ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 469/QĐ-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 06 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy
nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Nghị định số 24/2015/NĐ-CP
ngày 27/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều
của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 132/2015/NĐ-CP
ngày 25/02/2015 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 110/2014/NĐ-CP
ngày 20/11/2014 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy
nội địa; Nghị định số 128/2018/NĐ-CP ngày 24/9/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh
trong lĩnh vực đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 114/2018/NĐ-CP
ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
Căn cứ Nghị định số 23/2020/NĐ-CP
ngày 24/02/2020 của Chính phủ quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ
lòng, bờ bãi sông;
Căn cứ Nghị định số 08/2021/NĐ-CP
ngày 28/01/2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa;
Căn cứ Quyết định số
51/2015/QĐ-TTg ngày 14/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tổ chức tìm kiếm,
cứu nạn giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Quyết định số
47/2015/QĐ-TTg ngày 05/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách
khuyến khích phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
42/2015/TTLT-BGTVT-BNV ngày 14/8/2015 của liên Bộ: Bộ Giao
thông vận tải - Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn về Sở Giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư số
75/2014/TT-BGTVT ngày 19/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về
đăng ký phương tiện thủy nội địa;
Căn cứ Thông tư số
50/2014/TT-BGTVT ngày 17/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về
quản lý cảng, bến thủy nội địa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tại Tờ trình số 16/TTr-SGTVT ngày 16 tháng 3 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
hoạt động giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra và
đôn đốc thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Giao thông vận tải, Tài chính, Công Thương, Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Công an
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Đường thủy nội địa;
- CT các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài PTTH tỉnh; Báo Đắk Nông; Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NCKSTTHC, KTN (MNC).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Xuân Hải
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK
NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 469/QĐ-UBND
ngày 06/4/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân trong công tác phối hợp đảm bảo trật tự
an toàn giao thông và quản lý hoạt động giao thông đường thủy nội địa trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông theo quy định của pháp luật hiện hành về giao thông đường thủy
nội địa.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các Sở, Ban, ngành; Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc quản lý hoạt
động giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 3. Mục
đích, yêu cầu
1. Tăng cường trách nhiệm quản lý nhà
nước của các ngành, các cấp và địa phương trong công tác quản lý các hoạt động
giao thông đường thủy nội địa nhằm đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường thủy
nội địa trên địa bàn tỉnh.
2. Thực hiện quyết liệt và đồng bộ
các giải pháp để kịp thời ngăn chặn, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm về
hoạt động giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh; nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác quản lý nhà nước, trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đơn vị
và của địa phương, phát huy vai trò của các lực lượng chức năng và của các tổ
chức, cá nhân trong công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường thủy nội
địa trên địa bàn tỉnh.
Chương II
NGUYÊN TẮC,
PHƯƠNG THỨC, TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP ĐẢM BẢO TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO
THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 4. Nguyên tắc
phối hợp
1. Công tác phối hợp dựa trên cơ sở
thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi Sở, Ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên
quan nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giao thông đường thủy
nội địa; đảm bảo tính đồng bộ, chặt chẽ, thống nhất, không chồng chéo; kịp thời
kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn, xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật
giao thông đường thủy nội địa.
2. Việc phối hợp phải đúng pháp luật
và tạo điều kiện thuận lợi, không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của
các phương tiện và giao thông đường thủy nội địa.
3. Những khó khăn, vướng mắc phát
sinh trong quá trình thực hiện phải được bàn bạc, thống nhất giải quyết theo
đúng quy định của pháp luật và chức năng, nhiệm vụ trách nhiệm của từng cơ quan
liên quan.
Điều 5. Phương thức
phối hợp
1. Công tác phối hợp thường xuyên:
Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm cử cán bộ, phòng, ban làm đầu mối liên lạc
trong công tác phối hợp thường xuyên gồm trao đổi thông tin, tài liệu, số liệu,
tổ chức cuộc họp, tổ chức khảo sát, điều tra phối hợp theo dõi, giám sát hoặc
các nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể khác có liên quan đến hoạt động giao thông đường
thủy nội địa trên địa bàn tỉnh do Thủ trưởng của các cơ quan, đơn vị phân công.
Đối với các vấn đề vượt thẩm quyền cán bộ, phòng, ban làm đầu mối liên lạc phải
báo cáo với lãnh đạo cơ quan, đơn vị để được chỉ đạo thực hiện.
2. Công tác phối hợp đột xuất: Khi cần
thiết, cơ quan có thẩm quyền thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra
theo các chuyên đề đã xây dựng hoặc theo yêu cầu thực tế của địa phương và giao
cơ quan, đơn vị quản lý chuyên ngành chủ trì làm Trưởng đoàn và các thành viên
là cơ quan phối hợp. Các thành viên Đoàn liên ngành chịu trách nhiệm chính
trong việc kiểm tra theo lĩnh vực cơ quan mình có chức năng, nhiệm vụ quản lý.
3. Xử lý vi phạm khi kiểm tra liên
ngành: Quá trình kiểm tra, các hành vi vi phạm giao cho Trưởng Đoàn kiểm tra hoặc
thành viên có thẩm quyền trong đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm
của cơ quan chủ trì trong công tác phối hợp
1. Thủ trưởng cơ quan chủ trì ban
hành hoặc tham mưu cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thành lập đoàn kiểm
tra; tổ chức các hoạt động phối hợp theo kế hoạch đã được phê duyệt; gửi thông
báo đầy đủ kế hoạch kiểm tra cho các cơ quan phối hợp, các cơ quan có liên
quan, đối tượng được kiểm tra và báo cáo cấp trên trực tiếp chỉ đạo.
2. Xây dựng nội dung, chương trình, kế
hoạch phối hợp quản lý và tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất theo lĩnh vực
chuyên ngành phụ trách. Khi thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành phải xác định cụ
thể nội dung, đối tượng, thời gian, địa điểm và trách nhiệm phối hợp kiểm tra của
từng cơ quan, bảo đảm thực hiện đầy đủ, hiệu quả và tránh trùng lắp, chồng
chéo.
3. Duy trì mối liên hệ với các cơ
quan phối hợp, đôn đốc việc thực hiện phối hợp đã được phân công đối với mỗi cơ
quan liên quan; thông báo cho cơ quan phối hợp về tình hình thực hiện công việc
của cán bộ được cử tham gia (nếu cần thiết).
4. Cung cấp thông tin, tài liệu cần
thiết theo đề nghị của cơ quan phối hợp và các điều kiện bảo đảm khác cho công
tác phối hợp.
5. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết
quả kiểm tra và đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả của công tác quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội
địa; chịu trách nhiệm về tiến độ công tác kiểm tra và tính chính xác của các
báo cáo.
Điều 7. Trách nhiệm
của cơ quan phối hợp
1. Tham gia các hoạt động phối hợp
khi có yêu cầu; được phép từ chối tham gia nếu nội dung đề nghị phối hợp không
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan mình.
2. Cử cán bộ đúng thành phần, thẩm quyền,
đáp ứng yêu cầu tham gia công tác phối hợp; tạo điều kiện về thời gian cho cán
bộ tham gia công tác phối hợp.
3. Cung cấp thông tin và chịu trách
nhiệm theo chức năng chuyên ngành quản lý; nội dung thông tin phải đảm bảo
chính xác, đầy đủ và kịp thời.
4. Tham gia góp ý về những vấn đề
theo yêu cầu của cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm về tính nhất quán, chất lượng
của các ý kiến trong hoạt động phối hợp của cơ quan mình.
5. Được quyền yêu cầu cơ quan chủ trì
cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho công tác phối hợp.
Chương III
TRÁCH NHIỆM TỔ
CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 8. Trách nhiệm
quản lý hoạt động giao thông đường thủy nội địa của Sở Giao thông vận tải
1. Tổ chức thực hiện việc thỏa thuận
thông số kỹ thuật xây dựng bến thủy nội địa; công bố, công
bố lại và gia hạn hoạt động bến thủy nội địa trên địa bàn thuộc địa giới hành
chính của tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan thực hiện đúng theo Luật Quy hoạch; rà soát và đề nghị bổ sung vào
quy hoạch các bến và luồng đường thủy nội địa (nếu đủ điều kiện); đồng thời sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch thì tổ chức khảo sát, công bố hoạt
động các bến thủy nội địa và thông báo các luồng đường thủy nội địa đủ điều kiện
khai thác hoạt động theo quy định; quản lý việc khai thác và việc xây dựng các
công trình liên quan đến luồng đường thủy nội địa; chấp thuận phương án đảm bảo
an toàn giao thông đối với đường thủy nội địa hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
đối với trường hợp vượt thẩm quyền quản lý.
3. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước
chuyên ngành tại bến thủy nội địa, bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh.
4. Thực hiện quản lý các phương tiện
thủy nội địa hoạt động trong vận tải hành khách, vận tải khách du lịch, vận tải
hàng hóa và các phương tiện thủy nội địa hoạt động trong các lĩnh vực khác thuộc
thẩm quyền quản lý.
5. Tổ chức giám sát, kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất việc chấp hành các quy định về điều kiện kinh doanh vận tải đường
thủy nội địa trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền, hướng dẫn để cá nhân, doanh nghiệp
đáp ứng đầy đủ các điều kiện về kinh doanh vận tải đường thủy nội địa theo quy
định.
6. Tổ chức giám sát, kiểm tra theo thẩm
quyền điều kiện hoạt động theo quy định của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa
phục hồi phương tiện thủy nội địa trên địa bàn tỉnh.
7. Phối hợp với các cơ sở đào tạo
thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa để đào tạo, cấp chứng chỉ lái
phương tiện cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu trên địa bàn tỉnh.
8. Theo dõi, kiểm tra điều kiện an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông đường thủy nội địa;
phối hợp với cơ quan đăng kiểm để tổ chức hướng dẫn việc đăng kiểm và đăng kiểm
cho các phương tiện thủy nội địa đủ điều kiện hoạt động theo quy định.
9. Tổ chức thực hiện đăng ký phương
tiện thủy nội địa trên địa bàn tỉnh; kiểm tra, hướng dẫn thực hiện việc đăng ký
phương tiện; hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho các đơn vị được phân cấp.
10. Chỉ đạo Thanh tra Sở chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về giao thông đường thủy nội địa; thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử
lý đối với những hành vi vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ công trình giao
thông đường thủy nội địa, tiêu chuẩn kỹ thuật khai thác
công trình giao thông đường thủy nội địa, vận tải đường thủy nội địa, điều kiện
hoạt động của phương tiện, cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương
tiện; phối hợp với lực lượng Cảnh sát giao thông đường thủy và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố thực hiện công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật đối với người, phương tiện hoạt động trong lĩnh vực giao thông đường
thủy nội địa theo thẩm quyền.
Điều 9. Trách nhiệm
quản lý hoạt động giao thông đường thủy nội địa của các cơ quan liên quan
1. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về an ninh trật tự và an
toàn xã hội đối với hoạt động vận tải hành khách, hàng hóa trên đường thủy nội
địa; quản lý việc đăng ký lưu trú trên phương tiện thủy, khách sạn nổi, tàu khách lưu trú du lịch ngủ đêm đối với khách du lịch; quản lý người
nước ngoài cư trú, làm việc, hoạt động trong lĩnh vực vận tải đường thủy nội địa.
b) Chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao thông
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về giao thông đường thủy nội địa; hướng dẫn người tham gia
giao thông chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường
thủy nội địa; tuần tra kiểm soát phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành
vi vi phạm về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa và các vi phạm
pháp luật khác có liên quan; chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng trong
công tác điều tra giải quyết các vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa, tìm
kiếm cứu nạn, cứu hộ, đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm
pháp luật khác trên tuyến, địa bàn đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật;
thống kê, báo cáo Ban An toàn giao thông tỉnh về tai nạn giao thông đường thủy
nội địa trên địa bàn tỉnh.
c) Chỉ đạo Phòng Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các
quy định về phòng cháy, chữa cháy; xử lý những hành vi vi phạm trong lĩnh vực
phòng cháy, chữa cháy tại các bến và trên phương tiện thủy nội địa vận tải hành
khách, hàng hóa theo quy định;
- Thực hiện công tác quản lý nhà nước
về phòng cháy và chữa cháy đối với các phương tiện thủy tham gia giao thông
trên địa bàn tỉnh; lập hồ sơ quản lý, theo dõi về công tác phòng cháy, chữa
cháy của các phương tiện thủy, đặc biệt là các phương tiện vận tải hành khách,
phương tiện thủy lưu trú du lịch ngủ đêm, nhà hàng nổi,
khách sạn nổi yêu cầu phải có giấy chứng nhận phòng cháy chữa cháy theo quy định;
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, hướng dẫn
thực hiện đầy đủ các quy định về phòng cháy, chữa cháy cho chủ phương tiện,
thuyền viên, người điều khiển phương tiện làm việc trên các phương tiện thủy nội
địa;
- Hướng dẫn các chủ bến xây dựng các
quy định, quy trình thực hiện phòng cháy và chữa cháy, xây dựng cơ chế phối hợp
giữa chủ phương tiện và chủ bến hoặc cá nhân, đơn vị được giao quản lý, khai
thác bến trong xử lý các tình huống cháy, nổ; các điều kiện về cứu nạn, cứu hộ.
d) Chỉ đạo Công an các huyện, thành
phố thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa
theo phân cấp trên địa bàn quản lý và phối hợp với các cơ quan, ban ngành có
liên quan trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa.
đ) Phát hiện những sơ hở, thiếu sót
trong quản lý nhà nước về an ninh trật tự và trật tự, an toàn giao thông đường
thủy nội địa để đề xuất cấp có thẩm quyền kiến nghị với cơ quan chức năng có biện
pháp khắc phục kịp thời.
2. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch:
a) Quản lý hoạt động kinh doanh các dịch
vụ lưu trú du lịch, tham quan du lịch, dịch vụ vui chơi giải
trí, dịch vụ văn hóa, nghệ thuật và các dịch vụ phục vụ khách du lịch được tổ
chức trên phương tiện thủy, nhà hàng nổi, khách sạn nổi theo đúng quy định.
b) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ du lịch
cho thuyền viên, người điều khiển phương tiện làm việc trên các phương tiện thủy
nội địa vận tải khách du lịch, tàu thủy lưu trú du lịch ngủ
đêm, nhà hàng nổi, khách sạn nổi theo quy định.
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
hướng dẫn, theo dõi, giám sát, kiểm tra việc chấp hành các quy định về bảo đảm
an toàn cho khách du lịch của các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải khách du
lịch bằng phương tiện thủy nội địa.
d) Phối hợp quản lý, hướng dẫn bảo đảm
an toàn cho du khách khi sử dụng các dịch vụ thể thao giải trí trên hồ, sông;
không để hoạt động của tàu thuyền thể thao, vui chơi giải trí làm ảnh hưởng đến
giao thông vận tải đường thủy nội địa theo quy định.
3. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và
Môi trường:
a) Thống kê, gửi thông tin về cấp
phép khai thác cát, sỏi có liên quan đến hoạt động thủy nội địa của các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn tỉnh để Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố (nơi có mỏ được cấp phép khai thác) theo dõi, quản lý bến và
các phương tiện thủy nội địa theo quy định.
b) Hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân
trước khi làm thủ tục cấp Giấy phép khai thác khoáng sản có liên quan đến hoạt
động thủy nội địa liên hệ với Sở GTVT để được hướng dẫn, thực hiện việc đăng kiểm,
đăng ký phương tiện thủy nội địa. Bảo đảm các phương tiện thủy nội địa khi tham
gia trong các hoạt động khai thác khoáng sản phải đủ điều kiện để hoạt động
theo quy định.
4. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
Chỉ đạo các đơn vị quản lý hồ thủy lợi
tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự an toàn giao
thông thủy nội địa, các hoạt động trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước thủy lợi
theo quy định; tăng cường công tác kiểm tra, quản lý không để các phương tiện thủy
và các hoạt động khác hoạt động trong phạm vi an toàn đập, hồ chứa thủy lợi,
vùng đất ven hồ thuộc phạm vi quản lý chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp phép
hoạt động; không để các phương tiện thủy nội địa không đủ điều kiện theo quy định
hoạt động trong phạm vi hồ chứa nước thủy lợi thuộc phạm vi quản lý.
5. Trách nhiệm của Sở Công Thương:
a) Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh triển
khai thực hiện Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản
lý an toàn đập, hồ chứa nước và các quy định có liên quan.
b) Chỉ đạo các đơn vị quản lý hồ thủy
điện tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự an toàn
giao thông thủy nội địa, các hoạt động trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước
thủy điện theo quy định; tăng cường công tác kiểm tra, quản lý không để các
phương tiện thủy và các hoạt động khác hoạt động trong phạm vi an toàn đập, hồ
chứa thủy điện, vùng đất ven hồ thuộc phạm vi quản lý chưa được cơ quan có thẩm
quyền cấp phép hoạt động; không để các phương tiện thủy nội
địa không đủ điều kiện theo quy định hoạt động trong phạm vi hồ chứa nước thủy điện thuộc phạm vi quản lý.
c) Phối hợp với chính quyền địa
phương và các cơ quan có liên quan kiểm tra thực tế những cơ sở sản xuất, sửa
chữa, hoán cải phương tiện thủy nội địa để kịp thời ngăn chặn, phát hiện, xử lý
các hành vi vi phạm và đề xuất cơ quan cấp giấp phép kinh doanh thu hồi, đình
chỉ hoạt động; hướng dẫn để các cơ sở hoạt động đúng quy định.
6. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao
thông vận tải triển khai thực hiện cơ chế, chính sách tại Quyết định số
47/2015/QĐ-TTg ngày 05/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách
khuyến khích phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa.
b) Hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân
kinh doanh dịch vụ du lịch và vận tải đường thủy nội địa xây dựng giá dịch vụ
hoặc phí và lệ phí (nếu có) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 10. Trách
nhiệm quản lý hoạt động giao thông đường thủy nội địa của Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về hoạt động giao thông đường thủy nội địa thuộc phạm vi địa giới hành chính
theo quy định.
2. Chủ trì phối hợp với các cơ quan
có liên quan, chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức điều hành hoạt
động của bến thủy nội địa; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa
thuộc trách nhiệm quản lý.
3. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải
trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động giao thông đường thủy nội địa; cấp
Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa, Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông
theo phân cấp tại Thông tư liên tịch số 42/2015/TTLT-BGTVT-BNV ngày 14/8/2015 của
liên Bộ: Bộ Giao thông vận tải, Nội vụ.
4. Thường xuyên kiểm tra, rà soát,
đình chỉ hoạt động các điểm mở bến thủy nội địa trái phép hoặc đón, trả người,
xếp, dỡ hàng hóa không đúng nơi quy định trên địa bàn. Xử lý nghiêm các hành vi
vi phạm theo quy định của pháp luật tại các bến đã được phân cấp quản lý, khai
thác trên địa bàn phụ trách.
5. Thường xuyên tổ chức tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và các quy định
khác có liên quan trên địa bàn quản lý; phát huy quyền làm chủ của nhân dân tại
các tổ, khóm, thôn để chủ động phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm trật tự
an toàn giao thông đường thủy nội địa;
6. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
nghiêm các quy định về điều kiện bảo đảm an toàn của phương tiện thủy nội địa
thô sơ có sức chở hàng trọng tải toàn phần dưới 1 tấn, hoặc
có sức chở người dưới 5 người, hoặc bè khi hoạt động trên địa bàn quản lý theo
Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND ngày 10/9/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức
thực hiện việc hướng dẫn, đăng ký phương tiện thủy nội địa đã được phân cấp
theo Thông tư số 75/2014/TT-BGTVT ngày 19/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa.
7. Thực hiện kiểm tra, xử lý vi phạm
trong hoạt động thủy nội địa đã được phân cấp theo quy định tại Nghị định
132/2015/NĐ-CP ngày 25/12/2015 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa và các quy định khác có liên
quan.
8. Quản lý an ninh trật tự và an toàn
xã hội trên địa bàn liên quan đến hoạt động của bến thủy nội địa, phương tiện
thủy theo quy định.
Điều 11. Trách
nhiệm quản lý hoạt động giao thông đường thủy nội địa của Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn
1. Tổ chức tuyên truyền, vận động tổ
chức, cá nhân và nhân dân trên địa bàn chấp hành nghiêm pháp luật về giao thông
đường thủy nội địa.
2. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ
quan chức năng của huyện, tỉnh kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm an ninh trật
tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn.
3. Tổ chức đăng ký, quản lý các
phương tiện thủy nội địa quy định tại Khoản 4 Điều 8 Thông tư số
75/2014/TT-BGTVT ngày 19/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa và Quyết định số
17/2009/QĐ-UBND ngày 10/9/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc Ban
hành Quy định về điều kiện an toàn đối với hoạt động của phương tiện thủy nội địa
thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 1 tấn hoặc có sức chở
người dưới 5 người.
4. Trực tiếp quản lý, kiểm tra giám
sát điều kiện an toàn của phương tiện thô sơ đường thủy nội địa, phương tiện
thô sơ dạng bè khi hoạt động trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật về
giao thông đường thủy nội địa.
5. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
23/CT-TTg ngày 05/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các giải pháp cấp
bách bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa trong tình hình mới,
có nội dung: Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã phối hợp với Cảnh sát giao thông,
Thanh tra giao thông vận tải, các cơ quan liên quan tăng cường công tác quản
lý, kiểm tra hoạt động bến khách ngang sông trên địa bàn; kiên quyết đình chỉ
hoạt động nếu vi phạm nghiêm trọng các quy định về an toàn; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn đối với vận tải
hành khách ngang sông trên địa bàn quản lý.
Điều 12. Trách
nhiệm của chủ sở hữu hồ chứa thủy lợi, thủy điện hoặc các tổ chức, cá nhân được
giao quản lý, khai thác
1. Tổ chức thực hiện đúng, đầy đủ các
quy định về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi, thủy điện thuộc phạm vi
trách nhiệm.
2. Trường hợp chủ sở hữu đập, hồ chứa
thủy lợi, thủy điện giao hoặc cho thuê tổ chức, cá nhân khác khai thác đập, hồ
chứa thủy lợi, thủy điện do mình sở hữu để khai thác hoạt
động chở khách du lịch bằng phương tiện thủy và các hoạt động khác liên quan đến
đường thủy nội địa thì việc cho thuê hoặc giao phải thực hiện bằng văn bản,
trong đó quy định rõ trách nhiệm của mỗi bên trong công tác quản lý an toàn đập,
hồ chứa và an toàn giao thông trong các hoạt động thủy nội địa.
3. Chịu trách nhiệm kiểm tra, quản lý
không để các phương tiện thủy và các hoạt động khác hoạt động trong phạm vi an
toàn đập, hồ chứa thủy lợi, thủy điện và vùng đất ven hồ thuộc phạm vi quản lý
chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động.
4. Kiểm tra, quản lý không để các
phương tiện thủy nội địa không đủ điều kiện theo quy định hoạt động trong phạm
vi hồ chứa nước thủy lợi, thủy điện thuộc phạm vi quản lý đồng thời chịu trách
nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông đối với loại phương tiện này trong phạm
vi hồ chứa nước thủy lợi, thủy điện thuộc phạm vi quản lý.
Điều 13. Trách
nhiệm của chủ bến thủy nội địa hoặc cá nhân, đơn vị được giao quản lý, khai
thác bến thủy nội địa
1. Thực hiện các thủ tục đề nghị cấp
phép và bến phải đủ điều kiện để hoạt động theo quy định. Duy trì điều kiện hoạt
động của bến và các thiết bị neo đậu phương tiện theo thiết kế bảo đảm an toàn.
2. Thực hiện đầy đủ các quy định tại các
Điều 15, Điều 16 và Điều 22, Thông tư 50/2014/TT-BGTVT ngày 17/10/2014 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý cảng, bến thủy nội địa và các
văn bản pháp luật có liên quan.
3. Xây dựng nội quy hoạt động của bến
thủy nội địa; đối với bến chở khách phải có bảng niêm yết giá vé. Nội quy hoạt
động, bảng niêm yết giá vé phải rõ ràng, bố trí ở nơi dễ quan sát; có đèn chiếu
sáng khi hoạt động ban đêm và có nơi chờ cho hành khách.
4. Tổ chức thực hiện công tác đảm bảo
an toàn phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật
trong phạm vi quản lý.
5. Bố trí nhân lực quản lý, khai thác
bến bảo đảm trật tự, an toàn.
6. Không tiếp nhận phương tiện không
bảo đảm an toàn, không đủ điều kiện để hoạt động hoặc chở quá số người quy định.
7. Tham gia cứu người, hàng hóa,
phương tiện khi xảy ra tai nạn; báo cáo và phối hợp với cơ quan chức năng có thẩm
quyền giải quyết, khắc phục hậu quả tai nạn và ô nhiễm môi trường (nếu có);
tuân thủ sự điều động của cơ quan có thẩm quyền trong việc cứu người, hàng hóa,
phương tiện khi có tai nạn xảy ra trong vùng nước bến thủy nội địa và trong việc
phòng chống lụt, bão.
Điều 14. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giao thông đường thủy nội địa
1. Phương tiện đưa vào hoạt động phải
bảo đảm các điều kiện hoạt động theo quy định; người điều khiển phương tiện phải
có chứng chỉ điều khiển phương tiện thủy nội địa phù hợp với loại phương tiện
đang điều khiển theo đúng quy định hiện hành.
2. Kiểm tra, bảo dưỡng phương tiện
thường xuyên để duy trì trạng thái kỹ thuật sau kiểm định,
phương tiện phải được kiểm định đúng định kỳ; kiểm tra các điều kiện đảm bảo an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện trước khi đưa phương tiện
vào hoạt động.
3. Đối với phương tiện chở khách phải
phổ biến cho khách biết cách sử dụng áo phao cứu sinh, trang thiết bị cứu sinh,
cứu đắm, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường và sử dụng búa để mở hoặc phá
cửa thoát hiểm; bố trí đầy đủ định biên và lập danh sách thuyền viên và nhân
viên phục vụ trên tàu du lịch theo quy định.
4. Thường xuyên kiểm tra để có biện
pháp khắc phục kịp thời những vi phạm và chịu trách nhiệm về các hoạt động của
người và phương tiện trong quá trình hoạt động.
5. Trực tiếp chịu trách nhiệm hoặc
liên đới chịu trách nhiệm về các hoạt động liên quan đến sự cố xảy ra với
phương tiện của mình nếu đưa phương tiện không đủ điều kiện để hoạt động tham gia vào các hoạt động giao thông đường thủy nội địa.
6. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường và tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường theo quy định.
7. Xây dựng phương án cứu hộ, cứu nạn,
phòng chống giông bão, cháy nổ, đắm thuyền; phổ biến và tổ chức cho
thuyền viên học tập, đảm bảo chủ động phòng ngừa và xử lý
hiệu quả khi có tình huống đột xuất xảy ra.
8. Báo cáo kịp thời, trung thực cho
cơ quan chức năng khi có tai nạn, sự cố xảy ra.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 15. Công
tác tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn
Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia tổ chức tìm
kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa theo chức năng, nhiệm vụ do Ban Chỉ
huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Bộ Giao thông vận tải, Ủy
ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn quy định.
Điều 16. Công
tác tuyên truyền
1. Ban An toàn giao thông tỉnh chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các
cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về an toàn giao thông đường thủy nội địa, về phòng cháy chữa
cháy, về phòng, chống lụt bão, tìm kiếm, cứu nạn, về an toàn vệ sinh môi trường
và các quy định khác có liên quan.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện công tác
thông tin tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về an toàn giao thông đường
thủy nội địa, về phòng cháy, chữa cháy, về phòng, chống lụt bão, tìm kiếm, cứu
nạn, về an toàn vệ sinh môi trường và các quy định khác thuộc phạm vi chức năng
nhiệm vụ, trách nhiệm và địa bàn quản lý; chú trọng tuyên truyền, giáo dục cho
đội ngũ thuyền viên, người điều khiển phương tiện thủy nội địa.
Điều 17. Công
tác báo cáo
1. Định kỳ trước ngày 25 của tháng cuối
quý, UBND các huyện, thành phố tổng hợp, báo cáo Sở Giao thông vận tải về công
tác quản lý hoạt động giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn quản lý.
2. Sở Giao thông vận tải là cơ quan
chủ trì hàng năm tổ chức phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố đánh giá tình hình thực hiện Quy chế này, tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 18. Tổ chức
thực hiện
Giao Sở Giao thông vận tải là cơ quan
thường trực, theo dõi và đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung Quy chế, các cơ quan, đơn vị, cá nhân
liên quan phản ánh về Sở Giao thông vận tải cùng nghiên cứu, thống nhất trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.