phát thanh và Truyền hình An Giang tập trung đầu tư
trang thiết bị đáp ứng nhu cầu sản xuất các chương trình phát thanh truyền hình
tiếng dân tộc nhằm đáp ứng yêu cầu phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền,vận
động đồng bào dân tộc thiểu số.
17. Sở Giao thông Vận tải: Chủ
trì, phối hợp tổ chức thực hiện nội dung trong tiểu dự án 1 thuộc Dự án 4 - Mục
tiêu “đầu tư đường đến trung tâm xã và cứng hóa đường đến trung tâm xã, liên
xã, cụ thể: 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông;
70% ấp có đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa” cho các xã, ấp vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi.
18. Công an tỉnh: Chủ
trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các nhiệm vụ, giải pháp về xây dựng thế trận
an ninh nhân dân gắn với thế trận lòng dân vững chắc ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số; chủ động nắm chắc tình hình, giải quyết những mâu thuẫn ngay từ cơ sở,
kiên quyết không để xảy ra các “điểm nóng”, “điểm phức tạp” về an ninh trật tự,
đặc biệt ở các địa bàn biên giới, vùng trọng điểm. Đấu tranh với các hoạt động
lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn
xã hội. Chủ động đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật, buôn bán người, ma
túy, xâm phạm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, nhất là ở khu vực biên giới.
19. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các
sở, ban, ngành, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện Tiểu dự án 3: Phát
triển kinh tế xã hội - mô hình bộ đội gắn với dân bản vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi; xây dựng các mô hình gắn kết quân dân, mô hình giảm nghèo bền vững
gắn phát triển kinh tế - xã hội với xây dựng thế trận phòng thủ và thế trận bảo
đảm hậu cần tại các địa bàn chiến lược và các nhiệm vụ theo hướng dẫn của Bộ Quốc
phòng; thường xuyên đổi mới, tăng cường năng lực thông tin, tuyên truyền và
thông tin đối ngoại trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; chỉ đạo công tác
tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về lĩnh vực quân sự, quốc phòng để nâng cao cảnh giác của đồng bào các
dân tộc thiểu số trước âm mưu, luận điệu tuyên truyền xuyên tạc, kích động chống
phá của các thế lực thù địch, phản đội; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn
với thế trận an ninh nhân dân khu vực biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số
vững chắc; phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền, các ban, ngành, tổ chức
chính trị - xã hội địa phương xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh.
20. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương có liên quan
chỉ đạo tổ chức thực hiện các hoạt động bình đẳng giới và giải quyết những vấn
đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em.
21. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức Đoàn thể tỉnh:
- Hỗ trợ tổ chức triển khai và
lồng ghép các nội dung của Kế hoạch này vào kế hoạch hoạt động của cơ quan, đơn
vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các huyện, thị xã, thành phố tham gia tuyên truyền, vận động các
tầng lớp nhân dân kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; tuyên
truyền, vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân nâng cao
ý thức tự vươn lên thoát nghèo, tích cực hăng hái tham gia lao động, sản xuất
kinh doanh, phát triển kinh tế gia đình, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống,
góp phần giảm nghèo bền vững; phối hợp theo dõi, giám sát việc triển khai thực
hiện Chương trình; tiếp tục tuyên truyền vận động cán bộ, đảng viên, đoàn viên,
hội viên và các tập thể, cá nhân trong và ngoài tỉnh ủng hộ “Quỹ người nghèo”
và tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua, các cuộc vận động như “Toàn dân
đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, “Người Việt Nam ưu tiên dùng
hàng Việt Nam”, củng cố, xây dựng các mô hình thu hút đồng bào dân tộc thiểu số
tham gia vào các tổ chức hội, đoàn thể.
22. Liên minh Hợp tác xã tỉnh:
Chú trọng xây dựng các chương trình, dự án phát triển các hợp tác xã, tổ hợp
tác hoạt động phù hợp với điều kiện thực tiễn ở khu vực đồng bào dân tộc thiểu
số sinh sống; phát huy vai trò của kinh tế tập thể trong việc thực hiện các
chương trình, kế hoạch hoạt động có liên quan đến Chương trình.
23. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố: Căn cứ nội dung Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và
tình hình thực tế của địa phương để chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai thực
hiện trên địa bàn; thường xuyên rà soát, kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia của địa phương, đảm bảo hoạt động thông suốt, hiệu quả.
Đề nghị Thủ trưởng các sở, ban
ngành tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nội dung Kế hoạch này
và tình hình thực tế của đơn vị, địa phương mình để xây dựng chương trình, kế
hoạch cụ thể của giai đoạn, hằng năm và tổ chức triển khai thực hiện; định kỳ
06 tháng, hằng năm và 05 năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện gửi về Ban
Dân tộc đúng theo thời gian quy định để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đối với các sở, ngành được phân
công cụ thể chủ trì các Dự án, Tiểu dự án, nội dung thành phần của Chương trình
theo Kế hoạch này khẩn trương, chủ động xây dựng kế hoạch của giai đoạn, hằng
năm; định kỳ 06 tháng, năm và 05 năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện gửi về
Ban Dân tộc đúng theo thời gian quy định để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa
bàn tỉnh An Giang./.