TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN 6316
: 2007
ISO
35 : 2004
WITH AMENDMENT 1 : 2006
LATEX CAO SU THIÊN NHIÊN CÔ ĐẶC - XÁC ĐỊNH ĐỘ ỔN ĐỊNH CƠ
HỌC
Natural
rubber latex concentrate - Determination of mechanical stability
Lời nói đầu
TCVN 6316 : 2007 thay thế TCVN 6316 :
1997.
TCVN 6316 : 2007 hoàn toàn
tương dương với ISO 35 : 2004 và Bản sửa đổi 1 : 2006.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
LATEX CAO SU
THIÊN NHIÊN CÔ ĐẶC - XÁC ĐỊNH
ĐỘ ỔN ĐỊNH CƠ HỌC
Natural
rubber latex concentrate - Determination of mechanical stability
CẢNH BÁO: Những người sử dụng tiêu chuẩn này
phải có kinh nghiệm làm việc trong phòng thí nghiệm thông thường. Tiêu chuẩn
này không đề cập đến tất cả các vấn đề an toàn liên quan khi sử dụng. Người sử
dụng tiêu chuẩn phải có trách nhiệm thiết lập các biện pháp an toàn và bảo vệ sức
khỏe phù hợp với các qui định pháp lý hiện hành.
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định phương
pháp xác định độ ổn định cơ
học của latex cao su thiên nhiên cô
đặc.
Tiêu chuẩn này cũng có thể áp dụng cho latex cao su thiên nhiên cô đặc tiền lưu
hóa.
Phương pháp này không phù hợp
cho các loại latex hoặc latex tiền lưu hoá được bảo quản bằng kali hydroxit,
các loại latex có nguồn gốc thiên nhiên khác với Hevea brasiliensis, latex đã phối
trộn hoặc cao su phân tán và nó cũng không áp dụng cho các loại latex cao su tổng
hợp.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là rất cần
thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm
công bố thì áp dụng bản
được nêu. Đối với các tài liệu
viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng
phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi (nếu có).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 5598 : 2007 (ISO 123 : 2001) Latex cao su
- Lấy mẫu.
TCVN 6315 : 2007 (ISO 124 : 1997) Latex, cao
su - Xác định tổng hàm lượng chất rắn.
ISO 3310-1:2000 Test sieves - Technical
requirements and testing - Part 1: Test sieves of metal wire cloth (Rây thử
nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật và
phương pháp thử - Phần 1: Rây thử nghiệm bằng sợi kim loại).
ISO/TR 9272 Rubber and rubber products -
Determination of precision for test method standards Cao su và sản phẩm cao su — Xác
định độ chụm đối
với
phương pháp thử tiêu chuẩn)
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật
ngữ và định nghĩa sau
3.1. Latex cao su
thiên nhiên cô đặc (natural rubber latex concentrate)
Latex cao su thiên nhiên có chứa
amoniac và/hoặc các chất bảo quản khác,
ngoại trừ KOH, và được chế biến
bằng phương pháp cô đặc.
3.2. Độ ổn định cơ
học
(mechanical stability)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Nguyên tắc
Mẫu thử latex cô đặc được pha loãng đến
55 % khối lượng của tổng hàm lượng chất rắn và được khuấy ở tốc độ cao.
Ghi lại thời gian cần thiết khi
nhìn thấy những hạt đông kết đầu tiên và thời gian
này được coi như số đo của độ ổn định cơ học.
5. Thuốc thử
Dung dịch amoniac (5.1 và 5.2) được
pha chế từ amoni
hydroxit có chất lượng tinh khiết phân tích được bảo quản trong các cốc có nắp
đậy kín.
Nước cất không có cacbonat hoặc nước
có độ tinh khiết tương đương được sử
dụng để pha
latex.
Nước khử ion có thể được sử dụng để phát hiện điểm cuối.
5.1. Dung dịch amoniac chứa
1,6 % theo khối lượng amoniac (NH3) để sử dụng với latex cô đặc có độ kiềm
không nhỏ hơn 0,30 % (đối với latex cô đặc).
5.2. Dung dịch amoniac chứa
0,6 % theo khối lượng amoniac (NH3) để sử dụng
với latex cô đặc có độ
kiềm nhỏ hơn 0,30 % (đối với latex cô đặc).
6. Thiết bị, dụng cụ
Các thiết bị, dụng cụ tiêu chuẩn phòng thử nghiệm
và:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.1. Cốc chứa latex, đáy phẳng, hinh trụ,
có chiều cao tối thiểu
90 mm với đường kính bên trong 58 mm ± 1 mm và chiều
dày thành cốc khoảng 2,5 mm. Mặt trong của cốc phải nhẵn.
Cốc thủy tinh hoặc polimetyl
metylacrylat đều phù hợp.
6.1.2. Thiết bị khuấy, bao gồm một
trục bằng thép không gỉ thẳng đứng
có chiều dài vừa đủ đến tận đáy cốc chứa latex
(6.1.1) và có đầu nhọn với đường kính nhỏ 6,3 mm
gắn một đĩa thép
không gỉ, đồng tâm, nằm ngang, phẳng, có đường kính 20,83 mm ± 0,03 mm và chiều
dày 1,57 mm ± 0,05 mm. Thiết bị duy trì việc khuấy latex ở tốc độ quay 14 000
vòng/min ± 200 vòng/min trong suốt quá trình thử nghiệm, ở tốc độ này trục
không được lệch tâm quá 0,25 mm.
6.1.3. Giá đỡ, cho cốc chứa latex
(6.1.1). Giá đỡ phải được lắp chắc chắn và đảm bảo trục quay đồng tâm với cốc
chứa latex; đáy của đĩa khuấy cách mặt đáy trong của bình chứa latex là 13 mm ±
1 mm tính từ mặt trong của cốc chứa latex.
6.2. Đĩa Petri lớn, có đường kính không nhỏ
hơn 150 mm và chiều sâu không nhỏ hơn 20 mm. Kích thước của đĩa Petri cho phép
làm vài thử nghiệm trong cùng một đĩa.
6.3. Que có đầu
nhọn:
que bằng thủy tinh hoặc kim loại trơ như thép không gỉ. Kích thước chính xác không quan trọng
vì chức năng của que là lấy ra những giọt latex nhỏ.
6.4. Phương tiện gia nhiệt
- Thiết bị điều nhiệt, có thể duy
trì nhiệt độ 70 oC ± 10 oC
- hoặc ống thủy tinh, được uốn cong phù hợp để
có thể đưa vào trong latex cô
đặc gắn với một
bộ cấp nước tuần hoàn ở nhiệt độ
70 oC ± 10 oC qua ống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Lấy mẫu
Tiến hành lấy mẫu theo một
trong các phưong pháp quy định trong TCVN 5598 : 2007.
CHÚ THÍCH: Thời gian và nhiệt độ bảo
quản mẫu có thể gây sai lệch độ
ổn định cơ học.
8. Cách tiến hành
8.1. Qui định chung
Tiến hành thử nghiệm hai lần và trong
vòng 24 giờ kể từ lần mở đầu tiên chai mẫu. Nếu chưa biết tổng hàm lượng chất
rắn và độ kiềm của latex cô đặc, thì lần lượt xác định tương ứng theo TCVN 6315 :
2007 và TCVN 4857 : 2007.
CHÚ THÍCH: Nếu nồng độ cacbon
dioxit trong không khí
trong
vùng phụ cận máy đo (6 1) trên mức bình thường
(khoảng 0,03 % thể tích) thời gian ổn định
cơ học của latex bị giảm. Ảnh hưởng này có thể thấy rõ ràng ở
nồng độ cacbon dioxit thấp 0,05 % (thể tích). Nồng độ cacbon dioxit cao trong
không khí có thể đo để cạnh thiết bị nào phát sinh cacbon dioxit như một vài loại
bếp ga hoặc bếp đầu.
8.2. Pha loãng và khuấy
Pha loãng 100 g latex cô đặc trong một
cốc thủy tinh đến tổng hàm lượng chất rắn là 55,5 % ± 0,2 % (khối lượng)
với dung dịch ammoniac phù hợp (5.1) hay (5.2). Làm nóng ngay mẫu pha loãng bằng cách
khuấy nhẹ ở nhiệt độ 35 oC đến 37 oC (cao hơn nhiệt độ thử
nghiệm một ít) bằng một
trong những phương tiện gia nhiệt (6.4) ngay sau đó lọc latex đã pha loãng và làm ấm qua rây lọc
(6.5) và cân 80,0 g ± 0,5 g latex đã được lọc và cho vào cốc
chứa (6.1.1). Kiểm
tra lại
nhiệt độ của latex là 35 oC ± 1 oC. Đặt cốc vào giá đỡ
(6.1.3) và khuấy latex, đảm
bảo
tốc độ
quay
của trục khuấy là 14 000
vòng/min ± 200 vòng/min trong suốt quá trình thử nghiệm cho đến khi kết thúc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điểm kết thúc thử nghiệm được biểu hiện
bằng giảm độ sâu của vùng
xoáy nước xung quanh
trục
đi kèm theo sự giảm xáo động và thay đổi tiếng ồn của tác động khuấy.
Có 2 phương pháp dùng để xác định điểm
kết thúc. Người
vận hành chưa kinh nghiệm phải có phương pháp xác định điểm kết thúc cho họ.
a) Phương pháp dùng lòng
bàn tay
Xác định điểm kết thúc bằng cách lấy ra một
giọt của mẫu bằng một đũa thủy tinh sạch theo chu kỳ 15 giây và trải nhẹ mẫu trên
lòng bàn tay. Lấy điểm kết thúc khi vừa chớm xuất hiện các hạt latex kết
đông. Xác định điểm kết thúc nhờ sự có mặt các hạt latex kết đông gia tăng trong mẫu sau khi
khuấy tiếp 15 giây.
b) Phương pháp phân tán
trong nước
Lấy 1 đĩa thủy tinh loại lớn (6.2) và cho vào 100 ml đến
150 ml nước. Điểm kết thúc sẽ dễ dàng quan sát nếu để đĩa Petri trên mặt phẳng
có màu đen ví dụ như giấy màu đen. Dùng que nhọn (6.3) lấy 1 giọt mủ
và ngay lập tức chạm nó vào nước. Nếu mủ không xuất hiện đông kết, nó sẽ phân tán trong vòng
vài giây và có màu đục như sữa. Nếu việc kết tụ bắt đầu, giọt mủ thường sẽ duy trì trên
mặt nước mà không phân tán. Nếu nó bắt đầu phân tán, các hạt mủ kết đông sẽ nhìn
thấy bằng mắt thường.
9. Biểu thị kết quả
Biểu thị độ ổn định
cơ học của latex cô đặc là thời gian tính bằng giây kể từ khi bắt
đầu khuấy và
lúc kết thúc.
Tính trung bình kết quả của hai lần thử. Nếu
kết quả của hai lần thử sai lệch quá 5% của giá trị trung bình, phải lặp lại thử
nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.1. Độ chụm của phương
pháp này được xác định
theo ISO/TR 9272. Tham khảo ISO/TR 9272 về thuật ngữ và các chi tiết
thống kê khác.
10.2. Các chi tiết
độ chụm trong công bố độ chụm này
đưa ra đánh giá độ chụm của phương
pháp
thử
nghiệm này với nguyên liệu
dùng trong chương trình thử nghiệm liên phòng đặc biệt được mô tả sau đây. Các
thông số độ chụm
sẽ không được dùng để chấp nhận hay từ chối thử nghiệm cho bất kỳ nhóm nguyên
liệu nào mà không được
chứng minh bằng tài liệu rằng các thông số có thể áp đụng cho nhóm nguyên liệu đặc trưng và
các thử nghiệm đặc biệt ghi lại trong phương pháp thử nghiệm này.
10.3. Các kết quả về độ chụm đã
cho trong Bảng 1. Độ chụm được mô tả trên cơ sở 95 % độ tin cậy đối
với các giá trị được thiết lập cho độ lặp lại r và độ tái lập R.
10.4. Các kết quả trong Bảng 1 là các
giá trị trung bình và đưa ra một đánh giá độ chụm của phương pháp thử này như
đã xác định trong chương trình thử nghiệm liên phòng (ITP) từ năm 2001. Mười ba
phòng thí nghiệm đã thực hiện 3
lần sử dụng
phương pháp phân tán trong
nước để xác định điểm
kết thúc (8.3 b) trên 2 mẫu A và B, các mẫu này được chuẩn bị từ
latex có hàm lượng amoniac
cao. Trước khi mẫu lớn được chia thành mẫu nhỏ cho vào chai 1 lít và được dán nhãn A và B, nó
được lọc và làm đồng đều bằng cách trộn và khuấy. Do đó thực chất, mẫu
A và B là giống nhau và được
xử lý như vậy trong các tính toán thống kê. Mỗi phòng thí nghiệm tham gia được yêu cầu thử nghiệm
trên 2 mẫu này vào ngày được ghi cho các phòng tham gia chương trình thử nghiệm liên phòng
(ITP).
10.5. Độ chụm loại 1 được xác định theo phương
pháp lấy mẫu các mẫu latex sử dụng cho chương trình thử nghiệm liên phòng (ITP)
10.6. Độ lặp lại - Độ lặp lại
r (theo đơn vị đo) của
phương pháp thử này đươc thiết lập như là giá trị phù hợp được liệt kê trong Bảng
1. Hai kết quả thử nghiệm đơn, nhận được từ cùng phòng thử nghiệm theo các
quy trình phương pháp thử thông thường, sự khác nhau như vậy nhiều hơn giá
trị được liệt
kê của r
(đối với bất kỳ mức đã cho) được coi như sự khác
nhau của mẫu
đại diện (không
đồng nhất).
10.7. Độ tái lập - Độ tái lập
R (theo đơn vị đo) của phương pháp thử này được thiết lập như là giá trị phù hợp được liệt kê trong Bảng 1. Hai kết
quả thử nghiệm đơn, nhận được từ các
phòng thử nghiệm khác nhau theo các quy trình phương pháp thử thông
thường, sự khác nhau
như vậy
nhiều hơn giá trị
được liệt kê của R
(đối với bất kỳ mức đã cho) được coi như sự khác nhau của mẫu đại diện
(không đồng nhất).
10.8. Độ chệch - Trong thuật
ngữ phương pháp thử, độ chệch là chênh lệch giữa giá trị thử trung bình và giá trị chuẩn của
tính chất thử nghiệm (hay giá trị thực).
Các giá trị chuẩn không tồn tại đối với
phương pháp thử này vì giá trị (tính chất thử nghiệm) bị loại bỏ được xác định
bởi phương pháp thử. Do đó, độ chệch không thể xác định được cho phương pháp
thử đặc biệt này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả trung bình
Trong phòng thử
nghiệm
Giữa các phòng thử
nghiệm
s
sr
r
sR
R
1 023
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
43
94
265
r = 2,83 x sr
trong đó r là độ lặp lại (đơn
vị đo) và sr là độ lệch chuẩn trong phòng thử nghiệm.
R = 2,83 x sR
trong đó R là độ
tái lập (đơn vị đo) và sR là độ lệch
chuẩn giữa các phòng thử nghiệm.
11. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm gồm các chi tiết sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) tất cả các chi tiết cần thiết để nhận
biết mẫu thử;
c) phương pháp dùng xác định điểm kết
thúc (8.3 a) hoặc (8.3 b)
d) thời gian ổn định cơ học của
latex cô đặc được ghi lại chính xác đến 15 giây;
e) các đặc điểm bất thường ghi nhận trong quá trình thử;
f) bất kỳ thao tác nào được thực hiện không
qui định trong tiêu chuẩn này cũng như bất kỳ thao tác nào được xem như tùy ý.
g) ngày thử nghiệm.