ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2872/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 08 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN KIẾN NGHỊ ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 06 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (đã được
sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 và Nghị
định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ);
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP
ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn
về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 4392/QĐ-UBND
ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ
tục hành chính năm 2022 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thông qua Phương án kiến nghị đơn giản hóa thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của thành phố Đà Nẵng (đính kèm Quyết định
này).
Điều 2. Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các đơn
vị có liên quan tổ chức triển khai thực thi đối với các thủ tục hành chính sau
khi các phương án kiến nghị đơn giản hoá được các cơ quan có thẩm quyền thông
qua.
Điều 3. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm
kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các đơn vị có
liên quan thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm soát TTHC (VPCP);
- Các sở, ban, ngành;
- UBND quận, huyện;
- Lưu: VT, KSTT.
|
CHỦ TỊCH
Lê Trung Chinh
|
PHƯƠNG
ÁN KIẾN NGHỊ ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 2872/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2022 của Chủ tịch UBND
thành phố Đà Nẵng)
I. Lĩnh vực thuộc
thẩm quyền Sở Văn hóa và Thể thao
1. Đối với 05 thủ tục: (01) Cấp giấy
phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam; (02) cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Bóng bàn; (03) cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Quần vợt; (04) cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Bóng đá; (05)
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Bóng
rổ.
a) Nội dung đơn giản hóa:
Về thời hạn giải quyết: Đề nghị rút
ngắn thời gian giải quyết hồ sơ 02 ngày so với thời gian quy định đối với tất cả
các thủ tục nêu trên (từ 07 ngày làm việc xuống còn 05 ngày làm việc).
Lý do: Qua thực tiễn giải quyết thủ tục
hành chính, thời gian có thể được rút ngắn nhằm tăng cường
trách nhiệm phối hợp của cán bộ, công chức khi thực hiện nhiệm vụ.
b) Kiến nghị thực thi:
- Đối với thủ tục (01): Sửa đổi Khoản
6 Điều 11 Nghị định số 72/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ về hoạt động nhiếp ảnh.
- Đối với các thủ tục (02), (03),
(04), (05): Sửa đổi Điểm b Khoản 5 Điều 55 Luật Thể dục, thể thao năm 2006 (được
sửa đổi, bổ sung tại Khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thể dục, thể thao năm 2018).
c) Lợi ích phương án đơn giản hóa:
Tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khi
thực hiện thủ tục hành chính.
II. Lĩnh vực thuộc thẩm quyền Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Đối với thủ tục cấp lại Giấy phép
hoạt động in
a) Nội dung đơn giản hóa:
Về thành phần hồ sơ: Đề nghị bỏ quy định
thành phần hồ sơ “Giấy phép hoạt động in (đối với trường hợp giấy phép bị hư hỏng)”.
Lý do: Tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử quy định: “Không yêu cầu tổ chức, cá nhân khai, nộp lại những
dữ liệu mà cơ quan thực hiện thủ tục hành chính đang quản
lý hoặc đã được cơ quan nhà nước khác sẵn sàng chia sẻ”. Hiện nay, thành phần hồ sơ “Giấy phép hoạt động in” đang được cơ quan cấp phép quản
lý, do đó cơ quan thẩm định có thể tra cứu cơ sở dữ liệu kết quả giải quyết
TTHC đang quản lý để thẩm định; vì vậy yêu cầu thành phần hồ sơ trên là không cần
thiết, làm phát sinh chi phí tuân thủ TTHC của công dân, tổ chức.
b) Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi Điểm b Khoản 1 Điều 13 Nghị định
số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động
in.
c) Lợi ích phương án đơn giản hóa:
Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 25%.
2. Đối với thủ tục cấp lại Giấy phép
hoạt động in xuất bản phẩm (cấp địa phương)
a) Nội dung đơn giản hóa:
Về thành phần hồ sơ: Đề nghị bỏ quy định thành phần hồ sơ “Bản chính Giấy phép bị hư hỏng hoặc
bản sao Giấy phép (nếu có) trong trường hợp bị mất”.
Lý do: Tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử quy định: “Không yêu cầu tổ chức, cá nhân khai, nộp lại những
dữ liệu mà cơ quan thực hiện thủ tục hành chính đang quản lý hoặc đã được cơ
quan nhà nước khác sẵn sàng chia sẻ”. Hiện nay, thành phần
hồ sơ “Giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm” đang được cơ quan cấp phép quản
lý, do đó cơ quan thẩm định có thể tra cứu cơ sở dữ liệu kết quả giải quyết TTHC đang quản lý để thẩm định; vì vậy yêu cầu thành
phần hồ sơ trên là không cần thiết, làm phát sinh chi phí tuân thủ TTHC của công
dân, tổ chức.
b) Kiến nghị thực thi:
Bãi bỏ Điểm b Khoản 3 Điều 13 Thông
tư số 01/2020/TT-BTTTT ngày 07 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xuất
bản và Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xuất bản.
c) Lợi ích phương án đơn giản hóa:
Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 44%.
3. Đối với thủ tục cấp lại Giấy phép
thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
a) Nội dung đơn giản hóa:
Về thành phần hồ sơ: Đề nghị bỏ quy định
thành phần hồ sơ “Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp đã được
cấp (trường hợp bị hư hỏng)”.
Lý do: Tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử quy định: “Không yêu cầu tổ chức, cá nhân khai, nộp lại những
dữ liệu mà cơ quan thực hiện thủ tục hành chính đang quản lý hoặc đã được cơ
quan nhà nước khác sẵn sàng chia sẻ”. Hiện nay, thành phần hồ sơ “Giấy phép thiết
lập trang thông tin điện tử tổng hợp” đang được cơ quan cấp phép quản lý, do đó
cơ quan thẩm định có thể tra cứu cơ sở dữ liệu kết quả giải
quyết TTHC đang quản lý để thẩm định; vì vậy yêu cầu thành phần hồ sơ trên là
không cần thiết, làm phát sinh chi phí tuân thủ TTHC của công dân, tổ chức.
b) Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi, bổ sung Khoản 15 Điều 1 Nghị
định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet.
c) Lợi ích phương án đơn giản hóa:
Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 44%.
III. Lĩnh vực thuộc
thẩm quyền Sở Công Thương
1. Đối với 04 thủ tục: (01) Cấp Giấy
phép kinh doanh cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện quyền
phân phối bán lẻ hàng hóa; (02) Cấp Giấy phép kinh doanh cho tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện quyền nhập khẩu, quyền phân phối bán buôn
các hàng hóa là dầu, mỡ bôi trơn; (03) cấp Giấy phép kinh doanh cho tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện quyền phân phối bán lẻ các hàng
hóa: gạo; đường; vật phẩm ghi hình; sách, báo và tạp chí; (04) cấp Giấy phép
kinh doanh cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dịch vụ
khác quy định tại khoản d, đ, e, g, h, i Điều 5 Nghị định 09/2018/NĐ-CP .
a) Nội dung đơn giản hóa:
Về thành phần hồ sơ: Đề nghị bỏ quy định
thành phần hồ sơ “Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp” đối với tất cả
thủ tục nêu trên.
Lý do: Tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số
01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định
“Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là tập hợp dữ liệu về đăng ký
doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc. Thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
và tình trạng pháp lý của doanh nghiệp lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý là thông tin gốc về doanh nghiệp” và tại
mẫu đơn doanh nghiệp đã có khai báo thông tin giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. Vì vậy các cơ quan quản lý nhà nước có thể tra cứu, khai thác, sử dụng
dữ liệu doanh nghiệp trong cơ sở dữ liệu doanh nghiệp để thay thế thành phần hồ
sơ liên quan đến giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không cần thiết phải quy
định thành phần hồ sơ bản sao.
b) Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi Khoản 4 Điều 12 Nghị định số
09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại
và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động
liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
c) Lợi ích phương án đơn giản hóa:
Tỷ lệ cắt giảm chi phí (bình quân mỗi thủ tục): 5,6%.
2. Đối với thủ tục cấp Giấy chứng nhận
cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu
a) Nội dung đơn giản hóa:
Về thành phần hồ sơ: Đề nghị bỏ thành
phần hồ sơ “Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của thương nhân chủ sở
hữu cửa hàng bán lẻ xăng dầu”.
Lý do: Tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số
01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định
“Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là tập hợp dữ liệu về đăng ký
doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc. Thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
và tình trạng pháp lý của doanh nghiệp lưu trữ tại Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý là thông tin gốc về
doanh nghiệp” và tại mẫu đơn doanh nghiệp đã có khai báo thông tin giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Vì vậy các cơ quan quản lý nhà nước có thể tra cứu,
khai thác, sử dụng dữ liệu doanh nghiệp trong cơ sở dữ liệu doanh nghiệp để
thay thế thành phần hồ sơ liên quan đến giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, không cần thiết phải quy định thành phần hồ sơ bản sao.
b) Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi Điểm a Khoản 2 Điều 25 Nghị định
số 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu (đã được bổ
sung tại Khoản 20 Điều 1 Nghị định số 95/2021/NĐ-CP).
c) Lợi ích phương án đơn giản hóa:
Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 1,1%.
3. Đối với 02 thủ tục: (01) Cấp Giấy
xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu; (02) Cấp
Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu thuộc thẩm quyền
cấp của Sở Công Thương.
a) Nội dung đơn giản hóa:
Về thành phần hồ sơ: Đề nghị bỏ quy định
thành phần hồ sơ “Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp” đối với tất cả
các thủ tục trên.
Lý do: Tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số
01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định “Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là tập hợp dữ liệu về đăng ký doanh
nghiệp trên phạm vi toàn quốc. Thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và
tình trạng pháp lý của doanh nghiệp lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý là thông tin gốc về doanh nghiệp” và tại mẫu
đơn doanh nghiệp đã có khai báo thông tin giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Vì vậy các cơ quan quản lý nhà nước có thể tra cứu, khai thác, sử dụng dữ liệu
doanh nghiệp trong cơ sở dữ liệu doanh nghiệp để thay thế thành phần hồ sơ liên
quan đến giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không cần thiết phải quy định
thành phần hồ sơ bản sao.
b) Kiến nghị thực thi:
- Đối với thủ tục (01): Sửa đổi Điểm
a Khoản 4 Điều 20 Nghị định 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 của Chính phủ về kinh
doanh xăng dầu.
- Đối với thủ tục (02): Sửa đổi Điểm
a Khoản 3 Điều 17 Nghị định 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 của Chính phủ về kinh
doanh xăng dầu.
c) Lợi ích phương án đơn giản hóa:
Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 1,6% đối với
thủ tục (01); 1,1% đối với thủ tục (02).
4. Đối với thủ tục tiếp nhận, rà soát
Biểu mẫu kê khai giá thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương
a) Nội dung đơn giản hóa:
Về thành phần hồ sơ: Đề nghị bỏ thành
phần hồ sơ “01 phong bì có dán tem, ghi rõ: tên, địa chỉ của thương nhân, họ
tên và số điện thoại của người trực tiếp có trách nhiệm của đơn vị”.
Lý do: Biểu mẫu kê khai giá (tại phần
nơi nhận) có đủ thông tin của thương nhân cần liên lạc. Do đó, việc quy định
thành phần “phong bì có dán tem” hiện nay không phù hợp và không cần thiết.
b) Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều
11 Thông tư số 08/2017/TT-BCT ngày 26/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
về đăng ký giá, kê khai giá sữa và thực phẩm chức năng dành cho trẻ em dưới 06
tuổi.
c) Lợi ích phương án đơn giản hóa:
Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 9,5%.
5. Đối với 03 thủ tục: (01) cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá; (02) cấp Giấy phép mua bán
nguyên liệu thuốc lá; (03) cấp Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá.
a) Nội dung đơn giản hóa:
Về thành phần hồ sơ: Đề nghị bỏ quy định
thành phần hồ sơ “Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh” đối với tất cả thủ
tục trên.
Lý do: Tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số
01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định
“Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là tập hợp dữ liệu về đăng ký
doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc. Thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
và tình trạng pháp lý của doanh nghiệp lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý là thông tin gốc về doanh nghiệp” và tại
mẫu đơn doanh nghiệp đã có khai báo thông tin giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. Vì vậy các cơ quan quản lý nhà nước có thể tra cứu, khai thác, sử dụng
dữ liệu doanh nghiệp trong cơ sở dữ liệu doanh nghiệp đề thay thế thành phần hồ
sơ liên quan đến giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không cần thiết phải quy
định thành phần hồ sơ bản sao.
b) Kiến nghị thực thi:
- Đối với thủ tục (01): Bãi bỏ Khoản
2 Điều 8 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành luật phòng, chống tác hại của thuốc lá về
kinh doanh thuốc lá.
- Đối với thủ tục (02): Bãi bỏ Khoản
2 Điều 10 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành luật phòng, chống tác hại của thuốc lá về
kinh doanh thuốc lá.
- Đối với thủ tục (03): Sửa đổi Điểm
b Khoản 2 Điều 27 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật phòng, chống tác hại của thuốc
lá về kinh doanh thuốc lá.
c) Lợi ích phương án đơn giản hóa:
Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 0,7% đối với
thủ tục (01); 1,2% đối với thủ tục (02) và thủ tục (03).
6. Đối với 02 thủ tục: (01) cấp sửa đổi,
bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá; (02) cấp sửa đổi,
bổ sung Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá
a) Nội dung đơn giản hóa:
Về thành phần hồ sơ: Đề nghị bỏ thành
phần hồ sơ “Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá” đối
với tất cả thủ tục trên.
Lý do: Khi thực hiện các thủ tục này
không cần thiết phải nộp Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây
thuốc lá vì thông tin Giấy chứng nhận được cấp đã được điền tại mẫu đơn đề nghị,
cơ quan quản lý nhà nước có thể tra cứu trên cơ sở dữ liệu quản lý và hồ sơ lưu
trữ.
b) Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi Điểm b Khoản 2 Điều 38 Nghị định
số 67/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành luật phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc
lá.
c) Lợi ích phương án đơn giản hóa:
Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 0,7% đối với
thủ tục (01); 1,1% đối với thủ tục (02).
7. Đối với 03 thủ tục: (01) Cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện thương nhân kinh doanh mua bán LNG; (02) Cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện thương nhân kinh doanh mua bán CNG; (03) Cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện thương nhân kinh doanh mua bán LPG.
a) Nội dung đơn giản hóa:
Về thành phần hồ sơ: Đề nghị bỏ quy định
thành phần hồ sơ “Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp” đối với tất cả
các thủ tục trên.
Lý do: Tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số
01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định
“Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là tập hợp dữ liệu về đăng ký
doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc. Thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
và tình trạng pháp lý của doanh nghiệp lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý là thông tin gốc về doanh nghiệp” và tại
mẫu đơn doanh nghiệp đã có khai báo thông tin giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. Vì vậy các cơ quan quản lý nhà nước có thể tra cứu, khai thác, sử dụng
dữ liệu doanh nghiệp trong cơ sở dữ liệu doanh nghiệp để thay thế thành phần hồ
sơ liên quan đến giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không cần thiết phải quy
định thành phần hồ sơ bản sao.
b) Kiến nghị thực thi:
Bãi bỏ Khoản 2 Điều 37 Nghị định số
87/2018/NĐ-CP ngày 15/6/2018 của Chính phủ về kinh doanh khí.
c) Lợi ích phương án đơn giản hóa:
Tỷ lệ cắt giảm chi phí (bình quân mỗi
thủ tục): 1%.
8. Đối với 03 thủ tục: (01) Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp LPG vào phương tiện vận tải;
(02) Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp LPG vào chai; (03) Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp LPG vào
xe bồn.
a) Nội dung đơn giản hóa:
Về thành phần hồ sơ: Đề nghị bỏ thành
phần hồ sơ bỏ “Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/hợp tác xã/hộ kinh
doanh” đối với tất cả thủ tục trên.
Lý do: Tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số
01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định
“Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là tập hợp dữ liệu về đăng ký
doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc. Thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
và tình trạng pháp lý của doanh nghiệp lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý là thông tin gốc về doanh nghiệp” và tại
mẫu đơn doanh nghiệp đã có khai báo thông tin giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. Vì vậy các cơ quan quản lý nhà nước có thể tra cứu, khai thác, sử dụng
dữ liệu doanh nghiệp trong cơ sở dữ liệu doanh nghiệp để thay thế thành phần hồ
sơ liên quan đến giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không cần thiết phải quy
định thành phần hồ sơ bản sao.
b) Kiến nghị thực thi:
Bãi bỏ Khoản 2 Điều 40 Nghị định số 87/2018/NĐ-CP
ngày 15/6/2018 của Chính phủ về kinh doanh khí.
c) Lợi ích phương án đơn giản hóa:
Tỷ lệ cắt giảm chi phí (bình quân mỗi
thủ tục): 1,2%.
9. Đối với 02 thủ tục: (01) Cấp lại
Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp LPG vào phương tiện vận tải; (02) Cấp lại
Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp LPG vào chai.
a) Nội dung đơn giản hóa:
Về phí, lệ phí: Đề nghị bỏ quy định phí thẩm định 1.200.000 đồng/điểm kinh doanh/lần thẩm
định đối với chủ thể kinh doanh là tổ chức, doanh nghiệp và phí thẩm định 400.000
đồng/điểm kinh doanh/lần thẩm định đối với chủ thể kinh doanh là hộ kinh doanh,
cá nhân đối với tất cả các thủ tục trên.
Lý do: Khi cấp lại Giấy chứng nhận bị
mất, sai sót hoặc bị hư hỏng thì cơ quan quản lý nhà nước không cần thẩm định
khi cấp lại cho tổ chức, cá nhân. Vì vậy đề nghị bỏ phí thẩm định này để giảm
chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
b) Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi Khoản 1 Điều 2 Thông tư số
168/2016/TT-BTC ngày 26/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn
chế kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương
mại và lệ phí cấp giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa (theo hướng quy định
rõ đối với các trường hợp cấp lại giấy phép, giấy chứng nhận do bị mất, sai sót
hoặc bị hư hỏng thì không thu phí thẩm định).
c) Lợi ích phương án đơn giản hóa:
Tỷ lệ cắt giảm chi phí (bình quân mỗi thủ tục): 81,7%.
IV. Lĩnh vực thuộc
thẩm quyền Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Đối với thủ tục cấp, cấp lại Giấy
chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y thuộc thẩm quyền cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y cấp tỉnh.
a) Nội dung đơn giản hóa:
Về thời hạn giải quyết: Đề nghị rút ngắn
thời gian giải quyết từ 15 ngày làm việc xuống còn 13 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ (đối với trường hợp cấp mới, cấp lại do hết hạn
Giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y (Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đảm
bảo an toàn thực phẩm).
Lý do: Qua thực tiễn giải quyết thủ tục
hành chính, thời gian giải quyết của thủ tục này có thể được rút ngắn so với
quy định.
b) Kiến nghị thực thi:
- Sửa đổi Điểm c Khoản 4 Điều 17
Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Sửa đổi Điểm c Khoản 4 Điều 37
Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTN ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ
sinh thú y của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Lợi ích phương án đơn giản hóa:
Tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân
khi thực hiện thủ tục hành chính.
V. Lĩnh vực thuộc
thẩm quyền Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Đối với thủ tục giao đất, cho thuê
đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với dự án phải
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu
tư mà người xin giao đất, thuê đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có
chức năng ngoại giao.
a) Nội dung đơn giản hoá:
Về thành phần hồ sơ:
- Đề nghị bỏ quy định thành phần hồ
sơ “Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất, cho
thuê đất”.
Lý do: Thành phần hồ sơ này cơ quan
xem xét, giao đất, cho thuê đất đã có và lưu văn bản này.
- Đề nghị bỏ quy định thành phần hồ
sơ “Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất”.
Lý do: Cơ quan tài nguyên và môi trường
có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã
có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của
người xin giao đất, thuê đất nhằm giảm thời gian, các bước, chi phí, thủ tục
hành chính cho cá nhân, tổ chức.
b) Kiến nghị thực thi:
Bãi bỏ Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều
3 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất.
c) Lợi ích phương án đơn giản hoá:
Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 49%.
2. Đối với thủ tục giao đất, cho thuê
đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với dự án không phải
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; dự án không phải cấp giấy chứng
nhận đầu tư; trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình mà người
xin giao đất, thuê đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao.
a) Nội dung đơn giản hoá:
Về thành phần hồ sơ: Đề nghị bỏ quy định
thành phần hồ sơ “Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính
thửa đất”.
Lý do: Cơ quan tài nguyên và môi trường
có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất
đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa
đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất nhằm giảm các bước, thời
gian, chi phí, thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
b) Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi Điểm a Khoản 2 Điều 3 Thông
tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi
đất.
c) Lợi ích phương án đơn giản hoá:
Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 87%.
3. Đối với thủ tục cấp Giấy phép khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn
a) Nội dung đơn giản hoá: Đề nghị bỏ
quy định thành phần hồ sơ “Văn bản xác nhận trúng đấu giá trong trường hợp
trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản”.
Lý do: Cơ quan cấp phép đã có văn bản
này và dễ dàng tra cứu.
b) Kiến nghị thực thi:
Bãi bỏ Điểm g Khoản 1 Điều 59 Luật
Khoáng sản năm 2010; Sửa đổi Điểm b Khoản 1 Điều 51 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP
ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Khoáng sản.
c) Lợi ích phương án đơn giản hoá:
Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 16%.
4. Đối với thủ tục
cấp Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt
a) Nội dung đơn giản hoá:
Về thời hạn giải quyết: Đề nghị rút
ngắn thời gian giải quyết thủ tục từ 45 ngày làm việc xuống còn 25 ngày làm việc
(không bao gồm thời gian chỉnh sửa, bổ sung để hoàn thiện hồ sơ) trong trường hợp
UBND cấp tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy phép.
Lý do: Giảm bớt cấp xử lý hồ sơ trong
quy trình tiếp nhận và giải quyết đối với thủ tục này.
b) Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi, bổ sung Điều 35 Nghị định số
201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Tài nguyên nước (theo hướng bổ sung quy định rút ngắn thời hạn giải
quyết trong trường hợp UBND cấp tỉnh ủy
quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy
phép).
c) Lợi ích phương án đơn giản hóa:
Tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá
nhân khi thực hiện thủ tục hành chính.
5. Đối với 02 thủ tục: (01) Gia hạn,
điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất; (02) Gia hạn, điều chỉnh nội
dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.
a) Nội dung đơn
giản hóa:
Về thành phần hồ sơ: Đề nghị bỏ quy định
thành phần hồ sơ “Bản sao giấy phép đã được cấp”.
Lý do: Trong đơn đề nghị gia hạn, điều
chỉnh nội dung giấy phép đã có thông tin về giấy phép đã được cấp, đồng thời cơ
quan cấp phép đã lưu giấy phép này. Do đó, không cần đề nghị tổ chức, cá nhân nộp
thành phần hồ sơ này.
b) Kiến nghị thực thi:
- Đối với thủ tục (01): Bãi bỏ Điểm c
Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
- Đối với thủ tục (02): Bãi bỏ Điểm b
Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11/7/2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất.
c) Lợi ích phương án đơn giản hoá:
Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 79,5% đối với
thủ tục (01); 73% đối với thủ tục (02).
VI. Lĩnh vực thuộc
thẩm quyền của UBND cấp huyện
1. Đối với thủ tục gia hạn giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
a) Nội dung đơn giản hóa:
Về thành phần hồ sơ: Bỏ quy định
thành phần hồ sơ: “Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công
dân/hộ chiếu của chủ điểm là cá nhân.”
- Lý do: Tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định
45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử quy định: “Không yêu cầu tổ chức, cá nhân khai, nộp lại những
dữ liệu mà cơ quan thực hiện thủ tục hành chính đang quản lý hoặc đã được cơ
quan nhà nước khác sẵn sàng chia sẻ”. Hiện nay, thành phần hồ sơ “Bản sao có chứng
thực chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu của chủ điểm là cá
nhân” đã được công dân nộp khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Cơ quan thẩm định có
thể tra cứu từ hồ sơ giải quyết TTHC (công dân nộp lần trước) để thẩm định; vì
vậy yêu cầu thành phần hồ sơ trên là không cần thiết, làm phát sinh chi phí
tuân thủ TTHC của công dân, tổ chức.
b) Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi, bổ sung Khoản 39 Điều 1 Nghị
định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về
quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet.
c) Lợi ích phương án đơn giản hóa:
Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 41%.
VII. Đối với các
lĩnh vực khác thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp trên địa bàn thành phố
1. Đối với các TTHC được quy định tại
văn bản quy phạm pháp luật có yêu cầu cá nhân, tổ chức nộp bản sao có chứng thực
(đối với giấy tờ, văn bản là thành phần hồ sơ thực hiện TTHC).
a) Nội dung đơn giản hóa:
Về thành phần hồ sơ: Đề nghị quy định
quyền lựa chọn của người dân nộp bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực
hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu.
Lý do: Thực hiện theo Chỉ thị số
17/CT-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp
chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ,
văn bản khi thực hiện TTHC.
b) Kiến nghị thực thi:
Đề nghị các cấp có thẩm quyền sửa đổi
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về nội dung thành phần hồ sơ theo
hướng quy định quyền lựa chọn của người dân: nộp bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao
có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu.
c) Lợi ích phương án đơn giản hóa:
Giảm chi phí cho cá nhân, tổ chức khi
thực hiện thủ tục hành chính
2. Đối với các TTHC được quy định tại
văn bản quy phạm pháp luật có yêu cầu cá nhân, tổ chức nộp bản sao hoặc bản sao
có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
a) Nội dung đơn giản hóa:
Về thành phần hồ sơ: Đề nghị bỏ quy định
thành phần hồ sơ là “Bản sao hoặc bản sao có chứng thực Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”.
Lý do: Hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL)
doanh nghiệp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hầu hết đã kết nối và đồng bộ dữ liệu từ Hệ thống CSDL quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp. Đồng thời tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của
Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử quy định:
“Không yêu cầu tổ chức, cá nhân khai, nộp lại những dữ liệu mà cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính đang quản lý hoặc đã được cơ quan nhà nước khác sẵn sàng chia sẻ”. Cơ quan thẩm định có thể sử dụng dữ liệu số từ CSDL
doanh nghiệp để tra cứu, thẩm định; vì vậy yêu cầu thành phần hồ sơ trên không
cần thiết, làm phát sinh chi phí tuân thủ TTHC của tổ chức, doanh nghiệp khi thực
hiện TTHC này.
b) Kiến nghị thực thi:
Đề nghị các cấp có thẩm quyền sửa đổi
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về nội dung thành phần hồ sơ theo
hướng bỏ quy định nộp bản sao hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp; buộc cơ quan thẩm định sử dụng dữ liệu số từ CSDL doanh nghiệp
để tra cứu, thẩm định và đối chiếu các thông tin của cá nhân, tổ chức.
c) Lợi ích phương án đơn giản hóa:
Giảm chi phí cho cá nhân, tổ chức khi
thực hiện thủ tục hành chính