ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2318/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 11
tháng 10 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI DỰ ÁN 8 “THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ GIẢI QUYẾT
NHỮNG VẤN ĐỀ CẤP THIẾT ĐỐI VỚI PHỤ NỮ VÀ TRẺ EM” GIAI ĐOẠN I: 2021-2025 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Quyết định số
1719/QĐ-TTg , ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Kế
hoạch số 43/KH-ĐCT, ngày 03/6/2022 của Đoàn Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam về triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề
cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Thực hiện Chương trình hành động
số 29/CTHĐ-TU, ngày 20/01/2022 của Tỉnh ủy về thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Kế hoạch số 1602/KH-UBND, ngày
21/7/2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
UBND tỉnh Gia Lai ban hành kế hoạch triển khai thực hiện, như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, chỉ
tiêu, giải pháp thực hiện Dự án 8; định hướng, hỗ trợ Hội Liên hiệp Phụ nữ các
huyện, thị xã triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, hoạt động và đạt
các chỉ tiêu của Dự án đặt ra đến năm 2025.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể nhằm nâng cao nhận thức,
hỗ trợ chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ, chăm sóc phụ nữ và trẻ em,
góp phần thực hiện mục tiêu bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết
đối với phụ nữ và trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Xác định vai trò, trách nhiệm
của Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp trong tổ chức triển khai thực hiện Dự án 8 và
tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I:
từ năm 2021 đến năm 2025 tại địa phương.
2. Yêu cầu
- Các hoạt động của Dự án cần
được triển khai bám sát nội dung, yêu cầu của Chương trình theo Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình hành động số
29/CTHĐ-TU, ngày 20/01/2022 của Tỉnh ủy về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Trong quá trình triển khai thực
hiện Dự án 8 phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp; phối hợp nguồn
lực thực hiện Dự án 8 gắn với thực hiện các nhiệm vụ liên quan của Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và nguồn xã hội hóa.
- Triển khai thực hiện Dự án đảm
bảo hiệu quả thực chất, tiết kiệm, đúng tiến độ và phù hợp với tình hình thực tế
địa phương.
II. MỤC
TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA BÀN THỰC HIỆN
1. Mục tiêu
Nâng cao nhận thức, thay đổi định
kiến, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ, chăm sóc phụ nữ và trẻ em,
thực hiện mục tiêu bình đẳng giới và tập trung giải quyết có hiệu quả một số vấn
đề cấp thiết của phụ nữ và trẻ em vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
2. Đối tượng
Phụ nữ và trẻ em gái tại các
xã, thị trấn và thôn, làng đặc biệt khó khăn, ưu tiên phụ nữ và trẻ em gái là
người dân tộc thiểu số trong các hộ nghèo, cận nghèo, nạn nhân bị mua bán, bị bạo
lực gia đình, bị xâm hại tình dục, di cư lao động không an toàn/lấy chồng nước
ngoài trở về, người khuyết tật.
3. Địa bàn thực hiện
Triển khai thực hiện tại vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi, ưu tiên nguồn lực cho 42 xã đặc biệt
khó khăn, 192 thôn đặc biệt khó khăn của xã khu vực II, khu vực I (theo
Quyết định số 861/QĐ-TTg , ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ đối với các xã
khu vực III, II, I và Quyết định 612/QĐ-UBDT , ngày 16/9/2021 của Ủy ban Dân tộc
đối với các thôn đặc biệt khó khăn) thuộc 15 huyện, thị xã của tỉnh gồm: Đức
Cơ, Đăk Đoa, Đăk Pơ, Kbang, Krông Pa, Ia Pa, Kông Chro, Phú Thiện, Mang Yang,
Chư Sê, Chư Păh, Chư Pưh, An Khê, Ia Grai, Chư Prông.
III. NỘI
DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Chỉ tiêu
chính của Dự án 8 đến năm 2025
- 364 Tổ truyền thông cộng
đồng được thành lập và duy trì hoạt động.
- 120 Tổ tiết kiệm vay vốn
thôn bản (TKVVTB) được củng cố, nâng cao chất lượng/hoặc thành lập mới và duy
trì. Trên cơ sở tổ TKVVTB: thí điểm hỗ trợ giới thiệu 15% thành viên Tổ TKVVTB
hiện có tiếp cận với các định chế tài chính chính thức; thí điểm hỗ trợ 15%
thành viên của Tổ TKVVTB hiện có phát triển sinh kế; thí điểm 73 Tổ
TKVVTB áp dụng phương pháp học tập và hành động giới.
- 20 tổ/nhóm sinh kế có
phụ nữ làm chủ hoặc đồng làm chủ (tổ nhóm sinh kế, tổ hợp tác, hợp tác xã) ứng
dụng công nghệ 4.0 trong sản xuất và kết nối thị trường.
- 40 Địa chỉ tin cậy cộng
đồng được củng cố, nâng chất lượng trên cơ sở mô hình hiện có/hoặc thành lập mới.
- 80% phụ nữ thuộc
nhóm dân tộc có tỷ lệ sinh con tại nhà cao được tuyên truyền, vận động, tư vấn
kiến thức và tiếp cận với dịch vụ sinh đẻ an toàn.
- 73 câu lạc bộ thủ lĩnh
của sự thay đổi của trẻ em được thành lập, nâng cao năng lực và hỗ trợ tổ chức
hoạt động.
- 178 cuộc đối thoại
chính sách cấp xã và cụm thôn bản được tổ chức tại các địa bàn đặc biệt khó
khăn.
- 200 cán bộ nữ dân tộc
thiểu số cấp huyện, cấp xã (gồm: cán bộ nữ trong quy hoạch vào các vị trí lãnh
đạo, cán bộ nữ mới bổ nhiệm, cán bộ nữ mới trúng cử lần đầu)
(Phân bổ chỉ tiêu cụ thể
giai đoạn I: 2021 - 2025 tại phụ lục 01 đính kèm)
2. Nội dung
hoạt động
2.1. Nội dung 1.
Tuyên truyền, vận động thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” góp phần xóa bỏ các định
kiến và khuôn mẫu giới trong gia đình và cộng đồng, những tập tục văn hóa có hại
và một số vấn đề xã hội cấp thiết cho phụ nữ và trẻ em
2.1.1. Xây dựng các tổ/nhóm
truyền thông tiên phong thay đổi trong cộng đồng
- Thành lập và duy trì Tổ truyền
thông cộng đồng (thu hút sự tham gia của cả nam giới, nữ giới là những người có
uy tín trong thôn, già làng, trưởng bản, chức sắc tôn giáo).
- Tập huấn nâng cao năng lực,
hướng dẫn vận hành và quản lý Tổ truyền thông theo Sổ tay hướng dẫn của Trung
ương Hội.
- Xây dựng mạng lưới truyền
thông trên nền tảng số để chia sẻ, kết nối hoạt động của các Tổ truyền thông
2.1.2. Thực hiện các chiến dịch
truyền thông xóa bỏ định kiến và khuôn mẫu giới, xây dựng môi trường sống an
toàn cho phụ nữ và trẻ em
- Xây dựng chương trình truyền
thông trên các kênh truyền thông đại chúng tại địa phương bằng 2 thứ tiếng (kinh
- Jrai hoặc Kinh - Bahnar).
- Xây dựng ấn phẩm truyền thông
(tài liệu, tờ gấp, áp phích, clip…) và số hóa các mô hình truyền thông
dưới dạng video, clip phù hợp với nhận thức, đặc điểm văn hóa, bản sắc dân tộc
của địa phương
2.1.3. Hội thi/liên hoan các
mô hình sáng tạo, hiệu quả trong xóa bỏ định kiến giới, bạo lực gia đình, và
mua bán phụ nữ và trẻ em
- Tổ chức các cuộc thi tìm kiếm
sáng kiến, mô hình, giải pháp truyền thông hiệu quả thay đổi “Nếp nghĩ, cách
làm” góp phần xóa bỏ định kiến giới, bạo lực gia đình, và mua bán phụ nữ và trẻ
em.
- Tư liệu hóa các sáng kiến, mô
hình, giải pháp hiệu quả từ Hội thi và tuyên truyền, nhân rộng tại địa phương (dưới
dạng video, clip, tài liệu…)
2.1.4. Triển khai 04 gói
chính sách hỗ trợ phụ nữ dân tộc thiểu số sinh đẻ an toàn và chăm sóc sức khoẻ
trẻ em tại địa bàn có đông người dân tộc thiểu số và có tỷ lệ sinh con tại nhà
cao hơn mức trung bình của cả nước
- Tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức và vận động phụ nữ sinh con tại cơ sở y tế thông qua tổ chức các
chiến dịch truyền thông tại cơ sở và gắn với các buổi sinh hoạt chi tổ phụ nữ.
- Triển khai gói hỗ trợ
bà mẹ sinh đẻ an toàn và chăm sóc tại nhà sau sinh tại các xã đặc biệt khó khăn
khu vực 3 - nơi có đông người dân tộc thiểu số và có tỷ lệ sinh con tại nhà
cao, chú trọng triển khai các hoạt động tuyên truyền, vận động phụ nụ nữ sinh
con tại cơ sở y tế.
2.2. Nội dung 2: Xây dựng
và nhân rộng các mô hình thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” nâng cao quyền năng kinh
tế cho phụ nữ; thúc đẩy bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết của
phụ nữ và trẻ em
2.2.1. Phát triển và nhân rộng
mô hình tiết kiệm và tín dụng tự quản để tăng cường tiếp cận tín dụng, cải thiện
cơ hội sinh kế, tạo thu nhập và lồng ghép giới
- Củng cố, nâng cao chất lượng/hoặc
thành lập mới và duy trì tổ TKVVTB. Trên cơ sở tổ TKVVTB: thí điểm hỗ trợ giới
thiệu 15% thành viên Tổ TKVVTB hiện có tiếp cận với các định chế tài chính
chính thức; thí điểm hỗ trợ 15% thành viên của Tổ TKVVTB hiện có phát triển
sinh kế; thí điểm 73 Tổ TKVVTB áp dụng phương pháp học tập và hành động
giới.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn
thành lập, vận hành, quản lý tổ TKVVTB, hướng dẫn kết nối với các định chế tài
chính chính thức, phát triển sinh kế, áp dụng phương pháp học tập và hành động
giới cho Tổ TKVVTB và tập huấn hướng dẫn triển khai.
2.2.2. Hỗ trợ ứng dụng công
nghệ 4.0 để nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ DTTS
- Hỗ trợ thí điểm mô hình sinh
kế do phụ nữ làm chủ (tổ nhóm sinh kế, tổ hợp tác, hợp tác xã có phụ nữ làm chủ
hoặc đồng làm chủ) ứng dụng công nghệ 4.0 để quảng bá, phát triển các sản phẩm
bản địa, cải thiện sản xuất, quản lý chất lượng, truy xuất nguồn gốc, kết nối
thị trường.
2.2.3. Củng cố, nâng cao chất
lượng/hoặc thành lập mới Địa chỉ tin cậy cộng đồng hỗ trợ bảo vệ phụ nữ, trẻ em
là nạn nhân bạo lực gia đình
- Củng cố, nâng cao chất lượng
mô hình địa chỉ tin cậy (ĐCTC) hiện có thành Địa chỉ An toàn (ĐCAT) và phương
pháp hỗ trợ nạn nhân.
- Thí điểm thành lập mới ĐCAT.
- Tổ chức tập huấn hướng
dẫn cho chủ ĐCAT về vận hành mô hình.
2.2.4. Thí điểm và
nhân rộng mô hình hỗ trợ phát triển sinh kế, hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân
mua bán người
Vận động và hỗ trợ nạn nhân mua
bán trở về được tham gia vào các Tổ TKVVTB, được hỗ trợ sinh kế kinh doanh, sản
xuất nhỏ.
2.3. Nội dung 3: Đảm bảo
tiếng nói và sự tham gia thực chất của phụ nữ và trẻ em trong các hoạt động
phát triển kinh tế xã hội của cộng đồng; giám sát và phản biện; hỗ trợ phụ nữ
tham gia lãnh đạo trong hệ thống chính trị
2.3.1. Đảm bảo tiếng nói và
vai trò của phụ nữ trong các vấn đề kinh tế xã hội tại địa phương
- Tổ chức tập huấn hướng dẫn
cán bộ xã tổ chức đối thoại chính sách ở cấp cơ sở theo Sổ tay hướng dẫn của
Trung ương Hội.
- Vận động và hướng dẫn hội
viên phụ nữ tham gia các hoạt động cộng đồng.
- Thực hiện giám sát các hoạt động
theo chủ đề/vấn đề do Hội chủ động đề xuất, chủ trì hoặc phối hợp thực hiện.
- Tổ chức các cuộc đối thoại
chính sách ở cấp xã và cụm thôn bản đặc biệt khó khăn.
2.3.2. Đảm bảo tiếng nói và
vai trò của trẻ em gái trong phát triển kinh tế xã hội tại cộng đồng thông qua
mô hình câu lạc bộ “thủ lĩnh của sự thay đổi”
- Tập huấn cho cán bộ ở cơ sở về
cách thức thành lập và vận hành câu lạc bộ theo Sổ tay hướng dẫn của Trung ương
Hội.
- Thành lập, vận hành câu lạc bộ
thủ lĩnh của sự thay đổi tại trường Trung học cơ sở (THCS).
2.3.3. Công tác giám sát và
đánh giá về thực hiện bình đẳng giới trong Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
- Tập huấn hướng dẫn giám sát,
đánh giá về bình đẳng giới trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo Sổ tay
hướng dẫn của Trung ương Hội.
- Thực hiện giám sát về bình đẳng
giới trên nền tảng số theo hướng dẫn, mẫu biểu tỉnh cung cấp.
- Tiến hành đánh giá đầu kỳ, giữa
kỳ và cuối kỳ thực hiện các mục tiêu của Dự án; tổ chức Hội nghị sơ kết, đánh
giá hàng năm, giữa kỳ, giai đoạn.
2.3.4. Nâng cao năng lực cho
cán bộ nữ dân tộc thiểu số tham gia vào các vị trí lãnh đạo trong hệ thống
chính trị
- Tập huấn cho cán bộ nữ chủ chốt
trong quy hoạch vào các vị trí lãnh đạo trong hệ thống chính trị ở cấp huyện, cấp
xã về kỹ năng, kinh nghiệm vận động ứng cử vào các cơ quan dân cử.
- Tổ chức tham quan, học tập
kinh nghiệm tại các địa phương điển hình.
2.4. Nội dung 4: Trang bị
kiến thức về bình đẳng giới, kỹ năng thực hiện lồng ghép giới (LGG) cho cán bộ
trong hệ thống chính trị, già làng, trưởng bản, chức sắc tôn giáo và người có
uy tín trong cộng đồng
2.4.1. Xây dựng chương trình
phát triển năng lực thực hiện bình đẳng giới cho cán bộ các cấp trong hệ thống
chính trị
- Tập huấn 03 Chương trình phát
triển năng lực lồng ghép giới cho cán bộ các cấp (cấp tỉnh, huyện, xã và thôn/bản)
và tổ chức tập huấn tại các cấp.
2.4.2. Xây dựng đội ngũ giảng
viên nguồn về lồng ghép giới
- Tham gia tập huấn xây dựng đội
ngũ giảng viên cấp tỉnh và huyện, thị Hội.
2.4.3. Số hóa tài liệu tập
huấn dưới hình thức các khóa học trực tuyến và tích hợp trên các kênh truyền
thông trực tuyến của các cấp Hội
2.4.4. Đánh giá các hoạt động
nâng cao năng lực và điều chỉnh phương pháp, nội dung các hoạt động nâng cao
năng lực trong quá trình thực hiện Dự án
(Nội dung hoạt động và phân
bổ chỉ tiêu cụ thể giai đoạn I: 2021 - 2025 tại phụ lục 01, 02 đính kèm)
V. KINH PHÍ
Tổng kinh phí thực hiện từ nguồn
vốn sự nghiệp ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
- Phân công 01 lãnh đạo phụ
trách và 01 ban đầu mối tham mưu tổ chức thực hiện Dự án 8 tại địa phương. Chủ
động phối hợp với Ban Dân tộc - Tôn giáo Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam, Ban Dân tộc tỉnh và các sở ngành liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện
Dự án.
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Dự án 8; định kỳ hàng năm
sơ, tổng kết, tổng hợp báo cáo thực hiện Dự án cho UBND tỉnh và Trung ương Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
- Hướng dẫn Hội Liên hiệp Phụ nữ
các cấp chủ trì, phối hợp với các phòng, ban của huyện xây dựng kế hoạch, triển
khai các hoạt động phù hợp với Dự án trình UBND cùng cấp phê duyệt.
- Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức
các hội nghị/tập huấn, hướng dẫn triển khai Dự án tại địa phương; sơ kết, đánh
giá kết quả thực hiện Dự án hàng năm, giai đoạn .
- Tổng hợp báo cáo tiến độ, kết
quả thực hiện Dự án 8 tại địa phương theo mẫu biểu hướng dẫn, gửi Trung ương Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trước ngày 20 tháng 9 hàng năm và cập nhật bổ
sung số liệu năm thực hiện trước ngày 05 tháng 2 năm sau và các
báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính đề
xuất, phân bổ ngân sách thực hiện Dự án 8.
- Huy động, lồng ghép các nguồn
lực khác góp phần thực hiện bình đẳng giới nhằm đảm bảo mục tiêu của kế hoạch.
3. Sở Tài chính
Hằng năm, tại thời điểm xây dựng
dự toán, căn cứ khả năng cân đối ngân sách và trên cơ sở dự toán được lập theo
đúng quy định của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Gia Lai gửi Ban Dân tộc tổng hợp chung
trong tổng kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi gửi Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu
cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách hiện hành để
triển khai thực hiện theo Kế hoạch đã được phê duyệt.
4. Ban Dân tộc tỉnh
Chỉ đạo Phòng Dân tộc các huyện,
thị xã phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp triển khai thực hiện Dự án 8
tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
5. Sở Y tế
Chỉ đạo, hướng dẫn ngành dọc phối
hợp với Hội LHPN cùng cấp tổ chức thực hiện 04 gói chính sách hỗ trợ phụ nữ
DTTS sinh đẻ an toàn và chăm sóc sức khỏe trẻ em.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh triển khai mô hình Câu lạc bộ Thủ lĩnh của sự thay đổi trong các
đơn vị trường THCS và phối hợp thực hiện lồng ghép giới trong các chương trình
bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên các bậc học giáo
dục phổ thông.
7. Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội
- Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình
đẳng giới, truyền thông thực hiện bình đẳng giới và vận động lồng ghép giới
trong các chính sách, chương trình phát triển kinh tế xã hội.
- Hướng dẫn, chỉ đạo phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Hội Liên
Hiệp Phụ nữ các huyện, thị xã, thành phố lồng ghép các hoạt động của Ban “Vì sự
tiến bộ của Phụ nữ” vào các hoạt động của dự án 8.
8. Sở Văn hóa Thể thao và Du
lịch
Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh xây dựng mô hình Địa chỉ tin cậy cộng đồng và các hoạt động hỗ trợ giải
quyết các vấn đề liên quan đến bạo lực đối với phụ nữ, trẻ em.
9. Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn
Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh hỗ trợ kỹ thuật triển khai mô hình sinh kế cho phụ nữ (tổ/nhóm sinh kế,
tổ hợp tác, hợp tác xã do phụ nữ làm chủ/đồng làm chủ).
10. Sở Thông tin và Truyền
thông
Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh hỗ trợ ứng dụng công nghệ 4.0 trong sản xuất, kết nối thị trường cho
các sản phẩm bản địa do tổ/nhóm phụ nữ sản xuất, hỗ trợ truyền thông xóa bỏ định
kiến giới, khuôn mẫu giới trên các kênh truyền thông đại chúng.
11. Ngân hàng Nhà nước tỉnh
Tạo điều kiện, ưu tiên cho phụ
nữ làm chủ/hoặc tham gia quản lý (hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình) được tiếp
cận với tín dụng ưu đãi để phát triển kinh tế, thúc đẩy quyền năng kinh tế cho
phụ nữ.
12. Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp
Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ
nữ giám sát quá trình triển khai thực hiện Dự án 8 và việc thực hiện các chính
sách hỗ trợ giải quyết những vấn đề liên quan đến phụ nữ và trẻ em tại vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi.
13. UBND các huyện, thị xã
- Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh
triển khai các nhiệm vụ Dự án 8 phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Căn cứ quyết định phân bổ
ngân sách hàng năm, giai đoạn của cấp trên cho Dự án, tiến hành bố trí kinh phí
hàng năm để đảm bảo thực hiện các hoạt động của Dự án 8.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng
của địa phương triển khai thực hiện tốt các nội dung hoạt động của Dự án.
- Thường xuyên chỉ đạo, kiểm
tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện lồng ghép giới trong quá trình tổ chức
thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Chỉ đạo các phòng, ban liên
quan của huyện, thị xã phối hợp chặt chẽ với Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp xây
dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện Dự án hàng năm và giai đoạn.
- Kiểm tra, giám sát, sơ kết,
đánh giá kết quả thực hiện Dự án hàng năm, giai đoạn và đề xuất các giải pháp thực
hiện Dự án giai đoạn tiếp theo.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng
của địa phương báo cáo kết quả thực hiện Dự án 8 định kỳ 6 tháng, 1 năm, sơ tổng
kết, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo quy định.
Trên đây là kế hoạch Triển khai
Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với
phụ nữ và trẻ em” giai đoạn I: 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Các sở,
ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã căn cứ vào nhiệm vụ được phân
công và tình hình thực tế của ngành, địa phương để chỉ đạo, triển khai đảm bảo
chất lượng, hiệu quả, đúng đối tượng và gửi Báo cáo hàng năm về Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh (qua Ban Xây dựng Tổ chức Hội) trước ngày 05/9 để tổng hợp gửi
UBND tỉnh và Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam./.
Nơi nhận:
- Hội LHPN Việt Nam (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ban Ban Dân tộc Tôn giáo (Hội LHPN Việt Nam);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Hội LHPN tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, KGVX.h
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Lịch
|
PHỤ LỤC 1
PHÂN BỔ CHỈ TIÊU THỰC HIỆN DỰ ÁN 8 GIAI ĐOẠN I:
2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 2318/KH-UBND, ngày 11 tháng 10 năm 2022 của UBND tỉnh)
TT
|
ĐƠN VỊ
|
NỘI DUNG
|
Tổ/nhóm truyền thông cộng đồng được
thành lập và duy trì
|
Nâng cao quyền năng kinh tế và giải
quyết vấn đề cấp thiết của
PN&TE
|
Đảm bảo tiếng nói và sự tham gia của
PN&TE; Thúc đẩy vai trò lãnh đạo của PN trong hệ thống chính trị
|
Nâng cao năng lực cán bộ trong hệ thống
chính trị về BĐG, LGG
|
Thành lập và duy trì tổ truyền thông cộng đồng (tổ)
|
Củng cố, nâng chất lượng/hoặc thành lập
mới Tổ TKVVTB (tổ), trong đó thí điểm hỗ trợ giới thiệu 15% thành viên Tổ
TKVVTB tiếp cận với các định chế
tài chính chính thức, hỗ trợ 15% thành viên của Tổ TKVVTB hiện phát triển
sinh kế
|
Thí điểm Tổ TKVVTB áp dụng phương pháp
học tập và hành động giới (tổ)
|
Tổ nhóm sinh kế, tổ hợp tác, Hợp tác
xã do PN làm chủ/đồng làm chủ ứng dụng công nghệ 4.0 (tổ/nhóm)
|
Củng cố, nâng chất lượng/ hoặc thành lập mới Địa chỉ tin cậy cộng đồng (ĐCTC))
|
Đối thoại chính sách cấp xã và cụm
thôn bản (89 cuộc x 2 đợt)
(cuộc)
|
Thành lập CLB thủ lĩnh của sự thay đổi
(CLB)
|
Nâng cao năng lực cho cán bộ nữ DTTS
tham gia lãnh đạo trong hệ thống chính trị (cán bộ)
|
Tập huấn hướng dẫn GS&ĐG về BĐG
cho CB xã, thôn (cuộc)
|
Tập huấn LGG (chương trình 2) cho CB
huyện, xã (cuộc)
|
Tập huấn LGG (Chương trình 3) cho cán
bộ thôn/bản/ buôn/ấp (cuộc)
|
|
Chỉ tiêu giai đoạn I
|
364
|
120
|
73
|
20
|
40
|
178
|
73
|
80
|
24
|
19
|
65
|
|
Thời gian hoàn thành
|
2022-2024
|
2022-2024
|
2023-2024
|
2022-2024
|
2022-2023
|
2023 và 2025
|
2023 2024
|
2022- 2025
|
2022 2023
|
2022 2023
|
2022 2024
|
1
|
Chư
Pưh
|
15
|
4
|
3
|
1
|
1
|
1
|
3
|
2
|
1
|
1
|
3
|
2
|
Chư
Sê
|
9
|
5
|
3
|
1
|
2
|
6
|
4
|
4
|
1
|
1
|
3
|
3
|
Đăk
Đoa
|
24
|
8
|
5
|
1
|
3
|
13
|
5
|
6
|
2
|
1
|
4
|
4
|
Chư
Păh
|
28
|
10
|
6
|
2
|
4
|
15
|
7
|
8
|
2
|
2
|
4
|
5
|
Mang
Yang
|
33
|
12
|
7
|
2
|
5
|
18
|
7
|
8
|
2
|
2
|
4
|
6
|
Đức
Cơ
|
28
|
6
|
5
|
1
|
1
|
13
|
5
|
2
|
1
|
1
|
4
|
7
|
Phú
Thiện
|
18
|
6
|
3
|
1
|
2
|
9
|
4
|
4
|
1
|
1
|
3
|
8
|
Krông
Pa
|
42
|
19
|
10
|
2
|
8
|
21
|
8
|
12
|
3
|
2
|
8
|
9
|
Ia
Pa
|
24
|
9
|
5
|
1
|
4
|
13
|
5
|
8
|
2
|
1
|
4
|
10
|
Đăk
Pơ
|
15
|
4
|
3
|
1
|
1
|
7
|
3
|
4
|
1
|
1
|
3
|
11
|
Kông
Chro
|
49
|
21
|
10
|
2
|
8
|
24
|
8
|
12
|
3
|
2
|
8
|
12
|
An
Khê
|
3
|
1
|
|
1
|
|
1
|
1
|
2
|
1
|
1
|
2
|
13
|
Kbang
|
30
|
7
|
5
|
1
|
1
|
15
|
4
|
2
|
1
|
1
|
5
|
14
|
Chư
Prông
|
38
|
7
|
7
|
2
|
|
19
|
7
|
4
|
2
|
1
|
8
|
15
|
Ia
Grai
|
8
|
1
|
1
|
1
|
|
3
|
2
|
2
|
1
|
1
|
2
|
PHỤ LỤC 2
HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN DỰ ÁN 8 TẠI ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN I:
TỪ NĂM 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 2318/KH-UBND, ngày 11 tháng 10 năm 2022 của UBND tỉnh)
TT
|
Nội dung hoạt động
|
Chỉ tiêu tổng thể của Dự án giai đoạn 1: 2021- 2025
|
Thời gian thực hiện/hoàn thành
|
Nội dung 1. Tuyên truyền, vận động thay đổi “nếp
nghĩ, cách làm” góp phần xóa bỏ các định kiến và khuôn mẫu giới trong gia
đình và cộng đồng, những tập tục văn hóa có hại và một số vấn đề xã hội cấp
thiết cho phụ nữ và trẻ em
|
HĐ1
|
Xây dựng các nhóm truyền
thông tiên phong thay đổi trong cộng đồng
|
1
|
Thành lập và duy trì Tổ truyền
thông cộng đồng (thu hút sự tham gia của cả nam giới, nữ giới là những người
có uy tín trong thôn, già làng, trưởng bản, chức sắc tôn giáo,…); hỗ trợ
trang thiết bị cơ bản phục vụ công tác truyền thông trên cơ sở rà soát những
thiết bị đã được trang bị tại cấp thôn.
|
364 tổ
|
Thực hiện từ năm 2022 và hoàn thành chậm nhất năm 2024
|
2
|
Tập huấn nâng cao năng lực,
hướng dẫn vận hành và quản lý Tổ truyền thông theo Sổ tay hướng dẫn (cấp tỉnh
tổ chức tập huấn cho các huyện và xã điểm; cấp huyện tập huấn cho xã/người điều
hành, quản lý Tổ truyền thông)
|
20 cuộc
|
Thực hiện từ năm 2022 và hoàn thành chậm nhất vào năm 2024
|
3
|
Xây dựng mạng lưới truyền
thông trên nền tảng số để chia sẻ, kết nối hoạt động của các Tổ truyền thông
(các Tổ truyền thông ứng dụng zalo/facebook trong công tác truyền thông, chia
sẻ, cập nhật thông tin)
|
364 tổ truyền thông ứng dụng truyền thông trên nền tảng số
|
Triển khai từ năm 2022 và duy trì hoạt động thường xuyên hàng năm
|
HĐ 2
|
Thực hiện các chiến dịch truyền thông xóa bỏ định kiến và khuôn mẫu
giới, xây dựng môi trường sống an toàn cho phụ nữ và trẻ em
|
1
|
Xây dựng chương trình truyền
thông trên các kênh truyền thông đại chúng tại địa phương (tại cấp huyện,
xã). Các chương trình sẽ được xây dựng, phát sóng bằng tiếng phổ thông và tiếng
dân tộc
|
- Mỗi huyện, thị xây dựng được
ít nhất 01 chương trình truyền thông phát trên sóng PT&TH địa phương.
- Tại mỗi xã, hàng tháng tổ
chức truyền thông trên loa phát thanh xã đến các thôn, làng và tuyên truyền/chia
sẻ kết quả trên kênh thông tin của huyện, xã (Website, Zalo, Facebook).
|
Hàng năm
|
2
|
Hỗ trợ hoạt động của các Tổ
chức hoạt động: xây dựng nội dung, thông điệp và tổ chức hoạt động truyền
thông tại cộng đồng (dưới hình thức sân khấu hóa, truyền thông trực tiếp tại
cộng đồng, trong dịp lễ hội, phiên chợ, khuyến khích nam giới tiên phong tham
gia, tổ chức hoạt động); Hàng năm, đánh giá kết quả, tác động của hoạt động
truyền thông và xác định nội dung, hình thức truyền thông năm tiếp theo.
|
Mỗi tổ truyền thông tổ chức
được ít nhất 01 cuộc truyền thông hàng quý tại cộng đồng/hoặc gắn với
cuộc họp thôn, làng
|
Hàng năm
|
3
|
Xây dựng ấn phẩm truyền thông
(tài liệu, tờ gấp, áp phích, clip…) và số hóa các mô hình truyền thông dưới dạng
video, clip phù hợp với nhận thức, đặc điểm văn hóa, bản sắc dân tộc của địa
phương
|
Tùy điều kiện địa phương xây
dựng tài liệu phù hợp, thiết thực
|
Hàng năm
|
HĐ 3
|
Hội thi/liên hoan các mô hình sáng tạo, hiệu quả trong xóa bỏ định
kiến giới, bạo lực gia đình, và mua bán phụ nữ và trẻ em
|
1
|
Tổ chức các cuộc thi tìm kiếm
sáng kiến, mô hình, giải pháp truyền thông hiệu quả thay đổi “Nếp nghĩ, cách
làm” góp phần xóa bỏ định kiến giới, bạo lực gia đình, và mua bán phụ nữ và
trẻ em. Tổ chức đánh giá, lựa chọn sáng kiến tiêu biểu để lan tỏa, nhân rộng
và tham gia dự thi cấp tỉnh và TW
|
Mỗi huyện sẽ tổ chức thi tại 02
cấp (xã, huyện)
|
Năm 2023, 2024
|
2
|
Tư liệu hóa các sáng kiến, mô
hình, giải pháp hiệu quả từ Hội thi và tuyên truyền, nhân rộng tại địa phương
(dưới dạng video, clip, tài liệu…)
|
Các huyện, thị xã chủ động lựa
chọn và nhân rộng
|
Năm 2023,
2024, 2025
|
HĐ 4
|
Triển khai 04 gói chính sách hỗ trợ phụ nữ DTTS sinh đẻ an toàn
và chăm sóc sức khoẻ trẻ em
(Hội Phụ nữ và ngành y tế cùng cấp phối hợp chặt chẽ trong quá trình
triển khai các nội dung của 04 gói chính sách trong Dự án 1, Dự án 8 - Chương
trình MTQG DTTS&MN và căn cứ theo Thông tư 15/2022/TT-BTC ngày 04/3/2022
quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình)
|
1
|
Tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức về làm mẹ an toàn, chăm sóc sức khỏe trẻ em và vận động phụ nữ
sinh con tại cơ sở y tế thông qua tổ chức các chiến dịch truyền thông tại cơ
sở và truyền thông gắn với các buổi sinh hoạt chi tổ phụ nữ (Mức chi theo
quy định tại khoản 2, khoản 7 Điều 4 và khoản 4 Điều 60 Thông tư
15/2022/TT- BTC)
|
80% phụ nữ DTTS có tỷ
lệ sinh con tại nhà cao được tuyên truyền, tư vấn, tiếp cận với dịch vụ sinh
đẻ an toàn.
|
Từ năm 2022 - 2025 (riêng năm
2022 các huyện, thị Hội chủ động tổ chức hoạt động phù hợp với tình hình địa
phương và tiến hành rà soát thực tế để có cơ sở đề xuất đối tượng cụ thể để hỗ
trợ)
|
2
|
Triển khai 04 gói chính sách
hỗ trợ tới bà mẹ theo quy định về nội dung, định mức chi tiêu tại Điểm b,
Khoản 2, Điều 38 Thông tư 15/2022/TT-BTC ngày 04/3/2022.
- Địa bàn triển khai: tại các
xã ĐBKK khu vực 3 nơi có đông người DTTS và có tỷ lệ sinh con tại nhà cao.
Chú trọng triển khai các hoạt động tuyên truyền, vận động phụ nụ nữ sinh con
tại cơ sở y tế.
|
04 gói chính sách hỗ
trợ được triển khai tới bà mẹ
|
- Năm 2022 tiến hành khảo
sát, xác định nhu cầu, đề xuất đối tượng cụ thể để hỗ trợ;
- Tổ chức triển khai gói
chính sách hỗ trợ và triển khai các hoạt động truyền thông hàng năm
|
Nội dung
2. Xây dựng và nhân rộng các mô hình thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” nâng cao
quyền năng kinh tế cho phụ nữ; thúc đẩy bình đẳng giới và giải quyết những vấn
đề cấp thiết của phụ nữ và trẻ em
|
HĐ1
|
Phát triển và nhân rộng
mô hình tiết kiệm và tín dụng tự quản để tăng cường tiếp cận tín dụng, cải
thiện cơ hội sinh kế, tạo cơ hội tạo thu nhập và lồng ghép giới
|
1
|
Củng cố, nâng cao chất lượng/hoặc
thành lập mới Tổ tiết kiệm vay vốn thôn bản (TKVVTB), gồm các hoạt động:
tiến hành rà soát, đánh giá nhu cầu và lập danh sách; củng cố/hoặc thành lập
Tổ TKVVTB; hỗ trợ hòm giữ tiết kiệm; duy trì sinh hoạt tổ, trong đó hỗ
trợ kinh phí cho tổ sinh hoạt 03 tháng đầu để giám sát, hỗ trợ kỹ thuật cho tổ
vận hành; hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền tiết kiệm hiệu quả ...
|
120 tổ TKVVTB
|
Tiến hành thành lập từ năm
2022 và hoàn thành chậm nhất vào năm 2024
|
2
|
Thí điểm hỗ trợ kết nối cho
15% thành viên của Tổ TKVVTB hiện có tiếp cận với các định chế tài chính
chính thức (như Ngân hàng, các quỹ tín dụng của Nhà nước...) để tăng
cường cơ hội tiếp cận dịch vụ tài chính chính thức cho thành viên
|
15% thành viên của Tổ
TKVVTB được kết nối với các định chế tài chính chính thức
|
Năm 2022 tiến hành rà soát,
đánh giá nhu cầu, lập danh sách. Từ 2023 triển khai thí điểm vận hành mô hình
hàng năm
|
3
|
Thí điểm hỗ trợ 15% thành
viên Tổ TKVVTB hiện có phát triển sinh kế (với các hoạt động: hướng dẫn
các thành viên trong tổ xây dựng đề xuất phát triển sinh kế và lựa chọn các đề
xuất có khả thi, phù hợp để hỗ trợ triển khai; phối hợp ngành chuyên môn tập
huấn kỹ thuật cho thành viên tổ có đề xuất được phê duyệt để triển khai hiệu
quả...)
|
15% thành viên của Tổ
TKVVTB được hỗ trợ phát triển sinh kế
|
Năm 2022 tiến hành rà soát,
đánh giá nhu cầu, lập danh sách. Từ 2023 triển khai thí điểm vận hành mô hình
hàng năm
|
4
|
Tập huấn hướng dẫn củng cố/thành
lập và vận hành tổ TKVVTB, hướng dẫn kết nối với các định chế tài chính chính
thức, phát triển sinh kế, áp dụng phương pháp học tập và hành động giới cho Tổ
TKVVTB theo sổ tay hướng dẫn của Trung ương (cấp tỉnh tổ chức tập huấn cho
các huyện và xã điểm; cấp huyện tập huấn cho cấp xã, thôn (Cán bộ phụ nữ xã,
chi hội trưởng/người điều hành mô hình))
|
16 lớp
|
Thực hiện từ năm 2022 và hoàn
thành chậm nhất vào năm 2024
|
5
|
Áp dụng phương pháp học tập
và hành động giới cho Tổ TKVVTB (gồm các hoạt động: rà soát, đánh giá mức
độ sẵn sàng triển khai của các Tổ TKVVTB; xây dựng lộ trình triển khai; tập
huấn cho các tổ về phương pháp học tập và hành động giới cho các tổ; tổ chức
buổi truyền thông tổ về giới, bình đẳng giới)
|
73 tổ
|
Năm 2022 tiến hành rà soát,
đánh giá nhu cầu, lập danh sách. Từ năm 2023 triển khai thí điểm vận hành mô
hình
hàng năm
|
HĐ2
|
Hỗ trợ ứng dụng công nghệ 4.0 để nâng cao quyền năng kinh tế cho
phụ nữ DTTS
|
1
|
Hỗ trợ các mô hình sinh kế có
phụ nữ làm chủ hoặc đồng làm chủ (tổ nhóm sinh kế, tổ hợp tác, hợp tác xã)
xây dựng thương hiệu; đăng ký các tiêu chuẩn theo quy định; xây dựng truy xuất
nguồn gốc và tập huấn về quản lý chất lượng; hỗ trợ ứng dụng công nghệ 4.0
tham gia các sàn giao dịch ứng dụng công nghệ điện tử; giới thiệu và hỗ trợ kết
nối với các giải pháp dịch vụ logistics và thanh toán điện tử; tư vấn hỗ trợ
kỹ thuật cho tổ/nhóm
(các hoạt động gồm: tập huấn
hướng dẫn các tổ/nhóm; các tổ/nhóm xây dựng đề xuất hiệu quả, phù hợp và hỗ
trợ triển khai).
|
20 tổ/nhóm
|
Các huyện, thị rà soát, đánh giá nhu cầu, lập danh sách vào năm 2022 và
triển khai thí điểm từ 2023 đến hết giai đoạn 1
|
HĐ3
|
Thí điểm và nhân rộng mô hình Địa chỉ tin an toàn hỗ trợ bảo vệ
phụ nữ là nạn nhân bạo lực gia đình
|
1
|
- Thí điểm củng cố,
nâng chất lượng/hoặc thành lập mới mô hình Địa chỉ tin cậy cộng đồng
+ Đối với địa bàn đã có sẵn
mô hình: có thể củng cố, nâng chất lượng để hoạt động hiệu quả
+ Đối với địa bàn chưa có mô
hình: đề nghị thành lập mới (theo qui trình qui định)
|
40 ĐCAT
|
Các huyện, thị rà soát, đánh
giá nhu cầu, lập danh sách trong năm 2022. Hoàn thành củng cố/thành lập mới
mô hình vào 2023 và duy trì hoạt động hàng năm.
|
2
|
Tổ chức tập huấn hướng dẫn
cho chủ ĐCTC, cán bộ hội cơ sở về vận hành mô hình và phương pháp hỗ trợ nạn
nhân trên cơ sở hướng dẫn của TW (cấp tỉnh tập huấn hướng dẫn tới các huyện
và xã điểm; cấp huyện tập huấn hướng dẫn tới các xã, chủ ĐCTC)
|
100% chủ ĐCTC được tập huấn,
hướng dẫn
|
Hoàn thành vào năm 2023
|
HĐ 4
|
Thí điểm và nhân rộng mô hình hỗ trợ phát triển sinh kế, hòa nhập
cộng đồng cho nạn nhân mua bán người
|
1
|
Vận động và hỗ trợ nạn nhân
mua bán trở về được tham gia vào các Tổ TKVVTB, hỗ trợ sinh kế để kinh doanh,
sản xuất nhỏ, hỗ trợ/kết nối tham gia các chương trình học nghề, tạo việc làm
để cải thiện cuộc sống (bao gồm các hoạt động: tuyên truyền vận động; tập
huấn hướng dẫn xây dựng đề xuất sinh kế, giải pháp phát triển kinh tế; hỗ trợ
triển khai các mô hình sinh kế)
|
50 lượt người
|
Các huyện, thị rà soát, đánh
giá nhu cầu, lập danh sách trong năm 2022. Triển khai thí điểm từ năm 2023 đến
hết giai đoạn 1
|
Nội dung 3. Đảm bảo tiếng nói và sự tham gia thực
chất của phụ nữ và trẻ em trong các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của
cộng đồng; giám sát và phản biện; hỗ trợ phụ nữ tham gia lãnh đạo trong hệ thống
chính trị
|
HĐ 1
|
Đảm bảo tiếng nói và vai trò của phụ nữ trong các vấn đề kinh tế
- xã hội tại địa phương, trong đó có thực hiện CTMTQG 1719
|
1
|
Tập huấn hướng dẫn tổ chức Đối
thoại chính sách ở cấp cơ sở theo sổ tay hướng dẫn của Trung ương (cấp tỉnh tập
huấn cho cán bộ huyện, xã; cấp huyện tập huấn hướng dẫn cho trưởng thôn/phó
thôn, bí thư thôn, trưởng các tổ chức chính trị xã hội thôn bản, chức sắc tôn
giáo, người có uy tín trong cộng đồng, ...)
|
20 lớp
|
Năm 2022, 2023
|
2
|
Tổ chức các cuộc đối thoại
chính sách ở cấp xã và cụm thôn bản ĐBKK (các hoạt động gồm: tổ chức các cuộc
họp chuẩn bị nội dung đối thoại; tổ chức đối thoại; biên tập và phổ biến kết
quả đối thoại rộng rãi trên loa phát thanh xã)
|
178 cuộc
|
Năm 2023 và kết thúc muộn nhất vào quý 2/2025
|
3
|
Vận động và hướng dẫn hội
viên phụ nữ tham gia các hoạt động cộng đồng (các cuộc họp dân, tiếp xúc cử
tri của đại biểu dân cử tại địa bàn, đóng góp ý kiến xây dựng hệ thống chính
trị). Các huyện chủ động tổ chức hoạt động hoặc gắn với sinh hoạt chi hội thường
kỳ, họp thôn/làng/buôn...
|
Ít nhất 2 đợt/huyện
(tùy tình hình địa phương có thể tổ chức hàng năm)
|
Năm 2023 và kết thúc muộn nhất vào cuối quý I/2025
|
4
|
Thực hiện giám sát xã hội:
các hoạt động theo chủ đề/vấn đề do Hội chủ động đề xuất, chủ trì hoặc phối hợp
thực hiện (Các tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện giám định việc thực
thi các chính sách hỗ trợ phụ nữ, trẻ em tại vùng đồng bào DTTS & MN theo
chức năng nhiệm vụ tổ chức Hội)
|
Các cấp Hội thực hiện theo chỉ
tiêu của Nghị Quyết ĐHĐB phụ nữ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2021 - 2026 về
giám sát, phản biện, góp ý văn bản, chính sách
|
Hàng năm
|
HĐ2
|
Đảm bảo tiếng nói và vai trò của trẻ em gái trong phát triển kinh
tế-xã hội của cộng đồng thông qua mô hình CLB “thủ lĩnh của sự thay đổi”
|
1
|
Thành lập CLB thủ lĩnh của
sự thay đổi tại Trung học cơ sở (THCS); trang bị một số vật dụng cần thiết
phụ vụ hoạt động và hỗ trợ tổ chức một số buổi sinh hoạt làm mẫu
(Phối hợp với ngành Giáo dục
và Đào tạo cùng cấp để triển khai)
|
73 CLB
|
Năm 2022 tiến hành rà soát, lập
danh sách. Từ năm 2023 triển khai thành lập, vận hành mô hình và duy trì hàng
năm.
|
2
|
Tập huấn hướng dẫn thành lập
và vận hành CLB “thủ lĩnh của sự thay đổi” theo Sổ tay hướng dẫn của TW (cấp
tỉnh tập huấn cho cán bộ huyện, xã điểm; cấp huyện tập huấn hướng dẫn cho người
phụ trách/điều hành CLB, trẻ em cốt cán).
|
17 lớp
|
Các huyện, thị Hội tiến hành
tập huấn từ năm 2022 và hoàn thành vào năm 2023
|
HĐ3
|
Công tác giám sát và đánh giá về thực hiện bình đẳng giới trong
CTMTQG DTTS&MN
|
1
|
Tập huấn hướng dẫn giám sát,
đánh giá thực hiện bình đẳng giới trong thực hiện Chương trình MTQG DTTS
& MN theo Sổ tay hướng dẫn của TW (tỉnh, huyện tập huấn cho cán bộ cấp
xã và thôn bản)
|
24 cuộc
|
Triển khai tập huấn từ năm
2022 và hoàn thành năm 2023
|
2
|
Thực hiện giám sát, thu thập
thông tin, tổng hợp báo cáo giám sát thực hiện bình đẳng giới trên nền tảng số
theo hướng dẫn của Trung ương Hội
|
|
Hàng năm
|
3
|
Sơ kết, đánh giá, rút kinh
nghiệm triển khai thực hiện Dự án 8 và thực hiện bình đẳng giới trong Chương
trình (có sự tham gia của các cấp, các ngành liên quan tại địa phương)
|
Sơ kết 6 tháng, 01 năm; sơ kết
giữa kỳ và giai đoạn 1
|
Hàng năm, giữa kỳ, cuối kỳ
|
HĐ 4
|
Nâng cao năng lực cho phụ nữ DTTS tham gia ứng cử, vận động bầu cử
vào các cơ quan dân cử
|
1
|
Tập huấn nâng cao năng lực
cho cán bộ nữ DTTS cấp huyện, cấp xã, gồm cán bộ nữ trong quy hoạch vào các vị
trí lãnh đạo, cán bộ nữ mới bổ nhiệm, cán bộ nữ mới trúng cử lần đầu tham gia
các khóa tập huấn ngắn hạn với nội dung phù hợp.
|
80 cán bộ nữ
|
Năm 2022, 2023, 2024
|
2
|
Tổ chức các chuyến tham quan
học tập kinh nghiệm cho cán bộ nữ người DTTS trong quy hoạch vào các vị trí
lãnh đạo trong hệ thống chính trị cấp xã và huyện (địa phương chủ động lựa
chọn mô hình hay, cách làm hiệu quả phù hợp để tham quan)
|
|
Cấp tỉnh, huyện chủ động lựa
chọn thời gian phù hợp để thực hiện trong giai đoạn
|
Nội
dung 4. Trang bị kiến thức về bình đẳng giới, kỹ năng thực hiện lồng ghép giới
(LGG) cho cán bộ trong hệ thống chính trị, già làng, trưởng bản, chức sắc tôn
giáo và người có uy tín trong cộng đồng
|
HĐ 1
|
Các hoạt động phát triển
năng lực thực hiện bình đẳng cho cán bộ các cấp
|
1
|
Tổ chức tập huấn cho cán bộ cấp
huyện, cấp xã theo Chương trình 2 về phát triển năng lực LGG (theo tài liệu
của trung ương)
|
19 lớp
|
Tiến hành tập huấn từ năm
2022 và chủ động tập huấn củng cố, nâng cao trong những năm tiếp theo
|
2
|
Tổ chức tập huấn theo Chương
trình 3 về thúc đẩy bình đẳng giới trong cộng đồng, gồm: cán bộ
thôn/làng/buôn, người có uy tín trong cộng đồng (theo tài liệu của trung
ương)
|
65 lớp
|
- Tiến hành tập huấn từ năm
2022
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|