ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 797/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 02 tháng 03 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CỦA TỈNH HÀ TĨNH VỀ THỰC HÀNH
TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí; Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ
Tài chính về việc hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày
08/9/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 2276/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
năm 2021;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ
Tài chính về việc hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ; Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày
04/12/2017 của Bộ Tài chính về quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong chi thường xuyên;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại
Văn bản số 598/STC-NS ngày 25/02/2021 về việc xây
dựng Chương trình tổng thể của tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Chương trình tổng thể của tỉnh Hà Tĩnh về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- UBMTQ tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Phó VP UB tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, TH5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tiến Hưng
|
CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CỦA TỈNH HÀ TĨNH
VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021
(Kèm theo Quyết định số: 797/QĐ-UBND ngày 01/03/2021 của UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU, YÊU
CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM
2021
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm 2021 là thực hiện đồng bộ các nhiệm
vụ, giải pháp THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, góp
phần tạo nguồn lực để phòng, chống và khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên
tai, biến đổi khí hậu, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
a. Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí phải gắn với việc hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về
kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại Nghị quyết số 244/2020/NQ-HĐND ngày
08/12/2020 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
b. Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước, Tỉnh ủy, HĐND và
UBND tỉnh; đồng thời xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các
ngành, các địa phương gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và phải được thực
hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực.
c. Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí phải bảo đảm thực chất, có kết quả cụ thể, gắn với việc đánh giá, kiểm
tra theo quy định.
d. Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí phải gắn với các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của
hệ thống chính trị.
đ. Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí phải được xác định là nhiệm vụ thường xuyên của các cấp,
các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân với sự tham gia của tất cả cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động.
3. Nhiệm vụ trọng
tâm
Việc xây dựng và
thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2021 là yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn lực
góp phần khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo đà khôi phục và phát triển kinh tế của
tỉnh, đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021. Vì vậy,
công tác THTK, CLP năm 2021 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau
đây:
a. Chủ động xây
dựng, triển khai các kịch bản phòng, chống tương ứng với các cấp độ diễn biến của
dịch Covid-19 trong tình hình mới. Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp
tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội để
khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được HĐND tỉnh đề ra, để góp phần đưa tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt trên 9%, GRDP bình quân đầu người
trên 69 triệu đồng.
b. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách, mở rộng cơ sở thuế, tăng cường quản lý thu; thực hiện quyết
liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế,
thu hồi nợ thuế; kiểm soát chặt chẽ
bội chi ngân sách nhà nước. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng
hiệu quả, bền vững; tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển,
giảm chi thường xuyên, đảm bảo chi cho con người, an sinh xã hội và chi cho quốc
phòng, an ninh. Tiếp tục quán triệt nghiêm túc, công khai, minh bạch và yêu cầu
thực hiện triệt để tiết kiệm, chống
lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; rà soát các chế độ, chính sách, nhiệm
vụ trùng lắp, kém hiệu quả, sắp xếp thứ tự ưu tiên các
khoản chi thực hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực
hiện trong năm 2021 để hoàn thành các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chỉ ban hành chính sách, đề
án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; dự kiến đầy đủ nhu
cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm
quyền quyết định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành.
c. Thực hiện quản lý nợ công theo quy
định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Việc huy động,
quản lý và sử dụng vốn vay phải gắn với việc cơ cấu lại đầu tư công và định hướng
huy động, sử dụng nguồn vốn này trong từng thời kỳ. Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử
dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Kiên quyết loại
bỏ các dự án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả. Bố
trí dự toán chi ngân sách nhà nước từ nguồn vốn ODA và vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cho các dự án bảo đảm theo tiến độ đã ký
kết với nhà tài trợ, khả năng đáp ứng nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt
bằng, năng lực của chủ đầu tư quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Không bố trí vốn vay cho các nhiệm vụ
chi thường xuyên.
d. Quyết liệt đẩy mạnh giải ngân kế
hoạch vốn đầu tư công gắn với sử dụng vốn đầu tư công có hiệu quả, xem đây là
nhiệm vụ chính trị quan trọng để kích thích sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, tạo
việc làm và bảo đảm an sinh xã hội, góp phần thúc đẩy xây dựng và hoàn thiện kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cần thiết nhằm nâng cao sức cạnh tranh, hỗ trợ các
hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân và doanh nghiệp, thu hút các nguồn
vốn đầu tư xã hội khác.
đ. Đẩy mạnh triển khai thi hành Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật,
góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản
công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm
tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội. Chống lãng phí trong mua sắm
tài sản công thông qua việc triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm
tập trung, mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo đúng quy định của Trung
ương và của tỉnh tại các Quyết định số: 2939/QĐ-UBND ngày 19/10/2016 về phê duyệt
đơn vị thực hiện mua sắm tài sản tập trung trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; 172/QĐ-UBND ngày 14/01/2019 về ban hành danh mục tài sản mua sắm tập
trung trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;
e. Tăng cường huy động các nguồn lực
cho đầu tư phát triển; phấn đấu tổng vốn đầu tư toàn xã hội
đạt trên 31.000 tỷ đồng. Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động
các nguồn lực đầu tư hạ tầng y tế, giáo dục, thương mại,
du lịch dịch vụ, nông nghiệp, nông thôn mới và bố trí nguồn
vốn để hoàn thiện chính quyền điện tử, phát triển chính
quyền số, đô thị thông minh và kinh tế số trên địa bàn tỉnh; huy động nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng đô thị thành phố Hà Tĩnh, thị xã Hồng Lĩnh, thị xã Kỳ Anh và các thị trấn.
g. Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu
lại đội ngũ công chức, viên chức. Triển khai quyết liệt công tác
sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu
hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo
trong thị trường dịch vụ sự nghiệp công; cung ứng dịch vụ
sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu có chất lượng ngày càng cao.
h. Tập trung thực hiện tốt chính sách
phát triển công nghiệp; đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp
đảm bảo đồng bộ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các Nhà đầu tư thứ cấp vào đầu
tư. Tập trung rà soát, bổ sung quy hoạch các khu, vùng du lịch trọng tâm, trọng
điểm, quan tâm đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng du lịch trọng điểm, các trục
giao thông kết nối thúc đẩy phát triển du lịch; tăng cường
tổ chức các hoạt động xúc tiến, kết nối phát triển du lịch liên vùng. Đẩy mạnh
thực hiện Cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam.
i. Đẩy mạnh, nâng cao công tác tuyên
truyền, phổ biến, quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình tổng thể của Chính phủ
về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP của tỉnh, của sở, ban, ngành, địa phương
nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự trong công tác
THTK, CLP. Đồng thời, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và có biện pháp xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định
về THTK, CLP; công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo
quy định của pháp luật.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
TRONG CÁC LĨNH VỰC
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong
đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng
kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a. Thực hiện siết chặt kỷ luật tài
khóa - ngân sách nhà nước, trong đó:
Trong năm 2021, thực hiện siết chặt kỷ
luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm,
hiệu quả và theo đúng dự toán được HĐND tỉnh thông qua, trong đó chú trọng các
nội dung sau:
- Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường
xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương
và các khoản chi cho con người theo chế độ) quy định tại Quyết định số
4368/QĐ-UBND ngày 23/12/2020 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu, chi và
phân bổ ngân sách nhà nước năm 2021, để tạo nguồn, bố trí chi thực hiện cải cách tiền lương theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ. Triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách; rà soát sắp
xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết;
hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài đảm bảo
phục vụ yêu cầu công tác và phù hợp với diễn biến của dịch bệnh Covid-19, dành nguồn phòng chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên
tai, biến đổi khí hậu và thực hiện cải cách chính sách tiền
lương và bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ.
Tiếp tục thực hiện cắt giảm 100% việc
tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản,
trừ các công trình quan trọng quốc gia, công trình dự án nhóm A, công trình có
ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội
trên địa bàn.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu,
ứng dụng khoa học và công nghệ tỉnh Hà Tĩnh theo quy định
tại Quyết định số 20/2015/QĐ-UBND ngày 12/6/2015 của UBND tỉnh. Tiết kiệm trong
quản lý, sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học, không đề xuất,
phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung
trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định được nguồn
kinh phí thực hiện. Từng bước thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, đấu thầu
và cơ chế khoán kinh phí đến sản phẩm cuối cùng phù hợp với định hướng mục
tiêu, chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn
2021-2025 và Kết luận số 50-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực
hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học và công
nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Thực hiện công khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo
quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho
các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho giáo dục
phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa, đầu tư các trang thiết bị
cho các trường học, nhất là đối với các cơ sở giáo dục ở các vùng khó khăn,
vùng núi và biên giới. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa nhằm thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào
tạo, phát triển nhân lực chất lượng cao.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực
phát triển hệ thống y tế. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước
cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế
gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Xây dựng cơ chế giá dịch
vụ, thanh toán bảo hiểm y tế theo hướng ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế bảo đảm
chi trả cho các dịch vụ ở mức cơ bản, người sử dụng dịch vụ chi trả cho phần vượt mức. Ưu tiên tập trung dành nguồn kinh phí bố trí cho
công tác phòng, chống các dịch bệnh trên địa bàn.
b. Đổi mới hệ thống tổ chức và quản
lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh
thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp
tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập. Phấn đấu giảm số lượng đơn vị sự nghiệp công
lập so với năm 2015 với tỷ lệ hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương; tăng số lượng đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm chi thường xuyên, đảm bảo mục tiêu năm 2021 giảm tối thiểu 10% đơn vị sự
nghiệp công lập so với năm 2015, có 10% đơn vị tự chủ tài chính, giảm bình quân
10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với
giai đoạn 2011-2015.
Thực hiện giảm chi hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước gắn với mức giảm biên chế hưởng lương từ
ngân sách và giảm thêm tối thiểu 5% - 10% so với dự toán năm 2020 chi hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu tăng theo
lộ trình tính giá, phí dịch vụ sự nghiệp công (tính đủ tiền lương, chi phí trực
tiếp, chi phí quản lý và khấu hao tài sản).
Ngân sách nhà nước chuyển từ hỗ trợ
cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho
đối tượng người nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ sự nghiệp công
cơ bản, thiết yếu; chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế
giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định.
Thực hiện cơ chế giao vốn, tài sản cho đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với
quy định pháp luật.
Quy định giá dịch vụ sự nghiệp công
tính đủ chi phí theo lộ trình quy định của Chính phủ; đồng thời cần gắn với
chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách; đối với giá dịch
vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước thì giao quyền tự chủ cho
các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi
phí và có tích lũy, trừ các dịch vụ công nhà nước phải quản lý giá theo quy định
pháp luật về giá.
2. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công
a. Trong năm 2021, các cấp, các ngành
cần thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Đầu tư
công số 39/2019/QH14 và các Nghị định hướng dẫn Luật. Nghị quyết số
245/2020/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của HĐND tỉnh về ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công
nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 tỉnh Hà Tĩnh.
b. Thực hiện THTK, CLP từ chủ trương
đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với
khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy
đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công. Nâng cao chất lượng công tác khảo
sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; rút ngắn thời gian theo quy
định khi thẩm định các nội dung liên quan đến dự án đầu tư công; hạn chế các nội
dung phát sinh dân đến phải điều chỉnh thiết kế, thi công, hạn chế tối đa tình trạng điều chỉnh tổng mức đầu tư dự
án.
c. Việc bố trí vốn
đầu tư công năm 2021 phải phù hợp với định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, định hướng xây dựng kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, Quyết định số 63/QĐ-TTg
ngày 12/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư
công giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2025 và nhiệm vụ kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2021.
Đồng thời, phải thực hiện đúng thứ tự
ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số
973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày
14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Nghị quyết số 973/2020/QH14. Bố trí đủ dự toán chi đầu tư
nguồn ngân sách nhà nước năm 2021 cho các dự án chuyển tiếp, hoàn thành trong
năm 2021, vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ nước ngoài; bố trí vốn theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt
cho các dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2016-2020 sang giai đoạn 2021-2025; vốn
đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư;
nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư theo quy định.
Ưu tiên bố trí vốn để thực hiện các dự
án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng
quốc gia, các dự án cấp bách khắc phục hậu quả thiên tai, chương trình, dự án
phát triển hạ tầng trọng điểm có sực lan tỏa, lao động lực
phát triển kinh tế - xã hội, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân
trong và ngoài nước và bảo đảm phát triển hài hòa giữa các địa phương, vùng
lãnh thổ. Mức vốn bố trí cho từng dự án phải phù hợp với
tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân trong năm 2021.
Đối với vốn đầu tư công từ nguồn vốn
nước ngoài, việc bố trí kế hoạch phải phù hợp với nội dung của Hiệp định, cam kết
với nhà tài trợ; bố trí đủ vốn cho các dự án kết thúc hiệp định vay nước ngoài
trong năm 2021 và không có khả năng gia hạn. Đối với các nguồn vốn vay để đầu
tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phải được kiểm soát một cách chặt chẽ về mục
tiêu, hiệu quả đầu tư, kế hoạch trả nợ và những tác động của vay vốn đến ổn định,
bền vững của ngân sách địa phương.
d. Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo
đúng quy định của Nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng: vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu
tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng
quá hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định
về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện. Tăng
cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt
điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự án hoàn thành.
3. Trong quản
lý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
a. Xây dựng dự toán vốn, kinh phí thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu phù hợp với mục
tiêu, nhiệm vụ năm 2021 theo hướng dẫn của trung ương, cơ quan chuyên môn của tỉnh.
Các địa phương tiếp tục phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới,
nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu theo kế hoạch phê duyệt.
b. Việc bố trí kinh phí thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu theo khả năng cân đối
của ngân sách địa phương và tuân thủ các quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước, đầu tư công.
c. Quản lý, sử dụng kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu theo đúng mục tiêu,
nội dung của Chương trình, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả. Phấn đấu giải ngân
100% các nguồn vốn đã được bố trí trong năm 2021.
4. Trong quản lý,
sử dụng tài sản công
a. Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản
công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện
đồng bộ các giải pháp quản lý, khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai, tài sản
nhà nước, tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội cho đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
b. Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản
công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất bảo đảm sử dụng đúng mục đích,
tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ; kiên
quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn,
định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch, không để
lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý
nghiêm các sai phạm.
c. Nhà công vụ phải được quản lý, sử
dụng đúng mục đích, đúng đối tượng; nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công vụ; thu
hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, đối tượng
hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
d. Tiếp tục quản lý chặt chẽ việc đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung tại các địa
phương theo Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 03/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng
cường công tác quản lý đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung tại các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương. Việc đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung
phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định.
đ. Tăng cường khai thác nguồn lực tài
chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật
về đấu thầu, đấu giá; số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời
hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ
khai thác quỹ đất, mặt nước phải nộp vào ngân sách nhà nước và được ưu tiên bố
trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước cho mục đích đầu tư và
phát triển theo quy định của pháp luật.
e. Thực hiện mua sắm tài sản theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công
khai, minh bạch. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền; thực hiện
nghiêm quy định của Chính phủ về khoản xe công, tổ chức sắp xếp, xử lý xe ô tô đảm bảo tiêu chuẩn, định mức theo đúng Nghị định số
04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ quy định về định mức sử dụng xe ô
tô.
g. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng tài
sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết. Chỉ sử dụng
tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các
trường hợp được pháp luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản;
kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho
thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
h. Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của
pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên
a. Tiếp tục tăng
cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất
đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực
hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không
đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái
quy định.
b. Thực hiện nghiêm các chủ trương, định
hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất
khẩu khoáng sản theo Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng
sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát
triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc
phòng, an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối
với các dự án khai thác khoáng sản.
c. Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và phát
triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực
hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng,
bảo tồn đa dạng sinh học để đạt tỷ lệ che phủ rừng trên 52%. Không chuyển diện
tích rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác trên địa bàn tỉnh (trừ
các dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc các dự án phục vụ yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội cần thiết do Thủ tướng Chính phủ quyết định).
d. Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo
vệ hệ sinh thái thủy sinh; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không gian, mặt
nước, tài nguyên thiên nhiên, vị thế của biển phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
đ. Khuyến khích phát triển năng lượng
tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự
án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các
dự án sử dụng năng lượng gió, năng lượng mặt trời.
e. Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm soát
chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải; tập
trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu
quả, bền vững. Phấn đấu tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom đạt 97%; kiểm
soát chặt chẽ các dự án có nguồn thải lớn như dự án Formosa, nhà máy nhiệt điện
Vũng Áng 1, nhà máy bia Sài Gòn - Hà Tĩnh, đặc biệt là dự án Formosa. Xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế
biến tài nguyên khoáng sản.
g. Giảm cường độ năng lượng trong các
ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành
hoạt động thường xuyên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các
ngành kinh tế trọng điểm tiêu thụ nhiều năng lượng. Thực hiện chương trình, đề
án sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh; tham gia hưởng ứng chiến dịch Giờ Trái đất tỉnh
Hà Tĩnh; phấn đấu giảm tổn thất điện năng xuống mức thấp nhất.
6. Trong thành lập
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a. Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ và
giải pháp tăng cường quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo
quy định tại Nghị quyết số 792/NQ-UBTVQH14 ngày 22/10/2019 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội một số nhiệm vụ và giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện
chính sách pháp luật về quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách nhà nước và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách.
b. Rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách nhà nước để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định nhằm đảm bảo đồng bộ, thống nhất
và phù hợp với thực tế và hệ thống pháp luật. Nghiên cứu hình thành cơ sở pháp
lý thống nhất quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách nhà nước đã nâng cao hiệu quả trong quản lý và sử dụng quỹ. Ngân sách
nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách (hoạt động của tổ chức bộ máy quản lý quỹ tài chính ngoài ngân sách).
Trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật
thì phải phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và chỉ thực hiện khi quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đáp ứng đủ các điều kiện
sau: Được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng
tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm
vụ chi của ngân sách nhà nước.
c. Thực hiện minh bạch, công khai
trong xây dựng, thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
năm 2015 và các văn bản hướng dẫn.
7. Trong quản lý,
sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a. Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó:
Tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới,
chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b. Tổng kết, đánh giá và tập trung
hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy
định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch,
công khai thông tin. Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh
nghiệp cổ phần hóa phải thực hiện đúng quy định pháp luật
về đất đai, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm tính đúng
giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, tính đúng, tính
đủ tiền thuê đất của doanh nghiệp, tránh thất thu cho ngân sách nhà nước.
c. Tiếp tục cơ cấu, sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nước; nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị, công
nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, cải
tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
d. Rà soát, xử lý dứt điểm tồn tại, yếu
kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Kiên quyết xử lý
các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản
nhà nước, các dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ
kéo dài; không sử dụng ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý trách nhiệm
theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng đầu
trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại
doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
đ. Quản lý, giám sát chặt chẽ việc
huy động, sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước, nhất là việc vay nợ nước
ngoài, các dự án đầu tư trong nước và ra nước ngoài, nguồn
vốn mua, bán, sáp nhập doanh nghiệp.
e. Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu
quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp đảm bảo nguồn
thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp được sử dụng để chi cho
đầu tư phát triển, phải được cân đối trong ngân sách nhà nước hàng năm theo kế
hoạch đầu tư công trung hạn; đảm bảo nguồn lực hỗ trợ quá trình cơ cấu lại, sắp
xếp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước theo quy định hiện hành.
g. Nâng cao trách
nhiệm của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong việc yêu cầu doanh nghiệp phân phối và nộp ngân sách nhà nước phần
lợi nhuận, cổ tức được chia tương ứng với phần vốn nhà nước.
8. Trong quản lý,
sử dụng lao động và thời gian lao động
a. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, giảm đầu mối các
đơn vị trực thuộc; không thành lập tổ chức mới, trường hợp đặc biệt do cấp có
thẩm quyền quyết định; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo Nghị quyết số
18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; Nghị quyết số 39/NQ-TW của Ban Chấp hành
Trung ương. Tiếp tục thực hiện việc chuẩn hóa, chuyển đổi, tích hợp cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hà Tĩnh về cơ sở dữ liệu
quốc gia cán bộ công chức, viên chức đặt tại Bộ Nội vụ.
b. Tiến hành sắp xếp, bố trí đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người
dôi dư sau đại hội đảng bộ cấp huyện, cấp xã nhiệm kỳ 2020-2025 tại những đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã mới hình thành sau khi sắp xếp theo Nghị quyết số 635/2019/UBTVQH ngày 12/3/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ban hành
kế hoạch thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai
đoạn 2019-2021.
c. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải
pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg
ngày 04/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao động quốc
gia.
d. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ
với việc kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai,
minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân. Xây dựng chính quyền điện tử, chính
quyền số, kinh tế số và tập trung phát triển đô thị thông minh; siết chặt kỷ luật,
kỷ cương, gắn trách nhiệm người đứng đầu; tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận
lợi phục vụ người dân và doanh nghiệp. Ban hành các giải pháp nhằm cải thiện và
nâng cao các chỉ số sau khi được các cơ quan có thẩm quyền công bố kết quả, cụ thể: Chỉ số cải cách hành chính (PARINDEX),
Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh
(PAPI), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ
của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), Chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo về THTK, CLP tại các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh và UBND các huyện,
thành phố, thị xã
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã trong phạm
vi quản lý của mình, có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2021; xây dựng kế hoạch thực
hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực gắn với công tác
thanh tra, kiểm tra thường xuyên; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ
quan, tổ chức, đơn vị; đưa kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác
thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường vai
trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a. Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và tỉnh có
liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận
thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các
cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
b. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
và UBND cấp huyện tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội,
cơ quan thông tấn, báo chí để thực
hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c. Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK, CLP
tại địa phương nơi sinh sống.
d. Kịp thời biểu dương, khen thưởng những
gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng
phí theo thẩm quyền.
3. Tăng cường
công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực sau:
a. Tổ chức điều hành dự toán ngân
sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân
sách:
Triển khai phân bổ, điều hành, quản lý dự toán chi ngân sách ngay từ
đầu năm trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đúng tiêu chuẩn,
định mức, chế độ quy định; thực hiện triệt để tiết kiệm toàn diện trên
các nội dung chi, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách. Bám sát tồn
quỹ ngân sách cấp mình để đảm bảo nguồn lực thực hiện các
nhiệm vụ chi, trong đó đặc biệt đảm bảo chi lương và các khoản liên quan đến
con người, đảm bảo hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị. Thực hiện cơ
cấu lại các khoản chi ngân sách nhà nước theo hướng tiết kiệm chi thường xuyên
để dành nguồn cho đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà
nước. Điều hành ngân sách năm 2021 chủ động, tích cực, đảm
bảo an sinh xã hội và các cân đối lớn; rà soát dự toán chi thường xuyên đã giao
cho các đơn vị, sắp xếp thứ tự ưu tiên theo tính chất cấp thiết của các nhiệm vụ
chi và cắt, giảm, giãn, hoãn sang năm 2022 đối với các nhiệm vụ chưa thực sự cấp
thiết, cấp bách... trong điều kiện ngân sách nhà nước gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, thiên tai...
Tiếp tục cải cách công tác kiểm soát
chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối kiểm
soát và thanh toán (bao gồm cả chi thường xuyên và chi đầu tư) gắn với việc
phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị liên quan (cơ quan tài
chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi, quản lý thu ngân sách nhà nước.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm
giải trình về ngân sách nhà nước.
b. Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền và triển khai đồng bộ, hiệu quả Luật Quản lý
nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Đẩy mạnh quản lý, giám sát hiệu quả
sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay ODA, vay ưu đãi từ các nhà tài trợ của
các bộ, ngành, địa phương, đơn vị sử dụng vốn vay; có giải pháp đẩy nhanh tiến
độ thực hiện dự án để giảm thiểu chi
phí vay. Nâng cao trách nhiệm giải trình của các ngành, địa phương, đơn vị đối
với hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay công.
c. Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa
công tác quản lý tài sản công và nâng cấp Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài sản
công để từng bước cập nhật, quản lý thông tin của tất cả
các tài sản công được quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công.
Xây dựng Hệ thống giao dịch điện tử về
tài sản công để thực hiện các giao dịch về tài sản (như: bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản, cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng,
chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng,...) đảm bảo
công khai, minh bạch trong công tác quản lý, xử lý tài sản
công.
Ban hành kịp thời tiêu chuẩn, định mức
sử dụng tài sản công chuyên dùng theo thẩm quyền để làm cơ sở lập kế hoạch, dự
toán, quản lý, bố trí sử dụng, xử lý tài sản công theo đúng quy định.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm
điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên
quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d. Hướng dẫn và tổ chức triển khai thực
hiện đúng các quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14, tạo cơ sở pháp lý
đồng bộ và rõ ràng cho hoạt động đầu tư công.
Tăng cường vai trò các cơ quan quản lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, xây dựng kế
hoạch, đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực và thực hiện của dự án.
Áp dụng công nghệ thông tin trong công tác xây dựng, tổng hợp, giao và triển
khai kế hoạch đầu tư công năm 2021 trên Hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước.
Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu
tư, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư của các dự án dự kiến khởi công mới
trong giai đoạn 2021-2025 để tạo tiền đề tốt cho việc thực
hiện dự án, nhất là các dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm, có tác động lan tỏa góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu,
lựa chọn nhà thầu, bảo đảm lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực thực hiện dự án
theo đúng tiến độ quy định.
Công khai, minh bạch thông tin và
tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình đầu tư công; chống tham nhũng,
thất thoát, lãng phí trong đầu tư công; áp dụng quy tắc hậu
kiểm đối với kế hoạch đầu tư công năm 2021 của tỉnh, bảo đảm tính tuân thủ các quy định và hiệu quả đầu tư công. Trong đó, đặc biệt đề cao vai trò
tham gia giám sát của cộng đồng dân cư trong các vùng ảnh hưởng của dự án, nâng cao trách nhiệm
giải trình của chủ đầu tư và các bên liên quan đến dự án. Xác định rõ trách
nhiệm trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với hiệu
quả kinh tế - xã hội của các dự án đầu tư. Xử lý nghiêm những hành vi vi phạm
pháp luật, tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí trong đầu
tư công.
Tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp Hệ thống
thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước đề cập nhật, lưu trữ các thông tin, dữ
liệu liên quan đến việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm; lập, thẩm định, phê duyệt Quyết định chủ trương đầu
tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công của địa phương.
Việc phân bổ vốn đầu tư công phải đảm
bảo thời gian theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn. Tiếp
tục rà soát các quy định về ngân sách, đầu tư, xây dựng, tháo gỡ kịp thời các
rào cản khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ thực hiện,
giải ngân và nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư công.
Tổ chức thực hiện Luật Quy hoạch và
các văn bản hướng dẫn, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và các quy hoạch ngành, quy hoạch vùng lãnh thổ,
quy hoạch phát triển đô thị, làm căn cứ xây dựng các chương trình và kế hoạch đầu tư trung và dài hạn.
đ. Thực hiện có hiệu quả Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày
22/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành
công ty cổ phần và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế các
văn bản này (nếu có). Tiếp tục đẩy mạnh tiến độ thực hiện cơ chế tự chủ và nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập của từng
lĩnh vực, đẩy mạnh phân cấp và giao quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp
theo hướng phân định rõ việc quản lý nhà nước với quản trị đơn vị sự nghiệp
công lập và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.
Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực, quản lý, cấp phát ngân sách nhà nước, trong đó ngân sách nhà
nước bảo đảm đầu tư cho các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu và đối với các đơn vị
sự nghiệp công lập ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người.
Đổi mới phương thức quản lý, nâng cao
năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm chặt
chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động
cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
e. Đẩy mạnh rà soát, đánh giá hiệu quả
hoạt động của các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước. Xây dựng lộ trình cơ
cấu lại, sáp nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể đối với các quỹ hoạt động không
hiệu quả, không đúng mục tiêu.
Tăng cường công tác quản lý, thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách nhà nước; xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao năng lực
cán bộ nhằm quản lý, sử dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu quả, đảm bảo công
khai, minh bạch.
Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, công
khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản
pháp luật có liên quan.
g. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng
đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị
tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Nghiên cứu xây dựng cơ chế, quy định của pháp luật để khai thác quỹ đất đai
bên đường khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ một cách hiệu
quả, tiết kiệm. Quản lý chặt chẽ, tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của doanh nghiệp sau cổ phần hóa.
h. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung
hoàn thiện hệ thống pháp luật phục vụ quá trình sắp xếp, cổ phần hóa, cơ cấu lại
và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Tăng cường minh bạch thông tin đối với
tất cả các doanh nghiệp nhà nước theo các tiêu chuẩn áp dụng đối với công ty đại
chúng; nghiên cứu, đề xuất xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước theo từng loại hình, lĩnh vực, địa
bàn hoạt động đặc thù của doanh nghiệp. Triển khai tích cực, có hiệu quả Chương
trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp nhằm cắt giảm triệt để các
chi phí bất hợp lý trong tuân thủ quy định pháp luật về kinh doanh, đẩy lùi và
ngăn chặn các hành vi làm phát sinh chi phí không chính thức cho doanh nghiệp.
Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước, không để xảy ra tiêu cực,
thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
i. Tiếp tục hoàn thiện chính sách,
pháp luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước theo Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-TW, Nghị quyết số 19/NQ-TW của
Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII. Rà soát các văn bản hiện hành để đề xuất sửa
đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cho phù hợp, khắc phục những hạn chế, vướng mắc
và bảo đảm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống vị
trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày
01/6/2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng lao động, thời
gian lao động hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền lương.
Tăng cường công khai, minh bạch trong
hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt
động của hệ thống chính trị.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức
và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm,
đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút được người có năng
lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.
4. Tăng cường
thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
và UBND các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị
thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai minh bạch để tạo điều
kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định
của Luật THTK, CLP và các luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công
khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công
khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật.
c. Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mối cơ
quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về
THTK, CLP.
d. Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Thường xuyên
kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra
việc xây dựng và thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo
quy định của Luật THTK, CLP. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND cấp
huyện xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a. Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ
chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công
trình trọng điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai;
- Tình hình triển
khai thực hiện các dự án đầu tư
công;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị
y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách
nhà nước cấp kinh phí;
- Thực hiện chính sách, pháp luật về
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
- Sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
- Quản lý, sử dụng và khai thác tài
nguyên, khoáng sản.
b. Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp
dưới trực thuộc.
c. Đối với những vi phạm được phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề
xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện
nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người
đứng đầu cơ quan, đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng
phí.
6. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn kết THTK, CLP với công tác đấu
tranh phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK,
CLP
a. Tăng cường công tác chỉ đạo việc
thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản
lý hành chính nhà nước thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng
thông tin điện tử hành chính của Chính phủ, của tỉnh trên
Internet. Tập trung lựa chọn, tái cấu trúc quy trình, cung cấp trên môi trường điện
tử các thủ tục hành chính có nhu cầu lớn, liên quan nhiều đến hoạt động của người
dân, doanh nghiệp kết nối, tích hợp với cổng Dịch vụ công Quốc gia; ban hành và
triển khai Kế hoạch số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính giai đoạn 2020
- 2025 theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện
thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; thực hiện cấp bản sao điện tử được
chứng thực từ bản chính.
Tiếp tục rà soát, cắt giảm triệt để
các thủ tục hành chính còn chồng chéo, vướng mắc, không cần thiết trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan mình; khẩn trương ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch cắt giảm, đơn giản hóa
quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh năm 2021.
Tiếp tục đổi mới lề lối phương thức làm
việc thông qua việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử, thực hiện gửi
nhận văn bản điện tử liên thông 4 cấp chính quyền; chuyển đổi từng bước việc điều
hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bằng dữ liệu theo quy định tại Nghị định số
09/2019/NĐ-CP ; đẩy mạnh hình thức họp trực tuyến; đổi mới
việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính cho người dân, doanh nghiệp.
b. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
và UBND cấp huyện triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác
phòng chống tham nhũng.
c. Nâng cao công tác phối hợp giữa
các bộ, ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt
trận tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện có hiệu
quả công tác THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP năm
2021 của tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể và Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2021 của
cơ quan, đơn vị, địa phương mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP
năm 2021 của các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK,
CLP của mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi địa phương phải cụ thể hóa các mục tiêu, chi
tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của ngành mình, cấp mình; xác định rõ
những nhiệm vụ trọng tâm cũng như giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được
mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
và UBND các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo
quán triệt về việc:
a. Xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại
cơ quan, đơn vị mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm
tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với
các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí;
b. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2021; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi
quản lý;
c. Thực hiện công khai trong THTK,
CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh
giá kết quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả
THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu
quả công tác này;
d. Báo cáo tình hình và kết quả thực
hiện Chương trình THTK, CLP năm 2021 của sở, ngành, đơn vị, địa phương mình gửi
về Sở Tài chính, Thanh tra tỉnh, Ban Thi đua khen thưởng tỉnh
để tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
3. Tổng Giám đốc các Tổng công ty,
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà
nước trực thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2021 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình
THTK, CLP của tỉnh, trong đó cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu
cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước; xác định rõ
những nhiệm vụ trọng tâm cũng như giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được
mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm 2021.
4. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh,
UBND các huyện, thành phố, thị xã, các doanh nghiệp nhà nước và các đơn vị trực
thuộc tỉnh có trách nhiệm: báo cáo kết
quả THTK, CLP định kỳ (Báo cáo năm 2021: Trước ngày 05/01/2022) và báo cáo đột
xuất (theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền); báo cáo kết quả thực hiện THTK,
CLP trong năm 2021 phải nêu rõ số liệu dẫn chứng cụ thể, so sánh với kết quả
năm trước (theo Phụ lục đính kèm) và đề xuất giải pháp thực hiện trong thời
gian tới; gửi báo cáo về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài
chính theo quy định (Nội dung báo cáo kết quả THTK, CLP theo đề cương hướng dẫn ban hành kèm theo Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 và Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày
04/12/2017 của Bộ Tài chính). Ngoài ra các đơn vị được
phân công đầu mối tổng hợp thêm những nội dung sau:
a. Sở Tài chính: Tổng hợp, báo cáo
tình hình, kết quả THTK, CLP trong công tác thẩm định dự toán, quyết toán kinh
phí ngân sách nhà nước; quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan hành
chính, sự nghiệp; quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp
trực thuộc tỉnh;
b. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tổng hợp,
báo cáo, đánh giá tình hình, kết quả THTK, CLP trong: Công tác quản lý, sử dụng
vốn đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh; huy động nguồn lực trong
đầu tư phát triển; xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản; quản lý vốn
ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài; quản lý đấu thầu; doanh nghiệp, đăng ký doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân; tổng hợp, báo
cáo đánh giá tình hình, kết quả THTK, CLP trong quá trình thực hiện lập, phân bổ
vốn các Chương trình MTQG về: xây dựng nông thôn mới và giảm
nghèo bền vững.
c. Sở Công Thương: Tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP trong công tác quản lý, sử dụng
điện trên bàn toàn tỉnh; kết quả THTK, CLP trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
và tiêu dùng của nhân dân; quản lý, sử dụng năng lượng, hưởng ứng chiến dịch giờ
trái đất của toàn tỉnh.
d. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tổng
hợp, báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP trong quản lý, khai
thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên (về: đất đai; nước, cát, đá, sỏi..; khí tượng
thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; biển và hải
đảo...);
e. Sở Nội vụ: Tổng hợp, báo cáo, đánh
giá tình hình, kết quả THTK, CLP trong quản lý, sử dụng
lao động và thời gian lao động, thực hiện kỷ luật kỷ cương giờ giấc hành chính
trong khu vực nhà nước; tình hình giao và thực hiện biên chế; công tác đào tạo
bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức;
f. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Tình hình, kết quả số lượt hộ gia đình thực hiện nếp sống văn hóa trên địa bàn tỉnh.
g. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Tổng hợp, báo cáo đánh giá tình hình, kết quả THTK, CLP trong quản lý: Lao động;
việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội; an toàn lao động; bảo
trợ xã hội; đánh giá hiệu quả trong việc thực hiện Chương
trình MTQG về giảm nghèo bền vững;
h. Sở Xây dựng: Tổng hợp, báo cáo
đánh giá tình hình, kết quả THTK, CLP trong quản lý: Quy hoạch, xây dựng kiến
trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu công nghệ cao; công sở; nhà ở; vật liệu xây
dựng; thị trường bất động sản;
i. Thanh tra tỉnh: Tổng hợp, báo cáo đánh giá tình hình, kết quả thanh tra, kiểm tra tình hình THTK, CLP của các cơ quan, đơn vị và địa phương;
tình hình, kết quả thanh tra và kết quả thực, hiện kết luận thanh tra;
j. Sở Thông tin và Truyền thông: Tổng
hợp, báo cáo đánh giá công tác tuyên truyền phổ biến, quán triệt chủ trương của
Đảng, quy định của pháp luật về THTK, CLP;
k. Ban Thi đua khen thưởng tỉnh: Tổng
hợp, báo cáo tình hình xếp loại và công tác khen thưởng các cơ
quan, đơn vị và địa phương trong THTK, CKP.
l. Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh: Tổng hợp, báo cáo đánh giá tình hình, kết quả THTK,
CLP trong quá trình thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
5. Sở Tài chính: Tổng hợp báo cáo
tình hình, kết quả THTK, CLP của toàn tỉnh định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của
Bộ Tài chính và UBND tỉnh. Theo dõi, tổng hợp các đơn vị vi phạm quy định về chế
độ báo cáo kết quả THTK, CLP, báo cáo UBND tỉnh.
Trên đây là Chương trình tổng thể về
THTK, CLP năm 2021, UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương và tổ chức
có liên quan nghiêm túc thực hiện theo quy định. Trong
quá trình thực hiện, trường hợp có vướng mắc phát sinh, các đơn vị, địa phương
phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, tham mưu đề
xuất phương án xử lý, báo cáo UBND tỉnh./.
PHỤ LỤC SỐ 01
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
NĂM 2021
(Kèm theo Quyết định số 797/UBND-QĐ ngày 02/03/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
TT
|
Nội dung
|
Đơn
vị tính
|
Kết
quả năm 2020
|
Kế
hoạch năm 2021
|
Kết
quả năm 2021
|
So
sánh với năm trước và kế hoạch
|
Ghi
chú
|
So
sánh với năm trước (%)
|
So
sánh với kế hoạch (%)
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7=6/4
|
8=6/5
|
9
|
I
|
Trong việc ban hành, thực hiện định
mức, tiêu chuẩn, chế độ
|
1
|
Số văn bản quy
định tiêu chuẩn, định mức mới được ban hành
|
văn
bản
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Số văn bản quy định tiêu chuẩn, định
mức được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
|
văn
bản
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Số cuộc kiểm tra việc thực hiện các
quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn
|
cuộc
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Số vụ vi phạm các quy định về chế độ,
định mức, tiêu chuẩn đã được phát hiện và xử lý
|
vụ
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Tổng giá trị các vi phạm về chế độ,
định mức, tiêu chuẩn được kiến nghị thu hồi và bồi thường (nếu là ngoại tệ,
tài sản thì quy đổi thành tiền)
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Trong lập, thẩm định, phê duyệt dự toán, quyết toán, quản lý, sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước (NSNN)
|
1
|
Lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ
dự toán NSNN
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Dự toán lập sai chế độ, sai đối tượng,
sai tiêu chuẩn, định mức
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Số tiền tiết kiệm dự toán chi thường
xuyên theo chỉ đạo, điều hành của Chính phủ
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
1.3
|
Số tiền vi phạm đã xử lý
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
1.4
|
Các nội dung khác
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Sử dụng và thanh quyết toán NSNN
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Tiết kiệm chi quản lý hành chính, gồm
|
|
|
|
|
|
|
Số
tiền tiết kiệm xác định trên cơ sở dự toán được duyệt; mức
khoán chi được duyệt
|
-
|
Tiết kiệm văn phòng phẩm
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
-
|
Tiết kiệm cước phí thông tin liên lạc
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
-
|
Tiết kiệm sử dụng điện
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
-
|
Tiết kiệm xăng, dầu
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
-
|
Tiết kiệm nước sạch
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
-
|
Tiết kiệm công tác phí
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
-
|
Tiết kiệm trong tổ chức hội nghị, hội
thảo
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
-
|
Tiết kiệm chi tiếp khách, khánh tiết,
lễ hội, kỷ niệm
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
-
|
Tiết kiệm trong mua sắm, sửa chữa tài
sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện thông tin liên lạc
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Tiết kiệm trong mua sắm, sửa chữa phương tiện đi lại (ô tô, mô tô, xe gắn máy)
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Số tiền sửa chữa, mua mới phương tiện
đi lại đã chi
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Kinh phí tiết kiệm được, gồm:
|
|
|
|
|
|
|
Tiết
kiệm so với dự toán, định mức, tiêu chuẩn hoặc mức khoán chi được duyệt
|
-
|
Thẩm định, phê duyệt dự toán
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
-
|
Thực hiện đấu thầu, chào hàng cạnh tranh...
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
-
|
Thương thảo hợp đồng
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
-
|
Các nội dung khác
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
2.3
|
Tiết kiệm do thực hiện cơ chế khoán
chi, giao quyền tự chủ cho cơ quan, tổ chức
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
2.4
|
Tiết kiệm kinh phí chương trình mục
tiêu quốc gia
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
2.5
|
Tiết kiệm kinh phí nghiên cứu khoa
học công nghệ
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
2.6
|
Tiết kiệm kinh phí giáo dục đào tạo
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
2.7
|
Tiết kiệm kinh phí y tế
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
3
|
Sử dụng, quyết toán NSNN lãng
phí, sai chế độ
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Tổng số cơ quan, tổ chức sử dụng
NSNN
|
đơn
vị
|
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Số cơ quan, tổ chức sử dụng NSNN
lãng phí, sai chế độ đã phát hiện được
|
đơn
vị
|
|
|
|
|
|
|
3.3
|
Số tiền vi phạm đã phát hiện
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Các nội dung khác
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Trong mua sắm, sử dụng phương tiện
đi lại và phương tiện, thiết bị làm
việc của cơ quan, tổ chức trong khu vực nhà nước
|
1
|
Phương tiện đi lại (ô tô, mô tô,
xe gắn máy)
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Số lượng phương tiện hiện có
đầu kỳ
|
chiếc
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Số lượng phương tiện tăng lên trong
kỳ
|
chiếc
|
|
|
|
|
|
|
1.3
|
Số lượng phương tiện giảm trong kỳ
|
chiếc
|
|
|
|
|
|
|
1.4
|
Số lượng phương tiện sử dụng sai mục
đích, sai tiêu chuẩn, chế độ
|
chiếc
|
|
|
|
|
|
|
1.5
|
Số tiền xử lý vi phạm về sử dụng
phương tiện đi lại
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tài sản khác
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Số lượng các tài sản khác được
thanh lý, sắp xếp, điều chuyển,thu hồi
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Số lượng tài sản trang bị, sử dụng
sai mục đích, sai chế độ, phát hiện được
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3
|
Số tiền xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Các nội dung khác
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Trong đầu tư xây dựng; quản lý,
sử dụng trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và công
trình phúc lợi công cộng
|
1
|
Trong đầu tư xây dựng
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Số lượng dự án chưa cần thiết đã cắt giảm
|
dự
án
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Số lượng kinh phí tiết kiệm được, gồm:
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
Tiết kiệm so với dự toán được phê duyệt
|
-
|
Giá trị thẩm tra
quyết toán so với dự án
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
-
|
Giá trị thẩm
tra quyết toán so với giá trị đề nghị quyết toán
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
-
|
Thu hồi nộp vào ngân sách
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
1.3
|
Số vốn chậm giải ngân so với kế hoạch
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
1.4
|
Các dự án thực hiện chậm tiến độ
|
dự
án
|
|
|
|
|
|
|
1.5
|
Các dự án hoàn thành không sử dụng
được hoặc có vi phạm pháp luật bị đình chỉ, hủy bỏ
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số lượng
|
dự
án
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Giá trị đầu tư phải thanh toán
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Trụ sở làm việc
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Tổng diện tích trụ sở hiện có đầu
kỳ
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Diện tích trụ sở tăng thêm do xây dựng,
mua mới, nhận điều chuyển
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
2.3
|
Diện tích trụ sở do thanh lý, điều
chuyển, sắp xếp lại
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
2.4
|
Diện tích trụ sở sử dụng sai mục
đích, sai tiêu chuẩn, chế độ
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
2.5
|
Diện tích trụ sở sử dụng sai chế độ
đã xử lý
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
2.6
|
Số tiền xử lý vi phạm, thanh lý trụ
sở thu được
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Nhà công vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Tổng diện tích nhà công vụ hiện có
đầu kỳ
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Diện tích nhà công vụ tăng thêm do
xây dựng, mua mới, nhận điều chuyển
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
3.3
|
Diện tích nhà công vụ giảm do thanh
lý, điều chuyển, sắp xếp lại
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
3.4
|
Diện tích nhà công vụ sử dụng sai mục
đích, sai tiêu chuẩn, chế độ
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
3.5
|
Diện tích nhà
công vụ sử dụng sai chế độ đã xử lý
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
3.6
|
Số tiền xử lý vi phạm về quản lý, sử
dụng nhà công vụ
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Các nội dung khác
|
|
|
|
|
|
|
|
V
|
Trong quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên thiên nhiên
|
1
|
Quản lý, sử dụng đất
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Diện tích đất sử dụng sai mục đích,
bỏ hoang hoá, có vi phạm pháp luật
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Diện tích đất sử dụng sai mục đích,
vi phạm pháp luật, bỏ hoang hóa đã xử lý, thu hồi
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
1.3
|
Số tiền xử phạt, xử lý vi phạm thu
được
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
1.4
|
Các nội dung khác
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Quản lý, khai thác, sử dụng tài
nguyên khác
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Số lượng vụ việc vi phạm trong quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
|
vụ
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Số tiền xử phạt, xử lý vi phạm thu
được
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Các dự án tái chế, tái sử dụng
tài nguyên
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Số lượng dự án mới hoàn thành đưa vào
sử dụng
|
dự
án
|
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Số tiền dự kiến tiết kiệm được theo
dự án được duyệt
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
3.3
|
Năng lượng, tài nguyên dự kiến tiết
kiệm được theo dự án được duyệt
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Các nội dung khác
|
|
|
|
|
|
|
|
VI
|
Trong tổ chức bộ máy, quản lý, sử
dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước
|
1
|
Số lượng vụ việc vi phạm trong
quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động
|
vụ
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Số tiền xử lý vi phạm thu được
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Các nội dung khác
|
|
|
|
|
|
|
|
VII
|
Trong quản lý, sử dụng vốn và
tài sản nhà nước tại doanh nghiệp
|
1
|
Tiết kiệm chi phí, giá thành sản
xuất kinh doanh
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Tiết kiệm nguyên, vật liệu
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Tiết kiệm nhiên liệu, năng lượng
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tiết kiệm điện
|
Kw/h
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tiết kiệm xăng, dầu
|
Tấn
(lít)
|
|
|
|
|
|
|
1.3
|
Tiết kiệm chi phí quản lý
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
1.4
|
Tiết kiệm do áp dụng khoa học, công
nghệ, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
1.5
|
Chi phí tiết giảm đã đăng ký
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
1.6
|
Chi phí tiết giảm đã thực hiện
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Quản lý đầu tư xây dựng
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Tổng số dự án đầu tư, xây dựng đang
thực hiện
|
dự
án
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Số lượng dự án thực hiện đúng tiến
độ, có hiệu quả
|
dự
án
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Chi phí đầu tư tiết kiệm được
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Thẩm định phê duyệt dự án, tổng dự
toán
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Thực hiện đấu thầu, chào hàng cạnh tranh...
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Thực hiện đầu tư, thi công
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Thẩm tra, phê duyệt quyết toán
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
2.3
|
Lãng phí, vi phạm, thất thoát vốn
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số lượng dự án chậm tiến độ, có lãng
phí, vi phạm pháp luật
|
dự
án
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số tiền bị thất thoát, lãng phí, vi
phạm pháp luật
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
2.4
|
Các nội dung khác
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Sử dụng các nguồn kinh phí được
cấp từ NSNN
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số tiền tiết kiệm được
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số tiền chậm giải ngân, quyết toán
so với thời hạn được duyệt
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số tiền sử dụng sai chế độ, lãng
phí
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Mua sắm tài sản, phương tiện
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Mua sắm, trang
bị xe ô tô con
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số lượng xe đầu kỳ
|
chiếc
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số lượng xe tăng trong kỳ (mua mới)
|
chiếc
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số tiền mua mới xe ô tô trong kỳ
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số lượng xe giảm trong kỳ (thanh
lý, chuyển nhượng)
|
chiếc
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số tiền thu hồi do thanh lý, chuyển
nhượng
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
4.2
|
Trang bị xe ô tô con sai tiêu chuẩn,
chế độ
|
chiếc
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số lượng xe mua sắm, trang bị sai
chế độ
|
chiếc
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số lượng mua xe trang bị sai chế độ
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Nợ phải thu khó đòi
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số đầu kỳ
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số cuối kỳ
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Vốn chủ sở hữu
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số đầu năm
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số cuối kỳ
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
VIII
|
THTK, CLP trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân
|
1
|
Hộ gia đình thực hiện nếp sống văn
hoá, THTK, CLP
|
lượt
hộ
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Các vụ việc gây lãng phí được phát
hiện
|
vụ
|
|
|
|
|
|
|
IX
|
Kết quả công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán
|
1
|
Tổng số cuộc thanh tra, kiểm tra đã
triển khai thực hiện
|
cuộc
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng số cuộc thanh tra, kiểm tra đã
hoàn thành
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Số cơ quan, tổ chức, đơn vị được
thanh tra, kiểm tra
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Số cơ quan, tổ chức, đơn vị có lãng
phí, vi phạm được phát hiện
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Tổng giá trị
tiền, tài sản bị lãng phí, sử dụng sai chế độ phát hiện được qua thanh tra, kiểm tra, giám sát
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Tổng giá trị tiền, tài sản lãng phí,
vi phạm đã xử lý, thu hồi
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 02
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HÀNH TIẾT
KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CHI THƯỜNG XUYÊN NĂM 2021
(Kèm theo Quyết định số 797/UBND-QĐ ngày
02/03/2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)
TT
|
Nội
dung/Tiêu chí/Tiêu chí thành phần
|
Điểm
tối đa
|
Điểm
tự đánh giá
|
|
Tổng cộng (A+B+C+D+E)
|
100
|
|
A
|
Công tác chỉ đạo, điều hành
trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
|
10
|
|
I
|
Xây dựng chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí
|
6
|
|
1
|
Sự kịp thời trong việc ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng
năm của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
3
|
|
-
|
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày
Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ được
thông qua
|
3
|
|
-
|
Sau từ 31 - 60 ngày kể từ ngày
Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí của Chính phủ được thông qua
|
2
|
|
-
|
Sau từ 61 ngày trở lên kể từ ngày Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí của Chính phủ được thông qua
|
1
|
|
-
|
Không ban hành
|
0
|
|
2
|
Sự phù hợp với Chương trình tổng thể
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ
|
3
|
|
-
|
Đề ra mức chỉ tiêu thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên bằng hoặc
cao hơn chỉ tiêu trong Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí của Chính phủ
|
3
|
|
-
|
Đề ra mức chi tiêu thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên thấp hơn chỉ tiêu trong Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của
Chính phủ
|
0
|
|
II
|
Ban hành văn bản chỉ đạo, điều hành về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
|
4
|
|
1
|
Có ban hành, trong đó có nội dung chỉ đạo, điều hành về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong chi thường xuyên
|
4
|
|
2
|
Có ban hành nhưng không có nội dung
chỉ đạo, điều hành về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong chi thường xuyên
|
2
|
|
3
|
Không ban hành
|
0
|
|
B
|
Kết quả cụ thể về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên
|
40
|
|
I
|
Chi các đoàn đi công tác nước ngoài
và đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam tại tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
|
5
|
|
II
|
Kết quả tiết kiệm dự toán chi thường
xuyên (loại trừ số kinh phí đã thực hiện tiết kiệm để cải cách tiền lương)
|
20
|
|
1
|
Tiết kiệm dưới 5% so với dự toán
kinh phí được giao
|
10
|
|
2
|
Tiết kiệm trên 5% đến 9% so với dự
toán kinh phí được giao
|
15
|
|
3
|
Tiết kiệm trên 9% so với dự toán
kinh phí được giao
|
20
|
|
III
|
Thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe
ô tô đối với các chức danh được sử dụng xe ô tô để đưa đón từ nơi ở đến nơi
làm việc và đi công tác theo quy định pháp luật của cấp có thẩm quyền
|
5
|
|
-
|
Đã thực hiện khoán
|
5
|
|
-
|
Chưa thực hiện khoán
|
0
|
|
IV
|
Kết quả thực hiện chỉ tiêu giảm
biên chế hành chính và biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước
theo kế hoạch, chỉ tiêu được cấp có thẩm quyền giao
|
10
|
|
-
|
Thực hiện đúng kế hoạch, chỉ
tiêu theo quy định
|
10
|
|
-
|
Không thực hiện đúng kế hoạch, chỉ
tiêu theo quy định
|
0
|
|
C
|
Kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường
xuyên của các đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực tiếp
|
30
|
|
I
|
Kết quả chấm điểm của các đơn vị dự
toán ngân sách cấp dưới trực tiếp
|
15
|
|
1
|
Trên 80% số đơn vị dự toán ngân
sách cấp dưới trực tiếp có kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đạt 80
điểm trở lên
|
15
|
|
2
|
Từ 50%- 80 % số đơn vị dự toán ngân
sách cấp dưới trực tiếp có kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đạt 80
điểm trở lên
|
12
|
|
3
|
Từ 20% đến dưới 50% đơn vị dự toán
ngân sách cấp dưới trực tiếp có kết quả thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí đạt 80 điểm trở lên
|
9
|
|
4
|
Dưới 20% đơn vị dự toán ngân sách cấp
dưới trực tiếp có kết quả thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí đạt 80 điểm trở lên
|
6
|
|
II
|
Tỷ lệ đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
phạm vi quản lý của địa phương thuộc loại hình tự bảo đảm chi thường xuyên và
chi đầu tư và tự bảo đảm chi thường
xuyên: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu tỷ lệ %
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị
tự bảo đảm chi thường xuyên để làm căn cứ chấm điểm chỉ tiêu này.
|
15
|
|
-
|
Thực hiện đúng kế hoạch, chỉ tiêu
theo quy định
|
15
|
|
-
|
Không thực hiện đúng kế hoạch, chỉ
tiêu theo quy định
|
0
|
|
D
|
Kết quả thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong chi thường xuyên của ngân sách cấp huyện
|
10
|
|
1
|
Trên 80% ngân sách cấp huyện có
kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên
đạt 80 điểm trở lên
|
10
|
|
2
|
Từ 50%-80% ngân sách cấp huyện có kết
quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường
xuyên đạt 80 điểm trở lên
|
8
|
|
3
|
Từ 20% đến dưới 50% ngân sách cấp
huyện có kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên đạt 80 điểm trở lên
|
6
|
|
4
|
Dưới 20% ngân sách cấp huyện có kết
quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường
xuyên đạt 80 điểm trở lên
|
4
|
|
E
|
Hoạt động tuyên truyền,
phổ biến, kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
|
10
|
|
I
|
Tuyên truyền, phổ biến về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí
|
5
|
|
1
|
Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ
biến trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
|
2
|
|
2
|
Mức độ thực hiện kế hoạch tuyên
truyền, phổ biến trong thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí
|
3
|
|
II
|
Hoạt động kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
đối với các đơn vị trực thuộc
|
5
|
|
1
|
Ban hành kế hoạch kiểm tra, thanh tra.
|
2
|
|
2
|
Mức độ thực hiện kế hoạch kiểm tra,
thanh tra.
|
3
|
|