ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2876/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 12 tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
PHÊ DUYỆT “ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG BẢO VỆ CHẤT LƯỢNG NƯỚC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI DO ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUẢN LÝ”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 06 năm
2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2018 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng
01 năm 2022 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường;
Căn cứ Quyết định số 3729/QĐ-BNN-TCTL ngày 27
tháng 9 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phê duyệt Đề án
tăng cường bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi do Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quản lý;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Tờ trình số 1769/TTr-SNN ngày 23 tháng 6 năm 2023 về phê duyệt “Đề án
tăng cường bảo vệ chất lượng nước công trình thủy lợi do Ủy ban nhân dân Thành
phố quản lý”.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Đề án
tăng cường bảo vệ chất lượng nước công trình thủy lợi do Ủy ban nhân dân Thành
phố quản lý” (Đề án đính kèm).
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố Thủ Đức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam TP;
- Kho bạc Nhà nước TP;
- VPUB: CVP, PCVP/KT;
- Phòng KT;
- Lưu: VT, (KT/Trọng).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Hoan
|
ĐỀ ÁN
TĂNG
CƯỜNG BẢO VỆ CHẤT LƯỢNG NƯỚC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI DO ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
QUẢN LÝ
(Kèm theo Quyết định số 2876/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân Thành phố)
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 06 năm 2019;
Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của
Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2014 của
Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03
tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018
của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm
2022 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm
2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Quy định chi tiết một số điều
của Luật Thủy lợi;
Quyết định số 729/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2012 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch cấp nước Thành phố Hồ Chí Minh đến
năm 2025;
Quyết định số 33/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01 năm 2020 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược thủy lợi Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045;
Quyết định số 3729/QĐ-BNN-TCTL ngày 27 tháng 9 năm
2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phê duyệt Đề án tăng cường bảo
vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quản lý;
Quyết định số 768/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2014
của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt “Quy hoạch thủy lợi phục vụ sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2025”;
Quyết định số 1547/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2020
của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt điều chỉnh Đề án phát triển mạng lưới
quan trắc chất lượng môi trường Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030;
Quyết định số 1548/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2020
của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện Đề án
phát triển mạng lưới quan trắc chất lượng môi trường Thành phố Hồ Chí Minh giai
đoạn 2021-2025;
Quyết định số 203/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2021
của Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt Đề án phát triển hệ thống cấp nước
Thành phố giai đoạn 2020 - 2050 và Chương trình cung cấp nước sạch và chấm dứt
khai thác nước ngầm Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020 - 2030;
Quyết định số 1055/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2021
của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt Chương trình giảm ô nhiễm
môi trường giai đoạn 2020 - 2030;
Quyết định số 1947/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2021
của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch triển khai Chiến lược thủy lợi
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Công văn số 5157/UBND-KT ngày 11 tháng 12 năm 2019
của Ủy ban nhân dân Thành phố về chấp thuận chủ trương xây dựng Đề án tăng cường
bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi do Ủy ban nhân dân Thành phố
quản lý.
II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu chung
Đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản lý khai thác sử dụng và bảo vệ nguồn nước các hệ thống công
trình thủy lợi trên địa bàn Thành phố đảm bảo phục vụ đa mục tiêu, phát triển
kinh tế xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
- Quan trắc, giám sát chất lượng nước công trình thủy
lợi trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất chỉ tiêu cần đạt được đến năm 2025 và định
hướng đến năm 2030 nhằm bảo vệ, phòng ngừa, ngăn chặn ô nhiễm và suy thoái chất
lượng nước trong công trình thủy lợi trên địa bàn Thành phố.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý bảo vệ nguồn nước các hệ thống công trình thủy lợi, kiểm soát nguồn
thải, giám sát chặt chẽ và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm về xả nước thải
vào công trình thủy lợi trên địa bàn Thành phố, đặc biệt là hệ thống thủy lợi
kênh Đông Củ Chi phục vụ đa mục tiêu cấp nước thô cho sinh hoạt, tưới tiêu sản
xuất nông nghiệp và hệ thống thủy lợi Hóc Môn - Bắc Bình Chánh chức năng tưới
tiêu sản xuất nông nghiệp, cải thiện môi trường sinh thái và chất lượng nguồn
nước.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường công tác phối hợp
giữa các cơ quan chức năng, các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội để nâng cao
hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ nguồn nước các hệ thống công
trình thủy lợi trên địa bàn Thành phố.
III. SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN ĐỀ
ÁN
Những năm gần đây, tình trạng ô nhiễm, suy giảm chất
lượng nước trong các hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh ngày càng trở nên nghiêm trọng. Việc bảo vệ chất lượng nước trong các hệ
thống công trình thủy lợi đang phải đối mặt với nhiều thách thức từ tác động của
quá trình phát triển, đô thị hóa và công nghiệp hóa, phát triển cơ sở hạ tầng,...
trong khi đó, nguồn lực kinh tế để xử lý nước thải và chất thải chưa đủ đáp ứng;
ý thức chấp hành pháp luật thủy lợi của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
chưa cao; tình hình vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi có chiều
hướng gia tăng và ngày càng phức tạp.
Nước thải, chất thải từ các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ,
các khu dân cư, khu công nghiệp chưa qua xử lý hoặc xử lý nhưng chưa đạt quy
chuẩn quy định xả vào công trình thủy lợi đã làm ảnh hưởng đến chất lượng nguồn
nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân trong
khu vực. Sự phát triển kinh tế và quá trình đô thị hóa đã đặt ra nhiều yêu cầu
mới cho các hệ thống công trình thủy lợi, đặc biệt trong mùa khô hằng năm, công
tác vận hành ngoài nhiệm vụ điều tiết nước phục vụ tưới tiêu, ngăn mặn, xổ
phèn, phòng chống cháy rừng, công trình còn có nhiệm vụ điều tiết nước giảm thiểu
ô nhiễm do nguồn thải từ các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, các khu dân cư, khu công
nghiệp xả vào công trình thủy lợi.
Bên cạnh đó, thực hiện Quyết định số 203/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về phê duyệt
đề án phát triển hệ thống cấp nước Thành phố giai đoạn 2020 - 2050 và chương
trình cung cấp nước sạch và chấm dứt khai thác nước ngầm Thành phố Hồ Chí Minh
giai đoạn 2020 - 2030, cần có những giải pháp để đảm bảo nguồn nước thô - an
ninh nguồn nước đáp ứng nhu cầu cấp nước cho sinh hoạt của Thành phố Hồ Chí
Minh từ nguồn nước hồ Dầu Tiếng thông qua hệ thống công trình thủy lợi kênh
Đông Củ Chi đến năm 2050.
Trước tình hình đó, Thành phố cần có những giải
pháp cấp bách nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý khai thác sử dụng và bảo
vệ nguồn nước các hệ thống công trình thủy lợi đảm bảo phục vụ đa mục tiêu,
phát triển kinh tế xã hội đáp ứng lâu dài nhu cầu sử dụng nước hiện tại và bền
vững trong tương lai thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu.
Thực hiện Quyết định số 344/QĐ-TTg ngày 26 tháng 3
năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Thủy
lợi, Quyết định số 3729/QĐ-BNN-TCTL ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về phê duyệt “Đề án tăng cường bảo vệ chất lượng nước
trong công trình thủy lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý”;
trong đó, đưa ra quan điểm việc bảo vệ chất lượng nước công trình thủy lợi là vấn
đề quan trọng, cấp bách, cần thực hiện đồng bộ và thống nhất theo hệ thống, đòi
hỏi sự phối hợp, chỉ đạo chặt chẽ từ các Bộ, ngành cũng như sự tham gia của
chính quyền các cấp và nhân dân địa phương.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, việc xây dựng “Đề
án tăng cường bảo vệ chất lượng nước công trình thủy lợi do Ủy ban nhân dân
Thành phố quản lý” là rất quan trọng và cần thiết.
IV. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
Nội dung cơ bản của Đề án gồm 03 nội dung chính như
sau:
1. Đánh giá hiện trạng hệ thống
công trình thủy lợi
Hệ thống thủy lợi kênh Đông Củ Chi có tổng chiều
dài kênh tưới tiêu các cấp 630 km gồm: 11km kênh chính, 140km kênh loại II (cấp
1 và 2), 480 km kênh loại III (cấp 3, 4 và nội đồng) và trên 1.950 công trình
xây đúc các loại trên kênh. Diện tích phục vụ (tưới, tiêu) theo thiết kế 12.000
ha, diện tích thực tế là 8.200 ha, diện tích phục vụ lâu dài ước còn khoảng
6.000 - 8.000 ha. Diện tích giảm chủ yếu do xây dựng các khu công nghiệp Tân
Phú Trung, khu đô thị Tây Bắc Củ Chi, Khu thảo cầm viên Sài Gòn, Xí nghiệp may
Sài Gòn 2, Khu xử lý chất thải rắn Thành phố. Hệ thống thủy lợi kênh Đông Củ
Chi có nhiệm vụ đảm bảo đủ nước tưới ổn định cho nông nghiệp, đảm bảo cấp nước
cho sinh hoạt và công nghiệp lưu lượng từ 220.000 - 250.000 m3/ngày
đêm cho Nhà máy nước kênh Đông và Xí nghiệp cấp nước Khu công nghiệp Tây Bắc Củ
Chi với lưu lượng từ 3.500 - 4.000 m3/ngày đêm. Đây là hệ thống công
trình có quy mô lớn và mang lại hiệu quả cao, đặc biệt là đối với huyện Củ Chi.
Hệ thống thủy lợi Hóc Môn - Bắc Bình Chánh là hệ thống
công trình lớn với quy mô thiết kế ban đầu gồm: 13 cống đập chính, 7 trục kênh
chính tổng chiều dài 70km, 122 kênh cấp 1 tổng chiều dài 122 km, 457 kênh cấp 2
tổng chiều dài 306km; tổng chiều dài đê bao ngăn lũ 43km, tổng chiều dài kênh
mương tưới tiêu các cấp 498km, hơn 600 công trình xây đúc các loại. Hệ thống thủy
lợi có nhiệm vụ ngăn mặn, giữ ngọt, tiêu úng, xổ phèn, cải tạo đất, tưới, tiêu
theo triều phục vụ sản xuất nông nghiệp kết hợp giao thông nội đồng. Diện tích
phục vụ ban đầu bao gồm cả phần tỉnh Long An là 12.197 ha, diện tích trên địa
bàn thành phố là 9.700 ha. Đến nay, diện tích phục vụ chỉ vào khoảng
8.750ha/9.700 ha (lâu dài còn khoảng 5.000 ha) do tình hình phát triển các khu
công nghiệp, khu dân cư.
Hệ thống thủy lợi Tân Thạnh Đông huyện Củ Chi có
nhiệm vụ tưới, tiêu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp là 673 ha.
Hệ thống thủy lợi đê bao bờ hữu sông Sài Gòn từ
sông Vàm Thuật đến cầu Bến Súc có tổng chiều dài 64.108 m và bờ bao các rạch nội
đồng 123.559 m, được chia thành 08 dự án công trình thủy lợi (đến nay đã hoàn
thành 04 dự án và đang triển khai thực hiện 04 dự án), có nhiệm vụ ngăn triều,
chống ngập, phục vụ tưới, tiêu cho khoảng 11.721 ha.
Hệ thống thủy lợi Cây Xanh - Bà Bếp có nhiệm vụ tưới,
tiêu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp 904 ha.
Ngoài các công trình thuộc hệ thống thủy lợi Hóc
Môn - Bắc Bình Chánh, trên địa bàn huyện Hóc Môn còn có 72 tuyến kênh, rạch với
tổng chiều dài 59.588 km có chức năng tiêu thoát nước và 188 tuyến kênh, rạch với
tổng chiều dài 101,166 km phục vụ sản xuất nông nghiệp cho 3.777 ha (1.057 ha
lúa; 2.115 ha cây hàng năm; 605 ha cây lâu năm).
Hệ thống thủy lợi Nam Bình Chánh thuộc huyện Bình
Chánh gồm công trình thủy lợi rạch Câu Già và những công trình lân cận: Hóc Hưu
- Quy Đức, Đa Phước, Phong Phú, tam giác Tân Nhật,... hầu hết những công trình
này đều kết hợp với giao thông nông thôn và có chức năng ngăn mặn, ngăn lũ, giữ
ngọt, tạo nguồn cấp nước cho sản xuất, tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp
khoảng 3.861 ha, gồm 108 tuyến kênh rạch với tổng chiều dài khoảng 130 km, 32
tuyến đê bao bờ bao với tổng chiều dài khoảng 119 km.
Hệ thống thủy lợi huyện Cần Giờ: hệ thống thủy lợi
khu vực 4 xã phía Bắc huyện Cần Giờ (xã Bình Khánh, Tam Thôn Hiệp, Lý Nhơn, An
Thới Đông) có nhiệm vụ cấp nước phục vụ nuôi tôm, kết hợp các bờ bao ngăn mặn
và hệ thống kênh làm giao thông thủy, bộ trong khu vực, gắn vùng sản xuất với
dân cư, kết nối hệ thống giao thông trong khu vực, giúp người dân thuận tiện
trong việc đi lại, vận chuyển sản phẩm thu hoạch nhanh hơn trước đây giảm thiểu
được chi phí, nâng cao giá trị tiêu thụ thị trường. Hệ thống kênh, bờ bao kết hợp
ranh giới với rừng sinh thái, xử lý lắng đọng chất thải, ngăn ô nhiễm... góp phần
bảo vệ và cải tạo môi trường, phục vụ nhu cầu sản xuất hơn 3.500 ha của khu vực.
Nhìn chung, các hệ thống công trình thủy lợi được đầu
tư đã đóng góp tích cực trong việc cải tạo đất phèn vùng ngoại thành, đặc biệt
vùng đất hoang hóa trũng phèn phía Tây Nam thành phố, ngăn lũ, ngăn mặn, giữ ngọt,
tận dụng nước triều theo mùa để khai thác phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Ngoài ra, công trình thủy lợi hiện nay còn phục vụ đa mục tiêu, phục vụ lợi ích
tổng hợp theo nhu cầu xã hội như: cung cấp nước phục vụ sản xuất công nghiệp,
sinh hoạt, phòng chống úng ngập, phục vụ nuôi trồng thủy sản, bảo vệ môi trường,
sinh thái... góp phần phát triển kinh tế - xã hội trong vùng hưởng lợi.
2. Đánh giá thực trạng công
tác quản lý, khảo sát nhu cầu dùng nước của các tổ chức và cá nhân, điều tra
nguồn thải và đánh giá diễn biến chất lượng nguồn nước công trình thủy lợi
2.1. Đánh giá thực trạng công tác quản lý, bảo vệ
chất lượng nguồn nước công trình thủy lợi
Trong thời gian qua, công tác quản lý, bảo vệ chất
lượng nguồn nước công trình thủy lợi đã được các cơ quan quản lý ở trung ương
và địa phương, các đơn vị trực tiếp quản lý khai thác công trình thủy lợi triển
khai thực hiện, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, chất lượng nước trong nhiều hệ thống
công trình thủy lợi vẫn có chiều hướng suy giảm ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất,
sinh hoạt của nhân dân, kết quả xử lý các hành vi vi phạm về xả nước thải vào
công trình thủy lợi còn thấp, hiệu quả chưa cao.
Các hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn Thành
phố phần lớn được hình thành, phát triển qua thời gian dài, nằm trong vùng canh
tác nông nghiệp, xen lẫn trong đó là các khu dân cư tập trung, các khu công
nghiệp và vùng nông thôn. Trong các vùng dân cư tập trung ngoài ruộng canh tác
còn có các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, đa dạng các ngành nghề tự phát. Chất thải từ
hoạt động sản xuất, sinh hoạt không được xử lý mà xả trực tiếp vào hệ thống
công trình thủy lợi. Việc lạm dụng hóa chất, thuốc trừ sâu trong sản xuất nông
nghiệp là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước hệ thống công
trình thủy lợi.
Nhằm ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm về xả nước
thải vào công trình thủy lợi, các cơ quan chức năng, các đơn vị trực tiếp quản
lý khai thác công trình thủy lợi đã tích cực phối hợp với chính quyền địa
phương thường xuyên kiểm tra hiện trạng công trình, giám sát chặt chẽ các nguồn
xả thải, phát hiện và ngăn chặn kịp thời hành vi xả nước thải không phép vào
công trình thủy lợi, báo cáo cơ quan chức năng, đề nghị kiểm tra, xử lý theo
đúng quy định pháp luật; phối hợp với cơ quan truyền thông thực hiện công tác
tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật, báo cáo tình hình vi phạm phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi, tình hình ô nhiễm nguồn nước trong hệ thống; thực
hiện nạo vét lòng kênh, khơi thông dòng chảy, xây dựng quy trình vận hành các cống
xả vào kênh trục, tăng cường lấy nước sông ... nhằm giảm thiểu ô nhiễm.
Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được, công tác
quản lý, bảo vệ chất lượng nguồn nước công trình thủy lợi vẫn còn nhiều khó
khăn, bất cập. Vai trò của các ngành chức năng, các địa phương, các đơn vị trực
tiếp quản lý khai thác công trình thủy lợi chưa được phát huy đúng mức. Hệ thống
chế tài chưa đủ mạnh: hình thức xử lý vi phạm trong thời qua chủ yếu là lập
biên bản, nhắc nhở và phạt cảnh cáo, xử phạt, thiểu biện pháp xử lý mạnh như cưỡng
chế, thu hồi, xử lý hình sự. Lực lượng cán bộ thực hiện kiểm tra, giám sát và xử
lý vi phạm xả thải ở các địa phương còn hạn chế; thiếu công nghệ, thiết bị kỹ
thuật phục vụ công tác quản lý chất lượng nước. Công tác tuyên truyền, phổ biến
các quy định của pháp luật, đặc biệt là việc bảo vệ chất lượng nước chưa được
các địa phương quan tâm đúng mức.
Ngoài ra, quy trình vận hành hệ thống chủ yếu phục
vụ tưới tiêu và thường được xây dựng cho các công trình đầu mối và hệ thống
kênh trục chính, chưa tính đến vận hành các công trình tiêu nước thải để giảm
thiểu ô nhiễm. Nhiều công trình được xây dựng đã lâu, qua thời gian dài sử dụng
đã bị xuống cấp do thiếu kinh phí duy tu, bảo dưỡng, nhiều đoạn kênh, rạch bị bồi
lắng làm hạn chế khả năng dẫn nước, hệ thống thủy lợi chung đường cấp và thoát
nước, thiếu dòng chảy môi trường v.v... cũng là nguyên nhân làm gia tăng ô nhiễm
nước.
2.2. Kết quả khảo sát nhu cầu dùng nước của các tổ
chức và cá nhân
a) Nhu cầu của người dân
Trong 907 hộ dân được khảo sát, có 846 hộ dân sử dụng
nước từ các công trình thủy lợi, các hộ còn lại sử dụng nước thủy cục hoặc kết
hợp sử dụng nước thủy cục và nước từ các công trình thủy lợi. Kết quả khảo sát
846 hộ dân sử dụng nước từ các công trình thủy lợi: có 840 hộ nhận xét chất lượng
nước sử dụng được cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp, 06 hộ nhận xét chất
lượng nước bị ô nhiễm. Nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chất lượng nước theo nhận
xét của các hộ dân là do nước thải của các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp, nước
thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, nước thải sinh hoạt. Bên cạnh đó, chất
lượng nước còn bị ảnh hưởng bởi tình trạng xả rác thải của người dân xuống kênh
rạch, công trình thủy lợi.
Kết quả khảo sát khả năng đáp ứng về chất lượng nước
của các hệ thống công trình thủy lợi cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp cụ
thể như sau:
- Hệ thống thủy lợi Kênh Đông Củ Chi (144 phiếu
khảo sát): có 125 hộ dân nhận xét chất lượng nước kênh sử dụng được cho hoạt
động trồng trọt, 09 hộ dân nhận xét sử dụng được cho nuôi trồng thủy sản, 08 hộ
dân nhận xét sử dụng được cho chăn nuôi, 01 hộ dân nhận xét sử dụng được cho
lâm nghiệp và 01 hộ dân nhận xét sử dụng được cho hoạt động sản xuất nông nghiệp
khác.
- Hệ thống thủy lợi Tân Thạnh Đông - Củ Chi (122
phiếu khảo sát): có 112 hộ dân nhận xét chất lượng nước kênh sử dụng được
cho trồng trọt và 10 hộ dân nhận xét sử dụng được cho nuôi trồng thủy sản.
- Hệ thống thủy lợi Hóc Môn - Bắc Bình Chánh (188
phiếu khảo sát): có 144 hộ dân nhận xét chất lượng nước kênh sử dụng được cho
trồng trọt, 04 hộ dân nhận xét sử dụng được cho chăn nuôi, 27 hộ dân nhận xét sử
dụng được cho lâm nghiệp và 13 hộ nhận xét sử dụng được cho nuôi trồng thủy sản.
- Hệ thống thủy lợi Nam Rạch Tra (22 phiếu khảo
sát): có 14 hộ dân nhận xét chất lượng nước kênh sử dụng được cho trồng trọt,
04 hộ dân nhận xét sử dụng được cho nuôi trồng thủy sản, 02 hộ dân nhận xét sử
dụng được cho chăn nuôi và 02 hộ dân nhận xét sử dụng được cho hoạt động sản xuất
muối.
- Hệ thống thủy lợi Cây Xanh - Bà Bếp (24 phiếu
khảo sát): có 18 hộ dân nhận xét chất lượng nước kênh sử dụng được cho trồng
trọt, 03 hộ dân nhận xét sử dụng được cho chăn nuôi và 03 hộ dân nhận xét sử dụng
được cho nuôi trồng thủy sản.
- Hệ thống thủy lợi đê bao bờ hữu ven sông Sài Gòn (97
phiếu khảo sát): có 77 hộ dân nhận xét chất lượng nước kênh sử dụng được
cho trồng trọt, 09 hộ dân nhận xét sử dụng được cho chăn nuôi, 07 hộ dân nhận
xét sử dụng được cho nuôi trồng thủy sản và 02 hộ dân nhận xét sử dụng được cho
hoạt động sản xuất sản xuất nông nghiệp khác; có 02 hộ dân tổ 6, ấp Bốn Phú, xã
Trung An, huyện Củ Chi nhận xét chất lượng nước không sử dụng được cho trồng trọt.
- Hệ thống thủy lợi huyện Hóc Môn (87 phiếu khảo
sát): có 71 hộ dân nhận xét chất lượng nước kênh sử dụng được cho trồng trọt,
12 hộ dân nhận xét sử dụng được cho nuôi trồng thủy sản, 01 hộ dân nhận xét sử
dụng được cho lâm nghiệp và 03 hộ dân nhận xét sử dụng được cho hoạt động sản
xuất nông nghiệp khác.
- Hệ thống thủy lợi Nam Bình Chánh (42 phiếu khảo
sát): có 31 hộ dân nhận xét chất lượng nước kênh sử dụng được cho hoạt động
trồng trọt, 07 hộ dân nhận xét sử dụng được cho chăn nuôi; có 04 hộ dân ở ấp 3,
xã Tân Quý Tây, huyện Bình Chánh nhận xét chất lượng nước kênh không sử dụng được
cho hoạt động trồng trọt.
- Hệ thống thủy lợi huyện Cần Giờ (120 phiếu khảo
sát): có 106 hộ dân nhận xét chất lượng nước kênh sử dụng được cho nuôi trồng
thủy sản và 14 hộ dân nhận xét sử dụng được cho hoạt động sản xuất muối.
b) Nhu cầu của tổ chức
Trong 368 tổ chức được khảo sát, có 160 tổ chức sử
dụng nước từ các công trình thủy lợi cho hoạt động sản xuất nông nghiệp và 208
tổ chức không sử dụng nước từ các công trình thủy lợi để phục vụ cho hoạt động
sản xuất nông nghiệp.
Kết quả khảo sát 160 tổ chức về chất lượng nước
công trình thủy lợi cho thấy: có 141 tổ chức đánh giá chất lượng nước bình thường
và 19 tổ chức đánh giá chất lượng nước bị ô nhiễm. Nguyên nhân chính ảnh hưởng
đến chất lượng nước theo ý kiến các tổ chức là do nước thải của các cơ sở sản
xuất, khu công nghiệp, nước thải sinh hoạt khu dân cư, nước thải từ hoạt động sản
xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, giết mổ gia súc và nước thải từ hoạt động
khác. Kết quả khảo sát thể hiện như sau:
- Hệ thống thủy lợi Kênh Đông Củ Chi (57 phiếu
khảo sát): có 42 tổ chức dùng nước cho hoạt động trồng trọt, 13 tổ chức
dùng nước cho nuôi trồng thủy sản, 01 tổ chức dùng nước cho chăn nuôi và 01 tổ
chức dùng nước cho lâm nghiệp nhận xét chất lượng nước bình thường.
- Hệ thống thủy lợi Tân Thạnh Đông - Củ Chi (11
phiếu khảo sát): có 11 tổ chức dùng nước cho hoạt động trồng trọt nhận xét
chất lượng nước bình thường.
- Hệ thống thủy lợi Hóc Môn - Bắc Bình Chánh (46
phiếu khảo sát): có 39 tổ chức dùng nước cho hoạt động trồng trọt, trong
đó: có 22 tổ chức nhận xét chất lượng nước bình thường, 15 tổ chức nhận xét chất
lượng nước bị ô nhiễm và 02 tổ chức ý kiến khác; có 07 tổ chức dùng nước cho
lâm nghiệp nhận xét chất lượng bình thường.
- Hệ thống thủy lợi đê bao bờ hữu ven sông Sài Gòn (03
phiếu khảo sát): có 03 tổ chức sử dụng nước cho hoạt động trồng trọt nhận
xét chất lượng nước bình thường (02 tổ chức ở HTTL Bến Mương Láng The, 01 tổ chức
ở HTTL Thai Thai - Bến Súc).
- Hệ thống thủy lợi Nam Rạch Tra (19 phiếu khảo
sát): có 19 tổ chức sử dụng nước cho hoạt động trồng trọt, trong đó: 18 tổ
chức nhận xét chất lượng nước bình thường và 01 tổ chức nhận xét chất lượng nước
bị ô nhiễm.
- Hệ thống thủy lợi huyện Cần Giờ (24 phiếu khảo
sát): có 24 tổ chức sử dụng nước cho hoạt động nuôi trồng thủy sản, trong
đó: có 21 tổ chức nhận xét chất lượng nước bình thường và 03 tổ chức nhận xét
chất lượng nước bị ô nhiễm.
2.3. Kết quả điều tra nguồn thải
Trong phạm vi đề án, thực hiện điều tra khảo sát và
lấy mẫu 300 nguồn thải xả vào các hệ thống công trình thủy lợi, các vị trí khảo
sát chi tiết theo Phụ lục đính kèm.
Về phân loại đối tượng xả thải, trong 300 nguồn thải
có 96 mẫu là nước thải từ sản xuất công nghiệp kết hợp với nước thải sinh hoạt,
131 mẫu nước thải từ sinh hoạt, 40 mẫu nước thải từ sinh hoạt kết hợp sản xuất
nông nghiệp, 26 mẫu nước thải từ chăn nuôi, 07 mẫu nước thải từ nuôi trồng thủy
sản.
Về lưu lượng nguồn thải: đa số các nguồn thải có
lưu lượng nhỏ hơn 5m3/ngày đêm (chiếm 253/300 mẫu), 19 nguồn thải có
lưu lượng từ 5-10 m3/ngày đêm, 8 nguồn thải có lưu lượng từ 10-30 m3/ngày
đêm và 20 nguồn thải có lưu lượng lớn hơn 30 m3/ngày đêm. Trong đó,
đa số các nguồn thải đều chưa có giấy phép xả thải theo quy định, chỉ có 23/300
tổ chức/cá nhân có giấy phép xả thải.
Về kết quả phân tích 300 mẫu nước thải xả vào các
công trình thủy lợi cho thấy: có 198 mẫu/300 mẫu (tỷ lệ 66%) không đạt Quy chuẩn
cho phép QCVN 40:2011/BTNMT (loại B - xả vào nguồn nước không dùng cho mục đích
cấp nước sinh hoạt); trong đó, các chỉ tiêu không đạt chủ yếu là Nhu cầu oxy
hóa học (COD), Nhu cầu oxy sinh hóa (BODs), Coliform, Dầu mỡ khoáng, Amoni (chiếm
tỷ lệ từ 20-38% số mẫu).
Kết quả phân tích các mẫu nước thải trên địa bàn
huyện Hóc Môn và Bình Chánh có số mẫu không đạt Quy chuẩn cho phép QCVN
40:2011/BTNMT (loại B) cao hơn so với trên địa bàn huyện Củ Chi, cụ thể: huyện
Hóc Môn có 30/35 mẫu (tỷ lệ 85,7%), huyện Bình Chánh 135/184 mẫu (tỷ lệ 73,4%),
huyện Củ Chi 26/77 mẫu (tỷ lệ 33,8%). Trên địa bàn huyện Củ Chi, các mẫu nước
thải không đạt Quy chuẩn cho phép tập trung chủ yếu tại các tuyến kênh TC2-5,
T43, T31A-17, T31A- 27, T31A-13, TC2-18A, T25-16, kênh Thầy Cai thuộc hệ thống
công trình thủy lợi Kênh Đông Củ Chi; rạch Ngọn Đất Huấn, rạch Hàng Mướp, kênh
tiêu Tân Quy thuộc hệ thống công trình thủy lợi Cây Xanh - Bà Bếp (Bắc Rạch
Tra). Trên địa bàn huyện Hóc Môn, các mẫu nước thải không đạt Quy chuẩn cho
phép tập trung chủ yếu tại các tuyến kênh Liên Vùng, Trung Ương, T1, T2, T3, rạch
Bà Thôn 2, rạch Cầu Sáng thuộc hệ thống công trình thủy lợi Hóc Môn - Bắc Bình
Chánh. Trên địa bàn huyện Bình Chánh, các mẫu nước thải không đạt Quy chuẩn cho
phép tập trung chủ yếu tại các tuyến kênh Ranh Long An, An Hạ, Trung Ương, kênh
B, kênh C, NT7, NT4-3, NT8A, NT5, NT6-1, T14, kênh Lô 2, rạch Cái Trung, rạch Cầu
Suối thuộc hệ thống công trình thủy lợi Hóc Môn - Bắc Bình Chánh; kênh Giao
Thông Hào, kênh Hưng Long Quy Đức thuộc hệ thống thủy lợi huyện Bình Chánh.
2.4. Đánh giá diễn biến chất lượng nguồn nước công
trình thủy lợi
Nhằm đánh giá tình hình, diễn biến chất lượng nguồn
nước mặt các hệ thống công trình thủy lợi, trong phạm vi đề án, thực hiện lấy
400 mẫu nước mặt tại các vị trí khảo sát thuộc các hệ thống công trình thủy lợi,
chi tiết các vị trí khảo sát xem ở phần Phụ lục đính kèm. Các thông số quan trắc
chất lượng nguồn nước mặt được so sánh với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt QCVN 08- MT:2015/BTNMT (loại B1 - dùng cho mục đích tưới tiêu,
thủy lợi hoặc các mục đích khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự).
Kết quả quan trắc chất lượng nước cho thấy: có 9/19
chỉ tiêu chất lượng nước tại 400 vị trí lấy mẫu nước trong các hệ thống công
trình thủy lợi có giá trị không đạt Quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT (loại B1),
bao gồm các chỉ tiêu: Nhu cầu oxy hóa học (COD), Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5),
Tổng chất rắn lơ lửng (TSS), Amoni (N-NH4+ tính theo N),
Photphat (PO43- tính theo P), Clorua (Cl-), Vi
sinh (Coliform, E. Coli) và Kim loại nặng (Mangan, sắt). Trong đó, các chỉ tiêu
BOD5, Amoni (N-NH4+) và sắt có số lượng vượt Quy chuẩn
nhiều nhất chiếm tới 50% - 70% tổng số lượng mẫu. Hệ thống công trình thủy lợi có
các chỉ tiêu chất lượng nước không đạt quy chuẩn và có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ
nặng như hệ thống công trình thủy lợi Hóc Môn - Bắc Bình Chánh.
Ngoài việc đánh giá diễn biến chất lượng nước thông
qua so sánh các chỉ tiêu chất lượng nước với Quy chuẩn cho phép, trong Đề án
này cũng sử dụng cách tính chỉ số WQI để xếp loại chất lượng nguồn nước mặt, áp
dụng phương pháp tính chỉ số VN-WQI của Tổng cục Môi trường (Quyết định số
1460/QĐ-TCMT ngày 12 tháng 11 năm 2019 về việc ban hành Hướng dẫn kỹ thuật tính
toán và công bố chỉ số chất lượng nước Việt Nam).
Kết quả đánh giá diễn biến chất lượng nước các hệ
thống công trình thủy lợi cụ thể như sau:
a) Hệ thống thủy lợi kênh Đông Củ Chi
Trong 81 vị trí lấy mẫu nước mặt hệ thống thủy lợi
kênh Đông Củ Chi, có 5 mẫu lấy trên trục Kênh Chính Đông - N46 có nhiệm vụ cấp
nước sinh hoạt. Kết quả phân tích 5/81 mẫu nước mặt so với QCVN
08-MT:2015/BTNMT loại A2 cho thấy: đa số các chỉ tiêu phân tích đều đạt giới hạn
cho phép loại A2, có 6/19 chỉ tiêu (BOD5, COD, DO, NH4+,
PO43-, Fe) không đạt quy chuẩn. Trong đó, tất cả (100%)
các mẫu đều có chỉ tiêu DO vượt chuẩn, 3/5 (60%) mẫu có các chỉ tiêu BOD5,
COD và NH4+ vượt chuẩn (vị trí Kênh Đông xã Phước Hiệp,
huyện Củ Chi, vị trí kênh N46 thuộc xã Tân An Hội và xã Tân Phú Trung huyện Củ
Chi), 2/5 (40%) mẫu có chỉ tiêu PO43- vượt chuẩn (kênh
N46 thuộc xã Tân An Hội và xã Tân Phú Trung, huyện Củ Chi), 1/5 (20%) mẫu
có chỉ tiêu Fe vượt chuẩn (kênh N46 thuộc xã Tân An Hội), các chỉ tiêu
kim loại nặng còn lại đều đạt quy quy chuẩn. Tuy nhiên, các mẫu chỉ lấy tại một
thời điểm nhất định và số lượng không nhiều, chưa phân bố đại diện cho toàn tuyến
kênh, nên kết quả đưa ra không tránh khỏi các sai số và cần kiểm chứng thêm
trên thực tế ở các nghiên cứu cụ thể hơn.
Kết quả phân tích 76/81 mẫu nước mặt còn lại trên
các tuyến kênh có nhiệm vụ tưới tiêu cho nông nghiệp thuộc hệ thống thủy lợi
kênh Đông Củ Chi so với QCVN 08-MT:2015/BTNMT loại B1 cho thấy: có 8/19 chỉ
tiêu (BOD5, COD, NH4+, PO43-,
Mn, Fe, Coliform, E.coli) không đạt quy chuẩn. Trong đó, 41/76 (54%) mẫu có chỉ
tiêu BOD5 và COD vượt chuẩn (vị trí kênh Thầy Cai, kênh N38-7, kênh N38-5A,
kênh N31A, kênh N43-6, rạch Bến Mương, kênh Đức Lập, kênh Xáng, kênh N25B, kênh
N25-5, kênh N25-2, kênh N25, kênh N44, kênh N46-6, kênh N46-12, kênh N46-2-1,
kênh N38-7-11, kênh N46-14, kênh N38-5-5, kênh N38-11B, kênh N25-7B, kênh
N31A-13, kênh N31A-27, kênh N31A-17, kênh N25- 2-1B, kênh N25-16, kênh N25-14,
kênh N25-18, kênh N43-1, kênh N43-2, kênh N25-2-7, kênh TC2-4, kênh N28, kênh
N36, kênh N40, kênh N35, kênh N37, kênh N38-1, kênh N38-8) cho thấy hệ thống
đang có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ, có 3/76 (4%) mẫu có chỉ tiêu vi sinh Coliform
vượt chuẩn (vị trí kênh N25-5, kênh N25-2-1B, kênh N38-1), có 25% mẫu có
chỉ tiêu Fe vượt chuẩn (vị trí kênh Thầy Cai, kênh Suối Sâu, rạch Bến Mương,
kênh Đức Lập, kênh Xáng, kênh N25-5, kênh N38-7-11, kênh N38-11B, kênh N38-5B,
kênh N25-2-1B, kênh N25-18, kênh TC2-4, kênh N28, kênh N38-5, kênh N39, kênh
N38-1, kênh N38-8), có 1,3% mẫu (1 mẫu) có chỉ tiêu Mn vượt chuẩn (vị
trí kênh N38-1 xã Phước Thạnh), riêng các chỉ tiêu kim loại nặng còn lại đều
đạt quy chuẩn.
Kết quả tính toán chỉ số WQI hệ thống thủy lợi Kênh
Đông Củ Chi như sau:
- Rất tốt (WQI 91-100): 12 vị trí tương đương 15% tổng
số vị trí lấy mẫu.
- Tốt (WQI 76-90): 27 vị trí tương đương 33% tổng số
vị trí lấy mẫu.
- Trung bình (WQI 51-75): 38 vị trí tương đương 47%
tổng số vị trí lấy mẫu.
- Xấu/kém (WQI 26-50): 3 vị trí tương đương 4% tổng
số vị trí lấy mẫu (vị trí 1 nằm ở Kênh N25-5 thuộc xã An Phú, huyện Củ Chi; vị
trí 2 ở Kênh N25-5- 1B thuộc xã Trung Lập Thượng, huyện Củ Chi; vị trí 3 ở Kênh
N38-1 tính thuộc xã Phước Thạnh, huyện Củ Chi.
- Ô nhiễm rất nặng (WQI <10): 1 vị trí tương
đương 1% tổng vị trí lấy mẫu (vị trí ghi nhận kết quả WQI ô nhiễm rất nặng là mẫu
nước lấy tại vị trí lấy mẫu nằm ở Kênh tiêu TC2-4 thuộc xã Thái Mỹ, huyện Củ
Chi).
Kết quả tính toán cho thấy: Hệ thống thủy lợi kênh
Đông Củ Chi có chất lượng nước tốt, mặc dù có thời điểm các chỉ tiêu vi sinh
không đạt do nguồn nước từ hồ Dầu Tiếng bị ô nhiễm. Nguồn nước cấp cho mục đích
tưới và Nhà máy nước Kênh Đông lấy trực tiếp từ hệ thống kênh tưới nên nhìn
chung chất lượng nước vẫn đảm bảo. Một số tuyến kênh tưới cấp 2, 3 và nội đồng
do có bờ kênh thấp, sạt lở và đi qua vùng trũng nên khi xảy ra mưa lớn, nước
mưa kèm theo chất ô nhiễm chảy tràn vào hệ thống kênh tưới làm suy giảm chất lượng
nước trong kênh tưới. Mặt khác, các kênh tiêu đang có dấu hiệu bị ô nhiễm hữu
cơ do tiếp nhận nước hồi quy từ mặt ruộng và tiếp nhận một phần nước thải từ
quá trình sinh hoạt, chăn nuôi, sản xuất của người dân trong khu vực.
b) Hệ thống thủy lợi Hóc Môn - Bắc Bình Chánh
Kết quả phân tích 51 mẫu nước mặt hệ thống thủy lợi
Hóc Môn - Bắc Bình Chánh cho thấy có 9/19 chỉ tiêu (BOD5, COD, NH4+,
Cl-, PO43-, Mn, Fe, Coliform, E.coli) không đạt
QCVN 08-MT:2015/BTNMT loại B1. Trong đó, 84% mẫu có chỉ tiêu BOD5 và
COD vượt chuẩn cho thấy hệ thống đang có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ, có 5/51 (10%)
mẫu có chỉ tiêu vi sinh Coliform vượt chuẩn, có 32/51 (62,7%) mẫu có chỉ tiêu
Fe vượt chuẩn, có 43/51 (84,3%) mẫu có chỉ tiêu Mn vượt chuẩn, riêng các chỉ
tiêu kim loại nặng còn lại đều đạt quy chuẩn.
Kết quả tính toán chỉ số WQI hệ thống thủy lợi Hóc
Môn - Bắc Bình Chánh như sau:
- Tốt (WQI 76-90): 12 vị trí tương đương 23% tổng số
vị trí lấy mẫu.
- Trung bình (WQI 51-75): 35 vị trí tương đương 69%
tổng số vị trí lấy mẫu.
- Xấu/kém (WQI 26-50): 4 vị trí tương đương 8% tổng
số vị trí lấy mẫu (vị trí 1 ở Rạch Cầu Suối thuộc xã Vĩnh Lộc B, huyện Bình
Chánh; vị trí 2 tại vị trí Kênh C18 thuộc xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh; vị trí
3 ở Kênh B10 thuộc xã Lê Minh Xuân, huyện Bình Chánh; vị trí 4 là mẫu nước lấy
tại vị trí ở Kênh C thuộc phường Tân Tạo, Quận Bình Tân).
Kết quả tính toán cho thấy: không có vị trí có chỉ
số WQI ở mức ô nhiễm hoặc ô nhiễm nặng.
c) Hệ thống thủy lợi Tân Thạnh Đông - huyện Củ Chi
Kết quả phân tích 31 mẫu nước mặt hệ thống thủy lợi
Tân Thạnh Đông cho thấy có 6/19 chỉ tiêu (BOD5, COD, NH4+,
PO43-, Mn, Fe) không đạt QCVN 08- MT:2015/BTNMT loại B1. Trong
đó, 87% mẫu có chỉ tiêu BOD5 vượt chuẩn, 94% mẫu có chỉ tiêu COD vượt
chuẩn, 71% mẫu có chỉ tiêu NH4+ vượt chuẩn cho thấy hệ thống
đang có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ, có 100% mẫu có chỉ tiêu Fe vượt chuẩn, có 4/31
(13%) mẫu có chỉ tiêu Mn vượt chuẩn, riêng các chỉ tiêu kim loại nặng còn lại đều
đạt quy chuẩn.
Kết quả tính toán chỉ số WQI hệ thống thủy lợi Tân
Thạnh Đông - huyện Củ Chi như sau:
- Tốt (WQI 76-90): 2 vị trí tương đương 6% tổng số
vị trí lấy mẫu.
- Trung bình (WQI 51-75): 29 vị trí tương đương 94%
tổng số vị trí lấy mẫu.
Kết quả tính toán cho thấy: không có vị trí có chỉ
số WQI ở mức ô nhiễm hoặc ô nhiễm nặng.
d) Hệ thống thủy lợi rạch Cây Xanh - Bà Bếp
Kết quả phân tích 40 mẫu nước mặt hệ thống thủy lợi
Cây Xanh - Bà Bếp cho thấy có 6/19 chỉ tiêu (BOD5, COD, NH4+,
PO43-, Fe, Coliform) không đạt tiêu chuẩn nước mặt QCVN
08-MT:2015/BTNMT loại B1. Trong đó, khoảng 90% mẫu có chỉ tiêu BOD5 và COD vượt
chuẩn, 60% mẫu có chỉ tiêu NH4+ vượt chuẩn cho thấy hệ thống
đang có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ, có 2/40 (5%) mẫu có chỉ tiêu vi sinh Coliform
vượt chuẩn, có 37/40 (93%) mẫu có chỉ tiêu Fe vượt chuẩn, riêng các chỉ tiêu
kim loại nặng còn lại đều đạt quy chuẩn.
Kết quả tính toán chỉ số WQI hệ thống thủy lợi Cây
Xanh - Bà Bếp (Bắc Rạch Tra) như sau:
- Tốt (WQI 76-90): 11 vị trí tương đương 27% tổng số
vị trí lấy mẫu.
- Trung bình (WQI 51-75): 27 vị trí tương đương 68%
tổng số vị trí lấy mẫu
- Xấu/kém (WQI 26-50): 2 vị trí tương đương 5% tổng
số vị trí lấy mẫu (vị trí 1 lấy tại Rạch Mương Đào thuộc xã Bình Mỹ, huyện Củ
Chi; vị trí 2 ở Rạch Tra thuộc xã Bình Mỹ, huyện Củ Chi).
Kết quả tính toán cho thấy: không có vị trí có chỉ
số WQI ở mức ô nhiễm hoặc ô nhiễm nặng.
đ) Hệ thống thủy Nam Rạch Tra
Kết quả phân tích 40 mẫu nước mặt hệ thống thủy lợi
Nam Rạch Tra cho thấy có 7/19 chỉ tiêu (BOD5, COD, NH4+,
PO43-, Mn, Fe, Coliform, E.coli) không đạt QCVN
08-MT:2015/BTNMT loại B1. Trong đó, các chỉ tiêu BOD5, COD và Amoni
(NH4+ có số lượng vượt chuẩn nhiều nhất (chiếm từ 75-90%
số mẫu) cho thấy hệ thống đang có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ, có 4/40 (10%) mẫu có
chỉ tiêu Coliform và 6/40 (15%) mẫu có chỉ tiêu E.coli vượt quy chuẩn, có 37/40
(93%) mẫu có chỉ tiêu Fe vượt chuẩn, riêng các chỉ tiêu kim loại nặng còn lại đều
đạt quy chuẩn.
Kết quả tính toán chỉ số WQI hệ thống thủy lợi Nam
Rạch Tra như sau:
- Tốt (WQI 76-90): 6 vị trí tương đương 15% tổng số
vị trí lấy mẫu.
- Trung bình (WQI 51-75): 28 vị trí (70%) tổng số vị
trí lấy mẫu
- Xấu/kém (WQI 26-50): 6 vị trí tương đương 15% tổng
số vị trí lấy mẫu (vị trí 1 ở Rạch Bến Cát thuộc phường Thạnh Xuân, Quận 12; vị
trí 2 ở Rạch Sâu thuộc phường Thạnh Xuân, Quận 12; vị trí 3 ở Rạch Tư Trang 2
thuộc phường Thạnh Lộc, Quận 12; vị trí 4 ở Rạch Đất Sét thuộc phường Thạnh Lộc,
Quận 12; vị trí 5 tại Rạch Tư Trang thuộc phường An Phú Đông, Quận 12; vị trí 6
ở Rạch Bà The thuộc phường Thạnh Xuân, Quận 12).
Kết quả tính toán cho thấy: không có vị trí có chỉ
số WQI ở mức ô nhiễm hoặc ô nhiễm nặng.
e) Hệ thống thủy lợi huyện Hóc Môn
Kết quả phân tích 35 mẫu nước mặt hệ thống thủy lợi
huyện Hóc Môn cho thấy có 7/19 chỉ tiêu (BOD5, COD, NH4+,
PO43-, Fe, Coliform, E.coli) không đạt QCVN
08-MT:2015/BTNMT loại B1. Trong đó, các chỉ tiêu BOD5, COD và Amoni
(NH4+) có số lượng vượt chuẩn nhiều nhất (chiếm từ 80-83%
số mẫu) cho thấy hệ thống đang có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ, có 3/35 (9%) mẫu có
chỉ tiêu Coliform và 1/35 (3%) mẫu có chỉ tiêu Ecoli vượt quy chuẩn, có 31/35
(89%) mẫu có chỉ tiêu Fe vượt quy chuẩn, các chỉ tiêu kim loại nặng còn lại đều
đạt quy chuẩn.
Kết quả tính toán chỉ số WQI hệ thống thủy lợi huyện
Hóc Môn như sau:
- Tốt (WQI 76-90): 5 vị trí tương đương 14% tổng số
vị trí lấy mẫu.
- Trung bình (WQI 51-75): 27 vị trí (77%) tổng số vị
trí lấy mẫu
- Xấu/kém (WQI 26-50): 3 vị trí tương đương 9% tổng
số vị trí lấy mẫu (vị trí 1 ở Rạch Cầu Sa thuộc xã Bà Điểm, huyện Hóc Môn; vị
trí 2 ở Kênh tiêu liên xã thuộc xã Xuân Thới Thượng, Huyện Hóc Môn; vị trí 3 ở
Rạch Hóc Môn thuộc xã Thới Tam Thôn, huyện Hóc Môn).
Kết quả tính toán cho thấy: không có vị trí có chỉ
số WQI ở mức ô nhiễm hoặc ô nhiễm nặng.
g) Hệ thống thủy lợi huyện Bình Chánh
Kết quả phân tích 42 mẫu nước mặt hệ thống thủy lợi
huyện Bình Chánh cho thấy có 5/19 chỉ tiêu (BOD5, COD, NH4+,
PO43-, Fe) không đạt QCVN 08- MT:2015/BTNMT loại B1.
Trong đó, 36% mẫu có chỉ tiêu BOD5 vượt chuẩn, 43% mẫu có chỉ tiêu
COD vượt chuẩn, 67% mẫu có chỉ tiêu NH4+ vượt chuẩn cho
thấy hệ thống đang có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ, có 22/42 (52%) mẫu có chỉ tiêu
Fe vượt chuẩn, các chỉ tiêu kim loại nặng còn lại đều đạt quy chuẩn.
Kết quả tính toán chỉ số WQI hệ thống thủy lợi huyện
Bình Chánh như sau:
- Tốt (WQI 76-90): 15 vị trí/tổng số vị trí lấy mẫu
(36%).
- Trung bình (WQI 51-75): 27 vị trí/tổng số vị trí
lấy mẫu (64%).
Kết quả tính toán WQI cho thấy: chất lượng nước tại
hệ thống thủy lợi huyện Bình Chánh tương đối tốt, không ghi nhận vị trí quan trắc
có chỉ số ở mức xấu, ô nhiễm hoặc ô nhiễm nặng.
h) Hệ thống thủy lợi huyện Cần Giờ
Kết quả phân tích 41 mẫu nước mặt hệ thống thủy lợi
huyện Cần Giờ cho thấy có 4/19 chỉ tiêu (BOD5, COD, Cl-,
Fe) không đạt QCVN 08- MT:2015/BTNMT loại B1. Trong đó, tất cả (100%) các mẫu đều
có chỉ tiêu Cl- vượt chuẩn, có 63% mẫu có chỉ tiêu BOD5
vượt chuẩn, có 61% mẫu có chỉ tiêu COD vượt chuẩn cho thấy hệ thống đang có dấu
hiệu ô nhiễm hữu cơ, có 8/41 (20%) mẫu có chỉ tiêu Fe vượt chuẩn, các chỉ tiêu
kim loại nặng còn lại đều đạt quy chuẩn.
Kết quả tính toán chỉ số WQI hệ thống thủy lợi huyện
Cần Giờ như sau:
- Rất tốt (WQI 91-100): 5 vị trí tương đương 12% tổng
số vị trí lấy mẫu.
- Tốt (WQI 76-90): 35 vị trí tương đương 85% tổng số
vị trí lấy mẫu.
- Trung bình (WQI 51-75): 1 vị trí tương đương 2% tổng
số vị trí lấy mẫu (vị trí 1 có kết quả WQI trung bình là mẫu nước lấy tại vị
trí ở Sông Nhà Bè thuộc xã Lý Nhơn, huyện Cần Giờ).
Kết quả tính toán WQI cho thấy chất lượng nước tại
hệ thống thủy lợi huyện Cần Giờ khá tốt, không ghi nhận vị trí quan trắc có chỉ
số ở mức xấu, ô nhiễm hoặc ô nhiễm nặng, chỉ ghi nhận 1 vị trí quan trắc có chỉ
so WQI ở mức trung bình.
i) Hệ thống thủy lợi đê bao bờ hữu sông Sài Gòn
Kết quả phân tích 26 mẫu nước mặt tại các hệ thống
thủy lợi lợi đê bao bờ hữu sông Sài Gòn cho thấy có 7/19 chỉ tiêu (BOD5,
COD, NH4+, PO43-, Mn, Fe, Coliform)
không đạt QCVN 08-MT:2015/BTNMT loại B1. Trong đó, có 10/26 (39%) mẫu có chỉ
tiêu BOD5 vượt chuẩn, có 10/26 (39%) mẫu có chỉ tiêu COD vượt chuẩn,
có 2/26 (8%) mẫu có chỉ tiêu NH4+ vượt chuẩn, có 1/26
(4%) mẫu có chỉ tiêu PO43- vượt chuẩn cho thấy hệ thống
đang có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ, có 1/26 (4%) mẫu có chỉ tiêu Coliform vượt chuẩn,
có 21/26 (81%) mẫu có chỉ tiêu Fe vượt chuẩn, có 1/26 (4%) mẫu có chỉ tiêu Mn
vượt chuẩn, các chỉ tiêu kim loại nặng còn lại đều đạt quy chuẩn.
Kết quả tính toán chỉ số WQI hệ thống thủy lợi đê
bao bờ hữu sông Sài Gòn như sau:
- Rất tốt (WQI 91-100): 3 vị trí tương đương 12% tổng
số vị trí lấy mẫu.
- Tốt (WQI 76-90): 17 vị trí tương đương 65% tổng số
vị trí lấy mẫu.
- Trung bình (WQI 51-75): 5 vị trí tương đương 19%
tổng số vị trí lấy mẫu.
- Xấu/Kém (WQI 26-50): 1 vị trí tương đương 4% tổng
số vị trí lấy mẫu (vị trí 1 ở Rạch Bà Phước thuộc xã Phú Mỹ Hưng, huyện Củ Chi
HTTL An Phú- Phú Mỹ Hưng)
Kết quả tính toán cho thấy: không có vị trí quan trắc
có chỉ số WQI ở mức ô nhiễm hoặc ô nhiễm nặng.
k) Các hệ thống thủy lợi khác (Công trình 5 cống ngăn
triều, Suối Nhum - Suối Cái, Tham Lương - Bến Cát - Rạch Nước Lên)
Kết quả phân tích 13 mẫu nước mặt tại các hệ thống
thủy lợi khác cho thấy có 8/19 chỉ tiêu (BOD5, COD, NH4+,
PO43-, Mn, Fe, Coliform, E.coli) không đạt QCVN
08-MT:2015/BTNMT loại B1. Trong đó, có 10/13 (77%) mẫu có chỉ tiêu BOD5
vượt chuẩn, có 10/13 (77%) mẫu có chỉ tiêu COD vượt chuẩn, có 12/13 (92%) mẫu
có chỉ tiêu NH4+ vượt chuẩn, có 8/13 (62%) mẫu có chỉ
tiêu PO43- vượt chuẩn cho thấy hệ thống đang có dấu hiệu ô
nhiễm hữu cơ, có 4/13 (31%) mẫu có chỉ tiêu Coliform vượt chuẩn, có 11/13 (85%)
mẫu có chỉ tiêu Fe vượt chuẩn, có 3/13 (23%) mẫu có chỉ tiêu Mn vượt chuẩn, các
chỉ tiêu kim loại nặng còn lại đều đạt quy chuẩn.
Kết quả tính toán chỉ số WQI đối với 13 mẫu thu thập
tại một số hệ thống thủy lợi như sau:
- Tốt (WQI 76-90): 2 vị trí tương đương 15% tổng số
vị trí lấy mẫu.
- Trung bình (WQI 51-75): 7 vị trí tương đương 54%
tổng số vị trí lấy mẫu.
- Xấu/Kém (WQI 26-50): 4 vị trí tương đương 31% tổng
số vị trí lấy mẫu (vị trí 1 ở Rạch Suối Nhum tại P. Tân Phú, TP. Thủ Đức thuộc
HTTL Suối Nhum - Suối Cái; vị trí 2 ở kênh Tham Lương - Bến Cát - rạch Nước Lên
tại P. Bình Hưng Hòa, Quận Bình Tân thuộc HTTL Tham Lương - Bến Cát - rạch Nước
Lên; vị trí 3 ở Rạch Ông Búp, P. Tân Tạo, Quận Bình Tân thuộc HTTL Tham Lương -
Bến Cát - rạch Nước Lên; vị trí 4 ở Kênh Tham Lương - Bến Cát - Rạch Nước Lên,
P. Tân Hưng Thuận, Quận 12 thuộc HTTL Tham Lương - Bến Cát - rạch Nước Lên).
Kết quả tính toán cho thấy: không có vị trí có chỉ
số WQI ở mức ô nhiễm hoặc ô nhiễm nặng.
3. Đề xuất các giải pháp nhằm
hạn chế, giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước trong công trình thủy lợi
Trên cơ sở kết quả điều tra, đánh giá hiện trạng,
phân tích nguyên nhân, thách thức và dự báo những nguy cơ trong việc bảo vệ,
phòng ngừa, ngăn chặn ô nhiễm và suy thoái chất lượng nước trong công trình thủy
lợi, cũng như những yêu cầu về chất lượng nguồn nước công trình thủy lợi, đặc
biệt đối với hệ thống thủy lợi cấp nước phục vụ sinh hoạt; Đề án đã đề xuất những
giải pháp công trình và phi công trình nhằm hạn chế, giảm thiểu ô nhiễm nguồn
nước trong công trình thủy lợi, tiến tới đảm bảo chất lượng nguồn cấp nước đáp ứng
yêu cầu của sản xuất, dân sinh ở hiện tại và an toàn trong tương lai thích ứng
với điều kiện biến đổi khí hậu. Các giải pháp thực hiện mang tính đồng bộ, khoa
học, hiệu quả, có trọng điểm, ưu tiên theo từng giai đoạn, phù hợp với điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với đặc thù của Thành phố Hồ Chí Minh, cụ
thể như sau:
Giai đoạn 2023-2025:
a) Giải pháp phi công trình, bao gồm:
- Truyền thông, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường;
giáo dục môi trường; phổ biến kiến thức, tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi
trường, trong đó khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào kiểm soát, giám sát
ô nhiễm nguồn nước.
- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực các cơ quan
quản lý, đơn vị chức năng về kiểm soát ô nhiễm, bảo vệ chất lượng nước trong
công trình thủy lợi.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị
trong việc phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý vi phạm, bảo vệ chất lượng nước trong
công trình thủy lợi.
- Tổ chức thống kê các nguồn xả thải theo định kỳ.
- Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu về hiện trạng chất
lượng nước; thông tin nguồn thải tình hình vi phạm và xử lý vi vi phạm về xả nước
thải gây ô nhiễm nguồn nước trong công trình thủy lợi; tình hình cấp phép và thực
hiện giấy phép đối với các nguồn nước xả thải vào công trình thủy lợi.
- Công khai hóa các thông tin, dữ liệu liên quan đến
tình hình ô nhiễm và các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm nguồn nước công trình thủy
lợi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Xây dựng, hoàn thiện quy trình vận hành các hệ thống
công trình thủy lợi; quy trình vận hành phối hợp giữa các hệ thống công trình
thủy lợi có xét đến điều tiết giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước.
- Tăng cường hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết
bị, ứng dụng công nghệ thông tin đảm bảo vận hành hợp lý các công trình thủy lợi
phục vụ đa mục tiêu góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý khai thác sử dụng
và giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước hệ thống công trình thủy lợi.
- Học tập mô hình công nghệ tiên tiến, các thành tựu
khoa học công nghệ và những kinh nghiệm về quản lý của các nước phát triển tạo
điều kiện các cơ quan quản lý, đơn vị chức năng nâng cao hiệu quả công tác quản
lý chất lượng nước trong công trình thủy lợi.
b) Giải pháp công trình, bao gồm:
- Xây dựng hệ thống giám sát và lưu trữ thông tin
SCADA, từng bước tự động hóa công tác quan trắc, cập nhật số liệu mực nước, lưu
lượng, chất lượng nước trên các tuyến kênh trong các công trình thủy lợi. Trong
đó, ưu tiên xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống quan trắc chất lượng nước tự
động trên hệ thống công trình thủy lợi Kênh Đông Củ Chi (08 vị trí), Hóc Môn -
Bắc Bình Chánh (08 vị trí).
- Thường xuyên sửa chữa, nâng cấp công trình góp phần
tăng lưu lượng tưới tiêu, đồng thời cải thiện môi trường sinh thái và chất lượng
nguồn nước trên hệ thống công trình thủy lợi.
Định hướng đến năm 2030:
- Hoàn thành cơ bản việc lắp đặt hệ thống quan trắc
tự động các tuyến kênh chính thuộc hệ thống thủy lợi Kênh Đông - Củ Chi phục vụ
cấp nước sản xuất nông nghiệp và các hệ thống công trình thủy lợi khác trên địa
bàn Thành phố.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản lý, kiểm soát nguồn thải, giám sát chặt chẽ và ngăn chặn kịp
thời các hành vi vi phạm về xả nước thải vào công trình thủy lợi.
V. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
Đề án tăng cường bảo vệ chất lượng nước công trình
thủy lợi do Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý đã đề xuất được các giải pháp
công trình và phi công trình nhằm kiểm soát, hạn chế, giảm thiểu ô nhiễm nguồn
nước trong công trình thủy lợi, từng bước cải thiện chất lượng nước tiến tới đảm
bảo chất lượng nguồn cấp nước đáp ứng yêu cầu của sản xuất, dân sinh ở hiện tại
và tương lai.
Việc triển khai Đề án theo định hướng đề ra sẽ là
bước đột phá trong bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi nói riêng
và chất lượng nước trong các hệ thống sông kênh nói chung trên địa bàn Thành phố,
từ đó hỗ trợ các cơ quan quản lý, các ngành sản xuất, các tổ chức, doanh nghiệp
chủ động được nguồn nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội.
Ngoài ra, việc triển khai Đề án cho thấy hiện trạng
chất lượng nước công trình thủy lợi đang bị suy giảm gây khó khăn cho công tác
điều tiết nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, tưới tiêu, ngăn mặn, xổ phèn, làm
giảm hiệu quả sản xuất nông nghiệp và gây ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt, sức
khoẻ của người dân, do đó đòi hỏi có sự chỉ đạo chặt chẽ của các sở, ban ngành
cũng như sự tham gia vào cuộc của chính quyền địa phương và nhân dân trên địa
bàn có công trình thủy lợi.
VI. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Triển khai thực hiện pháp luật về thủy lợi
- Tổ chức triển khai các văn bản pháp luật liên
quan đến bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi. Rà soát, tổng hợp những
nội dung còn vướng mắc và kiến nghị cơ quan cấp trên hoàn thiện hệ thống tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy
lợi.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị
trong việc phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý vi phạm, bảo vệ chất lượng nước công
trình thủy lợi.
2. Tổ chức thống kê các nguồn xả thải; phối hợp
thực hiện việc cấp phép và kiểm tra, giám sát việc xả thải vào công trình thủy
lợi
Các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi
chịu trách nhiệm thống kê nguồn nước xả thải vào công trình thủy lợi thuộc phạm
vi quản lý, định kỳ 06 tháng 01 lần gửi báo cáo đến Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; phối hợp giám sát việc thực hiện giấy phép môi trường của các tổ chức,
cá nhân xả nước thải vào công trình thủy lợi và báo cáo đột xuất khi có sự cố
phát sinh, khi phát hiện các nguồn nước xả thải mới có mức độ ảnh hưởng lớn hoặc
khi phát hiện các hành vi vi phạm của chủ nguồn xả thải.
3. Truyền thông nâng cao nhận thức
- Truyền thông, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường;
giáo dục môi trường; phổ biến kiến thức, tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi
trường, trong đó khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào kiểm soát, giám sát
ô nhiễm nguồn nước.
- Tổ chức thực hiện thông tin, truyền thông định kỳ
về thực trạng chất lượng nước, tình hình vi phạm và xử lý vi phạm. Công khai
hóa các thông tin, dữ liệu liên quan đến tình hình ô nhiễm và các tổ chức, cá
nhân gây ô nhiễm nguồn nước công trình thủy lợi trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
- Tổ chức tuyên truyền, đào tạo, tập huấn về nâng
cao năng lực quản lý, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi.
4. Tăng cường các biện pháp quản lý, thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm
- Tổ chức quan trắc, theo dõi diễn biến chất lượng
nước trong các hệ thống công trình thủy lợi được giao quản lý.
- Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu về hiện trạng chất
lượng nước; thông tin nguồn thải; tình hình vi phạm và xử lý vi vi phạm về xả
nước thải gây ô nhiễm nguồn nước trong công trình thủy lợi; tình hình cấp phép
và thực hiện giấy phép đối với các nguồn nước xả thải vào công trình thủy lợi.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra và kiến nghị xử lý vi
phạm xả nước thải vào công trình thủy lợi theo thẩm quyền.
5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, tập trung các giải
pháp công trình để phục vụ công tác giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước công trình thủy
lợi
- Xây dựng hệ thống giám sát và lưu trữ thông tin
SCADA, từng bước tự động hóa công tác quan trắc, cập nhật số liệu mực nước, lưu
lượng, chất lượng nước trên các tuyến kênh trong các công trình thủy lợi.
- Xây dựng, hoàn thiện quy trình vận hành các hệ thống
công trình thủy lợi; quy trình vận hành phối hợp giữa các hệ thống công trình
thủy lợi có xét đến điều tiết giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước.
- Tăng cường hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết
bị, ứng dụng công nghệ thông tin đảm bảo vận hành hợp lý các công trình thủy lợi
phục vụ đa mục tiêu góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý khai thác sử dụng
và giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước hệ thống công trình thủy lợi.
- Thường xuyên sửa chữa, nâng cấp công trình góp phần
tăng lưu lượng tưới tiêu, đồng thời cải thiện môi trường sinh thái và chất lượng
nguồn nước trên hệ thống công trình thủy lợi.
- Học tập mô hình công nghệ tiên tiến, các thành tựu
khoa học công nghệ và những kinh nghiệm về quản lý của các nước phát triển tạo
điều kiện các cơ quan quản lý, đơn vị chức năng nâng cao hiệu quả công tác quản
lý chất lượng nước trong công trình thủy lợi.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành “Kế
hoạch hành động bảo vệ chất lượng nước công trình thủy lợi trên địa bàn Thành
phố” và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
- Tổ chức triển khai các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi. Rà soát, tham
mưu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật phục vụ bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra và kiến nghị xử lý
vi phạm xả nước thải vào công trình thủy lợi theo thẩm quyền.
- Chủ trì xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu về chất
lượng nước tại các hệ thống công trình thủy lợi; dữ liệu về tình hình vi phạm
và xử lý vi phạm xả nước thải gây ô nhiễm nguồn nước trong công trình thủy lợi;
dữ liệu về tình hình cấp phép và thực hiện giấy phép môi trường của các tổ chức,
cá nhân xả nước thải vào công trình thủy lợi.
- Chủ trì tổ chức xây dựng quy chế phối hợp giữa
các cơ quan, đơn vị (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và
Môi trường, Công an Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận,
huyện) trong việc phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý vi phạm, bảo vệ chất lượng nước
trong công trình thủy lợi.
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, tổ chức các lớp
đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về quản lý, bảo vệ chất lượng nước trong
công trình thủy lợi.
- Xây dựng hệ thống giám sát và lưu trữ thông tin
SCADA, từng bước tự động hóa công tác quan trắc, cập nhật số liệu mực nước, lưu
lượng, chất lượng nước trên các tuyến kênh trong các công trình thủy lợi.
- Tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Thành phố
phê duyệt quy trình và phê duyệt điều chỉnh quy trình vận hành công trình thủy
lợi đối với công trình thủy lợi thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân
Thành phố.
- Tăng cường hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết
bị, ứng dụng công nghệ thông tin đảm bảo vận hành hợp lý các công trình thủy lợi
phục vụ đa mục tiêu góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý khai thác sử dụng
và giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước hệ thống công trình thủy lợi.
- Chủ trì tham mưu đề xuất việc đầu tư sửa chữa,
nâng cấp các hệ thống công trình thủy lợi góp phần tăng lưu lượng tưới tiêu, đồng
thời cải thiện môi trường sinh thái và chất lượng nguồn nước trên hệ thống công
trình thủy lợi.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Truyền thông, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường;
giáo dục môi trường; phổ biến kiến thức, tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi
trường, trong đó khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong việc kiểm soát,
giám sát ô nhiễm nguồn nước.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
theo thẩm quyền các hành vi vi phạm xả nước thải gây ô nhiễm nguồn nước trong
công trình thủy lợi. Xử lý kiên quyết, dứt điểm các vụ vi phạm không để tồn tại
kéo dài, tái vi phạm.
- Phối hợp cập nhật, chia sẻ cơ sở dữ liệu về chất
lượng nước tại các vị trí quan trắc thuộc hệ thống công trình thủy lợi; dữ liệu
về tình hình vi phạm và xử lý vi phạm xả nước thải gây ô nhiễm nguồn nước trong
công trình thủy lợi; dữ liệu về tình hình cấp phép và thực hiện giấy phép môi
trường của các tổ chức, cá nhân xả nước thải vào công trình thủy lợi.
3. Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và Ủy ban
nhân dân các quận, huyện
- Tổ chức thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật
nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường, trong đó khuyến khích sự
tham gia của cộng đồng vào kiểm soát, giám sát ô nhiễm nguồn nước.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
theo thẩm quyền các hành vi vi phạm xả nước thải gây ô nhiễm nguồn nước trong
công trình thủy lợi. Xử lý kiên quyết, dứt điểm các vụ vi phạm không để tồn tại
kéo dài, tái vi phạm.
- Giám sát việc thực hiện giấy phép môi trường của
các tổ chức, cá nhân xả nước thải vào công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản
lý.
- Chịu trách nhiệm thống kê nguồn nước xả thải vào
công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý, định kỳ 06 tháng 01 lần gửi báo cáo
đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và báo cáo đột xuất khi có sự cố
phát sinh, khi phát hiện các nguồn nước xả thải mới có mức độ ảnh hưởng lớn hoặc
khi phát hiện các hành vi vi phạm của chủ nguồn xả thải.
- Tổ chức phê duyệt quy trình và phê duyệt điều chỉnh
quy trình vận hành công trình thủy lợi theo phân cấp quản lý.
4. Các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công
trình thủy lợi
- Tuân thủ, thực hiện nghiêm các quy định của Luật
Thủy lợi và các văn bản khác có liên quan.
- Chủ động tăng cường giám sát nguồn thải của các
nhà máy, xí nghiệp, làng nghề, cơ sở y tế, các cơ sở kinh doanh, dịch vụ trên địa
bàn; chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và sinh
hoạt của các hộ dân. Khi phát hiện vi phạm về xả thải vào công trình thủy lợi
có trách nhiệm thông báo kịp thời và phối hợp với cấp có thẩm quyền xử lý.
- Công ty TNHH Một thành viên Quản lý Khai thác Dịch
vụ Thủy lợi chịu trách nhiệm thống kê nguồn nước xả thải vào công trình thủy lợi
thuộc phạm vi quản lý, định kỳ 06 tháng 01 lần gửi báo cáo đến Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và báo cáo đột xuất khi có sự cố phát sinh, khi phát hiện
các nguồn nước xả thải mới có mức độ ảnh hưởng lớn hoặc khi phát hiện các hành
vi vi phạm của chủ nguồn xả thải.
- Thực hiện công tác quan trắc, giám sát chất lượng
nước trong công trình thủy lợi, đặc biệt là tại các điểm tiếp nhận nguồn xả nước
thải để kiểm soát tình hình ô nhiễm.
- Rà soát điều chỉnh, bổ sung quy trình vận hành hệ
thống công trình thủy lợi trong phạm vi quản lý, đặc biệt là tại các điểm tiếp
nhận nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan rà
soát, tổng hợp, đề xuất khả năng cân đối nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hàng năm của Thành phố cho các dự án để thực hiện Đề án theo quy định
của Luật Đầu tư công, phù hợp với khả năng cân đối vốn của Thành phố.
6. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí dự toán kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước
theo phân cấp ngân sách để triển khai thực hiện Đề án này theo quy định./.