THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2544/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số 142/2016/QH13
ngày 12 tháng 4 năm 2016 của Quốc hội về Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình tổng
thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và Tổng Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TKBT, PL, CN, NN, V.I, TH,
TCCV;
- Lưu: VT, KTTH (3b).PC
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
CHƯƠNG TRÌNH
TỔNG THỂ VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2544/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Thủ tướng Chính phủ)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2016 -
2020
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) giai đoạn 2016 - 2020 là đẩy mạnh THTK,
CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội; tập trung xây dựng các giải
pháp quyết liệt để nâng cao hiệu quả THTK, CLP nhằm phát huy cao nhất mọi nguồn lực để thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát triển
kinh tế, ổn định đời sống của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội, đưa đất nước
phát triển nhanh, bền vững, nâng cao vị thế của nước ta trên trường thế giới.
2. Yêu cầu
a) Đẩy mạnh việc THTK, CLP trong giai đoạn 2016 - 2020 để góp phần hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về
kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020;
b) THTK, CLP là trách nhiệm của các cấp,
các ngành, cơ quan, tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao, gắn
với trách nhiệm của người đứng đầu và gắn kết giữa các
ngành, lĩnh vực để tạo chuyển biến tích cực trong THTK, CLP;
c) THTK, CLP phải bám sát chủ trương,
định hướng của Đảng, Nhà nước, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được
giao, không để ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức;
d) THTK, CLP phải được tiến hành đồng
bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, cải cách hành chính, tuyên truyền
phổ biến giáo dục pháp luật, đồng thời, phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và
tình hình thực tiễn của bộ, ngành, địa phương, cơ quan,
đơn vị;
đ) THTK, CLP phải được tiến hành thường
xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Xây dựng và thực hiện Chương trình
THTK, CLP 5 năm 2016 - 2020 là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các ngành, các địa
phương. Đây là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và tạo cơ sở để phấn đấu hoàn thành các mục
tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020. Để đạt được
các yêu cầu đó, việc THTK, CLP trong giai đoạn 2016 - 2020 cần triển khai có hiệu
quả các nhiệm vụ sau:
a) Tiếp tục thực hiện Đề án tổng thể
tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng và các đề án cơ cấu
ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả. Cơ cấu lại ngân sách
nhà nước, thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, phối hợp đồng bộ, hiệu quả với
chính sách tiền tệ để bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô. Chống lãng phí trong sử dụng
các nguồn lực của đất nước, tài nguyên thiên nhiên, góp phần đưa tổng sản phẩm
trong nước (GDP) bình quân 5 năm đạt 6,5 - 7%/năm, phấn đấu đến năm 2020, GDP
bình quân đầu người khoảng 3.200 - 3.500 USD; tiêu hao năng lượng tính trên GDP
bình quân giảm 1 - 1,5%/năm;
b) Quản lý chặt chẽ thu chi ngân sách
nhà nước, đảm bảo thu đúng, thu đủ, chống thất thu, giảm nợ đọng thuế. Động
viên hợp lý các nguồn lực, phấn đấu tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước trên
GDP bình quân khoảng 20 - 21% GDP. Hạn chế tối đa việc ban hành các chính sách
mới làm giảm thu ngân sách nhà nước. Chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân
sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm. Triệt để tiết kiệm chi
ngân sách, lồng ghép các chính sách, xây dựng phương án tiết kiệm để thực hiện
ngay từ khâu phân bổ dự toán và cả trong quá trình thực hiện; không tăng chi
thường xuyên trừ lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương, các khoản đóng
góp cho người lao động theo quy định; đảm bảo thực hiện tốt dự toán ngân sách
nhà nước được Quốc hội phê chuẩn; kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước, phấn đấu
đến năm 2020 dưới 4% GDP. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách phù hợp đáp ứng mục
tiêu duy trì đà phục hồi tăng trưởng, quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội
trong tình hình mới, bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa chi thường xuyên, chi đầu tư và
chi trả nợ. Các bộ, ngành, địa phương thường xuyên rà soát tổng thể các chế độ,
chính sách để bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các
chính sách chưa thực sự cấp thiết;
c) Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu
quả vốn vay, kiểm soát chặt chẽ, từng bước giảm dần vốn vay do Chính phủ bảo
lãnh, vay của chính quyền địa phương và vay của doanh nghiệp nhà nước; nâng cao
điều kiện cấp bảo lãnh của Chính phủ, chọn lọc các dự án thực sự cần thiết và
cân đối được nguồn trả nợ. Kiểm soát chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng nợ
công, đảm bảo nợ công, nợ Chính phủ, nợ nước ngoài của quốc gia trong giới hạn
theo Nghị quyết của Quốc hội, phấn đấu đến năm 2020, dư nợ công không vượt quá
65% GDP, dư nợ của Chính phủ không quá 55% GDP, dư nợ nước ngoài của quốc gia
không quá 50% GDP;
d) Chống lãng phí trong mua sắm tài sản
nhà nước thông qua việc đẩy mạnh mua sắm theo phương thức tập trung, áp dụng đối
với những loại tài sản có lượng mua sắm nhiều, giá trị mua sắm lớn, được sử dụng
phổ biến ở nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị;
đ) Tăng cường huy động các nguồn lực
cho đầu tư phát triển. Tập trung huy động các nguồn vốn có cơ cấu lãi suất hiệu
quả, chú trọng các nguồn vốn lãi suất thấp, ưu đãi để tạo vốn cho đầu tư phát
triển, trọng tâm là xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại, trong
đó, tập trung vào hệ thống giao thông, hạ tầng đô thị; phấn đấu huy động tổng vốn
đầu tư toàn xã hội bình quân 5 năm 2016 - 2020 khoảng 32% - 34% GDP;
e) Chống lãng phí trong sử dụng nguồn
lực lao động, nâng cao chất lượng lao động, tăng hiệu suất, hiệu quả lao động để
góp phần đưa tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị đến năm 2020 xuống dưới 4%.
Phấn đấu tinh giản biên chế hành chính ở mức tối đa trên cơ sở nâng cao hiệu suất,
hiệu quả làm việc trong các cơ quan nhà nước; trong 5 năm, phấn đấu tăng năng
suất lao động xã hội bình quân khoảng 5%/năm;
g) Chống lãng phí trong sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường thông qua việc thực hiện tốt
các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước, tài nguyên rừng,
quy hoạch thăm dò khai thác khoáng sản đã được phê duyệt góp phần đến năm 2020
đạt tỷ lệ được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh là 95% dân cư thành thị, 90% dân
cư nông thôn, tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý là 85%; tỷ lệ che phủ rừng là
42%;
h) Triển khai quyết liệt các quy định
về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, thực hiện có hiệu quả
cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp, giảm mạnh chi ngân sách nhà nước cho
khu vực này. Đẩy mạnh việc chuyển phương thức hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập sang cơ chế đặt hàng;
i) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến, quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK,
CLP và Chương trình THTK, CLP của bộ, ngành, địa phương nhằm nâng cao nhận thức,
trách nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự trong công tác THTK, CLP;
k) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống
tiêu chuẩn, định mức, chế độ làm cơ sở cho THTK, CLP;
l) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra và xử lý nghiêm vi phạm quy định về THTK, CLP; công khai kết quả thanh tra,
kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện trên tất cả
các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí
chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong giai đoạn 2016 - 2020, tiếp
tục đẩy mạnh việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi tiêu ngân sách nhà nước để giảm
tỷ trọng chi thường xuyên, góp phần cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước. Trong
đó:
- Thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính
- ngân sách nhà nước, tăng cường kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch việc
sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng
phí. Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có
tính chất lương), nhất là các khoản chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt
tiền để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo lộ trình của Chính phủ.
Nâng cao sự chủ động, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức thực
hiện nhiệm vụ để hạn chế các cuộc họp không cần thiết, thực hiện lồng ghép các
nội dung, công việc cần xử lý, cân nhắc thành phần, số lượng người tham dự phù
hợp, đảm bảo tiết kiệm hiệu quả; giảm tần suất tổ chức lễ hội, ngày hội sử dụng
ngân sách nhà nước, nhất là những lễ hội có quy mô lớn; đảm bảo việc tổ chức lễ
hội, ngày hội tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với truyền thống văn hóa của dân tộc,
phong tục, tập quán của từng địa phương; phấn đấu tiết kiệm tối thiểu 12% các
khoản kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ
chức lễ hội, lễ kỷ niệm, sử dụng xăng xe, điện, nước, văn phòng phẩm, sách,
báo, tạp chí; tiết kiệm tối thiểu 15% chi đoàn ra, đoàn vào, không bố trí đoàn
ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia;
- Tiết kiệm triệt để kinh phí của đề
tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học
có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi. Từng bước chuyển việc bố trí kinh
phí hoạt động thường xuyên sang thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, giao
nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện khoán kinh phí theo kết quả đầu ra và công khai
minh bạch chi phí, kết quả nghiên cứu;
- Rà soát các chương trình, dự án đã
được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các
chương trình, dự án thực sự cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình, dự
án có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả;
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho
các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, đầu tư đến đâu đạt chuẩn đến đó,
tránh bình quân, dàn trải, trong đó, tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ cập và
tiếp tục kiên cố hóa trường học. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển trường
chất lượng cao ở tất cả các cấp học. Giao tự chủ cho các cơ sở giáo dục đào tạo,
nhất là các trường đại học, các trường dạy nghề. Thí điểm chuyển đổi mô hình
trường công lập sang cơ sở giáo dục do cộng đồng, doanh nghiệp quản lý và đầu
tư phát triển. Triển khai có hiệu quả chế độ học phí mới nhằm bảo đảm sự chia sẻ
hợp lý giữa nhà nước, người học và các thành phần xã hội;
- Tăng cường huy động các nguồn đầu
tư của xã hội cho y tế bên cạnh nguồn từ ngân sách nhà nước gắn với việc chuyển
đổi phương thức phí trong khám bệnh, chữa bệnh sang giá dịch vụ y tế; đồng thời
tăng cường kiểm soát chi phí khám, chữa bệnh; xây dựng cơ chế kiểm soát giá dịch
vụ của các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân. Mở rộng quyền tự chủ về tài chính đối
với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập; gắn việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế với
lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, lộ trình cải cách tiền lương; thực hiện tính
đúng, tính đủ chi phí dịch vụ, bảo đảm phù hợp với trình độ chuyên môn, chất lượng
dịch vụ ở từng tuyến và khả năng chi trả của nhân dân; minh bạch giá dịch vụ y
tế, phân định rõ phần chi từ ngân sách nhà nước và phần chi của người sử dụng dịch
vụ y tế. Thực hiện minh bạch, công khai và tăng cường quản lý các hoạt động
khám, chữa bệnh để hạn chế, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực bảo hiểm y tế. Thực hiện mua sắm tập trung đối với thuốc trong danh mục thuốc
mua sắm tập trung;
b) Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng cường phân cấp và tăng cường
tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính trên cơ sở có tính đến
đặc thù của từng loại hình dịch vụ, khả năng và nhu cầu thị trường, trình độ quản
lý... Triển khai tích cực, hiệu quả Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02
năm 2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, kịp thời ban
hành các văn bản quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng
lĩnh vực cụ thể. Đẩy nhanh lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ công làm cơ sở cho
việc chuyển từ hỗ trợ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang
hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng hưởng chính sách xã hội;
c) Ban hành kịp thời các văn bản quy
phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước năm 2015
đảm bảo chất lượng và gắn với mục tiêu THTK, CLP trong quản lý, sử dụng ngân
sách nhà nước. Từng bước thực hiện đổi mới phương thức quản lý ngân sách nhà nước
theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước
năm 2015 để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, góp phần cơ
cấu lại chi ngân sách nhà nước, bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa chi thường xuyên, chi
đầu tư và chi trả nợ. Quản lý chặt chẽ việc ứng trước dự toán ngân sách và chi
chuyển nguồn sang năm sau;
d) Cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động
thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công
trình quan trọng quốc gia; công trình dự án nhóm A; công trình có ý nghĩa quan
trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
a) Trong giai đoạn 2016 - 2020, các cấp,
các ngành, các địa phương cần tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định
của Luật đầu tư công; trong năm 2016, trình Quốc hội thông qua Kế hoạch đầu tư
công trung hạn 2016 - 2020; đẩy nhanh tiến độ ban hành và triển khai có hiệu quả
các văn bản hướng dẫn luật; bảo đảm thực hiện hiệu quả Kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2016 - 2020;
b) Tăng cường các biện pháp THTK, CLP
trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư để bảo đảm đầu tư tập trung, khắc phục
cơ bản tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán. Phấn đấu bảo đảm 100% việc phân bổ
vốn đầu tư công tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công
và thứ tự ưu tiên theo quy định tại Luật đầu tư công và quy định của cấp có thẩm
quyền về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Ngân sách trung ương chỉ tập trung đầu
tư cho các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án quan trọng quốc gia, các
chương trình mục tiêu và các dự án trọng điểm, có ý nghĩa lớn; các dự án quy mô
nhỏ giao cho ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu
tư. Tập trung xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản theo đúng quy định của Luật
đầu tư công; không để phát sinh nợ mới;
c) Tiếp tục triển khai đồng bộ chủ
trương, định hướng tái cơ cấu đầu tư công theo đúng quy định của Thủ tướng
Chính phủ tại Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2013 về phê duyệt Đề
án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng
nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020;
d) Thực hiện tiết kiệm từ khâu quy hoạch,
chủ trương đầu tư; tiến hành rà soát cắt giảm 100% các dự án không nằm trong
quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thu hồi đối với các dự án
đã được cấp phép đầu tư nhưng quá thời hạn quy định không triển khai thực hiện
theo cam kết hoặc theo giấy phép; tạm dừng, cắt giảm các hạng mục công trình
chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp;
đ) Tăng cường công tác rà soát, bảo đảm
100% các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công phải có đầy đủ
các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật đầu tư công;
e) Chống lãng phí, nâng cao chất lượng
công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội
dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng
công trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm từ 10% đến 15% tổng mức đầu tư;
g) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư
theo đúng quy định của Nhà nước, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27 tháng
12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết
toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước;
h) Tăng cường đấu thầu rộng rãi, công
khai theo quy định của Luật đấu thầu. Đẩy mạnh công tác kiểm toán, thanh tra,
kiểm tra, giám sát đối với tất cả các khâu trong quy trình đầu tư, đấu thầu, nhất
là đối với các dự án đầu tư công. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác giám
sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường công tác kiểm toán
cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội
đối với hoạt động đầu tư công; làm rõ trách nhiệm đối với các cơ quan, đơn vị,
cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về đầu tư công, đấu thầu gây lãng
phí, thất thoát;
i) Rà soát các dự án kéo dài nhiều
năm, hiệu quả đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với
các khoản tạm ứng quá hạn, có phương án xử lý dứt điểm các khoản tạm ứng của
các dự án kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định
về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện;
k) Tăng cường công tác theo dõi, kiểm
tra, đánh giá đối với 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật đầu tư công và các văn bản hướng
dẫn.
3. Trong quản lý chương trình mục
tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020
a) Trong quản lý chương trình mục
tiêu quốc gia
- Trong giai đoạn 2016 - 2020, chỉ thực
hiện hai chương trình mục tiêu quốc gia là Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã được
phê duyệt tại Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 phê duyệt
chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;
- Sử dụng vốn của Chương trình mục
tiêu quốc gia hiệu quả, đúng mục đích; chủ động thực hiện nghiêm túc Kế hoạch
triển khai thực hiện Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 phê
duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 -
2020 tại Quyết định số 398/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính
phủ đảm bảo tiến độ và chất lượng.
b) Trong quản lý các chương trình mục
tiêu
Thực hiện các chương trình mục tiêu
được phê duyệt theo đúng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
phát triển nguồn ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị quyết số
1023/NQ-UBTVQH ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân
bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
4. Trong quản lý, sử dụng đất đai, trụ
sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công
a) Nghiên cứu, sửa đổi Luật quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước nhằm đổi mới, hoàn thiện chế độ quản lý, sử dụng tài sản
công, đảm bảo tất cả các loại tài sản công theo quy định tại Điều 53 Hiến pháp
năm 2013 đều được quản lý theo luật định, tăng cường tính đồng bộ, công khai,
minh bạch, gắn việc quản lý tài sản công với công tác quản lý, điều hành kinh tế
- xã hội. Tiếp tục hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công và nâng cấp cơ sở
dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước, đảm bảo từng bước cơ sở dữ liệu quốc gia
có đầy đủ thông tin về tài sản công;
b) Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công
vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; nâng cao hiệu suất sử dụng
nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối
tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định;
c) Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện Luật đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm
pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất
đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục
đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ
hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định;
d) Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; đẩy nhanh tiến độ
phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án sắp xếp, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu
nhà nước, kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất sử dụng cho thuê, cho mượn,
liên doanh, liên kết không đúng quy định và trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới;
đ) Hạn chế mua sắm xe ô tô (trừ xe ô tô
chuyên dùng) và trang thiết bị đắt tiền; việc mua sắm mới xe ô tô chỉ được thực
hiện sau khi hoàn thành việc rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô hiện có theo tiêu
chuẩn, định mức do Thủ tướng Chính phủ quy định; số xe ô tô dôi dư sau khi sắp
xếp, điều chuyển (nếu có) thực hiện bán theo quy định để thu tiền nộp ngân sách
nhà nước; không bổ sung nguồn kinh phí ngoài dự toán, kể cả nguồn tăng thu ngân
sách nhà nước để mua xe ô tô; khẩn trương xây dựng phương án và lộ trình thực
hiện khoán xe ô tô công đối với một số chức danh theo quy định;
e) Thực hiện mua sắm tài sản theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định. Trình tự, thủ tục mua sắm tài sản
nhà nước phải bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu; đảm bảo
tiết kiệm, hiệu quả. Tài sản sau khi mua sắm phải hạch toán, báo cáo và quản
lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Thực hiện việc mua sắm theo phương thức tập trung đối với những hàng hóa, dịch
vụ thuộc danh mục phải mua sắm tập trung theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
g) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của
pháp luật,
5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên
a) Đẩy mạnh việc điều tra, đánh giá
tiềm năng, trữ lượng, hoàn thiện quy hoạch và tăng cường quản lý, giám sát, sử
dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Việc khai thác mới tài
nguyên, khoáng sản phải thực hiện đấu thầu công khai, minh bạch;
b) Việc thăm dò, khai thác, sử dụng
khoáng sản gắn với chế biến, tạo sản phẩm có giá trị kinh tế cao và sử dụng hiệu
quả. Cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp
khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc phòng, an ninh; hạn chế tối
đa xuất khẩu nguyên liệu thô;
c) Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng,
nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng để đạt tỷ lệ che
phủ rừng 42%;
d) Tăng cường sử dụng năng lượng tái
tạo và các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi trường; đẩy mạnh nghiên
cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải;
đ) Xử lý có kết quả các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế
biến tài nguyên khoáng sản;
e) Đẩy mạnh nghiên cứu, điều tra cơ bản
về tài nguyên và môi trường biển; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không
gian, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên, vị thế của biển phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội; phát triển kinh tế biển bền vững, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm
môi trường nước biển, trên các đảo; bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học biển,
tăng cường khả năng chống chịu của các hệ sinh thái biển trước tác động của biến
đổi khí hậu;
g) Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo
vệ hệ sinh thái thủy sinh; bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong khai thác, sử
dụng tài nguyên nước; thực hiện các biện pháp cụ thể phát triển bền vững tài
nguyên nước.
6. Trong thành lập các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách
a) Thực hiện nghiêm việc quản lý các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo đúng Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27
tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối
với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Từng bước đổi mới cơ chế tài
chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo mô hình tự bảo đảm
chi phí hoạt động.
b) Từ năm ngân sách 2017, ngân sách
nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách. Trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định
của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và chỉ thực
hiện khi quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài
chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ
chi của ngân sách nhà nước.
7. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài
sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với các
doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ
5% trở lên), trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại,
hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh
toán, chi phí năng lượng;
b) Tập trung phát triển các ngành,
lĩnh vực kinh doanh chính, đẩy mạnh thoái vốn đầu tư ngoài ngành theo quy định
của Luật quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp và hướng dẫn tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm
2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng
vốn, tài sản tại doanh nghiệp; chấm dứt tình trạng đầu tư dàn trải, bảo đảm đầu
tư có hiệu quả. Xây dựng hệ thống quản trị doanh nghiệp phù hợp với cơ chế thị
trường và thông lệ quốc tế;
c) Đổi mới mô hình và nâng cao hiệu
quả giám sát tài chính doanh nghiệp; chủ động đổi mới, áp dụng công nghệ mới, cải
tiến quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp;
d) Tiếp tục đẩy mạnh quá trình sắp xếp
cổ phần hóa, thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước theo đề án tái cơ cấu tổng
thể được Chính phủ phê duyệt cho giai đoạn 2016 - 2020, trọng tâm là các tập
đoàn, tổng công ty nhà nước.
8. Trong quản lý, sử dụng lao động và
thời gian lao động trong khu vực nhà nước
a) Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành
công vụ, phục vụ nhân dân, phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước, phấn đấu 100%
cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm hợp
lý; nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy hành chính, nâng cao năng lực và trách
nhiệm của cán bộ công chức nói chung và năng lực phân tích, dự báo nói riêng để
bảo đảm sự chủ động, kịp thời xử lý những vấn đề đột biến phát sinh, cũng như
xây dựng các định hướng chính sách có tính chất đón đầu phù hợp với tình hình
trong và ngoài nước, góp phần cải thiện năng lực cạnh tranh quốc gia;
b) Tiếp tục thực hiện nghiêm quy định
của Chính phủ về tinh giản biên chế; phấn đấu tinh giản biên chế của cả giai đoạn
2015 - 2021 đạt tối thiểu là 10% biên chế so với biên chế được giao năm 2015 của
bộ, ngành, địa phương. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp,
khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi thêm 10% số lượng viên chức sang cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa, thay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước
bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ
tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới không quá 50% số biên chế cán bộ,
công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế và không quá 50% số biên
chế cán bộ, công chức, viên chức đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc
theo quy định;
c) Giữ ổn định biên chế của các tổ chức
xã hội, xã hội - nghề nghiệp đến hết năm 2016. Từ năm 2017, thực hiện khoán hoặc
hỗ trợ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao;
d) Thực hiện quản lý chặt chẽ thời giờ
lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và bảo đảm hiệu quả công việc của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, công sở;
đ) Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả
Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Nghiên cứu các cơ
chế, chính sách nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục hành
chính, đặc biệt là trong các hệ thống cơ quan thuế, hải quan, kho bạc nhà nước;
cải tiến chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, phấn đấu đến năm 2020, mức độ hài
lòng của người dân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các
lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80%, mức độ hài lòng của nhân dân và doanh
nghiệp về thủ tục hành chính đạt mức trên 80%;
e) Thực hiện rà soát và đơn giản hóa
các thủ tục hành chính liên quan đến các thủ tục tuyển dụng công chức, viên chức
(thủ tục thi tuyển công chức, thủ tục xét tuyển dụng công chức, thủ tục xét tuyển
đặc cách viên chức), thủ tục thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức theo kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính
hàng năm của Chính phủ và hướng dẫn, quy định của các bộ, ngành để bảo đảm giảm
chi phí tuân thủ thủ tục hành chính, tiết kiệm kinh phí;
g) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, hướng tới mục tiêu đến năm 2020, môi trường kinh doanh và năng lực cạnh
tranh đạt mức trung bình của các nước ASEAN-3; giảm thời gian nộp thuế còn tối
đa là 110 giờ/năm và thời gian nộp bảo hiểm bắt buộc là 45 giờ/năm; rút ngắn thời
gian xin cấp phép xây dựng xuống tối đa không quá 70 ngày; rút ngắn thời gian
đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản xuống còn dưới 10 ngày; giảm thời gian
thông quan hàng hóa qua biên giới dưới 36 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu và dưới
41 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu; giảm thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng
dưới 200 ngày và thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp tối đa 20 tháng.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Thống nhất công tác chỉ đạo THTK,
CLP từ Chính phủ đến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy
ban nhân dân các cấp
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống
nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP của giai đoạn 2016 - 2020,
xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng
kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng năm, từng
lĩnh vực; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị; tăng
cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm. Quy định
kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ
nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
2. Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức, đặc biệt là đề cao trách nhiệm của người đứng đầu
trong THTK, CLP
a) Tiếp tục thông tin, phổ biến pháp luật
về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến
THTK, CLP thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị quán triệt, tập
huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động trong doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về mục
tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP. Qua đó nâng cao trách nhiệm, thống
nhất nhận thức và hành động của từng cấp, từng ngành và mỗi cán bộ, công chức,
viên chức đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong
THTK, CLP;
b) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tích
cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tuyên truyền,
vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả;
c) Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống
lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ; đề cao
trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP. Nêu cao tinh thần trách nhiệm
và vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác tuyên truyền về
THTK, CLP.
3. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều
hành và tổ chức thực hiện đối với tất cả các lĩnh vực THTK, CLP, trong đó, cần
tập trung vào một số giải pháp sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân
sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân
sách. Thực hiện có hiệu quả các luật thuế và nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước;
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu, chuyển giá, trốn
thuế, kiên quyết xử lý, thu hồi nợ đọng thuế. Cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà
nước; tăng tỷ trọng thu nội địa, các khoản thuế trực thu trong tổng thu ngân
sách nhà nước để nâng cao tính bền vững của nguồn thu ngân sách, chủ động cân đối
ngân sách nhà nước; cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, giảm
dần tỷ trọng chi thường xuyên, bố trí hợp lý cho chi đầu tư phát triển. Tăng cường
giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là trong
các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí. Xây dựng các tiêu chí, giám
sát, đánh giá việc quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước năm 2015;
b) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính trong tất cả các lĩnh vực, nhất là trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng,
đất đai, thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác
kiểm soát thủ tục hành chính, trong đó chú trọng việc thẩm định, rà soát các
văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính của các cơ quan nhà
nước từ trung ương đến địa phương, bãi bỏ các thủ tục hành chính gây trở ngại
cho phát triển sản xuất, kinh doanh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết
thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; nâng cao mức độ hài
lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước;
c) Rà soát các kế hoạch, dự án đầu tư
ngay từ khâu đề xuất và quyết định chủ trương đầu tư, tránh việc các dự án đầu
tư không đạt hiệu quả kinh tế - xã hội, đầu tư dàn trải, hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư thấp; đổi mới việc phân bổ vốn, tập trung vốn cho các công trình sắp hoàn
thành; thực hiện công khai thông tin các bộ, ngành, địa phương, đơn vị có dự án
chậm hoàn thành công tác kiểm toán, quyết toán theo quy định của pháp luật;
d) Nghiên cứu xây dựng Luật quản lý,
sử dụng tài sản công và hoàn thiện hệ thống pháp luật về tài sản công để bảo đảm
quản lý, sử dụng, khai thác và phát huy hiệu quả các nguồn lực tài sản công phục
vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn,
định mức sử dụng tài sản công phù hợp với điều kiện mới đảm bảo hiệu quả, tiết
kiệm và chống lãng phí;
đ) Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, phân
loại dịch vụ công theo mức độ thiết yếu của từng loại dịch vụ, đảm bảo việc tổ
chức và cung ứng dịch công, chuyển từ vai trò cung ứng trực tiếp sang kiến tạo
và hỗ trợ thị trường dịch vụ công phát triển. Thực hiện có hiệu quả cơ chế tự
chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Tăng cường tính công khai, minh bạch,
dân chủ và trách nhiệm giải trình trong quản lý tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp thông qua việc nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự
nghiệp cung cấp cho xã hội, hoàn thiện chế độ thông tin báo cáo, công tác tài
chính kế toán và trách nhiệm giải trình về kết quả của các đơn vị cung ứng dịch
vụ sự nghiệp công.
e) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng
đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị
tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Hoàn thiện cơ chế,
quy định của pháp luật và triển khai thực hiện triệt để phương thức khai thác
quỹ đất hai bên đường khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật khác có liên quan. Nghiên cứu
xây dựng Luật thuế tài sản, trong đó đối tượng chịu thuế phải gồm cả đất và tài
sản gắn liền với đất. Nghiên cứu chính sách thuế để điều tiết hợp lý và góp phần
hạn chế trường hợp đất bỏ hoang, đất đã giao, đã cho thuê nhưng chậm đưa vào sử
dụng. Kiểm soát chặt chẽ hình thức đầu tư BT liên quan đến đất đai, tránh tình
trạng thất thoát, lãng phí.
g) Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quyết toán các dự án đầu tư ở cấp
huyện, xã nhằm nâng cao tiến độ và chất lượng công tác thanh quyết toán vốn đầu
tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước, hạn chế thất thoát ngân sách nhà
nước;
h) Đẩy mạnh tái cơ cấu, nâng cao chất
lượng quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, nhất là các tập
đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước. Xử lý hành chính đối với lãnh đạo doanh
nghiệp nhà nước không nghiêm túc thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả Đề
án tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước và nhiệm vụ được giao trong quản
lý, điều hành doanh nghiệp;
i) Tăng cường công khai, minh bạch
trong hoạt động công vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
4. Tăng cường thực hiện công khai,
nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ
đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công
khai, minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK,
CLP;
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật,
nhất là công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được
giao theo quy định. Khuyến khích thực hiện hình thức công khai trên trang thông
tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội dung
thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật);
c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức, đoàn thể trong cơ quan để kịp thời phát
hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Đẩy mạnh giám sát đầu tư cộng đồng thông
qua việc nâng cao hiệu quả của Ban Giám sát đầu tư cộng đồng theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ; tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi, đánh
giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư;
d) Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra,
xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến THTK,
CLP. Các bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra cụ thể
(giao thành chỉ tiêu) liên quan đến THTK, CLP trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và thực hiện việc
thanh tra, kiểm tra đối với những lĩnh vực, nội dung hoạt động dễ phát sinh thất
thoát, lãng phí như:
- Cơ chế điều hành và tổ chức thực hiện
các Đề án, Chương trình có nguồn từ ngân sách nhà nước của các bộ, ngành, địa
phương.
- Quản lý, sử dụng đất đai; tài
nguyên thiên nhiên;
- Tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ, công trình phúc lợi và dịch vụ công cộng;
- Quản lý, sử dụng kinh phí các
chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu; các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh
phí;
- Quản lý kinh phí xây dựng chương
trình, giáo trình và sách giáo khoa;
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra của đơn vị cấp dưới trực thuộc;
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
trong công tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải kịp thời khắc phục, xử lý hoặc đề
xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị
để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện
đại hóa quản lý; kiên quyết đấu tranh có hiệu quả đối với hành vi gây thất
thoát, lãng phí; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc
thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong
các lĩnh vực; đẩy mạnh hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước gắn với đổi mới
phương thức quản lý thông qua việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả
của mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet, đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, đặc
biệt là trong thực hiện các dịch vụ công để vừa rút ngắn thời gian thực hiện,
giảm nhân lực quản lý, giảm chi phí xã hội, vừa tạo điều kiện phục vụ người dân
và doanh nghiệp;
b) Các bộ, ngành, địa phương triển
khai có hiệu quả pháp luật về THTK, CLP; đề ra các biện pháp cụ thể để tăng cường
tính công khai, minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ; tăng cường các
hình thức tiếp nhận thông tin phát hiện lãng phí và nghiêm túc xử lý các thông
tin phát hiện lãng phí theo quy định.
c) Tăng cường phối hợp giữa các bộ,
ngành, địa phương trong công tác THTK, CLP; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để nâng cao hiệu quả
THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Chương trình tổng thể về
THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương xây dựng Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020 của bộ,
ngành, địa phương mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP giai đoạn
2016 - 2020 của các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình
THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng
tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có
trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt các nội dung sau:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ
lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá
nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí;
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020;
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và
việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý;
c) Đẩy mạnh việc hoàn thiện hệ thống
định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở THTK, CLP; thực hiện công khai trong
THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi
lãng phí;
d) Báo cáo tình hình và kết quả thực
hiện Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP
cụ thể của bộ, ngành, địa phương mình và tổng hợp trong Báo cáo THTK, CLP hàng
năm để gửi Bộ Tài chính tổng hợp, trình Chính phủ báo cáo Quốc hội tại kỳ họp đầu
năm sau đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
3. Tổng Giám đốc Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020 của doanh nghiệp, bảo đảm phù hợp với
Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020 của Chính phủ, trong đó, cụ thể
hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử
dụng vốn và tài sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải
pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt
ra trong giai đoạn 2016 - 2020.
4. Bộ Tài chính có trách nhiệm thanh
tra, kiểm tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về THTK,
CLP đối với các bộ, ngành, địa phương, trong đó, có nội dung thanh tra, kiểm
tra việc triển khai thực hiện Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP
và việc xây dựng, thực hiện Chương trình THTK, CLP của các bộ, ngành, địa
phương./.