|
|
a)
Khe hở đồng trục CR = R2 - R1
|
b)
Khe hở lệch trục CD = D2 - D1
|
Hình
1 - Khe hở
c)
Tổng khe hở hướng trục, CTA
CTA
= L2 - L1;
Khe
hở = (L3 - L2)/2
d)
Các kích thước bạc lót bên trong
CTA
= L2 - L4;
Khe
hở A = (L3 - L2)/2 + (L4 - L1)/2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Thân van
2 Trục
3 Bộ bịt kín
4 Bạc lót
Hình
1 - Khe hở (tiếp theo và kết thúc).
4.12 Tổn thất thủy lực do ma sát
Tổn thất áp suất lớn nhất qua van
tràn ở lưu lượng thích hợp cho trong Bảng 1, khi được thử theo phương pháp
trong 6.6 không được vượt quá 0,08 MPa (0,8 bar). Nếu tổn thất áp suất vượt quá
0,02 MPa (0,2 bar) thì phải ghi tổn thất áp suất trên van tràn. Xem 7.3 j)
Bảng
1 - Các lưu lượng yêu cầu để xác định độ sụt áp
Cỡ
kích thước danh nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lưu
lượng
l/min
40
380
50
590
65
1000
80
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
2
360
125
3
860
150
5
300
200
9
920
250
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
300
21
200
4.13 Độ bền
Van tràn và các chi tiết chuyển
động của van không được có dấu hiệu biến dạng, rạn, nứt, lỏng ra, rời ra hoặc
các dấu hiệu hư hỏng khác khi có lưu lượng nước theo 6.11 chảy qua trong 30
min.
4.14 Tính năng vận hành
4.14.1 Van tràn phải vận
hành đúng khi không điều chỉnh ở áp suất làm việc trong phạm vi từ 0,14 MPa
(1,4 bar) đến áp suất làm việc định mức khi được thử theo 6.10, van phải điều
khiển báo động đúng trong phạm vi áp suất do nhà sản xuất qui định và với lưu
tốc đến 5 m/s.
Nếu van tràn ở vị trí chỉnh đặt thì
van không được mở ra nếu áp suất cung cấp giảm tới 0 MPa (0 bar) trong thời
gian đến 1 h và sau đó lại tăng lên.
4.14.2 Van tràn vận hành do
giảm áp phải vận hành khi áp suất chỉnh đặt là 0,03 MPa (0,3 bar) hoặc lớn hơn,
đối với áp suất làm việc của nước trong phạm vi từ 0,14 MPa (1,4 bar) đến áp
suất làm việc định mức nhỏ hơn hoặc bằng một nửa áp suất làm việc, đối với áp
suất làm việc trong phạm vi từ 0,14 MPa (1,4 bar) đến áp suất làm việc định mức
van tràn phải được thiết kế để ngăn ngừa sự rò rỉ nước từ phía trước van tràn
(khi được chỉnh đặt) tới phía sau van tràn hoặc phải có phương tiện thích hợp
để thải đi bất cứ sự rò rỉ nước nào ra khỏi phía trước van.
Sự rò rỉ nhỏ trong các màng chắn,
vòng bịt, đường ống kiểm tra v..v … không được gây cản trở tới việc mở van
tràn. Phải dễ dàng phát hiện ra sự không kín hoặc khuyết tật của các vòng bịt
có thể làm vướng hoặc cản trở sự mở van.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.15 Phương tiện thoát nước
4.15.1 Van tràn phải được
trang bị cửa thoát nước khỏi thân van khi van được lắp đặt ở bất cứ vị trí nào
do nhà sản xuất qui định hoặc kiến nghị. Cỡ kích thước danh nghĩa nhỏ nhất của
cửa (lỗ) thoát nước phải là 20 mm.
4.15.2 Các cửa thoát nước
trên các van phải được phép sử dụng để thoát nước đường ống của hệ thống khi có
kích thước phù hợp với các tiêu chuẩn thiết bị của hệ thống.
4.15.3 Phải có phương tiện
tự động thoát nước trong đường ống giữa van tràn, hoặc bất cứ van ngắt báo động
nào, và chuông nước hoặc cơ cấu báo động thủy lực từ xa.
4.15.4 Phải trang bị buồng
trung gian cho van tràn có một van thoát nước tự động.
4.15.5 Các van thoát nước
kiểu lưu lượng hoặc vận tốc phải đóng kín (nghĩa là lưu lượng rất hạn chế) khi
được thử theo 6.11. Các van này phải duy trì ở vị trí đóng trong quá trình
thoát nước của hệ thống tới khi áp suất hiệu dụng ở cơ cấu bịt kín nhỏ hơn 0,03
MPa (0,3 bar) và phải mở ra ở áp suất trong khoảng từ 0,0035 MPa (0,035 bar)
tới 0,03 MPa (0,3 bar).
4.15.6 Lưu lượng chảy qua
đầu mút hở hoặc van thoát nước kiểu vận tốc không được vượt quá 0,63 l/s ở bất
cứ áp suất làm việc nào đến áp suất làm việc định mức.
4.16 Cơ cấu báo động
4.16.1 Van tràn phải khởi
động được các cơ cấu báo động cơ khí và điện liên kết với van ở các lưu tốc qua
van đến 5 m/s, dựa trên kích thước danh nghĩa của ống, tại áp suất cung cấp ở
cửa vào từ 0,14 MPa (1,4 bar) đến áp suất làm việc định mức khi được thử vận
hành theo 6.10.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.17 Ngăn ngừa tác động đến van
4.17.1 Khi van tràn ở trạng
thái sẵn sàng, sự tác động từ bên ngoài không được gây cản trở tới cơ cấu vận
hành van.
4.17.2 Van tràn có thể điều
áp được khi không có nắp đậy thì phải có phương tiện để báo hiệu rằng van ở
trạng thái "không đậy nắp".
4.18 Giới hạn về độ cao của
đường dẫn nước
4.18.1 Đặc tính vận hành của
một van tràn phải được xác định trong mối quan hệ với độ cao tối đa có thể lắp
đặt được tuyến dẫn nước cho các sprinkler ở phía trên van đó. Trong quá trình
thử nghiệm theo 6.10, phải lấy các dữ liệu theo áp suất điểm nhả của van tại
mỗi áp suất làm việc của nước. Nếu ở một áp suất làm việc đã cho của nước, áp
suất nhả tại van vượt áp suất do độ cao của cột nước giữa van tràn và sprinkler
dẫn nước cao nhất thì van tràn sẽ không mở khi sprinkler này mở.
4.18.2 Độ cao tối đa tính
bằng mét của bất cứ đoạn ống hoặc phụ tùng nối ống nào của tuyến dẫn nước, ở áp
suất làm việc riêng của nước, phải bằng áp suất điểm nhả tính bằng mét cột nước
chia cho 1,5 để có được hệ số an toàn. Cũng xem 8.2.
Giới hạn độ cao của các tuyến dẫn
nước phải được xác lập đối với một phạm vi các áp suất làm việc của nước từ
0,14 MPa (1,4 bar) đến áp suất làm việc định mức lớn nhất.
Nhà sản xuất phải chuẩn bị phương
pháp kiểm tra thích hợp các giới hạn theo thiết kế của các tuyến dẫn động nước.
Các giới hạn theo thiết kế phải bao gồm các giới hạn tối đa về độ cao của các
tuyến dẫn động nước được xác định trong 4.18.2 và độ sụt áp lớn nhất cho phép
đối với sprinkler thủy lực hoặc trạm kéo tay xa nhất trong tuyến dẫn nước.
Phương pháp này phải là một phần của bản hướng dẫn được cấp kèm theo mỗi van
tràn (xem 8.2).
5. Thử và kiểm
tra chất lượng trong sản xuất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2 Mỗi van tràn sản xuất ra
phải qua thử thủy tĩnh đối với thân van trong khoảng thời gian không ít hơn 1
min ở áp suất bằng hai lần áp suất làm việc định mức mà không có rò rỉ.
5.3 Theo sau phép thử thủy
tĩnh đối với thân van được nêu trong 5.2, mỗi van tràn sản xuất ra phải qua
phép thử vận hành để xác định chức năng hoạt động đúng của van bao gồm cả cài
then lá van lúc nhả và dòng chảy từ cổng báo động.
5.4 Mỗi van tràn được sản
xuất ra phải chịu được áp suất thủy tĩnh bằng hai lần áp suất làm việc định mức
tác dụng ở phía trước lá van mà không có rò rỉ.
6. Thử nghiệm
6.1 Mẫu thử
Phải tiến hành các thử nghiệm sau
cho một mẫu thử đại diện được lấy từ mỗi cỡ kích thước của van tràn.
6.2 Thử lò xo và màng chắn
Cho lò xo hoặc màng chắn ở vị trí
lắp ráp bình thường vận hành với 5000 chu kỳ vận hành trong không khí hoặc
nước. Các chi tiết không được vận hành ở mức vượt quá 6 chu kỳ trong 1 min.
Đối với các lò xo của bộ bịt kín,
bộ bịt kín phải được xoay ra so với mặt tựa góc 450 và lại từ từ trở
về vị trí đóng kín. Đối với các lò xo của van tràn mạch nối song song thì van
phải được vận hành từ vị trí mở hoàn toàn tới vị trí đóng kín hoàn toàn. Các
màng chắn phải được uốn từ vị trí mở bình thường tới vị trí đóng kín bình
thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.1 Thử nhả
Với van tràn ở một vị trí làm việc
bình thường và bộ bịt kín ở vị trí đóng, cho tác dụng áp suất thủy tĩnh 0,35
MPa (3,5 bar) tại đầu vào của van trong khoảng thời gian 90 ngày. Trong thời
gian này, nhiệt độ của nước phải được duy trì ở 85 0C ± 2 0C bằng dụng cụ đun nóng đặt
chìm hoặc dụng cụ đun nóng thích hợp khác. Phải có phương tiện để duy trì đầu
ra của van ở áp suất khí quyển.
Khi hoàn thành thời gian thử này,
phải xả hết nước khỏi van và để cho van nguội đi tới nhiệt độ môi trường trong
thời gian ít nhất là 24 h. Với đầu ra của van tràn ở áp suất khí quyển, cho tác
dụng từ từ áp suất thủy tĩnh 0,035 MPa (0,35 bar) ở đầu vào của van. Bộ bịt kín
phải dịch chuyển ra khỏi mặt tựa và không có chi tiết nào của nút bịt kín được
bám dính vào bề mặt đệm, trừ các vết màu.
Khi sử dụng cùng một kết cấu nút
bịt kín cho nhiều kích thước van tràn thì chỉ phải mẫu thử có kích thước tạo ra
ứng suất cao nhất trên bề mặt tựa.
6.3.2 Thử chi tiết bịt kín bằng
vật liệu đàn hồi không được gia cường
Chuẩn bị 16 mẫu thử theo TCVN 4509.
Phải sử dụng bốn mẫu thử cho từng yêu cầu sau:
a) 4.10.2a);
b) 4.10.2b) 1) hoặc b)2);
c) 4.10.2c);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.3 Thử chi tiết bịt kín
bằng vật liệu đàn hồi được gia cường. Mỗi mẫu thử phải được nhận dạng duy nhất.
Bốn mẫu thử phải được sấy trong môi trường oxy theo TCVN 2229 trong 96 h ở áp
suất 2 MPa (20 bar) và nhiệt độ 70 0C. Bốn mẫu còn lại phải được
ngâm trong nước cất đun sôi trong 70 h. Sau khi sấy, các mẫu thử phải được để
nguội tới nhiệt độ phòng trong thời gian ít nhất là 24 h. Phải đo lại thể tích
của mỗi mẫu thử. Sau đó mỗi mẫu thử phải được uốn ngược lại bằng tay ba lần
theo cùng một chiều quanh trục có đường kính bằng bốn đến năm lần chiều dày của
vật liệu.
6.4 Thử lão hóa bằng nước nóng
các chi tiết phi kim loại (trừ đệm kín, nút bịt kín và các chi tiết đàn hồi
khác)
Phải ngâm bốn mẫu thử chưa được thử
của mỗi chi tiết trong nước máy ở 87 0C ± 20C trong thời gian 180 ngày.
Nếu vật liệu không thể chịu nổi
nhiệt độ đã nêu mà bị mềm đi quá mức, bị biến dạng hoặc hư hỏng thì có thể tiến
hành thử lão hóa bằng nước ở nhiệt độ thấp hơn nhưng không thấp hơn 70 0C
trong thời gian dài hơn. Khoảng thời gian thử phải được tính toán theo phương
trình
t =
74857e (1)
Trong đó
t là thời gian ngâm trong nước
nóng, tính bằng ngày;
e là cơ số của logarit tự nhiên
(=2,7183);
T là nhiệt độ thử, tính bằng 0C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các mẫu thử phải được lấy ra khỏi
nước và để nguội tới nhiệt độ phòng trong thời gian ít nhất là 24 h. Phải kiểm
tra các chi tiết về rạn, nứt, cong vênh, rão hoặc các dấu hiệu hư hỏng khác có
thể cản trở sự vận hành đúng của van tràn. Sau đó các chi tiết được lắp vào van
tràn và phải tuân theo các yêu cầu trong 4.8.1 và 4.14 khi được thử theo 6.7 và
6.10.
6.5 Thử lão hóa trong không khí
đối với các chi tiết phi kim loại (trừ đệm kín, nút bịt kín và các chi tiết
đàn hồi khác)
Phải hóa già bốn mẫu chưa được thử
của mỗi chi tiết trong lò sấy không khí ở 120 0C ± 2 0C trong thời gian 180 ngày. Các
mẫu phải được thử tiếp xúc với các vật liệu đệm trong điều kiện ứng suất có thể
so sánh với điều kiện sử dụng ở áp suất làm việc định mức. Các chi tiết phải
được đỡ để không tiếp xúc với nhau hoặc tiếp xúc với các mặt bên của lò sấy.
Nếu một vật liệu không thể chịu được
nhiệt độ đã nêu mà bị mềm đi quá mức, bị biến dạng hoặc hư hỏng thì có thể tiến
hành thử lão hóa trong không khí ở nhiệt độ thấp hơn nhưng không thấp hơn 70 0C
trong khoảng thời gian dài hơn. Khoảng thời gian thử phải được tính toán theo
phương trình (2)
t =
737000e (2)
Trong đó
t là khoảng thời gian sấy trong lò,
tính bằng ngày;
e là cơ số của logarit tự nhiên
(=2,7183);
T là nhiệt độ thử, tính bằng 0C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các mẫu thử phải được lấy ra khỏi
lò và để nguội tới nhiệt độ phòng trong thời gian ít nhất là 24 h. Tất cả các
phép thử sau khi sấy phải được tiến hành trong 72 h. Phải kiểm tra các chi tiết
về rạn nứt, cong vênh, rão hoặc các dấu hiệu hư hỏng khác có thể cản trở sự vận
hành đúng của van tràn. Sau đó các chi tiết được lắp vào van tràn và tuân theo
các yêu cầu trong 4.8.1 và 4.14 khi được thử theo 6.7 và 6.10.
6.6 Thử tổn thất thủy lực do ma
sát
Lắp van tràn vào một thiết bị thử
khi sử dụng đường ống có cùng một đường kính danh nghĩa (xem 4.1). Sử dụng cơ
cấu đo áp suất chênh có độ chính xác đến ±
2 %.
Đo và ghi lại áp suất chênh qua van
ở một phạm vi lưu lượng trên và dưới các lưu lượng được nêu trong Bảng 1. Thay
van trong thiết bị thử bằng một đoạn ống có cùng cỡ kích thước danh nghĩa, và
đo áp suất chênh trên cùng một phạm vi các lưu lượng. Sử dụng phương pháp đồ
thị để xác định các độ sụt áp ở các lưu lượng được nêu trong Bảng 1. Ghi lại
tổn thất thủy lực do ma sát dưới dạng độ chênh lệch giữa độ sụt áp qua van và
độ sụt áp qua đoạn ống thay thế.
6.7 Thử rò rỉ và biến dạng của
van tràn
6.7.1 Thử rò rỉ thân van
Lắp van tràn vào một thiết bị thử
áp lực với bộ bịt kín ở vị trí mở. Khóa tất cả các cửa trong thân van. Cho áp
suất thủy tĩnh bằng hai lần áp suất làm việc định mức tác động trong khoảng
thời gian 5 min và kiểm tra các dấu hiệu rò rỉ của van trong thời gian này. Van
tràn phải tuân theo các yêu cầu trong 4.8.1.
6.7.2 Thử bộ bịt kín
Đặt van tràn ở vị trí sẵn sàng.
Phần sau của van được thông với không khí bên ngoài. Tác động áp suất thủy tĩnh
bằng áp suất làm việc định mức vào phần trước của bộ bịt kín và duy từ áp suất
này trong khoảng thời gian 2 h. Không được có rò rỉ trong thời gian tác động
của áp suất thủy tĩnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) vào buồng trung gian (nếu áp
dụng);
c) vào cổng báo động.
6.8 Thử độ bền thân van tràn
Để thực hiện phép thử này, có thể
thay thế các bu lông, vòng đệm kín và nút bịt kín được sản xuất theo tiêu chuẩn
bằng các chi tiết có khả năng chịu được áp suất thử. Các đầu nối vào và ra của
van và tất cả các cửa khác phải được khóa hoặc nút kín một cách thích hợp.
Bố trí một đầu nối để điều chỉnh áp
suất thủy tĩnh cho van mẫu tại đầu nối vào và phương tiện để thông khí và điều
chỉnh áp suất chất lỏng tại đầu nối ra. Để bộ bịt kín ở vị trí mở, cho cụm van
mẫu thử chịu tác động của áp suất thủy tĩnh bên trong bằng bốn lần áp suất làm
việc định mức, nhưng không nhỏ hơn 4.8 MPa (48 bar) trong khoảng thời gian 5
min. Van mẫu thử phải tuân theo các yêu cầu trong 4.5.1.
6.9 Thử đốt nóng trên ngọn lửa
Lắp van tràn theo phương nằm ngang,
không có thiết bị bổ sung với các cửa (lỗ) thân van được bít kín như chỉ dẫn
trên Hình 2. Mở các van ngắt A và B. Chứa đầy nước vào đường ống và van. Mở van
thử để thông với không khí.
Đóng kín van A và van B.
Bố trí một khay đốt lửa có diện
tích bề mặt không nhỏ hơn 1 m2 ở giữa và bên dưới van mẫu thử. Đổ
một lượng nhiên liệu thích hợp vào trong khay đủ để tạo ra nhiệt độ trung bình
của không khí từ 800 0C đến 900 0C ở xung quanh van trong
khoảng thời gian 15 min sau khi đã đạt tới nhiệt độ 800 0C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ Ý: Phải bảo đảm cho van mẫu
thử được mở thông với môi trường không khí bên ngoài trong khi thử ở bất cứ áp
lực nào được tạo ra sẽ thoát được ra ngoài.
Đốt cháy nhiên liệu và 15 min sau
khi đạt tới nhiệt độ 800 0C, di chuyển khay lửa ra khỏi van mẫu thử
hoặc dập tắt. Sau một phút dập tắt ngọn lửa hoặc di chuyển khay lửa ra khỏi van
mẫu thử, bắt đầu làm nguội van mẫu thử bằng dòng nước có lưu lượng 100 l/min
chảy qua đường ống trong thời gian 1 min. Thử nghiệm van mẫu thử với một áp
suất thủy tĩnh bên trong theo phương pháp trong 6.7.1. Có thể thay thế các đệm
kín và nút bịt kín cho phép thử này. Van tràn phải tuân theo các yêu cầu trong
4.4.2.
CHÚ DẪN
1 Van ngắt A
2 Van thử
3 Van ngắt B.
Hình
2 - Thiết bị thử đốt nóng trên ngọn lửa
6.10 Thử vận hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thực hiện một loạt các phép thử vận
hành đối với van tràn ở các áp suất làm việc của nước 0,14 MPa (14 bar) và từ
0,2 MPa (2 bar) đến áp suất làm việc định mức với bước tăng áp suất 0,1 MPa (1
bar) khi sử dụng thiết bị thử được giới thiệu trên Hình 3.
CHÚ DẪN
1 Van mở nhanh 150 mm
2 Van tràn được thử
3 Van ngắt
4 Áp kế
a Ra môi trường không khí bên ngoài
b Dung tích cung cấp 1,9 m3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d Nước
e Dung tích nước.
CHÚ THÍCH 1: Xả toàn bộ không khí
khỏi đường ống giữa van mở nhanh và phía cửa vào của van ống khô trước mỗi phép
thử.
CHÚ THÍCH 2: Danh mục ống theo tài
liệu văn bản
Hình
3 - Thiết bị thử vận hành và thử chống đóng lại
6.10.2 Lắp đặt van tràn
Trước mỗi phép thử cần làm sạch các
mặt tựa và vòng tựa của bộ bịt kín và tất cả các chi tiết làm việc khác. Định
vị đúng bộ phận chính của bộ bịt kín và khi được sử dụng, đặt cơ cấu đòn bẩy
vào vị trí chỉnh đặt theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Lắp nắp đậy vào vị trí và
bắt chặt bằng bu lông. Xác lập mức nước mồi (nếu có yêu cầu). Sau đó mở hoàn
toàn van cấp nước chính, kiểm tra sự rò rỉ vào trong cổng báo động.
Nhả van tràn trong các điều kiện
làm việc bình thường.
Ghi lại các áp suất sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) điểm nhả van;
c) cổng báo động.
Ghi lại vị trí của bộ bịt kín van
liên quan đến cơ cấu cài then thử chống đóng lại, sau mỗi hoạt động nếu được
trang bị. Van tràn phải đáp ứng các yêu cầu trong 4.14.
6.11 Thử độ bền
Khi sử dụng thiết bị thử mô tả
trong 6.6, điều chỉnh lưu lượng tới lưu lượng do nhà sản xuất qui định nhưng
không nhỏ hơn giá trị tương ứng cho trong bảng 1, với dung sai %. Giữ dòng nước qua van ở lưu lượng
này trong thời gian 30 min.
Kiểm tra sự phù hợp của van với các
yêu cầu trong 4.13.
6.12 Thử chống đóng lại (xem
4.7.7)
6.12.1 Lắp đặt một van tràn
vào hệ thống đường ống ở vị trí lắp đặt thông thường của nó. Lắp đặt một van
thứ hai thuộc kiểu mở nhanh có kích thước danh nghĩa 150 mm như chỉ dẫn trên Hình
3, có đường xả ra môi trường không khí bên ngoài qua đường ống có đường kính
150 mm. Nối đầu ra của van được thử với một bình chứa có thể tích ít nhất là
1,9 m3 khi sử dụng đường ống có đường kính không nhỏ hơn kích thước
của van được thử.
6.12.2 Chỉnh đặt bộ bịt kín
của van được thử ở vị trí mở với bộ bịt kín ở trên then cài thấp nhất và sửa
lại tấm nắp cho thích hợp. Nạp đầy nước vào hệ thống và van được thử, trừ dung
tích 1,9 m3 của bình chứa. Nạp đầy không khí và nước vào bể chứa
theo một bộ các giá trị đã cho trong Bảng 2. Đóng kín van cấp nước và nhả van
mở nhanh tạo ra dòng chảy qua bộ bịt kín của van được thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.12.3 Lặp lại phép thử cho
mỗi bộ các giá trị cho trong bảng 2.
Bảng
2 - Các điều kiện của bình chứa
Áp
suất làm việc
MPa
(bar)
Tỷ
lệ phần trăm nước trong bình,
%
0,7
(7)
45
1,0
(10)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,0
(10)
15
1,2
(12)
25
6.12.4 Kiểm tra bộ bịt kín
để xác định nó không trở về vị trí sẵn sàng hoặc không có bất cứ sự biến dạng,
nứt, sự tách rời hoặc các dấu hiệu hư hỏng nào khác.
6.12.5 Theo sau phép thử
này, van tràn phải tuân theo các yêu cầu trong 4.14 ở áp suất làm việc 0,14 MPa
(1,4 bar) khi được thử đúng giờ theo 6.10.
Phép thử có thể được dừng lại khi
toàn bộ nước đã chảy qua van được thử.
6.13 Thử ăn mòn của sương muối
6.13.1 Thuốc thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.13.2 Thiết bị
Một buồng sương mù có dung tích tối
thiểu 0,43 m3 được lắp với một bình chứa tuần hoàn và các vòi phun
để cung cấp bụi nước muối, và các phương tiện để lấy mẫu và kiểm soát môi
trường trong buồng.
6.13.3 Qui trình
Tháp nắp (nếu được lắp) khỏi van
báo động. Giữ van báo động và nắp van báo động trong buồng sương mù sao cho
dung dịch không tụ tập lại trong bất cứ các hốc nào và phơi van, nắp van ra bụi
nước muối bằng cách cấp dung dịch Natri clorua qua các vòi phun ở áp xuất từ
0,07 MPa (0,7 bar) đến 0,17 MPa (1,7 bar), trong khi duy trì nhiệt độ trong
vùng phơi ở (35 ± 2) 0C. Phải
bảo đảm cho dung dịch chảy ra từ các bộ phận được thử được thu gom lại và không
chảy về bình chứa để tuần hoàn khép kín.
Có thể không tiến hành thử đối với
nắp nếu các bạt lót bộ bịt kín các ổ trục hoặc các khe hở của chúng không có
liên quan đến nắp. Thu gom bụi sương muối ít nhất là tại hai điểm trong vùng
phơi và đo tốc độ phun và nồng độ muối. Bảo đảm đối với mỗi diện tích thu gom
80 cm2 thì tốc độ thu gom từ 1ml/h đến 2 ml/h trong khoảng thời gian
(16 ) h.
Phơi các bộ phận trong khoảng thời
gian (10) ngày. Sau khi phơi, lấy van báo động
và nắp (nếu được thử) ra khỏi buồng sương mù và để cho khô trong thời gian (7) ngày ở nhiệt độ không vượt quá 35 0C
và độ ẩm tương đối không lớn hơn 70 %. Sau khoảng thời gian làm khô, kiểm tra
các chi tiết bằng thép được bảo vệ chống ăn mòn về các dấu hiệu hư hỏng nhìn
thấy được của lớp phủ như sự phồng rộp, sự phân lớp, sự tạo vảy hoặc sức cản
chuyển động tăng lên.
7. Ghi nhãn
7.1 Van tràn phải được ghi
nhãn trực tiếp trên thân van bằng chữ nổi hoặc chữ chìm hoặc trên nhãn kim loại
cố định được gắn chặt bằng cơ khí (như tán đinh tán, hoặc bắt vít). Các nhãn
bằng kim loại đúc phải làm bằng kim loại màu.
7.2 Nhãn trên thân đúc phải
có chiều cao của chữ và con số ít nhất là 9,5 mm. Chiều cao ghi nhãn có thể
giảm xuống tới 5 mm đối với các van có kích thước danh nghĩa 50 mm và nhỏ hơn.
Các chữ và con số trên thân đúc phải có độ cao nổi lên hoặc độ sâu chìm xuống
ít nhất là 0,75 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3 Van tràn phải được ghi nhãn
với thông tin sau:
a) tên hoặc nhãn hiệu của nhà sản
xuất hoặc người bán hàng;
b) số mẫu (model), ký hiệu theo
catalog hoặc một ký hiệu tương đương;
c) tên "van tràn";
d) chỉ thị chiều dòng chảy;
e) kích thước danh nghĩa;
f) áp suất làm việc tính bằng MPa
(hoặc bar). Nếu các đầu nối vào và/hoặc ra được gia công cho áp suất làm việc
thấp hơn như trong 4.3.2 thì phải ghi nhãn giới hạn áp suất thấp hơn.
g) số loạt hoặc năm sản xuất các van
được sản xuất trong ba tháng cuối năm dương lịch thì có thể ghi nhãn năm sản
xuất là năm sau: các van được sản xuất trong sáu tháng đầu năm dương lịch thì
có thể được ghi nhãn năm trước là năm sản xuất;
h) vị trí lắp ráp, nếu được giới
hạn cho vị trí thẳng đứng hoặc nằm ngang;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) tổn thất áp suất, nếu có yêu cầu
(xem 4.12).
8. Sơ đồ hướng
dẫn và thiết bị bổ sung
8.1 Mỗi van tràn phải được
cấp kèm theo một bản chỉ dẫn. Bản chỉ dẫn phải có hình minh họa chỉ ra chức
năng thiết bị bổ sung của van. Các hình chiếu mặt cắt ngang của cụm van để giải
thích sự vận hành của van và giá trị tổn thất áp suất do ma sát nếu vượt quá
0,02 MPa (0,2 bar).
8.2 Bản chỉ dẫn phải hướng
dẫn việc giữ gìn bảo quản, và nêu chi tiết phương pháp lắp đặt van.
8.3 Bản chỉ dẫn phải bao gồm
các giới hạn về chiều cao và các giới hạn khác về thiết kế của các tuyến dẫn
nước được xác định trong 4.14 và 4.18. Ngoài ra trong bản chỉ dẫn phải có các
nội dung quan trọng sau đây trong thiết kế tuyến dẫn nước:
a) áp suất cấp nước;
b) áp suất điểm nhả của van;
c) yêu cầu về chiều cao cho lắp
đặt;
d) cỡ ống của tuyến dẫn nước;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) cỡ của lỗ sprinkler;
g) cỡ của lỗ dùng để tiếp nước cho
tuyến dẫn nước.