HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/NQ-HĐND
|
Phú
Thọ, ngày 14 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ DỰ TOÁN
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN; DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG;
PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ NGÂN SÁCH CẤP TỈNH NĂM 2018
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHOÁ XVIII, KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy chế lập, thẩm
tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công
trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa
phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách
địa phương hằng năm;
Căn cứ Thông tư số
342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
344/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị
trấn;
Căn cứ Quyết định
số 1916/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số
2465/QĐ-BTC ngày 29 tháng 11năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự
toán ngân sách nhà nước năm 2018;
Xét Tờ trình số
5339/TTr-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ; Báo
cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo
luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT
NGHỊ:
Điều
1. Thông qua dự
toán thu, chi ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2018:
I.
Dự toán thu, chi ngân sách năm 2018:
1.
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 6.025.000 triệu đồng
-
Thu nội địa: 5.800.000 triệu đồng;
-
Thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu: 225.000 triệu đồng.
2.
Tổng thu ngân sách địa phương: 11.920.760 triệu đồng
Bao
gồm:
-
Các khoản thu ngân sách được hưởng theo phân cấp: 4.788.110 triệu đồng;
-
Thu bổ sung từ ngân sách trung ương: 7.132.650 triệu đồng.
3.
Tổng chi ngân sách địa phương: 11.920.760 triệu đồng
Bao
gồm:
a. Chi cân đối ngân sách địa phương: 9.996.287 triệu đồng
-
Chi đầu tư phát triển: 1.240.450 triệu đồng;
-
Chi thường xuyên: 8.512.150 triệu đồng;
-
Chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phương vay: 4.300 triệu đồng;
-
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính: 1.200 triệu đồng;
-
Chi dự phòng ngân sách: 195.240 triệu đồng;
-
Chi tạo nguồn, điều chỉnh tiền lương: 42.947 triệu đồng.
b. Chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu để thực hiện các chế độ, chính sách
theo quy định (Vốn sự nghiệp) và 02 chương trình mục tiêu quốc gia, các chương
trình mục tiêu, nhiệm vụ khác (Vốn đầu tư): 1.924.473 triệu đồng.
4. Phương án phân bổ dự toán chi ngân sách cấp
tỉnh: 10.505.490 triệu đồng
a. Chi cân đối ngân sách cấp tỉnh: 4.540.343 triệu đồng
-
Chi đầu tư phát triển: 870.450 triệu đồng;
-
Chi thường xuyên: 3.497.622 triệu đồng;
-
Chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phương vay: 4.300 triệu đồng;
-
Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính: 1.200 triệu đồng;
-
Chi dự phòng ngân sách: 123.824 triệu đồng;
-
Chi tạo nguồn cải cách tiền lương: 42.947 triệu đồng.
b. Chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu để thực
hiện các chế độ, chính sách theo quy định (Vốn sự nghiệp) và 02 chương trình mục tiêu
Quốc gia, các chương trình mục tiêu, nhiệm vụ khác (Vốn đầu tư): 1.924.473
triệu đồng.
c. Chi bổ sung cân đối cho ngân sách các huyện: 4.040.674 triệu đồng
(Có các phụ biểu chi tiết kèm theo)
II.
Các giải pháp chủ yếu
*
Về thu ngân sách:
(1)
Tổ chức triển khai
thực hiện tốt Luật Ngân sách nhà nước, các Luật thuế sửa đổi, bổ sung và nhiệm
vụ thu ngân sách nhà nước theo Nghị quyết của Quốc hội. Đẩy mạnh tuyên truyền
chính sách thuế, thường xuyên đổi mới và nâng cao chất lượng công tác tuyên
truyền hỗ trợ người nộp thuế, tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật Phí và lệ
phí; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn về
cải cách thủ tục hành chính, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
(2)
Tập trung rà soát,
đánh giá lại các nguồn thu, phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu trên
địa bàn, đặc biệt là các nguồn thu còn tiềm năng, các khoản nợ đọng thuế để
triển khai đồng bộ các giải pháp quản lý thu, chống thất thu và thu hồi nợ thuế
(chú trọng đặc biệt khu vực công thương nghiệp ngoài quốc doanh); phấn đấu thực
hiện hoàn thành vượt dự toán thu ngân sách năm 2018 Bộ Tài chính giao.
(3)
Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý nợ đọng thuế, bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời
các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước. Các cơ quan
chức năng phối hợp chặt chẽ trong quản lý thu, chống thất thu, ngăn chặn có
hiệu quả các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng
giả, chuyển giá, trốn thuế, phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không
đúng, không đủ, gian lận thuế.
Tăng
cường công tác quản lý hoàn Thuế giá trị gia tăng, thực hiện kiểm tra trước khi
hoàn thuế đối với 100% các trường hợp có rủi ro cao, kịp thời phát hiện, xử lý
nghiêm đối với các hành vi gian lận, lợi dụng chính sách hoàn thuế.
Rà
soát, tăng cường khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công (đất đai, tài
nguyên, tài sản tại khu vực sự nghiệp công, tài sản là các loại kết cấu hạ tầng
giao thông) nhằm huy động vốn cho phát triển kinh tế - xã hội.
(4)
Tiếp tục cải thiện
mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế theo tinh thần Nghị quyết trung
ương 5 (Khóa XII), bảo đảm cạnh tranh bình đẳng nhằm thúc đẩy tăng trưởng cao
và bền vững, tạo nguồn thu ngân sách ổn định, vững chắc. Tạo mọi điều kiện
thuận lợi để phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, nhất là
khu vực doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, kinh tế
hợp tác, doanh nghiệp nhỏ và vừa, đảm bảo cạnh tranh bình đẳng. Đẩy mạnh các
hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực tư
nhân; hỗ trợ thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp, nâng cao giá trị gia
tăng sản phẩm, dịch vụ thông qua phát triển các công cụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
Tiếp
tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước, đặc biệt là trong các lĩnh vực thuế, hải quan, kho bạc nhà nước, bảo
hiểm xã hội theo Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
*
Về chi ngân sách:
(5)
Thực hiện đồng bộ,
hiệu quả các giải pháp về ngân sách nhà nước, từng bước cơ cấu lại chi ngân
sách nhà nước theo hướng tăng tỷ trọng chi đầu tư hợp lý, giảm tỷ trọng chi
thường xuyên gắn với đổi mới mạnh mẽ khu vực dịch vụ sự nghiệp công; cơ cấu lại
chi ngân sách trong từng lĩnh vực, tập trung đảm bảo cho các nhiệm vụ quốc
phòng - an ninh, các chính sách an sinh xã hội, các dịch vụ quan trọng, thiết
yếu. Rà soát các chính sách an sinh, xã hội; chỉ ban hành các chính sách làm
tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và cân đối được nguồn kinh
phí trong suốt quá trình thực hiện,
Tiếp
tục tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước, khắc phục tình trạng
bố trí vốn phân tán, dàn trải; nâng cao hiệu quả đầu tư theo kế hoạch, nâng cao
chất lượng thẩm định, phê duyệt dự án và phê duyệt quyết toán.
(6)
Tiếp tục triển khai
lộ trình tính đúng, tính đủ chi phí vào giá các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách nhà nước, đồng thời với việc giao quyền tự chủ về tổ chức, biên chế
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 2 năm 2015 của Chính phủ. Các ngành, các cấp khẩn trương rà soát các điều
kiện làm cơ sở để giao quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp công lập. Từng bước
chuyển phương thức hỗ trợ trực tiếp của nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập sang cơ chế đặt hàng; đồng thời, Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho các
đối tượng chính sách khi điều chỉnh tăng giá dịch vụ công.
Các
đơn vị, cơ quan, và các cấp ngân sách thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính - ngân
sách nhà nước, tăng cường kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch việc sử
dụng ngân sách nhà nước, nhất là trong các lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng,
lãng phí.
(7)
Thực hiện nghiêm
Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Ban Bí thư và Chỉ thị số
30/CT-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Siết chặt kỷ luật tài khoá, ngân sách;
quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước theo đúng dự toán được giao,
giải ngân vốn trong phạm vi kế hoạch, vay nợ trong hạn mức được giao; hạn chế
tối đa việc ứng trước dự toán, các trường hợp ứng thực hiện theo đúng quy định
của Luật Ngân sách nhà nước. Triệt để tiết kiệm các khoản chi liên quan đến mua
sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền; giảm tối đa kinh phí tổ chức hội
nghị, hội thảo, đi công tác nước ngoài.
(8)
Tiếp tục tổ chức
thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011 - 2020. Nghiên cứu các cơ chế chính sách nhằm cải thiện môi
trường kinh doanh, đảm bảo công khai, minh bạch và đơn giản hoá các thủ tục
hành chính, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính và nâng cao trách
nhiệm của cán bộ công chức. Phấn đấu góp phần cải thiện năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh. Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng thực hiện dịch vụ công trực tuyến với mức
độ cao trên môi trường mạng, đảm bảo cho cá nhân, tổ chức có thể tìm kiếm, khai
thác các thông tin liên quan đến tài chính - ngân sách nhà nước.
Điều
2. Hội đồng nhân
dân tỉnh giao:
-
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết;
-
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết.
Nghị
quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ Khoá XVIII, kỳ họp thứ Năm thông
qua ngày 13 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|