TCVN
2825:1999
ISO
6607:1985
QUẶNG NHÔM − XÁC ĐỊNH TỔNG HÀM LƯỢNG SILIC −
KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP KHỐI LƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ
Aluminium
ores −
Determination
of total silicon content − Combined gravimetric and spectrophotometric method
Lời nói đầu
TCVN 2825:1999 thay
thế TCVN 2825:1979;
TCVN 2825:1999 hoàn
toàn tương đương với ISO 6607:1985
TCVN 2825:1999 do Ban
kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 129 “Quặng nhôm” biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa
học và Công nghệ) ban hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
QUẶNG
NHÔM − XÁC ĐỊNH TỔNG HÀM LƯỢNG SILIC − KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP KHỐI LƯỢNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP QUANG PHỔ
Aluminium
ores −
Determination
of total silicon content − Combined gravimetric and
spectrophotometric method
1. Phạm vi và lĩnh
vực áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định
phương pháp kết hợp khối lượng và quang phổ để xác định tổng hàm lượng silic
trong quặng nhôm.
Phương pháp này có
thể áp dụng cho quặng có hàm lượng silic oxit từ 1% đến 25% (m/m).
2. Tiêu chuẩn trích
dẫn
ISO 5725 -1986 Độ
chính xác của phương pháp thử − Xác định độ lặp lại và độ tái lập bằng thí nghiệm
phân tích giữa các phòng thí nghiệm.
TCVN 2826:1999 (ISO 6995:1985)
Quặng nhôm − Xác định hàm lượng titan − Phương pháp quang phổ 4,4’ -
diantipyrylmetan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phân hủy mẫu thử bằng
các cách sau:
a) Xử lý bằng hỗn hợp
axit clohidric, axit nitric và axit sunfuric.
CHÚ THÍCH − Phương
pháp này chỉ dùng cho quặng chứa gibxit và bômit hoặc chỉ có bômit và khi hòa tan
mẫu sau khi đuổi silic oxit, cặn thu được ít hơn 1% khối lượng của mẫu thử.
hoặc
b) Nung phân hủy mẫu bằng
natri peroxit sau đó nung chảy nhanh. Hòa tan khối đã nóng chảy bằng axit
sunfuric.
CHÚ THÍCH − Phương
pháp này dùng cho quặng chứa diaspor và khi phân hủy mẫu bằng axit sau khi đuổi
silic oxit thì cặn còn lớn hơn 1% khối lượng mẫu thử.
hoặc
c) Phương pháp nung chảy
nêu ở 3c và 7.5.1.3 của ISO 6995.
Khử nước của silic
oxit, hòa tan muối, lọc và nung silic oxit có tạp chất, xử lý bằng axit
flohydric và axit sunfuric. Nung chảy cặn với hỗn hợp nung chảy natri cacbonat
và natri tetraborat, hòa tan khối nóng chảy bằng axit sunfuric rồi nhập vào
dung dịch chính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Hóa chất
Trong quá trình phân
tích chỉ sử dụng các hóa chất có độ tinh khiết phân tích và chỉ dùng nước cất
hoặc nước có độ sạch tương đương.
4.1. Natri peroxit
CHÚ THÍCH: Natri
peroxit phải được bảo vệ khỏi bị hút ẩm và không được dùng khi nó bắt đầu vón
cục.
4.2. Hỗn hợp nung
chảy natri cacbonat và natri tetraborat
Trộn 3 phần khối lượng
natri cacbonat khan với 1 phần khối lượng natri tetraborat khan.
4.3. Axit flohidric, 40 % (m/m) r20 = 1,13 g/ml.
4.4. Axit sunfuric, r20 = 1,84 g/ml, pha loãng
1 + 1.
4.5. Axit sunfuric, r20 = 1,84 g/ml, pha loãng
1 + 3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.7. Axit sunfuric, r20 = 1,84 g/ml, pha loãng
1 + 39.
4.8. Hỗn hợp axit
Đong 225 ml nước vào
cốc 1 lít, cẩn thận vừa khuấy vừa thêm 175 ml axit sunfuric (r20 1,84 g/ml) vào. Để
nguội đến nhiệt độ phòng rồi thêm 150 ml axit clohidric (r20 1,17 g/ml) và 50 ml
axit nitric (r20 1,42 g/ml). Khuấy
đều.
Chuẩn bị dung dịch
mới cho từng loạt phân tích và loại bỏ dung dịch không được sử dụng đến.
4.9. Axit ascobic, dung dịch 150 g/l.
Hòa tan 5 g axit
ascobic trong 100 ml nước.
Chuẩn bị dung dịch
này hàng ngày.
4.10. Amoni molibdat,
dung
dịch 100 g/l
Hòa tan 100 g amoni
molibdat ngậm bốn nước [(NH4)6 Mo7O24.4H2O] trong 1 lít nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.11. Natri hidroxit,
dung
dịch 160 g/l
Hòa tan 160 g natri
hidroxit trong 1 lít nước trong cốc nhựa.
Lưu giữ dung dịch
trong chai nhựa.
4.12. Silic oxit, dung dịch chuẩn tương
ứng với 400 mg SiO2 trong 1 lít.
Nung silic oxit sạch ở
1 000oC trong 1 giờ rồi làm nguội trong bình hút ẩm. Cân 0,400 g
silic oxit đã nung trong chén platin với độ chính xác đến 0,001 g. Cho 4,0 g
natri cacbonat khan vào, dùng thìa bằng kim loại trộn đều và cẩn thận nung chảy
ở 1 000oC trong 10 phút.
Làm nguội và chuyển
sang cốc nhựa dung tích 400 ml. Thêm 200 ml nước nóng vào, khuấy đều để hòa tan
hoàn toàn khối đã nóng chảy.
Làm nguội rồi chuyển
hoàn toàn dung dịch sang bình định mức 1000 ml. Pha loãng đến vạch và lắc đều.
Chuyển ngay dung dịch
vào chai nhựa.
4.13. Silic oxit, dung dịch chuẩn tương
ứng 4 mg SiO2 trong 1 lít.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn bị dung dịch
này ngay trước khi dùng.
4.14. Dung dịch hiệu
chuẩn trắng
Chuẩn bị dung dịch
hiệu chuẩn trắng theo các bước được nêu ở 4.12 và 4.13 nhưng không có silic
oxit.
4.15. Phenolphtalein,
dung dịch chỉ thị.
Hòa tan 0,05 g
phenolphtalein trong 50 ml ethanol và pha loãng đến 100 ml.
5. Thiết bị, dụng cụ
Các dụng cụ phòng thí
nghiệm thông thường và đồ thủy tinh không bị xây xước, và
5.1. Chén platin, dung tích khoảng 30
ml, có nắp đậy.
5.2. Pipet có vạch
mức, 5,
10, 15, 20 và 25 ml, cấp chính xác A.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4. Lò múp thí
nghiệm, có
khả năng điều chỉnh nhiệt độ từ 480oC đến 1 100oC và có thể
thổi dòng khí qua khoang đã nung nóng.
5.5. Chén zirconi, dung tích khoảng 40
ml.
5.6. pH mét.
5.7. Quang phổ kế, để đo hấp thụ ở
khoảng 810 nm.
5.8. Bình hút ẩm, chứa photpho (V) oxit
làm chất hút ẩm.
6. Lấy mẫu và chuẩn
bị mẫu
Mẫu phòng thí nghiệm được
lấy và nghiền đến cỡ hạt lọt qua rây 150 mm
phù hợp với các phương pháp được quy định trong các tiêu chuẩn liên quan *).
7. Tiến hành thử
7.1. Số lần thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH - Ở đây
thuật ngữ “độc lập” có nghĩa là thay đổi người phân tích. Nếu như cùng một người
phân tích thì phải tiến hành phân tích vào thời điểm khác nhau.
7.2. Mẫu thử
Cân khoảng 1 g mẫu
thử với độ chính xác 0,001 g và ghi lại khối lượng (m1).
7.3. Phân tích mẫu
trắng
Song song với quá trình
phân hủy mẫu thử, tiến hành chuẩn bị dung dịch trắng theo phương pháp phân hủy mẫu
nhưng không có mẫu thử. Khi tiến hành phân tích một số mẫu cùng một lúc thì giá
trị của mẫu trắng có thể do một lần phân tích mẫu trắng làm đại diện với điều kiện
trình tự tiến hành như mẫu thử.
7.4. Phân tích kiểm
tra
Mỗi lần tiến hành phân
tích kiểm tra, việc phân tích mẫu chuẩn quy định của cùng loại quặng sẽ được
tiến hành song song và cùng điều kiện với việc phân tích mẫu quặng.
CHÚ THÍCH: Mẫu chuẩn
quy định phải là mẫu cùng loại với mẫu thử. Tuy nhiên, mẫu đó không được xem là
cùng loại nếu như tính chất của mẫu thử khác với tính chất của mẫu chuẩn quy
định đến mức mà trình tự tiến hành phân tích phải thay đổi đáng kể.
7.5. Xác định silic
bằng phương pháp khối lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu phân hủy mẫu dựa
vào việc hòa tan bằng axit thì tiến hành như quy định ở 7.5.1.1. Nếu phân hủy mẫu
dựa vào nung với kiềm thì tiến hành như quy định ở 7.5.1.2.
7.5.1.1. Phân hủy mẫu bằng axit
Cho mẫu thử (7.2) vào
cốc đốt 400 ml. Dùng nước làm ướt mẫu và cho 60 ml hỗn hợp axit vừa được chuẩn bị
(4.8) vào. Đậy cốc lại rồi đun ở 80oC để phân hủy mẫu.
CHÚ THÍCH: Với mẫu có
hàm lượng sắt cao [> 15% (m/m) Fe2O3] thì phải đun lâu hơn.
Khi khói nâu đã hết
bay ra, cẩn thận rửa nắp và thành cốc. Không đậy cốc, đun bay hơi dung dịch đến
lúc khói axit sunfuric dày đặc. Đậy nắp cốc lại và đun mạnh trong 60 phút trên bếp
để tạo nhiệt độ dung dịch (210 ± 10)oC.
CHÚ THÍCH: Xác định nhiệt
độ bằng cách sử dụng riêng một cốc thí nghiệm có nhiệt kế nhúng ở độ sâu 10 mm trong
axit sunfuric.
7.5.1.2. Phân hủy mẫu bằng nung
với kiềm
Cho mẫu thử (7.2) vào
chén zirconi khô (5.5), cho 10 g natri peroxit (4.1). Dùng thìa kim loại khô
trộn đều. Đặt chén có chứa mẫu vào trong lò múp (5.4), duy trì nhiệt độ từ 480oC
đến 500oC trong 45 phút. Lấy chén có mẫu ra khỏi lò và dùng ngọn lửa
đèn khò để nung chảy hỗn hợp (khoảng 30 giây). Tiếp tục vừa nung hỗn hợp nóng
chảy vừa khuấy đảo trong thời gian tổng cộng 2 phút.
Để chén nguội đến nhiệt
độ phòng (có thể sử dụng tấm kim loại dày để làm nguội nhanh) tia rửa đáy chén rồi
đặt chén vào cốc đốt 400 ml. Đậy nắp lại và cẩn thận cho vào phía ngoài chén 140
ml dung dịch axit sunfuric (4.6). Cho thêm 20 ml dung dịch axit sunfuric (4.4),
để tách mẫu trong chén. Khi hỗn hợp nung chảy tách ra hết, lấy chén lên và rửa
chén vào dung dịch trong cốc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.2. Hòa tan và lọc
Làm nguội dung dịch nhận
được ở 7.5.1.1 hoặc 7.5.1.2 đến nhiệt độ phòng, cẩn thận cho thêm 130 ml nước
và đun ở 80oC đến 90oC trong vòng ít nhất là 40 phút, khuấy
liên tục để muối hòa tan hoàn toàn. Lọc dung dịch đang còn nóng qua giấy lọc
trung bình, hứng dung dịch đã lọc được vào bình định mức 250 ml. Dùng nước để
rửa cốc, dùng đũa thủy tinh có đầu bọc cao su làm sạch cốc và chuyển toàn bộ
cặn lên giấy lọc. Rửa giấy lọc và cặn năm lần bằng nước nóng, mỗi lần từ 5 ml đến
10 ml. Cất giữ dung dịch lọc và nước rửa để sử dụng theo 7.5.4. Giữ lại giấy
lọc và cặn để tiếp tục công việc như ở 7.5.3.
CHÚ THÍCH: Đối với
hàm lượng silic oxit cao, có thể cần phải tăng lượng nước rửa.
7.5.3. Xử lý silic
oxit có tạp chất
Chuyển giấy lọc và
silíc oxit có tạp chất vào chén platin đã được cân và nung trước (5.1). Sấy khô
và đốt từ từ rồi tro hóa hoàn toàn giấy lọc bằng cách nâng nhiệt độ lên 600oC
đến 700oC.
Đậy chén lại, nung trong
lò múp (5.4), duy trì ở (1075 ± 25)oC trong 30 phút rồi làm nguội trong không khí
trong vòng 1 phút đến 2 phút.
Đặt chén vào bình hút
ẩm (5.8). Để nguội đến nhiệt độ phòng rồi cân.
CHÚ THÍCH: Thời gian
để làm nguội cần khoảng 10 phút.
Lặp lại việc nung, làm
nguội và cân cho đến khi khối lượng không đổi với sai số trong vòng 0,0005 g.
Ghi khối lượng của chén và cặn trong đó (m2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hơ nhẹ trên ngọn lửa
nhỏ, sau đó đậy chén lại và nung trong lò múp (5.4), duy trì ở (1075 ± 25)oC trong (15 ± 2) phút.
Để nguội trong không khí trong vòng từ 1 đến 2 phút.
Đặt chén vào bình hút
ẩm. Để nguội đến nhiệt độ phòng rồi cân.
Lặp lại việc xử lý
axit, bốc khói, nung cho đến khối lượng không đổi với sai số 0,000 5 g. Ghi lại
khối lượng chén và cặn (m3).
CHÚ THÍCH: Nếu phân
hủy mẫu bằng axit, khối lượng của chén và cặn không đổi có giá trị lớn hơn khối
lượng của chén platin 0,01 g thì nên dùng phương pháp phân hủy mẫu bằng nung chảy
với kiềm.
7.5.4. Xử lý cặn
Đối với cặn còn lại như
ở 7.5.3 xử lý bằng cách cho 0,7 g ± 0,1 g hỗn hợp nung chảy (4.2). Nung ở nhiệt
độ trên 1 000oC trong khoảng từ 4 phút đến 5 phút ở trong lò múp (5.4).
Lấy chén ra đảo nhanh khối nóng chảy rồi đưa vào lò nung tiếp từ 1 đến 2 phút.
Để chén nguội, thêm 10
ml dung dịch axit sunfuric (4.6) rồi đun nóng để hòa tan khối nóng chảy. Chuyển
nhập vào dung dịch được cất giữ (7.5.2) trong bình định mức 250 ml, rửa chén
bằng nước, để nước rửa vào cùng dung dịch trong bình. Làm nguội đến nhiệt độ phòng,
pha loãng bằng nước đến vạch và lắc đều. Đây là dung dịch thử.
7.6. Xác định silic
oxit của cặn bằng quang phổ kế
Nếu không có quy định
khác thì những bước sau đây phải được tiến hành với cả hai dung dịch kiểm tra
và dung dịch trắng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đun nóng trên bếp
cách thủy ở nhiệt độ 70oC trong 15 phút rồi làm nguội.
Trung hòa bằng dung dịch
axit sunfuric (4.6). Cho 7 ml dung dịch axít sunfuric (4.7) vào rồi pha loãng đến
50 ml. Kiểm tra độ pH 1,4 ± 0,1. Nếu cần, điều chỉnh bằng dung dịch axít sunfuric
hoặc bằng dung dịch natri hidroxit.
Từ bước này đến khi
xuất hiện màu, duy trì nhiệt độ của dung dịch trong khoảng từ 15oC đến
25oC.
Cho 2,0 ml dung dịch
amoni molibdat (4.10) vào từng dung dịch, khuấy đều và để yên trong 10 phút.
Cho 20 ml dung dịch
axít sunfuric (4.5) vào từng dung dịch, khuấy đều và để yên trong 10 phút.
Cho 5 ml dung dịch axít
ascobic (4.9) vào từng dung dịch, rồi chuyển sang từng bình định mức 100 ml.
Rửa các cốc vài lần bằng một ít nước, cho nước rửa đó vào bình định mức. Pha
loãng ngay đến vạch rồi lắc đều. Để cho màu xuất hiện trong 1 giờ.
Đo độ hấp thụ của
dung dịch ở bước sóng 810nm, sử dụng nước làm dung dịch so sánh và ghi lại kết
quả:
T độ hấp thụ của dung
dịch thử;
B độ hấp thụ của dung
dịch trắng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A
= T - B
7.7. Hiệu chuẩn
Dùng pipet lấy các phần
0, 5, 10, 15, 20 và 25 ml dung dịch chuẩn silic oxit (4.13) như nêu ở bảng 1 cho
vào sáu cốc nhựa dung tích 150 ml (5.13). Cho vào sáu cốc đó các phần tương ứng
25, 20, 15, 10, 5 và 0 ml dung dịch hiệu chuẩn trắng (4.14) tương ứng theo Bảng
1.
Bảng
1 - Dung dịch hiệu chuẩn trắng
Thể
tích dung dịch chuẩn silic oxit (4.13), ml
Thể
tích dung dịch hiệu chuẩn trắng (4.14), ml
Khối
lượng silic oxit trong 100 ml, mg
0
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15
20
25
25
20
15
10
5
0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
40
60
80
100
Xử lý từng dung dịch
chuẩn theo quy trình quy định ở điều 7.6 cho từng phần dung dịch thử.
Đo độ hấp thụ của các
dung dịch, sử dụng nước làm dung dịch so sánh và ghi kết quả như sau:
A0, A5, A10, A15, A20, A25.
Vẽ đồ thị chuẩn bằng cách
dựng hai trục tung và trục hoành thể hiện độ hấp thụ tương ứng với khối lượng
của silic oxit như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A0 - A0
Silic
oxit, mg
0
A5 – A0
20
A10 - A0
40
A15 – A0
60
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
80
A25 - A0
100
8. Biểu thị kết quả
8.1. Tính tổng hàm lượng
silic oxit
Hàm lượng silic oxit
tính bằng phần trăm khối lượng của mẫu thử, theo công thức:
Tổng
% silic oxit (m/m) = % (m/m) silic oxit xác định + % (m/m) silic oxit cặn bằng phương
pháp khối lượng

trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m2 là khối lượng của chén
và cặn sau khi nung (7.5.3) tính bằng gam;
m3 là khối lượng của chén
và cặn sau khi đã xử lý bằng axit flohidric (7.5.3), tính bằng gam;
m2b là khối lượng của chén
và cặn sau khi nung để xác định mẫu trắng, tính bằng gam;
m3b là khối lượng của chén
và cặn sau khi đã xử lý bằng axit flohidric để xác định mẫu trắng, tính bằng gam;
msio2 là khối lượng của silic
oxit nhận được từ đồ thị chuẩn, tính bằng microgam.
8.2. Xử lý chung các
kết quả
8.2.1. Độ chính xác
Độ chính xác của phương
pháp này đã xác định trong chương trình phân tích quốc tế, được biểu thị bằng độ
lặp lại, độ tái lập và chỉ số độ tái lập trong Bảng 2.
Bảng
2 - Các số liệu về độ chính xác khi xác định silic
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàm
lượng trung bình SiO2
Các
thành phần của độ lệch chuẩn
Chỉ
số độ tái lập
%
(m/m)
r
R
2s
MT/12/2
MT/12/1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MT/12/6
4,53
2,67
5,04
21,59
0,035
0,034
0,045
0,059
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,025
0,070
0,19
0,16
0,085
0,17
0,39
trong đó
r là độ lặp lại;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.2. Sự chấp nhận
giá trị kết quả phân tích (xem ISO 5725)
Giá trị kết quả phân tích
mẫu thử sẽ được chấp nhận khi kết quả phân tích mẫu chuẩn quy định tương ứng khớp
với các kết quả nằm trong giới hạn chỉ số độ tái lập ghi ở Bảng 2 và khi chênh
lệch giữa hai giá trị mẫu thử không vượt quá 2,77 r như số liệu tính được từ giá
trị thích hợp của r ghi trong Bảng 2.
Khi giá trị kết quả
phân tích mẫu chuẩn quy định vượt ra ngoài chỉ số độ tái lập thì sẽ thực hiện
phân tích đồng thời mẫu thử, mẫu chuẩn quy định và một mẫu trắng. Giá trị kết
quả phân tích mẫu chuẩn quy định sẽ được kiểm tra để chấp nhận giá trị mẫu thử như
nêu ở trên. Nếu nhận được giá trị mẫu chuẩn quy định một lần nữa vượt ra ngoài
giới hạn thì trình tự tiến hành phân tích được làm lại đối với mẫu chuẩn khác
của cùng loại quặng cho đến khi cả hai giá trị có thể chấp nhận được.
Khi khoảng (chênh lệch
tuyệt đối) của hai giá trị mẫu thử lớn hơn 2,77 r thì phải tiến hành phân tích
bổ sung một mẫu thử và một mẫu trắng đồng thời phân tích một mẫu chuẩn quy định
của cùng loại quặng. Việc chấp nhận những giá trị bổ sung như vậy đối với mẫu thử,
trong từng trường hợp là phụ thuộc vào khả năng chấp nhận kết quả phân tích mẫu
chuẩn quy định.
8.2.3. Tính kết quả cuối
cùng
Kết quả cuối cùng là
trung bình số học của các giá trị phân tích có thể chấp nhận được được tính tới
bốn chữ số sau dấu phẩy và được làm tròn đến hai số sau dấy phẩy, cụ thể như
sau:
a) Khi chữ số thứ ba
sau dấu phẩy nhỏ hơn 5 thì nó bị loại bỏ và chữ số thứ hai sau dấu phẩy được giữ
nguyên không đổi;
b) Khi chữ số thứ ba
sau dấu phẩy là con số 5 và số thứ tư sau dấu phẩy khác số 0, hoặc số thứ ba
sau dấu phẩy lớn hơn 5 thì số thứ hai sau dấu phẩy được tăng lên một;
c) Khi chữ số thứ ba
sau dấu phẩy là 5 và số thứ tư sau dấu phẩy là 0, thì số 5 sẽ được bỏ đi và số
thứ hai sau dấu phẩy được giữ nguyên không đổi nếu như nó là 0, 2, 4, 6 hoặc 8
và được tăng thêm một nếu nó là 1, 3, 5, 7 hoặc 9.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo kết quả gồm
các thông tin sau:
a) Các chi tiết cần
thiết để nhận biết về mẫu;
b) Số hiệu tiêu
chuẩn;
c) Kết quả phân tích;
d) Số lượng tham khảo
kết quả;
e) Các đặc trưng ghi
nhận trong quá trình thử, mọi thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này nhưng
có ảnh hưởng đến kết quả.
*)
Các tiêu chuẩn liên quan
là ISO 6137 Quặng nhôm - Phương pháp lấy mẫu và TCVN 2823:1999 (ISO 6140) Quặng
nhôm - Chuẩn bị mẫu.