ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 90/KH-UBND
|
Sơn La, ngày
25 tháng 3 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI DỰ ÁN 8 “THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ
GIẢI QUYẾT NHỮNG VẤN ĐỀ CẤP THIẾT ĐỐI VỚI PHỤ NỮ VÀ TRẺ EM” THUỘC CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU
SỐ VÀ MIỀN NÚI, NĂM 2024
Căn cứ Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (gọi tắt là
Chương trình MTQG 1719); Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15/8/2023 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp
từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2021-2025; Hướng dẫn số 04/HD- ĐCT ngày 28/7/2022 của Đoàn Chủ tịch Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam về thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề
cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em trong Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Hướng dẫn số 24/HD-ĐCT ngày
06/11/2023 của Đoàn Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam về sửa đổi, bổ sung
một số nội dung của Hướng dẫn số 04/HD-ĐCT của Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
Căn cứ Kế hoạch số
286/KH-UBND ngày 29/11/2022 của UBND tỉnh Sơn La về triển khai Dự án 8 “Thực
hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ
em” thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn I: 2021-2025 và các văn bản hướng dẫn
triển khai thực hiện Chương trình, Quy định phân bổ vốn và quản lý, sử dụng nguồn
ngân sách thực hiện Chương trình MTQG 1719; Kế hoạch 435/KH-ĐCT-DTTG ngày
30/01/2024 của Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam về triển
khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết
đối với phụ nữ và trẻ em” năm 2024 (thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
I: 2021-2025); Công văn số 741/UBND-KGVX ngày 26/02/2024 của UBND tỉnh về
việc điều chỉnh nội dung, chỉ tiêu tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch số 286/KH-UBND
ngày 29/11/2022 của UBND tỉnh;
Theo đề nghị của Ban Thường
vụ Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Sơn La tại Tờ trình số 131/TTr-BTV ngày 11/3/2024,
Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Dự án 8 năm
2024, cụ thể như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa nhiệm vụ, chỉ
tiêu, giải pháp thực hiện của Dự án 8; định hướng, hỗ trợ các địa phương triển
khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, các nội dung hoạt động và 11 chỉ tiêu
cốt lõi của Dự án đề ra đến hết giai đoạn 1 (năm 2025).
- Nâng cao nhận thức, hỗ trợ
chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ, chăm sóc phụ nữ và trẻ em, góp phần
thực hiện mục tiêu bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với
phụ nữ và trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt
động truyền thông về Dự án 8 đến các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân tại
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, nhằm từng bước thay đổi nhận thức,
thúc đẩy lồng ghép giới trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
- Xác định vai trò, trách
nhiệm của các cấp, các ngành trong tổ chức thực hiện Dự án 8 và tham gia thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia dân tộc thiểu số và miền núi tại địa phương.
2. Yêu cầu
- Các hoạt động của Dự án được
triển khai cần bám sát nội dung, yêu cầu của Chương trình theo Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ, kế hoạch chỉ đạo và hướng
dẫn của Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
- Đẩy mạnh truyền thông,
giáo dục nâng cao nhận thức và giới thiệu sâu rộng về Dự án 8 đến các cấp, các
ngành, các tầng lớp nhân dân tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, nhằm
từng bước thay đổi nhận thức, thúc đẩy lồng ghép giới trong thực hiện các nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Trong quá trình triển khai
Dự án phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các địa phương; phối
hợp nguồn lực thực hiện Dự án 8 gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
năm 2024.
- Triển khai thực hiện Dự án
bảo đảm hiệu quả thực chất, tiết kiệm, đúng tiến độ và phù hợp với tình hình thực
tế của tỉnh. Trong triển khai thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ của Dự án cần được
báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu để kịp thời tháo gỡ khó khăn trong quá
trình thực hiện.
II. MỤC
TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA BÀN
1. Mục tiêu
Nâng cao nhận thức, thay đổi
định kiến, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ, chăm sóc phụ nữ và trẻ
em, thực hiện mục tiêu bình đẳng giới và tập trung giải quyết có hiệu quả một số
vấn đề cấp thiết của phụ nữ và trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
2. Đối tượng thụ hưởng
Phụ nữ và trẻ em gái tại các
xã, bản đặc biệt khó khăn, ưu tiên phụ nữ và trẻ em gái là người dân tộc thiểu
số trong các hộ nghèo, cận nghèo, nạn nhân bị mua bán, bị bạo lực gia đình, bị
xâm hại tình dục, di cư lao động không an toàn/lấy chồng nước ngoài trở về, phụ
nữ khuyết tật (hoặc các đối tượng bổ sung tùy thời điểm có văn bản chỉ đạo
điều chỉnh, nếu có).
3. Địa bàn
Vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi; ưu tiên nguồn lực cho các xã ĐBKK (xã khu vực III) theo Quyết định
số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ; các bản đặc biệt khó khăn
của xã khu vực II, khu vực I theo Quyết định số 612/QĐ- UBDT ngày 16/9/2021 của
Ủy ban dân tộc và các quyết định sửa đổi, bổ sung (nếu có); xã biên giới; xã
ATK; xã chưa được cấp có thẩm quyền công nhận đạt chuẩn NTM, hoàn thành mục
tiêu Chương trình 135.
III. NỘI
DUNG HOẠT ĐỘNG TRỌNG TÂM 2024
1. Tuyên
truyền, vận động thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” góp phần xóa bỏ các định
kiến và khuôn mẫu giới trong gia đình và cộng đồng, những tập tục văn hóa có hại
và một số vấn đề xã hội cấp thiết cho phụ nữ và trẻ em
- Tiếp tục duy trì, nâng chất
lượng hoạt động của mô hình tổ truyền thông cộng đồng đã được thành lập. Thành
lập mới mô hình theo chỉ tiêu được giao, khuyến khích huy động sự tham gia của
nam giới vào mô hình. Xây dựng tài liệu hướng dẫn truyền thông, vận hành, quản
lý các tổ/nhóm truyền thông phù hợp với đặc điểm từng địa bàn, dân tộc và tập
huấn hướng dẫn triển khai. Giám sát, hỗ trợ kỹ thuật và giải quyết khó khăn
trong quá trình triển khai mô hình, đặc biệt là các địa bàn có chỉ tiêu cao về
mô hình tổ truyền thông cộng đồng.
- Thực hiện các chiến dịch
truyền thông xóa bỏ định kiến và khuôn mẫu giới, xây dựng môi trường sống an
toàn cho phụ nữ và trẻ em: Xây dựng chương trình truyền thông; Tài liệu/ấn phẩm
truyền thông và số hóa tài liệu; Chú trọng truyền thông kết quả, tác động từ Dự
án và những vấn đề cấp thiết đặt ra đối với phụ nữ và trẻ em tại vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi (tập trung các nội dung xóa bỏ bất bình đẳng giới
phổ biến; tuyên truyền xóa bỏ các tập tục văn hóa có hại và các vấn đề xã hội cấp
thiết tác động đến đời sống của phụ nữ, trẻ em; hệ lụy của việc bỏ học, không
có việc làm, tảo hôn, hôn nhân cận huyết, sinh đẻ tại nhà,…). Khuyến khích ứng
dụng công nghệ thông tin trong việc triển khai các hoạt động của tổ truyền
thông cộng đồng và thực hiện số hóa tài liệu tuyên truyền, tập huấn phù hợp với
đối tượng, địa bàn.
- Tổ chức, tham gia Hội thi,
liên hoan các mô hình sáng tạo, hiệu quả trong xóa bỏ định kiến giới, bạo lực
gia đình và mua bán phụ nữ, trẻ em tại các cấp; tư liệu hóa các sáng kiến, mô
hình, giải pháp hiệu quả từ cuộc thi/liên hoan và tổ chức tuyên truyền, nhân rộng;
tổ chức các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm và giải pháp nâng chất lượng và nhân
rộng mô hình, điển hình tại địa phương.
- Triển khai 04 gói chính
sách hỗ trợ phụ nữ dân tộc thiểu số sinh đẻ an toàn và chăm sóc sức khoẻ trẻ
em: Đẩy nhanh tiến độ thực hiện chi hỗ trợ chế độ từ 04 gói chính sách cho phụ
nữ và trẻ em theo đúng quy định của Dự án (phụ nữ dân tộc thiểu số từ đủ 18
tuổi, cư trú tại địa bàn xã, thôn đặc biệt khó khăn, sinh con đúng chính sách
dân số theo quy định của pháp luật hiện hành và sinh con tại cơ sở y tế);
Theo dõi giám sát thực hiện chính sách theo quy định. Phối hợp với ngành y tế
cùng cấp tổ chức các chiến dịch truyền thông, vận động phụ nữ sinh đẻ an toàn (tập
trung chăm sóc thai kỳ, sinh đẻ an toàn, chăm sóc trẻ em) và tuyên truyền,
giới thiệu về mục đích, ý nghĩa của gói chính sách; phối hợp, hỗ trợ đánh giá
hiệu quả, tác động thực hiện gói chính sách tại địa phương.
2. Xây dựng
và nhân rộng các mô hình thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” nâng cao quyền
năng kinh tế cho phụ nữ; thúc đẩy bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp
thiết của phụ nữ và trẻ em
- Xây dựng kế hoạch thực hiện
chỉ tiêu hỗ trợ các tổ nhóm sinh kế, tổ hợp tác, hợp tác xã có phụ nữ làm chủ
hoặc đồng làm chủ ứng dụng khoa học công nghệ trên cơ sở các mô hình sẵn có tại
địa phương, trong đó chú trọng tập trung nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ
dân tộc thiểu số về 6 nội dung: Hỗ trợ xây dựng thương hiệu; đăng ký các tiêu
chuẩn theo quy định; xây dựng truy xuất nguồn gốc và tập huấn về quản lý chất
lượng; hỗ trợ tham gia thương mại điện tử; giới thiệu và hỗ trợ kết nối với các
giải pháp dịch vụ logistics và thanh toán điện tử; tư vấn hỗ trợ kỹ thuật cho tổ
nhóm (theo hướng dẫn trong Sổ tay hướng dẫn hoạt động “Hỗ trợ ứng dụng khoa
học công nghệ để nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ dân tộc thiểu số” do
Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam xây dựng ban hành).
- Tiếp tục khảo sát, thành lập
mới địa chỉ tin cậy theo chỉ tiêu được giao; Củng cố, nâng cao chất lượng các địa
chỉ tin cậy đã được thành lập.
- Nghiên cứu, xây dựng thí
điểm mô hình hỗ trợ phát triển sinh kế, hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân mua bán
người/hoặc hỗ trợ tìm kiếm việc làm, học nghề, sinh kế cho phụ nữ là nạn nhân
mua bán người; các hoạt động giới thiệu và kết nối tiêu thụ sản phẩm do phụ nữ
vùng dân tộc thiểu số, phụ nữ yếu thế sản xuất.
- Triển khai các hoạt động
truyền thông thúc đẩy bình đẳng giới và giải quyết các vấn đề xã hội cấp thiết
của phụ nữ, trẻ em, chú trọng triển khai vào dịp Tháng hành động vì Bình đẳng
giới (15/11 - 15/12).
3. Đảm bảo
tiếng nói và sự tham gia thực chất của phụ nữ và trẻ em trong các hoạt động
phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng; giám sát và phản biện; hỗ trợ phụ nữ
tham gia lãnh đạo trong hệ thống chính trị
- Tiếp tục tổ chức các hoạt
động củng cố, nâng cao năng lực thực hiện đối thoại chính sách cấp xã và cụm
thôn bản; tổ chức các cuộc đối thoại chính sách cấp xã và cụm thôn bản, các cuộc
hội thảo, tọa đàm phù hợp tại các cấp; vận động và hướng dẫn hội viên, phụ nữ
tham gia các hoạt động cộng đồng: Các cuộc họp dân, tiếp xúc cử tri của đại biểu
dân cử tại địa bàn, đóng góp ý kiến xây dựng hệ thống chính trị.
- Thực hiện giám sát và phản
biện xã hội đối với các chính sách liên quan đến phụ nữ, trẻ em gái, bình đẳng
giới tại địa phương; tổ chức truyền thông, trình diễn tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật liên quan đến phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới...; tập huấn
nâng cao năng lực cho cán bộ Hội các cấp về kinh nghiệm giải quyết các vụ việc
liên quan đến bạo lực, xâm hại phụ nữ, trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số...
- Tập trung thực hiện chỉ
tiêu mô hình Câu lạc bộ “Thủ lĩnh của sự thay đổi”; hướng dẫn vận hành
mô hình; trang bị một số vật dụng cần thiết phục vụ hoạt động và hỗ trợ tổ chức
một số buổi sinh hoạt làm mẫu. Tập huấn cho cán bộ ở cơ sở về cách thức thành lập
và vận hành câu lạc bộ theo Sổ tay hướng dẫn.
- Công tác giám sát và đánh
giá về thực hiện bình đẳng giới trong Chương trình mục tiêu quốc gia dân tộc
thiểu số và miền núi: Tập huấn hướng dẫn giám sát và đánh giá về bình đẳng giới
trong thực hiện Chương trình. Thực hiện giám sát thu thập thông tin, tổng
hợp báo cáo giám sát thực hiện bình đẳng giới trên nền tảng số theo hướng dẫn,
mẫu biểu của Trung ương Hội. Tiến hành đánh giá thực hiện các mục tiêu của Dự
án; hội nghị sơ kết, đánh giá hàng năm.
- Nâng cao năng lực của phụ
nữ dân tộc thiểu số tham gia ứng cử, vận động bầu cử vào các cơ quan dân cử: Tổ
chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ nữ người dân tộc thiểu số tại các cấp
(gồm cán bộ trong quy hoạch vào vị trí lãnh đạo, cán bộ nữ mới bổ nhiệm, cán
bộ nữ mới trúng cử lần đầu). Rà soát, tổng hợp, theo dõi số liệu cán bộ nữ
dân tộc thiểu số đang tham gia vào các vị trí lãnh đạo trong hệ thống chính trị
tại địa phương; Phối hợp phát hiện, giới thiệu, đề xuất, bồi dưỡng nguồn cán bộ
nữ tiềm năng để quy hoạch các vị trí lãnh đạo, quản lý tại các cấp; tiếp tục thực
hiện các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng, củng cố năng lực cho cán bộ nữ dân tộc
thiểu số góp phần thúc đẩy sự tham gia của phụ nữ dân tộc thiểu số trong lĩnh vực
chính trị.
4. Trang
bị kiến thức về bình đẳng giới, kỹ năng thực hiện lồng ghép giới cho cán bộ
trong hệ thống chính trị, già làng, trưởng bản, chức sắc tôn giáo và người có
uy tín trong cộng đồng
- Tổ chức tập huấn nâng cao
năng lực lồng ghép giới cho cán bộ cấp huyện, xã (theo chương trình 2) và tập
huấn cán bộ thôn/bản, người có uy tín trong cộng đồng (theo chương trình 3).
- Xây dựng đội ngũ giảng
viên nguồn về lồng ghép giới.
- Xây dựng tài liệu tập huấn,
truyền thông và từng bước số hóa tài liệu tập huấn dưới hình thức các khóa học
trực tuyến và tích hợp trên các kênh truyền thông trực tuyến của các cấp Hội.
- Đánh giá các hoạt động
nâng cao năng lực và điều chỉnh phương pháp, nội dung các hoạt động nâng cao
năng lực trong quá trình thực hiện Dự án.
5. Công
tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tổ chức thực hiện Dự án 8 (theo nội dung,
yêu cầu tại Tiểu Dự án 3 thuộc Dự án 10 - Chương trình MTQG dân tộc thiểu số và
miền núi)
Tổ chức các cuộc kiểm tra,
giám sát, đánh giá và hỗ trợ kỹ thuật cho các ngành, các cấp triển khai các nhiệm
vụ, chỉ tiêu của Dự án 8; chủ trì, phối hợp với các ban ngành, các cấp giám sát
việc thực hiện các nội dung, chỉ tiêu liên quan đến bình đẳng giới, các vấn đề
về phụ nữ, trẻ em trong Chương trình MTQG dân tộc thiểu số và miền núi; tổ chức
tập huấn nâng cao năng lực giám sát, đánh giá thực hiện Dự án 8 cho cán bộ thực
hiện dự án các ngành, các cấp liên quan tại địa phương; tổ chức sơ kết Dự án,
biểu dương, khen thưởng tập thể/cá nhân điển hình trong thực hiện Dự án 8 tại địa
phương.
IV. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
năm 2024 được giao tại Quyết định 2689/QĐ-UBND ngày 11/12/2023 của UBND tỉnh về
việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2024; đồng thời lồng ghép với
các chương trình, dự án, đề án, nhiệm vụ đang thực hiện của các địa phương và
các cơ quan, đơn vị; kinh phí đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Căn cứ vào nội dung hoạt
động, chỉ tiêu của Dự án giao cho địa phương, Hội Liên hiệp Phụ nữ các huyện chủ
động phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tham mưu phân bổ ngân sách để
thực hiện đảm bảo các nội dung, chỉ tiêu theo kế hoạch.
3. Việc quản lý, sử dụng
kinh phí thực hiện theo quy định tại Thông tư 55/2023/TT-BTC ngày 15/8/2023 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
- Chủ trì, có trách nhiệm
tham mưu với UBND tỉnh chỉ đạo triển khai các nội dung, nhiệm vụ của Dự án 8
thuộc Chương trình MTQG 1719 trong năm 2024 đảm bảo theo các quy định hiện
hành.
- Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện tổ chức, hướng dẫn, triển khai thực hiện
các nội dung, nhiệm vụ, chỉ tiêu, hoạt động của Dự án 8 theo kế hoạch năm 2024
đảm bảo thiết thực, hiệu quả, đảm bảo các quy định của pháp luật.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức
các hoạt động và xây dựng dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thông báo điều hành
dự toán chi ngân sách, đảm bảo theo đúng các chế độ, chính sách theo quy định
và hướng dẫn của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
- Vận động, khai thác, huy động
nguồn lực xã hội hoá từ các tổ chức trong và ngoài nước hỗ trợ thực hiện Dự án.
- Tham mưu tổ chức các hội
nghị tập huấn hướng dẫn triển khai Dự án trên địa bàn tỉnh; sơ kết, đánh giá kết
quả thực hiện Dự án năm.
2. Các
Sở, ban, ngành: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và lĩnh vực
ngành phụ trách thực hiện Chương trình MTQG 1719, có trách nhiệm phối hợp chặt
chẽ, tham gia thực hiện Dự án 8; Thực hiện lồng ghép giới, giám sát đánh giá thực
hiện lồng ghép giới trong các Dự án do các sở ngành chủ trì và theo dõi; phối hợp,
cung cấp thông tin số liệu phục vụ công tác báo cáo, tổng hợp theo yêu cầu của
Trung ương và của tỉnh định kỳ và đột xuất khi có yêu cầu, trong đó:
2.1. Sở Tài chính: Phối
hợp với các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện nhiệm vụ trong Kế hoạch theo
đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn thực hiện
Chương trình MTQG 1719 và các văn bản hướng dẫn hiện hành; Trường hợp quá trình
triển khai có vướng mắc, Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem
xét, hướng dẫn cụ thể.
2.2. Sở Y tế: Phối hợp
với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo ngành dọc rà soát thực tế tỷ lệ
phụ nữ dân tộc thiểu số sinh con tại nhà và tham mưu đề xuất gói hỗ trợ cho phụ
nữ dân tộc thiểu số tiếp cận với dịch vụ sinh đẻ an toàn (nếu có) và chăm sóc sức
khỏe trẻ em.
2.3. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, UBND các huyện chỉ đạo triển khai
thành lập và duy trì mô hình “Câu lạc bộ thủ lĩnh của sự thay đổi” trong
các trường THCS và phối hợp thực hiện lồng ghép giới trong các chương trình bồi
dưỡng, nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên các bậc học giáo dục
phổ thông.
2.4. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội: Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh hỗ trợ kỹ thuật triển
khai các hoạt động nâng cao năng lực, truyền thông thực hiện bình đẳng giới, vận
động lồng ghép giới trong các chính sách, chương trình phát triển kinh tế - xã
hội.
2.5. Sở Văn hoá, Thể thao
và Du lịch: Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chỉ đạo triển khai mô
hình Địa chỉ tin cậy cộng đồng và các hoạt động hỗ trợ giải quyết các vấn đề
liên quan đến bạo lực đối với phụ nữ, trẻ em trong gia đình.
2.6. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn: Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh hỗ trợ kỹ thuật
triển khai mô hình sinh kế cho phụ nữ (tổ/nhóm sinh kế, tổ hợp tác, hợp tác
xã do phụ nữ làm chủ/đồng làm chủ).
2.7. Sở Thông tin và Truyền
thông: Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh thực hiện các hoạt động hỗ trợ
ứng dụng công nghệ 4.0 trong sản xuất, kết nối thị trường cho các sản phẩm bản
địa do tổ/nhóm phụ nữ sản xuất, hỗ trợ truyền thông xóa bỏ định kiến giới,
khuôn mẫu giới trên các kênh truyền thông đại chúng.
2.8. Báo Sơn La, Đài Phát
thanh - Truyền hình: Tăng cường công tác tuyên truyền về thực hiện bình đẳng
giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em, các hoạt động
của kế hoạch trên địa bàn tỉnh. Xây dựng các chuyên mục, chuyên đề, phóng sự
truyền hình về thực hiện bình đẳng giới và những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ
và trẻ em. Nâng cao chất lượng tin, bài, tăng thời lượng phát sóng, tăng số lượng
tin, bài trên các chuyên trang, chuyên mục...
2.9. Đề nghị Ngân hàng
Nhà Nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Sơn La: Trong chỉ đạo, điều hành các chính
sách tín dụng ưu đãi thực hiện CTMTQ 1719, quan tâm tạo điều kiện cho các mô
hình sinh kế do phụ nữ làm chủ/hoặc tham gia quản lý (Hợp tác xã, tổ hợp
tác, hộ gia đình) được ưu tiên tiếp cận với tín dụng ưu đãi để phát triển
kinh tế, thúc đẩy quyền năng kinh tế cho phụ nữ.
3. Đề
nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh:
Theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp chặt chẽ với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
tuyên truyền, giám sát quá trình triển khai thực hiện Dự án 8 và việc thực hiện
chính sách hỗ trợ giải quyết những vấn đề liên quan đến phụ nữ và trẻ em tại
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
4. Ủy
ban nhân dân các huyện
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch
và dự toán ngân sách thực hiện Dự án 8 năm 2024 tại địa phương và bố trí ngân
sách đảm bảo các yêu cầu và nội dung kế hoạch đề ra.
- Căn cứ tình hình thực tế tại
địa phương, hình thành cơ chế chỉ đạo, phối hợp tổ chức thực hiện Dự án 8 với sự
tham gia của các phòng, ban chuyên môn liên quan, trong đó giao cho Hội Liên hiệp
Phụ nữ huyện là cơ quan chủ trì tham mưu, giúp việc triển khai thực hiện Dự án
8; Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện Dự án 8 tại cấp xã.
- Chỉ đạo, giám sát việc thực
hiện lồng ghép giới trong Chương trình MTQG dân tộc thiểu số và Miền núi tại địa
phương.
5. Chế
độ báo cáo
5.1. UBND các huyện: Tổ chức
kiểm tra, giám sát; phối hợp báo cáo kết quả và tiến độ thực hiện Dự án năm
2024 gửi Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, đồng gửi Ban dân tộc tỉnh (trước ngày
05/01/2025, cập nhật bổ sung số liệu năm thực hiện trước ngày 25/01/2025) và
các báo cáo chuyên đề, đột xuất theo yêu cầu.
5.2. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
Tổng hợp báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện Dự án 8 trên địa bàn toàn tỉnh trước
ngày 10/01/2025 (cập nhật bổ sung số liệu năm thực hiện trước ngày
05/02/2025) và các báo cáo chuyên đề, đột xuất gửi Trung ương Hội Liên hiệp
phụ nữ Việt Nam, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển
khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết
đối với phụ nữ và trẻ em” thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, năm 2024 của UBND
tỉnh. Trong qua trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn vướng mắc
Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các
đơn vị liên quan kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo (qua các đơn vị
chủ trì triển khai các nhiệm vụ tại Kế hoạch này chịu trách nhiệm toàn diện trước
pháp luật, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về nội dung, kết quả thực hiện Dự án theo
quy định pháp luật đảm bảo công khai, minh bạch, đúng đối tượng, đúng chế độ
chính sách, tiết kiệm, hiệu quả, tuyệt đối tránh lãng phí vốn)./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc (Báo cáo);
- TW Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (Báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (Báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (Báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh (Báo cáo);
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Ban Dân tộc tỉnh;
- Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các sở: Tài chính, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động-Thương binh và Xã hội,
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và PTNT, Thông tin và Truyền thông;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Sơn La;
- Báo Sơn La, Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh;
- Huyện ủy, HĐND, UBND các huyện;
- VP UBND tỉnh (LĐ, các phòng: TH, KT);
- Hội Liên hiệp Phụ nữ các huyện;
- Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, KGVX, Đại.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Tráng Thị Xuân
|