BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1105/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ HƯỚNG
TỚI CHÍNH PHỦ SỐ CỦA BỘ NỘI VỤ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số
34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị quyết số
50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW;
Căn cứ Nghị quyết số
17/NQ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp
trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến
2025;
Căn cứ Quyết định số
942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định
hướng năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc
Trung tâm Thông tin.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Kế hoạch phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số của Bộ Nội vụ
giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Giám đốc Trung tâm Thông tin,
Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để theo dõi);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc bộ (để thực hiện);
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Lưu: VT, TTTT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Hải Long
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ HƯỚNG TỚI CHÍNH PHỦ SỐ CỦA BỘ NỘI
VỤ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1105/QĐ-BNV ngày 15 tháng 10 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
I. Mục tiêu
1. Mục
tiêu tổng quát
Đến năm 2030, Bộ Nội vụ thực hiện
chức năng quản lý nhà nước hoàn toàn dựa trên dữ liệu, công nghệ số, theo các
quy trình tự động hóa, nhằm cung cấp thông tin, phục vụ Lãnh đạo Bộ, lãnh đạo
các cơ quan, đơn vị, ngành Nội vụ trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều
hành, cung cấp dịch vụ công và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp và người dân theo thời gian thực.
Bộ Nội vụ số được quản lý, vận
hành an toàn, thông suốt trên không gian mạng, gắn với việc đảm bảo an toàn
thông tin, an ninh mạng, an ninh quốc gia, bảo vệ thông tin cá nhân.
2. Mục
tiêu cơ bản đến năm 2025
Đảm bảo 100% hoạt động chỉ đạo,
điều hành của Bộ Nội vụ được thực hiện trên nền tảng dữ liệu lớn chuyên ngành nội
vụ (Big Data), có quy mô Quốc gia, được quản trị thống nhất; ứng dụng trí tuệ
nhân tạo để tối ưu hóa, tự động hóa hoạt động.
Xây dựng và đưa vào vận hành
kho dữ liệu dùng chung, sử dụng công nghệ BigData, Data lake thiết lập nền tảng
thống nhất để tích hợp, lưu trữ, khai thác, trao đổi và chia sẻ dữ liệu giữa
các ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ.
Cổng thông tin điện tử (MOHA),
Cổng thông tin tiếp nhận và trả lời phản ánh kiến nghị của Bộ được nâng cấp lên
Công nghệ 4.0, hiện đại, thẩm mỹ, tự động hóa cao, lưu trữ dữ liệu lớn, đáp ứng
yêu cầu là Cổng giao tiếp điện tử duy nhất của Bộ Nội vụ đối với cá nhân, tổ chức.
Xây dựng cơ sở dữ liệu tích hợp
ngành Nội vụ và Trung tâm điều hành thông minh của Bộ Nội vụ (IOC)
Hoàn thành việc sản xuất, cấp
phát, quản lý Thẻ công chức, viên chức điện tử trong các cơ quan hành chính nhà
nước; Đưa vào vận hành các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Xây dựng và đưa vào vận hành
CSDL Quốc gia về CBCCVC trong các cơ quan nhà nước.
Hoàn thành thí điểm và đưa vào
triển khai trong thực tiễn cơ quan, tổ chức ảo; công chức, viên chức số; xây dựng
cơ chế quản lý, vận hành của các đối tượng số trên không gian mạng của Bộ Nội vụ,
đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.
Kiện toàn tổ chức, bộ máy các
đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin (CNTT) của Bộ theo hướng tăng cường công
tác quản lý nhà nước trong việc xây dựng, quản lý vận hành Bộ Nội vụ số; xây dựng
đội ngũ cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin (CNTT) của Bộ đủ mạnh, để thực
hiện tốt nhiệm vụ.
Nền tảng đào tạo, bồi dưỡng,
tuyển dụng, sát hạch, thi nâng ngạch... được xây dựng và đi vào hoạt động hiệu
quả tại các cơ sở, đào tạo bồi dưỡng của Bộ; tối thiểu 70% nội dung, chương
trình đào tạo, thi tuyển, thi nâng ngạch quản lý nhà nước ngạch chuyên viên,
chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp hoặc tương đương được thực hiện trực tuyến.
100% văn bản trao đổi giữa Bộ Nội
vụ và các cơ quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử và được ký số bởi
chữ ký chuyên dùng trừ các văn bản có nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước.
90% hồ sơ công việc được xử lý
trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc có nội dung thuộc danh mục bí mật nhà
nước).
Tối thiểu 80% hồ sơ thủ tục
hành chính được xử lý trên hoàn toàn trực tuyến, người dân chỉ phải nhập dữ liệu
một lần.
100% thủ tục hành chính đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực
tuyến mức độ 4.
100% hồ sơ công việc, hồ sơ thủ
tục hành chính được số hóa và tạo lập trên môi trường điện tử, được lưu trữ và
chia sẻ dữ liệu trên môi trường điện tử để tiện khai thác và sử dụng.
100% dịch vụ công trực tuyến của
Bộ Nội vụ được thiết kế, thiết kế lại nhằm tối ưu hóa trải nghiệm người dùng;
100% giao dịch trên cổng Dịch vụ công trực tuyến và một cửa điện tử Bộ Nội vụ,
kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc gia, được xác thực điện tử.
100% báo cáo định kỳ (không bao
gồm nội dung mật) của Bộ Nội vụ được cập nhật, chia sẻ trên Hệ thống thông tin
báo cáo của Bộ và được kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Quốc gia.
50% các hoạt động văn bản, tài
liệu hành chính thông thường (trừ các văn bản có nội dung thuộc danh mục bí mật
nhà nước) trong hoạt động thanh tra, kiểm tra của Bộ Nội vụ được thực hiện
thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
100% cán bộ, công chức, viên chức
được tập huấn, bồi dưỡng phổ cập kỹ năng số cơ bản; 50% công chức, viên chức được
tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu và công nghệ số.
Hoàn thành việc triển khai đánh
giá cải cách hành chính và đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ
của cơ quan hành chính nhà nước qua Hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin.
Các giải pháp đảm bảo an toàn,
an ninh thông tin cho hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin (HTTT), các nội
dung thông tin số trên không gian mạng của ngành Nội vụ.
3. Định
hướng đến năm 2030
Kế thừa và phát huy những kết
quả đạt được từ giai đoạn 2021 - 2025 để phát triển Chính phủ số của Bộ Nội vụ
nhằm chuyển đổi cách thức tổ chức, vận hành, môi trường làm việc, công cụ làm
việc để cán bộ, công chức, viên chức có thể hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ của
mình.
Chuyển đổi cách thức phục vụ
người dân, doanh nghiệp mang lại nhiều lợi ích và sự hài lòng của người dân khi
giao dịch với Bộ Nội vụ.
Hình thành nền tảng dữ liệu và
hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT), kết nối, chia sẻ giữa Bộ Nội vụ và
các cơ quan nhà nước, giảm 20% thủ tục hành chính, tăng 30% dịch vụ sáng tạo dựa
trên dữ liệu phục vụ người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
Tổ chức khai thác, vận hành cơ
sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) trong các cơ quan
nhà nước; Kết nối, chia sẻ với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên
ngành.
Tổ chức khai thác, quản lý, vận
hành kho dữ liệu tổng hợp của Bộ Nội vụ, sử dụng các công nghệ BigData, AI để
quản lý, phân tích, cung cấp thông tin hỗ trợ ra quyết định cho các cấp lãnh đạo.
Vận hành hệ thống, kết nối,
chia sẻ dữ liệu, tổ chức triển khai đánh giá cải cách hành chính và đo lường sự
hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước qua Hệ
thống ứng dụng công nghệ thông tin.
II. Nhiệm vụ
trọng tâm của Bộ Nội vụ giai đoạn 2021 - 2025
1. Hoàn
thiện môi trường pháp lý
a) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn nghiệp vụ lưu trữ điện tử; các
đề án, dự án về lưu trữ tài liệu điện tử:
- Tham mưu Chính phủ trình Quốc
hội sửa đổi Luật Lưu trữ năm 2011 đáp ứng yêu cầu quản lý tài liệu lưu trữ điện
tử
- Tham mưu Chính phủ ban hành
Nghị định sửa đổi Nghị định số 01/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật
Lưu trữ.
- Ban hành thông tư quy định về
lưu trữ hồ sơ thủ tục hành chính điện tử.
- Xây dựng tiêu chuẩn vị trí việc
làm của cơ quan quản lý nhà nước ngành lưu trữ; đơn vị sự nghiệp lưu trữ; bộ phận
văn thư, lưu trữ tại các cơ quan nhà nước đáp ứng yêu cầu thực hiện nghiệp vụ
lưu trữ điện tử.
b) Thông tư quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức, viên chức điện tử.
c) Xây dựng, ban hành các văn bản
liên quan đến tiêu chuẩn kỹ thuật của thẻ công chức điện tử cũng như các quy định
về việc quản lý, sử dụng thẻ công chức điện tử; các quy định về mã hiệu, số hiệu,
Qr code cán bộ, công chức, viên chức...
d) Xây dựng và ban hành các quy
chế, quy định về quản lý, vận hành các hệ thống công nghệ thông tin tại Bộ Nội
vụ.
đ) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định chế độ báo cáo, thống kê
ngành Nội vụ trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ.
e) Ban hành các quy định về
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật kết nối, chia sẻ tích hợp các cơ sở dữ liệu của
ngành Nội vụ.
2. Phát
triển hạ tầng số
Phát triển hạ tầng điện toán
đám mây của Bộ Nội vụ, quy hoạch Trung tâm dữ liệu của Bộ, dự phòng lẫn nhau
qua kênh truyền cáp quang dùng riêng, có đường truyền Internet băng rộng tốc độ
cao và có kết nối trực tiếp với trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX).
Tiếp tục tăng cường hạ tầng máy
chủ, lưu trữ, bảo mật đáp ứng phát triển, vận hành các phần mềm chuyên ngành
(Voffice, cổng thông tin điện tử một cửa, Dịch vụ công, các nền tảng tích hợp,
chia sẻ,..) các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ,
công chức, viên chức.
Xây dựng trục tích hợp dữ liệu
(LGSP) của Bộ Nội vụ, thực hiện kết nối liên thông, đồng bộ, chia sẻ các dịch vụ
dùng chung, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo Kiến trúc Chính phủ điện tử Bộ
Nội vụ phiên bản 2.0
Hoàn thiện hạ tầng kết nối mạng
tại các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, đảm bảo hệ thống mạng nội bộ ổn định,
tốc độ cao và an toàn, bảo mật đáp ứng phát triển Chính phủ số.
Phát triển hệ thống nền tảng, hạ
tầng, mạng lưới gắn với bảo đảm an toàn, an ninh mạng, có khả năng tự sàng lọc,
phát hiện tấn công và tự bảo vệ; phát hiện và xử lý các vấn đề mất an toàn, an
ninh thông tin; thực hiện bảo vệ thông tin trên không gian mạng.
Hoàn thiện hạ tầng mạng Truyền
số liệu chuyên dùng cấp 2 đảm bảo 100% các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có kết nối
đến mạng Truyền số liệu chuyên dùng của Chính phủ (CPNET).
Xây dựng và triển khai kế hoạch
chuyển đổi Ipv6 của Bộ Nội vụ.
Phát triển hạ tầng Internet vạn
vật (IoT) phục vụ các ứng dụng nghiệp vụ, chuyên ngành trong triển khai Chính
phủ số của Bộ Nội vụ.
3. Phát
triển nền tảng hệ thống
a) Xây dựng nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu của Bộ Nội vụ, thực hiện kết nối liên thông, đồng bộ, chia sẻ
các dịch vụ dùng chung, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo Kiến trúc chính phủ
điện tử Bộ Nội vụ phiên bản 2.0.
b) Xây dựng hệ thống Trung tâm
giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC) cho các hệ thống thông tin của
bộ và kết nối với hệ thống hỗ trợ giám sát, điều hành an toàn mạng phục vụ
Chính phủ số của quốc gia, hệ thống an ninh mạng phục vụ Chính phủ số của quốc
gia.
c) Phát triển các hệ thống nền
tảng cho phát triển Chính phủ số, nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của Bộ Nội
vụ:
Xây dựng, hoàn thiện các cơ sở
dữ liệu chuyên ngành do Bộ cung cấp, kết nối liên thông, chia sẻ với Hệ thống
thông tin một cửa điện tử, Cổng Dịch vụ công của Bộ, Cổng Dịch vụ công Quốc gia
phục vụ người dân, doanh nghiệp và tổ chức.
Hoàn thiện trục liên thông văn
bản nội bộ của Bộ Nội vụ, kết nối, liên thông gửi nhận văn bản điện tử với Trục
liên thông văn bản Quốc gia.
Xây dựng kho dữ liệu điện tử
(Data Lake) phục vụ quản lý tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ.
Triển khai Hệ thống thông tin
phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ (e-cabinet).
Tiếp tục triển khai, đưa vào vận
hành khai thác các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu (HTTT/CSDL) có tính chất nền
tảng, liên ngành, các CSDL chuyên ngành đáp ứng nhu cầu chuyên môn nghiệp vụ.
4. Phát triển
dữ liệu
a) Phát triển các cơ sở dữ liệu
chuyên ngành phục vụ Chính phủ số của Bộ Nội vụ.
Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia
về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Nhà nước.
Xây dựng cơ sở dữ liệu tích hợp
ngành Nội vụ và Trung tâm điều hành thông minh của Bộ Nội vụ (IOC).
Xây dựng Đề án Chuyển đổi số của
Bộ Nội vụ đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
Triển khai Đề án “Hệ thống ứng
dụng công nghệ thông tin để đánh giá, tiếp nhận ý kiến về kết quả cải cách hành
chính và đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030”.
Xây dựng “Hệ thống thông tin quản
lý công tác Hợp tác quốc tế của Bộ Nội vụ”.
Tạo lập bộ cơ sở dữ liệu về thi
đua, khen thưởng trên toàn quốc, bao gồm cả các dữ liệu khen thưởng được lưu trữ
từ trước đến nay, làm cơ sở cho việc khai thác, sử dụng các dữ liệu thi đua,
khen thưởng phục vụ công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên môi
trường internet.
Phối hợp với các địa phương cập
nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu ngành tôn giáo: về chức sắc tôn giáo, cơ sở thờ tự
tôn giáo. Trên cơ sở dữ liệu này sẽ triển khai xây dựng các bản đồ số hoá về
tôn giáo.
Duy trì vận hành hệ thống phần
mềm xử lý thông tin điều tra cơ sở hành chính và hệ thống chỉ tiêu thống kê
ngành nội vụ.
Triển khai, vận hành Cơ sở dữ
liệu hội, quỹ và tổ chức phi chính phủ cấp Trung ương.
Triển khai xây dựng và thực hiện
Dự án “Lưu trữ tài liệu điện tử Phông Lưu trữ nhà nước Việt Nam”
Triển khai thực hiện Đề án “Thực
hiện nhiệm vụ lưu trữ tài liệu lưu trữ điện tử của các cơ quan nhà nước”.
Xây dựng, triển khai Đề án Thẻ
Công chức điện tử đảm bảo đồng bộ, thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
Xây dựng Thư viện số nhằm lưu
trữ, bảo quản tài liệu dưới dạng số; tăng khả năng chia sẻ, kết nối và phát triển
tài nguyên số giữa thư viện với các đơn vị trực thuộc Bộ; kết nối, chia sẻ tài
nguyên với Thư viện Quốc gia.
Dự án nâng cấp Cổng thông tin
điện tử Bộ Nội vụ đảm bảo bảo việc tối ưu, giảm thiểu các dịch vụ hành chính
công thông qua việc bổ sung các dịch vụ công trực tuyến; Mở rộng khả năng cung
cấp thông tin, phục vụ xã hội, các tổ chức, công dân, cán bộ, công chức viên chức
thông qua việc gia tăng các trải nghiệm tương tác giữa các tổ chức, cá nhân qua
nền tảng di động, mạng xã hội, thông tin đa kênh được thể hiện rõ bằng định lượng
khả năng các tổ chức, công dân tham gia vào quá trình hoạch định chính sách của
Bộ so với thời gian trước đây.
b) Xây dựng nền tảng phân tích,
xử lý dữ liệu tổng hợp của Bộ Nội vụ nhằm lưu trữ tập trung hướng tới hình
thành kho dữ liệu dùng chung của Bộ.
Thiết kế kiến trúc dữ liệu tổng
thể của Bộ Nội vụ đảm bảo nguyên tắc mỗi loại dữ liệu chỉ do một đầu mối cung cấp.
Thiết lập trung tâm dữ liệu điện
tử dùng chung có thể chia sẻ, kết nối để tối ưu hóa việc khai thác và đảm bảo
tính bảo mật đối với từng loại thông tin.
Tổ chức thu thập, số hóa và lập
chỉ mục dữ liệu đã được số hóa, chuẩn hóa cấu trúc và chuyển đổi các dữ liệu
thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ thành dữ liệu điện tử.
5. Phát triển
ứng dụng, dịch vụ số
a) Phát triển Hệ thống tích hợp
Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ Nội vụ với các hệ
thống xử lý nghiệp vụ chuyên ngành để cung cấp dịch vụ số, kết nối với Hệ thống
giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số và các hệ thống
quy mô quốc gia cần thiết khác.
b) Phát triển các dịch vụ công
trực tuyến dựa trên nhu cầu của người dân và theo các sự kiện trong cuộc đời,
người dân chỉ cung cấp thông tin một lần. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong cung
cấp dịch vụ như trợ lý ảo, trả lời tự động…
c) Triển khai các kênh tương
tác trực tuyến giữa Bộ Nội vụ và người dân. d) Xây dựng khai thác vận hành hệ
thống thông tin báo cáo của bộ kết nối với hệ thống thông tin báo cáo của Chính
phủ, từng bước tự động hóa công tác báo cáo, thống kê phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành của Lãnh đạo Bộ.
đ) Triển khai các hệ thống làm
việc từ xa theo hướng thuê dịch vụ nhằm đa dạng hóa các hình thức làm việc phù
hợp với các đối tượng, hoàn cảnh khác nhau…
e) Phát triển các ứng dụng, dịch
vụ chuyên ngành phục vụ nội bộ và kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống
thông tin trong và ngoài Bộ Nội vụ.
g) Đẩy mạnh việc số hóa (áp dụng
ISO điện tử) tại các quy trình nội bộ công việc giữa các đơn vị và với Văn
phòng Bộ như cung cấp số liệu, đăng ký xe đi công tác, đăng ký phòng họp, đăng
ký làm thêm giờ, sửa chữa, bổ sung trang thiết bị,...để phục vụ mục tiêu xây dựng
Bộ Nội vụ số.
h) Tổ chức triển khai, vận hành
phần mềm quản lý văn bản điện tử của Bộ Nội vụ theo Quyết định số
28/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi nhận, văn bản điện tử giữa
các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước
i) Xây dựng và thực hiện lưu trữ
điện tử tại Lưu trữ cơ quan đáp ứng các yêu cầu của pháp luật và bảo đảm giải
pháp tích hợp, kết nối liên thông để trích xuất, nộp lưu tài liệu có thời hạn bảo
quản vĩnh viễn vào Lưu trữ lịch sử thuộc nguồn nộp lưu.
k) Duy trì, cập nhật khung Kiến
trúc Chính phủ điện tử Bộ Nội vụ phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử
Việt Nam và yêu cầu phát triển Chính phủ số.
l) Vận hành hệ thống một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và hệ thống thông tin báo
cáo Chính phủ…..
m) Ứng dụng mạnh mẽ các công
nghệ mới như: Điện toán đám mây (Cloud Computin), trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu
lớn (Big Data), Internet vạn vật (IoT), chuỗi khối (Blockchain)… trong xây dựng,
triển khai các ứng dụng, dịch vụ Chính phủ số của Bộ Nội vụ nhằm tiết kiệm thời
gian, chi phí và tối ưu hóa các quy trình xử lý công việc.
n) Ứng
dụng Blockchain phục vụ quản lý và chống làm giả văn bằng, chứng chỉ trong cơ
quan nhà nước.
6. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng
Duy
trì triển khai đảm bảo an toàn, an ninh mạng theo mô hình 4 lớp: Lớp 1: Có đơn vị
chuyên trách tại chỗ là Phòng Quản lý an toàn thông tin, Trung tâm Thông tin; Lớp
2 và 3: Tự thực hiện giám sát và kiểm tra, đánh giá; Lớp 4: Hệ thống hiện đã kết
nối với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia (NCSC).
Phối
hợp với các đơn vị liên quan triển khai xây dựng hệ thống bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin mạng theo quy định của pháp luật; chủ trì tổ chức thuê dịch vụ đảm
bảo an ninh mạng; định kỳ tổ chức tập huấn, diễn tập bảo đảm an toàn thông tin
phục vụ Chính phủ số của Bộ Nội vụ. Xây dựng các chính sách và quy định về vai
trò và quyền khi truy cập dữ liệu ở các mức độ khác nhau.
Xây dựng
các hệ thống kỹ thuật bảo đảm an toàn thông tin phục vụ phát triển Chính phủ số
gồm: hệ thống giám sát, cảnh báo sớm về nguy cơ an ninh mạng; hệ thống hỗ trợ
điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng.
Hướng
dẫn công tác bảo đảm an toàn thông tin cho các hệ thống nền tảng, hệ thống phục
vụ phát triển Chính phủ số Bộ Nội vụ.
Tham gia
mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn an ninh mạng quốc gia và các chiến dịch bảo đảm
an toàn thông tin mạng do Bộ Thông tin và Truyền thông điều phối, phát động.
7. Danh mục nhiệm vụ
(Chi
tiết tại Phụ lục kèm theo)
III. Giải pháp
1. Tập
huấn, bồi dưỡng kỹ năng số cho cán bộ, công chức, viên chức Bộ Nội vụ:
Tổ chức
bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho cán bộ lãnh đạo; cán bộ công chức, viên chức
của Bộ Nội vụ về Chính phủ số, Khung kiến trúc Chính phủ điện tử/Chính phủ số
và bảo đảm an toàn an ninh mạng.
Tổ chức
bồi dưỡng, huấn luyện đội ngũ chuyên trách công nghệ thông tin của Bộ về Chính
phủ số, tạo lực lượng nòng cốt, lan tỏa kiến thức, kỹ năng cho phát triển Chính
phủ số của Bộ Nội vụ.
Tổ chức
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng số, kỹ năng phân tích và xử lý dữ liệu cho cán bộ,
công chức, viên chức hàng năm để sẵn sàng chuyển đổi môi trường làm việc sang
môi trường số.
2.
Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức
Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức bằng các hình thức phù hợp để phổ biến, tuyên truyền
chủ trương của Nhà nước cho toàn thể công chức, viên chức, người lao động của Bộ
Nội vụ và toàn thể xã hội về phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số
và chuyển đổi số.
3.
Tăng cường hợp tác quốc tế, bao gồm các hoạt động hợp tác quốc tế trong phát
triển công nghệ, Chính phủ điện tử/Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng
(thăm quan, học tập, chia sẻ).
Nghiên
cứu, triển khai các chương trình hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ, ưu
tiên các công nghệ theo xu hướng Cách mạng công nghiệp 4.0. Học tập kinh nghiệm
về xây dựng chính phủ điện tử, nhận chuyển giao và ứng dụng có hiệu quả các giải
pháp, công nghệ của các quốc gia có nền công nghệ tiên tiến, các hãng công nghệ
lớn và các đối tác quốc tế, bảo đảm đúng quy định của pháp luật, không phụ thuộc
vào một đối tác duy nhất, đặc biệt trong vấn đề an toàn thông tin, an ninh mạng,
bảo đảm không lộ lọt thông tin, bí mật quốc gia.
Thúc
đẩy hợp tác quốc tế liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin và Chính phủ điện
tử.
4.
Nghiên cứu, hợp tác để làm chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ số phục vụ công
tác quản lý, điều hành của Bộ.
Nghiên
cứu, ứng dụng khoa học công nghệ đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ trong
thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 và Chính phủ điện tử phù hợp với điều kiện của
Bộ Nội vụ, đáp ứng với nhu cầu phát triển đất nước và hội nhập quốc tế.
5.
Thiết lập cơ chế theo dõi, giám sát, đánh giá, đo lường hiệu quả các dự án đầu
tư dựa trên số liệu và chế độ báo cáo định kỳ đảm bảo thực thi các mục tiêu
trong triển khai Chính phủ điện tử, Chính phủ số của Bộ Nội vụ.
IV. Kinh phí thực hiện
Kinh
phí thực hiện Kế hoạch từ ngân sách nhà nước bao gồm kinh phí chi thường xuyên
và chi đầu tư phát triển được cân đối hàng năm cho các đơn vị trong Bộ.
Ưu
tiên sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và huy động từ các nguồn vốn khác
theo quy định của pháp luật để phát triển Chính phủ số của Bộ Nội vụ; tăng cường
thực hiện giải pháp thuê dịch vụ công nghệ thông tin.
Ưu
tiên bố trí nguồn vốn đầu tư công để thực hiện các dự án phát triển hạ tầng,
trung tâm dữ liệu, cơ sở dữ liệu quốc gia…
V. Tổ chức thực hiện
1. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ
- Tổ
chức triển khai các nhiệm vụ được phân công tại danh mục nhiệm vụ kèm theo Kế
hoạch này, gắn kết với các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 151/QĐ-BNV ngày
25/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về Kế hoạch chuyển đổi số của Bộ Nội vụ đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Quyết định số 53/QĐ-BNV ngày 20/01/2021 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ về Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính
phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021 - 2025 của Bộ Nội vụ.
- Tái
cấu trúc tổ chức, quy trình nghiệp vụ để có thể ứng dụng hiệu quả công nghệ số
vào mọi hoạt động của đơn vị, hướng tới số hóa toàn bộ hoạt động của cơ quan,
đơn vị.
- Các
đơn vị có trách nhiệm gửi báo cáo tiến độ thực hiện các nhiệm vụ, dự án định kỳ
hoặc đột xuất tình hình thực hiện Kế hoạch này theo hướng dẫn về Trung tâm
Thông tin - Bộ Nội vụ để tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ.
2. Trung tâm Thông tin
Hướng
dẫn các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ xây dựng báo cáo hàng năm hoặc đột xuất
tình hình thực hiện Kế hoạch này.
Kiểm
tra và tổng hợp việc thực hiện Kế hoạch này; xây dựng báo cáo hàng năm hoặc đột
xuất gửi Lãnh đạo Bộ, đề xuất các điều chỉnh nội dung Kế hoạch cho phù hợp với
tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong Bộ.
Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến nội dung, chính sách pháp luật để nâng cao nhận thức của
cán bộ, công chức, viên chức Bộ Nội vụ về phát triển Chính phủ điện tử hướng tới
Chính phủ số, chuyển đổi số trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ.
Triển
khai đảm bảo an toàn, an ninh mạng theo mô hình nhiều lớp, tuân thủ hướng dẫn của
Bộ Thông tin và Truyền thông.
Phối
hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị liên quan kiện toàn đơn vị chuyên trách
về công nghệ thông tin trở thành đơn vị chuyên trách về chuyển đổi số để tham
mưu Lãnh đạo Bộ trong việc xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử hướng tới
chính phủ số, chuyển đổi số của Bộ Nội vụ.
3. Văn phòng Bộ
Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát các thủ tục hành chính, quy
trình nghiệp vụ của Bộ Nội vụ theo hướng đơn giản hoá hoặc thay đổi phù hợp để
có thể ứng dụng hiệu quả công nghệ số; cải cách chế độ báo cáo của Bộ Nội vụ.
Phối hợp với Trung tâm Thông tin trong việc tổ chức đôn đốc, kiểm tra tình hình
triển khai thực hiện Kế hoạch này.
4. Vụ Cải cách hành chính
Chủ
trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn
các bộ, ngành, địa phương thực hiện cải cách hành chính.
Chủ
trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung Bộ chỉ số cải
cách hành chính theo hướng gắn kết chặt chẽ phát triển Chính phủ số với hoạt động
cải cách hành chính, Chính phủ số trở thành công cụ đắc lực thúc đẩy cải cách
hành chính nhà nước.
Chủ
trì, phối hợp với Văn phòng Bộ, Trung tâm Thông tin - Bộ Nội vụ tổ chức xây dựng
và thực hiện các giải pháp nhằm kết hợp chặt chẽ việc triển khai Kế hoạch này với
Chương trình cải cách hành chính.
5. Vụ Kế hoạch - Tài chính
Trên
cơ sở đề xuất dự toán kinh phí thực hiện các nội dung thuộc Kế hoạch của các
đơn vị, Vụ Kế hoạch - Tài chính tham mưu Lãnh đạo Bộ xem xét, bố trí nguồn kinh
phí để thực hiện theo quy định.
6. Vụ Công chức - Viên chức
Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai xây dựng, khai thác vận
hành Đề án cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong
các cơ quan nhà nước.
7. Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, cập nhật khung năng lực, chuẩn
kỹ năng công nghệ thông tin tích hợp kỹ năng số cho cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước. Đưa nội dung đào tạo về kỹ năng số vào chương trình đào tạo quản lý
nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp hoặc tương
đương.
8. Vụ Tổ chức cán bộ
Chủ
trì, phối hợp với Trung tâm Thông tin tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện
kế hoạch đào tạo bồi dưỡng về phát triển Chính phủ điện tử hướng tới chính phủ
số, chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức
của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ theo Kế hoạch này.
Căn cứ
kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số
của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với
Trung tâm Thông tin tham mưu, đề xuất với Hội đồng đánh giá, xếp loại của Bộ có
hình thức đánh giá, xếp loại phù hợp đối với các đơn vị thực hiện tốt Chính phủ
điện tử hướng tới Chính phủ số, chuyển đổi số.
Trong
quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ
thể của Kế hoạch, các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ chủ động phối hợp với
Trung tâm Thông tin tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP TRỌNG TÂM THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ HƯỚNG TỚI CHÍNH
PHỦ SỐ CỦA BỘ NỘI VỤ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
STT
|
Danh mục nhiệm vụ, dự án
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian triển khai
|
I
|
Hoàn
thiện môi trường pháp lý
|
|
|
|
1
|
Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi
Luật Lưu trữ
|
Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước
|
Các đơn vị liên quan
|
2021 - 2022
|
2
|
Tham mưu Bộ Nội vụ Trình
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi Nghị định số 01/2013/NĐ-CP quy định chi
tiết thi hành Luật Lưu trữ.
|
Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước
|
Các đơn vị liên quan
|
2021 - 2025
|
3
|
Tham mưu, trình Bộ trưởng Bộ
Nội vụ ban hành thông tư quy định về lưu trữ hồ sơ thủ tục hành chính điện tử.
|
Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước
|
Các đơn vị liên quan
|
2021 - 2025
|
4
|
Tham mưu, trình Bộ trưởng Bộ
Nội vụ ban hành thông tư quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức điện tử.
|
Vụ Công chức - Viên chức
|
Các đơn vị liên quan
|
2021 - 2025
|
5
|
Xây dựng, ban hành các văn bản
liên quan đến tiêu chuẩn kỹ thuật của thẻ công chức điện tử cũng như các quy
định về việc quản lý, sử dụng thẻ công chức điện tử; các quy định về mã hiệu,
số hiệu cán bộ, công chức, viên chức...
|
Trung tâm Thông tin
|
Các đơn vị liên quan
|
2021 - 2025
|
6
|
Xây dựng và ban hành các quy
chế, quy định về quản lý, vận hành các hệ thống công nghệ thông tin (CNTT) tại
Bộ Nội vụ.
|
Trung tâm Thông tin
|
Các đơn vị liên quan
|
2021 - 2025
|
7
|
Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định chế độ báo cáo, thống kê
ngành Nội vụ trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ
|
Vụ Kế hoạch - Tài chính
|
Các đơn vị liên quan
|
2021 - 2025
|
8
|
Rà soát các thủ tục hành
chính, quy trình nghiệp vụ của Bộ Nội vụ theo hướng đơn giản hóa hoặc thay đổi
phù hợp để có thể ứng dụng hiệu quả công nghệ số
|
Văn phòng Bộ
|
Các đơn vị thuộc, trực thuộc bộ
|
2021 - 2025
|
9
|
Ban hành các quy định về tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật kết nối, chia sẻ tích hợp các cơ sở dữ liệu của
ngành Nội vụ
|
Trung tâm Thông tin
|
Các đơn vị liên quan
|
2021 - 2025
|
II
|
Kiện
toàn tổ chức bộ máy, nhân sự đảm bảo phát triển Chính phủ điện tử hướng
tới Chính phủ số
|
|
|
|
1
|
Kiện toàn tổ chức bộ máy và
nhân sự chuyên trách về công nghệ thông tin trở thành đơn vị chuyên trách về
chuyển đổi số để triển khai Chính phủ số, chuyển đổi số của Bộ Nội vụ
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các đơn vị liên quan
|
2021 - 2023
|
2
|
Xây dựng Đề án “Kiện toàn tổ
chức bộ máy quản lý nhà nước lĩnh vực văn thư, lưu trữ đáp ứng yêu cầu quản
lý tập trung thống nhất tài liệu lưu trữ điện tử của các cơ quan nhà nước”
|
Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước
|
Các đơn vị liên quan
|
2021-2025
|
3
|
Xây dựng tiêu chuẩn vị trí việc
làm của cơ quan quản lý nhà nước ngành lưu trữ; đơn vị sự nghiệp lưu trữ; bộ
phận văn thư, lưu trữ tại các cơ quan nhà nước đáp ứng yêu cầu thực hiện nghiệp
vụ lưu trữ điện tử
|
Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước
|
Các đơn vị liên quan
|
2021-2025
|
III
|
Xây
dựng, phát triển các cơ sở dữ liệu số của Bộ Nội vụ
|
|
|
|
1
|
Xây dựng CSDL quốc gia về cán
bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước.
|
Vụ Công chức - Viên chức
|
Văn phòng Bộ Trung tâm Thông tin
|
2021 - 2023
|
2
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu Ngành
Nội vụ và Trung tâm điều hành thông minh của Bộ Nội vụ (IOC)
|
Văn phòng Bộ
|
Các đơn vị liên quan
|
2021-2024
|
3
|
Xây dựng Đề án Chuyển đổi số
của Bộ Nội vụ đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
|
Văn phòng Bộ
|
Các đơn vị liên quan
|
2021-2025
|
4
|
Vận hành hệ thống thông tin
phục vụ Hội nghị và chỉ đạo, điều hành công việc của Lãnh đạo Bộ
|
Văn phòng Bộ
|
Các đơn vị liên quan
|
2024-2025
|
5
|
Xây dựng ISO điện tử
|
Văn phòng Bộ
|
Các đơn vị liên quan
|
2021-2025
|
6
|
Xây dựng, khai thác vận hành hệ
thống thông tin, báo cáo của Bộ kết nối với hệ thống thông tin báo cáo của
Chính phủ
|
Văn phòng Bộ
|
Các đơn vị liên quan
|
2021-2025
|
7
|
Triển khai Đề án “Hệ thống ứng
dụng công nghệ thông tin để đánh giá, tiếp nhận ý kiến về kết quả cải cách
hành chính và đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ
quan hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030”.
|
Vụ Cải cách hành chính
|
Các đơn vị liên quan
|
2021-2025
|
8
|
Triển khai, vận hành Cơ sở dữ
liệu hội, quỹ và tổ chức phi chính phủ cấp Trung ương.
|
Vụ Tổ chức phi chính phủ
|
Các đơn vị liên quan
|
2021-2025
|
9
|
Ứng dụng Công nghệ thông tin
trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
|
Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
|
Các đơn vị liên quan
|
2021-2025
|
10
|
Nâng cấp dịch vụ công mức độ
3 trong lĩnh vực thi tuyển công chức của Bộ Nội vụ lên dịch vụ công mức độ 4,
thời gian triển khai dự kiến trong năm 2021.
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các đơn vị liên quan
|
2021 - 2025
|
11
|
Xây dựng “Hệ thống thông tin quản
lý công tác Hợp tác quốc tế của Bộ Nội vụ"
|
Vụ Hợp tác quốc tế
|
Các đơn vị liên quan
|
2021-2025
|
12
|
Duy trì vận hành hệ thống phần
mềm xử lý thông tin điều tra cơ sở hành chính
|
Vụ Kế hoạch - Tài chính
|
Các đơn vị liên quan
|
2021 - 2025
|
13
|
Bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống
kê ngành nội vụ
|
Vụ Kế hoạch - Tài chính
|
Các đơn vị liên quan
|
2021 - 2025
|
14
|
Xây dựng bản đồ tôn giáo và bản
đồ cơ sở thờ tự tôn giáo
|
Ban Tôn giáo Chính phủ
|
Các đơn vị liên quan
|
2022 - 2025
|
15
|
Xây dựng hệ thống bảo mật cơ
sở dữ liệu và truy cập từ xa cổng thông tin điện tử
|
Ban Tôn giáo Chính phủ
|
Các đơn vị liên quan
|
2022 - 2024
|
16
|
Điện tử hóa cơ sở dữ liệu
khen thưởng lưu trữ từ 02/9/1945 đến nay để có thể khai thác trực tuyến nhằm
phục vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực thi đua, khen thưởng
|
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
|
Các đơn vị liên quan
|
2021 - 2025
|
17
|
Vận hành, quản trị, nâng cấp,
đổi mới công nghệ của phần mềm “Hệ thống quản lý hồ sơ khen thưởng điện tử
ngành thi đua, khen thưởng trên toàn quốc”
|
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
|
Các đơn vị liên quan
|
2021 - 2025
|
18
|
Xây dựng dự án Kho Lưu trữ
tài liệu lưu trữ điện tử - không gian trưng bày tài liệu lưu trữ quốc gia
|
Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước
|
Các đơn vị liên quan
|
2021-2025
|
19
|
Triển khai xây dựng và thực
hiện Dự án “Lưu trữ tài liệu điện tử Phông Lưu trữ nhà nước Việt Nam”
|
Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước
|
Các đơn vị liên quan
|
2021 - 2025
|
20
|
Xây dựng và triển khai thực
hiện đề án thẻ Công chức, viên chức điện tử.
|
Trung tâm Thông tin
|
Các đơn vị liên quan
|
2021-2025
|
21
|
Nâng cấp Cổng thông tin điện
tử Bộ Nội vụ đảm bảo bảo việc tối ưu, giảm thiểu các dịch vụ hành chính công
thông qua việc bổ sung các dịch vụ công trực tuyến; Mở rộng khả năng cung cấp
thông tin, phục vụ xã hội, các tổ chức, công dân, cán bộ, công chức viên chức
thông qua việc gia tăng các trải nghiệm tương tác giữa các tổ chức, cá nhân
qua nền tảng di động, mạng xã hội, thông tin đa kênh được thể hiện rõ bằng định
lượng khả năng các tổ chức, công dân tham gia vào quá trình hoạch định chính
sách của Bộ so với thời gian trước đây.
|
Trung tâm Thông tin
|
Các đơn vị liên quan
|
2021-2025
|
22
|
Xây dựng Thư viện số nhằm lưu
trữ, bảo quản tài liệu dưới dạng số; tăng khả năng chia sẻ, kết nối và phát
triển tài nguyên số giữa thư viện với các đơn vị trực thuộc Bộ; Kết nối, chia
sẻ tài nguyên với Thư viện Quốc gia.
|
Trung tâm Thông tin
|
Các đơn vị liên quan
|
2021-2025
|
23
|
Xây dựng kho dữ liệu điện tử
(Data Lake) phục vụ quản lý tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ
|
Trung tâm Thông tin
|
Các đơn vị liên quan
|
2021-2025
|
24
|
Xây dựng Cổng công bố dữ liệu
mở của Bộ Nội vụ nhằm cung cấp thông tin về chia sẻ dữ liệu Bộ Nội vụ
|
Trung tâm Thông tin
|
Các đơn vị liên quan
|
2021-2025
|
25
|
Xây dựng nền tảng tích hợp chia
sẻ dữ liệu của Bộ Nội vụ (LGSP) kết nối, tích hợp chia sẻ dữ liệu với NGSP: Kết
nối tích hợp các DVC của các đơn vị trực thuộc Bộ lên cổng DVC của Bộ Nội vụ;
Kết nối, tích hợp các DVC của Bộ Nội vụ lên Cổng dịch vụ công Quốc gia
|
Trung tâm Thông tin
|
Các đơn vị liên quan
|
2021-2025
|
26
|
Duy trì, cập nhật khung Kiến
trúc Chính phủ điện tử cấp bộ phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử
Việt Nam và yêu cầu phát triển Chính phủ số
|
Trung tâm Thông tin
|
Các đơn vị liên quan
|
2021 - 2025
|
27
|
Nâng cấp Hệ thống thông tin
tiếp nhận và trả lời phản ánh kiến nghị cử tri, cá nhân, tổ chức của Bộ Nội vụ
|
Trung tâm Thông tin
|
Các đơn vị liên quan
|
2021 - 2025
|
28
|
Xây dựng nền tảng đào tạo, bồi
dưỡng, sát hạch, tuyển dụng, thi nâng ngạch trực tuyến trong các cơ quan nhà
nước.
|
Trung tâm Thông tin
|
Các đơn vị liên quan
|
2021 - 2025
|
29
|
Xây dựng nền tảng lưu trữ
thông tin, dữ liệu điện tử bằng công nghệ data lake và điện toán đám mây tại
Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ Nội vụ
|
Trung tâm Thông tin
|
Các đơn vị liên quan
|
2021 - 2025
|
30
|
Xây dựng nền tảng giám sát
công vụ và hỏi đáp tự động (Chatbot) về hành chính của Bộ Nội vụ
|
Trung tâm Thông tin
|
Các đơn vị liên quan
|
2021 - 2025
|
31
|
Ứng
dụng Blockchain phục vụ quản lý và chống làm giả văn bằng, chứng chỉ trong
cơ quan nhà nước.
|
Trung tâm Thông tin
|
Các đơn vị liên quan
|
2021 - 2025
|
IV
|
Phát
triển hạ tầng và đảm bảo an toàn an ninh thông tin mạng
|
|
|
|
1
|
Xây dựng kế hoạch và thực hiện
chuyển đổi IP v6 tại Bộ Nội vụ
|
Trung tâm Thông tin
|
Các đơn vị liên quan
|
2021-2025
|
2
|
Xây dựng hạ tầng điện toán
đám mây (Cloud), đám mây lai (Hybrid Cloud) đáp ứng phát triển dữ liệu của
Chính phủ số
|
Trung tâm Thông tin
|
Các đơn vị liên quan
|
2021-2025
|
3
|
Xây dựng đề án đảm bảo an
toàn an ninh thông tin của Bộ Nội vụ (SOC)
|
Trung tâm Thông tin
|
Các đơn vị liên quan
|
2021-2025
|
4
|
Rà soát, tái cấu trúc hạ tầng
CNTT của Bộ Nội vụ” để nâng cao hiệu quả sử dụng hạ tầng CNTT của Bộ Nội vụ đồng
thời nâng cấp hệ thống hạ tầng CNTT đảm bảo đủ năng lực để vận hành Chính phủ
số Bộ Nội vụ
|
Trung tâm Thông tin
|
Các đơn vị liên quan
|
2021-2025
|
V
|
Bảo
đảm kinh phí
|
|
|
|
1
|
Ưu tiên sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước và huy động các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật
để phát triển chính phủ số; tăng cường giải pháp thực hiện thuê dịch vụ công
nghệ thông tin
|
Vụ Kế hoạch - Tài chính
|
Các đơn vị thuộc, trực thuộc bộ
|
2021 - 2025
|
2
|
Ưu tiên bố trí đầu tư công để
thực hiện các dự án phát triển hạ tầng, trung tâm dữ liệu, cơ sở dữ liệu, các
nền tảng ứng dụng, dịch vụ.
|
Vụ Kế hoạch - Tài chính
|
Các đơn vị thuộc, trực thuộc bộ
|
2021 - 2025
|
VI
|
Thông
tin tuyên truyền và đào tạo, bồi dưỡng
|
|
|
|
1
|
Thông tin, tuyên truyền về
chuyển đổi số, Chính phủ điện tử, Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, thành
phố thông minh, đô thị thông minh…
|
Trung tâm Thông tin
|
Các đơn vị liên quan
|
2021 - 2025
|
2
|
Rà soát, cập nhật khung năng
lực, chuẩn kỹ năng công nghệ thông tin tích hợp kỹ năng số cho cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước. Đưa nội dung đào tạo về kỹ năng số vào chương trình
đào tạo quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên
cao cấp hoặc tương đương. Tổ chức đào tạo, sát hạch, thi tuyển, thi nâng ngạch
trực tuyến đảm bảo minh bạch, chất lượng
|
Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
|
Các đơn vị liên quan
|
2021 - 2025
|
3
|
Bồi dưỡng nâng cao nhận thức
cho cán bộ lãnh đạo; cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Nội vụ về Chính phủ
số, Khung kiến trúc, Kiến trúc chính phủ điện tử/chính phủ số và bảo đảm an
toàn an ninh mạng
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Trung tâm Thông tin
|
2021 - 2025
|
4
|
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng số, kỹ năng phân tích và xử lý dữ liệu cho cán bộ, công chức, viên chức
hàng năm
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Trung tâm Thông tin
|
2021 - 2025
|
5
|
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
nội dung, chính sách pháp luật để nâng cao nhận thức cho người dân và toàn thể
xã hội về Chính phủ điện tử, Chính phủ số, chuyển đổi số
|
Trung tâm Thông tin
|
Các đơn vị liên quan
|
2021 - 2025
|