TIÊU CHUẨN VIỆT
NAM
TCVN
5304:1991
(ISO 6949 - 1988)
RAU QUẢ. NGUYÊN TẮC VÀ KỸ THUẬT
CỦA PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN
TRONG MÔI TRƯỜNG KHỐNG CHẾ
Fruits
and vegetables. Principles and techniques of the controlled atmosphere method
of storage
Lời nói đầu
TCVN 5304 - 1991 phù hợp với ISO 6949
– 1988.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này qui định các nguyên tắc
và kỹ thuật bảo quản rau quả trong môi trường khống chế.
Việc áp dụng phương pháp này được qui
định riêng cho từng loại sản phẩm.
Tiêu chuẩn này phù hợp với ISO 6949 -
1988.
1. Các loại môi trường khống chế
Trên thực tế, có thể phân các môi trường khống chế thành 2
loại sau:
1.1. Loại 1
Môi trường có hàm lượng oxy giảm chút
ít (từ 18% đến 11% V/V) và tương đối giàu cacbon dioxit (từ 3 đến 10% V/V) sao
cho tổng hàm lượng oxy và cacbon dioxit là 21% V/V).
Ví dụ: 8% CO2; 13% O2; 79% V/V N2.
Loại môi trường này cũng được gọi là
môi trường bị biến đổi sinh ra do sự tăng hàm lượng cacbon dioxit trong hô hấp
tự nhiên của sản phẩm và do vậy không được ưa chuộng. Mức cacbon dioxit ở đây
chỉ có thể được giảm bằng cách thông gió với không khí bên ngoài, với kết quả
là tăng mức oxy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.2. Loại 2
Môi trường với:
- Hàm lượng oxy 2% đến 4% V/V (trung
bình 3% V/V) và hàm lượng cacbon dioxit từ 3 đến 5% V/V.
hoặc với:
- Hàm lượng oxy giảm đáng kể (1 đến 2%
V/V) và hàm lượng cacbon dioxit từ 1% đến 2% V/V sao cho tổng hàm lượng oxy và
cacbon dioxit thấp hơn 21% V/V.
Ví dụ: 3% CO2; 3% O2; 94% V/V N2.
Cần sử dụng các thiết bị đặc biệt để
có được các nồng độ này.
Đây là loại môi trường khống chế hay
được sử dụng nhất. Nhìn chung cần thay đổi hỗn hợp khí tuỳ theo loại sản phẩm
do:
- sự nhạy cảm với nồng độ cacbon
dioxit quá cao hoặc với sự thiếu oxy;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- thời gian bảo quản.
2. Phương pháp điều chỉnh môi trường
Các môi trường có thành phần khác với
thành phần môi trường bình thường có thể được tạo ra ở các phòng bảo quản được
trang bị đặc biệt hay đôi khi ở các gói là tủ bao gói sinh lý, có tính thẩm
thấu được thiết kế để có thể tạo ra hỗn hợp oxy cacbon dioxit với thành phần đã
định.
Cách bảo quản sản phẩm trong bao tải
hay trong phòng được trang bị các màng bán thẩm thấu làm bằng nhựa silicon kiểu
Marcelin và Letenturier tiêu biểu cho việc ứng dụng hệ thống này.
Các phòng bảo quản có trang bị đặc
biệt và việc sử dụng những trang thiết bị thích hợp cho phép tạo ra một môi
trường khống chế với những hàm lượng oxy và cacbon dioxit đặc trưng cho các sản
phẩm cần bảo quản.
Các cách xử lý ngắn hạn cacbon dioxit
cao có thể được ứng dụng cho các sản phẩm riêng biệt (ví dụ các loại quả thơm
ngon màu vàng).
3. Phòng bảo quản có môi trường khống chế
3.1. Sức chứa
Sức chứa nói chung của phòng từ vài trăm tấn đến 1000 t sản
phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết cấu của các phòng bảo quản được
thiết kế nhằm đảm bảo độ kín khí thích hợp cho phép duy trì được thành phần của
môi trường cần có bên trong phòng. Trên thực tế, không thể làm cho các phòng
được kín khí tuyệt đối và không tránh khỏi sự trao đổi khí giữa bên trong và
bên ngoài. Tuy nhiên, phòng bảo quản phải đủ kín khí sao cho có thể kiểm tra
được mực oxy và cacbon dioxit.
Bởi vậy, điều quan trọng là phải biết
mức rò rỉ tối đa chấp nhận được và có phương pháp để kiểm tra kết cấu phòng có
thoả mãn chuẩn cứ này không. (Mức lọt khí oxy vào phòng bảo quản tỷ lệ thuận
với mức rò rỉ).
3.2.1. Độ kín khí tối thiểu
Theo lý thuyết, lượng khí oxy chảy vào
phòng phải giữ ở mức thấp hơn lượng đã tiêu thụ do hô hấp của sản phẩm được bảo
quản.
Do vậy, lượng khí chảy vào chấp nhận
được phụ thuộc vào sản phẩm được bảo quản, nhiệt độ của sản phẩm, hỗn hợp khí
yêu cầu và các thiết bị phụ thuộc có thể được triển khai để điều chỉnh hỗn hợp
khí (ví dụ các bộ hấp thụ oxy hay các bao tải giãn nở). Lượng khí thực tế chạy
vào phòng đang hoạt động được tạo ra bởi sự khuyếch tán do sự khác nhau về nồng
độ của các khí và sự đối lưu do khác nhau về áp suất của chúng.
Đặc biệt, cần phải loại trừ sự trao
đổi do đối lưu. Trong quá trình bảo quản, các phòng có môi trường khống chế
phải hoạt động trong các hoàn cảnh khó khăn nhất. Ví dụ: việc bảo quản táo 00C
trong môi trường loại 2. Bởi vậy, chuẩn cứ về độ kín khí được xác định rõ trong
trường hợp này, đồng thời cũng thích hợp cho các mục đích sử dụng khác.
3.2.2. Kết cấu
Độ kín khí của phòng bảo quản được đảm
bảo bằng cách phủ các tường, sàn và trần nhà bằng các vỏ bọc nhôm, thép đúc
sẵn, nhựa polyeste, nhựa ép ocxy hoặc nhựa polyamit có gia cố bằng sợi thuỷ
tinh v.v… Độ dày lớp cách ly cần có phụ thuộc vào nhiệt độ bên ngoài, thời gian
bảo quản, yếu tố giá thành và các yếu tố khác.
Giải pháp có lợi và tốt nhất về kỹ
thuật là việc sử dụng những tấm panen kẹp chất liệu khác ở giữa và được lắp
trên khung kim loại để đảm bảo đồng thời độ cách nhiệt và độ kín khí. Những tấm
panen này được cấu tạo bằng một tấm bằng kim loại, gỗ hay nhựa ở phía ngoài,
một lớp bằng polyuretan ở giữa và một lớp nhựa polyeste ở bên trong (nên có
tổng độ dày tới khoảng 10 cm).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- kín khí;
- không có mùi;
- chịu được tác động của vi sinh vật
và độ ẩm;
- dễ lắp ráp và sửa chữa;
- chịu được va đập cơ học;
- chịu lửa;
- giữ được các tính chất của chúng khi
có sự biến đổi nhiệt độ, độ ẩm tương đối và áp suất trong phòng bảo quản.
Độ kín khí được coi là thích hợp khi
tỷ số giữa lượng oxy vào phòng bảo quản và lượng oxy do các sản phẩm được bảo
quản tiêu thụ gần bằng đơn vị.
Độ kín khí của phòng bảo quản cần được
tăng cường khi:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- phòng có một phần chứa sản phẩm;
- phòng chứa sản phẩm có mức hô hấp
đặc biệt thấp.
Các phòng bảo quản được đóng bằng các
cửa cách nhiệt có viền cao su và kết cấu đóng kín dạng trượt hoặc các hệ thống
kín khác. Các cửa được bắt bằng bu lông hay hệ thống đóng kín khác đảm bảo các
viên cao su ở cửa bám vào khung kim loại trên tường, do đó tạo thành vành kín
khí. Cửa có thể có các lỗ để nhìn bên trong phòng và các cửa con để vào phòng
bảo quản.
Tuy nhiên, cửa sổ quan sát đặt cao hơn
sản phẩm được bảo quản thì có thể có lợi hơn. Chúng được lắp bản lề để có thể
vào được từ bên trên sản phẩm để kiểm tra sản phẩm, máy làm bốc hơi và các
thiết bị làm mát.
Dấu hiệu báo không khí nghèo oxy phải
được đặt ở lối vào phòng bảo quản và ở các vị trí thích hợp khác.
3.3. Cân bằng áp suất
Giữa phòng bảo quản và bên ngoài, sự
khác biệt về áp suất được tạo bởi quạt, thiết bị lạnh, các thiết bị để điều
chỉnh thành phần môi trường cũng như được tạo bởi sự dao động của áp suất khí
quyển bên ngoài. Việc giảm đột ngột áp suất khí trong phòng có thể làm cho các
lớp cách khí trên tường và trần bị rời ra và phá huỷ độ kín khí của phòng. Điều
này có nghĩa là độ sụt áp suất không được lớn hơn 1 mm H2O (9,8 Pa),
Để tránh sự dao động lớn về áp suất, các cửa phòng bảo quản chỉ nên gắn kín khi
đã đạt được nhiệt độ bảo quản.
Với cùng mục đích như vậy, các van áp suất cũng được lắp
trong từng phòng có môi trường được khống chế. Chúng bao gồm các ống có đường
kính thích hợp nối bên trong phòng với bên ngoài. Phần ngoài của ống được bẻ
cong và ngập khoảng 4 mm vào trong một bình chứa nước và sao cho có thể chống
đóng băng. Ví dụ đối với một phòng bảo quản thể tích 2000 m3 cần có
2 van với một đường ống đường kính 15 cm. Van áp suất kiểu xi phông đảm bảo sự cân
bằng áp suất. Nếu áp suất bên ngoài thấp hơn, một lượng nhỏ hỗn hợp khí thoát
khỏi phòng mà không làm thay đổi thành phần của môi trường bên trong; trong khi
đó, nếu áp suất bên ngoài cao hơn, không khí vào phòng bảo quản cho đến khi đạt
được sự cân bằng, làm thay đổi thành phần môi trường trong phòng.
Để tránh sự dao động về áp suất ở các phòng bảo quản nhỏ, có
thể dùng các bao tải bằng chất dẻo không thấm (các túi thở) chứa khí có thể
tích từ 5 đến 7% thể tích khí tự do trong phòng (hoặc một tỷ lệ phần trăm tương
ứng của thể tích phòng). Các bao tải, được nối với phòng bằng một ống có đường
kính lớn hơn, sẽ nở rộng khi áp suất tăng và thu nhỏ khi áp suất giảm; bằng
cách đó sẽ điều chỉnh được áp suất trong phòng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các ống để làm lạnh, để lấy mẫu không khí, để điều chỉnh
thành phần khí, ống mạch điện v. v … chạy xuyên qua tường phòng. Những điểm có
cáp và ống chọc qua phải được gắn kín khí thật cẩn thận.
3.4. Kiểm tra độ kín khí
Tiến hành kiểm tra độ kín khí của phòng khi đưa vào sử dụng
lần đầu và sau đó kiểm tra định kỳ hàng năm trước khi bắt đầu xếp kho để tìm ra
các chỗ nứt.
Có thể sử dụng các phương pháp 3.4.1 và 3.4.2 sau để kiểm
tra độ kín khí.
3.4.1. Phương pháp đối lưu trên cơ sở nghiên cứu sự biến đổi
áp suất.
Việc thử được tiến hành trong phòng trống ở nhiệt độ không
đổi và quạt không làm việc.
Đóng kín cửa và tăng áp suất từ 15 đến 25 mm H20
(147 đến 245 Pa) so với áp suất khí quyển, sử dụng các bơm khí độc lập hay các
bơm khí lắp sẵn trong thiết bị để điều chỉnh thành phần của môi trường. Đo thời
gian cần thiết để đạt được áp suất này. Thời gian này sẽ chỉ ra rằng độ kín khí
của phòng là rất tốt, tốt hay không đầy đủ.
Một phương án của phương pháp này là đánh giá độ kín khí như
là một hàm của thời gian tối thiểu cần thiết để áp suất dư được tạo ra mất đi.
Khoảng thời gian này dao động giữa 10 và 70 phút như là một hàm của kích thước
của phòng và sản phẩm được bảo quản.
Một phương án khác của phương pháp này là đánh giá thời gian
cần thiết để áp suất dư ban đầu trong phòng giảm xuống một nửa. Thời gian này
(trong điều kiện nhiệt độ ổn định thích hợp) phải vượt từ 10 đến 12 phút để có
thể chấp nhận được đối với phòng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- rất tốt (áp suất tăng 3,4 mm H2O (33,3 Pa);
- tốt (áp suất tăng từ 1 đến 3,4 mm H2O (9,8 đến
33,3 Pa);
- không đủ (áp suất tăng 1 mm H2O (9,8 Pa).
Phương pháp đối lưu cũng có thể được sử dụng để đo độ kín
khí của phòng bảo quản sử dụng các bao tải chứa khí nếu các bao tải khí này có
thể đóng bằng van.
3.4.2. Phương pháp khuyếch tán trên cơ sở khuyếch tán của
cacbon dioxit từ phòng bảo quản đã làm mát từ trước.
Phương pháp này đặc biệt thích hợp cho các phòng bảo quản có
các bao tải khí khi không sử dụng được phương pháp đối lưu. Cần tạo được một
hàm lượng cacbon dioxit đã biết trong phòng bảo quản. Sau đó liên tục xác định
sự thay đổi mức oxy và cacbon dioxit.
Ví dụ, một hàm lượng cacbon dioxit được tạo ra trong phòng
bảo quản là 15% (V/V) (cho một hàm lượng oxy trong phòng bảo quản là 6% (V/V).
Nếu trong vòng 24h, hàm lượng cacbon dioxit không giảm quá
1% (V/V) và hàm lượng oxy không tăng quá 0,25% (V/V) khi có sử dụng quạt thì độ
kín khí của phòng được coi là thích hợp.
3.5. Phát hiện các khuyết tật về độ kín khí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tăng hay giảm áp suất trong phòng bảo quản khoảng 10 mm H2O
(98,1 Pa) khi các cửa đã gắn kín và quạt không làm việc. Hướng dẫn người bên
trong hoặc bên ngoài phòng bảo quản xác định điểm khí chuyển qua bằng cách quan
sát xem:
- Khói sinh ra trong phòng bảo quản bay theo một hướng riêng
biệt;
- Có tiếng rít của không khí chuyển động vào trong hay ra
ngoài phòng bảo quản;
- Hình thành các bọt khí khi dùng chổi sơn quét dung dịch
nước xà phòng lên những vùng nghi vấn;
- Ngọn lửa của nến đang cháy khi đặt ở vùng nghi vấn dài ra
do có sự chuyển dịch của không khí.
3.6. Sửa chữa
Các phòng bảo quản có độ kín khí không đạt yêu cầu phải được
sửa chữa trước khi bảo quản sản phẩm.
Sử dụng matit silicon hay polyuretan để trám các vùng có
khuyết tật về độ kín khí.
Thay các lớp bọc tường (thép, nhôm v.v…) để loại trừ các
khuyết tật. Khi sử dụng nhựa polyeste để cách ly, dùng vải và sợi thuỷ tinh dán
với nhau và phủ 2 hay 3 lớp nhựa lên trên đầu. Sau khi sửa chữa, nên kiểm tra
lại độ kín khí của phòng bảo quản.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1. Điều chỉnh nhiệt độ.
Làm mát sơ bộ sản phẩm ngay sau khi thu hoạch.
Thời gian chất đầy sản phẩm vào phòng bảo quản và tốc độ làm
mát qui định kích thước tối đa của phòng bảo quản có môi trường khống chế.
4.2. Điều chỉnh môi trường
Việc điều chỉnh môi trường được tiến hành ngay sau khi điều
chỉnh nhiệt độ.
Có thể sử dụng các phương pháp khác nhau để tạo ra, duy trì
và kiểm tra môi trường khống chế trong phòng bảo quản, tuỳ theo thiết bị sẵn có
(máy chuyển đổi, máy lọc hơi, máy sinh môi trường khống chế, máy phân tích v.v
…)
4.2.1. Điều chỉnh hàm lượng oxy:
Hàm lượng oxy của môi trường (21% (V/V) có thể bị giảm có sự
hô hấp của sản phẩm hoặc do sử dụng các thiết bị đặc biệt trong phòng bảo quản
có môi trường khống chế.
4.2.1.1. Giảm hàm lượng oxy do hô hấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong phòng có dung lượng 300 t táo, một mức oxy từ 2 đến 3%
(V/V) có thể đạt được trong vòng 20 ngày. Trong thời kỳ bảo quản, không nên mở
cửa phòng vì có thể cần một thời gian dài hơn để đạt lại được hàm lượng oxy và
vì những biến đổi trong thành phần hoá học của khí sẽ không thuận lợi cho sản
phẩm bảo quản.
4.2.1.2. Giảm hàm lượng oxy bằng máy chuyển đổi.
Máy chuyển đổi được sử dụng để làm giảm hàm lượng oxy từ 2
đến 4% (V/V) trong 2 đến 3 ngày. Máy chuyển đổi làm việc trên nguyên lý tiêu
hao oxy do đốt cháy hydrocacbon hay do kết hợp với oxy với hydro được sản sinh
ra do sự phân huỷ amoniac (NH3) (sự giảm oxy mất 2 hoặc 3 ngày).
Sự tiêu hao oxy do đốt cháy hydrocacbon diễn ra theo phản ứng:
C3H8 + 5 O2
3 CO2 + 4 H2O
Sự cháy xảy ra ở nhiệt độ cao, sau đó môi trường được làm
giàu cacbon dioxit được làm mát và chuyển qua máy hấp thụ cacbon dioxit hoặc
chuyển thẳng vào trong phòng bảo quản.
Các thiết bị này chủ yếu làm việc theo chu trình kín hoặc
hở. Không khí lấy từ phòng bảo quản hay từ bên ngoài được đưa qua chất xúc tác
đã được làm nóng và giờ đã bị nghèo oxy, được bơm lại vào bên trong.
Trên thực tế, đã sử dụng các loại máy chuyển đổi khác nhau.
4.2.2. Điều chỉnh hàm lượng cacbon dioxit.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thiết bị này làm việc trên nguyên lý hấp phụ vật lý hoặc
hấp thụ hoá học cacbon dioxit.
4.2.2.1. Hấp phụ vật lý.
Để hấp phụ vật lý, đã sử dụng than hoạt tính, zeolit v.v…
làm chất hấp phụ mà hiệu quả của chúng phụ thuộc vào tính chất mao dẫn, độ xốp
và bản chất của chất hấp phụ và vào phương pháp hoạt hoá.
Máy hấp phụ làm việc theo 2 giai đoạn:
- hấp phụ: không khí lấy từ phòng bảo quản được nạp qua một
không gian ở đó chất hấp phụ giữ lại cacbon dioxit. Sau khi giảm hàm lượng
cacbon dioxit, không khí được đưa trở lại phòng bảo quản.
- tái sinh: các chất hấp phụ được tái sinh bằng cách thổi
qua nó một luồng không khí để cuốn theo cacbon dioxit đưa ra bên ngoài.
Hai giai đoạn này diễn ra trong những thời kỳ được xác định
rõ ràng; việc chuyển từ giai đoạn này sang giai đoạn khác được khống chế bằng
rơle thích ứng.
Một số máy hấp phụ zeolit có bộ sàng phân tử.
4.2.2.2. Hấp thụ hoá học.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể phân loại những dạng sau:
- Máy lọc dùng etanolamin (mono, bi - hoặc tri - ). Việc hấp
thụ cacbon dioxit đạt được bằng các quá trình hoá học cũng như vật lý. Dung
dịch thu được là cacbonat và hydro cacbonat. Dung dịch này khi đun nóng sẽ giải
phóng ra cacbon dioxit và tự tái sinh.
- Máy lọc dùng kali cacbonat: Dựa trên nguyên tắc phản ứng
thuận nghịch của sản phẩm với cacbon dioxit. ở ngăn đầu, kali hydrocacbonat
được tạo ra do bắt được cacbon dioxit từ dòng khí thổi qua phòng bảo quản; sau
đó, ở một ngăn khác dung dịch được tái sinh bằng cách giải phóng cacbon dioxit
ra bên ngoài. Quá trình này là liên tục.
- Máy lọc trong đó canxi hydroxit khô phản ứng với cacbon
dioxit để tạo ra canxi cacbonat hay bicacbonat. Khi canxi hydroxit không phản
ứng tiếp nữa thì thay bằng canxi hydroxit mới.
4.2.3. Máy tạo khí.
Đó là những thiết bị gồm một máy chuyển đổi oxy và một máy
lọc. Các thiết bị này làm việc đồng thời trong thời kỳ bảo quản; có thể chỉ sử
dụng một máy lọc cacbon dioxit.
Việc đốt cháy oxy bằng chất xúc tác xảy ra trong máy chuyển
đổi và hỗn hợp khí thu được (giàu nitơ và cacbon dioxit) được làm nguội và sau
đó chuyển sang máy lọc hấp thụ cacbon dioxit. Hỗn hợp khí thu được được bơm vào
phòng bảo quản.
Chú thích: Việc đốt cháy oxy bằng chất xúc tác cũng có thể
làm cho hàm lượng etylen trong không khí giảm.
Không khí được tạo ra chứa 1% đến 1,5% (V/V) oxy, 2 đến 5%
(V/V) cacbon dioxit, số còn lại là nitơ. Khi cần có thể điều chỉnh hàm lượng
oxy và cacbon dioxit.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Máy tạo khí chu trình hở: sử dụng không khí bên ngoài;
sau khi đốt cháy và cố định cacbon dioxit, hỗn hợp khí được bơm vào phòng bảo
quản bằng quạt, tạo ra áp suất dư, do vậy đổi chỗ một số không khí trong phòng.
b) Máy tạo khí chu trình kín: làm tuần hoàn không khí trong
phòng bảo quản, giảm dần hàm lượng oxy, lấy đi cacbon dioxit và làm lưu thông
khí qua phòng bảo quản cho đến khi đạt được thành phẩm mong muốn.
4.2.4. Tạo môi trường khống chế bằng máy trao đổi - khuyếch
tán.
Có thể sử dụng máy trao đổi - khuyếch tán để điều chỉnh
thành phẩm môi trường dựa trên nguyên lý về sự khác biệt nhau về tốc độ khuyếch
tán của oxy, cacbon dioxit và nitơ qua màng nhựa silicon có tính chất chọn lọc
đối với các khí.
Không khí chuyển qua máy trao đổi - khuyếch tán sẽ bị
khuyếch tán và tự động cho phép thu được các tỷ lệ cố định nồng độ oxy và
cacbon dioxit tuỳ theo màng nhựa silicon được dùng. (Ví dụ 5% (V/V) cacbon
dioxit, 2 đến 3% (V/V) oxy và 92% đến 93% (V/V) nitơ).
Trong trường hợp này, các nồng độ mong muốn trong không khí
thu được sau khoảng thời gian dài hơn như là kết quả của các quá trình trao đổi
chất bình thường.
Những màng này là các bao túi với dung tích khác nhau, có
thể lắp bên trong hay bên ngoài phòng bảo quản, hoặc được nối với bên ngoài
bằng các đường ống.
Diện tích bề mặt của màng phụ thuộc vào thể tích khí trong
phòng bảo quản.
5. Duy trì thành phần môi trường khống chế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhờ có các nhân tố khác nhau tạo ra sự biến đổi các hàm
lượng oxy và cacbon dioxit (cấp khí cacbon dioxit trong quá trình thông gió,
khuyếch tán oxy) cần để những khoảng cách riêng biệt để kiểm tra và duy trì mức
yêu cầu cho từng thành phần khí.
Hệ
thống ổn định cho môi trường khống chế như sau:
- Nạp
khí cẩn thận theo chu kỳ cho môi trường loại 1.
- Nạp
không khí mới cẩn thận theo chu kỳ và chuyển cacbon dioxit kết hợp sử dụng các
thiết bị hút và khuyếch tán cho môi trường loại 2.
6. Kiểm tra trong thời gian bảo quản
Kiểm
tra các yếu tố bảo quản (nhiệt độ, độ ẩm tương đối và thành phần khí) 2 lần/
ngày lúc đầu và sau đó hàng ngày bằng cách đọc trực tiếp hay bằng thiết bị ghi.
Định
kỳ kiểm tra chất lượng các sản phẩm được bảo quản.
7. Vận hành ở cuối kỳ bảo quản có khống chế
Khi
cần kết thúc bảo quản trong môi trường khống chế, mở các cửa buồng nhỏ và cho
quạt làm việc trong 1 hoặc 2 giờ. Như vậy, cacbon dioxit dư sẽ phân tán đi và
hàm lượng oxy sẽ được cân bằng với các mức của môi trường xung quang, bảo đảm
an toàn cho công nhân vào phòng bảo quản không đeo mặt nạ bảo hộ.