ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
700/QĐ-UBND
|
Quảng
Nam, ngày 16 tháng 3
năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CỦA TỈNH QUẢNG NAM VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM,
CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 2544/QĐ-TTg
ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm chống lãng phí
giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 166/QĐ-TTg
ngày 23/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm chống lãng phí năm
2020;
Căn cứ Quyết định số 663/QĐ-UBND
ngày 06/3/2017 của UBND tỉnh về ban hành Chương trình tổng thể của tỉnh Quảng
Nam về thực hành tiết kiệm chống lãng phí giai đoạn 2016-2020;
Theo Công văn số 2332/BTC-PC ngày
03/3/2020 của Bộ Tài chính và đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 50/TTr-STC
ngày 24/02/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình tổng thể của tỉnh Quảng
Nam về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020, với các nội dung chính
sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2020
1. Mục tiêu
a) Tập trung đẩy mạnh thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) trong mọi lĩnh vực của đời
sống kinh tế - xã hội; thực hiện có trọng tâm, trọng điểm để tạo chuyển biến rõ
rệt trong công tác THTK, CLP với những kết quả cụ thể theo chủ trương của Thủ
tướng Chính phủ tại Quyết định số 166/QĐ-TTg ngày 23/01/2020 về ban hành Chương
trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm chống lãng phí năm 2020.
b) Triển khai quyết liệt, đồng bộ các
giải pháp nâng cao hiệu quả THTK, CLP nhằm phát huy cao nhất mọi nguồn lực để
thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống của
nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu của thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí
a) THTK, CLP phải gắn với các chỉ
tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại các Nghị quyết HĐND tỉnh
khóa IX tại Kỳ họp thứ 14 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu
tư công và dự toán thu chi ngân sách địa phương năm 2020 và hướng tới hoàn
thành các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm tại Chương trình tổng thể của tỉnh Quảng
Nam về thực hành tiết kiệm chống lãng phí giai đoạn 2016-2020;
b) THTK, CLP phải bám sát chủ trương,
định hướng của Đảng, Nhà nước; đồng thời phải xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng
tâm của các cấp, các ngành, các địa phương với các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP
và kế hoạch thực hiện cụ thể, phù hợp với từng địa phương, đơn vị; gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và phải được thực hiện đồng bộ,
toàn diện, gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực;
c) THTK, CLP phải được tiến hành đồng
bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả;
d) THTK, CLP phải được tiến hành thường
xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động;
đ) Các địa phương, cơ quan, đơn vị
xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2020 nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ, biện
pháp tăng cường THTK, CLP trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý, tạo chuyển
biến mạnh mẽ, đảm bảo thực chất, tránh hình thức. Thực hiện nghiêm túc chế độ
báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện theo quy định.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2020 là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và tạo cơ sở để hoàn thành các mục
tiêu, chỉ tiêu của Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020. Vì vậy, công
tác THTK, CLP trong năm 2020 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau
đây:
a) Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong sử dụng các nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên của địa phương để góp
phần đạt được chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế đề ra;
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách, tăng cường quản lý thu; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống
thất thu, chuyển giá, trốn thuế. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước
theo hướng hiệu quả, bền vững; giữ cơ cấu hợp lý giữa tích lũy và tiêu dùng,
tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, đảm bảo
chi cho con người, an sinh xã hội và chi cho quốc phòng, an ninh; huy động,
phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho phát triển nền kinh tế.
Quản lý chặt chẽ và hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán ngân sách nhà nước và
chi chuyển nguồn sang năm sau;
c) Quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn
vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, ưu tiên tập trung vốn vay cho đầu tư
các dự án, lĩnh vực trọng điểm, then chốt, có tác động lan tỏa tới nền kinh tế
mà khu vực tư nhân không thực hiện được;
d) Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực
hiện và giải ngân vốn đầu tư công, thực hiện điều chuyển vốn theo đúng kế hoạch,
quản lý, giám sát chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công; phấn đấu
giải ngân đảm bảo hoàn thành kế hoạch vốn năm 2020 được giao, góp phần thực hiện
thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020;
đ) Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản
công theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 để góp phần
chống lãng phí, thất thoát, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm tái tạo tài sản
và phát triển kinh tế - xã hội. Chống lãng phí trong mua sắm tài sản công thông
qua việc triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung, mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
e) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu quả. Triển khai quyết liệt
công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn,
có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, hoạt động hiệu quả. Tinh giản biên chế gắn
với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để sử
dụng hiệu quả chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, góp phần cải cách chính
sách tiền lương.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC.
THTK, CLP được thực hiện trên tất cả
các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Quản lý, sử dụng kinh phí chi hoạt
động thường xuyên đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả theo đúng chỉ tiêu phát triển
KT-XH và dự toán được phê duyệt tại Quyết định số 4122/QĐ-UBND ngày 18/12/2019
và một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển KT-XH và dự
toán ngân sách theo Quyết định số 4123/QĐ-UBND ngày 18/12/2019 của UBND tỉnh,
trong đó:
- Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường
xuyên theo quy định tại Quyết định số 4122/QĐ-UBND ngày 18/12/2019 của UBND tỉnh
về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
nhà nước năm 2020 để tạo nguồn cải cách tiền lương; đẩy mạnh khoán chi hành
chính và kiểm soát chặt các khoản kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, công tác
phí, đi công tác nước ngoài; phấn đấu tiết kiệm 12% so với dự toán được cấp có
thẩm quyền phê duyệt đối với các khoản kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa
đàm, họp, chi tiếp khách, khánh tiết tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm.
- Tiếp tục thực hiện cắt giảm 100% việc
tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản,
trừ các công trình quan trọng quốc gia, công trình dự án nhóm A, công trình có
ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương;
- Tiết kiệm triệt
để trong quản lý, sử dụng kinh phí của đề tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất,
phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả
thi, chưa xác định được nguồn kinh phí thực hiện. Từng bước chuyển việc bố trí
kinh phí hoạt động thường xuyên sang thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng,
giao nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện khoán kinh phí theo kết quả đầu ra;
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho
các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho giáo dục
phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là đối với các cơ sở giáo dục ở
các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng núi, biên giới và hải đảo. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển trường
chất lượng cao ở tất cả các cấp học. Triển khai có hiệu quả
chế độ học phí mới nhằm bảo đảm sự chia sẻ hợp lý giữa nhà nước, người học và
các thành phần xã hội;
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực phát triển hệ thống y tế. Từng bước chuyển chi
thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang
hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch
vụ y tế. Thay đổi phương thức cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh giữa cơ quan bảo
hiểm xã hội và cơ sở khám chữa bệnh sang phương thức áp dụng giá dịch vụ như đối
với dịch vụ đặt hàng, giao kế hoạch giữa cơ quan quản lý nhà nước với cơ sở y tế.
Xây dựng cơ chế giá dịch vụ, thanh toán bảo hiểm y tế theo hướng ngân sách nhà
nước, bảo hiểm y tế bảo đảm chi trả cho các dịch vụ ở mức cơ bản, người sử dụng
dịch vụ chi trả cho phần vượt mức;
- Rà soát các chương trình, dự án đã
được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các
chương trình, dự án thật sự cần thiết, có hiệu quả; kiên quyết cắt giảm các
chương trình, dự án có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả; hoặc lùi triển khai
khi xét thấy chưa cần thiết.
b) Tập trung thực hiện tốt công tác sắp
xếp, tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị một cách tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả theo Kế hoạch số 139-KH/TU ngày 28/02/2018, Chương trình số 15-CTr/TU
ngày 27/02/2018, Chỉ thị số 31-CT/TU ngày 10/10/2018 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số
2275/KH-UBND ngày 07/5/2018, Kế hoạch số 2276/KH-UBND ngày 07/5/2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Thực hiện cơ chế giao vốn, tài sản cho
đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với quy định pháp luật. Quy định giá dịch vụ
sự nghiệp công từng bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản,
thiết yếu, đồng thời cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp
cho người nghèo, đối tượng chính sách; đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không
sử dụng ngân sách nhà nước thì giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ
tự quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy, trừ các dịch
vụ công nhà nước phải quản lý giá theo quy định pháp luật về giá.
2. Trong quản lý,
sử dụng vốn đầu tư công
a) Quán triệt và thực hiện nghiêm các
quy định của Luật Đầu tư công đi đôi với rà soát, đánh giá toàn diện các quy định
về quản lý đầu tư công, xây dựng cơ bản. Tiếp tục tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn
ngân sách nhà nước, khắc phục tình trạng bố trí vốn phân tán, dàn trải, góp phần
nâng cao hiệu quả đầu tư theo kế hoạch đầu tư công trung hạn;
b) Triển khai nhanh việc giao kế hoạch
các nguồn vốn đầu tư do Trung ương phân bổ trong năm, nguồn tiết kiệm năm trước.
Đẩy nhanh việc thực hiện các dự án từ kinh phí chuyển nguồn năm trước sang năm
2020;
c) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương
đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với
khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công. Tiến hành rà soát, cắt giảm, tạm dừng
các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp;
d) Tăng cường công tác rà soát, bảo đảm
100% các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công phải có đầy đủ
các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công. Việc phân bổ vốn đầu tư
công đảm bảo tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công và
thứ tự ưu tiên theo quy định;
đ) Nâng cao chất lượng công tác khảo
sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội dung phát
sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công
trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư công;
e) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư
theo đúng quy định của Nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu
tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng
quá hạn, có phương án xử lý dứt điểm các khoản tạm ứng của các dự án kéo dài
nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng
đối với các dự án mới thực hiện;
g) Tăng cường công tác quyết toán dự
án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước theo Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/
2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn
đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn
đọng quyết toán, thực hiện nghiêm các chế tài xử lý vi phạm trong công tác quyết
toán các dự án hoàn thành;
h) Tăng cường công tác theo dõi, kiểm
tra, đánh giá đối với 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng
dẫn.
3. Trong quản lý
chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
a) Tiếp tục triển khai thực hiện có
hiệu quả 02 Chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng nông thôn mới và Giảm
nghèo bền vững và các chương trình mục tiêu đã được phê duyệt, trong đó ưu tiên
nguồn lực phát triển các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các
vùng khó khăn, thường xuyên bị thiên tai;
b) Quản lý và sử dụng vốn Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới và các chương trình mục tiêu theo đúng đối tượng, đảm bảo tiến
độ, tiết kiệm, hiệu quả.
4. Trong quản lý,
sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công
a) Triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn Luật, Quyết định số
15/2019/QĐ-UBND ngày 18/9/2019 của UBND tỉnh về phân cấp quản lý, sử dụng và
khai thác tài sản nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công
và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công;
b) Nhà công vụ phải được quản lý, sử
dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; nâng cao hiệu
suất sử dụng nhà công vụ;
c) Đẩy mạnh việc sắp xếp lại, xử lý
nhà đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định
số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử
lý tài sản công, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp;
kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất là trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới; quyết liệt thu hồi tài sản trong các
vụ án tham nhũng, kinh tế;
d) Tăng cường khai thác nguồn lực tài
chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật
về đấu thầu, đấu giá;
đ) Thực hiện mua sắm tài sản theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Xác định
cụ thể từng đối tượng được trang bị tài sản; đồng thời xác định công năng sử dụng
của tài sản để trang bị cho nhiều đối tượng dùng chung phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ và thực tế ở từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, tránh lãng phí trong việc
trang bị, mua sắm tài sản. Hạn chế mua sắm xe ô tô công và
trang thiết bị đắt tiền; thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về khoán xe
công, tổ chức sắp xếp lại, xử lý xe ô tô theo tiêu chuẩn, định mức đúng Nghị định
số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ quy định về định mức sử dụng xe
ô tô; Quyết định số 3931/QĐ-UBND ngày 04/12/2019 của UBND tỉnh về phê duyệt
phương thức quản lý, tiêu chuẩn định mức xe ô tô của tỉnh Quảng Nam, đảm bảo mục
tiêu phấn đấu đến cuối năm 2020 giảm 30% - 50% số lượng xe ô tô công trang bị
cho các Sở, Ban, ngành, địa phương theo Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 02/11/2016 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
công;
e) Chỉ sử dụng tài sản công vào mục
đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp
luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo theo
các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn
nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt, thu hồi
tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
không đúng quy định;
g) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của
pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và
các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu
hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật,
sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng
phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định;
b) Thực hiện nghiêm các chủ trương, định
hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản theo
Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
Việc thăm dò, khai thác, sử dụng
khoáng sản gắn với chế biến, tạo sản phẩm có giá trị kinh
tế cao và sử dụng hiệu quả. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật
liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững
công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo
quốc phòng, an ninh.
Cấp phép hoạt động khoáng sản phải
căn cứ quy hoạch khoáng sản, phù hợp với năng lực khai thác, chế biến, sử dụng
và bảo đảm yêu cầu về môi trường; không cấp phép mới thăm dò, khai thác vàng sa
khoáng; hạn chế và đi đến chấm dứt cấp phép khai thác khoáng sản manh mún, nhỏ
lẻ theo Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
hiệu lực thực thi chính sách pháp luật về khoáng sản;
c) Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng,
nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực hiện nghiêm
việc đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn
đa dạng sinh học để đạt tỷ lệ che phủ rừng đến cuối năm 2020 là 66 % theo Nghị
Quyết số 12/2017/NQ-HĐND của HĐND tỉnh. Không chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện
có sang mục đích sử dụng khác trên phạm vi cả tỉnh (trừ các dự án phục vụ cho mục
đích quốc phòng, an ninh, hoặc các dự án phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội cần thiết do Thủ tướng Chính phủ quyết định). Các ngành, các địa phương
nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch số 1138/KH-UBND ngày 9/3/2018 của UBND
tỉnh Quảng Nam về triển khai thực hiện Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của
Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số
13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
d) Tăng cường áp dụng công nghệ tiên
tiến và sử dụng năng lượng tái tạo, các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với
môi trường; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế
nước thải và chất thải; các dự án sử dụng năng lượng sạch, tái tạo;
đ) Phát triển kinh tế biển bền vững,
kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước biển, trên các đảo; bảo tồn cảnh
quan và đa dạng sinh học biển, tăng cường khả năng chống chịu của các hệ sinh
thái biển trước tác động của biến đổi khí hậu;
e) Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo
vệ hệ sinh thái thủy sinh; bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong khai thác, sử
dụng tài nguyên nước; thực hiện các biện pháp cụ thể phát triển bền vững tài nguyên nước;
g) Xử lý triệt để
các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm
dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản.
6. Trong quản lý
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Các Sở, Ban, ngành và các đơn vị
liên quan tổ chức thực hiện Quyết định số 2977/QĐ-UBND ngày 18/9/2019 của UBND
tỉnh về sắp xếp, kiện toàn các quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách;
b) Nghiên cứu, hoàn thiện khuôn khổ
pháp lý về quy chế hoạt động và quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành để nâng cao hiệu
quả trong quản lý và sử dụng quỹ;
c) Thực hiện minh bạch, công khai
trong xây dựng, thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản
hướng dẫn.
7. Trong quản lý,
sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt
để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để
nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất
kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký và thực hiện tiết
giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên so với kế hoạch), trong đó, tiết giảm tối
đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân,
khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng;
b) Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp về sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn, cơ cấu lại doanh nghiệp và phát
triển doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày
16/11/2017 của Chính phủ; Quyết định 1232/QĐ-TTg ngày 17/8/2017 của Thủ tướng
Chính phủ và chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 976/UBND-KTTH ngày
27/02/2018 và Công văn số 7356/UBND-KTTH ngày 17/12/2018 của UBND tỉnh.
c) Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ, đánh giá tình hình thực hiện tiết kiệm, chống
lãng phí trong doanh nghiệp; kịp thời phát hiện các trường hợp sai phạm để xử
lý theo quy định của pháp luật.
8. Trong quản lý,
sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết
số biên chế được giao phải xem xét, cắt giảm phù hợp; quản lý chặt chẽ số lượng
biên chế công chức, biên chế sự nghiệp. Thực hiện nghiêm túc việc sắp xếp, tinh
gọn tổ chức bộ máy theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, giảm đầu mối, giảm tối
đa cấp trung gian, giảm cấp phó; điều chỉnh dứt điểm các vấn đề còn chồng chéo
về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan trong hệ thống tổ chức nhà nước; gắn với tinh giản biên chế nhằm nâng cao hiệu quả đội
ngũ cán bộ, công chức viên chức theo đúng tinh thần Nghị quyết số 17/NQ-HĐND về
thông qua Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2018-2021. Tiến hành sáp nhập, giải
thể đơn vị, bộ máy hoạt động không hiệu quả theo Kế hoạch số 2275/KH-UBND ngày
07/5/2018, Kế hoạch số 2276/KH-UBND ngày 07/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức,
tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục
vụ nhân dân.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP tại các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn
vị
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Hội,
Đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Công ty
TNHH MTV 100% vốn nhà nước trong phạm vi quản lý chịu trách nhiệm chỉ đạo thống
nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2020; xây dựng kế hoạch
thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực gắn với
công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng
cơ quan, tổ chức, đơn vị; đưa kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác
thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên
quan đến THTK với các hình thức đa dạng như thông qua các phương tiện thông tin
đại chúng, hội nghị quán triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong doanh nghiệp nhằm
nâng cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của
công tác THTK, CLP đối với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn
xã hội;
b) Các Sở, Ban, ngành, địa phương,
đơn vị tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện
tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả. Đồng thời, nêu cao tinh thần
trách nhiệm và vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác tuyên
truyền về THTK, CLP;
c) Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống
lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ; đặc biệt
chú trọng tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP
tại cơ quan, đơn vị.
3. Tăng cường
thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định
của Luật THTK, CLP và các quy định của pháp luật; trong đó, chú trọng thực hiện
công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao,
công khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định pháp
luật. Khuyến khích thực hiện hình thức công khai trên trang thông tin điện tử
nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội
dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật);
b) Phát huy vai trò giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị
để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Đẩy mạnh giám sát đầu
tư cộng đồng thông qua việc nâng cao hiệu quả của Ban Giám sát đầu tư cộng đồng,
tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi, đánh giá việc chấp hành
các quy định về quản lý đầu tư theo quy định của UBND tỉnh;
c) Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
4. Thường xuyên
kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
a) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật
THTK, CLP. Các Sở, Ban, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó xây dựng kế hoạch và tập
trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng
điểm, cụ thể:
- Cơ chế điều hành và tổ chức thực hiện
các Đề án, Chương trình có nguồn từ ngân sách nhà nước của các Sở, Ban, ngành,
địa phương.
- Quản lý, sử dụng đất đai; tài
nguyên thiên nhiên.
- Tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư công.
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ.
- Quản lý, sử dụng kinh phí các
chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu; các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách.
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh
phí.
- Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ,
công chức, viên chức.
- Quản lý, sử dụng kinh phí nghiên cứu
khoa học.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc;
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc
đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm
các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn
vị để xảy ra lãng phí.
5. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn kết THTK, CLP với công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc
thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong
các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước
thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành
chính của các cơ quan nhà nước trên Internet;
b) Các Sở, Ban, ngành, địa phương,
đơn vị triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống
tham nhũng theo Quyết định số 670/QĐ-UBND ngày 12/02/2018 của UBND tỉnh về ban
hành kế hoạch triển khai chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công
tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020; đặc biệt chú trọng đề ra các biện
pháp cụ thể để siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính, tăng cường tính công
khai, minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ;
c) Tăng cường phối hợp triển khai việc
THTK, CLP giữa các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị; phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện
có hiệu quả công tác THTK, CLP. Ngoài ra, cần tăng cường phối hợp giữa các cơ
quan nhà nước với các cơ quan truyền thông, báo chí để đẩy mạnh hơn nữa công
tác tuyên truyền về THTK, CLP, trong đó tập trung vào giới thiệu những điển
hình trong tổ chức THTK, CLP; phản ánh tình trạng lãng phí nhằm kịp thời phát
hiện và xử lý các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
Điều 2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Căn cứ Chương trình tổng thể về
THTK, CLP năm 2020 và Chương trình tổng thể về THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020
của tỉnh Quảng Nam, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Hội, Đoàn thể cấp tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Công ty TNHH MTV 100% vốn nhà
nước xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2020 của ngành, địa phương, đơn vị
mình và chỉ đạo việc xây dựng chương trình THTK, CLP năm 2020 của các cấp, các
cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi
ngành, mỗi đơn vị phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu
chống lãng phí của cấp ngành mình và từng đơn vị; xác định rõ nhiệm vụ trọng
tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các Sở, Ban, ngành, địa phương,
đơn vị chỉ đạo quán triệt:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ
lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá
nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí;
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2020; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện
Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý;
c) Thực hiện công khai trong THTK,
CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng
phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo
so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn
vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này;
d) Báo cáo tình hình và kết quả thực
hiện Chương trình THTK, CLP cụ thể của Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị mình
để gửi Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét xử lý theo quy định.
3. Các cơ quan thanh tra tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc triển khai, thực hiện
các quy định của pháp luật về THTK, CLP đối với các Sở, Ban ngành, địa phương,
đơn vị theo quy định.
4. Sở Tài chính chịu trách nhiệm chủ
trì:
a) Theo dõi, giám sát các đơn vị, địa
phương triển khai thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí ngày 26/11/2013,
Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ và Chương trình tổng thể
của tỉnh Quảng Nam về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
b) Tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh theo định kỳ và đột xuất (bao gồm
báo cáo đánh giá kết quả thực hiện THTK, CLP trong chi thường xuyên theo quy định
tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính) theo yêu cầu
của cấp có thẩm quyền.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Hội, Đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT TU, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh
- CPVP;
- Các phòng chuyên viên;
- Lưu: VT, KTN, KTTH, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|