TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
12241-3:2018
IEC 62660-3:2016
PIN
LITHIUM-ION THỨ CẤP DÙNG ĐỂ TRUYỀN LỰC CHO PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CHẠY
ĐIỆN - PHẦN 3: YÊU CẦU AN TOÀN
Secondary
lithium-ion cells for the propulsion of electric road vehicles - Part 3: Safety
requirements
Lời nói đầu
TCVN 12241-3:2018 hoàn toàn tương
đương với IEC 62660-3:2016;
TCVN 12241-3:2018 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 12241 (IEC 62660), Pin
lithium-ion thứ cấp dùng để truyền lực cho phương tiện giao thông đường bộ chạy
điện hiện có các phần sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 12241-2:2018 (IEC 62660-2:2018),
Phần 2: Độ tin cậy và thử nghiệm quá mức;
- TCVN 12241-3:2018 (IEC
62660-3:2016), Phần 3: Yêu cầu an toàn;
- TCVN 12241-4:2018 (IEC TR
62660-4:2017), Phần 4: Phương pháp thử nghiệm thay thế cho thử nghiệm ngắn
mạch bên trong của TCVN 12241-3:2018 (IEC 62660-3:2016).
PIN
LITHIUM-ION THỨ CẤP DÙNG ĐỂ TRUYỀN LỰC CHO PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CHẠY
ĐIỆN - PHẦN 3: YÊU CẦU AN TOÀN
Secondary
lithium-ion cells for the propulsion of electric road vehicles - Part 3: Safety
requirements
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các quy trình
thử nghiệm và tiêu chí chấp nhận đối với tính năng an toàn của các pin và khối
các pin lithium-ion thứ cấp sử dụng để truyền lực cho phương tiện giao thông
đường bộ chạy điện (EV) kể cả xe điện
chạy acquy (BEV) và xe điện hybrid (HEV).
CHÚ THÍCH 1: Khối các pin có thể được
sử dụng thay cho các pin theo thỏa thuận giữa nhà chế tạo và khách hàng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này nhằm xác định tính năng
an toàn cơ bản của các pin được sử dụng trong bộ pin/acquy và hệ thống trong sử
dụng dự kiến, và sự sử dụng sai nhìn thấy được một cách hợp lý hoặc ngẫu nhiên
trong làm việc bình thường của EV. Yêu cầu về an toàn của pin trong tiêu chuẩn
này dựa trên giả thiết là các pin được sử dụng đúng trong hệ thống và bộ
pin/acquy trong các giới hạn về điện áp, dòng điện và nhiệt độ như
quy định bởi nhà chế tạo của pin (vùng làm việc của pin).
Đánh giá an toàn của các pin trong vận
chuyển và bảo quản không được đề cập trong tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH 3: Các yêu cầu về tính năng
an toàn đối với hệ thống và bộ
pin/acquy lithium-ion được xác định trong ISO 12405-3. Quy định kỹ thuật và các
yêu cầu về an toàn đối với hệ thống và bộ pin/acquy lithium-ion của xe đạp điện
và xe máy điện được xác định trong ISO 18243. Tiêu chuẩn IEC 62619 quy định các
yêu cầu về an toàn
đối với pin và acquy dùng cho các ứng dụng công nghiệp kể cả xe nâng, xe sân
golf và phương tiện giao thông có dẫn hướng tự động.
CHÚ THÍCH 4: Thông tin về vùng làm
việc của pin được cho trong Phụ lục A.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn dưới đây là cần
thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công
bố thì áp dụng các bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất (kể cả các sửa đổi).
TCVN 12241-2:2018 (IEC 62660-2:2018), Pin
lithium-ion thứ cấp dùng truyền lực cho phương tiện giao thông đường bộ chạy điện
- Phần 2: Độ tin cậy và thử nghiệm abuse
IEC 60050-482, International
Electrotechnical Vocabulary - Part 482: Primary and secondary cells and
batteries (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 482: Pin và acquy sơ cấp và thứ cấp)
IEC 61434, Secondary cells and
batteries containing alkaline or other non-acid electrolytes - Guide to
designation of current in alkaline secondary cell and battery standards (Pin và
acquy thứ cấp chứa kiềm hoặc chất điện phân không axit khác - Hướng dẫn xác
định dòng điện trong các tiêu chuẩn pin và acquy thứ cấp loại kiềm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ
và định nghĩa trong IEC 60050-482 và các thuật ngữ và định nghĩa dưới đây.
3.1
Xe điện chạy acquy (battery
electric vehicle)
BEV
Xe điện chỉ có acquy truyền động làm
nguồn năng lượng để truyền lực cho xe.
3.2
Khối pin (cell block)
Nhóm các pin được nối với nhau theo
cấu hình song song có hoặc không có thiết bị bảo vệ, ví dụ cầu chảy hoặc điện
trở hệ số nhiệt
dương (PTC), chưa được lắp với vỏ ngoài cùng của chúng, bố trí đầu nối và thiết
bị điều khiển điện tử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nổ (explosion)
Hư hại xảy ra khi vật chứa pin, nếu
có, mở đột ngột và
các thành phần chính bị tống mạnh ra ngoài.
3.4
Cháy (fire)
Phát khói ra khỏi pin hoặc khối pin.
3.5
Xe điện hybrid (hybrid
electric vehicle)
HEV
Xe có cả hệ thống trữ năng lượng nạp
lại được và nguồn năng lượng dùng nhiên liệu để truyền lực.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngắn mạch bên trong (internal
short circuit)
Đấu nối điện không chú ý giữa các
điện cực âm và dương bên trong pin.
3.7
Rò rỉ (leakage)
Thoát chất điện phân lỏng khỏi bộ phận
không phải là lỗ thoát khí, ví dụ vỏ, phần gắn kín và/hoặc đầu nối.
3.8
Điện áp danh nghĩa (nominal
voltage)
Giá trị xấp xỉ thích hợp của điện áp
được sử dụng để định danh hoặc nhận biết một pin.
[NGUỒN: IEC 60050-482:2004, 482-03-31,
có sửa đổi - Xóa “pin/acquy hoặc hệ thống điện hóa” ở cuối định nghĩa]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dung lượng danh định (rated
capacity)
Lượng điện C3 Ah
(ampe-giờ) đối với BEV và C1 Ah đối với HEV do nhà chế tạo công bố.
3.10
Dòng điện thử nghiệm chuẩn (reference
test current)
It
Dòng điện tính bằng ampe được thể hiện
như sau
It (A) = Cn (Ah)/n (h)
trong đó
Cn là dung
lượng danh định của pin;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.11
Nhiệt độ phòng (room
temperature)
Nhiệt độ 25 °C ± 2 K.
3.12
Nứt vỡ (rupture)
Hư hại về cơ của vỏ vật chứa của pin do
nguyên nhân bên trong hoặc
bên ngoài, tạo ra
phơi nhiễm hoặc tràn nhưng không phụt ra vật liệu. Kể cả khói ở chỗ nứt.
3.13
Pin lithium-ion thứ cấp (secondary
lithium-ion cell)
Một pin thứ cấp có điện năng được lấy
từ các phản ứng đưa vào/lấy ra của các ion lithium giữa anốt và catốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Trong tiêu chuẩn này, pin
hoặc pin thứ cấp có nghĩa là pin lithium-ion thứ cấp được sử dụng cho mục đích
truyền lực cho phương tiện giao thông chạy điện.
3.14
Trạng thái nạp (state of
charge)
SOC
Dung lượng sẵn có trong acquy được thể
hiện bằng phần trăm của dung lượng danh định.
3.15
Thoát khí (venting)
Xả áp suất quá mức bên trong khỏi pin
theo cách được thiết kế để tránh vỡ hoặc nổ.
4 Điều kiện thử
nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải nêu trong báo cáo thử nghiệm chi
tiết về thiết bị đo được sử dụng.
Pin có thể được cố định chắc chắn khi
thử nghiệm nhằm tránh bị phồng lên nếu chấp nhận được theo mục đích thử nghiệm.
Việc cố định chắc chắn cần xem xét đến thiết kế của pin/acquy.
4.2 Thiết bị đo
4.2.1 Dải đo của
thiết bị đo
Thiết bị đo được sử dụng phải cho phép
đo được các giá trị điện áp và dòng điện. Dải đo của các thiết bị đo này về các phương
pháp đo phải được chọn sao cho đảm bảo độ chính xác quy định đối với từng thử
nghiệm.
Đối với thiết bị đo analog,
điều này ngụ ý là các số đọc phải được lấy trong một phần ba cuối cùng của
thang đo.
Cho phép sử dụng thiết bị đo khác bất
kỳ với điều kiện chúng cho độ chính xác tương đương.
4.2.2 Đo điện áp
Điện trở của vôn mét sử dụng phải tối
thiểu là 1 MΩ/V.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Toàn bộ cụm ampe mét, điện trở shunt và dây
dẫn phải có cấp chính xác 0,5 hoặc tốt hơn.
4.2.4 Đo nhiệt độ
Nhiệt độ pin phải được đo bằng cách sử
dụng thiết bị đo nhiệt độ bề mặt có thang đo tương đương và độ chính xác hiệu
chuẩn của như quy định trong 4.2.1. Nhiệt độ cần được đo ở vị trí phản ánh sát
nhất nhiệt độ của pin. Nhiệt độ có thể được đo ở các vị trí thích hợp khác nếu
cần.
Các ví dụ về đo nhiệt độ được thể hiện
trên Hình 1. Phải tuân thủ hướng dẫn đo nhiệt độ do nhà chế tạo quy định.

Hình 1 - Ví
dụ về đo nhiệt độ của pin
4.2.5 Các phép đo
khác
Các giá trị khác kể cả dung lượng và
công suất có thể được đo bằng cách sử dụng thiết bị đo với điều kiện phù hợp
với 4.3.
4.3 Dung sai
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) ± 0,1 % đối với
điện áp;
b) ± 1 % đối với dòng điện;
c) ± 2 K đối với nhiệt độ;
d) ± 0,1 % đối với
thời gian;
e) ± 0,1 % đối với
khối lượng;
f) ± 0,1 % đối với
kích thước.
Các dung sai này bao gồm độ chính xác
kết hợp của thiết bị đo, kỹ thuật đo được sử dụng, và tất cả các nguồn sai số
khác bất kỳ trong quy trình thử nghiệm.
4.4 Nhiệt độ thử
nghiệm
Nếu không có quy định khác, trước mỗi
thử nghiệm, pin phải được ổn định ở nhiệt độ thử nghiệm trong tối thiểu 12 h.
Thời gian này có thể được giảm xuống nếu đạt được ổn định nhiệt. Ổn định nhiệt
được coi là đạt được nếu sau một khoảng thời gian 1 h, sự thay đổi nhiệt độ pin
thấp hơn 1 K.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Đo điện
5.1 Điều kiện
chung về nạp điện
Nếu không có quy định khác trong tiêu
chuẩn này, trước thử nghiệm đo điện, pin phải được nạp điện như sau.
Trước khi nạp điện, pin phải được
phóng điện ở nhiệt độ phòng và ở dòng điện không đổi bằng 1/3 It (A) đối với
BEV và 1 It (A) đối với
ứng dụng HEV xuống điện áp kết thúc phóng điện do nhà chế tạo quy định. Sau đó,
pin phải được nạp điện theo phương pháp nạp do nhà chế tạo công bố, ở nhiệt độ
phòng.
5.2 Dung lượng
Trước khi điều chỉnh SOC trong 5.3,
dung lượng của pin phải được khẳng định là giá trị danh định theo các bước sau.
Bước 1 - Pin phải được nạp theo 5.1.
Sau khi nạp lại, nhiệt độ của pin phải
được ổn định theo 4.4.
Bước 2 - Pin được phóng điện ở nhiệt
độ quy định với dòng điện không đổi bằng 1/3 It (A) đối với
ứng dụng BEV và 1
It (A) đối với
ứng dụng HEV đến điện áp kết thúc phóng điện do nhà chế tạo cung cấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bước 3 - Đo thời gian phóng điện cho
đến khi đạt đến điện áp kết thúc phóng điện quy định, và tính dung
lượng của pin thể hiện bằng Ah đến ba chữ số có nghĩa.
5.3 Điều chỉnh SOC
Các pin thử nghiệm phải được nạp như
quy định dưới đây. Điều chỉnh SOC là quy trình cần tuân thủ để chuẩn bị các pin
theo các SOC khác nhau đối với các thử nghiệm trong tiêu chuẩn này.
Bước 1 - Pin phải được nạp theo 5.1.
Bước 2 - Pin phải được để ở nhiệt độ
phòng theo 4.4.
Bước 3 - Pin phải được phóng điện ở dòng điện
không đổi bằng 1/3 It (A) đối với
ứng dụng BEV và 1 It (A) đối với
ứng dụng HEV trong (100 - n)/100 x 3 h đối với ứng dụng BEV và (100 - n)/100 x 1 h đối với
ứng dụng HEV, trong đó n là SOC (%) cần điều chỉnh đối với từng thử nghiệm.
6 Thử nghiệm an toàn
6.1 Quy định
chung
Đối với tất cả các thử nghiệm quy định
trong điều này, phải ghi vào báo cáo cách lắp đặt thử nghiệm kể cả các chi tiết
cố định và đi dây của pin.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số lượng và chủng loại mẫu thử nghiệm
(pin hoặc khối pin) phải được cung cấp trong báo cáo thử nghiệm.
Mỗi thử nghiệm phải được kết thúc sau
một giờ quan sát, trừ khi có quy định khác trong tiêu chuẩn này.
Cảnh báo: Các thử
nghiệm sử dụng quy định có thể gây tổn hại nếu không có đủ biện pháp phòng
ngừa. Các thử nghiệm chỉ được thực hiện bởi những kỹ thuật viên có trình độ
và kinh nghiệm sử dụng bảo vệ đủ. Để ngăn ngừa
bỏng, cần thực hiện cảnh báo đối với những pin mà vỏ của chúng có thể vượt
quá 75 °C khi thử nghiệm.
6.2 Thử
nghiệm cơ khí
6.2.1 Rung
6.2.1.1 Mục đích
Thử nghiệm này được thực hiện để mô
phỏng rung đến các pin có thể xảy ra trong vận hành bình thường của phương tiện
giao thông, và để xác nhận tính năng an toàn của pin trong các điều kiện như
vậy.
6.2.1.2 Thử nghiệm
Thử nghiệm phải được thực hiện theo
6.1.1.1 của TCVN 12241-2:2018 (IEC 62660-2:2018).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong thử nghiệm, pin không được cho
thấy có rò rỉ, thoát khí, nứt vỡ, cháy hoặc nổ.
6.2.2 Xóc cơ khí
6.2.2.1 Mục đích
Thử nghiệm này được thực hiện để mô
phỏng xóc cơ khí đến các pin có thể xảy ra trong vận hành bình thường của
phương tiện giao thông, và để xác nhận tính năng an toàn của pin trong các điều
kiện như vậy.
6.2.2.2 Thử nghiệm
Thử nghiệm phải được thực hiện theo
6.1.2.1 của TCVN 12241-2:2018 (IEC 62660-2:2018).
6.2.2.3 Tiêu chí
chấp nhận
Trong thử nghiệm, pin không được cho
thấy có rò rỉ, thoát khí, nứt vỡ, cháy hoặc nổ.
6.2.3 Ép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm phải được thực hiện mô
phỏng các lực tải bên ngoài có thể gây biến dạng pin và để kiểm tra tính năng
an toàn của pin trong các điều kiện này.
6.2.3.2 Thử nghiệm
Thử nghiệm phải được thực hiện như
sau.
a) Điều chỉnh SOC của pin đến 100 %
đối với ứng dụng BEV, và đến 80 % đối với ứng dụng HEV theo 5.3.
b) Pin được đặt trên bề mặt phẳng cách
điện và được ép với dụng cụ ép là một thanh hình tròn hoặc nửa hình tròn, hoặc
hình cầu hoặc bán cầu có đường kính 150 mm. Nên sử dụng thanh hình tròn để ép
pin hình trụ, và hình cầu để ép pin hình lăng trụ và kể cả pin phẳng hoặc pin
dạng túi. Lực ép phải đặt theo hướng gần vuông góc với bản xếp lớp của các
điện cực dương và âm bên trong pin. Lực phải được đặt vào xấp xỉ tâm của pin
như thể hiện trên Hình 2. Tốc độ ép phải nhỏ hơn hoặc bằng 6 mm/min.
c) Lực phải được giải phóng khi xảy ra
sụt áp đột ngột một phần ba điện áp ban đầu của pin, hoặc xảy ra biến dạng 15 %
hoặc nhiều hơn của kích thước pin ban đầu, hoặc đặt vào một lực bằng 1 000 lần
khối lượng của pin, chọn thời điểm nào xảy ra trước. Các pin vẫn phải được quan
sát trong 24 h hoặc cho đến khi nhiệt độ vỏ giảm xuống 80 % độ tăng nhiệt lớn
nhất.

a) Ví dụ về
pin hình trụ
b) Ví dụ về
pin hình lăng trụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.3.3 Kết quả thử
nghiệm
Trong suốt thử nghiệm, pin không được
có bằng chứng về việc
cháy hoặc nổ.
6.3 Thử
nghiệm nhiệt
6.3.1 Độ bền với
nhiệt độ cao
6.3.1.1 Mục đích
Thử nghiệm này được thực hiện nhằm mô
phỏng môi trường
nhiệt
độ cao mà pin có thể phải chịu trong sử dụng sai dự đoán được một cách hợp lý
hoặc tai nạn của phương tiện giao thông, và để kiểm tra tính năng an toàn của
pin trong các điều kiện này.
6.3.1.2 Thử nghiệm
Thử nghiệm phải được thực hiện như
sau.
a) Điều chỉnh SOC của pin đến 100 %
đối với ứng dụng BEV và đến 80 % đối với ứng dụng HEV theo 5.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Nếu cần, để tránh biến
dạng, pin có thể được giữ trong thử nghiệm theo cách không làm ảnh hưởng đến
mục đích thử nghiệm.
6.3.1.3 Tiêu chí chấp
nhận
Trong suốt thử nghiệm, các pin không
được cho thấy có bằng chứng của việc cháy và nổ.
6.3.2 Chu kỳ nhiệt
độ
6.3.2.1 Mục đích
Thử nghiệm này được thực hiện nhằm mô
phỏng phơi nhiễm dự kiến với sự thay đổi môi trường nhiệt độ thấp và cao mà có
thể gây ra dãn nở và co lại của các thành phần của pin, và để kiểm tra tính
năng an toàn của pin trong các điều kiện như vậy.
6.3.2.2 Thử nghiệm
Phải thực hiện thử nghiệm theo
6.2.2.1.1 của TCVN 12241-2:2018 (IEC 62660-2:2018).
6.3.2.3 Tiêu chí
chấp nhận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4 Thử
nghiệm điện
Nếu cần, nhằm tránh biến dạng, pin có
thể được giữ trong suốt thử nghiệm theo cách không làm ảnh hưởng đến mục đích
của thử nghiệm.
6.4.1 Ngắn mạch
bên ngoài
6.4.1.1 Mục đích
Thử nghiệm này được thực hiện để mô
phỏng ngắn mạch bên ngoài của pin, và để kiểm tra tính năng an toàn của pin
trong các điều kiện này.
6.4.1.2 Thử nghiệm
Thử nghiệm phải được thực hiện theo
6.3.1.1 của TCVN 12241-2:2018 (IEC 62660-2:2018).
6.4.1.3 Tiêu chí
chấp nhận
Trong suốt thử nghiệm, các pin không
được cho thấy có bằng chứng của việc cháy và nổ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.2.1 Mục đích
Thử nghiệm này được thực hiện để mô
phỏng quá nạp của pin, và để kiểm tra tính năng an toàn của pin trong các điều
kiện này.
6.4.2.2 Thử nghiệm
Thử nghiệm phải được thực hiện như
sau.
a) Điều chỉnh SOC của pin đến 100 %
theo 5.3.
b) Tiếp tục nạp pin quá 100 % SOC với
dòng điện nạp 1 It đối với ứng
dụng BEV và 5 It đối với ứng dụng
HEV ở nhiệt độ phòng sử dụng nguồn điện đủ để cung cấp dòng điện nạp không đổi.
Thử nghiệm quá nạp phải được dừng lại khi điện áp của pin đạt đến 120 % điện áp
lớn nhất do nhà chế tạo quy định, hoặc lượng điện áp đặt vào pin đạt đến tương
đương 130 % SOC, chọn trường hợp xảy ra trước.
6.4.2.3 Tiêu chí chấp
nhận
Trong suốt thử nghiệm, các pin không
được cho thấy có bằng chứng của việc cháy và nổ.
6.4.3 Phóng điện
cưỡng bức
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm này được thực hiện để mô
phỏng phóng điện cưỡng bức của pin, và để kiểm tra tính năng an toàn của pin
trong các điều kiện này.
6.4.3.2 Thử nghiệm
Thử nghiệm phải được thực hiện như
sau.
a) Điều chỉnh SOC của pin đến 0 % theo
5.3.
b) Tiếp tục phóng điện pin quá 0 % SOC
với dòng điện nạp 1 It ở nhiệt độ
phòng. Thử nghiệm phóng điện cưỡng bức phải được dừng lại khi giá trị tuyệt đối
của điện áp của pin đạt đến 25 % hoặc nhỏ hơn của giá trị điện áp danh nghĩa do
nhà chế tạo quy định, hoặc pin phóng điện trong 30 min, chọn trường hợp xảy ra
trước.
6.4.3.3 Tiêu chí chấp
nhận
Trong suốt thử nghiệm, các pin không
được cho thấy có bằng chứng về việc rò rỉ, thoát khí, nứt vỡ, cháy và nổ.
6.4.4 Thử nghiệm
ngắn mạch bên trong
6.4.4.1 Mục đích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Phụ lục B đưa ra giải thích hữu ích
về thử nghiệm ngắn mạch bên trong.
6.4.4.2 Thử nghiệm
6.4.4.2.1 Thử nghiệm
ngắn mạch bên trong cưỡng bức
Thử nghiệm phải được thực hiện trên
pin theo 7.3.2 b) của IEC 62619, ngoài ra:
Khi đặt miếng niken giữa vùng phủ vật
liệu hoạt động dương và vùng phủ vật liệu hoạt động âm, pin mạch bên trong của
một lớp phải được khẳng định. Các điều kiện thử nghiệm quy định, ví dụ lực nén
và hình dạng của đồ gá có thể thay đổi, nếu cần, để mô phỏng ngắn mạch bên
trong của một lớp vỏ và điện cực của pin không được bị ép. Việc thay đổi phải
được ghi lại.
Miếng niken có thể đặt vào thông qua
vết rạch trên vỏ pin, mà không lấy lõi điện cực (cuộn dây, kiểu xếp lớp hoặc
gấp) ra khỏi vỏ pin. Trong
vỏ này, vị trí của miếng niken có thể không nằm chính giữa pin với điều kiện
kết quả thử nghiệm không bị ảnh hưởng.
CHÚ THÍCH 1: Ngắn mạch bên trong của
một lớp có thể được khẳng
định bằng sụt áp vài mV.
CHÚ THÍCH 2: Trường hợp lá nhôm của
cực dương lộ ra ở vòng ngoài
cùng, và đối mặt với vật liệu hoạt động cực âm, miếng niken được đặt tại tâm
của pin giữa vùng phủ vật liệu hoạt động cực âm và lá nhôm cực dương đặt tại
điểm cuối cùng của vùng phủ vật liệu hoạt động cực dương theo hướng quấn dây.
Vùng mà lá nhôm dương đối mặt với vật liệu hoạt động cực âm, nếu có, có thể
được kiểm tra bằng bằng cách xem xét thiết kế, FMEA, v.v. theo thỏa thuận giữa
khách hàng và nhà cung cấp pin.
6.4.4.2.2 Thử nghiệm
thay thế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) biến dạng của vỏ không được ảnh
hưởng về nhiệt và điện đến ngắn mạch của pin. Năng lượng không được phân tán do
ngắn mạch bất kỳ không phải ngắn mạch giữa các điện cực.
b) Ngắn mạch bên trong một lớp giữa
điện cực dương và điện âm đều phải được mô phỏng.
c) Vùng ngắn mạch giống như vùng trong
7.3.2 b) của IEC 62619 phải được mô phỏng.
d) Các vị trí ngắn mạch trong pin phải
giống với mô tả trong 6.4.4.2.1.
e) Thử nghiệm phải có thể lặp lại (xem
Bảng 1 của IEC 62619).
Các điều kiện và tham số thử nghiệm
chi tiết của thử nghiệm thay thế phải được điều chỉnh trước khi thử nghiệm theo
thỏa thuận giữa nhà chế tạo và nhà sản xuất pin, sao cho có thể đáp ứng được
tiêu chí trên. Kết quả thử nghiệm phải được đánh giá bằng cách tháo pin, quan
sát bằng tia X, v.v.
Nếu kết quả thử nghiệm cho thấy ngắn
mạch bên trong của nhiều hơn một lớp, hoặc vùng ngắn mạch lớn thì thử nghiệm có
thể được coi là thử nghiệm thay thế hợp lệ, với điều kiện thỏa mãn tiêu chí
chấp nhận trong 6.4.4.3. Việc không đạt thử nghiệm thay thế không có nghĩa là
không đạt trong thử nghiệm của 6.4.4 2.1, vì điều kiện thử nghiệm của thử
nghiệm thay thế có thể khắc nghiệt
hơn tiêu chí quy định.
CHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp ngắn
mạch bên trong không thể được mô phỏng, thử nghiệm là không hợp lệ và ghi lại
dữ liệu thử nghiệm.
CHÚ THÍCH 2: Các ví dụ về thử nghiệm
thay thế được cho trong IEC TR 62660-4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp cụ thể để giảm nhẹ
rủi ro liên quan đến quá nhiệt ở mức cao hơn mức của pin (tức là khối pin và
môđun pin, khối pin/acquy và hệ thống pin/acquy), các thử nghiệm ngắn mạch bên
trong ở mức pin có
thể được thay bằng thử nghiệm thay thế ví dụ thử nghiệm tương đương chứng minh
sự an toàn của hệ thống pin/acquy, nếu được thỏa thuận giữa khách hàng và nhà
cung cấp. Như một thử nghiệm thay thế cho thử nghiệm ngắn mạch bên trong, thử
nghiệm tương đương dùng cho khối pin và môđun được quy định trong IEC 62619.
CHÚ THÍCH: Thử nghiệm nhân bản trên khối
pin/acquy đang được xem xét trong ISO 12405-3.
6.4.4.3 Tiêu chí chấp
nhận
Trong suốt thử nghiệm, các pin không
được cho thấy có bằng chứng về cháy và nổ.
Phụ
lục A
(tham
khảo)
Vùng hoạt động của các pin để sử dụng an toàn
A.1 Quy định
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhà chế tạo pin cần quy định thông tin
về vùng hoạt động trong quy định kỹ thuật của các pin, đối với các biện pháp phòng ngừa an
toàn cho khách hàng ví dụ như nhà chế tạo của dãy pin/acquy và hệ thống
pin/acquy. Thiết bị bảo vệ thích hợp và chức năng cũng cần được cung cấp trong
hệ thống điều khiển pin/acquy để cho phép đối với những hỏng hóc có thể có của
điều khiển nạp.
Các giới hạn vùng hoạt động được quy
định cho an toàn tối thiểu, và khác với điện áp nạp và nhiệt độ để tối ưu tính
năng của pin như tuổi thọ pin.
A.2 Điều kiện
nạp để sử dụng an toàn
A.2.1 Quy định
chung
Để đảm bảo sử dụng an toàn của pin,
nhà chế tạo pin cần đặt giới hạn trên của điện áp và nhiệt độ của pin cần áp
dụng trong quá trình nạp. Pin cần được nạp trong phạm vi dải nhiệt độ quy định
(dải nhiệt độ tiêu chuẩn) ở điện áp không vượt quá giới hạn trên. Nhà chế tạo cũng
có thể đặt dải nhiệt độ cao hơn hoặc thấp hơn dải nhiệt độ tiêu chuẩn, với điều
kiện thực hiện các biện pháp an toàn, ví dụ như điện áp nạp giảm thấp. Vùng
hoạt động có nghĩa là dải điện áp và nhiệt độ mà pin có thể được sử dụng một
cách an toàn. Dòng điện nạp lớn nhất và giới hạn dưới của điện áp phóng cũng có
thể được đặt cho vùng hoạt động.
Pin được sản xuất mới có thể áp dụng
vùng làm việc như với pin ban đầu, nếu có cùng vật liệu điện cực, cùng chiều
dày, thiết kế và tấm pin như với pin ban đầu, và nhỏ hơn 120 % dung lượng của
pin ban đầu. Pin mới có thể được coi là pin trong cùng loạt sản phẩm.
A.2.2 Xem xét điện
áp nạp
Điện áp nạp được đặt vào các pin sao
cho thúc đẩy phản ứng hóa học trong quá trình nạp. Tuy nhiên, nếu điện áp nạp
quá cao thì sẽ xảy ra phản ứng hóa học quá mức hoặc phản ứng phụ, và pin trở nên không ổn
định về nhiệt. Do đó, quan trọng là điện áp nạp không bao giờ được vượt quá giá
trị do nhà chế tạo pin quy định (tức là giới hạn trên của điện áp
nạp). Trường hợp pin được nạp ở điện áp cao hơn giới hạn trên của điện áp nạp,
lượng iôn lithium vượt quá được tách ra khỏi vật liệu hoạt động điện cực dương,
và kết cấu tinh
thể của nó có xu hướng vỡ ra. Trong các điều kiện này, khi ngắn mạch bên trong
xảy ra, quá nhiệt có thể dễ xảy ra hơn so với khi pin được nạp trong vùng hoạt
động xác định trước. Do đó, các pin không bao giờ được nạp ở điện áp cao hơn
giới hạn trên của điện áp nạp.
Điện áp nạp giới hạn trên cần được đặt
bởi nhà chế tạo pin dựa trên
các thử nghiệm kiểm tra xác nhận, bằng cách thể hiện các kết quả, ví dụ, như
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- kết quả thử nghiệm kiểm tra xác nhận
sự chấp nhận ion lithium vào vật liệu điện cực âm khi pin được nạp ở điện áp nạp
giới hạn trên;
- kết quả thử nghiệm kiểm tra xác nhận
các pin được nạp ở điện áp nạp
giới hạn trên được thử nghiệm bởi thử nghiệm an toàn trong Điều 6 ở giới hạn
trên của dải nhiệt độ tiêu chuẩn, và tiêu chí chấp nhận của từng thử nghiệm
được đáp ứng.
A.2.3 Xem xét nhiệt
độ
A.2.3.1 Quy định
chung
Việc nạp tạo ra phản ứng hóa học và bị
ảnh hưởng bởi nhiệt độ. Lượng phản ứng phụ hoặc điều kiện của phản ứng trong
quá trình nạp tùy thuộc vào nhiệt độ. Việc nạp trong dải nhiệt độ thấp hoặc cao được coi là
gây ra phản ứng phụ nhiều hơn và khắc nghiệt hơn trên quan điểm an toàn so với
trong dải nhiệt độ tiêu chuẩn, trong khi đó điện áp nạp giới hạn trên được áp
dụng một cách an toàn. Do đó, điện áp nạp và/hoặc dòng điện nạp cần được giảm
đi từ điện áp nạp giới hạn trên và/hoặc dòng điện nạp giới hạn trên ở cả dải nhiệt
độ thấp và dải nhiệt độ cao.
A.2.3.2 Dải nhiệt độ
cao
Khi pin được nạp ở nhiệt độ cao
hơn dải nhiệt độ tiêu chuẩn, tính năng an toàn của pin có xu hướng giảm do độ
ổn định thấp hơn của các kết cấu tinh thể. Ngoài ra, trong dải nhiệt độ cao, quá nhiệt
có xu hướng xảy ra khi có thay đổi nhiệt độ tương đối nhỏ.
Khi đó, việc nạp các pin trong dải
nhiệt độ cao cần được khống chế như sau:
- khi nhiệt độ bề mặt của pin nằm
trong dải nhiệt độ cao quy định bởi nhà chế tạo pin, áp dụng các điều kiện nạp
cụ thể ví dụ như điện áp nạp thấp hơn và dòng điện nạp thấp hơn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.3.3 Dải nhiệt độ
thấp
Khi pin được nạp ở dải nhiệt độ thấp,
tốc độ vận chuyển khối lượng giảm và tốc độ ion lithium thâm nhập vào vật liệu
điện cực âm trở nên thấp. Do đó, lithium kim loại dễ tích tụ trên bề mặt
cácbon. Trong điều kiện này, pin trở nên không ổn định về nhiệt và dễ bị quá nóng
và gây ra quá nhiệt. Ngoài ra, trong dải nhiệt độ thấp, việc chấp nhận các iôn
lithium phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ, Trong hệ thống pin/acquy lithium chứa nhiều pin
nối tiếp nhau, việc tiếp nhận ion lithium của từng pin là khác nhau tùy thuộc
vào nhiệt độ pin mà sẽ làm giảm tính an toàn của hệ thống pin/acquy.
Khi đó, việc nạp các pin trong dải nhiệt độ thấp
cần được khống chế như sau:
- khi nhiệt độ bề mặt của pin nằm
trong dải nhiệt độ thấp quy định bởi nhà chế tạo pin, áp dụng các điều kiện nạp
cụ thể ví dụ như điện áp nạp thấp hơn và dòng điện nạp thấp hơn;
- khi nhiệt độ bề mặt của pin thấp hơn
giới hạn dưới của dải nhiệt độ thấp, pin không bao giờ được nạp với dòng điện
nạp bất kỳ nào.
A.3 Ví dụ về
vùng hoạt động
Hình A.1 minh họa ví dụ điển hình của
vùng hoạt động nạp điện. Trong dải nhiệt độ cao hơn hoặc thấp hơn dải nhiệt độ
tiêu chuẩn, cho phép thay đổi pin với điều kiện sử dụng điện áp và/hoặc dòng
điện nạp thấp hơn. Dải hoạt động có thể được quy định với dạng bước được thể
hiện trên Hình A.1, hoặc với các đường chéo. Hình A.2 minh họa ví dụ về vùng
hoạt động phóng điện.

T1 - T2: Dải nhiệt
độ thấp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
T3 - T5: Dải
nhiệt độ cao
Hình A.1 - Ví
dụ về vùng hoạt động nạp điện của các pin lithium-ion điển hình

T1 - T2: Dải
nhiệt độ thấp
T2 - T3: Dải
nhiệt độ tiêu chuẩn
T3 - T4: Dải
nhiệt độ cao
Hình A.2 - Ví
dụ về vùng hoạt động phóng điện của các pin lithium-ion điển hình
Phụ
lục B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giải thích thử nghiệm ngắn mạch bên trong
B.1 Khái niệm
chung
Các thử nghiệm ngắn mạch bên trong
trong tiêu chuẩn này kiểm tra xác nhận đáp ứng của pin trong một số trường hợp
cụ thể của ngắn mạch bên trong. Thử nghiệm ngắn mạch bên trong theo 6.4.4.2.1
mô tả khả năng của pin chịu được sự có mặt của vật lạ trong pin mà không gây ra
cháy hoặc nổ. Thử nghiệm thể hiện sự chứng tỏ sự giảm nhẹ rủi ro liên quan đến
trường hợp cụ thể. Các thử nghiệm ngắn mạch bên trong thay thế trong
6.4.4.2.2 chứng tỏ khả năng của pin chịu được ngắn mạch bên trong ở mức độ giới
hạn.
Tuy nhiên, không có thử nghiệm ngắn
mạch nào chứng tỏ rằng khả năng quá nhiệt trong pin được giảm về không. Theo
đó, rủi ro liên quan đến quá nhiệt của một pin cần được giảm nhẹ so với mức quy
mô lớn hướng đến toàn bộ hệ thống (khối pin, môđun, khối pin/acquy hoặc phương
tiện giao thông).
B.2 Ngắn mạch bên
trong gây ra do nhiễm bẩn
Ngắn mạch bên trong của
pin có nhiều khả năng có các nguyên nhân khác nhau từ quá trình sản xuất đến sử
dụng trong phương tiện giao thông. Các thử nghiệm an toàn khác nhau trong tiêu
chuẩn này được dự kiến để kiểm tra xác nhận an toàn cơ bản của pin khi gặp các
hiện tượng ngắn mạch khác nhau (xem Bảng B.1).
Thử nghiệm ngắn mạch bên trong trong
6.4.4 được thiết kế riêng để mô phỏng nhiễm bẩn của vật dẫn điện trong các pin,
thường xảy ra trong quá trình chế tạo. Nhiễm bẩn vật rắn là đặc biệt nghiêm
trọng vì các vụ cháy pin/acquy lithium trên thị trường đều do chúng.
Bảng B.1 - Ví
dụ về ngắn mạch bên trong pin
Chế độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biện pháp
phòng ngừa
Thử nghiệm
Điều kiện môi trường quá mức
Nhiệt độ bất thường
Quy định điều kiện hoạt động
6.3.1 Độ bền ở nhiệt độ
cao
Rung quá mức
6.2.1 Rung
Xóc quá mức (rơi hoặc va đập)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ép in
6.2.3 Ép
Hoạt động không đúng
Điều kiện nạp không đúng (nhiệt độ
thấp hoặc dòng điện cao)
Quy định vùng hoạt động
a
Quá nạp
6.4.2 Quá nạp
Quá phóng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cân bằng vật liệu dương/âm không
đúng
a
Quá trình chế tạo
Nhiễm bẩn vật dẫn điện
Kiểm soát quá trình
6.4.4 Thử nghiệm ngắn mạch bên trong
Bavia hoặc nới lỏng phần kim loại
a
Rách tấm ngăn cách
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a Thử nghiệm ngắn
mạch bên trong của 6.4.4 cũng có thể bao gồm ngắn mạch bên trong gây ra do
các nguyên nhân do vùng ngắn mạch nhỏ hơn hoặc tương tự.
Thử nghiệm trong 6.4.4.2.1 đề cập đến
thử nghiệm ngắn mạch bên trong cưỡng bức (FISC) như quy định trong IEC 62619.
Quy trình chi tiết của thử nghiệm FISC cũng được xác định trong IEC 62133 và
IEC TR 62914. Thử nghiệm FISC được thực hiện với pin thử nghiệm trong đó miếng
niken được đưa vào để mô phỏng điều kiện trường hợp xấu nhất của ngắn mạch bên
trong. Cỡ quy định của miếng niken thể hiện vật nhiễm bẩn lớn nhất có thể chứa
trong pin, và phát nhiệt lớn nhất giữa các điện cực. Nhiễm bẩn vật rắn gây ra
ngắn mạch bên trong một lớp giữa điện cực dương và điện cực âm, mà có thể mô
phỏng chỉ bằng thử nghiệm FISC. Đã kiểm tra xác nhận rằng các điều kiện nhiệt,
hóa và điện của pin thử nghiệm đã qua xử lý là tương đương với pin chưa qua xử
lý, và không ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm.
CHÚ THÍCH 1: Điều kiện nhiệt của pin thử nghiệm đã
qua xử lý tương đương với, hoặc khắc nghiệt hơn, pin chưa qua xử lý vì độ dẫn
nhiệt thấp của túi
polyetylen được sử dụng cho pin thử nghiệm. Cơ cấu gắn làm bằng nhựa tổng hợp
acrylic hoặc cao su nitril có độ dẫn nhiệt thấp và không ảnh hưởng đến thoát
nhiệt khỏi pin thử nghiệm và phát nhiệt nhanh ở vùng ngắn mạch.
CHÚ THÍCH 2: Sự bay hơi của chất điện phân trong
quá trình chuẩn bị pin thử nghiệm thường được ngăn ngừa hoàn toàn theo
quy trình thử nghiệm
quy định, sao cho không có ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm. Pin được xử lý hầu
như có tính năng giống
với pin chưa qua xử lý ở cả dung
lượng và điện trở.
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] IEC 62133, Secondary cells and
batteries
containing
alkaline or other non-acid electrolytes - Safety requirements for portable
sealed secondary cells, and for batteries made from them, for use in portable
applications
[2] IEC 62660-1, Pin lithium-ion
thứ cấp dùng truyền lực cho phương tiện giao thông đường bộ chạy điện - Phần 1:
Thử nghiệm tính năng
[3] IEC TR 62660-4, Pin lithium-ion
thứ cấp dùng truyền lực cho phương tiện giao thông đường bộ chạy điện - Phần 4:
Phương pháp thử nghiệm thay thế dùng cho thử nghiệm ngắn mạch bên trong của IEC
62660-3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[5] ISO 12405-1, Road vehicles -
Electrically propelled road vehicles - Test specification for lithium-ion battery
packs and systems - Part 1: High power application
[6] ISO 12405-2, Road vehicles -
Electrically propelled road vehicles - Test specification for lithium-ion battery packs
and systems - Part 2: High anergy application that defines tests and related
requirements for battery systems
[7] ISO 12405-3, Road vehicles -
Electrically propelled road vehicles - Test specification for lithium-ion
battery packs and systems - Part 3: Safety performance requirements
[8] ISO 18243, Electrically
propelled mopeds and motorcycles - Test specifications and safety requirements
for lithium-ion battery systems
[9] UN ECE Regulation No. 100 (UN ECE
R100), Uniform provisions concerning the approval of vehicles with regard to
specific requirements for the electric power train (02 series of amendment of
later)
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp
dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Thuật ngữ và
định nghĩa
4 Điều kiện thử
nghiệm
5 Đo điện
6 Thử nghiệm an
toàn
Phụ lục A (tham khảo) - Vùng hoạt động
của các pin để sử dụng an toàn
Phụ lục B (tham khảo) - Giải thích thử
nghiệm ngắn mạch bên trong
Thư mục tài liệu tham khảo