ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
286/KH-UBND
|
Sơn
La, ngày 29 tháng 11 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI DỰ ÁN 8 “THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ GIẢI QUYẾT NHỮNG VẤN ĐỀ
CẤP THIẾT ĐỐI VỚI PHỤ NỮ VÀ TRẺ EM” THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DTTS&MN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA, GIAI
ĐOẠN 2021 - 2025
Thực hiện Quyết định số 1719/QĐ-TTg
ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (sau đây gọi là
Chương trình MTQG 1719),
Căn cứ Kế hoạch 43/KH-ĐCT ngày
03/6/2022 của Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam về Triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn
đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” thuộc Chương trình MTQG 1719; Hướng dẫn
số 04/HD-ĐCT ngày 28/7/2022 của Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam hướng dẫn thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết
đối với phụ nữ và trẻ em trong Chương trình MTQG 1719;
Căn cứ Kế hoạch số 257/KH-UBND ngày
27/10/2022 của UBND tỉnh Sơn La về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN trên địa bàn tỉnh Sơn La,
giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ kết quả Phiên họp thứ 17, UBND
tỉnh Sơn La khóa XV tại Thông báo số 590/TB-VPUB ngày 28/11/2022 của Văn phòng
UBND tỉnh,
Theo đề nghị của Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh Sơn La tại Tờ trình số 66/TTr-BTV ngày 23/11/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những
vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” thuộc Chương
trình MTQG 1719 trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải
pháp thực hiện Dự án 8, định hướng hỗ trợ các huyện triển khai thực hiện có hiệu
quả các mục tiêu, hoạt động và đạt các chỉ tiêu của Dự án 8 đề ra từ nay đến
năm 2025.
- Nâng cao nhận thức, hỗ trợ chăm lo
đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ, chăm sóc phụ nữ và trẻ em, góp phần thực
hiện mục tiêu bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ
và trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Xác định vai trò, trách nhiệm của
các cấp, các ngành, các cấp Hội phụ nữ trong tổ chức thực hiện Dự án 8 và tham
gia thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia dân tộc thiểu
số và miền núi tại địa phương.
2. Yêu cầu
- Các hoạt động của Dự án được triển
khai cần bám sát nội dung, yêu cầu của Chương trình theo Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ, kế hoạch chỉ đạo và hướng
dẫn của Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
- Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục
nâng cao nhận thức và giới thiệu sâu rộng về Dự án 8 đến các cấp, các ngành,
các tầng lớp nhân dân tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, nhằm từng
bước thay đổi nhận thức, thúc đẩy lồng ghép giới trong thực hiện các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Trong quá trình triển khai Dự án phải
có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các địa phương; phối hợp nguồn
lực thực hiện Dự án 8 gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn
2021 - 2025.
- Triển khai thực hiện Dự án bảo đảm
hiệu quả thực chất, tiết kiệm, đúng tiến độ và phù hợp với tình hình thực tế của
tỉnh. Trong triển khai thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ của Dự án cần được báo
cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu để kịp thời tháo gỡ khó khăn trong quá
trình thực hiện.
II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA BÀN
THỰC HIỆN
1. Mục tiêu: Nâng cao nhận thức, thay đổi định kiến, chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần, bảo vệ, chăm sóc phụ nữ và trẻ em, thực hiện mục tiêu bình đẳng giới
và tập trung giải quyết có hiệu quả một số vấn đề cấp thiết của phụ nữ và trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
2. Đối tượng thụ hưởng: Phụ nữ và trẻ em gái tại các xã, bản đặc biệt khó khăn, ưu tiên phụ nữ
và trẻ em gái là người dân tộc thiểu số trong các hộ nghèo, cận nghèo, nạn nhân
bị mua bán, bị bạo lực gia đình, bị xâm hại tình dục, di
cư lao động không an toàn, lấy chồng nước ngoài trở về, phụ nữ khuyết tật.
3. Địa bàn: Vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; ưu tiên nguồn lực cho các
xã ĐBKK (xã khu vực III) theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 4/6/2021 của Thủ tướng
Chính phủ; các bản đặc biệt khó khăn của xã khu vực II,
khu vực I theo Quyết định số 612/QĐ-UBDT
ngày 16/9/2021 của Ủy ban dân tộc và các quyết định sửa đổi, bổ sung (nếu có);
xã biên giới; xã ATK (xã chưa được cấp có thẩm quyền công nhận đạt chuẩn
nông thôn mới, hoàn thành mục tiêu Chương trình 135).
III. CHỈ TIÊU, NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Chỉ tiêu chính
giai đoạn I: 2021 - 2025
- 800 tổ truyền thông cộng đồng
được thành lập và duy trì hoạt động.
- 220 tổ tiết kiệm vay vốn thôn bản
(TKVVTB) được củng cố, nâng cao chất lượng/hoặc
thành lập mới và duy trì. Trên cơ sở tổ TKVVTB: Thí điểm hỗ
trợ giới thiệu 15% thành viên Tổ TKVVTB hiện có tiếp cận với các định chế tài
chính chính thức; thí điểm hỗ trợ 15% thành viên của Tổ TKVVTB hiện có phát triển
sinh kế; thí điểm 85 Tổ TKVVTB áp dụng phương pháp học tập và hành động giới.
- Ít nhất 37 tổ/nhóm sinh kế có phụ nữ
làm chủ hoặc đồng làm chủ (tổ nhóm sinh kế, tổ hợp tác, hợp tác xã) ứng dụng
công nghệ 4.0 trong sản xuất và kết nối thị trường.
- Thành lập 70 địa chỉ tin cậy cộng đồng
được củng cố, nâng chất lượng trên cơ sở mô hình hiện có hoặc thành lập mới.
- Ít nhất 80% phụ nữ thuộc nhóm dân tộc
có tỷ lệ sinh con tại nhà cao được tuyên truyền, vận động, tư vấn kiến thức và
tiếp cận với dịch vụ sinh đẻ an toàn.
- Ít nhất 136 câu lạc bộ thủ lĩnh của
sự thay đổi của trẻ em được thành lập, nâng cao năng lực và hỗ trợ tổ chức hoạt
động.
- 323 cuộc đối thoại chính sách cấp
xã và cụm tổ, bản được tổ chức tại các địa bàn đặc biệt khó khăn.
- 100% cán bộ nữ DTTS cấp huyện, cấp
xã (gồm: cán bộ nữ trong quy hoạch vào các vị trí lãnh đạo, cán bộ nữ mới bổ
nhiệm, cán bộ nữ mới trúng cử lần đầu) được nâng cao năng lực.
- 44 cuộc tập huấn hướng dẫn giám
sát, đánh giá về bình đẳng giới cho cán bộ cấp xã và tổ, bản.
- 35 cuộc tập huấn lồng ghép giới
(LGG) (chương trình 2) cho cán bộ cấp huyện, cấp xã.
- 117 cuộc tập huấn lồng ghép giới
(chương trình 3) cho cán bộ thôn, bản.
(Chi
tiết tại Phụ lục kèm theo)
2. Nội dung hoạt
động
2.1.
Tuyên truyền, vận động thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” góp phần xóa bỏ các định
kiến và khuôn mẫu giới trong gia đình và cộng đồng, những tập tục văn hóa có hại
và một số vấn đề xã hội cấp thiết cho phụ nữ và trẻ em
- Xây dựng các tổ/nhóm truyền thông
tiên phong thay đổi trong cộng đồng: Xây dựng tài liệu hướng dẫn truyền thông,
vận hành, quản lý các tổ/nhóm truyền thông và tập huấn hướng dẫn triển khai.
Thành lập và duy trì các Tổ truyền thông cộng đồng.
- Thực hiện các chiến dịch truyền
thông xóa bỏ định kiến và khuôn mẫu giới, xây dựng môi trường sống an toàn cho
phụ nữ và trẻ em: Xây dựng chương trình truyền thông trên
các kênh truyền thông đại chúng. Xây dựng tài liệu/ấn phẩm truyền thông và số
hóa tài liệu.
- Tổ chức các Hội thi/liên hoan các
mô hình sáng tạo và hiệu quả trong xóa bỏ định kiến giới, bạo lực gia đình, mua bán phụ nữ và trẻ em. Tổ chức các cuộc thi tìm kiếm sáng kiến, mô hình, giải pháp truyền thông
hiệu quả thay đổi “Nếp nghĩ, cách làm”. Tư liệu hóa các
sáng kiến, mô hình, giải pháp hiệu quả từ Hội thi và tuyên truyền, nhân rộng
(dưới dạng video, clip, tài liệu...).
- Triển khai 04 gói chính sách hỗ trợ
phụ nữ DTTS sinh đẻ an toàn và chăm sóc sức khoẻ trẻ em tại
địa bàn có đông người DTTS và có tỷ lệ sinh con tại nhà; Tổ chức khảo sát đơn vị
có phụ nữ dân tộc thiểu số sinh đẻ tại nhà. Tập huấn cho
cán bộ y tế, cán bộ hội các cấp về chính sách, phương thức hỗ trợ, tuyên truyền
vận động nhằm triển khai đến cộng đồng các gói hỗ trợ chăm
sóc sức khỏe cho bà mẹ, trẻ em. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và vận
động phụ nữ sinh con tại cơ sở y tế thông qua tổ chức các chiến dịch truyền
thông tại cơ sở và gắn với các buổi sinh hoạt chi tổ phụ nữ.
2.2. Xây
dựng và nhân rộng các mô hình thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ; thúc đẩy bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết của phụ nữ và trẻ em
- Phát triển và nhân rộng mô hình tiết kiệm và tín dụng tự quản để tăng cường tiếp cận tín dụng, cải thiện cơ hội sinh kế, tạo cơ hội tạo thu nhập và lồng ghép giới:
Củng cố, nâng cao chất lượng/hoặc thành lập mới và duy trì. Trên cơ sở tổ
TKVVTB: Thí điểm hỗ trợ 15% thành viên tổ TKVVTB hiện có tiếp cận với các định
chế tài chính thức; thí điểm hỗ trợ 15% thành viên của tổ TKVVTB
hiện có phát triển sinh kế; Xây dựng tài liệu hướng dẫn thành lập, vận hành, quản
lý tổ TKVVTB, hướng dẫn kết nối với các định chế tài chính chính thức, phát triển
sinh kế, áp dụng phương pháp học tập và hành động giới cho
tổ TKVVTB và tập huấn hướng dẫn triển khai.
- Hỗ trợ ứng dụng công nghệ 4.0 nhằm
nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ người dân tộc thiểu số trong sản xuất và kết nối thị trường cho các sản phẩm nông sản.
- Củng cố nâng cao chất lượng hoặc
thành lập mới địa chỉ tin cậy cộng đồng hỗ trợ bảo vệ phụ nữ, trẻ em là nạn
nhân của bạo lực gia đình.
- Thí điểm và nhân rộng mô hình hỗ trợ
phát triển sinh kế, hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân mua bán người.
2.3. Đảm
bảo tiếng nói và sự tham gia thực chất của phụ nữ và trẻ
em trong các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng; giám sát và
phản biện; hỗ trợ phụ nữ tham gia lãnh đạo trong hệ thống
chính trị
- Đảm bảo tiếng
nói và vai trò của phụ nữ trong các vấn
đề kinh tế - xã hội tại địa phương: Tổ chức tập huấn đối
thoại chính sách ở cấp cơ sở theo Sổ tay hướng dẫn của
Trung ương. Tổ chức các cuộc đối thoại chính sách ở cấp xã và cụm tổ, bản đặc
biệt khó khăn. Vận động và hướng dẫn hội viên, phụ nữ tham gia các hoạt động cộng
đồng: Các cuộc họp dân, tiếp xúc cử tri của đại biểu dân cư tại địa bàn, đóng
góp ý kiến xây dựng hệ thống chính trị. Thực hiện giám sát các hoạt động theo chủ
đề/vấn đề do Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp chủ động đề xuất, chủ trì hoặc phối hợp
thực hiện.
- Đảm bảo tiếng nói và vai trò của trẻ
em gái trong phát triển kinh tế -xã hội của cộng đồng thông qua mô hình Câu lạc
bộ “Thủ lĩnh của sự thay đổi”: Thành lập, vận hành Câu lạc bộ thủ lĩnh của sự
thay đổi tại trường Trung học cơ sở (THCS); trang bị một số vật dụng cần thiết
phục vụ hoạt động và hỗ trợ tổ chức một số buổi sinh hoạt làm mẫu. Tập huấn cho
cán bộ ở cơ sở về cách thức thành lập và vận hành câu lạc bộ theo Sổ tay hướng
dẫn.
- Công tác giám sát và đánh giá về thực
hiện bình đẳng giới trong Chương trình mục tiêu quốc gia dân tộc thiểu số và miền
núi: Tập huấn hướng dẫn giám sát và đánh giá về bình đẳng giới trong thực hiện
Chương trình. Thực hiện giám sát thu thập thông tin, tổng hợp báo cáo giám sát
thực hiện bình đẳng giới trên nền tảng số theo hướng dẫn,
mẫu biểu Trung ương Hội. Tiến hành đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ
và cuối kỳ thực hiện các mục tiêu của Dự án; hội nghị sơ kết, đánh giá hàng
năm, giữa kỳ và giai đoạn.
- Nâng cao năng lực của phụ nữ dân tộc
thiểu số tham gia ứng cử, vận động bầu cử vào các cơ quan dân cư: Tổ chức tập
huấn nâng cao năng lực cho cán bộ nữ người dân tộc thiểu số tại các cấp (gồm
cán bộ trong quy hoạch vào vị trí lãnh đạo, cán bộ nữ mới bổ nhiệm, cán bộ nữ mới
trúng cử lần đầu). Tổ chức thăm quan học tập kinh nghiệm tại các địa phương
điển hình.
2.4.
Trang bị kiến thức về bình đẳng giới, kỹ năng thực hiện lồng ghép giới cho cán
bộ trong hệ thống chính trị, già làng, trưởng bản, chức sắc tôn giáo và người
có uy tín trong cộng đồng
- Xây dựng chương trình phát triển
năng lực thực hiện bình đẳng giới cho cán bộ các cấp trong hệ thống chính trị
- Xây dựng đội ngũ giảng viên nguồn về
lồng ghép giới
- Xây dựng tài liệu tập huấn, truyền thông
và từng bước số hóa tài liệu tập huấn dưới hình thức các
khóa học trực tuyến và tích hợp trên các kênh truyền thông
trực tuyến của các cấp Hội.
- Đánh giá các hoạt động nâng cao
năng lực và điều chỉnh phương pháp, nội dung các hoạt động nâng cao năng lực
trong quá trình thực hiện Dự án
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện
kế hoạch này được bố trí từ nguồn vốn thực hiện Quyết định 1719/QĐ-TTg ngày
14/10/2021 của Thủ tướng chính phân bổ hằng năm cho các ban, sở, ngành, địa
phương, đơn vị liên quan; nguồn ngân sách địa phương và nguồn huy động từ xã hội,
cộng đồng hợp pháp khác.
Việc quản lý, sử dụng kinh phí thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04/3/2022 của Bộ Tài
chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh
Chủ trì, có trách nhiệm tham mưu với
UBND tỉnh chỉ đạo triển khai Dự án; Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức, triển khai, hướng dẫn thực hiện
các chỉ tiêu, hoạt động của Dự án 8 theo kế hoạch giai đoạn và kế hoạch năm đề
ra.
Tham mưu với UBND tỉnh xây dựng kế hoạch
hoạt động, phân bổ chỉ tiêu thực hiện dự án cho các cấp, các ngành liên quan và
xây dựng dự toán ngân sách triển khai dự án theo giai đoạn, hàng năm trên cơ sở
các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chung của Chương trình MTQG 1719 và hướng dẫn cụ
thể của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
Vận động, khai thác, huy động nguồn lực
xã hội hoá từ các tổ chức trong và ngoài nước hỗ trợ thực hiện Dự án.
Thành lập tổ giúp việc tham mưu tổ chức
thực hiện Dự án 8 trên địa bàn tỉnh theo quy định. Chủ động phối hợp với Ban
dân tộc tỉnh, các sở, ban ngành liên quan trong quá trình tổ chức, triển khai
thực hiện Dự án.
Tham mưu tổ chức các hội nghị/ tập huấn
hướng dẫn triển khai Dự án trên địa bàn tỉnh; sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện
Dự án hàng năm, giai đoạn.
2. Các Sở, ban
ngành: Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao và lĩnh
vực ngành phụ trách thực hiện Chương trình MTQG 1719 có trách nhiệm phối hợp chặt
chẽ, tham gia thực hiện Dự án 8; thực hiện lồng ghép giới, giám sát đánh giá thực
hiện lồng ghép giới trong các Dự án do các sở ngành chủ trì và theo dõi; phối hợp,
cung cấp thông tin số liệu phục vụ công tác báo cáo, tổng hợp theo yêu cầu của
Trung ương và của tỉnh định kỳ và đột xuất khi có yêu cầu, trong đó:
2.1. Sở Tài chính: Tham mưu, trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí của chương
trình để thực hiện kế hoạch; hướng dẫn các đơn vị phân bổ kinh phí, lập dự
toán, quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán vốn theo quy định.
2.2. Sở Y tế: Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo lĩnh vực
ngành phụ trách rà soát thực tế tỷ lệ phụ nữ dân tộc thiểu số sinh con tại nhà
và tham mưu đề xuất gói hỗ trợ cho phụ nữ dân tộc thiểu số tiếp cận với dịch vụ
sinh đẻ an toàn (nếu có) và chăm sóc sức khỏe trẻ em.
2.3. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, UBND các huyện, thành phố chỉ
đạo triển khai thành lập mô hình Câu lạc bộ thủ lĩnh của sự thay đổi trong các
trường THCS và phối hợp thực hiện lồng ghép giới trong các chương trình bồi dưỡng,
nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên các bậc học giáo dục phổ
thông.
2.4. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội: Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh hỗ trợ kỹ
thuật triển khai các hoạt động nâng cao năng lực, truyền thông thực hiện bình đẳng
giới, vận động lồng ghép giới trong các chính sách, chương trình phát triển
kinh tế - xã hội.
2.5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chỉ đạo triển khai mô hình Địa
chỉ tin cậy cộng đồng và các hoạt động hỗ trợ giải quyết các vấn đề liên quan đến
bạo lực đối với phụ nữ, trẻ em trong gia đình.
2.6. Sở Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn: Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh đồng
thời chỉ đạo ngành nông nghiệp các địa phương hỗ trợ kỹ thuật triển khai mô
hình sinh kế cho phụ nữ trong lĩnh vực nông nghiệp (tổ/nhóm sinh kế, tổ hợp
tác, hợp tác xã do phụ nữ làm chủ/đồng làm chủ).
2.7. Sở Thông tin và truyền thông: Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh thực hiện các hoạt động hỗ trợ ứng
dụng công nghệ 4.0 trong sản xuất, kết nối thị trường cho các sản phẩm bản địa
do tổ/nhóm phụ nữ sản xuất, hỗ trợ truyền thông xóa bỏ định kiến giới, khuôn mẫu
giới trên các kênh truyền thông đại chúng.
2.8. Báo Sơn La, Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh: Tăng cường công tác tuyên truyền về
thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và
trẻ em, các hoạt động của kế hoạch trên địa bàn tỉnh. Xây dựng các chuyên mục,
chuyên đề, phóng sự truyền hình về thực hiện bình đẳng giới và những vấn đề cấp
thiết đối với phụ nữ và trẻ em. Nâng cao chất lượng tin, bài, tăng thời lượng
phát sóng, tăng số lượng tin, bài trên các chuyên trang, chuyên mục...
2.9. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
chi nhánh tỉnh Sơn La: Trong chỉ đạo, điều hành các
chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện CTMT 1719 quan tâm tạo điều kiện cho các
mô hình sinh kế do phụ nữ làm chủ hoặc tham gia quản lý (Hợp tác xã, tổ hợp
tác, hộ gia đình) được ưu tiên tiếp cận tín dụng ưu đãi để phát triển kinh tế,
thúc đẩy quyền năng kinh tế cho phụ nữ.
3. Đề nghị Ủy ban
MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh: Theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp chặt chẽ với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
tuyên truyền, giám sát quá trình triển khai thực hiện Dự án 8 và việc thực hiện
chính sách hỗ trợ giải quyết những vấn đề liên quan đến phụ nữ và trẻ em tại
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
4. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và dự toán
ngân sách thực hiện Dự án theo giai đoạn, hàng năm tại địa phương và bố trí
ngân sách đảm bảo các yêu cầu và chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Giao Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện là cơ
quan chủ trì tham mưu, giúp việc triển khai thực hiện Dự án 8. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, hình thành cơ chế chỉ đạo, phối hợp tổ
chức thực hiện Dự án 8 với sự tham gia của các phòng, ban chuyên môn liên
quan.Chỉ đạo, hướng dẫn hình thành cơ chế tổ chức thực hiện
Dự án 8 tại cấp xã, phường, thị trấn.
Chỉ đạo, giám sát việc thực hiện lồng
ghép giới trong Chương trình MTQG 1719 trên địa bàn.
5. Thực hiện chế
độ báo cáo
5.1. UBND
các huyện, thành phố: tổ chức kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả và tiến độ thực
hiện Chương trình hàng năm, giai đoạn gửi Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh định kỳ trước
ngày 10/9 hàng năm (cập nhật bổ sung số liệu năm thực hiện trước ngày 25/01
năm sau) và các báo cáo chuyên đề, đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm
quyền.
5.2. Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh: Tổng hợp báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện Dự
án 8 trên địa bàn tỉnh định kỳ trước ngày 20 tháng 9 hằng năm (cập nhật bổ
sung số liệu năm trước ngày 05 tháng 2 năm sau) và các báo cáo chuyên đề, đột xuất gửi Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam, Tỉnh ủy - HĐND - UBND tỉnh theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh,
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan kịp thời
báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo (Các đơn vị chủ trì triển khai các nhiệm vụ tại Kế hoạch này chịu trách nhiệm
toàn diện trước pháp luật, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về nội dung, kết quả
thực hiện Dự án theo quy định pháp luật đảm bảo công khai, minh bạch, đúng đối tượng, đúng chế độ chính sách, tiết
kiệm, hiệu quả, tuyệt đối tránh lãng phí vốn)./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc (b/c);
- Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- Các Tổ chức chính trị-xã hội tỉnh;
- Các sở: Tài chính, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - TB&XH, Văn hóa
- Thể thao & DL, Nông nghiệp và PTNT, Thông tin và Truyền thông, - Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Sơn La;
- Báo Sơn La, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- HU - HĐND - UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng UBND tỉnh (LĐVP, CVCK);
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, TH. Giang56b.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Tráng Thị Xuân
|
BIỂU NỘI DUNG, CHỈ TIÊU THỰC HIỆN DỰ ÁN 8 GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
(Kèm
theo Kế hoạch số 286/KH-UBND ngày 29/11/2022 của
UBND tỉnh Sơn La)
TT
|
Huyện, thành phố
|
Số bản DBKK
|
NỘI DUNG
|
Tổ/nhóm truyền thông cộng đồng
được thành lập và duy trì
|
Nâng cao quyền năng kinh tế và
giải quyết vấn đề cấp thiết của PN&TE
|
Đảm bảo tiếng nói và sự tham gia của PN&TE; Thúc
đẩy vai trò lãnh đạo của PN trong hệ thống chính trị
|
Nâng cao năng lực CB trong hệ thống
chính trị về BĐG, LGG
|
Thành lập và duy trì tổ truyền
thông cộng đồng (tổ)
|
Củng cố chất lượng/hoặc
thành lập mới tổ TKVVTB (tổ),
trong đó thí điểm hỗ trợ giới thiệu 15% thành viên tổ
TKVVTB tiếp cận với các định
chế tài chính chính thức, hỗ trợ 15% thành viên của
tổ TKVVTB phát triển kinh tế
|
Thí điểm tổ TKVVTB áp dụng phương
pháp học tập và hành động giới (tổ)
|
Tổ nhóm sinh kế, tổ hợp tác, hợp tác xã
do PN làm chủ/đồng làm
chủ ứng dụng công nghệ 4.0 (tổ/nhóm)
|
Củng cố, nâng chất lượng/
hoặc thành lập mới Địa chỉ an
toàn cộng đồng ĐCAT)
|
Đối thoại chính sách cấp xã
và cụm thôn bản 323 cuộc x 2
đợt)
|
Thành lập CLB thủ lĩnh của sự thay đổi (CLB)
|
Nâng cao năng lực cho cán bộ nữ DTTS
tham gia lãnh đạo trong hệ thống chính trị (cán bộ)
|
Tập huấn hướng dẫn GS&ĐG về
BĐG cho CB xã, thôn (cuộc)
|
Tập huấn LGG (chương trình 2) cho CB huyện, xã (cuộc)
|
Tập huấn LGG (Chương trình 3) cho cán
bộ thôn, bản tại 1449 thôn (cuộc)
|
|
Chỉ tiêu cần đạt trong giai đoạn I
|
1449
|
800
|
220
|
134
|
37
|
70
|
323
|
136
|
100
|
44
|
35
|
117
|
I
|
Tỉnh
|
48%
|
384
|
106
|
64
|
18
|
34
|
155
|
65
|
48
|
21
|
17
|
56
|
II
|
Huyện, thành phố
|
52%
|
416
|
114
|
70
|
19
|
36
|
168
|
71
|
52
|
23
|
18
|
61
|
1
|
Bắc Yên
|
78
|
22
|
6
|
5
|
1
|
3
|
15
|
5
|
4
|
1
|
1
|
3
|
2
|
Mai Sơn
|
123
|
36
|
10
|
7
|
1
|
4
|
16
|
8
|
5
|
2
|
2
|
6
|
3
|
Mộc Châu
|
44
|
13
|
3
|
3
|
1
|
3
|
13
|
3
|
2
|
1
|
1
|
3
|
4
|
Mường La
|
147
|
42
|
12
|
8
|
2
|
3
|
16
|
8
|
6
|
2
|
2
|
6
|
5
|
Phù Yên
|
100
|
29
|
8
|
7
|
2
|
3
|
15
|
6
|
4
|
2
|
2
|
5
|
6
|
Quỳnh Nhai
|
44
|
13
|
3
|
3
|
1
|
3
|
13
|
3
|
2
|
1
|
1
|
3
|
7
|
Sông Mã
|
310
|
88
|
24
|
10
|
3
|
4
|
17
|
10
|
8
|
4
|
3
|
10
|
8
|
Sốp Cộp
|
85
|
24
|
7
|
5
|
1
|
3
|
15
|
5
|
4
|
2
|
1
|
4
|
9
|
Thuận Châu
|
310
|
88
|
24
|
10
|
3
|
4
|
17
|
10
|
8
|
4
|
3
|
10
|
10
|
Vân Hồ
|
96
|
28
|
8
|
5
|
2
|
3
|
15
|
5
|
4
|
2
|
1
|
5
|
11
|
Yên Châu
|
112
|
33
|
9
|
7
|
2
|
3
|
16
|
8
|
5
|
2
|
1
|
6
|
Thời gian hoàn thành
|
2025
|
2022-2024
|
2023-2024
|
2023-2024
|
2022-2024
|
2022-2023
|
2023 và 2025
|
2023-2024
|
2022-2025
|
2022-2023
|
2022-2023
|
2022-2024
|