ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1073/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 10
tháng 5 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ
NỮ NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Nhằm thực hiện có hiệu quả các
quy định của Luật Bình đẳng giới (BĐG), Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới
giai đoạn 2021-2030, các chương trình, đề án thúc đẩy bình đẳng giới và phòng
ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới và các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
trong lĩnh vực bình đẳng giới tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của
Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2023; tiếp tục kế thừa và phát huy những
thành tựu đạt được, đồng thời khắc phục những tồn tại, thách thức để thu hẹp
khoảng cách giới trong các lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, xã hội, với
sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của các cấp ủy, chính quyền, sự nỗ lực của đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân trong toàn tỉnh.
Thực hiện Công văn số
03/UBQG-VP ngày 16/3/2023 của Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam
về hướng dẫn hoạt động năm 2023 và Công văn số 912/LĐTBXH-BĐG ngày 16/3/2023 của
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn triển khai công tác bình
đẳng giới năm 202 3. UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai công tác bình đẳng
giới và vì sự tiến bộ phụ nữ năm 2023 trên địa bàn tỉnh Gia Lai, cụ thể như
sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
nhằm nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền,
các ngành, đoàn thể trong chỉ đạo thực hiện công tác bình đẳng giới và hoạt động
vì sự tiến bộ của phụ nữ; tuyên truyền, phổ biến và vận động nhân dân thực hiện
chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến bình đẳng
giới và sự tiến bộ của phụ nữ trên địa bàn tỉnh.
2. Tăng cường các hoạt động hỗ
trợ nhằm nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của phụ nữ. Tạo mọi
điều kiện để phụ nữ được tham gia vào các lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội; tạo cơ hội tham gia và thụ hưởng Bình đẳng giới giữa phụ nữ
và nam giới.
II. ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Đối tượng: Các cơ
quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân; các tổ chức chính trị , tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội; tổ chức xã hội nghề nghiệp; các gia đình
và công dân.
2. Phạm vi: Kế hoạch được
thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
III. NỘI
DUNG
1. Nghiên cứu
hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật về bình đẳng giới
- Tiếp tục rà soát, nghiên cứu,
kiến nghị, đề xuất những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung nhằm hoàn thiện Luật
BĐG và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để đảm bảo tính đồng bộ,
khả thi, hiệu quả.
- Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới
trong xây dựng, thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và các chiến lược,
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Triển
khai, thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030,
Chương trình phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021-2025,
Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 và các chương trình, đề
án có liên quan
- Đẩy mạnh việc triển khai Kế
hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030,
Chương trình phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn
2021-2025 và Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 tại các Sở,
ban, ngành và địa phương. Đặc biệt, đối với các cơ quan được giao nhiệm vụ cụ
thể trong chiến lược và các chương trình nêu trên cần rà soát, đánh giá kết quả
thực hiện của giai đoạn 2021-2023, dự báo khả năng, kết quả thực hiện đến năm
2025 để có các giải pháp phù hợp đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
- Tiếp tục rà soát, đánh giá
các mô hình thúc đẩy bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ
sở giới đã và đang được triển khai để nâng cao hiệu quả hoạt động, tiếp tục duy
trì, nhân rộng các mô hình ở những địa bàn, lĩnh vực còn tình trạng bất bình đẳng
giới hoặc nguy cơ xảy ra bạo lực trên cơ sở giới. Chủ động bố trí kinh phí,
khuyến khích huy động các nguồn lực để duy trì và nhân rộng các mô hình hoạt động
hiệu quả.
- Bám sát các văn bản hướng dẫn
để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó
với bạo lực trên cơ sở giới trong c ác Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021-2025, cụ thể:
+ Đối với Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025: Căn cứ Quyết định số
953/QĐ-LĐTBXH ngày 12/10/20221,
Quyết định 1388/QĐ-LĐTBXH ngày 30/12/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội2 và các văn bản có liên quan3.
+ Đối với Chương trình mục tiêu
quốc gia nông thôn mới giai đoạn 2021-2025: Căn cứ Quyết định số 757/QĐ-LĐTBXH
ngày 18/8/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội4; văn bản số 1298/LĐTBXH-VPGN ngày 26/4/2022, văn bản
số 3860/LĐTBXH-BĐG ngày 29/9/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn nội dung số 6 thuộc nội dung thành phần số 8 Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 -2025 và các văn bản có liên quan5.
+ Đối với Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2025: thực hiện theo Hướng dẫn số 04/HD-ĐCT ngày 28/7/2022 của Trung ương
Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam hướng dẫn triển khai Dự án 8, Kế hoạch số
2318/KH-UBND ngày 11/10/2022 của UBND tỉnh Gia Lai về triển khai Dự án 8 “Thực
hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ
em” giai đoạn I: 2021 -2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai và Công văn số
489/UBND-KGVX ngày 06/3/2023 của UBND tỉnh về việc tiếp tục triển khai có hiệu
quả Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối
với phụ nữ và trẻ em”.
- Đối với các chương trình, đề
án khác có nội dung liên quan đến công tác bình đẳng giới, đề nghị các Sở, ban,
ngành được phân công chủ trì, phối hợp xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện
chương trình, đề án đảm bảo đạt các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra góp phần thực hiện
đạt các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
3. Đẩy mạnh
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về bình đẳng giới
- Tiếp tục đẩy mạnh truyền
thông về các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về bình đẳng
giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới;
các mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn
2021-2030 và chương trình, đề án thúc đẩy bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó
với bạo lực trên cơ sở giới có liên quan; các vấn đề về bình đẳng giới trong
các lĩnh vực mới như biến đổi khí hậu, chuyển đổi số, vận động việc lập ngân
sách có trách nhiệm giới,… Tăng cường tuyên truyền, giới thiệu về các mô hình,
dịch vụ hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên
cơ sở giới; tích cực đấu tranh, phản bác những thông tin sai lệch về bình đẳng
giới của Việt Nam; đa dạng hóa các hoạt động, sản phẩm truyền thông. Chú trọng
việc lồng ghép nội dung truyền thông về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ
nữ trong triển khai các nhiệm vụ chuyên mô n của Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị,
các cấp ở địa phương.
- Xây dựng kế hoạch, tham mưu,
phối hợp triển khai hiệu quả, sáng tạo Tháng hành động quốc gia về phòng, chống
bạo lực gia đình (tháng 6/2023), Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa,
ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới (từ ngày 15/11 đến ngày 15/12/2023) phù hợp
với điều kiện, tình hình cụ thể của Sở, ban, ngành, địa phương.
- Tích cực xây dựng, phổ biến
chính sách, pháp luật về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên
cơ sở giới phù hợp với từng địa bàn, đối tượng cụ thể; thu hút sự tham gia của
nam giới, trẻ em trai trong các hoạt động truyền thông về bình đẳng giới; đa dạng
hoá các sản phẩm truyền thông về bình đẳng giới; khuyến khích phát triển, xuất
bản các sản phẩm truyền thông bằng tiếng dân tộc thiểu số; tăng cường ứng dụng,
khai thác lợi thế của công nghệ thông tin và các loại hình truyền thông trên nền
tảng số.
- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ
công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ cho thành viên Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ ở
các cấp và các đơn vị trực thuộc; tổ chức các hội thảo chuyên đề, tọa đàm,… để
cùng trao đổi thông tin và chia sẻ kinh nghiệm. Tăng cường công tác giao lưu,
chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm giữa Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ của các Sở, ban,
ngành, địa phương.
4. Bố trí
kinh phí triển khai các hoạt động về bình đẳng giới
- Xây dựng kế hoạch, bố trí
ngân sách để thực hiện hiệu quả các hoạt động, nhiệm vụ về bình đẳng giới,
phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, đặc biệt là trong các Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động
nguồn lực hợp pháp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế để
tăng tính bền vững, hiệu quả trong thực hiện công tác bình đẳng giới.
5. Nâng cao
năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới
- Tiếp tục đề cao vai trò,
trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp trong chỉ đạo và triển khai công
tác bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, trong đó
chú trọng công tác phối hợp liên ngành giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các
tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng, triển khai và thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về bình đẳng giới.
- Tích cực phối hợp với các đơn
vị chức năng tiến hành rà soát, đánh giá tình hình cán bộ nữ tham gia lãnh đạo,
quản lý để đề xuất xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch và sử dụng
cán bộ nữ theo lộ trình phù hợp với điều kiện của cơ quan, địa phương; phối hợp
triển khai các nội dung của Quyết định số 2282/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ
nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách giai đoạn
2021 - 2030”.
- Tổ chức tổ chức các lớp bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng cho nữ lãnh đạo, quản lý, nữ trong diện quy hoạch chức
vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp, nữ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
nhiệm kỳ 2021 – 2026; các lớp tập huấn kỹ năng lồng ghép giới trong xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, dự án,… cho cán bộ phụ
trách công tác pháp chế và xây dựng chính sách, pháp luật. Tập huấn kiến thức về
giới, bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ thanh tra, tư pháp, cán bộ phụ trách
công tác bình đẳng giới và thành viên Ban vì sự tiến bộ phụ nữ của các Sở, ban,
ngành, địa phương.
- Tổ chức các lớp tập huấn giảng
viên nguồn về giới cấp tỉnh để chủ động triển khai công tác bồi dưỡng, nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới phù hợp với yêu cầu của
địa phương.
- Tăng cường kiểm tra, thanh
tra, xử lý nghiêm các vi phạm về bình đẳng giới; kịp thời xác minh, báo cáo những
vấn đề, vụ việc liên quan đến công tác bình đẳng giới, bạo lực trên cơ sở giới
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phối hợp giải quyết.
- Khuyến khích thí điểm xây dựng
và vận hành các sáng kiến, mô hình thúc đẩy bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng
phó với bạo lực trên cơ sở giới.
- Thực hiện nghiêm chế độ thông
tin, báo cáo về công tác bình đẳng giới, đảm bảo chất lượng và thời hạn của báo
cáo theo yêu cầu.
- Khen thưởng, biểu dương kịp
thời các cá nhân, đơn vị có thành tích xuất sắc trong công tác bình đẳng giới
và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
6. Thúc đẩy
hợp tác quốc tế trong thực hiện bình đẳng giới
- Chủ động nghiên cứu các hoạt
động, mô hình quốc tế về bình đẳng giới, phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên
cơ sở giới và vận dụng linh hoạt, hiệu quả phù hợp với bối cảnh và điều kiện của
Sở, ban, ngành, địa phương.
- Chủ động, tích cực vận động sự
hỗ trợ kỹ thuật, nguồn lực hợp pháp và bền vững của các đối tác quốc tế trong
công tác bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
7. Tăng cường
phối hợp liên ngành nhằm thực hiện tốt công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ và
phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
- Đôn đốc và phối hợp triển
khai các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
công tác phụ nữ, công tác cán bộ nữ; tham mưu đề xuất, xây dựng và thực hiện
các chính sách đặc thù nhằm tăng cường sự tham gia và thụ hưởng của phụ nữ trên
các lĩnh vực của ngành, đơn vị, địa phương.
- Chủ động tham mưu việc lồng
ghép các mục tiêu, chỉ tiêu bình đẳng giới, phòng ngừa, ứng phó với bạo lực
trên cơ sở giới vào các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án,… của Sở, ban,
ngành và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Nghiên cứu, đề xuất và phối hợp
triển khai các hoạt động, giải pháp nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập, đảm bảo
an sinh xã hội cho người dân nói chung, phụ nữ nói riêng, đặc biệt là phụ nữ ở
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, phụ nữ
khuyết tật, lao động nữ di cư.
- Phối hợp với các tổ chức, cá
nhân có liên quan trong xác minh, hỗ trợ xử lý, theo dõi, kiểm tra việc giải
quyết các vụ việc liên quan đến bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái.
8. Thực hiện
công tác kiểm tra hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ
Xây dựng kế hoạch và tổ chức
các đoàn kiểm tra hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các đơn vị trực thuộc và
cấp dưới hoặc tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh có nhiều lao động
nữ; tập trung lựa chọn các đơn vị, địa phương có nhiều vấn đề nổi cộm đối với
phụ nữ và trẻ em gái; nơi có tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy, lãnh đạo, quản lý thấp,…
Nội dung kiểm tra tập trung vào
tình hình triển khai chính sách, pháp luật, chương trình liên quan đến công tác
vì sự tiến bộ của phụ nữ, bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực
trên cơ sở giới ; công tác cán bộ nữ; tình trạng bạo lực, xâm hại phụ nữ và trẻ
em gái; những vấn đề tác động tiêu cực đến sự phát triển của phụ nữ trong
ngành, địa phương; tổ chức và hoạt động của các Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ;
khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ và
bình đẳng giới.
9. Triển
khai hiệu quả các nhiệm vụ thường xuyên của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ
- Xây dựng kế hoạch, chương
trình công tác, văn bản hướng dẫn hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ đối với
các đơn vị trực thuộc và cấp dưới.
- Tích cực, chủ động triển khai
công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ và bình đẳng giới theo kế hoạch, chương trình
đã đề ra.
- Chủ động rà soát, kiện toàn
thành viên khi có sự thay đổi về nhân sự; đảm bảo thực hiện tốt các quy định
trong Quy chế làm việc của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động
và dự toán kinh phí theo Thông tư số 191/2009/TT-BTC ngày 01/10/2009 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động bình đẳng giới và vì sự
tiến bộ của phụ nữ.
IV. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo, kiểm tra của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp đối với công tác bình đẳng
giới và hoạt động vì sự tiến bộ Phụ nữ. Đưa các mục tiêu bình đẳng giới vào kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và giai đoạn ở cấp tỉnh và cơ sở.
Tăng cường kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu bình đẳng giới. Hình
thành cơ chế báo cáo thông tin thường xuyên đến lãnh đạo các cấp về công tác
bình đẳng giới.
2. Đẩy mạnh thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong đội
ngũ cán bộ công chức, viên chức, người lao động, trong lực lượng vũ trang và
nhân dân, thường xuyên theo dõi kiểm tra các hoạt động sản phẩm văn hóa thông
tin từ góc độ giới.
3. Nghiên cứu, đề xuất, tham
mưu trong công tác cán bộ nữ phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, đơn
vị.
4. Đa dạng việc huy động các
nguồn lực từ nhà nước, cộng đồng, thực hiện kế hoạch. Ưu tiên bố trí ngân sách
cho việc thực hiện mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
5. Tăng cường công tác kiểm
tra, nâng cao năng lực cho cho đội ngũ cán bộ thanh tra chuyên ngành và liên
ngành trong việc thực hiện hoạt động bình đẳng giới, các trường hợp vi phạm
pháp luật về bình đẳng giới.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí hoạt động bình đẳng
giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ do ngân sách nhà nước cấp được bố
trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo quy
định của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật; các Chương trình,
Dự án khác có liên quan, đặc biệt trong các Chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2021-2025.
2. Nguồn đóng góp tự nguyện của
tổ chức, cá nhân và nguồn thu hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động – Thương binh
và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan và UBND
các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch công
tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ năm 2023:
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, các sở, ngành có liên quan và Báo Gia Lai, Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh tăng cường công tác truyền thông, phổ biến chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước đối với công tác bình đẳng giới từ tỉnh tới cơ sở
thông qua nhiều hình thức đa dạng, phong phú phù hợp với từng nhóm đối tượng,
chú trọng tuyên truyền tại địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số để thay đổi nhận thức, hành vi về bình đẳng giới.
- Theo dõi, đôn đốc các huyện,
thị xã, thành phố kiện toàn Ban Vì sự tiến bộ của Phụ nữ.
- Phối hợp với các sở, ngành,
đơn vị liên quan, địa phương thực hiện tốt công tác dạy nghề, tạo việc làm và tạo
điều kiện cho phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ dân tộc thiểu số được tiếp cận
các nguồn vốn vay ưu đãi để phát triển kinh tế góp phần tăng cường vai trò, vị
trí của phụ nữ ở lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm.
- Tổ chức Tháng hành động vì
bình đẳng giới và các hoạt động phong trào như gặp mặt, giao lưu, tọa đàm trao
đổi kinh nghiệm… của phụ nữ trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, đôn đốc các sở,
ban, ngành trong việc thực hiện nhiệm các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch hành
động bình đẳng giới của tỉnh giai đoạn 2021-2030; tổng hợp báo cáo định kỳ công
tác bình đẳng giới (báo cáo 6 tháng và báo cáo năm).
- Nghiên cứu, lựa chọn và hướng
dẫn các huyện, thị xã, thành phố thí điểm triển khai mô hình địa chỉ tin cậy,
nhà tạm lánh tại cộng đồng theo hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Chủ trì, tham mưu tổ chức kiểm
tra, giám sát việc thực hiện công tác bình đẳng giới ở một số đơn vị, địa
phương.
- Tổ chức các hoạt động giao
lưu trao đổi kinh nghiệm giữa các cơ quan và đơn vị địa phương trong và ngoài tỉnh.
- Đề xuất khen thưởng, biểu
dương kịp thời các cá nhân, đơn vị có thành tích xuất sắc trong công tác bình đẳng
giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới.
2. Sở Nội vụ: Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu Tỉnh uỷ,
UBND tỉnh về công tác quy hoạch, đào tạo, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ nữ; tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ nữ để từng bước giảm dần
khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị.
3. Sở Tư pháp: Lồng ghép
phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của
phụ nữ (nếu có) với nội dung và hình thức phù hợp.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Lồng ghép tuyên truyền về bình đẳng giới trong công tác giảng dạy và các hoạt động
ngoại khoá để nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, sinh
viên, học sinh về bình đẳng giới. Thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu tiên
cho trẻ em gái và phụ nữ nông thôn, dân tộc thiểu số tham gia học tập nâng cao
trình độ. Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức các lớp nâng cao trình độ,
chuyên môn cho nữ giới để nâng tỷ lệ nữ được đào tạo Đại học và sau Đại học.
5. Sở Y tế: Củng cố,
nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế từ tỉnh tới cơ sở để đáp ứng nhu cầu chăm sóc
sức khoẻ cho người dân, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em. Tăng cường công tác truyền
thông và hoạt động tư vấn để nâng cao nhận thức của người dân về sức khoẻ sinh
sản và lựa chọn giới tính thai nhi góp phần tăng tỷ lệ phụ nữ tiếp cận các dịch
vụ chăm sóc sức khoẻ liên quan đến thai sản và giảm chênh lệch về giới tính giữa
nam và nữ.
6. Sở Tài chính: Hàng
năm, vào thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước cho năm sau, Sở Tài
chính căn cứ khả năng ngân sách tỉnh và dự toán do cơ quan, đơn vị xây dựng
trên cơ sở kế hoạch được phê duyệt; kiểm tra, tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem
xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách nhà nước
hiện hành để triển khai thực hiện Kế hoạch, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Hướng dẫn các sở, ngành, địa phương thực hiện lồng ghép giới trong việc giao
các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông: Tăng cường chỉ đạo và hướng dẫn công tác thông tin, tuyên truyền về bình
đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng phù hợp với từng nhóm đối tượng,
tập trung truyền thông ở cấp cơ sở để giúp nâng cao nhận thức về giới tại địa
phương.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch:
Tăng cường lồng ghép công tác
truyền thông bình đẳng giới trong các hoạt động xây dựng gia đình văn hoá; tiếp
tục việc triển khai xây dựng các mô hình, CLB “phòng, chống bạo lực gia đình”.
Triển khai phối hợp với các
ngành liên quan lồng ghép tuyên truyền việc nhân rộng các mô hình tư vấn phòng,
chống bạo lực trên cơ sở giới và mua bán người, tổ hòa giải cơ sở; mô hình xây
dựng gia đình “bình đẳng, hạnh phúc, tiến bộ”; địa chỉ tin cậy, nhà tạm lánh…tại
cộng đồng.
10. Công an tỉnh: Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống tội phạm
buôn bán người, vi phạm luật bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực gia đình;
phối hợp với các đơn vị có liên quan hỗ trợ các nạn nhân bị buôn bán trở về tái
hòa nhập cộng đồng.
11. Đài Phát thanh – Truyền
hình Gia Lai; Báo Gia Lai: Phối hợp với các ngành chức năng, thực hiện các
phóng sự truyền thông tin, bài tuyên truyền về công tác bình đẳng giới và sự tiến
bộ của phụ nữ trên địa bàn tỉnh.
12. Ban Dân tộc tỉnh: Tổ
chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật
bình đẳng giới trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới trong vùng đồng báo dân tộc thiểu
số nhằm nâng cao vị thế, vai trò của phụ nữ dân tộc thiểu số trong gia đình, xã
hội, giảm khoảng cách về giới.
13. Các cơ quan, ban, ngành
của tỉnh: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị xây dựng kế hoạch và
lồng ghép trong hoạt động của ngành để góp phần nâng cao hiệu quả công tác bình
đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của MTTQ Việt Nam tỉnh:
Trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, tham gia tổ chức triển khai Kế
hoạch, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình
đẳng giới trong tổ chức mình, tham gia giám sát thực hiện Kế hoạch.
15. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai Dự
án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ
nữ và trẻ em” giai đoạn I: 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Triển khai Kế hoạch hành động
vì bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ năm 2023 và lồng ghép các mục tiêu,
chỉ tiêu bình đẳng giới trong các hoạt động của Hội ở cơ sở. Duy trì, nhân rộng
các mô hình hoạt động có hiệu quả như: CLB “Mẹ và con gái”, CLB “phòng chống bạo
lực gia đình”, CLB “5 không, 3 sạch”, CLB “Phòng chống suy dinh dưỡng”, CLB
“Nuôi, dạy con tốt”...Tổ chức gặp mặt, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm cán bộ nữ
nhân kỷ niệm ngày Quốc tế phụ nữ 8/3 và Ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10,…
- Chỉ đạo các cấp Hội triển
khai công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ năm 2023 trong hệ thống
Hội. Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ Hội, hội viên về
bình đẳng giới trong Bộ luật Lao động (sửa đổi) năm 2019.
16. Đề nghị Liên đoàn Lao động
tỉnh: Chỉ đạo các công đoàn các cấp triển khai các hoạt động tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ cho
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh; phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ
chính sách đối với người lao động nữ tại các doanh nghiệp.
17. UBND các huyện, thị xã,
thành phố:
Căn cứ Kế hoạch này, yêu cầu
UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch hoạt động năm 2023 ở địa
phương phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; bố trí nguồn lực để
triển khai thực hiện các mục tiêu về bình đẳng giới tại địa phương và bố trí
kinh phí để nhân rộng mô hình địa chỉ tin cậy.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Gia Lai năm
2023; UBND tỉnh đề nghị các sở, ban, ngành, hội đoàn thể của tỉnh và UBND các
huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện. Định kỳ thông tin báo cáo gửi về
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (Cơ quan thường trực Ban Vì sự tiến bộ của
Phụ nữ tỉnh) để tổng hợp theo quy định: Báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 10/6
và Báo cáo đánh giá kết quả công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ
năm 2023 gửi trước ngày 10/12/2023.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch
nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo về UBND tỉnh
(thông qua Sở Lao động – Thương binh và Xã hội) để kịp thời có ý kiến chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Ủy ban QGVSTBCPNVN(b/c);
- Vụ BĐG, Bộ LĐTBXH (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Chánh VP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành; đoàn thể;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Lưu: VT, KGVX.h
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Lịch
|
1
Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025;
2
Kế hoạch năm 2023 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025;
3
Kế hoạch số 2059/KH-UBND ngày 13/9/2022 về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 – 2025; Kế hoạch số 2086/KH-UBND ngày
15/9/2022 về truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Kế hoạch số 2012/KH-UBND ngày 08/9/2022
về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025.
4
Hướng dẫn thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu lĩnh vực lao động, xã hội thuộc bộ
tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao
giai đoạn 2021-2025.
5
Quyết định số 812/QĐ-UBND ngày 23/12/2022 về ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 -2025
trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Kế hoạch số 493/KH-UBND ngày 07/3/2023 về triển khai
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2023 trên địa
bàn tỉnh; Quyết định số 710/QĐ-UBND ngày 16/11/2022 về ban hành Bộ tiêu chí xã nông
thôn mới giai đoạn 2021-2025 áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai và Quyết định số
711/QĐ-UBND ngày 16/11/2022 về ban hành Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao giai đoạn 2021 -2025 áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.