ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2086/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 15
tháng 9 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRUYỀN THÔNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Tăng cường truyền thông, nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về mục đích, ý nghĩa, nội dung, giải
pháp của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025
(sau đây gọi tắt là Chương trình) nhằm tạo sự đồng thuận, ủng hộ của toàn xã hội
góp phần huy động nguồn lực thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững tạo động lực
cho phát triển bền vững của toàn tỉnh, phát triển kinh tế phải gắn với thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội, đặt con người là trung tâm của sự phát triển trong
điều kiện mới; truyền thông cho các đối tượng thụ hưởng chính sách của Chương
trình về các tấm gương điển hình, sáng kiến hay, mô hình giảm nghèo tiêu biểu
nhằm tạo sự lan tỏa trong toàn xã hội, khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường, nỗ
lực vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng.
2. Yêu cầu
a) Xác định công tác giảm nghèo
bền vững là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên, lâu dài của cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội; Tăng cường hơn nữa công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản
lý phối hợp trong việc thực hiện các chính sách giảm nghèo nhằm cải thiện và
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng
yếu thế, góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
b) Truyền thông về công tác giảm
nghèo phải kịp thời, chính xác, đúng quy định của pháp luật và được triển khai
sâu rộng từ tỉnh đến cấp cơ sở với nội dung đa dạng, hình thức phong phú, thiết
thực, hiệu quả phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi địa phương, cơ sở; phát
huy được sự sáng tạo của mọi tầng lớp Nhân dân.
c) Tiếp tục đẩy mạnh xã hội
hóa, phát huy sức mạnh của toàn xã hội cùng với sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước
triển khai thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
công tác giảm nghèo. Kết hợp chặt chẽ giữa chính sách giảm nghèo với phát triển
kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh. Truyền thông về công tác giảm nghèo cần
phải nắm vững, hiểu rõ các chủ trương, định hướng, cơ chế, chính sách, chương
trình giảm nghèo để thực hiện đúng, kịp thời và hiệu quả.
II. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng
truyền thông
Người dân, cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức, người lao động và toàn xã hội. Trong đó, chú trọng truyền
thông cho nhóm đối tượng hưởng lợi từ Chương trình như người thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên các địa bàn huyện
nghèo, xã đặc biệt khó khăn, cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp.
2. Phạm
vi và thời gian thực hiện
a) Phạm vi thực hiện: Trên phạm
vi toàn tỉnh.
b) Thời gian thực hiện: Từ năm
2022 đến năm 2025.
III. NỘI
DUNG, HÌNH THỨC, GIẢI PHÁP
1. Nội
dung
a) Tập trung tuyên truyền những
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của Chương trình và các nội dung nhằm cụ
thể hóa Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Chỉ thị số 05-CT/TW ngày
23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030; Kế hoạch số 47-KH/TU
ngày 21/10/2021 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030. Trong đó, chú trọng các nội dung
sau:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến về tiếp cận nghèo đa chiều, về mục tiêu giảm nghèo bền vững
với phương pháp và cách làm phù hợp, tạo sự đồng thuận, góp sức chung tay vì
người nghèo của cả hệ thống chính trị và nhân dân trong triển khai thực hiện mục
tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2030. Tăng cường truyền thông, nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo nhằm khơi dậy
tinh thần tự lực, tự cường, phát huy nội lực vươn lên “thoát nghèo, xây dựng cuộc
sống ấm no” của người dân và cộng đồng; tăng cường tuyên truyền các gương điển
hình về giảm nghèo để thúc đẩy nhân rộng và lan tỏa, đồng thời phát hiện các
hành vi trục lợi chính sách giảm nghèo để có biện pháp đẩy lùi, ngăn chặn.
- Chiến lược giảm nghèo chuyển
từ đầu tư giảm nghèo theo diện rộng sang đầu tư giảm nghèo theo chiều sâu; tập
trung đầu tư trọng tâm, trọng điểm vào các huyện nghèo và đầu tư vào con người,
nâng cao năng lực phát triển của người dân.
- Thực hiện mục tiêu giảm nghèo
đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo, hướng đến
giải quyết vấn đề nghèo đói cho mọi người, ở mọi nơi, mọi lúc, mọi chiều thiếu
hụt; góp phần đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập cho người
nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn nghèo.
- Đối với địa bàn huyện nghèo,
thực hiện mục tiêu từng bước xóa bỏ tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn trên cơ
sở tập trung, lồng ghép nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội; Lấy phát triển kinh tế là trọng tâm để giảm nghèo bền vững; Chú trọng triển
khai các dự án giảm nghèo nhằm hình thành vùng sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt,
tạo động lực phát triển.
- Đối với hộ nghèo, hộ cận
nghèo cần đổi mới phương thức hỗ trợ thông qua các mô hình tổ chức sản xuất
(doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, nhóm hộ gia đình, cộng đồng dân cư); Hộ
gia đình tham gia đóng góp bằng ngày công lao động, tài sản, hiện vật hoặc tiền;
từng bước xóa bỏ chính sách cho không. Chú trọng đào tạo kỹ năng nghề, tạo việc
làm, sinh kế bền vững cho người dân, chuyển dịch lao động phù hợp với nhu cầu
thị trường lao động.
b) Đổi mới, thúc đẩy hiệu quả,
chất lượng thực hiện phong trào thi đua “Gia Lai chung tay vì người nghèo”,
khuyến khích hộ nghèo vươn lên thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no, phấn đấu “Vì
một Việt Nam không còn đói nghèo”. Kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập
thể, cá nhân tiêu biểu trong thực hiện công tác giảm nghèo bền vững. Phát huy
vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan thông
tấn báo chí, nhất là vai trò của người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số
nhằm tuyên truyền, vận động thay đổi nhận thức của hộ nghèo. Thực hiện chủ
trương thoát nghèo bền vững, giúp cho hộ nghèo nhận thức được trách nhiệm thoát
nghèo là trách nhiệm chính của gia đình mình, nhà nước và xã hội chỉ hỗ trợ một
phần các điều kiện cần thiết để thực hiện kế hoạch thoát nghèo bền vững.
c) Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo,
phân công, phân cấp, xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức,
cá nhân, nhất là trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong
công tác giảm nghèo; phân công chi bộ cơ sở, chi hội đoàn thể, đảng viên trực
tiếp tham gia phong trào giúp đỡ, hỗ trợ người nghèo, mỗi đảng bộ phụ trách hỗ
trợ ít nhất một địa bàn nghèo, mỗi chi hội phụ trách hỗ trợ một hộ nghèo, mỗi đảng
viên phụ trách hỗ trợ ít nhất một hộ nghèo. Chú trọng xây dựng và tổ chức thực
hiện hiệu quả nghị quyết của cấp ủy về giảm nghèo bền vững giai đoạn 5 năm và
hàng năm. Tổ chức thực hiện hiệu quả dự án truyền thông về giảm nghèo và giảm
nghèo về thông tin, tạo điều kiện cho hộ nghèo có phương tiện tiếp cận thông
tin và sử dụng dịch vụ viễn thông.
d) Thực hiện các chương trình
truyền thông, vận động người dân vùng nghèo, vùng khó khăn, biên giới hiểu rõ,
chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, tiếp cận và thụ hưởng các
chính sách, cơ chế giảm nghèo, an sinh xã hội; Chuyển đổi phương thức canh tác,
sản xuất theo hướng khoa học, phát triển chuỗi giá trị, tăng cường gắn kết quân
dân, gắn kết phát triển kinh tế - xã hội với xây dựng thế trận lòng dân, quốc
phòng và an ninh nhân dân.
đ) Truyền thông về các tấm
gương điển hình, sáng kiến hay, mô hình giảm nghèo tiêu biểu nhằm tạo sự lan tỏa
trong toàn xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu giảm nghèo bền vững.
e) Tạo sự đồng thuận trong xã hội,
cộng đồng và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị nhằm thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, củng cố niềm tin của Nhân dân vào
bản chất tốt đẹp của chế độ ta.
2. Hình
thức
- Truyền thông trên các phương
tiện thông tin đại chúng từ tỉnh tới cơ sở.
- Tổ chức các cuộc thi báo chí,
thi văn hóa, văn nghệ; hội nghị, hội thảo; các cuộc vận động, phong trào thi
đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, “Gia Lai chung tay vì
người nghèo”.
- Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
truyền thông lĩnh vực giảm nghèo đối với đội ngũ cán bộ, phóng viên, biên tập
viên; người làm công tác giảm nghèo.
- Tổ chức đối thoại về chính
sách giảm nghèo với người dân nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất cao trong quá
trình tổ chức thực hiện Chương trình.
- In ấn, phát hành tờ rơi, tài
liệu, các ấn phẩm, sản phẩm truyền thông… tuyên truyền về Chương trình và chính
sách giảm nghèo.
3. Giải
pháp
a) Tăng cường sự lãnh đạo của
các cấp ủy đảng, chỉ đạo, điều hành của chính quyền, đẩy mạnh công tác phối hợp
giữa Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, phát huy vai trò của
người đứng đầu cấp ủy, chính quyền và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan
trong triển khai thực hiện công tác giảm nghèo bền vững. Nâng cao vai trò,
trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp và cơ
quan, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác truyền thông về Chương trình. Cấp
ủy đảng từ tỉnh đến cơ sở phải phân công các đồng chí trong cấp ủy phụ trách giảm
nghèo ở địa bàn, phân công đảng viên ở chi bộ thôn, làng, tổ dân phố giúp đỡ hộ
nghèo, nhất là ở các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao, xã nghèo, thôn, làng đặc biệt
khó khăn. Lấy mức độ hoàn thành chỉ tiêu giảm nghèo hàng năm để đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị.
b) Đẩy mạnh hiệu quả công tác
tuyên truyền về giảm nghèo, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của mọi tầng
lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội và phát huy sức mạnh tổng hợp của
cả hệ thống chính trị nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu giảm nghèo bền vững.
c) Đẩy mạnh việc ứng dụng công
nghệ thông tin, công nghệ số, chuyển đổi số nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
truyền thông giảm nghèo. Xây dựng hệ thống các văn bản chỉ đạo và tăng cường
các kênh truyền thông tương tác thông qua việc ứng dụng các công nghệ mới về
thông tin truyền thông như mạng xã hội, ứng dụng giải trí trên thiết bị thông
minh... nhằm nâng cao sự tương tác và tham gia của người dân; Tạo các kênh truyền
thông hai chiều, đảm bảo mục tiêu tuyên tuyền của cơ quan quản lý nhà nước và
tiếp nhận thông tin, phản ánh của người dân về việc thực hiện Chương trình; Xây
dựng cơ sở dữ liệu về giảm nghèo, tăng cường cung cấp thông tin, giúp người nghèo
kết nối với thị trường lao động, thị trường hàng hoá… Thực hiện tốt công tác rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm theo quy định của Chính phủ; Thực hiện
phương pháp quản lý hồ sơ hộ nghèo, hộ cận nghèo hợp lý, khoa học làm cơ sở đề
xuất các giải pháp hỗ trợ phù hợp theo từng nhóm hộ nghèo, từng nguyên nhân
nghèo, từng khu vực để có biện pháp quyết liệt, cương quyết đối với các hộ có đủ
điều kiện tổ chức sản xuất, học tập, lao động nhưng có tư tưởng trông chờ, ỷ lại,
lợi dụng để thụ hưởng chính sách của Nhà nước.
d) Phối hợp với các cơ quan
truyền thông, báo chí xây dựng chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền
thông; tổ chức các sự kiện truyền thông, vận động xã hội, hội thảo, hội nghị; sản
xuất các tác phẩm truyền hình, phát thanh, báo viết, báo điện tử về kinh nghiệm,
sáng kiến, mô hình giảm nghèo hiệu quả và gương điển hình vươn lên thoát nghèo.
đ) Tổ chức các hoạt động đối
thoại về chính sách giảm nghèo định kỳ ở các cấp, các ngành, nhất là ở cơ sở để
tăng cường giải thích về chính sách, giải quyết các vướng mắc trong quá trình
thực hiện chính sách bằng các hình thức sáng tạo như hội thi, trò chơi truyền
hình, sân khấu hóa để thúc đẩy giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm giữa các thôn, xã,
huyện thực hiện Chương trình.
e) Xây dựng, phát triển mạng lưới
cán bộ tuyên truyền viên, báo cáo viên về giảm nghèo từ tỉnh tới cơ sở; nâng
cao năng lực cán bộ các cấp về công tác truyền thông, tuyên truyền các chính
sách, pháp luật, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về giảm nghèo đến Nhân dân.
h) Hằng năm, tổ chức giám sát,
đánh giá tình hình triển khai thực hiện công tác truyền thông về Chương trình,
lồng ghép với công tác giám sát đánh giá thực hiện Chương trình ở một số địa
phương, đơn vị; kịp thời phản ánh, đề xuất cấp có thẩm quyền hướng dẫn, giải
quyết.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguyên
tắc
- Ngân sách nhà nước bố trí nguồn
kinh phí cho các hoạt động truyền thông, tuyên truyền về giảm nghèo bền vững.
- Thực hiện chế độ đặt hàng, đấu
thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ theo các quy định hiện hành đối với các hoạt động
truyền thông, tuyên truyền về Chương trình.
- Khuyến khích các doanh nghiệp,
đơn vị sự nghiệp công lập, báo chí, đài phát thanh, truyền hình tham gia các hoạt
động truyền thông, tuyên truyền về giảm nghèo bền vững.
2. Nguồn
kinh phí
a) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội: Kinh phí truyền thông, tuyên truyền về Chương trình được bố trí từ nguồn
ngân sách giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện Chương
trình và các nguồn hợp pháp khác.
b) Đề nghị các sở, ngành căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ để bố trí kinh phí cho các hoạt động truyền thông,
tuyên truyền về giảm nghèo bền vững từ nguồn ngân sách giao cho các sở, ngành để
thực hiện Chương trình và các nguồn hợp pháp khác.
c) Các huyện, thị xã, thành phố
chủ động bố trí kinh phí cho các cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ thực hiện
các hoạt động truyền thông, tuyên truyền về giảm nghèo bền vững từ nguồn ngân
sách được cấp hằng năm để thực hiện Chương trình và các nguồn hợp pháp khác.
d) Huy động hiệu quả các nguồn
lực hợp pháp, nhất là nguồn kinh phí xã hội hoá để thực hiện các hoạt động truyền
thông, tuyên truyền về giảm nghèo bền vững.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì tham mưu, tổ chức thực
hiện Kế hoạch truyền thông về Chương trình.
- Bảo đảm việc cung cấp các
thông tin cơ bản về Chương trình cho các cơ quan liên quan theo quy định.
- Tổ chức triển khai, theo dõi,
đôn đốc thực hiện kế hoạch; Tổng hợp, báo cáo về tiến độ và kết quả thực hiện kế
hoạch.
2. Sở Tài
chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tổng hợp, đề xuất bố trí nguồn kinh phí hoạt động truyền
thông về giảm nghèo trong dự toán ngân sách hằng năm cho việc triển khai thực
hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
3. Sở
Thông tin và Truyền thông:
- Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ
quan báo chí trên địa bàn tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở thông tin, tuyên
truyền về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025 bằng nhiều hình thức, với nội dung phong phú, phù hợp; Ttrong đó chú
trọng truyền thông việc triển khai và kết quả thực hiện, biểu dương, tôn vinh
các cá nhân, tập thể, mô hình điển hình, tiêu biểu trong công tác giảm nghèo tại
địa phương.
- Truyền thông các hoạt động của
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 lồng
ghép với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025 và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021
đến năm 2025.
- Triển khai các giải pháp về
chuyển đổi số để nâng cao hiệu quả công tác truyền thông.
4. Các sở,
ban, ngành liên quan của tỉnh:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, xây dựng kế hoạch cụ thể và đẩy mạnh tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt
động truyền thông về Chương trình; Tuyên truyền sâu rộng về Chương trình tới
cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân.
- Bố trí nguồn lực và chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch truyền thông về Chương
trình, thực hiện hiệu quả chính sách, chương trình giảm nghèo.
- Tổng hợp, lồng ghép báo cáo
công tác truyền thông, tuyên truyền trong báo cáo công tác giảm nghèo hằng năm
của các sở, ngành và gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh
giai đoạn 2021-2025.
5. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển
khai thực hiện hiệu quả các hoạt động truyền thông về Chương trình; tổ chức
tuyên truyền sâu rộng về Chương trình tới cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp
nhân dân trên địa bàn.
- Bố trí nguồn lực và chỉ đạo
kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch truyền thông về Chương
trình, lồng ghép với nội dung kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình.
- Hằng năm, tổng hợp, báo cáo
tình hình thực hiện kế hoạch truyền thông về Chương trình và gửi về Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
6. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện Chương trình.
- Tăng cường tuyên truyền, vận
động doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh tiếp tục hỗ trợ, đóng
góp nguồn lực cho công tác giảm nghèo bền vững. Khuyến khích các doanh nghiệp
giúp đỡ huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn; vận động các hộ khá giả giúp đỡ hộ
nghèo; xây dựng, nhân rộng các mô hình tốt, sáng kiến hay về giảm nghèo bền vững.
- Tiếp tục tổ chức hiệu quả các
cuộc vận động xã hội, phong trào thi đua yêu nước, trọng tâm là cuộc vận động,
phong trào thi đua "Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía
sau".
7. Trách
nhiệm báo cáo và thời gian báo cáo:
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể và
các địa phương báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này về Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp), định kỳ trước ngày
20/5 (đối với báo cáo 6 tháng) và ngày 30/10 (đối với báo cáo năm).
Trên đây là Kế hoạch Truyền
thông về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025
trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc,
các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và các địa phương kịp thời báo cáo về Ủy
ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để xem xét,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB&XH (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Các hội, đoàn thể của tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, NL, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Lịch
|