TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 6686–2 : 2000
SỮA – ĐỊNH LƯỢNG TẾ BÀO XÔMA - PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP ĐẾM
HẠT ĐIỆN TỬ
Milk – Enumeration of somatic cells - Part 2: Electronic particle counter
method
LỜI NÓI ĐẦU
TCVN 6686-2 :
2000 hoàn toàn tương đương với ISO 13366 – 2 : 1997
TCVN 6686–2 :
2000 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/F12 Sữa và sản phẩm sữa biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường ban hành.
Cảnh báo – Khi
áp dụng tiêu chuẩn này có thể liên quan đến các chất liệu, thiết bị và các thao
tác nguy hiểm. Tiêu chuẩn này không đề cập đến các vấn đề an toàn khi sử dụng
chúng. Người sử dụng tiêu chuẩn này phải tự thiết lập các thao tác an toàn
thích hợp và xác định khả năng áp dụng các giới hạn quy định trước khi sử dụng
tiêu chuẩn.
1.
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này
quy định phương pháp đếm tế bào xôma trong sữa nguyên liệu và sữa bảo quản bằng
hóa chất, sử dụng máy đếm hạt điện tử.[1])
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.
Định nghĩa
Trong tiêu chuẩn
này áp dụng định nghĩa sau đây:
2.1. Tế bào xôma:
Tế bào đếm được bằng máy đếm hạt điện tử, sau khi được nhuộm màu ở ngưỡng nhỏ
hơn và loại bỏ các hạt chất béo phủ lên dãy tế bào xôma.
3.
Nguyên tắc
Cho dung dịch
focmaldehyt (fomalin) vào mẫu thử để nhuộm màu các tế bào xôma. Pha loãng hỗn
hợp chất điện phân tạo nhũ hóa và làm nóng tiếp để phá vỡ các hạt chất béo phủ
lên tế bào xôma. Đọc trực tiếp số lượng tế bào xôma hàng nghìn đơn vị trên
mililit.
Chú thích –
Trong máy đếm hạt điện tử, sữa lọt qua khe hở giữa các điện cực. Khi một hạt đi
qua khe hở, nó đổi chỗ chất lỏng có tính dẫn điện cao cho chất lỏng có tính dẫn
điện thấp hơn. Điện trở tăng sẽ tăng điện áp, tạo xung điện áp tỷ lệ thuận với
thể tích của hạt. Số lượng xung cho biết số lượng hạt đi qua. Chỉ được đếm các
xung ở trên mức độ hãm ban đầu.
4.
Thuốc thử
Cảnh báo – Focmaldehyt
là chất độc. Việc chuẩn bị và sử dụng hỗn hợp chất điện phân nhũ hóa phải được
thực hiện trong tủ hốt.
Chỉ sử dụng
thuốc thử đạt chất lượng tinh khiết phân tích, trừ khi có quy định khác và chỉ
sử dụng nước cất hoặc nước đã loại ion hoặc nước có độ tinh khiết tương đương.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.1. Thành
phần
Etanol 95%
(V/V)
125,0
ml
Poly(etylen
glycol) mono-p-(1,1,3,3-tetrametylbutyl) phenyl ete *)
20,0
ml
Dung dịch muối
natri clorua 0,9 g/100 ml
885,0
ml
*) Thí dụ,
Triton X-100 đậm đặc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trộn kỹ poly
(etylen glycol) và etanol. Cho thêm dung dịch natri clorua. Lọc hỗn hợp qua bộ
lọc thích hợp (5.6).
Hàng ngày phải
kiểm tra để xác định lượng hạt lạ có trong hỗn hợp điện phân nhũ tương. Hỗn hợp
này và dụng cụ bằng chất dẻo và thủy tinh được coi là sạch nếu số lượng hạt nhỏ
hơn 20 trong 0,1 mililit hỗn hợp điện phân nhũ tương.
Để ngăn ngừa vi
khuẩn phát triển, có thể cho 10 ml dung dịch focmaldehyt 35% (m/m) vào hỗn hợp
điện phân nhũ tương (4.1).
Chú thích – Có
thể sử dụng dung dịch điện phân nhũ tương có bán sẵn, thí dụ, dung môi Xômaton [2]).
4.2. Dung dịch
nhuộm màu
4.2.1. Thành
phần
Eoxin
0,02
g
Dung dịch
focmaldehyt, 35% (m/m)1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Nồng độ
focmaldehyt của focmalin thương mại dao động từ 35% (m/m) đến 40% (m/m). Điều
này cần được tính đến khi chuẩn bị dung dịch nhuộm màu.
4.2.2 Chuẩn
bị
Chuyển eoxin và
dung dịch focmaldehyt vào bình định mức dung tích 100 ml và trộn. Pha loãng bằng
nước đến vạch mức 100 ml và trộn lại. Lọc hoặc ly tâm chất lỏng để loại bỏ các
hạt.
Chú thích –
Eoxin có trong dung dịch nhuộm màu để cố định màu mẫu thử.
5.
Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các
thiết bị của phòng thí nghiệm thông thường và đặc biệt như sau:
Tất cả các dụng
cụ thủy tinh trước khi sử dụng phải rửa sạch các chất hạt.
5.1. Máy đếm
hạt, máy đếm hạt điện tử có ống mao dẫn đường kính 10 mm và thể tích đếm là 0,1 ml hoặc 0,5 ml (thí dụ, máy đếm
Coulter Counter F hoặc FN). Cách khác, máy đếm tự động (thí dụ, máy đếm tế bào
sữa) có thể sử dụng với ống có đường kính lỗ 140 mm
và thể tích đếm là 0,3 ml.
Chú ý – Khi lắp
đặt máy đếm cần đảm bảo là đã loại trừ hết các ảnh hưởng điện tử. Liên tục kiểm
tra màn đếm và thời gian đếm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra việc
hiệu chuẩn bằng các phép đếm khác nhau trên một số mẫu có các số đếm từ 300000
tế bào/ml đến 1 000 000 tế bào/ml. Phải chứng minh được rằng đường kính mẫu của
các tế bào là từ 5,45 mm đến 6,25 mm. Đánh giá giá trị giới hạn cho số ước đoán
thông thường theo đường kính tương đương từ 4,7 mm
đến 5,0 mm, dựa trên sự phân bố kích cỡ
tìm được. Kiểm tra từng áp kế để chắc chắn rằng số tế bào đếm được trong 0,1 ml
là đúng bằng 1/5 của số tế bào đếm được trong 0,5 ml (về chi tiết xem TCVN
6686-3 : 2000 (ISO 13366-3), phụ lục C).
5.2. Nồi cách
thủy, có thể duy trì nhiệt độ ở bất kỳ điểm nào trong khoảng từ 200C
đến 370C.
5.3. Nồi cách
thủy, có thể duy trì nhiệt độ ở 550C ± 10C và ở 800C
± 10C.
5.4. Tủ ấm, có
thể duy trì nhiệt độ ở 300C ± 10C.
5.5. Dụng cụ
pipet, có thể chuẩn bị dung dịch pha loãng 1: 100 (không bắt buộc, xem 8.1.2).
5.6. Bộ lọc,
chịu được dung môi sử dụng, có cỡ lỗ 0,5 mm
hoặc nhỏ hơn.
5.7. Ống thủy
tinh hoặc ống bằng chất dẻo, thí dụ: loại có chiều dài 100 mm và đường kính 16
mm, đáy tròn, cổ thẳng và được đóng kín một cách thích hợp.
Khi sử dụng ống
bằng chất dẻo, cần kiểm tra để chắc chắn rằng các tế bào xôma không bị thất
thoát do bám vào mặt ngoài của ống. Sau khi rửa ống, phải tráng lại bằng nước
cất đã lọc.
5.8. Dụng cụ
pipet, có thể phân phối 0,2 ml dung dịch nhuộm màu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.
Lấy mẫu
6.1. Điều quan
trọng là phòng thí nghiệm phải nhận được đúng mẫu đại diện và không bị hư hỏng
hoặc thay đổi chất lượng trong quá trình vận chuyển hoặc bảo quản.
Việc lấy mẫu
không quy định trong tiêu chuẩn này. Nên lấy mẫu theo TCVN 6400 : 1998 (ISO
707).
6.2. Nếu sử dụng
bộ lấy mẫu tự động thì chúng phải được kiểm tra một cách chính xác.
6.3. Trước khi thử
nghiệm hoặc lưu giữ, nên bảo quản mẫu ở nhiệt độ từ 20C đến 60C.
6.4. Đối với các
mẫu sữa nguyên liệu, nếu các mẫu không được thử ngay trong vòng 6h sau khi lấy mẫu
thì phải bảo quản bằng cách bổ sung axit boric. Nồng độ cuối cùng của axit này
có trong mẫu thử không được lớn hơn 0,6 g trong 100 ml mẫu. Bảo quản các mẫu đó
ở nhiệt độ từ 60C đến 150C không quá 24h.
6.5. Ngay sau
khi lấy mẫu xong, các mẫu nên được nhuộm bằng focmalin (xem điều 7). Nên tiến
hành bằng cách sử dụng ống mẫu có chứa sẵn một lượng chính xác dung dịch nhuộm
màu. Các ống này được hàn kín để tránh làm bay hơi focmalin.
7.
Chuẩn bị mẫu thử
Sau khi trộn
đều, lấy 10ml mẫu. Dùng pipet (5.8) lấy 0,2 ml dung dịch thuốc nhuộm màu (4.2)
cho vào mẫu. Trộn để nhuộm màu các tế bào xôma.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giữ các mẫu thử
ở 300C trong tủ ấm (5.4) từ 15h đến 18h, hoặc ở nhiệt độ từ 180C
đến 250C từ 22h đến 26h.
Không bảo quản
các mẫu đã nhuộm màu quá 48h ở nhiệt độ từ 60C đến 150C,
để đảm bảo độ chính xác của phép đếm nằm trong giới hạn quy định (về chi tiết
xem TCVN 6686 – 3 : 2000 (ISO 13366-3), phụ lục B).
8.
Cách tiến hành
8.1. Phần mẫu
thử
8.1.1. Làm ấm
các mẫu thử đã nhuộm màu đã làm đông lạnh trong nồi cách thủy (5.2) đến nhiệt
độ từ 200C đến 370C. Sau khi trộn kỹ, cho vào mỗi ống
(5.7) 0,1 ml mẫu thử và pha loãng bằng hỗn hợp chất điện phân nhũ tương (4.1)
để có được 10 ml.
8.1.2. Việc pha
loãng này có thể thực hiện bằng tay hoặc bằng pipet (5.5). Sai số không vượt
quá ±1,5%. Nên kiểm tra thường xuyên độ chính xác của việc pha loãng bằng cách
cân, thực hiện ít nhất 20 lần xác định riêng rẽ, dùng mẫu thử đã đồng nhất.
8.2. Phân bố các
hạt chất béo
Làm nóng phần
mẫu thử (8.1) khoảng 10 phút trong nồi cách thủy (5.3) đến 800C.
Kiểm tra nhiệt độ của nồi cách thủy bằng kiểm tra mẫu trắng, để đảm bảo rằng
nhiệt độ của phần mẫu thử đã đạt và đã duy trì đúng nhiệt độ này. Chú ý cho nồi
cách thủy có đủ nước để đảm bảo được mức chất lỏng trong ống nghiệm luôn thấp
hơn mức nước.
Lấy phần mẫu thử
ra khỏi nồi cách thủy và làm nguội đến nhiệt độ từ 150C đến 250C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3. Tiến hành
xác định
Đếm các tế bào
có trong phần mẫu thử (8.2) trong vòng 1h khi làm nguội. Trộn kỹ phần mẫu thử
ngay trước khi đếm để thu được các tế bào phân bố càng đồng đều càng tốt.
Chuyển phần mẫu thử vào bình đong. Chú ý không để tạo bọt khí và các tế bào
không bị bỏ sót trong ống nghiệm.
Sau đó tiến hành
đếm tế bào bằng máy đếm hạt điện tử (5.1). Trong suốt quá trình đếm, điện cực
bên ngoài ống luôn luôn phải thấp hơn bề mặt chất lỏng.
Trong khi đếm
nên kiểm tra bộ phận theo dõi xung để phát hiện khả năng bị gây nhiễu. Ngoài
ra, thời gian đếm của từng phần mẫu thử nên nằm trong khoảng cho phép.
9.
Biểu thị kết quả
Sử dụng một thể
tích đo 0,1 ml và dung dịch pha loãng của 0,1 ml sữa trong 10 ml hỗn hợp điện
phân nhũ tương (4.1), ghi số lượng tế bào xôma theo cách đọc trực tiếp, tính
bằng đơn vị hàng nghìn trên 1 mililit sữa.
Về việc thảo
luận cách dùng các mẫu chuẩn đếm tế bào, xem phụ lục C của TCVN 6686-3 : 2000 (ISO
13366-3).
10.
Độ chính xác
Phụ lục B của
TCVN 6686-3 : 2000 (ISO 13366-3) đưa ra các khuyến cáo về quy trình kiểm tra
chất lượng và thử nghiệm của liên phòng thí nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo kết quả
phải chỉ rõ:
- phương pháp
lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;
- phương pháp sử
dụng;
- kết quả thử
nghiệm thu được, và
- nếu kiểm tra
độ lặp lại, thì nêu kết quả cuối cùng thu được.
Cũng phải đề cập
đến tất cả các chi tiết thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này, cùng với
các chi tiết bất thường khác có thể ảnh hưởng tới kết quả.
Báo cáo kết quả
cũng bao gồm tất cả các thông tin cần thiết về việc nhận biết đầy đủ mẫu thử.
PHỤ LỤC A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 6400 :
1998 (ISO 707 : 1997) Sữa và sản phẩm sữa – Các phương pháp lấy mẫu.
[2] TCVN 6686-1
: 2000 (ISO 13366-1) Sữa – Định lượng tế bào xôma. Phần 1: Phương pháp dùng
kính hiển vi.
[3] TCVN 6686-3
: 2000 (ISO 13366-3) Sữa – Định lượng tế bào xôma. Phần 3: Phương pháp huỳnh
quang điện tử.
[1])
Máy đếm Coulter do Công ty trách nhiệm hữu hạn điện tử Counter cung cấp,
Northwell Drive, Luton LV 33 RH, Bedfordshire, Anh quốc, đây là một thí dụ về
sản phẩm bán sẵn thích hợp. Thông tin này đưa ra tạo thuận lợi cho người sử
dụng tiêu chuẩn và không được Tổ chức tiêu chuẩn hóa Quốc tế xác nhận.
[2]
Xômaton là thí dụ của sản phẩm thích hợp có bán sẵn. Thông tin này đưa ra tạo thuận
lợi cho người sử dụng tiêu chuẩn và không được tổ chức tiêu chuẩn hóa Quốc tế
xác nhận.