Đường kính danh
nghĩa của lỗ
mm
|
Cỡ ren danh nghĩa
in
|
10
15
20
|
3/8
1/2
3/4
|
6.1.1.2. Ở một số quốc gia, các sprinkler có
lỗ với các đường kính danh nghĩa 6 mm, 8 mm, 9 mm và 12 mm đã được chấp nhận.
6.1.1.3. Tất cả các sprinkler phải được thiết
kế kết cấu sao cho một viên bi cầu đường kính 5 mm có thể đi qua sprinkler.
6.1.2. Cỡ ren danh nghĩa
6.1.2.1. Các kích thước danh nghĩa của ren
phải thích hợp với các phụ tùng nối ống được cắt ren phù hợp với TCVN 7701-1
(ISO 7-1)
6.1.2.2. Nếu không có các tiêu chuẩn quốc gia thì
được phép áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế
6.1.2.3. Ở một số quốc gia, cho phép sử dụng các
ren ½ in cho các sprinkler có các lỗ với đường kính danh nghĩa 6 mm, 8 mm, 9 mm
và 20 mm
6.1.2.4. Các sprinkler chuyên dùng như sprinkler
phun tia nước có thể có các cỡ ren lớn hơn.
6.2. Nhiệt độ vận
hành danh nghĩa
CHÚ THÍCH: Xem 7.6.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt độ vận hành danh nghĩa ghi nhãn trên
sprinkler phải được xác định khi sprinkler được thử nghiệm phù hợp với 7.6.1,
có tính đến các điều kiện kỹ thuật của 6.3.
Bảng 2 – Nhiệt độ vận
hành danh nghĩa
Sprinkler có bầu
thủy tinh
Sprinkler có chi
tiết dễ nóng chảy
Nhiệt độ vận hành
danh nghĩa,
oC
Mã màu của chất
lỏng
Nhiệt độ vận hành
danh nghĩa,
oC
Mã màu của đòn kẹp
57
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
57 đến 77
Không mầu
68
Đỏ
79 đến 107
Trắng
73
Vàng
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
93,100
Xanh lá cây
-
-
6.3. Nhiệt độ vận
hành
Các sprinkler dùng trong nhà phải vận hành trong
phạm vi nhiệt độ được cho bởi công thức (1)
t = ± (0,035X + 0,62)
oC (1)
trong đó
t là phạm vi nhiệt độ được làm tròn tới giá
trị gần nhất 0,1 oC;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4. Lưu lượng nước
và sự phân phối
6.4.1. Hằng số lưu lượng (xem 7.10)
6.4.1.1. Hằng số lưu lượng K đối với các
sprinkler dùng trong nhà được cho bởi công thức (2)
K = (2)
Trong đó
p là áp suất được biểu thị bằng MPa;
q là lưu lượng, được biểu thị bằng lít trên
phút.
6.4.1.2. Giá trị của hằng số lưu lượng danh
nghĩa K được công bố trong hướng dẫn thiết kế và lắp đặt của nhà sản xuất phải
được kiểm tra xác minh khi sử dụng phương pháp thử trong 7.0. Mỗi hằng số lưu
lượng K (tính toán) phải ở trong khoảng ± 5 % hoặc ± 3 đơn vị của giá trị qui
định của nhà sản xuất, lấy giá trị lớn hơn.
6.4.2. Sự phân phối nước (7.11)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để chứng minh tầm hoạt động yêu cầu của vùng được
bảo vệ phân định cho sprinkler, một sprinkler dùng trong nhà phải tuân theo các
yêu cầu về phân phối nước trên bề mặt nằm ngang và thẳng đứng được mô tả trong
6.4.2.2 và 6.4.2.3.
6.4.2.2. Bề mặt nằm ngang
Khi được lắp đặt phù hợp với hướng dẫn thiết
kế và lắp đặt của nhà sản xuất và được thử nghiệm như đã mô tả trong 7.11.1.1
đến 7.11.1.4, một sprinkler dùng trong nhà phải phân phối nước trên bề mặt nằm
ngang sao cho mật độ xả thu gom được trên bất cứ khay thu gom nước nào có kích
thước 300 mm x 300 mm trong vòng thiết kế phải đạt ít nhất là 0,8 mm/min, trừ
trường hợp:
a) Không nhiều hơn bốn khay thu gom trong mỗi
góc một phần tử phải được phép đạt tới ít nhất là 0,6 mm/min đối với các sprinkler
thẳng đứng và sprinkler treo; và
b) Không nhiều hơn tám khay thu gom phải được
phép đạt tới ít nhất là 0,6 mm/min đối với mỗi nửa vùng thiết kế (dọc theo
đường tâm sprinkler) đối với các sprinkler dùng cho vách bên.
6.4.2.3. Bề mặt thẳng đứng
Khi được lắp đặt phù hợp với hướng dẫn thiết
kế và lắp đặt và được thử nghiệm như đã mô tả trong 7.11.2.1 đến 7.11.2.5, một
sprinkler phân phối nước trên bề mặt thẳng đứng như sau
a) Các tường trong vùng hoạt động phải được làm
ướt tới ít nhất là 700 mm của trần với một sprinkler vận hành ở lưu lượng thiết
kế qui định
b) Đối với các vùng hoạt động vuông, mỗi
tường trong vùng hoạt động phải được làm ướt với ít nhất là 5 % lưu lượng của sprinkler;
đối với các vùng hoạt động hình chữ nhật, mỗi tường trong vùng hoạt động phải
được làm ướt với lượng nước có tỷ lệ dựa trên 20 % của tổng lượng xả của
sprinkler phù hợp với công thức (3):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
Acol là lượng nước yêu cầu được
thu gom trên một tường, được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm;
lw là chiều dài của tường, được
biểu thị bằng mét;
lp là tổng chu vi của vùng hoạt
động, ví dụ chiều dài của các tường được phối hợp lại, được biểu thị bằng met.
6.5. Chức năng (xem
7.5)
6.5.1. Khi được thử phù hợp với 7.5.1 đến 7.5.4,
các sprinkler dùng trong nhà phải mở và trong 5s sau khi phần tử phản ứng nhiệt
được nhả, phải vận hành đáp ứng được yêu cầu. Bất cứ sự tồn đọng nào của các
chi tiết được nhả phải được làm sạch trong 10s sau khi phần tử phản ứng nhiệt đã
nhả hoặc sprinkler sau đó phải tuân theo yêu cầu của 6.4.1 và 6.4.2.
6.5.2. Bộ phận hướng dòng và các chi tiết đỡ của nó
không bị hư hỏng đáng kể do thử nghiệm chức năng được qui định trong 7.5.5 và
phải đáp ứng các yêu cầu của 6.4.2.
6.6. Độ bền của thân
sprinkler
(xem 7.3)
Thân của sprinkler không được có độ giãn dài đủ
lớn hơn 0,2 % chiều dài giữa các điểm chịu tải của sprinkler sau khi chịu tác
động của tải trọng bằng hai lần tải trọng làm việc khi được đo phù hợp với 7.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.7.1. Khi được thử phù hợp với 7.9, các chi tiết
bầu thủy tinh phải
a) Có độ bền trung bình ít nhất là bằng sáu
lần tải trọng làm việc trung bình, và
b) Có giới hạn dưới của dung sai độ bền thiết
kế (LTL) trên đường cong phân bố tải trọng làm việc ít nhất là bằng hai lần giới
hạn trên (UTL) của đường cong phân bố tải trọng làm việc dựa trên các tính toán
với mức độ tin cậy y là 0,99 đối với 99 % các mẫu thử, P. Các tính toán sẽ dựa trên
phân bố chuẩn hoặc phân bố Gauss, trừ khi đã áp dụng sự phân bố khác nhiều hơn cho
chế tạo các yếu tố của kết cấu (xem Phụ lục A).
6.7.2. Các phần tử phản ứng nhiệt dễ nóng
chảy phải
a) Chịu được tải trọng bằng 15 lần tải trọng
thiết kế của nó, tương đương với tải trọng làm việc lớn nhất được đo phù hợp
7.3 trong khoảng thời gian 100h, khi được thử phù hợp với 7.9.2.1 hoặc
b) Chứng minh khả năng chịu được tải trọng thiết
kế khi được thử phù hợp với 7.9.2.2.
6.8. Độ bền chống rò
rỉ và độ bền thủy tĩnh (xem 7.4)
6.8.1. Sprinkler, dùng trong nhà không được
có dấu hiệu rò rỉ khi được thử theo phương pháp qui định trong 7.4.1.
6.8.2. Sprinkler dùng trong nhà không được đứt gãy,
phải vận hành hoặc nhả bất cứ bộ phận hoặc chi tiết nào khi được thử theo
phương pháp qui định trong 7.4.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.9.1. Không được có hư hỏng đối với chi tiết bầu
thủy tinh khi các sprinkler có bầu thủy tinh dùng trong nhà được thử theo phương
pháp qui định trong 7.7.1.
6.9.2. Các sprinkler dùng trong nhà phải chịu được
phơi ra trong nhiệt độ môi trường tăng mà không có dấu hiệu về sự rò rỉ, sự suy
giảm chất lượng hoặc hư hỏng khi được thử theo phương pháp qui định trong
7.7.2.
6.10. Sự thay đổi đột
ngột (sốc nhiệt)
(xem 7.8)
Các sprinkler dùng trong nhà có bầu thủy tinh
không được hư hỏng khi được thử theo phương pháp qui định trong 7.8. Sự vận
hành đúng không được xem là hư hỏng.
6.11. Sự ăn mòn
6.11.1. Ăn mòn do ứng suất
CHÚ THÍCH: Xem 7.12.1
Khi được thử phù hợp với 7.12.1, mỗi
sprinkler dùng trong nhà không được có các vết rạn nứt, sự tách lớp hoặc hư
hỏng có thể ảnh hưởng đến khả năng vận hành của sprinkler theo dự định.
6.11.2. Ăn mòn do sunfua đioxit
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các sprinkler dùng trong nhà phải được sunfua
đioxit bão hòa với hơi nước khi được xử lý ổn định hóa phù hợp với 7.12.2. Theo
sau thử phơi, các sprinkler phải được thử về các chức năng chỉ ở áp suất 0,035
MPa (0,35 bar) phù hợp với 6.5.1 và phải đáp ứng các yêu cầu của 6.22 đối với
sprinkler được che kín, sprinkler phun tia nước hoặc sprinkler đặt trong hốc
hoặc các yêu cầu của 6.14.2, đối với các sprinkler khác.
6.11.3. Ăn mòn trong sương mù của dung dịch natri
clorua (sương muối)
CHÚ THÍCH: Xem 7.12.3
Các sprinkler dùng trong nhà phải chịu được
sương muối khi được xử lý ổn định hóa phù hợp với 7.12.3. Theo sau thử phơi,
các sprinkler chỉ phải được thử chức năng ở 0,035 MPa (0,35 bar) phù hợp với 6.5.1
và phải đáp ứng các yêu cầu của 6.22 đối với các sprinkler được che kín,
sprinkler phun tia nước hoặc sprinkler đặt trong hốc hoặc các yêu cầu của
6.14.2 đối với các kiểu sprinkler khác.
6.11.4. Phơi trong không khí ẩm
CHÚ THÍCH: Xem 7.12.4
Các sprinkler dùng trong nhà phải chịu được
phơi trong không khí ẩm khi được thử phù hợp với 7.12.4. Theo sau thử phơi, các
sprinkler chỉ phải được thử chức năng ở 0,035 MPa (0,35 bar) phù hợp với 6.5.1
và phải đáp ứng yêu cầu của 6.22 đối với sprinkler được che kín, sprinkler phun
tia nước hoặc sprinkler đặt trong hốc hoặc các yêu cầu của 6.14.2 đối với các kiểu
sprinkler khác.
6.12. Thử nghiệm trong
điều kiện khắc nghiệt (xem 7.13)
Sprinkler dùng trong nhà phải chịu được các
tác động của việc trong điều kiện khắc nghiệt mà không làm suy giảm tính năng
sử dụng của nó. Theo sau 3 min trộn đảo trong tang quay như đã mô tả trong
7.13, sprinkler phải tuân theo yêu cầu về rò rỉ của 6.8.1 và yêu cầu về RTI của
6.14.1 chỉ trong định hướng tiêu chuẩn, hoặc phù hợp với yêu cầu của 6.22 b)
đối với các sprinkler đặt trong hốc, sprinkler phun tia nước và sprinkler được
che kín.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các sprinkler không được rò rỉ trong hoặc sau
khi tăng áp suất như trong 7.15. Sau khi được thử như trong 7.15, các sprinkler
không được có các dấu hiệu về hư hỏng cơ khí và phải đáp ứng các yêu cầu của 6.8.1
và phải vận hành thử chức năng theo các yêu cầu của 6.5.1 chỉ ở áp suất 0,035
MPa (0,35 bar).
6.14. Đốt nóng động
lực học
(xem 7.6.2)
6.14.1. Khi được thử phù hợp với 7.6.2 theo
định hướng tiêu chuẩn, các sprinkler dùng trong nhà phải có RTI không vượt quá 50
(m.s)1/2 và hệ số dẫn nhiệt C nhỏ hơn 1 (m.s)1/2. Khi
được thử ở độ dịch chuyển góc 25 o theo định hướng xấu nhất, RTI không
được vượt quá 250 % giá trị của RTI theo định hướng tiêu chuẩn.
6.14.2. Sau khi phơi trong thử nghiệm ăn mòn
được mô tả trong 6.11.2, 6.11.3 và 6.11.4, các sprinkler dùng trong nhà phải được
thử theo định hướng tiêu chuẩn như đã mô tả trong 7.6.2.1 để xác định RTI sau
phơi. Các giá trị của RTI sau phơi không được vượt quá 130 % giá trị trung bình
trước khi phơi. Tất cả các giá trị RTI sau phơi phải được tính toán như trong 7.6.2.3
khi sử dụng hệ số dẫn nhiệt trước khi phơi C.
6.15. Độ bền chịu
nhiệt
(xem 7.14)
Các sprinkler mở dùng trong nhà phải chịu
được nhiệt độ cao khi thử phù hợp với 7.14. Sau khi phơi, sprinkler không được
có biến dạng nhìn thấy được, đứt gãy hoặc bị phá hủy.
6.16. Độ bền chịu
rung
(xem 7.16)
Các sprinkler dùng trong nhà phải có khả năng
chịu được các ảnh hưởng của rung mà không bị ảnh hưởng khi được thử phù hợp với
7.16. Sau thử nghiệm tính năng và thử nghiệm rung được mô tả trong 7.16, các
sprinkler không được có hư hỏng nhìn thấy được, phải đáp ứng các yêu cầu của
6.8.1 và phải vận hành khi được thử chức năng theo các yêu cầu của 6.5.1 chỉ ở
áp suất 0,035 MPa (0,35 bar).
6.17. Độ bền chịu va
đập
(xem 7.17)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.18. Đặc tính của
đám cháy
(xem 7.18)
6.18.1. Qui định chung
Khi thử nghiệm đám cháy như đã mô tả trong 7.18.1.
Các sprinkler dùng trong nhà phải giới hạn các nhiệt độ như đã qui định trong
các mục a) đến d). Ngoài ra, tối đa là hai sprinkler dùng trong nhà phải vận
hành. Sprinkler thứ ba ở ô cửa không được vận hành. Tốc độ xả chung cho hai sprinkler
dùng trong nhà phải bằng hai lần tốc độ xả nhỏ nhất đối với chỉ một sprinkler.
Các sprinkler phải có giới hạn các nhiệt độ như sau:
a) Nhiệt độ lớn nhất ở phía dưới trần 76 mm
không được vượt quá 315 oC.
b) Nhiệt độ lớn nhất ở phía trên sàn 1,6 m
không được vượt quá 93 oC.
c) Nhiệt độ được mô tả trong mục b) không
được vượt quá 54 oC trong bất cứ khoảng thời gian liên tục 2 min nào.
d) Nhiệt độ lớn nhất của vật liệu trần ở sau
bề mặt trần đã được gia công lần cuối 6 mm không được vượt quá 260 oC.
Các vị trí đo nhiệt độ được giới thiệu trên
Hình 1 (các sprinkler treo hoặc thẳng đứng) hoặc các Hình 2 và 3 (các sprinkler
dùng cho vách bên).
Kích thước tính bằng
milimet
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
1. Cặp nhiệt điện ở phía trên trần 6,3 mm và
cách góc theo đường chéo 254 mm
2. Cũi gỗ
3. Đồ đạc được mô phỏng
4. Cặp nhiệt điện ở phía dưới trần 76,2 mm và
ở phía trên sàn 1600 mm
5. Cặp nhiệt điện ở phía dưới trần 76,2 mm
(giữa buồng)
6. Sprinkler (điển hình)
a Gỗ dán
wc Chiều rộng vùng hoạt động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1 – Bố trí thử
nghiệm đám cháy – Sprinkler treo và thẳng đứng
Kích thước tính bằng
milimet
CHÚ DẪN
1. Cặp nhiệt điện ở phía trên trần 6,3 mm và
cách góc theo đường chéo 254 mm
2. Cũi gỗ
3. Đồ đạc được mô phỏng
4. Cặp nhiệt điện ở phía dưới trần 76,2 mm và
ở phía trên sàn 1600 mm
5. Cặp nhiệt điện ở phía dưới trần 76,2 mm
(giữa buồng)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a Gỗ dán
wc Chiều rộng vùng hoạt động.
lc Chiều dài vùng hoạt động.
Hình 2 – Bố trí thử
nghiệm đám cháy 1 – Sprinkler vách bên
Kích thước tính bằng
milimet
CHÚ DẪN
1. Cặp nhiệt điện ở phía trên trần 6,3 mm và
cách góc theo đường chéo 254 mm
2. Cũi gỗ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Cặp nhiệt điện ở phía dưới trần 76,2 mm và
ở phía trên sàn 1600 mm
5. Cặp nhiệt điện ở phía dưới trần 76,2 mm
(giữa buồng)
6. Sprinkler vách bên (điển hình)
a Gỗ dán
wc Chiều rộng vùng hoạt động.
lc Chiều dài vùng hoạt động.
Hình 3 – Bố trí thử
nghiệm đám cháy 2 – Sprinkler vách bên
6.18.2. Các phương pháp thử được lựa chọn
khác
Các phương pháp thử được lựa chọn khác và các
yêu cầu của chúng đang được soạn thảo để áp dụng trong đó các vật liệu xây dựng
và nội dung thử nghiệm đám cháy khác một cách đáng kể so với các nội dung được
mô tả trong 7.18. Đó là các thử nghiệm chứng nhận đặc biệt đối với các sprinkler
đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này theo cách khác (xem 6.1 đến 6.17 và 6.19
đến 6.23).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.19. Sự xả của các
sprinkler bên cạnh (xem 7.19)
Các sprinkler dùng trong nhà không được ngăn
cản sự hoạt động của các sprinkler liền kề khi được thử phù hợp với 7.19.
6.20. Độ bền chống rò
rỉ trong 30 ngày
(xem 7.20)
Các sprinkler dùng trong nhà không được rò rỉ
hoặc bị cong vênh, biến dạng hoặc có các hư hỏng khác về cơ khí khi chịu tác
động của áp suất nước tới 2 MPa (20 bar) trong 30 ngày phù hợp với 7.20. Trong
và sau quá trình thử phơi này, các sprinkler phải thỏa mãn các yêu cầu đã qui
định.
6.21. Độ bền chịu
chân không
(xem 7.21)
Các sprinkler dùng trong nhà không được cong
vênh, biến dạng, có các hư hỏng về cơ khí hoặc rò rỉ khi thử phù hợp với 7.21.
6.22. Sự đáp ứng của
buồng thử
(xem 7.22)
Sprinkler được che kín, sprinkler phun tia
nước hoặc sprinkler đặt trong hốc dùng trong nhà phải có các đặc tính thời gian
vận hành sau khi được thử theo qui định trong 7.22.1 đến 7.22.4.
a) 75 s hoặc ít hơn đối với mỗi sprinkler khi
được thử như đã mô tả trong 7.22 và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.23. Độ bền chịu
nhiệt độ thấp
(xem 7.23)
Các sprinkler dùng trong nhà phải chịu được
các nhiệt độ thấp khi được thử phù hợp với 7.23. Sau khi thử phơi, sprinkler
phải không có hư hỏng nhìn thấy được, rò rỉ kèm theo sự tan chảy hoặc không bị
hư hỏng. Các sprinkler dùng trong nhà không bị hư hỏng nhìn thấy được hoặc rò
rỉ phải đáp ứng các yêu cầu của 6.8 và 6.14.
7. Phương pháp thử
7.1. Kiểm tra ban đầu
Phải tiến hành các thử nghiệm sao cho mỗi
kiểu sprinkler dùng trong nhà. Trước khi thử nghiệm, phải đệ trình các bản vẽ
chính xác của các chi tiết và cụm chi tiết cùng với các điều kiện kỹ thuật thích
hợp (khi sử dụng các đơn vị SI). Các thử nghiệm phải được thực hiện ở nhiệt độ phòng
(20 ± 5) oC trừ khi có chỉ định nhiệt độ khác. Các sprinkler phải được
thử nghiệm với tất cả các chi tiết theo yêu cầu về thiết kế và lắp đặt của
chúng.
Trừ khi có qui định khác, phải áp dụng các
dung sai được cho trong Phụ lục D. Phải kiểm tra kết cấu của các sprinkler dùng
trong nhà để đảm bảo rằng chúng tuân theo các yêu cầu của điều 4 và 5.
7.2. Kiểm tra bằng
mắt
Trước khi thử nghiệm, các sprinkler phải được
kiểm tra bằng mắt về các điểm sau:
a) Ghi nhãn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Các khuyết tật rõ rệt.
7.3. Thử độ bền của
thân sprinkler
(xem 6.6)
7.3.1. Phải đo tải trọng làm việc trên 10 sprinkler
dùng trong nhà ở nhiệt độ phòng bằng cách lắp đặt cẩn thận mỗi sprinkler trên
máy thử kéo/nén và tác dụng một lực tương đương với áp suất thủy lực 1,2 MPa
(12 bar) tại đầu vào.
Theo cách khác, tải trọng làm việc được phép
xác định bằng cách đo tải trọng lắp ráp và cộng vào một giá trị tính toán hoặc
đo được của lực tương đương với áp suất thủy tĩnh 1,2 MPa (12 bar).
Phải sử dụng một dụng cụ chỉ báo có khả năng đọc
sai lệch tới độ chính xác 0,001 mm để đo bất cứ sự thay đổi nào về chiều dài giữa
các điểm chịu tải của sprinkler. Phải tránh được hoặc có tính đến dịch chuyển của
ren ở cán sprinkler trong ống lót có ren của máy thử.
Ngắt áp suất thủy lực và tháo phần tử phản
ứng nhiệt của sprinkler. Khi sprinkler ở nhiệt độ phòng, tiến hành đo lần thứ hai
khi sử dụng dụng cụ chỉ báo.
Đặt tải trọng cơ khí tăng dần tác động vào
sprinkler với tốc độ không vượt quá 500 N/min tới khi dụng cụ chỉ báo đọc tại
đầu nút bộ phận hướng dòng của sprinkler trở về giá trị ban đầu đạt được trong
điều kiện tải trọng thủy tĩnh. Tải trọng cơ khí cần thiết để đạt được yêu cầu này
phải được ghi lại như một tải trọng làm việc.
7.3.2. Tăng dần tải trọng tác dụng với tốc độ không
vượt quá 500 N/min trên mỗi một trong 10 mẫu thử tới khi đạt tới hai lần tải
trọng làm việc. Duy trì tải trọng này trong thời gian (15 ± 5)s.
7.4. Thử độ bền chống
rò rỉ và độ bền thủy tĩnh (xem 6.8)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4.2. Theo sau thử nghiệm được mô tả trong 7.4.1,
cho 20 sprinkler chịu tác dụng của áp suất nước 4,8 MPa (48 bar). Đầu vào của
các sprinkler được chứa đầy nước ở (20 ± 5) oC và được thông hơi với
không khí. Áp suất phải được tăng lên tới 4,8 MPa (45 bar) với tốc độ không
vượt quá 2,0 MPa/min (20 bar/min). Phải duy trì áp suất 4,8 MPa (48 bar) trong
thời gian 1 min. Sprinkler phải đáp ứng các yêu cầu 6.8.1.
7.5. Thử chức năng (xem 6.5.1)
7.5.1. Phải đốt nóng các sprinkler dùng trong nhà trong
không khí với tốc độ để cho phép vận hành trong 1 min. Trong khi được đốt nóng,
các sprinkler phải chịu tác động của mỗi một trong các áp suất được qui định trong
7.5.2 vào đầu vào của chúng.
7.5.2. Tám sprinkler phải được thử ở mỗi vị trí lắp
đặt danh nghĩa và tại mỗi một trong các áp suất sau (tổng cộng có 24 sprinkler)
a) 0,035 MPa (0,35 bar)
b) 0,35 MPa (3,5 bar)
c) 1,2 MPa (12 bar)
Áp suất dòng chảy tối thiểu phải bằng 75 % áp
suất vận hành ban đầu. Nhiệt độ của lò phải được đo tại vị trí của sprinkler.
7.5.3. Nếu xảy ra sự cặn lắng của chi tiết phản ứng
nhiệt ở bất cứ mức áp suất và vị trí lắp đặt nào thì phải thử nghiệm thêm 24 sprinkler
nữa ở vị trí lắp đặt và áp suất đó. Tổng số sprinkler trong đó có xảy ra sự cặn
lắng của chi tiết phản ứng nhiệt không được vượt quá một trong 32 sprinkler
được thử tại áp suất và vị trí lắp đặt này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.5. Để kiểm tra độ bền của bộ phận hướng dòng,
ba sprinkler phải được thử chức năng ở mỗi vị trí lắp đặt bình thường và tại áp
suất 1,2 MPa (12 bar). Nước phải được phép chảy với áp suất dòng chảy 1,2 MPa
(12 bar) trong thời gian 15 min.
7.6. Thử nhiệt độ vận
hành
(xem 6.3)
7.6.1. Thử vận hành tĩnh
Phải đốt nóng 50 sprinkler có bầu thủy tinh
hoặc 10 sprinkler có chi tiết dễ nóng chảy từ nhiệt độ phòng 20 oC
đến 22 oC nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ vận hành danh nghĩa của chúng.
Tốc độ tăng nhiệt độ không được vượt quá 20 oC/min và nhiệt độ phải
được duy trì trong 10 min. Sau đó nhiệt độ được tăng lên với tốc độ từ 0,4 oC/min
đến 0,7 oC/min tới khi sprinkler vận hành. Nhiệt độ vận hành danh
nghĩa phải được xác định bằng thiết bị có độ chính xác ± 0,35 % trị số nhiệt độ
danh nghĩa hoặc ± 0,25 %, lấy giá trị lớn hơn. Thử nghiệm phải được thực hiện
trong một thùng nước (tốt nhất là nước cất) đối với các sprinkler có nhiệt độ vận
hành danh nghĩa nhỏ hơn hoặc bằng 80 ºC. Phải sử dụng loạt dầu thích hợp cho các
phần tử phản ứng nhiệt có nhiệt độ cao hơn. Thùng chất lỏng (xem Hình 4) phải có
kết cấu sao cho sai lệch nhiệt độ trong vùng thử nghiệm không vượt quá 0,5 % hoặc
0,5 ºC, lấy giá trị lớn hơn.
Phải đốt nóng 50 sprinkler có bầu thủy tinh
hoặc 10 sprinkler có chi tiết dễ nóng chảy từ nhiệt độ 20oC tới nhiệt độ thấp hơn
nhiệt độ vận hành danh nghĩa 20oC. Tốc
độ tăng nhiệt độ không vượt quá 20 oC/min và phải duy trì nhiệt độ trong
10 min. Sau đó nhiệt độ phải được tăng lên với tốc độ (0,5 ± 0,1) oC/min
tới khi sprinkler vận hành.
Nhiệt độ vận hành danh nghĩa phải được xác
định bằng thiết bị có độ chính xác ± 0,25 % trị số nhiệt độ danh nghĩa.
Thử nghiệm phải được thực hiện trong một
thùng chất lỏng. Các sprinkler có nhiệt độ vận hành danh nghĩa nhỏ hơn hoặc
bằng 80 oC phải được thử trong thùng nước được khử khoảng chất. Các
sprinkler có phần tử phản ứng nhiệt độ cao hơn phải được thử trong thùng dầu thực
vật glyxêrin hoặc dầu tổng hợp.
Các sprinkler phải được bố trí trong thùng
chất lỏng ở vị trí thẳng đứng, được nhúng chìm hoàn toàn trong nước và cách bề
mặt chất lỏng 5mm. Vùng thử nghiệm được bố
trí ở khoảng cách, bên dưới bề mặt chất lỏng, ngang bằng với tâm hình học của bầu
thủy tinh hoặc chi tiết dễ nóng chảy. Nếu có thể đạt được thì vùng thử nghiệm
phải ở vị trí cách bề mặt chất lỏng không nhỏ hơn 40mm.
Sai lệch nhiệt độ vùng thử nghiệm phải ở trong khoảng từ 0 oC đến
0,25 oC.
Bất cứ sự phá hủy nào của bầu thủy tinh trong
mức nhiệt độ qui định sẽ tạo ra sự vận hành. Sự phá hủy một phần tử của bầu
thủy tinh không dẫn đến sự vận hành của sprinkler cần phải có thử nghiệm chức
năng bổ sung (xem 6.5.1). Một ví dụ về thùng chất lỏng tiêu chuẩn được giới
thiệu trên Hình 3. Dùng dụng cụ đo nhiệt trong phòng thí nghiệm được hiệu chuẩn
cho độ sâu nhưng chìm 40 mm để xác định nhiệt độ các chất lỏng trong các thử
nghiệm với thùng chất lỏng và nhiệt độ vận hành. Bầu của nhiệt kế được giữ ở vị
trí ngang bằng với các chi tiết vận hành của sprinkler bằng giá đỡ. Để kiểm tra
nhiệt độ trong thùng nhiệt có thể sử dụng dụng cụ đo nhiệt PT100 DINEN 60751.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
1 Nhiệt kế được hiệu chuẩn cho độ sâu nhúng
chìm 40 mm (1,6 in) và PT-100
2 Mức chất lỏng
3 Vòng để đỡ 10 sprinkler 3/4” hoặc 15
sprinkler 1/2”
4 Một cánh kép 100 mm x 20 mm (3,9 x 0,8)
5 Lưới sàng
6 Bình chiết khử ẩm bằng thủy tinh tiêu chuẩn
Ø 250 (10): dung tích chất lỏng khoảng 7 L
7 Bộ đốt nóng đặt chìm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 Vòng để đỡ 50 bầu thủy tinh
10 Máy khuấy có tốc độ 150 vòng/min
Hình 4 – Ví dụ về một
thiết bị thử thùng chất lỏng
7.6.2. Thử đốt nóng động lực học (xem 6.14)
7.6.2.1. Thử nhúng
Phải thực hiện 10 thực nghiệm thử nhúng ở
định hướng tiêu chuẩn và định hướng xấu nhất như đã định nghĩa trong 3.1.10 đến
3.1.12 khi sử dụng chỉ một trị số nhiệt độ. Nếu một kết cấu sprinkler đơn được thử
nghiệm ở nhiều trị số nhiệt độ thì định hướng xấu nhất và hệ số được xác định bằng
thử nghiệm với chỉ một trị số nhiệt độ. Phải thử nhúng 10 mẫu thử bổ sung ở
định hướng có độ dịch chuyển 25. Chỉ số thời gian đáp ứng RTI được tính toán như
mô tả trong 7.6.2.3 và 7.6.2.4 đối với mỗi định hướng tương ứng. Đối với tất cả
các trị số nhiệt độ còn lại, phải thử nghiệm 10 mẫu thử của mỗi trị số nhiệt độ
theo định hướng tiêu chuẩn.
Các thử nghiệm nhúng được tiến hành khi sử
dụng giá đỡ sprinkler bằng đồng thau (bronz) được thiết kế sao cho nhiệt độ của
giá đỡ hoặc của nước tăng lên không vượt quá 2 oC trong khoảng thời
gian của một thử nghiệm riêng (khi được đo bằng một cặp nhiệt được gắn sâu vào
trong giá đỡ không lớn hơn 8mm theo chiều hướng kính ra ngoài từ đường kính chân
của ren trong hoặc bằng một cặp nhiệt điện được bố trí trong nước ở giữa đầu
vào của sprinkler).
Sprinkler được thử phải có 1 đến 1,5 lớp bọc
bằng băng dính PTFE vào ren của sprinkler. Nó phải được vặn ren vào giá đỡ với
mômen xoắn (15 ± 3) N.m. Mỗi sprinkler được lắp đặt trên nắp một đoạn đường hầm
thử nghiệm và được duy trì trong một buồng xử lý ổn định hóa để cho phép sprinkler
và nắp đạt tới nhiệt độ môi trường xung quanh trong khoảng thời gian không ít
hơn 30 min.
Phải dẫn ít nhất là 25 ml nước đã được xử lý ổn
định hóa tới nhiệt độ môi trường xung quanh vào đầu vào của sprinkler trước khi
thử nghiệm. Tất cả các sprinkler được thử nghiệm với đầu vào của mỗi mẫu thử
được kết nối với nguồn áp suất 0,035 MPa (0,35 bar).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải sử dụng đường hầm có các điều kiện về dòng
không khí có nhiệt độ ở đoạn thử nghiệm (vị trí của sprinkler) được lựa chọn từ
phạm vi thích hợp của các điều kiện được chỉ dẫn trong Bảng 3. Để hạn chế tới
mức tối thiểu sự trao đổi bức xạ giữa phần tử cảm biến và các đường ranh giới hạn
chế dòng chảy, đoạn thử của thiết bị phải được thiết kế để giới hạn các ảnh
hưởng của bức xạ trong khoảng ± 3 % của giá trị tính toán của RTI.
Phạm vi của các điều kiện làm việc cho phép của
đường hầm được giới thiệu trong Bảng 4
CHÚ THÍCH: Phương pháp được đề nghị để xác
định các hiệu ứng bức xạ là tiến hành các thử nghiệm nhúng so sánh trên mẫu thử
kim loại được nhuộm đen (độ phát xạ cao) và mẫu thử kim loại được đánh bóng.
Nhiệt độ không khí đã lựa chọn phải được biết
trước và được duy trì không thay đổi trong đoạn thử nghiệm trong suốt quá trình
thử với độ chính xác ± 1 oC đối với phạm vi nhiệt độ không khí từ 129
oC đến 141 oC và ± 2 oC đối với phạm vi nhiệt
độ từ 191 oC đến 203 oC. Tốc độ không khí đã lựa chọn
phải được biết trước và được duy trì không thay đổi trong suốt quá trình thử
tới độ chính xác với độ chính xác ± 0,03 m/s đối với các tốc độ từ 1,65 m/s đến
1,85 m/s.
Bảng 3 – Phạm vi của
các điều kiện thử nhúng tại đoạn thử (vị trí của sprinkler)
Nhiệt độ vận hành
danh nghĩa,
oC
Trị số danh nghĩa
của nhiệt độ không khí, oC
Phạm vi tốc độ
m/s
57 đến 77
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,65 đến 1,85
79 đến 107
191 đến 203
1,65 đến 1,85
7.6.2.2. Xác định hệ số dẫn nhiệt, oC
Hệ số dẫn nhiệt C phải được xác định bằng thử
nghiệm nhúng kéo dài (xem 7.6.2.2.1) hoặc thử phơi chuyển tiếp kéo dài
(7.6.2.2.2).
7.6.2.2.1. Thử nhúng kéo dài
Thử nhúng kéo dài là một quá trình lặp để xác
định C và có thể yêu cầu tới 20 mẫu thử sprinkler. Phải sử dụng một mẫu thử sprinkler
mới cho mỗi thử nghiệm trong phần này ngay cả khi nếu mỗi mẫu thử không vận
hành trong quá trình thử nhúng kéo dài.
Sprinkler được thử phải có từ 1 đến 1,5 lớp bọc
bằng băng dính PTFE vào ren của sprinkler. Nó phải được vặn ren vào giá đỡ với
mômen xoắn (15 ± 3) Nm. Mỗi sprinkler được lắp đặt trên nắp một đoạn đường hầm thử
nghiệm (đường ống nhiệt) và được giữ trong buồng xử lý ổn định hóa để cho phép sprinkler
và nắp đạt tới nhiệt độ môi trường xung quanh trong khoảng thời gian không nhỏ
hơn 30 min.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải sử dụng đồng hồ bấm giờ có độ chính xác ±
0,01 s có các cơ cấu đo thích hợp để nhận biết thời gian từ khi sprinkler được
nhúng vào đường hầm nhiệt (đường ống nhiệt) tới khi nó vận hành để thu được
thời gian đáp ứng.
Nhiệt độ của giá đỡ phải được duy trì từ (20 ±
0,5) oC trong quá trình của mỗi thử nghiệm. Tốc độ không khí trong
đoạn đường hầm thử nghiệm tại vị trí của sprinkler phải được giữ trong khoảng ±
2oC của tốc độ đã lựa chọn. Phải lựa chọn nhiệt độ không khí và duy
trì nhiệt độ này trong quá trình thử như đã qui định trong Bảng 4.
Để xác định C, sprinkler phải được nhúng trong
dòng thử nghiệm ở các tốc độ khác nhau của không khí trong khoảng thời gian tối
đa là 15 min. Các tốc độ phải được lựa chọn sao cho sự vận hành xảy ra giữa hai
tốc độ thử nghiệm liên tiếp. Hai tốc độ này phải được xác lập sao cho sự vận
hành ở tốc độ thấp hơn (uL) không xảy ra trong khoảng thời gian thử
nghiệm 15 min. Ở tốc độ cao hơn tiếp sau (uH), sự vận hành phải xảy
ra trong giới hạn thời gian 15 min. Nếu sprinkler không vận hành ở tốc độ cao
nhất, cần chọn một nhiệt độ không khí từ Bảng 5 cho nhiệt độ vận hành cao hơn
tiếp sau.
Bảng 4 – Phạm vi các điều
kiện nhiệt độ để xác định hệ số dẫn nhiệt C tại đoạn đường hầm thử nghiệm
Nhiệt độ vận hành
danh nghĩa,
oC
Nhiệt độ không khí,
oC
Thay đổi lớn nhất
của nhiệt độ không khí trong quá trình thử nghiệm so với các nhiệt độ đã lựa
chọn,
oC
57
85 đến 91
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
58 đến 77
124 đến 130
± 1,5
79 đến 107
193 đến 201
± 3,0
Việc lựa chọn tốc độ thử phải đảm bảo
(4)
Hệ số C phải là giá trị trung bình của các
giá trị được tính toán ở hai tốc độ bằng công thức (5)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
ΔTg là nhiệt độ của khí (không khí
thực) trừ đi nhiệt độ của giá đỡ (Tm) được biểu thị bằng oC
(xem 7.6.2.1)
ΔTea là nhiệt độ trung bình của thùng
chất lỏng trừ đi nhiệt độ của giá đỡ (Tm) được biểu thị bằng oC
(xem 7.6.1 và 7.6.2.1).
u là tốc độ thực của không khí trong đoạn thử,
được biểu thị bằng mét trên giây.
Phải xác định hệ số C của sprinkler bằng cách
lặp lại qui trình đỡ ba lần và tính toán trị số trung bình của ba giá trị của C.
Phải sử dụng giá trị C này của sprinkler để tính toán tất cả các giá trị RTI
của định hướng tiêu chuẩn nhằm xác định sự tuân thủ các yêu cầu của 6.14.
Nếu hệ số C được xác định nhỏ hơn 0,5 (m.s)0,5
thì phải giả thiết rằng hệ số C bằng 0,25 (m.s)0,5 để tính toán các
giá trị của RTI.
Để tính toán mẫu thử, xem Phụ lục C.
7.6.2.2.2. Thử phơi chuyển tiếp kéo dài
Thử phơi chuyển tiếp kéo dài để xác định hệ
số C phải được thực hiện trong đoạn thử nghiệm của đường hầm gió (đường ống
gió) với các yêu cầu về nhiệt độ trong giá đỡ sprinkler như đã mô tả đối với
thử nghiệm đốt nóng động lực học. Không cần thiết phải xử lý ổn định hóa trước
đối với các sprinkler. Phải thử nghiệm 10 mẫu thử cho mỗi kiểu sprinkler, tất
cả các sprinkler được bố trí ở định hướng tiêu chuẩn. Các sprinkler phải được
nhúng trong dòng không khí có tốc độ không đổi (1 ± 0,10) m/s và nhiệt độ không
khí ở nhiệt độ vận hành danh nghĩa của sprinkler tại lúc bắt đầu thử nghiệm.
Nhiệt độ không khí sau đó phải được tăng lên với tốc độ (1 ± 0,25) oC/min
tới khi sprinkler vận hành. Nhiệt độ và tốc độ không khí, nhiệt độ giá đỡ phải
được kiểm soát từ lúc bắt đầu có tốc độ tăng và phải được đo và ghi lại lúc sprinkler
hoạt động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp này thích hợp đối với các
sprinkler ở tất cả các nhiệt độ vận hành danh nghĩa.
7.6.2.2.3. Tính toán giá trị RTI
Sử dụng công thức (6) để xác định giá trị RTI,
XRTI như sau:
XRIT = (6)
trong đó
tr là thời gian đáp ứng của
sprinkler, được biểu thị bằng giây;
u là tốc độ thực của không khí trong đoạn thử
nghiệm của đường hầm từ bảng 4, biểu thị bằng mét trên giây;
ΔTea là nhiệt độ vận hành trung
bình của thùng chất lỏng của sprinkler trừ đi nhiệt độ môi trường xung quanh,
được biểu thị bằng oC (xem 7.6.2.1);
ΔTg là nhiệt độ thực của không khí
trong đoạn thử nghiệm trừ đi nhiệt độ môi trường xung quanh, được biểu thị bằng
oC;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để tính toán mẫu thử, xem Phụ lục C.
7.6.2.3. Xác định RTI trong định hướng xấu
nhất
Tính toán RTI đối với định hướng xấu nhất yêu
cầu phải sử dụng hệ số C cho định hướng xấu nhất, hệ số này lớn hơn hệ số C cho
định hướng tiêu chuẩn bởi một số nhân. Số nhân này bằng tỷ số của giá trị trung
bình của RTI theo định hướng xấu nhất và giá trị trung bình của RTI cho định
hướng tiêu chuẩn. Do đó biểu thức của thử nhúng có liên quan đến RTI trong định
hướng xấu nhất và có thể được giải bằng phương pháp gần đúng; xem C.2.2.
Để tính toán mẫu thử, xem Phụ lục C.
7.7. Thử phơi nhiệt (xem 6.9)
7.7.1. Phải đốt nóng bốn sprinkler có bầu thủy
tinh, có nhiệt độ nhả nhỏ hơn hoặc bằng 80 oC trong thùng nước (tốt
nhất là nước cất) từ nhiệt độ (20 ± 5) oC đến nhiệt độ thấp hơn nhiệt
độ vận hành danh nghĩa của chúng (20 ± 2) oC. Tốc độ tăng nhiệt độ
không được vượt quá 20oC/min. Phải sử dụng glyxerin, dầu thực vật hoặc
dầu tổng hợp cho các phần tử nhả có trị số nhiệt độ định mức cao hơn.
Nhiệt độ này sau đó phải được tăng lên với tốc
độ 1oC/min tới nhiệt độ tại đó bọt khí hòa tan, hoặc tới nhiệt độ thấp
hơn 5oC so với giới hạn dưới của phạm vi dung sai của nhiệt độ vận
hành, lấy giá trị thấp hơn. Lấy sprinkler ra khỏi thùng chất lỏng và để cho nó
nguội đi trong không khí tới khi bọt khí được tạo thành trở lại. Trong khoảng
thời gian làm nguội, đầu mút nhọn của bầu thủy tinh (đầu mút bít kín) phải
hướng xuống dưới. Thử nghiệm này phải được thực hiện bốn lần cho mỗi một trong
bốn sprinkler.
7.7.2. Phải phơi 12 sprinkler trong thời gian 90
ngày ở nhiệt độ môi trường cao, nhiệt độ này thấp hơn trị số nhiệt độ danh
nghĩa 11oC nhưng không nhỏ hơn 49oC. Nếu tải trọng làm
việc phụ thuộc vào áp suất vận hành, các sprinkler phải được thử ở áp suất 1,2
MPa (12 bar). Sau khi phơi, 4 sprinkler phải được thử theo các yêu cầu của 6.1,
4 sprinkler phải được thử theo các yêu cầu của 6.5.1 [hai ở 0,35 MPa (35 bar) và
hai ở 1,0 MPa (10 bar)] và 4 sprinkler phải được thử theo yêu cầu của 6.14 hoặc
6.2.2 b) đối với các sprinkler được che kín, sprinkler phun tia nước và sprinkler
đặt trong hốc. Nếu một sprinkler không vượt qua được một thử nghiệm thì phải
thử 8 sprinkler bổ sung như mô tả ở trên cho thử nghiệm đã không vượt qua được này.
Tất cả 8 sprinkler phải vượt qua được thử nghiệm.
7.8. Thay đổi nhiệt
độ đột ngột (sốc nhiệt) đối với sprinkler có bầu thủy tinh (xem 6.10)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.8.2. Các sprinkler dùng trong nhà có nhiệt độ vận
hành nhỏ hơn hoặc bằng 80 oC phải được thử nghiệm trong thùng nước được
khử khoáng chất. Các sprinkler dùng trong nhà có phần tử phản ứng nhiệt được
xếp loại cao hơn phải được thử trong thùng glyxerin, dầu thực vật hoặc dầu tổng
hợp. Nhiệt độ của thùng phải thấp hơn (10 ± 0,5) oC so với giới hạn của
phạm vi dung sai của nhiệt độ vận hành cho các sprinkler dùng trong nhà. Sau 5
min, lấy các sprinkler ra khỏi thùng và nhúng ngay chúng vào thùng chất lỏng
khác (nước được khử khoáng chất) với đầu mút được bít kín của bầu thủy tinh hướng
xuống dưới, ở nhiệt độ (10 ± 5) oC. Sau đó thử nghiệm các sprinkler
dùng trong nhà phù hợp với 6.5.1.
7.9. Thử độ bền đối
với các phần tử nhả (xem 6.7)
7.9.1. Bầu thủy tinh
Ít nhất là 55 bầu thủy tinh có cùng một kết
cấu của mỗi kiểu bầu phải được bố trí riêng biệt trong đồ gá thử khi sử dụng các
chi tiết tựa của sprinkler. Mỗi bầu thủy tinh sau đó phải chịu tác động của lực
tăng đều với tốc độ (250 ± 25)o N/s trên máy thử tới khi bầu thủy
tinh bị phá hủy. Mỗi thử nghiệm phải được tiến hành với bầu thủy tinh được lắp
đặt trên chi tiết tựa mới. Các chi tiết tựa có thể được gia cường ở bên ngoài hoặc
có thể được chế tạo bằng thép được tôi cứng (Độ cứng HRC 44 ± 6) phù hợp với
điều kiện kỹ thuật của nhà sản xuất sprinkler để ngăn ngừa sự sụp đổ nhưng phải
đảm bảo sao cho không cản trở sự phá hủy của bầu thủy tinh. Ghi lại lực phá hủy
mỗi bầu thủy tinh.
Khi sử dụng 50 kết quả độ bền thấp nhất đo
được của bầu thủy tinh, tính toán độ bền trung bình và giới hạn của dung sai
(LTL) đối với độ bền của bầu thủy tinh (xem Phụ lục A). Với việc sử dụng các
giá trị của tải trọng làm việc của phần tử nhả của sprinkler. Kiểm tra sự tuân
thủ 6.7.1.
7.9.2. Chi tiết dễ nóng chảy
Phải tiến hành các thử nghiệm 7.9.2.1 và
7.9.2.2 ở nhiệt độ môi trường xung quanh (20 ± 3) oC.
7.9.2.1. Xác định sự tuân thủ các yêu cầu của
6.7.2 a) bằng cách cho ít nhất là 10 mẫu thử chịu tác động của tải trọng bằng
15 lần tải trọng thiết kế lớn nhất trong 100h. Không được sử dụng các hư hỏng
không bình thường không có liên quan tới việc đánh giá vật liệu dễ nóng chảy,
tuy nhiên phải thu được ít nhất 10 điểm dữ liệu có hiệu lực.
7.9.2.2. Xác định sự tuân thủ các yêu cầu của 6.7.2
b) bằng cách cho các phần tử phản ứng nhiệt dễ nóng chảy chịu tác động của các
tải trọng vượt quá tải trọng thiết kế lớn nhất Ld sẽ tạo ra hư hỏng
trong và sau 1000h (xem Phụ lục B). Ít nhất là 10 mẫu thử phải chịu tác động của
các tải trọng khác nhau đến 15 lần tải trọng thiết kế lớn nhất. Phải loại bỏ
các hư hỏng không bình thường, tuy nhiên phải thu được ít nhất là 10 điểm dữ
liệu có hiệu lực. Vẽ đường cong hồi qui loga đầy đủ bằng phương pháp bình
phương tối thiểu và từ đó tính toán tải trọng ở 1h và tải trọng ở 1000h như đã
cho trong công thức (7)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
Ld là tải trọng thiết kế lớn nhất;
LM là tải trọng ở 1000h;
Lo là tải trọng ở 1 h.
7.10. Thử lưu lượng
nước
(xem 6.4.1)
Sprinkler phải được lắp đặt với áp kế trên
ống cung cấp. Phải thử nghiệm bốn sprinkler. Kết cấu đòn và bộ phận hướng dòng
phải được phép tháo ra dễ dàng để thử nghiệm. Lưu lượng nước phải được đo ở áp
suất 0,05 MPa tới 0,65 MPa (0,5 bar đến 6,5 bar) ở các khoảng cách 0,1 MPa (1
bar). Trong một loạt các thử nghiệm, áp suất phải được tăng lên đối với mỗi giá
trị trong loạt thử nghiệm khác áp suất phải được giảm đi từ 0,65 MPa (6,5 bar) đối
với mỗi giá trị. Phải tính toán hằng số lưu lượng cho mỗi áp suất dòng chảy và hằng
số lưu lượng phải được tính trung bình cho mỗi loạt các số đọc. Hằng số lưu
lượng trung bình cho mỗi loạt phải ở trong các giới hạn được qui định trong
6.4.1.2. Trong quá trình thử nghiệm, các áp suất phải được hiệu chỉnh cho các
chênh lệch về chiều cao giữa áp kế và lỗ đầu ra của sprinkler.
7.11. Thử phân phối
nước
(xem 6.4.2)
7.11.1. Các bề mặt nằm ngang (xem 6.4.2.1)
7.11.1.1. Qui định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.11.1.2. Sprinkler hở (Drencher)
Lắp đặt một sprinkler mở ở vị trí dự định để
lắp với đường ống có đường kính 25 mm tương đương với đường kính đầu vào của
sprinkler và nó được cung cấp thông qua đường ống có đường kính 25 mm. Bộ phận
hướng dòng của sprinkler được bố trí ở vị trí dự định dành cho sử dụng của nó như
đã qui định trong hướng dẫn thiết kế và lắp đặt của nhà sản xuất. Sprinkler treo
hoặc thẳng đứng được thử nghiệm sau khi được quay đi 90 oC quanh
trục thẳng đứng sau khi được thử nghiệm như đã được lắp đặt lúc ban đầu.
7.11.1.1.3. Sprinkler hướng lên trên và hướng
xuống dưới
Đặt các khay thu gom có kích thước 300 mm x 300
mm trên sàn trong góc một phần tư của sơ đồ xả của sprinkler; xem Hình 5. Các
đỉnh của các khay thu gom cách trần 2,4 m.
Tạo ra lưu lượng nước theo qui định và tiến
hành thử trong 20 min. Lúc tạo ra được lưu lượng nước, đo lượng nước thu gom
được để kiểm tra sự tuân thủ các yêu cầu của 6.4.2.2 a) và b) với sprinkler như
đã lắp đặt và sau khi quay đi 90 oC.
Kích thước tính bằng
milimet (in)
CHÚ DẪN
1 Sprinkler
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
wc/2 Một nửa chiều rộng
vùng hoạt động
Ic/2 Một nửa chiều dài vùng
hoạt động
Hình 5 – Thu gom nước
đối với sprinkler hướng lên trên, sprinkler hướng xuống dưới, sprinkler hướng
xuống dưới đặt trong hốc và sprinkler trần
7.11.1.4. Sprinkler dùng cho vách bên (xem 6.4.2.1)
Đặt các khay thu gom có kích thước 300 mm x
300 mm như đã chỉ dẫn trên Hình 6. Đỉnh của các khay cách trần 2 m.
Tạo ra lưu lượng nước theo qui định và tiến
hành thử trong 20 min. Lúc tạo ra được lưu lượng nước, đo lượng nước thu gom được
để kiểm tra sự tuân thủ các yêu cầu 6.4.2.2.
CHÚ DẪN
1 Sprinkler dùng cho vách bên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Vách (tường)
Wc Chiều rộng vùng hoạt động
Ic Chiều dài vùng hoạt động
Hình 6 – Thu gom nước
đối với các sprinkler dùng cho vách bên
7.11.2. Bề mặt thẳng đứng (xem 6.4.2.3)
Các thử nghiệm được tiến hành trên một sprinkler
riêng biệt khi sử dụng các dòng chảy mô phỏng một sprinkler trong khi vận hành hệ
thống. Mỗi thử nghiệm phân phối nước được tiến hành trong thời gian tối thiểu là
10 min. Lắp đặt một sprinkler mở dùng trong nhà ở vị trí dự định dành cho sprinkler
sử dụng của nó với phụ tùng nối ống có cỡ đầu vào 25 mm và cùng một cỡ đầu ra với
đầu vào của sprinkler và cung cấp nước cho sprinkler qua đường ống 25 mm. Bộ phận
hứng dòng của sprinkler được bố trí ở vị trí dự định dành cho sử dụng của nó
như đã qui định trong hướng dẫn lắp đặt. Thử nghiệm một sprinkler treo hoặc
thẳng đứng ở góc quay 90o sau khi được thử như đã lắp đặt lúc ban
đầu.
Sử dụng các khay thu gom để xác định có ít
nhất là 5% lưu lượng của sprinkler được xả lên trên mỗi tường (vách); xem
7.11.2.4. Các tường của buồng thử không được có độ xốp hoặc có lớp phủ không xốp
sao cho nước đập vào các tường có thể được thu gom lại và đo được.
Đặt các khay thu gom có kích thước 300 mm x
300 mm trên sàn dựa vào các tường có chiều dài và chiều rộng của vùng hoạt động
qui định. Các khay thu gom được bố trí cách trần 2m. Phải có phương tiện để ngăn
ngừa không cho sprinkler xả trực tiếp vào các khay, xem Hình 7.
Kích thước tính bằng
milimet (in)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
1 Sàn
2 Các khay thu gom
a Chỉ dùng cho sprinkler thẳng đứng hoặc treo
b Chỉ dùng cho sprinkler vách bên
c Khoảng cách lớn nhất từ trần tới vùng được làm
ướt của tường
d Tối thiểu là 0,7 m hoặc 0,9 m
e L/2 hoặc W/2
Hình 7 – Sự thu gom
nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.12. Thử ăn mòn (xem 6.11.1)
7.12.1. Thử ăn mòn do ứng suất với dung dịch amoniac
ngậm nước
Phải thử nghiệm với amoniac ngậm nước như sau
đối với năm sprinkler. Đầu vào của mỗi mẫu thử được đổ đầy nước và được bít kín
bằng nắp không phản ứng, ví dụ, chất dẻo.
Khử dầu mỡ cho các mẫu thử được thử và sau đó
phơi chúng 10 ngày vào hỗn hợp không khí amoniac ẩm trong một bình có chứa dung
tích (0,02 ± 0,01)m3. Dung dịch amoniac ngậm nước có khối lượng
riêng 0,94 g/cm3 phải được giữ ở đáy bình, ở bên dưới và cách đáy
của các mẫu thử khoảng 40 mm. Thể tích của dung dịch amoniac ngậm nước tương
đương với 0,01 ml/cm3 của thể tích bình chứa sẽ cho nồng độ môi
trường xấp xỉ như sau: 35 % amoniac, 5 % hơi nước và 60 % không khí.
Hỗn hợp không khí amoniac ấm phải được duy
trì ở áp suất gần nhất với áp suất môi trường, với nhiệt độ được duy trì ở (34 ±
2) oC. Phải có phương tiện để thông hơi cho khoang thử thông qua một
ống mao dẫn để tránh sự hình thành áp suất. Các mẫu thử phải được che chắn để
tránh sự chảy nhỏ giọt của chất ngưng tụ. Bình thủy tinh phải được đặt trong
hàng rào được đốt nóng đều để tránh sự ngưng tụ trên các mẫu thử.
Sau khi phơi, rửa sạch và làm khô các
sprinkler và thực hiện việc kiểm tra một cách chi tiết. Nếu quan sát thấy có
vết nứt, sự tách lớp hoặc hư hỏng của bất cứ chi tiết nào thì sprinkler phải
được thử chống rò rỉ ở áp suất 1,2 MPa (12 bar) trong thời gian 1 min và thử chức
năng chỉ ở áp suất 0,035 MPa (0,35 bar): xem 6.8 và 6.5.1.
Sprinkler có các vết rạn nứt, sự tách lớp hoặc
bất cứ hư hỏng nào của chi tiết không làm việc cũng không được tách ly khỏi các
chi tiết kẹp chặt cố định khi được thử với áp suất dòng chảy 1,2 MPa (12 bar) trong
thời gian 30 min.
7.12.2. Thử ăn mòn do sunfua dioxit (xem 6.11.2)
Phải thử nghiệm ăn mòn do sunfua dioxit như
sau đối với 10 sprinkler. Để đánh giá các sprinkler kiểu khô, phải sử dụng chiều
dài được chế tạo ngắn nhất. Đầu vào của mỗi mẫu thử được đổ đầy nước và được
bít kín bằng nắp không phản ứng, ví dụ, chất dẻo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các sprinkler được thử phải được treo ở vị
trí lắp đặt bình thường của chúng bên dưới nắp ở bên trong bình. Các sprinkler
không được phủ phải được phơi trong môi trường sunfua dioxit trong vòng 8 ngày.
Các sprinkler được phủ phải được phơi trong môi trường sunfua dioxit trong vòng
16 ngày. Môi trường sunfua dioxit thu được bằng cách đưa vào một dung dịch được
làm bằng 20 g tinh thể natrithiosunfat (Na2S2O3.5H2O)
hòa tan trong 500 ml nước.
Thử nghiệm phải kéo dài trong khoảng thời
gian 8 ngày.
Ít nhất là cứ 6 ngày trong khoảng mỗi thời gian
8 ngày phải bổ sung vào với tốc độ không đổi 20 ml axit sunfuaric pha loãng gần
156 ml H2SO4 thông thường (0,5 mol/l) được pha loãng với
844 ml nước. Sau 8 ngày phải lấy các sprinkler ra khỏi bình. Qui trình này phải
được lặp lại cho khoảng thời gian 8 ngày thứ hai đối với các sprinkler được phủ
sau khi bình đã được làm rỗng và rửa sạch.
Sau tổng thời gian 8 ngày, phải lấy các mẫu
thử ra khỏi bình và để cho khô trong bốn ngày đến bảy ngày ở nhiệt độ không
vượt quá 35oC với độ ẩm tương đối không lớn hơn 70 %.
Sau khoảng thời gian làm khô, năm sprinkler
phải được thử chức năng ở 0,035 MPa (0,35 bar) phù hợp với 6.5.1, và năm
sprinkler phải được thử đốt nóng động lực học, phù hợp với 6.14.2 hoặc phù hợp
với 6.2.2 b) đối với sprinkler được đặt trong hốc, sprinkler phun tia nước và sprinkler
được che kín.
7.12.3. Thử ăn mòn trong sương mù của dung
dịch natri clorua (sương muối) (xem 6.11.3)
7.12.3.1. Mười sprinkler phải được phơi trong
buồng sương muối. Để đánh giá các sprinkler kiểu khô phải sử dụng chiều dài
ngắn nhất được chế tạo. Đầu vào của mỗi mẫu thử phải được đổ đầy nước và được
bít kín bằng nắp không phản ứng, ví dụ, chất dẻo.
7.12.3.2. Trong quá trình phơi ăn mòn, lỗ ren của
đầu vào được che kín bằng nắp dẻo sau khi sprinkler đã được đổ đầy nước. Dung
dịch muối phải là dung dịch 5 % theo khối lượng của natri clorua trong nước cất.
Độ pH phải ở trong khoảng 6,5 đến 7,2. Phải có phương tiện thích hợp để kiểm
soát môi trường trong buồng. Các mẫu thử phải được đỡ ở vị trí vận hành bình
thường của chúng và được phơi trong sương có muối (sương mù) trong buồng có dung
tích ít nhất là 0,43 m3, trong đó vùng phơi phải được duy trì từ
nhiệt độ từ (35 ± 2) oC. Phải ghi lại nhật ký nhiệt độ ít nhất là
một lần trong ngày, mỗi lần cách xa nhau ít nhất là 7h (trừ những ngày cuối
tuần và các ngày nghỉ khi buồng thường không được mở cửa). Dung dịch muối chảy
ra từ các mẫu được phơi được thu gom lại và không được trở về bình chứa để quay
vòng. Các mẫu thử phải được che chắn tránh sự nhỏ giọt của chất ngưng tụ.
Sương muối phải được thu gom từ ít nhất là
hai điểm trong vùng phơi để xác định mức độ tác dụng và nồng độ muối. Sương muối
phải bảo đảm sao cho mỗi diện tích thu gom 80 cm² phải thu gom được 1 ml đến 2
ml dung dịch trong một giờ trong khoảng thời gian 16h và nồng độ muối phải là
(5 ± 1)% theo khối lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.12.4. Phơi trong không khí ẩm (xem 6.11.4)
Mười sprinkler phải được phơi trong môi
trường nhiệt độ - độ ẩm cao gồm có độ ẩm tương đối (98 ± 2) % và nhiệt độ (95 ±
4) oC.
Các sprinkler được lắp trên ống dẫn chứa
nước. Toàn bộ ống dẫn được đặt trong khu vực được rào lại có nhiệt độ - độ ẩm cao
trong 90 ngày. Sau thời gian này, phải lấy các sprinkler ra khỏi khu vực được
bao che có nhiệt độ - độ ẩm tương đối cao và được làm khô trong thời gian từ 4
đến 7 ngày ở độ ẩm tương đối không lớn hơn 70 %. Sau khoảng thời gian làm khô,
năm sprinkler phải đáp ứng các yêu cầu về chức năng trong 6.5.1 chỉ ở áp suất 0,035
MPa (0,35 bar) và năm sprinkler phải đáp ứng yêu cầu của 6.14.2 hoặc phù hợp
với 6.2.2 b) đối với sprinkler được đặt trong hốc, sprinkler phun tia nước và
sprinkler được che kín.
Theo lựa chọn của nhà sản xuất, có thể cung
cấp các mẫu thử bổ sung cho thử nghiệm này để sớm đưa ra bằng chứng về sự hư
hỏng. Các mẫu thử bổ sung có thể được lấy ra khỏi buồng thử ở các khoảng thời
gian thử nghiệm 30 ngày.
7.13. Thử nghiệm
trong điều kiện khắc nghiệt
Thử nghiệm năm mẫu thử sprinkler. Các
sprinkler phải được phép thử nghiệm có lắp ráp với nắp dùng cho chuyên chở bằng
tàu nếu nắp này được dự định tháo ra khỏi sprinkler sau khi sprinkler đã được lắp
đặt và yêu cầu về tháo nắp ra được nêu trong hướng dẫn thiết kế và lắp đặt của
nhà sản xuất.
Năm mẫu thử được đặt riêng biệt trong một tang
trống hình lăng trụ sáu cạnh vuông góc có lót vinyl được thiết kế có tác dụng
quay và trộn đảo. Tang trống có trục quay 250 mm. Khoảng cách giữa các cạnh đối
diện là 300 mm. Đối với mỗi thử nghiệm, một mẫu thử và năm khối gỗ cứng 38 mm
được đặt trong tang trống. Tang được quay với tốc độ 1 rev/s trong thời gian 3
min. Lấy mẫu thử ra khỏi tang và kiểm tra các dấu hiệu về hư hỏng và sau đó mẫu
thử được thử nghiệm chống rò rỉ (xem 6.8.1) và các yêu cầu về 6.2.2 b) đối với
sprinkler được đặt trong hốc, sprinkler phun tia nước và sprinkler được che kín.
7.14. Thử độ bền chịu
nhiệt
(xem
6.15)
Phải đốt nóng một thân trong lò ở 800 oC
trong thời gian 15 min với sprinkler ở vị trí lắp đặt bình thường của nó. Sau đó
thân sprinkler phải được lấy ra bằng cách nắm giữ lấy đầu vào có ren của
sprinkler và được nhúng ngay vào thùng nước ở nhiệt độ xấp xỉ 15 oC.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết nối năm sprinkler ở vị trí vận hành bình
thường của chúng với thiết bị thử. Sau khi rút hết không khí ra khỏi các sprinkler
và thiết bị thử, phải tạo ra 100.000 chu kỳ thay đổi áp suất từ (0,4 ± 0,2) MPa
[(4 ± 2) bar] đến 3,0 MPa (30 bar). Áp suất phải được tăng từ 0,4 MPa (4 bar)
đến 3,4 MPa (34 bar) với tốc độ (10 ± 1,0) MPa/s [(100 ± 10) bar/s]. Phải tạo ra
ít nhất là 30 chu kỳ áp suất trong một phút. Phải đo áp suất bằng bộ chuyển đổi
áp suất dùng điện.
Kiểm tra bằng mắt về sự rò rỉ của mỗi
sprinkler trong quá trình thử nghiệm.
7.16. Thử độ bền chịu
rung
7.16.1. Năm sprinkler phải được lắp cố định
theo chiều thẳng đứng vào một bàn rung. Chúng phải tác động của rung hình sin ở
nhiệt độ phòng. Hướng rung phải dọc theo đường trục của ren mối nối.
7.16.2. Các sprinkler phải chịu tác động liên
tục của rung từ 5 Hz đến 40 Hz với tốc độ lớn nhất là 5 min/Octa và biên độ 1
mm (1/2 giá trị đỉnh tới đỉnh). Nếu phát hiện ra một hoặc nhiều điểm cộng hưởng
thì các sprinkler sau khi đạt tới 40 Hz phải được rung ở mỗi một trong các tần
số cộng hưởng này trong 120 h ứng với số lượng các điểm cộng hưởng. Nếu không phát
hiện ra cộng hưởng, phải tiếp tục đối với rung từ 5 Hz đến 40 Hz trong 120 h.
7.16.3. Sau khi rung, mỗi sprinkler phải đáp
ứng các yêu cầu về độ bền chống rò rỉ của 6.8.1 và thử nghiệm chức năng của
6.5.1 chỉ ở áp suất 0,035 MPa (0,35 bar).
7.17. Thử độ bền chịu
va đập
(xem 6.17)
Năm sprinkler phải chịu được va đập bằng cách
cho một khối lượng rơi lên trên đầu mút của bộ phận hướng dòng của sprinkler
dọc theo đường tâm chiều trục của đường dẫn nước. Các sprinkler được trang bị nắp
dùng cho chuyên chở bằng tàu và chúng được dự định tháo ra chỉ sau khi hoàn
thành việc lắp đặt sprinkler, phải được thử va đập cùng với nắp. Động năng của
khối lượng rơi tại điểm va đập phải tương đương với khối lượng bằng khối lượng
của sprinkler được thử rơi từ độ cao 1 m; xem Hình 8. Khối lượng rơi phải được
ngăn cản không cho va đập quá một lần vào mỗi mẫu thử.
Kích thước tính bằng
milimet (in)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
1 Ống thép không hàn kéo nguội có đường kính,
ID 14,10,13o (0,56-0,005o)
2 Khối lượng rơi (xem chi tiết “A”)
3 Chốt cài
4 Giá công xôn điều chỉnh được (2)
5 Giá đỡ cứng vững
6 Giá đỡ đầu phun, đường kính 165 (6,5) ANSI C
1018 thép gia công tinh, nguội
a Chiều dài được xác định là một hàm số của
khối lượng yêu cầu: 12,70 (0,5), C 1018, thép gia công tinh nguội.
b Góc vát 0,06 x 45o (0,0020 x 45o)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.18. Thử nghiệm đám
cháy
(xem 6.18)
7.18.1. Các sprinkler dùng trong nhà phải được
thử ở mỗi trị số nhiệt độ danh nghĩa được qui định trong 7.18.2 đến 7.18.21.
7.18.2. Các kích thước của buồng thử đối với sprinkler
thẳng đứng, sprinkler treo, sprinkler được đặt trong hốc và sprinkler được che
kín phải là chiều rộng lớn nhất vùng hoạt động của sprinkler x 2,4 m chiều cao
trần. Các kích thước của buồng thử đối với sprinkler dùng cho vách bên phải là
chiều dài lớn nhất của vùng hoạt động của sprinkler x 11/2 lần chiều rộng lớn
nhất vùng hoạt động của sprinkler cộng với 2,7 m x 2,4 m chiều cao trần. Đối
với mỗi thử nghiệm, phải lắp đặt các panen âm thanh mới trong diện tích 1,2 m x
1,2 m ngay trên nguồn của đám cháy.
7.18.3. Trần của buồng thử phải được ốp bằng panen
nhựa xenluloza âm thanh hoặc tấm gypsum được gắn chặt vào các dải lót. Các
panen âm thanh phải có kích thước 600 mm x 1200 mm x 12,7 mm chiều dày và mật
độ (216 ± 24) kg/m3 và phải có chỉ số lan rộng ngọn lửa FSI max là
25.
7.18.4 Buồng thử phải có điều kiện thông gió qua
hai cửa ra vào trên các tường đối diện nhau của buồng thử. Mỗi ô cửa phải có
chiều cao 2,2 m, có lanh tô 200 mm phía trên các ô cửa. Các chiều rộng cửa phải
theo qui định trên các hình 1 đến 3.
7.18.5. Các panen 3 lớp bằng gỗ lãnh sam Douglas
có kích thước 1,2 m x 2,4 m phải được đặt trên hai tường kéo dài ra khỏi góc
chung 1,2 m của buồng thử. Các panen phải có chiều dày xấp xỉ 6,4 mm. Các panen
gỗ dán phải được xử lý ổn định hóa ở (22 ± 3) oC và độ ẩm tương đối (50
± 10) % trong thời gian ít nhất là 72 h trước khi thử nghiệm. Chúng phải được
đặt trên các tường và được kẹp chặt với các dải van lát dày 12,7 mm. Các panen gỗ
dán lãnh sam Douglas phải có đặc tính đốt cháy được qui định trong Bảng 5.
Bảng 5 – Các phương
pháp thử
Đặc tính
Phương pháp thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ số lan rộng nhọn
lửa
ANSI/UL 723:1993
130 ± 30
Thông lượng nhiệt
tới hạn
ISO 5660-1:2002
15 ± 3
kW/m2
Thông số đáp ứng
ISO 5669-1:2002
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
kW (s1/2)m2
7.18.6. Nguồn của đám cháy gồm có cũi gỗ và đồ
đạc được mô phỏng. Cũi gỗ được đốt cháy bằng một khay heptan và đồ đạc được mô
phỏng được đốt cháy bằng hai sợi bấc vải bông đường kính 6,4 mm, chiều dài 150
mm được ngâm trong heptan (xem Hình 1 đối với sprinkler treo hoặc thẳng đứng và
các Hình 2 và 3 đối với sprinkler dùng cho vách bên) dùng để bố trí nguồn của
đám cháy. Để biết chi tiết hơn về gói nhiên liệu, xem Hình 9.
Kích thước tính bằng
milimet
a) Cũi gỗ
b) Đồ đạc được mô phỏng
c) Khay thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.18.7. Heptan được sử dụng phải là heptan
thương mại có các đặc tính chưng cất sau:
- Điểm sôi ban đầu: 90 oC;
- 50%: 93 oC
- Điểm khô: 96,5 oC;
- Trọng lượng riêng, 15,6oC/15,6oC
(60oF/60oF): 0,719;
- Áp suất hơi: 0,015 MPa (0,15 bar);
- Trị số Octan nghiên cứu: 60;
- Trị số Octan cho động cơ: 60.
7.18.8. Cũi gỗ có khối lượng 2,5 kg đến 3,2
kg và kích thước 305 mm x 305mm x 152 mm chiều cao. Cũi gồm có 4 lớp xen kẽ,
mỗi lớp có 4 thanh gỗ vân sam hoặc bằng lãnh sam phế liệu có kích thước 38,1 mm
x 38,1 mm, chiều dài 305 mm được sấy khô. Các lớp thanh gỗ phế liệu xen kẽ được
đặt vuông góc với các lớp liền kề. Các thanh gỗ riêng biệt trong mỗi lớp được
bố trí cách đều nhau dọc theo chiều dài của lớp các thanh gỗ trước đó và được
kẹp chặt bằng đóng đinh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.18.10. Đồ đạc được mô phỏng gồm có hai đệm
chất bọt polyeste dày 76 mm không được bọc, làm bằng polypropylen oxit polyol nguyên
chất có mật độ 22,7 đến 30,4 kg/m3, kích thước 810 mm x 760 mm. Chất
bọt polyeste phải có đặc tính đốt cháy sau, được lấy giá trị trung bình của năm
mẫu, khi được thử phù hợp với ISO 5660-1 ở thông lượng nhiệt 30 HW/m2.
- Tốc độ thoát nhiệt đỉnh (HRR): 230 ± 50
kW/m2;
- Nhiệt đốt cháy: 22 ± 3 kJ/g.
7.18.11. Mỗi đệm chất bọt được gắn với tấm lót
bằng gỗ dán có kích thước 840 mm x 790 mm x 12,7 mm chiều dày khi sử dụng keo
dán urethan sol khí. Miếng chất bọt giảm xóc được dán vào tấm lót bằng gỗ dán
cách hai cách bên 12,7 mm và cách hai cạnh dọc theo đáy 25 mm. Cụm đệm chất bọt
và tấm lót bằng gỗ dán phải được xử lý ổn định hóa ở nhiệt độ 21 oC ±
2 8 oC và độ ẩm tương đối (50 ± 10) % trong thời gian ít nhất là 24
h trước khi thử. Cụm đệm chất bọt và tấm lót gỗ dán được đặt trên khung thép để
được đỡ và giữ theo phương thẳng đứng. Toàn bộ gói thử đám cháy được đặt trên đỉnh
của một tấm xi măng có vỏ bọc và chiều dày danh nghĩa 6 mm hoặc vật liệu bọc
không cháy tương đương khác có kích thước 1,2 m x 1,2 m. Đối với mỗi thử
nghiệm, phải sử dụng vỏ bọc mới hoặc được sấy khô.
7.18.12. Lắp đặt ba sprinkler dùng trong nhà trong
buồng thử đối với mỗi mẫu thử nghiệm. Hai được lắp ở các chiều dài và chiều
rộng lớn nhất của vùng hoạt động của chúng và sprinkler thứ ba được lắp đặt gần
khung cửa ra vào cách xa đám cháy nhất; xem các Hình 1 đến 3. Các sprinkler
treo và thẳng đứng được lắp đặt với các bộ phận hướng dòng của chúng được bố trí
bên dưới cách trên 76 mm trừ khi trong hướng dẫn lắp đặt có qui định khoảng
cách khác. Các sprinkler phun tia nước và được che kín được lắp đặt ở vị trí dành
cho chúng như đã qui định trong hướng dẫn lắp đặt với các bộ phận hướng dòng
của chúng được bố trí bên dưới cách trần 100 mm hoặc ở khoảng cách lớn nhất bên
dưới trần như đã qui định trong hướng dẫn lắp đặt nếu khoảng cách bên dưới trần
lớn nhất vượt quá 152 mm; xem 7.18.14 đối với các cỡ ống sprinkler.
7.18.13. Các sprinkler dùng trong nhà được lắp
với phụ tùng nối ống có cỡ đầu vào 25 mm và cỡ đầu ra tương tự như cỡ đầu vào
và được cấp nước qua đường ống 25 mm. Sprinkler treo, sprinkler thẳng đứng, sprinkler
phun tia nước, sprinkler treo được đặt trong hốc và sprinkler được che kín được
thử nghiệm theo hai định hướng. Một thử nghiệm được tiến hành sao cho kết cấu tay
đòn của sprinkler hoặc các chốt của bộ phận hướng dòng song song với tường ngắn
và thử nghiệm thứ hai được tiến hành với kết cấu tay đòn của sprinkler hoặc các
chốt của bộ phận hướng dòng quay đi 90 o.
7.18.14. Sprinkler được đặt trong hốc và
sprinkler được che kín có các nắp lỗ khóa được thông hơi được lắp đặt và thử
nghiệm sao cho không ngăn cản dòng không khí đi qua nắp lỗ khóa (không khóa) và
được thử nghiệm sao cho ngăn cản dòng không khí đi qua nắp lỗ khóa (khóa) bằng
cách đặt một khối ngăn cách bằng sợi thủy tinh R25 hoặc tương đương có kích
thước 910 mm x 390 mm x 200 mm trên sprinkler.
7.18.15. Buồng thử phải có nhiệt độ môi trường
(27 ± 3) oC được đo bởi cặp nhiệt điện được bố trí bên dưới và cách
trần 76 mm. Toàn bộ nước từ thử nghiệm trước phải được thải ra hết sao cho
không nhìn thấy nước trên sàn, trần và các tường.
7.18.16. Nhiệt độ tại mỗi vị trí của cặp nhiệt
điện phải được ghi lại một cách liên tục trong quá trình thử nghiệm khi sử dụng
các cặp nhiệt điện cromen-alumen đường kính 0,8 mm hoặc các cắp nhiệt điện đưa
ra các kết quả đo nhiệt độ tương đương. Các cặp nhiệt điện phải được che chắn
tránh sự va đập của nước từ các sprinkler.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.18.18. Phải tiến hành thử đám cháy trong 30
min sau khi đốt cháy cũi gỗ, trừ khi sau 10 min tất cả các chất đốt đã được dập
tắt hoặc chỉ có cũi gỗ đang chống đỡ sự đốt cháy tại điểm mà thử nghiệm phải
được kết thúc. Lưu lượng nước nhỏ nhất đối với vùng hoạt động được xác định trong
7.18.13 phải tương tự như lưu lượng nước đối với các sprinkler vận hành đơn và sprinkler
vận hành có nhiều tia phun như đã qui định trong hướng dẫn lắp đặt của nhà sản
xuất.
7.18.19. Sprinkler treo hoặc sprinkler thẳng
đứng phải được bố trí thử nghiệm đám cháy được chỉ dẫn trên Hình 1, và
sprinkler dùng cho vách bên phải được bố trí cả hai thử nghiệm đám cháy được
chỉ dẫn trên Hình 2 và 3.
7.18.20. Khi các vùng hoạt động của sprinkler
vượt quá 3,6 m x 3,6 m và sprinkler chưa được nghiên cứu cho vùng 3,6 mm x 3,6
mm khi sử dụng cùng một lưu lượng hoặc một lưu lượng nhỏ hơn cho vùng hoạt động
lớn hơn tiếp theo thì phải lặp lại thử nghiệm qui định trong 7.18.1 đến 7.18.20
trong cỡ buồng thử tương đương với vùng hoạt động 3,6 m x 3,6 m khi sử dụng lưu
lượng nước tương đương với lưu lượng nước nhỏ nhất được yêu cầu cho vùng hoạt
động lớn hơn tiếp sau.
7.19. Thử nghiệm xả
của sprinkler bên cạnh (xem 6.19)
7.19.1. Trong khi xả nước ở áp suất vận hành 0.69
MPa (6,9 bar), một sprinkler mở dùng trong nhà không được ngăn cản sự hoạt động
của một sprinkler dùng trong nhà khác thuộc cùng một kiểu ở nhiệt độ danh nghĩa
57 oC đến 77 oC được bố trí cách 2,4 m trên đường ống
liền kề trong cùng một mặt phẳng nằm ngang.
7.19.2. Một sprinkler dùng trong nhà có nhiệt
độ nhả danh nghĩa 57 oC đến 77 oC phải được lắp đặt trên
đường ống cách một sprinkler mở thứ hai thuộc cùng một kiểu 2,4 m (tâm tới tâm).
Các bộ phận hướng dòng của sprinkler phải được bố trí ở các khoảng cách nhỏ
nhất và lớn nhất bên dưới trần như đã cho phép trong hướng dẫn lắp đặt của nhà
sản xuất. Nước phải được xả từ sprinkler mở ở áp suất vận hành 0,69 MPa (6,9
bar). Sau khi đã tạo ra dòng nước, sprinkler tự động phải được phơi trong nhiệt
và ngọn lửa từ khay vuông 300 mm, sâu 100 mm có chứa 0,47 l heptan. Đỉnh của khay
phải được bố trí bên dưới và cách phần tử phản ứng nhiệt 150 mm. Trong tất cả
các điều kiện thử nghiệm, sprinkler dùng trong nhà phải vận hành trước khi
heptan được đốt hết.
7.19.3. Đối với các sprinkler khác với các
sprinkler dùng cho vách bên, phải lặp lại thử nghiệm với kết cấu tay đòn của
sprinkler quay đi 90 o.
7.20. Thử độ bền chống
rò rỉ trong 30 ngày (xem 6.20).
Lắp đặt năm sprinkler trên một đường ống thử
nghiệm chứa đầy nước được duy trì ở áp suất không đổi 2,0 MPa (20 bar) trong 30
ngày ở nhiệt độ môi trường xung quanh (20 ± 5) oC.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.21. Thử độ bền chịu
chân không
(xem 6.21)
Cho năm sprinkler chịu tác động của chân
không dần tới 460 mmHg vào đầu vào của sprinkler trong thời gian 1 min ở nhiệt
độ môi trường xung quanh (20 ± 5) oC. Theo sau thử nghiệm này, mỗi mẫu
thử phải được kiểm tra để xác minh rằng không xảy ra biến dạng hoặc hư hỏng về
cơ khí và sau đó phải đáp ứng các yêu cầu về độ bền chống rò rỉ qui định trong
6.8.1.
7.22. Sự đáp ứng của
buồng thử
(xem 6.22)
7.22.1. Sprinkler được đặt trong hốc và
sprinkler được che kín có nắp lỗ khóa được thông hơi được lắp đặt và thử nghiệm
sao cho không ngăn cản dòng không khí đi qua nắp lỗ khóa (không khóa) và được
thử nghiệm sao cho sẽ ngăn cản dòng không khí đi qua nắp lỗ khóa (khóa). Một
sprinkler đặt trong hốc hoặc được che kín khi đã có qui định trong hướng dẫn lắp
đặt là không có thông hơi phải được lắp đặt và thử nghiệm sao cho sẽ ngăn cản dòng
không khí đi qua nắp lỗ khóa (khóa).
7.22.2. Các sprinkler thuộc mỗi kiểu phải được
lắp đặt trong buồng thử ở vị trí và định hướng sau.
a) Đối với các kết cấu sprinkler kiểu treo và
kiểu lắp trên trần không có kết cấu tay đòn và gắn liền với các phần tử phản
ứng nhiệt đối xứng và các thân sprinkler đối xứng, phải lắp 10 mẫu thử ở vị trí
dự định cho sử dụng của chúng trên trần.
b) Đối với các kết cấu sprinkler kiểu treo và
kiểu lắp trên trần có hoặc không có kết cấu tay đòn gắn liền với các phần tử
phản ứng nhiệt ở phía sau đường trục của thân sprinkler so với hướng của nguồn đám
cháy. Các mẫu thử phải ở vị trí dự định cho sử dụng của chúng.
c) Đối với kết cấu sprinkler kiểu treo và
kiểu lắp trên trần gắn liền với kết cấu tay đòn có các phần tử phản ứng nhiệt đối
xứng, phải định hướng 10 mẫu thử có kết cấu tay đòn trong mặt phẳng song song với
hướng của nguồn đám cháy. Các mẫu thử phải được lắp đặt ở vị trí dự định cho sử
dụng của chúng.
d) Đối với các sprinkler thẳng đứng có cấu
hình được nêu trong các mục a), b), c) phải lắp đặt 10 mẫu thử ở các vị trí treo
của chúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.22.3. Sprinkler phải được lắp đặt như qui
định trong 7.22.2 trên trần hoặc tường của một buồng kín 4,6 m x 4,6 m có chiều
cao trần 2,4 m. Đường dẫn nước đầu vào của sprinkler phải được đổ đầy nước có
nhiệt độ (21 ± 1,6) oC. Nước phải được nén tăng áp tới (0,03 ± 0,003)
MPa [(0,3 ± 0,03) bar].
7.22.4. Nguồn của đám cháy gồm có một bếp lò
300 mm x 300 mm x 300 mm được bố trí trong một góc buồng có lưu lượng khí tự
nhiên hoặc khí metan 14,6m3/h. Lắp đặt một sprinkler treo, sprinkler
thẳng đứng hoặc sprinkler lắp trên trần dọc theo đường chéo trên trần và cách
góc buồng ở đó có bố trí bếp lò 5,1 m. Một sprinkler dùng cho vách bên được lắp
đặt ở điểm giữa của tường đối diện với góc có bếp lò. Phải đốt cháy bếp ga khi
nhiệt độ môi trường xung quanh đã được giảm từ điều kiện đốt nóng trước của
buồng tới (31 ± 1) oC khi được đo ở giữa buồng, phía bên dưới và
cách trần 25 mm. Thời gian hoạt động của sprinkler được ghi lại bắt đầu với
việc đốt cháy bếp lò.
7.23. Thử độ bền chịu
nhiệt độ thấp
(xem 6.23)
Phải lắp năm mẫu thử riêng biệt từng mẫu thử một
vào một đầu mút của một ống thép có chiều dài 100 m, đường kính danh nghĩa 5 mm
bằng phụ tùng nối ống thích hợp. Một khớp nối phải được lắp vào đầu mút đối
diện của mỗi ống. Các cụm ống – sprinkler phải được phơi ở nhiệt độ (-30 ± 5) oC
trong khoảng thời gian 24 h. Sau thử nghiệm độ bền chịu nhiệt độ thấp, mỗi
sprinkler phải đáp ứng các yêu cầu của 6.23.
8. Hướng dẫn lắp đặt
8.1. Mỗi hộp sprinkler dùng trong nhà phải được cung
cấp kèm theo hướng dẫn thiết kế và lắp đặt của nhà sản xuất bao gồm các thông
tin sau:
a) Các kích thước của vùng hoạt động;
b) Tốc độ xả nước nhỏ nhất (xem 8.2);
c) Hằng số lưu lượng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Vị trí lắp đặt;
f) Các khoảng cách lớn nhất và nhỏ nhất từ bộ
phận hướng dòng của sprinkler đến trần và/hoặc tường;
g) Các yêu cầu về thông hơi đối với các
sprinkler dùng trong nhà được đặt trong hốc và được che kín, nếu thích hợp; và
h) Ghi nhãn nhận biết sprinkler.
8.2. Các tốc độ xả nước nhỏ nhất được qui định trong
8.1 b) không được nhỏ hơn các tốc độ qui định trong Bảng 6. Lưu lượng nhỏ nhất
đối với một sprinkler phải như nhau đối với các sprinkler đơn và sprinkler có
nhiều lỗ phun.
Bảng 6 – Các lưu
lượng danh định nhỏ nhất của sprinkler
Các sprinkler thẳng
đứng, treo, treo đặt trong hốc, phun tia nước và được che kín
Các sprinkler dùng
cho vách bêna
Khoảng cách
m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng cách
m
Lưu lượng nhỏ nhất
l/min
3,7 x 3,7
28
3,7 x 3,7
28
4,3 x 4,3
37
4,3 x 4,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,9 x 4,9
49
4,9 x 4,9
49
5,5 x 5,5
62
5,5 x 5,5
62
6,1 x 6,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6,1 x 6,1
76
4,9 x 5,5
55
4,9 x 6,1
61
5,5 x 6,1
69
a Lưu lượng danh nghĩa nhỏ nhất đối với các
sprinkler dùng cho vách bên có khoảng cách khác với các khoảng cách qui định trong
bảng này không được nhỏ hơn lưu lượng tương quan với mật độ xả 2mm/min
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1. Sprinkler
Mỗi sprinkler phải được ghi nhãn bền vững trên
bộ phận không vận hành như sau:
a) Nhận biết sprinkler: Tất cả các sprinkler
phải được ghi nhãn bền vững với một hoặc hai ký tự ký hiệu của nhà sản xuất,
theo sau là bốn chữ số để nhận biết mẫu (model) sprinkler duy nhất đối với mỗi thay
đổi của cỡ lỗ hoặc hình dạng, đặc tính của bộ phận hướng dòng, độ nhạy cảm
nhiệt hoặc trị số áp suất danh nghĩa. Ký hiệu hoặc biểu tượng của nhà sản xuất
phải được đăng ký.
b) Nhận biết phần từ phản ứng nhiệt nếu nhận biết
được từ nhiều hơn một nhà sản xuất.
c) Đối với các bộ phận hướng dòng của các
sprinkler không nằm ngang dùng cho vách bên phải có chỉ thị rõ ràng định hướng
dự định sử dụng của chúng so với hướng của dòng chảy. Nếu sử dụng một mũi tên
thì phải kèm theo từ “dòng chảy” (flow). Các sprinkler nằm ngang dùng cho vách bên
phải bao gồm từ “đỉnh” (top) trên bộ phận hướng dòng để chỉ thị định hướng của
chúng.
d) Hai chữ số cuối cùng của năm sản xuất. Năm
sản xuất được ghi nhãn phải được phép bao gồm ba tháng cuối cùng của năm trước
và sáu tháng đầu năm của năm sau.
e) Nhiệt độ vận hành danh nghĩa.
9.2. Nhận biết trị số nhiệt độ danh nghĩa
Trừ sprinkler được che kín, sprinkler phun
tia nước, sprinkler được phủ và mạ, trị số nhiệt độ vận hành danh nghĩa phải
được lập mã mầu trên sprinkler để nhận biết trị số nhiệt độ danh nghĩa. Mã mầu
phải nhìn thấy được trên kết cấu tay đòn giữ tấm phân phối đối với các sprinkler
có chi tiết dễ nóng chảy và phải được chỉ thị bằng mầu của chất lỏng trong bầu
thủy tinh. Trị số nhiệt độ danh nghĩa phải được chỉ thị trên chi tiết dễ nóng
chảy của các sprinkler có chi tiết dễ nóng chảy. Tất cả các sprinkler phải được
dập dấu, đúc, khắc hoặc lập mã mầu sao cho có thể nhận biết được trị số nhiệt
độ danh nghĩa ngay cả khi sprinkler đã vận hành. Mã mầu phải phù hợp với Bảng 2.
Ở các quốc gia cần có mã mầu trên kết cấu tay đòn của các sprinkler có bầu thủy
tinh thì phải sử dụng mã mầu cho các sprinkler có chi tiết dễ nóng chảy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hộp vỏ có hốc (nắp lỗ khóa) của sprinkler và
tấm che của sprinkler được che kín phải được ghi nhãn cho sử dụng với các
sprinkler tương ứng trừ khi hộp vỏ là bộ phận không tháo được của sprinkler.
Tấm che của sprinkler được che kín phải được ghi nhãn bền vững với các từ
“không sơn” (Do not paint) trên bề mặt ngoài.
Phụ
lục A
(Qui định)
Các
phương pháp tính toán giới hạn của dung sai
A.1. Qui định chung
Các phương pháp tính toán để xác định sự tuân
thủ các yêu cầu về giới hạn của dung sai qui định trong 6.7.1 được mô tả trong
A.2 đến A.4.
A.2. Sai lệch chuẩn không dịch chuyển (không
lệch)
Sai lệch chuẩn không dịch chuyển của mẫu thử
S được tính toán theo công thức (A.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
là giá trị trung
bình của mẫu thử
Xi là giá trị riêng của mẫu thử
thứ i;
n là số lượng các mẫu được thử.
A.3. Xác định hằng số K
Xác định hệ số K từ Bảng A.1 là một hàm số
của n
A.4. Tính toán các giới hạn dung sai
Để xác định sự tuân thủ các yêu cầu qui định trong
6.7.1 cần tính toán các giới hạn dung sai đó. Giá trị giới hạn của dung sai.
Giá trị giới hạn dưới của dung sai FLTL đối với độ bền của bầu thủy
tinh được tính toán phù hợp với công thức (A.2)
FLTL = (A.2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
là giá trị độ bền trung
bình của bầu thủy tinh, được biểu thị bằng kilogam (pounds) mẫu thử;
S1 là sai lệch chuẩn không dịch
chuyển của mẫu thử đối với ;
K1 là hệ số độ bền của bầu thủy
tinh từ bảng A1 đối với Γ = 0,99 và P = 0,99
Giá trị giới hạn trên của dung sai FUTL
đối với tải trọng của cụm sprinkler được tính toán phù hợp với công thức (A.3):
FLTL = (A.3)
trong đó
là tải trọng trung
bình của cụm sprinkler, được biểu thị bằng kilogam (pound);
S2 là sai lệch chuẩn không dịch
chuyển của mẫu thử đối với ;
K2 là hệ số tải trọng của cụm
sprinkler từ bảng A1 đối với Γ = 0,99 và P = 0,99
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng A.1 – Các hệ số
K đối với các giới hạn một phía của dung sai dùng cho phân bố chuẩn
Các hệ số đối với độ
bền của thử nghiệm phần tử phản ứng nhiệt dùng cho các kiểu bầu dễ vỡ
n
Ka
n
Ka
10
5,075
21
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11
4,828
22
3,724
12
4,633
23
3,680
13
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
24
3,638
14
4,366
25
3,601
15
4,224
30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16
4,124
35
3,334
17
4,038
40
3,250
18
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
45
3,181
19
3,893
50
3,124
20
3,832
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a Đối với Γ = 0,99 và P = 0,99; 99 mẫu thử (xem
6.7.1)
Bảng A.2 – Bảng biểu
ví dụ về độ bền của thử nghiệm phần tử phản ứng nhiệt đối với các kiểu bầu dễ
vỡ
Các giá trị độ bền của
bầu thử
N
Các giá trị tải
trọng của cụm sprinkler
N
Phụ
lục B
(Tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương trình (7) dựa trên cơ sở cung cấp các
chi tiết dễ nóng chảy không dễ bị hư hỏng do các ứng suất rão trong quá trình làm
việc hợp lý. Ví dụ như khoảng thời gian 876.000 h (100 năm) chỉ được lựa chọn
như một giá trị thống kê có hệ số an toàn lớn. Ngoài ra không có dự định quan
trọng nào khác vì có nhiều hệ số khác điều chỉnh tuổi thọ sử dụng của sprinkler.
Các tải trọng gây ra hư hỏng bởi rão và không
phải do ứng suất gây biến dạng cao không cần thiết cần được áp dụng và thời
gian tác dụng của tải trọng cần được ghi lại. Sau đó, yêu cầu đã cho gần xấp xỉ
với ngoại suy đường cong hồi qui lôgarit bằng các phân tích sau.
Các số liệu quan trắc được sử dụng để xác
định tải trọng ở 1h, Lo và tải trọng ở 1000h, LM bằng phương
pháp bình phương tối thiểu. Một cách để biểu thị yêu cầu này là, khi vẽ đồ thị
trên giấy lôga, độ dốc của đường được xác định bởi LM và Lo
phải lớn hơn hoặc bằng độ dốc được xác định bởi tải trọng thiết kế lớn nhất ở
100 năm, Ld và Lo hoặc được cho trong phương trình (B.1):
(B.1)
Phương trình này được rút gọn thành phương
trình (B.2):
lnLm ≥ (lnLd – lnLo)+ lnLo
≥ 0,504 8(lnLd – lnL) + Lo
≥ 0,504 8lnLd + lnLo (1
– 0,504 8)
≥ 0,504 8lnLd + 0,495 2lnLo (B.2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
lnLM ≥ 0,5(lnLd – lnLo) (B.3)
hoặc, khi có sự bù đối với sai số bởi các
phương trình (B.4) hoặc (B.5)
lnLM ≥ (B.4)
Ld ≥ 1,02 (B.5)
Phụ
lục C
(Tham khảo)
Ví
dụ tính toán hệ số C
Nhiệt độ vận hành trung bình của sprinkler
thu được từ các thử nghiệm mô tả 7.6.1 là 72 oC. Các thử nghiệm theo
trình tự đã được tiến hành như đã mô tả trong 7.6.2.2.1. Trong thử nghiệm đầu
tiên, uL = 0,288 m/s và Tm = 20,3 oC. Nhiệt độ
thực của không khí là 125 oC. Sự vận hành đã không xảy ra trong 15
min. Trong thử nghiệm thứ hai, uH = 0,342 m/s và Tm = 20 oC
và nhiệt độ thực của không khí là 127 oC. Sự vận hành đã xảy ra ở
350 s.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
do đó:
CL = [(125 – 20,3)/(72 – 20,3) –
1](0,288)0,5 = 0,55 (m.s)0,5
CH = [(127 – 20)/(72 – 20,3) –
1](0,342)0,5 = 0,62 (m.s)0,5
C = 0,5(0,55 + 0,62) = 0,59 (m.s)0,5
C.1. Ví dụ tính toán RTI
C.1.1. Ví dụ 1 – Đáp ứng tiêu chuẩn
Giả thiết thời gian đáp ứng, tr
trong thử nghiệm nhúng là 10s đối với một sprinkler đáp ứng tiêu chuẩn và cùng
giả thiết như sau:
a) Nhiệt độ vận hành trung bình của thùng
chất lỏng của sprinkler là 72 oC.
b) Nhiệt độ môi trường xung quanh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Tốc độ thực của không khí trong đoạn thử
nghiệm là 2,56 m/s.
e) Hệ số dẫn nhiệt đối với sprinkler này đã
được xác định là 0,59 (m.s)0,5 như đã mô tả trong 7.6.2.2.
Giá trị FRTI,S có thể được tính
toán như đã cho trong công thức (C.2)
FRTI,S = (C.2)
C.1.2. Ví dụ 2 – Định hướng xấu nhất
Liên quan đến ví dụ trong 7.6.2.3, giả thiết
thời gian đáp ứng trong định hướng xấu nhất là 20 s. Ở đây giá trị RTI được ký
hiệu FRTI,WC:
FRTI,WC = (C.3)
= 80 (m.s)0,5 (phép giải bằng phương
pháp gần đúng).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Qui định)
Dung
sai
Nếu không có qui định nào khác, phải áp dụng các
dung sai sau:
- Góc: ± 2 độ;
- Tần số: ± 5% giá trị, được biểu thị bằng hetz;
- Chiều dài: ±2% giá trị;
- Thể tích: ± 5% giá trị;
- Áp suất: ± 3% giá trị;
- Thời gian, giây: ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thời gian, giờ: ;
- Thời gian, ngày: .
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] TCVN 6101 (ISO 6183), Thiết bị chữa
cháy – Hệ thống chữa cháy cacbon đioxit – Thiết kế và lắp đặt
[2] TCVN 6553 (ISO 6184) (tất cả các phần) Hệ
thống phòng nổ