TCVN
2826:1999
ISO
6995:1985
QUẶNG NHÔM - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG TITAN -
PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ 4,4’ - DIANTIPYRYLMETAN
Aluminium
ores -
Determination
of titanium content -
4,4’-
Diantipyrylmethane spectrophotometric method
Lời nói đầu
TCVN 2826:1999 thay
thế TCVN 2826:1979;
TCVN 2826:1999 hoàn
toàn tương đương với ISO 6995:1985
TCVN 2826:1999 do Ban
kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 129 “Quặng nhôm” biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa
học và Công nghệ) ban hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
QUẶNG
NHÔM - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG TITAN - PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ 4,4’ - DIANTIPYRYLMETAN
Aluminium
ores -
Determination
of titanium content - 4,4’-Diantipyrylmethane spectrophotometric
method
1. Phạm vi và lĩnh
vực áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định
phương pháp quang phổ để xác định hàm lượng titan trong quặng nhôm với thuốc
thử 4,4’-diantipyrylmetan.
Phương pháp này có
thể áp dụng cho quặng chứa từ 0,5 % đến 8% (m/m) titan oxit.
2. Tiêu chuẩn trích
dẫn
ISO 5725 -1986 Độ
chính xác của phương pháp thử - Xác định độ lặp lại và độ tái lập bằng thí nghiệm
phân tích giữa các phòng thí nghiệm.
3. Nguyên tắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Xử lý bằng hỗn hợp
axit clohidric, axit nitric và axit sunfuric.
CHÚ THÍCH - Phương
pháp này chỉ dùng cho quặng chứa gibxit và bômit hoặc chỉ có bômit và khi hòa tan
mẫu sau khi đuổi silic oxit, cặn thu được ít hơn 1% khối lượng của mẫu thử.
hoặc
b) Nung phân hủy mẫu bằng
natri peroxit sau đó nấu chảy nhanh. Hòa tan khối đã nóng chảy bằng axit
sunfuric.
CHÚ THÍCH - Phương
pháp này dùng cho quặng chứa diaspor và khi phân hủy mẫu bằng axit sau khi đuổi
silic oxít thì cặn còn lớn hơn 1% khối lượng của mẫu thử.
hoặc
c) Nung chảy mẫu với hỗn
hợp nung chảy natri tetraborat và natri cacbonat, sau đó xử lý bằng axit
sunfuric.
CHÚ THÍCH - Phương
pháp này thích hợp cho tất cả các loại quặng.
Khử nước của silic oxit,
hòa tan muối, lọc và nung cặn. Khử silic oxit bằng phương pháp đun bay hơi cùng
với axit flohydric và axit sunfuric. Nung cặn với hỗn hợp nung chảy natri
cacbonat và natri tetraborat, hòa tan khối đã nóng chảy bằng axit sunfuric rồi
nhập vào dung dịch chính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Hóa chất
Trong quá trình phân
tích chỉ sử dụng các hóa chất có độ tinh khiết phân tích và chỉ dùng nước cất
hoặc nước có độ sạch tương đương.
4.1. Natri peroxit
CHÚ THÍCH - Natri
peroxit cần được bảo vệ khỏi hút ẩm và không được dùng mỗi khi bắt đầu kết cục.
4.2. Hỗn hợp nung
chảy natri cacbonat và natri tetraborat
Trộn 3 phần khối lượng
natri cacbonat khan với 1 phần khối lượng natri tetraborat khan.
4.3. Axit flohidric, 40 % (m/m) r20 1,13 g/ml.
4.4. Axit sunfuric, r20 1,84 g/ml, pha loãng
1 + 1.
4.5. Axit sunfuric, r20 1,84 g/ml, pha loãng
1 + 9.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.7. Hỗn hợp axit
Đong 225 ml nước vào cốc
1 lít, cẩn thận vừa khuấy vừa thêm 175 ml axit sunfuric (r20 1,84 g/ml) vào. Để
nguội đến nhiệt độ phòng rồi thêm 150 ml axit clohidric (r20 1,17 g/ml) và 50 ml
axit nitric (r20 1,42g/ml).
Chuẩn bị dung dịch
mới cho từng loạt phân tích và loại bỏ dung dịch không sử dụng đến.
4.8. Axit ascobic, dung dịch 100 g/l.
Chuẩn bị dung dịch
này theo yêu cầu
4.9. 4,4’ -
diantipyrylmetan, dung
dịch 15 g/l
Hòa tan 15 g 4,4’ - diantipyrylmetan
(C23H21N4O2) trong 1 lít dung dịch
axit sunfuric loại (r20 1,84 g/ml, pha loãng
1 + 49).
Chuẩn bị mới theo yêu
cầu.
4.10. Dung dịch sắt
(III) amoni sunfat
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.11. Titan, dung dịch chuẩn tương
ứng với 1,0 g TiO2 trong 1 lít. Có thể
sử dụng một trong các phương pháp sau:
a) Cân 0,300 g kim loại
titan có độ sạch cao (99,9 %), với độ chính xác 0,001 g, cho vào bình nón, cho thêm
50 ml nước và 50 ml dung dịch axit sunfuric (4.4), rồi đun nóng để hòa tan kim
loại. Oxy hóa dung dịch cho đến khi mất màu đỏ tía bằng cách cho từng giọt dung
dịch axit nitric (r20 1,42 g/ml, pha loãng 1
+ 4). Để nguội và đưa toàn bộ dung dịch sang bình định mức 500 ml. Pha loãng
cho đến vạch và lắc đều.
b) Cân 0,500 g titan oxit
có độ sạch cao (99,9 %) với độ chính xác 0,001 g. (Titan oxit đầu tiên sấy ở
nhiệt độ 105 ± 5oC rồi nung trong chén platin ở 950oC đến
1 000oC trong 30 phút). Cho titan oxit đã cân vào bình nón dung tích
250 ml. Cho thêm 8 g amoni sunfat và 25 ml axit sunfuric (r20 1,84 g/ml). Đặt phễu
thủy tinh loại ống phễu ngắn vào miệng bình nón và đun cẩn thận, thỉnh thoảng
lắc cho đến khi bắt đầu sôi. Tiếp tục đun cho đến khi hòa tan hoàn toàn và
không còn chút titan oxit nào chưa tan nằm trên thành bình. Để nguội đến nhiệt độ
phòng và cho thêm 200 ml nước nguội, không cần lắc.
Lắc đều sau khi cho nước
xong, làm nguội, chuyển toàn bộ vào bình định mức dung tích 500 ml, cho 100 ml
dung dịch axit sunfuric (4.5) và dùng nước pha loãng cho đến vạch.
CHÚ THÍCH - Khi sử
dụng bếp đun phải đảm bảo đạt được nhiệt độ tối đa và dung dịch bắt đầu sôi trong
thời gian ngắn.
c) Cân 2,215 g kali
titan oxalat ngậm hai nước [K2TiO(C2O4)2.2H2O] với độ chính xác 0,001 g, cho vào bình nón
250 ml, cho thêm 25 ml axit sunfuric (r20 1,84
g/ml) và đun từ từ cho đến khi bắt đầu sôi. Đun sôi trong 10 phút, làm nguội và
đổ dung dịch vào khoảng 300 ml đến 400 ml nước có sẵn trong bình. Để nguội và
chuyển toàn bộ vào bình định mức 500 ml. Pha loãng đến vạch và lắc đều.
4.12. Titan, dung dịch chuẩn tương
ứng 25 mg TiO2 trong 1 lít.
Dùng pipet lấy 5,0 ml
dung dịch tiêu chuẩn (4.11) đưa vào bình định mức 200 ml, pha loãng đến vạch
bằng dung dịch axit sunfuric (4.5) và lắc đều.
Chuẩn bị dung dịch
này ngay trước khi sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thiết bị và dụng cụ
thủy tinh phòng thí nghiệm thông thường, và
5.1. Lò múp, có khả năng điều
chỉnh nhiệt độ từ 480oC đến trên 1 000oC.
5.2. Chén zirconi, dung tích khoảng 40
ml dùng để nung phân hủy mẫu.
5.3. Chén hợp kim platin/vàng
tỷ lệ 95/5 hoặc tương ứng, dung tích khoảng 25 ml dùng để nung chảy phân hủy mẫu như
ở 7.5.1.3.
5.4. Chén platin, dùng để xử lý cặn như
ở 7.5.3.
5.5. Quang phổ kế, thích hợp để đo độ
hấp thụ ở khoảng 390 nm.
5.6. Bình hút ẩm, chứa photpho (V) oxit
làm chất hút ẩm.
6. Lấy mẫu và chuẩn
bị mẫu
Mẫu phòng thí nghiệm được
lấy và nghiền đến cỡ hạt lọt qua rây 150 mm
phù hợp với các phương pháp được quy định trong các tiêu chuẩn liên quan *).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1. Số lần thử
Tiến hành phân tích
mẫu đúp một cách độc lập đối với một mẫu quặng.
CHÚ THÍCH - ở đây
thuật ngữ “độc lập” có nghĩa là thay đổi người phân tích. Nếu cùng một người
phân tích thì phải tiến hành phân tích vào thời điểm khác nhau.
7.2. Mẫu thử
Cân khoảng 1 g mẫu
thử với độ chính xác 0,000 1 g.
7.3. Phân tích mẫu
trắng
Song song với quá trình
phân hủy mẫu thử, tiến hành chuẩn bị dung dịch trắng theo phương pháp phân hủy mẫu
nhưng không có mẫu thử. Khi tiến hành phân tích một số mẫu cùng một lúc thì giá
trị của mẫu trắng có thể do một lần phân tích mẫu trắng làm đại diện với điều kiện
trình tự tiến hành như mẫu thử.
7.4. Phân tích kiểm
tra
Mỗi lần tiến hành phân
tích kiểm tra, việc phân tích mẫu chuẩn quy định của cùng loại quặng sẽ được
tiến hành song song và cùng điều kiện với việc phân tích mẫu quặng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5. Xác định
7.5.1. Phân hủy mẫu
Nếu phân hủy mẫu dựa
vào việc hòa tan bằng axit thì tiến hành như quy định ở 7.5.1.1. Nếu phân hủy mẫu
dựa vào nung với kiềm thì tiến hành như quy định ở 7.5.1.2. Nếu phân hủy mẫu
dựa vào nung chảy thì tiến hành như quy định ở 7.5.1.3.
7.5.1.1. Phân hủy mẫu
bằng axit
Cho mẫu thử (7.2) vào
cốc đốt 400 ml. Dùng nước làm ướt và cho 60 ml hỗn hợp axit (4.7) vào. Đậy cốc
lại rồi đun ở 80oC để phân hủy mẫu.
CHÚ THÍCH - Với mẫu
có hàm lượng sắt cao [> 15% (m/m) Fe2O3] thì phải đun lâu hơn.
Khi khói nâu đã hết bay
ra, cẩn thận rửa nắp và thành cốc. Không đậy cốc, đun bay cho hơi dung dịch đến
lúc khói axit sunfuric dày đặc. Đậy nắp cốc và đun mạnh trong 60 phút trên bếp để
tạo nhiệt độ dung dịch (210 ± 10)oC.
CHÚ THÍCH - Xác định nhiệt
độ bằng cách sử dụng riêng một cốc thí nghiệm có nhiệt kế nhúng ở độ sâu 10 mm trong
axit sunfuric.
7.5.1.2. Phân hủy mẫu
bằng nung với kiềm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để chén nguội đến nhiệt
độ phòng (có thể sử dụng tấm kim loại dày để làm nguội nhanh) tia rủa đáy chén
và đặt chén vào cốc đốt 400 ml. Đậy nắp lại và cẩn thận cho vào phía ngoài chén
140 ml dung dịch axit sunfuric (4.5). Cho thêm 20 ml dung dịch axit sunfuric (4.4),
để tách mẫu trong chén. Khi khối nung chảy tách hết, lấy chén lên và rửa chén
vào dung dịch ở trong cốc.
Cẩn thận tia rửa nắp và
thành cốc. Mở nắp, đun cho bay hơi dung dịch đến khi có khói axit sunfuric dày
đặc. Đậy nắp lại rồi đun mạnh trong thời gian 60 phút trên bếp để tạo nhiệt độ dung
dịch (210 ± 10)oC.
7.5.1.3. Phân hủy mẫu
bằng nung chảy
Cho mẫu thử (7.2) vào
chén hợp kim platin/ vàng (5.3) đã sấy khô (xem chú thích), cho 2 g hỗn hợp natri
cacbonat và natri tetraborat (4.2), trộn đều bằng thìa trộn kim loại khô. Đậy chén
bằng nắp platin rồi đặt vào lò múp (5.1), đã duy trì ở 480oC đến 500oC,
trong 5 phút, sau đó chuyển sang lò múp khác đã duy trì ở 900oC đến
950oC, trong 10 phút.
CHÚ THÍCH - Có thể sử
dụng chén platin nhưng phải lưu ý không để cho hỗn hợp nung chảy chảy tràn
thành chén. Do đó nên dùng chén platin có dung tích lớn hơn, chẳng hạn 30 ml.
Để chén nguội, rồi
đặt lọt vào trong cốc đốt 400 ml. Cho 40 ml nước và 35 ml dung dịch axit
sunfuric (4.4), đậy cốc lại, để tách mẫu trong chén. Khi khối nung chảy tách
hết, lấy chén ra và rửa chén vào cùng dung dịch chính.
Rửa nắp và thành cốc
cẩn thận. Mở nắp cốc, đun cho bay hơi dung dịch đến khi có khói axit sunfuric
dày đặc. Đậy cốc lại và đun mạnh trong 60 phút trên bếp để tạo nhiệt độ dung dịch
(210 ± 10)oC.
7.5.2. Hòa tan và lọc
Làm nguội dung dịch nhận
được ở 7.5.1.1, 7.5.1.2 và 7.5.1.3 đến nhiệt độ phòng, cẩn thận cho thêm 130 ml
nước và đun đến nhiệt độ 80oC đến 90oC trong vòng ít nhất
là 40 phút, lắc liên tục để muối hòa tan hoàn toàn. Lọc dung dịch lúc còn nóng
qua giấy lọc trung, hứng dung dịch đã lọc được vào bình định mức 250 ml. Dùng nước
rửa cốc, dùng đũa thủy tinh có đầu bọc cao su làm sạch cốc và chuyển toàn bộ
cặn lên giấy lọc. Rửa giấy lọc và cặn năm lần bằng nước nóng, mỗi lần từ 5 ml
đến 10 ml. Giữ lại dung dịch và nước rửa để sử dụng ở 7.5.3. Giữ lại giấy lọc
và cặn để tiếp tục thực hiện ở 7.5.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.3. Xử lý cặn
Đưa giấy lọc và cặn nhận
được ở 7.5.2 vào chén platin đã nung và cân trước (5.4). Sấy khô và từ từ nâng nhiệt
độ lên 600oC đến 700oC trong 30 phút trong lò múp (5.1) để
tro hóa giấy lọc. Để chén nguội và làm ẩm cặn trong chén bằng vài giọt nước.
Cho 5 giọt dung dịch axit sunfuric (4.4), tùy hàm lượng silic oxit mà cho thêm từ
5 ml đến 15 ml axit flohidric (4.3). Cẩn thận đun bay hơi đến khô ở trong tủ
hút để loại hết silic oxit và axit sunfuric. Để chén nguội rồi đem cân. Xác định
khối lượng của cặn đảm bảo các điều kiện nêu ở điều 3.
Cho 0,7 g ± 0,1 g hỗn
hợp nung chảy (4.2). Nung chảy ở trên 1 000oC trong thời gian 4 phút đến 5 phút trong
lò múp (5.1),lắc nhanh khối nóng chảy rồi đưa trở lại lò múp từ 1 phút đến 2
phút.
Để chén nguội, cho thêm
10 ml dung dịch axit sunfuric (4.5) và đun nóng để hòa tan khối đã nóng chảy.
Chuyển dung dịch vào dung dịch lọc được ở (7.5.2), dùng nước rửa sạch chén vào dung
dịch. Để nguội đến nhiệt độ phòng, pha loãng dung dịch bằng nước cho đến vạch rồi
lắc đều. Chuẩn bị dung dịch phân tích như nêu ở Bảng 1.
Bảng
1 - Pha loãng
Hàm
lượng TiO2 b %(m/m)
Thể
tích cần lấy từ dung dịch, ml
Dung
tích bình định mức để pha loãng, ml
0,5
đến 2,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,0
đến 8,0
25,00
25,00
25,00
50,00
100,00
200,00
7.5.4.Xác định bằng
phương pháp quang phổ
Dùng pipet lấy 5 ml
dung dịch phân tích hoặc dung dịch phân tích đã pha loãng được chuẩn bị như ở
7.5.3 và của dung dịch trắng được chuẩn bị tương tự, cho vào từng bình định mức
50 ml. Cho thêm 5 ml dung dịch sắt III amoni sunphát (4.10) vào từng bình định mức.
Thêm 5 ml dung dịch axit ascobic (4.8), lắc đều và để yên trong 10 phút. Thêm 10
ml dung dịch axit clohidric (4.6), lắc đều, sau đó cho thêm 15 ml dung dịch 4,4’
- diantipyryl metan (4.9). Pha loãng đến vạch và lắc đều.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.6. Đồ thị chuẩn
Dùng pipet lấy các phần
dung dịch chuẩn titan (4.12) như ở Bảng 2 cho vào các bình định mức 50 ml. Cho thêm
5 ml dung dịch sắt III amoni sunfat (4.10), 5 ml dung dịch axit ascobic (4.8), lắc
đều rồi để trong 10 phút. Cho 10 ml dung dịch axit clohidric (4.6), lắc đều,
sau đó cho thêm 15 ml dung dịch 4,4’ - diantipyrylmetan (4.9). Pha loãng đến
vạch và lắc.
Bảng
2 - Khối lượng TiO2 trong dung dịch titan
Dung
tích dung dịch chuẩn titan (4.12), ml
Khối
lượng TiO2, mg
0,0
2,0
4,0
6,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
50
100
150
200
Để yên dung dịch trong
60 phút rồi đo độ hấp thụ ở bước sóng 390 nm với cuvét dày 10 mm, dùng nước làm
dung dịch so sánh.
Ghi độ hấp thụ của từng
dung dịch chuẩn tương ứng với khối lượng titan dioxyt tính bằng microgram.
8. Trình bầy kết quả
8.1. Tính hàm lượng
titan dioxyt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

trong đó
m1 là khối lượng của mẫu
thử, đã điều chỉnh với pha loãng trung gian, tính bằng gam;
m2 là khối lượng của TiO2 trong phần thử của
dung dịch phân tích, tính bằng microgam;
m2b là khối lượng của TiO2 trong phần thử của
dung dịch mẫu trắng, tính bằng microgam.
8.2. Xử lý chung kết
quả
8.2.1. Độ chính xác
Độ chính xác của phương
pháp này đã xác định trong chương trình phân tích quốc tế, được biểu thị bằng độ
lặp lại, độ tái lập và chỉ số độ tái lập trong Bảng 3.
Bảng
3 - Các số liệu về độ chính xác khi xác định titan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàm
lượng trung bình TiO2
Thành
phần độ sai lệch chuẩn
Chỉ
số độ tái lập
%
(m/m)
r
R
2s
MT/12/6
MT/12/2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MT/12/5
1,29
2,59
3,22
5,27
0,01
0,03
0,03
0,04
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,06
0,13
0,12
0,10
0,15
0,26
0,25
trong đó:
r là độ lặp lại;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.2. Sự chấp nhận
giá trị kết quả phân tích (xem ISO 5725)
Giá trị kết quả phân tích
mẫu thử sẽ được chấp nhận khi kết quả phân tích mẫu chuẩn quy định tương ứng với
các kết quả nằm trong giới hạn chỉ số độ tái lập ghi ở Bảng 3 và khi chênh lệch
giá trị giữa hai giá trị mẫu thử không vượt quá 2,77 r như số liệu tính được từ
giá trị thích hợp của r ghi ở bảng 3.
Khi giá trị kết quả
phân tích mẫu chuẩn quy định vượt ra ngoài chỉ số độ tái lặp thì sẽ thực hiện
phân tích đồng thời mẫu thử, mẫu chuẩn quy định và một mẫu trắng. Giá trị kết
quả phân tích mẫu chuẩn quy định sẽ được kiểm tra để chấp nhận giá trị mẫu thử như
nêu ở trên. Nếu nhận được giá trị mẫu chuẩn quy định một lần nữa vượt ra ngoài
giới hạn thì trình tự tiến hành thử được làm lại đối với mẫu chuẩn khác của
cùng loại quặng cho đến khi cả hai giá trị mẫu thử có thể chấp nhận được.
Khi khoảng (chênh lệch
tuyệt đối) của hai giá trị mẫu thử lớn hơn 2,77 r thì phải tiến hành phân tích
bổ sung một mẫu thử và một mẫu trắng, đồng thời phân tích một mẫu chuẩn quy
định của cùng loại quặng. Việc chấp nhận những giá trị bổ sung như vậy đối với mẫu
thử, trong từng trường hợp là phụ thuộc vào khả năng chấp nhận kết quả phân
tích mẫu chuẩn quy định.
8.2.3. Tính kết quả cuối
cùng
Kết quả cuối cùng là
trung bình số học của các giá trị phân tích có thể chấp nhận được đã được tính
tới bốn số sau dấu phẩy và được làm tròn đến hai số sau dấy phẩy, cụ thể như
sau:
a) Khi chữ số thứ ba
sau dấu phẩy nhỏ hơn 5 thì sẽ bị loại bỏ và số thứ hai sau dấu phẩy được giũ
nguyên không đổi;
b) Khi chữ số thứ ba
sau dấu phẩy là số 5 và số thứ tư sau dấu phẩy khác số 0, hoặc số thứ ba sau
dấu phẩy lớn hơn 5 thì số thứ hai sau dấu phẩy được tăng lên một;
c) Khi chữ số thứ ba
sau dấu phẩy là 5 và số thứ tư sau dấu phẩy là 0, thì số 5 sẽ được bỏ đi và số
thứ hai sau dấu phẩy được giữ nguyên không đổi nếu như nó là 0, 2, 4, 6 hoặc 8
và được tăng thêm một nếu nó là 1, 3, 5, 7 hoặc 9.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo kết quả gồm
các thông tin sau:
a) Các chi tiết cần
thiết để nhận biết về mẫu;
b) Số hiệu tiêu chuẩn;
c) Kết quả phân tích;
d) Số lượng tham khảo
kết quả;
e) Các đặc trưng ghi nhận
trong quá trình thử, mọi thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này nhưng có
ảnh hưởng đến kết quả.
*)
Các tiêu chuẩn liên quan
là ISO 6137 Quặng nhôm - Phương pháp lấy mẫu và TCVN 2823:1999 (ISO 6140) Quặng
nhôm - Chuẩn bị mẫu.