ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56/2021/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 28 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6
năm 2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17
tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến
trúc;
Căn cứ Nghị quyết số 114/NQ-HĐND ngày 09
tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và Kết luận của
Ban Thường vụ Thành ủy tại Văn bản số 228-KL/TU ngày 09 tháng 12 năm 2021 về
Quy chế quản lý kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh;
Theo Tờ trình số 3725/TTr-SQHKT ngày 30 tháng
11 năm 2021 và Tờ trình số 4121/TTr-SQHKT ngày 27 tháng 12 năm 2021 của Sở Quy
hoạch - Kiến trúc về đề nghị phê duyệt Quy chế quản lý kiến trúc Thành phố Hồ
Chí Minh và Báo cáo số 4706/BC-STP ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Sở Tư pháp về
kết quả tham định dự thảo Quy chế quản lý kiến trúc đô thị Thành phố Hồ Chí
Minh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2022 và thay thế các
Quyết định sau:
Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8
năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc đô thị chung Thành phố Hồ Chí Minh; Quyết định số 16/2009/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành quy chế
quản lý kiến trúc đô thị đối với 4 ô phố trước Hội trường Thống nhất thuộc
phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh; Quyết định số 135/2007/QĐ-UBND
ngày 08 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành quy định về
kiến trúc nhà liên kế trong khu đô thị hiện hữu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh; Quyết định số 45/2009/QD-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân
dân Thành phố về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
135/2007/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân Thành phố quy
định về kiến trúc nhà liên kế trong khu đô thị hiện hữu trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh; Quyết định số 3457/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân Thành phố về duyệt Quy chế quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan đô
thị khu trung tâm hiện hữu Thành phố Hồ Chí Minh (930ha); Quyết định số
50/2017/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban
hành quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị khu biệt thự làng đại học Thủ
Đức, phường Bình Thọ, quận Thủ Đức; Quyết định số 08/2018/QĐ-UBND ngày 15 tháng
3 năm 2018 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc khu đô thị mới Thủ Thiêm, Quận 2.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Giám
đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao, Trưởng Ban quản lý đầu tư và xây dựng
khu đô thị mới Nam Thành phố, Trưởng Ban quản lý đầu tư - xây dựng khu đô thị
mới Thủ Thiêm, Trưởng Ban quản lý khu đô thị Tây Bắc Thành phố, Trưởng Ban khu
Công nghệ cao Thành phố, Trưởng Ban quản lý các khu chế xuất và khu công nghiệp
thành phố, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Phát triển Thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố Thủ Đức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 21 quận - huyện, Thủ
trưởng các Sở ban ngành Thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thành ủy TP.Hồ Chí Minh;
- HĐND TP.Hồ Chí Minh ;
- TTUB: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP;
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội TP;
- Văn phòng Thành ủy;
- Các cơ quan báo đài của Thành phố;
- VPUB: các PCVP; Phòng ĐT;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu VT, (ĐT-MTu).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê
Hòa Bình
|
QUY
CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC
THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
Cơ
quan phê duyệt
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
|
Tổ
chức thẩm định
|
HỘI
ĐỒNG THẨM ĐỊNH QUY CHẾ KIẾN TRÚC
|
Cơ
quan lập
|
SỞ
QUY HOẠCH - KIẾN TRÚC
|
Đơn
vị tổng hợp
|
TRUNG
TÂM THÔNG TIN QUY HOẠCH
|
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu
1. Quản
lý cảnh quan đô thị, kiến trúc các công trình xây dựng theo quy hoạch đô thị
được duyệt, kiểm soát việc xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị theo định
hướng phát triển kiến trúc, bảo vệ cảnh quan, bản sắc văn hóa dân tộc, đặc
trưng kiến trúc đô thị Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh;
2. Cụ thể
hóa các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch, kiến trúc và xây
dựng để quản lý kiến trúc đô thị phù hợp với điều kiện thực tế của Thành phố Hồ
Chí Minh;
3. Quy
định về kiến trúc các loại hình công trình làm cơ sở cho việc đầu tư xây dựng;
cung cấp thông tin quy hoạch - kiến trúc và phục vụ công tác quản lý nhà nước
có liên quan;
4. Là cơ
sở để xác định chỉ tiêu quy hoạch - kiến trúc cho các công trình nhà ở riêng lẻ
và các công trình khác thuộc phạm vi quy định tại quy chế này.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối
tượng áp dụng:
Quy chế
này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiến
trúc và xây dựng công trình kiến trúc tại Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Phạm
vi áp dụng:
a) Trong
địa giới hành chính của Thành phố Hồ Chí Minh (ngoại trừ các điểm dân cư nông
thôn);
b) Đối
với khu vực, dự án, công trình đã có Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt,
đồ án Thiết kế đô thị riêng được duyệt hoặc đã được chấp thuận tổng mặt bằng và
phương án kiến trúc công trình mà có quy định khác hoặc cụ thể hơn về kiến trúc
so với Quy chế này thì được áp dụng theo các nội dung đã được phê duyệt, chấp
thuận.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Công
trình kiến trúc:
Là một
hoặc tổ hợp công trình, hạng mục công trình được xây dựng theo ý tưởng kiến
trúc hoặc thiết kế kiến trúc (theo khoản 4 Điều 3 Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14
ngày 13/6/2019 của Quốc hội - sau đây viết tắt là Luật Kiến trúc).
2. Công
trình kiến trúc có giá trị:
Là công
trình kiến trúc tiêu biểu, có giá trị về kiến trúc, lịch sử, văn hóa, nghệ
thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo Luật Kiến trúc).
3. Công
trình điểm nhấn:
Là công
trình có kiến trúc hoặc chức năng nổi bật trong tổng thể của một khu vực quy
hoạch hoặc cụm công trình; có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan khu vực hoặc thu hút
nhiều hoạt động công cộng đô thị.
4. Chiều
cao công trình xây dựng:
Chiều cao
(tối đa) công trình tính từ cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được
duyệt tới điểm cao nhất của công trình (kể cả mái tum hoặc mái dốc). Đối với
công trình có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao công trình tính từ cao
độ mặt đất thấp nhất theo quy hoạch được duyệt.
Các thiết
bị kỹ thuật trên mái: cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt
trời, bể nước kim loại, ống khói, ống thông hơi, chi tiết kiến trúc trang trí
(giàn hoa, vật liệu nhẹ, không đúc bê tông) thì không tính vào chiều cao công
trình (theo điểm 1.4.25 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng
QCVN01:2021/BXD được ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng
05 năm 2021 của Bộ xây dựng - sau đây viết tắt là QCVN 01:2021/BXD).
5. Cao độ
chuẩn tại vị trí chỉ giới xây dựng:
Là chiều
cao công trình tại vị trí chỉ giới xây dựng (lộ giới hoặc vị trí có yêu cầu
khoảng lùi so với lộ giới - đã tính cả chiều cao lan can hoặc sê-nô trên sàn
mái).
6. Số
tầng nhà:
a) Số tầng
của tòa nhà bao gồm toàn bộ các tầng trên mặt đất (kể cả tầng kỹ thuật, tầng
tum) và tầng bán/nửa hầm, không bao gồm tầng áp mái. Tầng tum không tính vào số
tầng nhà của công trình khi chỉ có chức năng sử dụng để bao che lồng cầu thang
bộ/giếng thang máy và che chắn các thiết bị kỹ thuật của công trình (nếu có),
đồng thời có diện tích mái tum không vượt quá 30% diện tích sàn mái. Đối với
công trình có các cao độ mặt đất khác nhau thì số tầng nhà tính theo cao độ mặt
đất thấp nhất theo quy hoạch được duyệt (theo điểm 1.4.14 Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về nhà chung cư QCVN04:2021/BXD được ban hành kèm theo Thông tư số
03/2021/TT-BXD ngày 19/5/2021 của Bộ xây dựng - sau đây viết tắt là QCVN
04:2021BXD);
b) Đối
với nhà ở riêng lẻ, nhà ở riêng lẻ kết hợp các mục đích dân dụng khác: tầng
lửng không tính vào số tầng cao của công trình trong các trường hợp tầng lửng
có diện tích sàn không vượt quá 65% diện tích sàn xây dựng của tầng có công
năng sử dụng chính ngay bên dưới và chỉ cho phép có một tầng lửng không tính
vào số tầng cao của nhà, tầng lửng không được phép xây dựng ban công (theo
điểm 4 phần ghi chú, Phụ lục II Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30/6/2021 của
Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong
quản lý hoạt động đầu tư xây dựng - sau đây viết tắt là TT 06/2021/TT-BXD);
c) Đối
với nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp: duy nhất 01 tầng lửng không tính vào số
tầng cao của công trình khi tầng lửng chỉ bố trí sử dụng làm khu kỹ thuật (ví
dụ: sàn kỹ thuật đáy bể bơi, sàn đặt máy phát điện, hoặc các thiết bị công
trình khác), có diện tích sàn xây dựng không vượt quá 10% diện tích sàn xây
dựng của tầng ngay bên dưới và không vượt quá 300m2 (theo
điểm 4 phần ghi chú, Phụ lục II TT 06/2021/TT-BXD);
d) Các
công trình khác: tầng lửng chỉ bố trí sử dụng làm khu kỹ thuật, có diện tích
sàn không vượt quá 10% diện tích sàn xây dựng của tầng có công năng sử dụng chính
ngay bên dưới (theo điểm 4 phần ghi chú, Phụ lục II TT 06/2021/TT-BXD).
7. Nhà ở
riêng lẻ:
Là nhà ở
được xây dựng trên thửa đất riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc
lập (theo điểm 1.4.11 QCVN 01:2021/BXD).
8. Nhà ở
liên kế:
Là loại
nhà ở riêng lẻ của các hộ gia đình, cá nhân được xây dựng liền nhau, thông
nhiều tầng được xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và
có chiều rộng nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung
một hệ thống hạ tầng của khu vực đô thị (theo điểm 3.2 Tiêu chuẩn quốc gia
TCVN 9411:2012 về “Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế - sau đây viết tắt là
TCVN 9411:2012).
9. Nhà
phố liên kế (nhà phố):
Là loại
nhà ở liên kế, được xây dựng trên các trục đường phố, khu vực thương mại, dịch
vụ theo quy hoạch đã được duyệt. Nhà liên kế mặt phố ngoài chức năng để ở còn
sử dụng làm cửa hàng buôn bán, dịch vụ văn phòng, nhà trọ, khách sạn, cơ sở sản
xuất nhỏ và các dịch vụ khác (theo điểm 3.3_TCVN 9411:2012).
10. Nhà
liên kế có sân vườn:
Là loại
nhà ở liên kế, phía trước hoặc phía sau nhà có một khoảng sân vườn nằm trong
khuôn viên của mỗi nhà và kích thước được lấy thống nhất cả dãy theo quy hoạch
chi tiết của khu vực (theo điểm 3.4 TCVN 9411:2012 ).
11. Nhà
liên kế có khoảng lùi;
Là nhà
liên kế có khoảng lùi đối với ranh lộ giới đường xác định theo hiện trạng hoặc
bản đồ chỉ giới xây dựng theo quy hoạch hiện hành.
12. Biệt
thự:
Là công
trình nhà ở riêng lẻ xây dựng độc lập hoặc bán độc lập, có sân vườn xung quanh
(tối thiểu 3 mặt công trình) có lối ra vào riêng biệt.
13. Nhà
chung cư:
Là nhà có
từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu
riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các
hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích
để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp (theo điểm
1.4.1 QCVN 04:2021/BXD).
14. Nhà
chung cư hỗn hợp:
Là nhà
chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp được thiết kế, xây dựng để sử dụng vào mục
đích ở và các mục đích khác như làm văn phòng, dịch vụ, thương mại, v.v... (theo
điểm 1.4.3 QCVN 04:2021/BXD).
15. Công
trình hỗn hợp:
Là công
trình có các chức năng sử dụng khác nhau (theo điểm 1.4.14 QCVN 01:2021/BXD).
16. Công trình
đa năng (tổ hợp đa năng):
Là công
trình được bố trí trong cùng một tòa nhà có các nhóm phòng hoặc tầng nhà có
công năng sử dụng khác nhau (văn phòng, các gian phòng khán giả, dịch vụ ăn
uống, thương mại, các phòng ở và các phòng có chức năng khác) (theo điểm
1.5.9 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình
dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN 03:2012/BXD được ban hành
kèm theo Thông tư số 12/2012/TT-BXD ngày 28/12/2012 của Bộ xây dựng sau đây
viết tắt là QCVN03:2012/BXD).
17. Nhà
thương mại liên kế:
Là nhà
thấp tầng liên kế xây dựng trên đất sử dụng vào mục đích thương mại - dịch vụ
theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo điểm 3.1 Tiêu chuẩn
quốc gia TCVN 12872:2020 về “ Nhà thương mại liên kế - yêu cầu chung về thiết
kế” - sau đây viết tắt là TCVN12872:2020 ).
18. Công
trình độc lập - bán độc lập:
a) Công
trình độc lập: là công trình xây dựng không có bất cứ bề mặt ngoài nào tiếp
giáp với ranh đất của các lô đất kế cận (có khoảng lùi ở tất cả ranh đất bên và
ranh đất sau).
b) Công
trình bán độc lập: là dạng công trình độc lập có một mặt tường (bên hoặc sau)
tiếp giáp với ranh đất của các lô đất kế cận.
19. Khoảng
lùi:
Là khoảng
không gian giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng (theo điểm 1.4.24
QCVN 01:2021/BXD).
20. Khoảng
lùi khối tháp:
Là khoảng
không gian giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng của khối tháp của công
trình.
21. Khoảng
lùi tầng hầm:
Là khoảng
cách từ chỉ giới đường đỏ đến chỉ giới xây dựng ngầm.
22. Chỉ
giới xây dựng ngầm:
Là đường
giới hạn cho phép xây dựng nhà, công trình ngầm dưới đất (không bao gồm hệ
thống hạ tầng kỹ thuật ngầm).
23. Mặt
dựng thoáng:
Là khoảng
mở trên tường ngoài công trình, thường dưới dạng cửa sổ, cửa đi, ô cửa kính.
Các thiết kế này nhằm tạo sự thân thiện, thú vị với các cửa hàng và hoạt động
dọc theo con phố thu hút khách bộ hành. Trường hợp mặt tiền công trình quy định
có tỷ lệ mặt dựng thoáng, cao độ sàn tầng trệt không được bố trí quá 30cm tính
từ vỉa hè (xem Hình 3-1).
Hình 3-1 Minh họa mặt dựng thoáng
24. Mái
đua:
Là mái
che vươn ra từ công trình, phần mái vươn ra có thể nằm trên phần không gian vỉa
hè và ngoài chỉ giới xây dựng công trình (xem Hình 3-2).
25. Hành
lang đi bộ, không gian đi bộ có mái che:
Là lối đi
bộ có cột hay vòm cuốn ở một hoặc hai bên, thường được hình thành bằng cách lùi
tường bao che tại tầng trệt của tòa nhà vào một khoảng cách nhất định so với
chỉ giới xây dựng công trình (khoảng lùi tại tầng trệt); trong khoảng không
gian này không được bố trí các kiến trúc cố định các chi tiết kiến trúc khác
(tường ngăn, bồn hoa, v.v…) gây cản trở hoạt động đi bộ. Các tầng trên và cột
chịu lực vẫn được xây dựng tại chỉ giới xây dựng; khoảng không gian giữa hàng
cột và tường tạo nên hành lang đi bộ có mái che như hành lang xuyên tòa nhà,
không gian thương mại trong nhà, sân trong có mái che, v.v... (xem Hình 3-2).
Hinh 3-2 Minh họa hành lang đi bộ, mái đua
26. Mặt
phố liên tục:
Là việc
khối đế các tòa nhà hướng ra các không gian công cộng (như đường phố hoặc quảng
trường) xây dựng thẳng hàng nhằm hình thành giới hạn của không gian công cộng
bằng các mặt đứng toà nhà liên tục, thẳng hàng. Mặt phố liên tục tạo cho người
đi bộ cảm giác không gian khép kín, có tính định hướng rõ ràng và dễ dàng nhận
biết được đặc điểm của không gian đó (xem Hình 3-3).
Mặt phố
liên tục phải đảm bảo các điều kiện như sau:
a) Chỉ
giới xây dựng các công trình trên một đoạn phố trong phạm vi cao độ chuẩn tại
vị trí chỉ giới xây dựng phải đồng bộ.
b) Đoạn
mặt phố liên tục phải chiếm tối thiểu 50% chiều dài của cạnh ô phố tương ứng.
Hình 3-3 Minh họa mặt phố liên tục của khối tháp có khối đế
Hình 3-4 Minh họa hai loại mặt phố liên tục
27. Không
gian có chức năng như công viên thuộc các công trình:
Là không
gian sân vườn lộ thiên có cao độ trong giới hạn từ -5m đến +2m so với cao độ
mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt, có tỷ lệ ít nhất 50% diện
tích cây xanh (xem Hình 3-6) và đảm bảo khả năng tiếp cận của mọi người dân về
không gian cũng như thời gian.
Hình 3-6 Minh họa quy định về khoảng không gian tương tự công viên
28. Khu
vực không có công viên:
Là khu
vực nằm ngoài bán kính phục vụ tối đa 500m của một công viên công cộng (đất cây
xanh sử dụng công cộng).
29. Khu
vực khuyến khích cải tạo chỉnh trang đô thị:
Là khu
vực thuộc một ô phố hiện hữu không đáp ứng yêu cầu về tiếp giáp với đường giao
thông (có các lô đất không tiếp giáp với đường giao thông hiện hữu hoặc quy
hoạch có lộ giới từ 3,5m trở lên - xem Hình 3-7). Việc cải tạo các khu vực này
nhằm đảm bảo kết nối giao thông với các trục đường lớn, khả năng phục vụ phòng
cháy chữa cháy, tổ chức không gian mở, nâng cao chất lượng môi trường sống. Vị
trí các khu vực khuyến khích cải tạo chỉnh trang đô thị được xác định trong các
đồ án Quy hoạch phân khu.
Hình 3-7 Minh họa khu vực cải tạo chỉnh trang đô thị
30. Các
loại không gian mở sử dụng công cộng được khuyến khích khi xây dựng trong khuôn
viên các công trình:
a) Quảng
trường;
b) Sân
trong;
c) Không
gian mở có mái che;
d) Mở
rộng vỉa hè;
đ) Không
gian đi bộ;
e) Công
viên nhỏ - vườn hoa.
Hình 3-9 Minh họa không gian mở
31. Hợp
khối kiến trúc bên ngoài công trình:
Là việc
xây dựng công trình riêng lẻ trên ít nhất hai lô đất riêng biệt trở lên thành
hình thức như một khối công trình, do cơ quan quản lý quy hoạch - kiến trúc xem
xét quyết định.
32. Hệ số
sử dụng đất:
Là tỷ lệ
của tổng diện tích sàn của công trình gồm cả tầng hầm (trừ các diện tích sàn
phục vụ cho hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh nạn và đỗ xe của
công trình) trên tổng diện tích lô đất (theo điểm 1.4.21 QCVN 01:2021/BXD).
33. Mật
độ xây dựng thuần (net-tô):
a) Mật độ
xây dựng thuần: là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính
trên diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình
ngoài trời như tiểu cảnh trang trí, bể bơi, bãi (sân) đỗ xe, sân thể thao, nhà
bảo vệ, lối lên xuống, bộ phận thông gió tầng hầm có mái che và các công trình
hạ tầng kỹ thuật khác).
b) Các bộ
phận công trình, chi tiết kiến trúc trang trí như: sê-nô, ô-văng, mái đua, mái
đón, bậc lên xuống, bậu cửa, hành lang cầu đã tuân thủ các quy định về an toàn
cháy, an toàn xây dựng cho phép không tính vào diện tích chiếm đất nếu đảm bảo
không gây cản trở lưu thông của người, phương tiện và không kết hợp các công
năng sử dụng khác (theo điểm 1.4.20 QCVN 01:2021/BXD).
34. Mật
độ xây dựng gộp (brut-tô):
Mật độ
xây dựng gộp của một khu vực đô thị: là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công
trình kiến trúc chính trên diện tích toàn khu đất (diện tích toàn khu đất có
thể bao gồm cả: sân, đường, các khu cây xanh, không gian mở và các khu vực
không xây dựng công trình) (theo điểm 1.4.20 QCVN 01:2021/BXD).
35. Tầng
hầm:
Là tầng
mà quá một nửa chiều cao của nó nằm dưới cao độ mặt đất đặt công trình theo quy
hoạch được duyệt (theo điểm 1.4.17 QCVN 04:2021/BXD).
36. Tầng
nửa hầm:
Là tầng
mà một nửa chiều cao của nó nằm trên hoặc ngang cao độ mặt đất đặt công trình theo
quy hoạch được duyệt (theo điểm 1.4.18 QCVN 04:2021/BXD).
37. Tầng
lửng:
Là tầng
trung gian giữa các tầng mà sàn của nó (sàn lửng) nằm giữa sàn của hai tầng có
công năng sử dụng chính hoặc nằm giữa mái công trình và sàn tầng có công năng
sử dụng chính ngay bên dưới; tầng lửng có diện tích sàn nhỏ hơn diện tích sàn
xây dựng tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới (theo điểm 2 phần ghi
chú, Phụ lục II TT 06/2021/TT-BXD).
38. Tầng
kỹ thuật:
a) Tầng
hoặc một phần tầng bố trí các gian kỹ thuật hoặc các thiết bị kỹ thuật của tòa
nhà. Tầng kỹ thuật có thể là tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng áp mái, tầng trên
cùng hoặc tầng thuộc phần giữa của tòa nhà (theo điểm 1.4.19 QCVN 04:2021/BXD).
b) Trường
hợp chỉ có một phần tầng bố trí các gian kỹ thuật hoặc các thiết bị kỹ thuật
của tòa nhà thì phần diện tích này không tính vào hệ số sử dụng đất của công
trình.
39. Tầng
áp mái:
Là tầng
nằm bên trong không gian của mái dốc mà toàn bộ hoặc một phần mặt đứng của nó
được tạo bởi bề mặt mái nghiêng hoặc mái gấp, trong đó tường bao (nếu có) không
cao quá mặt sàn 1,5m (theo điểm 1.4.15 QCVN 04:2021/BXD).
40. Không
gian xây dựng ngầm đô thị:
Là không
gian xây dựng công trình dưới mặt đất bao gồm: công trình công cộng ngầm, công
trình giao thông ngầm, các công trình đầu mối kỹ thuật ngầm và phần ngầm của
các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ
thuật ngầm, hào và tuy nen kỹ thuật (theo điểm 1.4.28 QCVN 01:2021/BXD).
41. Công
trình ngầm đô thị:
Là những
công trình được xây dựng dưới mặt đất tại đô thị bao gồm: công trình công cộng
ngầm, công trình giao thông ngầm, các công trình đầu mối kỹ thuật ngầm và phần
ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường dây, cáp, đường
ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy nen kỹ thuật (theo Điều 2 khoản 4 Nghị định số
39/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về quản lý không gian ngầm đô thị).
42. Không
gian đô thị:
Là không
gian bao gồm các vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nước trong đô thị có
ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị (theo Điều 3 khoản 13 Luật Quy
hoạch đô thị được hợp nhất tại văn bản số 16/VBHN-VPQH ngày 15/7/2020 của Văn
phòng Quốc hội - sau đây viết tắt là Luật QHĐT).
43. Kiến
trúc đô thị:
Là tổ hợp
các vật thể trong đô thị, bao gồm các công trình kiến trúc, kỹ thuật, nghệ
thuật, quảng cáo mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng của chúng chi phối hoặc ảnh
hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị (theo Luật QHĐT).
44. Di
tích lịch sử - văn hoá:
Là công
trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công
trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học (theo Luật Di sản
văn hóa được hợp nhất tại văn bản số 10/VBHN-VPQH ngày 23 tháng 7 năm 2013 của
Văn phòng Quốc hội - sau đây viết tắt là Luật Di sản văn hóa).
45. Danh
lam thắng cảnh:
Là cảnh
quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với
công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học (theo Luật Di sản
văn hóa).
46. Trục
đường, đoạn đường thương mại dịch vụ:
Được xác
định trong Quy hoạch phân khu, Quy hoạch chi tiết hoặc do Ủy ban nhân dân Thành
phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện, Sở Quy hoạch - Kiến
trúc xác định (tại Phụ lục 02) theo các tiêu chí sau:
a) Thuộc
khu vực trung tâm Thành phố, trung tâm quận - huyện hoặc thuộc trục giao thông
quan trọng nối liền các trung tâm khu vực;
b) Hiện
trạng hoặc định hướng phát triển kinh tế - xã hội là trục đường tập trung nhiều
các hoạt động thương mại - dịch vụ ở mặt tiền đường;
c) Chiều
rộng lòng đường đảm bảo làn xe ôtô đậu và lưu thông, có vỉa hè đủ rộng để đậu
xe máy và người đi bộ lưu thông (trừ trường hợp tuyến đi bộ thương mại được xác
định cụ thể bởi cấp thẩm quyền).
47. Đô
thị mới:
Là đô thị
dự kiến hình thành trong tương lai theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn,
được đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chí của đô thị theo quy định của
pháp luật (theo Điều 3 khoản 2 Luật QHĐT).
48. Khu
đô thị mới:
Là một
khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội và nhà ở (theo Điều 3 khoản 3 Luật QHĐT).
49. Quy
hoạch phân khu:
Là việc
phân chia và xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị của các
khu đất, mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội trong
một khu vực đô thị nhằm cụ thể hóa nội dung Quy hoạch chung (theo Điều 3
khoản 8 Luật QHĐT).
50. Quy
hoạch chi tiết:
Là việc
phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, yêu cầu quản lý
kiến trúc, cảnh quan của từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công
trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hóa nội dung của Quy hoạch phân khu hoặc Quy
hoạch chung (theo Điều 3 khoản 9 Luật QHĐT).
51. Khu
vực phát triển đô thị:
Là khu
vực được xác định để đầu tư phát triển đô thị trong một giai đoạn nhất định.
Khu vực phát triển đô thị bao gồm: khu vực phát triển đô thị mới, khu vực phát
triển đô thị mở rộng, khu vực cải tạo, khu vực bảo tồn, khu vực tái thiết đô
thị, khu vực có chức năng chuyên biệt (theo điểm 1.4.7 QCVN 01:2021/BXD).
52. Cảnh
quan đô thị:
Là không
gian cụ thể có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như không gian trước tổ hợp
kiến trúc, quảng trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật,
vườn cây, vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền đất tự nhiên, dải đất
ven bờ biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và không gian sử dụng
chung thuộc đô thị (theo Điều 3 khoản 14 Luật QHĐT).
53. Hành
lang bảo vệ an toàn:
Là khoảng
không gian tối thiểu về chiều rộng, chiều dài và chiều cao, chạy dọc hoặc bao
quanh công trình hạ tầng kỹ thuật (theo điểm 1.4.27 QCVN 01:2021/BXD).
54. Hành
lang bảo vệ trên bờ sông, suối, kênh, rạch, mương và hồ công cộng:
Hành lang
bảo vệ trên bờ là chiều rộng khu đất nằm dọc hai bên bờ sông, suối, kênh, rạch,
mương và hồ công cộng; được tính từ mép bờ cao quy hoạch vào bên trong phía đất
liền (theo Điều 3 khoản 5 Quyết định số 22/2017/QĐ- UBND ngày 28 tháng 04
năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố về quản lý, sử dụng hành lang trên bờ
sông, suối, kênh rạch, mương và hồ công cộng thuộc địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh).
55. Khu
vực đầu mối hạ tầng kỹ thuật:
Là khu
vực quy hoạch để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật chính cấp đô thị, bao
gồm các trục giao thông, tuyến truyền tải năng lượng, tuyến truyền dẫn cấp
nước, tuyến cống thoát nước, tuyến thông tin viễn thông và các công trình đầu
mối kỹ thuật khác.
56. Khu
vực nhà ở hiện trạng trong đô thị:
Là những
khu vực được xác định trong các đồ án Quy hoạch chung, Quy hoạch phân khu có
chức năng ở và tính chất “hiện hữu, hiện trạng, cải tạo” (như khu dân cư hiện
hữu, khu dân cư hiện hữu chỉnh trang, nhóm nhà ở hiện hữu, ...). Ngoại trừ các
khu vực có Quy hoạch chi tiết đô thị tỷ lệ 1/500, Thiết kế đô thị riêng, các
dãy nhà liên kế hiện hữu có thiết kế kiến trúc đồng bộ và được cơ quan thẩm
quyền xác định là công trình kiến trúc có giá trị.
57. Ô
phố:
Là một
khu đất trong đồ án Quy hoạch phân khu có ký hiệu và xác định cụ thể ranh giới,
diện tích, chức năng quy hoạch và các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị.
Điều 4.
Nguyên tắc quản lý kiến trúc trong đô thị
1. Các
nguyên tắc chung:
a) Thiết
kế kiến trúc phải tuân thủ Luật Kiến trúc, phù hợp chỉ tiêu trong đồ án Điều
chỉnh quy hoạch chung xây dựng theo Quyết định số 24/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01
năm 2010, Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị theo Quyết định
số 1528/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2021 do Thủ tướng chính phủ phê duyệt, các
quy định về bảo tồn, về môi trường và phòng chống cháy nổ, quy chuẩn tiêu chuẩn
kỹ thuật, bản quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
b) Phù
hợp với định hướng quy hoạch đô thị Thành phố Hồ Chí Minh; đáp ứng nhu cầu phát
triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi
trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu
và phòng, chống thiên tai.
c) Bảo
tồn, kế thừa, phát huy các giá trị kiến trúc truyền thống, tiếp thu chọn lọc
tinh hoa kiến trúc thế giới. Xây dựng nền kiến trúc tiên tiến, hiện đại, đậm đà
bản sắc văn hóa dân tộc.
d) Ứng
dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong quản lý
kiến trúc phù hợp với thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh bảo đảm hiệu quả về kinh
tế, kỹ thuật, mỹ thuật, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
đ) Bảo
đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; kết hợp hài hòa lợi
ích của quốc gia, cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
e) Việc
xây dựng công trình phải được quản lý chặt chẽ đồng bộ về không gian, kiến
trúc, cảnh quan; bảo đảm chức năng hoạt động hiệu quả, mỹ quan, an toàn, hài
hòa với tổng thể đô thị xung quanh.
g) Thiết
kế kiến trúc công trình cần đảm bảo giá trị kiến trúc của công trình (được xem
xét trên các lĩnh vực: tư tưởng, văn học, hội họa, điêu khắc, âm nhạc, truyền
thông, ánh sáng, vật liệu).
2. Các
nguyên tắc đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù:
a) Xác
định ranh giới, vị trí và danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù:
- Các khu
vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan, khu vực có yêu cầu quản lý kiến trúc
đặc trưng (bản đồ ranh giới, vị trí xác định tại Phụ lục 01):
Khu vực
dọc bờ sông Sài Gòn;
Khu dự
trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ;
Khu đô
thị Du lịch biển Cần Giờ;
Khu đô
thị cảng Hiệp Phước;
Khu đô
thị Nam Thành phố;
Khu đô
thị Nhơn Đức - Phước Kiểng (GS);
Khu đô
thị mới Sing-Việt;
Khu đô
thị mới Tây Bắc Thành phố;
Khu trung
tâm hiện hữu Thành phố có quy mô 930ha;
Khu đô
thị mới Thủ Thiêm;
Khu đô
thị tương lai Trường Thọ;
Khu công
nghệ cao;
Đại học
quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh;
Khu đô
thị sinh thái Tam Đa;
Trung tâm
Thể dục Thể thao Rạch Chiếc;
Khu đô
thị cảng Cát Lái - Phú Hữu;
Khu đô
thị mới Bình Quới Thanh Đa.
- Các
trục đường chính (theo Phụ lục 02);
- Các
tuyến phố đi bộ (bản đồ ranh giới, vị trí xác định tại Phụ lục 03):
Đường
Nguyễn Huệ;
Đường
Đồng Khởi;
Đường
Nguyễn Văn Bình;
Đường Bùi
Viện.
- Các
trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch
(bản đồ ranh giới, vị trí Phụ lục 04):
Đường Lê
Lợi;
Đường
Nguyễn Huệ;
Đường Hàm
Nghi;
Đường Tôn
Đức Thắng;
Đường Lê
Duẩn;
Đường
Nguyễn Tất Thành;
Đường
Nguyễn Văn Trỗi;
Đường Nam
Kỳ Khởi Nghĩa.
- Các khu
vực di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn (bản đồ ranh giới,
vị trí xác định tại Phụ lục 05):
Đặc khu
chợ Bến Thành (Quận 1);
Khu vực
Hồ con Rùa (Quận 3);
Đặc khu
biệt thự (Quận 3);
Khu vực
đường Nguyễn Trãi, đường Phù Đổng Thiên Vương, đường Lương Nhữ Học, đường Hải
Thượng Lãn Ông (Quận 5);
Khu vực
chợ Bình Tây (Quận 6);
Khu biệt
thự làng đại học Thủ Đức, phường Bình Thọ, thành phố Thủ Đức.
- Khu
trung tâm công cộng, quảng trường (bản đồ ranh giới, vị trí xác định tại Phụ
lục 06):
Khu vực
quảng trường trước chợ Bến Thành;
Khu vực
quảng trường trước trụ sở Ủy ban nhân dân Thành phố;
Khu vực
quảng trường đi bộ Nguyễn Huệ;
Khu vực
quảng trường Công xã Paris;
Khu vực
Công trường Quốc tế (Hồ con Rùa);
Khu vực
công viên bến Bạch Đằng và Công trường Mê Linh;
Khu vực
công viên Lam Sơn (trước nhà hát Thành phố).
- Công
viên lớn: các công viên cấp đô thị, cấp đơn vị ở được xác định tại các đồ án
quy hoạch đã được duyệt (bản đồ ranh giới, vị trí xác định tại Phụ lục 07).
- Khu vực
xung quanh đầu mối giao thông công cộng, nhà ga đường sắt đô thị: dọc tuyến
metro số 1 và tuyến metro số 2 (bản đồ ranh giới, vị trí xác định tại Phụ lục
08).
- Các khu
vực cửa ngõ đô thị (bản đồ ranh giới, vị trí xác định tại Phụ lục 09):
Cửa ngõ
phía Tây Nam: khu vực đầu cầu Bình Điền và khu trung tâm hành chính huyện Bình
Chánh;
Cửa ngõ
phía Đông Bắc: khu vực bến xe Miền Đông và trạm metro Suối Tiên;
Cửa ngõ
phía Đông: khu vực nút giao cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu
Giây và đường Vành đai 3;
Cửa ngõ
phía Bắc: khu vực nút giao đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài và
Vành đai 4;
Cửa ngõ
phía Nam: Khu đô thị Du lịch biển Cần Giờ.
b) Các
nguyên tắc đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù:
- Các khu
vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan, khu vực có yêu cầu quản lý kiến trúc
đặc trưng: việc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan phải thống nhất, đồng
bộ và phù hợp với điều kiện tự nhiên, văn hóa, kinh tế xã hội trong phạm vi
ranh giới của khu vực nhằm tạo được nét độc đáo, đặc trưng riêng cho khu vực
đó.
- Các
trục đường chính, các tuyến đi bộ và các trục đường có tính chất đặc biệt quan
trọng về hành chính, thương mại, du lịch:
Các trục
đường chính: tạo được sự đồng bộ, tính liên tục, dễ nhận diện định hướng kiến
trúc chính, công trình điểm nhấn cho các trục đường chính. Khoảng lùi công
trình cần được nghiên cứu phù hợp với từng chức năng công trình nhằm đảm bảo
phù hợp về không gian, kiến trúc, cảnh quan chung; đảm bảo khả năng tiếp cận
công trình; đảm bảo các điều kiện về chiếu sáng tự nhiên và an toàn thoát hiểm,
thoát nạn theo quy định. Khuyến khích các công trình lớn, hợp khối.
Các tuyến
phố đi bộ: bố trí các mảng xanh, thiết bị đường phố hình thành không gian cho
các hoạt động đường phố. Sử dụng các giải pháp kiến trúc thân thiện với con
người. Tỷ lệ diện tích khoảng mở trên tường ngoài công trình dưới dạng cửa sổ,
cửa kính ... dọc theo tuyến phố đi bộ tối thiểu bằng 80%, khuyến khích tạo hành
lang phía trước các tòa nhà và kết nối không gian bên trong lõi ô phố.
Các trục
đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch: sử
dụng các hình thức kiến trúc trang trọng, hấp dẫn, năng động,... phù hợp với
chức năng của trục đường.
- Các khu
vực di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn: kiến trúc các công
trình xây dựng mới phải đảm bảo hài hòa với các công trình, không gian di tích,
danh lam thắng cảnh. Khuyến khích tạo ra các điểm nhìn, tầm nhìn, khung cảnh,
kết nối không gian đô thị làm nâng cao giá trị, tăng khả năng tiếp cận của
người dân đến các công trình, không gian di tích lịch sử, văn hóa, danh lam
thắng cảnh, bảo tồn. Hạn chế việc che khuất tầm nhìn đến các công trình, không
gian di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn.
- Khu
trung tâm công cộng, quảng trường và công viên lớn: cần tạo nên không gian trật
tự, gắn kết hài hòa giữa các công trình kiến trúc. Hình thức kiến trúc đa dạng,
phù hợp với các chức năng công cộng. Ưu tiên gắn kết với các công trình điểm
nhấn, tạo được bản sắc nơi chốn cho từng khu vực. Thiết kế cảnh quan bảo đảm tổ
chức các hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí cho người dân Thành phố; kết nối
không gian mở đô thị, đặc biệt kết hợp với các không gian đầu mối giao thông
công cộng.
- Khu vực
xung quanh đầu mối giao thông công cộng, nhà ga đường sắt đô thị: kiến trúc
công trình dễ định hướng, nhận diện. Tổ chức không gian tiếp cận công trình tạo
thuận tiện cho người đi bộ, dễ dàng kết nối các loại phương tiện giao thông
khác, ưu tiên phát triển các chức năng thương mại dịch vụ.
c) Các
yêu cầu khác:
- Khuyến
khích hình thành hệ thống hành lang đi bộ có mái che, kết nối với các công
trình công cộng, đầu mối giao thông công cộng.
- Đối với
các công trình (dân dụng, hạ tầng, đầu tư công) được xây dựng mới có đông người
sử dụng, thiết kế cần thể hiện được giá trị kiến trúc, đổi mới sáng tạo, yếu tố
tiên tiến hơn các công trình tương tự đã được xây dựng.
- Kiến
trúc công trình cần đảm bảo các yêu cầu về phòng chống thiên tai, thích ứng
biến đổi khí hậu.
- Nhằm
cải tạo chỉnh trang đô thị, bổ sung cây xanh, không gian mở, tăng cường kết nối
giao thông công cộng, bảo tồn các công trình kiến trúc có giá trị, khuyến khích
thiết kế thân thiện môi trường tại các Quận 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11,12,
Bình Thạnh, Gò Vấp, Tân Phú, Bình Tân, Tân Bình, Phú Nhuận và thành phố Thủ Đức
và thị trấn của các huyện ngoại thành ngoài hệ số sử dụng đất được xác định
(V), được gia tăng thêm hệ số sử dụng đất ưu đãi. Hệ số sử dụng đất ưu đãi (X)
cho các lô đất được xác định như sau:
Tạo không
gian mở công cộng (dưới dạng quảng trường, công viên,… mà người dân có thể tiếp
cận vào bất kỳ lúc nào) với quy mô từ 30% diện tích khu đất trở lên, thì hệ số
sử dụng đất được tăng thêm theo cách tính sau: hệ số sử dụng đất quy định (V) +
1,0 hoặc 0,25V (sử dụng phương án có hệ số sử dụng đất thấp hơn). Không gian mở
do nhà đầu tư xây dựng như điều kiện ưu đãi cần phải đáp ứng những yêu cầu sau:
đảm bảo người dân có thể tiếp cận và thụ hưởng; việc gìn giữ/bảo dưỡng không
gian mở thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư.
Kết nối
đầu mối giao thông công cộng (ga metro, ga đường sắt, bến xe buýt, sân bay),
trong khuôn viên công trình có bố trí trạm xe buýt (có văn bản thỏa thuận của
cơ quan có thẩm quyền) hoặc công trình xây dựng có kết nối trực tiếp bằng hành
lang đi bộ, đường ngầm, cầu đi bộ (đáp ứng được các yêu cầu xây dựng không có
rào chắn, thân thiện với người khuyết tật (barrier-free) quy định trong quy
chế) thì hệ số sử dụng đất được tăng thêm theo cách tính sau: hệ số sử dụng đất
(V) +1,0 hoặc 0,25V (sử dụng phương án có hệ số sử dụng đất thấp hơn).
Bảo tồn
công trình kiến trúc có giá trị (thuộc danh mục theo Quyết định phê duyệt hoặc
được các cơ quan có thẩm quyền thống nhất là công trình cần bảo tồn) nằm trong
khuôn viên dự án thì hệ số sử dụng đất áp dụng cho công trình xây dựng mới
trong khuôn viên dự án đó có thể được xem xét gia tăng như sau: hệ số sử dụng
đất (V) + 1,0 hoặc 0,25V (sử dụng phương án có hệ số sử dụng đất thấp hơn).
Thân
thiện với môi trường, khi công trình xây dựng mới được thiết kế và xây dựng với
các giải pháp thân thiện với môi trường (được các cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận) thì hệ số sử dụng đất được tăng thêm theo cách tính sau: hệ số sử dụng
đất (V) + 1,0 hoặc 0,25V (sử dụng phương án có hệ số sử dụng đất thấp hơn).
Bố trí
thêm công viên trong dự án, khi trong khuôn viên khu đất bố trí tối thiểu 30%
diện tích khu đất có chức năng như công viên công cộng, thì hệ số sử dụng đất
được tăng thêm theo cách tính sau: hệ số sử dụng đất (V) + 1,0.
Thuộc Khu
vực khuyến khích cải tạo chỉnh trang đô thị (được xác định trong các đồ án Quy
hoạch phân khu) thì hệ số sử dụng đất được tăng thêm theo cách tính sau: hệ số
sử dụng đất quy định (V) + 2,0.
3. Nguyên
tắc xác định hệ số sử dụng đất (V) trong các khu vực quy hoạch chức năng nhóm
nhà ở hiện trạng chưa có đồ án Quy hoạch chi tiết, Thiết kế đô thị hoặc tại các
khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù nhưng chưa có quy định cụ thể cách xác định
hệ số sử dụng đất:
Trong
phạm vi các Quận 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11, Bình Thạnh, Gò Vấp, Tân Phú, Bình
Tân, Tân Bình, Phú Nhuận và thành phố Thủ Đức có diện tích đất không lớn hơn
1000m2; thuộc các trường hợp còn lại có diện tích đất không lớn hơn
2000m2 và đảm bảo kết nối hạ tầng theo quy định (trường hợp các khu đất
lớn hơn diện tích nêu trên thì áp dụng hệ số sử dụng đất Ô phố), hệ số sử dụng
đất của các khu đất được xác định theo các bước như sau:
- Bước 1:
Xác định tỷ lệ % đất ở
Đối với
các ô phố có quy hoạch lộ giới hẻm đã phê duyệt:
Tỷ lệ % đất ở = (Diện tích Ô phố - diện tích quy hoạch hẻm) /
Diện tích Ô phố.
|
Đối với
các Ô phố chưa có Quy hoạch lộ giới hẻm được phê duyệt. Ước tính tỷ lệ diện
tích đất giao thông nhóm ở chiếm khoảng 18% diện tích đất của Ô phố đó (tương
đương với chỉ tiêu đất giao thông cấp đơn vị ở):
Đối với
các Ô phố đã có tiếp giáp hệ thống đường cấp đơn vị ở trở lên và không cần bố
trí hẻm:
- Bước 2:
Xác định hệ số sử dụng đất cơ sở của Ô phố
Trên cơ
sở tỷ lệ % đất ở nêu trên, hệ số sử dụng đất cơ sở của Ô phố được xác định như
sau:
Hệ số sử dụng đất cơ sở = Hệ số sử dụng đất Ô phố / Tỷ lệ % đất
ở
|
- Bước 3:
Xác định hệ số sử dụng đất của khu đất (V)
Hệ số sử dụng đất của khu đất = Hệ số sử dụng đất cơ sở và áp
dụng thêm các yếu tố cộng thêm hoặc giảm trừ
|
Yếu tố
cộng thêm:
STT
|
Các
yếu tố thuận lợi
|
Hệ
số sử dụng đất cộng thêm
|
01
|
Tiếp giáp hệ thống
đường phân khu vực của đồ án Quy hoạch phân khu
|
|
Lộ giới ≥ 25m
|
+
0,75
|
25m > Lộ giới ≥
20m
|
+
0,5
|
20m > Lộ giới ≥
12m
|
+
0,25
|
02
|
Diện tích đất <
100m
|
+
0,25
|
Yếu tố giảm trừ:
STT
|
Các
yếu tố bất lợi
|
Hệ
số sử dụng đất giảm trừ
|
01
|
Tiếp giáp hệ thống
hẻm trong Ô phố
12m > Hẻm giới ≥
7m
7m > Hẻm giới ≥
3,5m
3,5m > Hẻm giới
|
-
0,25
-
0,5
-
0,75
|
02
|
Diện tích đất >
500m
|
-
0,25
|
03
|
Diện tích đất >
1000m
|
-
0,5
|
4. Khu vực lập Thiết
kế đô thị riêng (ranh giới và vị trí xác định tại Phụ lục 10):
Đường Trường Sơn -
Phan Đình Giót - Trần Quốc Hoàn;
Đường Xa lộ Hà Nội;
Đường Phạm Văn Đồng;
Đường Võ Văn Kiệt;
Khu vực khác có yêu
cầu quản lý không gian kiến trúc đô thị được các cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận chủ trương thực hiện.
5. Khu vực tuyến phố,
khu vực ưu tiên chỉnh trang: xác định tại các đồ án Quy hoạch phân khu.
Điều 5. Công trình
phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc
1. Các khu vực, vị
trí hoặc công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc:
a) Công trình công
cộng có quy mô cấp đặc biệt, cấp I theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng
01 năm 2021 của Chính phủ và Thông tư 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021
của Bộ Xây dựng;
b) Nhà ga đường sắt
trung tâm Thành phố, nhà ga hàng không dân dụng;
c) Cầu trong đô thị
từ cấp II trở lên, ga đường sắt nội đô từ cấp II trở lên;
d) Công
trình tượng đài, công trình là biểu tượng về truyền thống, văn hóa và lịch sử
của Thành phố;
đ) Công
trình quan trọng, điểm nhấn trong đô thị và trên các tuyến đường chính của Thành
phố:
Công
trình có tầng cao từ 30 tầng hoặc có chiều cao từ 100m trở lên trên toàn Thành
phố;
Công
trình là điểm nhấn trong khu vực cửa ngõ đô thị của Thành phố (cửa ngõ đô thị
được quy định tại Phụ lục 09 của Quy chế này);
Công
trình được xây dựng tại vị trí có ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo cảnh quan
kiến trúc đô thị của Thành phố.
Các công
trình quan trọng khác theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Việc
thi tuyển phương án thiết kế kiến trúc phải tuân thủ các quy định của pháp luật
về kiến trúc và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
3. Sơ đồ
các khu vực, vị trí hoặc công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc xem tại
Phụ lục 11.
Chương II
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
Điều 6.
Định hướng kiến trúc, không gian cảnh quan
1. Định
hướng chung:
a) Định
hướng chung về kiến trúc cho toàn Thành phố:
- Kiến
trúc các công trình cần tuân thủ định hướng phát triển không gian đô thị trong
đồ án Quy hoạch chung được duyệt, có sự đầu tư tương xứng về thiết kế và xây
dựng, để trở thành các tài sản đô thị có giá trị lâu dài. Xây dựng kiến trúc đô
thị hiện đại, năng động kết hợp với việc gìn giữ, kế thừa các công trình kiến
trúc lịch sử, lưu giữ được dấu ấn các giai đoạn hình thành và phát triển của
Thành phố, xây dựng nên niềm tự hào công dân Thành phố.
- Ưu tiên
tạo lập cảnh quan phục vụ công cộng ở nhiều cấp độ (cấp đô thị, cấp đơn vị ở và
nhóm nhà ở) đảm bảo khang trang, đồng bộ, hiện đại và thân thiện với môi trường
nhằm góp phần nâng tỷ lệ người dân sử dụng phương tiện giao thông công cộng,
giảm ngập lụt, tăng không gian xanh.
- Quản lý
chiều cao công trình theo quy hoạch, tuân thủ nguyên tắc sau: chiều cao công
trình theo hình dáng đường cao tầng cơ sở; tập trung các công trình cao tầng
theo các trục giao thông công cộng sức tải lớn (TOD); cao tầng tại các trung
tâm đô thị, thấp dần ra bên ngoài; cao tầng bên trong đô thị và thấp dần về
phía bờ sông.
- Khuyến
khích tạo ra các không gian sử dụng công cộng trong đô thị. Khuyến khích kết
nối các không gian công cộng, không gian ngầm đô thị, tạo ra mạng lưới đi bộ
liên hoàn trong Thành phố.
- Khuyến
khích quy hoạch và trồng cây xanh tán lớn, thảm cỏ, kết hợp tổ chức các quảng
trường, vườn hoa, đài phun nước, tượng đài, phù điêu, tiểu cảnh nhỏ trong các
khu vực trung tâm công cộng.
- Xây
dựng các không gian mở, không gian sinh hoạt cộng đồng có giá trị về mặt thẩm
mỹ và công năng, đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân.
- Công
trình kiến trúc phải phù hợp với khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. Thiết
kế kiến trúc cần thân thiện với người đi bộ như tạo ra nhiều bóng râm, có mái
che, có nhiều diện tích thấm nước tự nhiên.
- Công
trình kiến trúc cần đáp ứng việc nâng cao sức khỏe thể chất, các điều kiện vệ
sinh dịch tễ như có hành lang thông gió tự nhiên cho đô thị và công trình,
không gian xanh dành cho thư giãn, không gian đi bộ, không gian mặt nước, thiết
kế giảm hiệu ứng đảo nhiệt đô thị, giải pháp giảm tiếng ồn đô thị.
- Kiến
trúc công trình dọc khu vực sông, rạch phải hài hòa với không gian mặt nước,
tạo sự đặc trưng đô thị sông nước Thành phố Hồ Chí Minh.
- Khuyến
khích các công trình hỗn hợp, tại tầng trệt trống để tổ chức không gian công
cộng, các tuyến đi bộ bên trong công trình, trên cao trong phạm vi khối đế, tạo
sân vườn, hồ cảnh, giếng trời kết hợp bố trí tiểu cảnh, tượng đài, điêu khắc
nhỏ tạo cảnh quan đô thị xanh, đẹp và thân thiện. Khuyến khích quy hoạch và
trồng cây xanh tán lớn, kết hợp tổ chức các quảng trường, vườn hoa, đài phun
nước, tượng đài, phù điêu, tiểu cảnh nhỏ trong các cụm công trình hỗn hợp.
b) Định
hướng chung kiến trúc khu trung tâm:
Thành phố
Hồ Chí Minh có nhiều khu vực trung tâm đô thị cụ thể bao gồm:
- Trung
tâm tổng hợp chính của Thành phố tại khu nội thành cũ trên địa bàn Quận 1, Quận
3 và một phần Quận 4, quận Bình Thạnh (Khu Trung tâm hiện hữu Thành phố) có quy
mô 930 ha, mở rộng Trung tâm tổng hợp chính mới sang khu Thủ Thiêm, Quận 2
(hiện nay là thành phố Thủ Đức) có diện tích 737 ha;
- Trung
tâm phía Đông: tại phường Long Trường, Quận 9 giáp với trục cao tốc Thành phố
Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây có diện tích khoảng 280 ha;
- Trung
tâm phía Nam: thuộc khu A của đô thị mới Nam Thành phố có diện tích khoảng 110
ha;
- Trung
tâm phía Bắc: thuộc khu đô thị mới Tây - Bắc có diện tích khoảng 500 ha (Khu đô
thị Tây Bắc);
- Trung
tâm phía Tây: khu vực giáp Quốc lộ 1 thuộc xã Tân Kiên, huyện Bình Chánh có
diện tích khoảng 200 ha;
- Trung
tâm khu vực phụ ở phía Bắc tại huyện Hóc Môn có diện tích khoảng 50 ha;
- Trung
tâm khu vực phụ ở phía Nam tại huyện Nhà Bè có diện tích khoảng 50 ha.
c) Trung
tâm tổng hợp chính của Thành phố:
Là nơi
tập trung nhiều công trình hành chính, văn hóa, thương mại, dịch vụ, các công
trình điểm nhấn, hiện đại và các công trình có giá trị lịch sử, văn hóa, nghệ
thuật.
- Khu nội
thành cũ trên địa bàn Quận 1, Quận 3 và một phần Quận 4, quận Bình Thạnh có quy
mô 930 ha, cân đối một cách hợp lý việc phát triển cao tầng ở khu vực lõi trung
tâm hiện hữu để giảm bớt sự quá tải lên cơ sở hạ tầng hiện hữu; đồng thời hạn
chế các tác động xấu đối với cấu trúc đô thị và các giá trị văn hóa - xã hội,
các di sản kiến trúc. Việc phát triển cao tầng chủ yếu tại khu vực tam giác Lê
Lợi - Nguyễn Huệ - Hàm Nghi và một số điểm nhấn như vòng xoay chợ Bến Thành,
trục Lê Lợi nối dài,… Toàn bộ khu vực 930ha được quy hoạch phân chia thành 5
phân khu:
Phân khu
1: sự kết nối giữa các không gian trong khu vực là ưu tiên để tạo ra sự năng
động và thu hút. Tập trung phát triển khai thác hiệu quả sử dụng của hệ thống
các tuyến metro. Xem xét tăng tối đa hệ số sử dụng đất trong khả năng đáp ứng
của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hài hòa về kiến trúc cảnh quan đô thị. Lấy không
gian mở tại công viên 23/9 làm điểm nhấn chính trung tâm kết nối với các các
không gian quảng trường, không gian ngầm, không gian các công trình văn hóa,
các công trình kiến trúc di tích lịch sử... Thông qua các trục cảnh quan, trục
đi bộ, trục giao thông chính tạo nên một chỉnh thể vừa phát huy được vai trò
lõi trung tâm vừa đảm bảo sự phát triển bền vững cho đô thị.
Phân khu
2: là khu vực tập trung nhiều các công trình có chức năng văn hóa - lịch sử, là
trục trung tâm văn hóa lịch sử, diện tích khoảng 212,2ha. Trong các khu vực gần
công trình lịch sử, gồm Nhà thờ Đức Bà, Bưu điện trung tâm Thành phố, chợ Bến
Thành, phải kiểm soát tầng cao xây dựng một cách nghiêm ngặt để bảo tồn cảnh
quan lịch sử vốn có. Với đường Lê Duẩn, sẽ khống chế chiều cao và hình thái
công trình để không cản trở tầm nhìn giữa Dinh Độc Lập và Thảo Cầm Viên. Ưu
tiên các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc đối với các công trình xây dựng quan
tâm, đóng góp cho việc bảo tồn và phát huy những giá trị kiến trúc, không gian
kiến trúc cảnh quan có giá trị văn hóa lịch sử của Thành phố.
Phân khu
3: là khu dọc theo sông Sài Gòn (bờ Tây), trải dài từ cầu Sài Gòn đến cầu Tân
Thuận, diện tích khoảng 248,34ha. Tập trung phát triển cao tầng ở một số điểm
(khu vực) phù hợp thu hút đầu tư vào các khu vực dọc bờ Tây sông Sài Gòn. Mở
không gian đô thị về phía sông: dành mặt đất đường Tôn Đức Thắng đoạn dọc công
viên bến Bạch Đằng cho không gian đi bộ và xe điện, chuyển đường Tôn Đức Thắng
xuống hầm. Không gian xanh dọc sông được kết nối vào bên trong bằng các trục
cảnh quan, không gian mở công cộng hướng ra sông từ cảng Quận 4 đến Tân Cảng.
Phân khu
4: là khu vực có nhiều các công trình loại hình nhà biệt thự, thuộc một phần
Quận 1 và Quận 3; diện tích khoảng 232,3ha. Đối với các tuyến đường nằm trong
khu biệt thự, nơi vẫn còn nhiều công trình biệt thự cổ được gìn giữ, chiều cao
và hệ số sử dụng đất của các công trình cần được kiểm soát chặt chẽ. Đối với
công trình cao tầng, khoảng lùi và chiều cao của phần đế công trình phải được
kiểm soát theo các quy định hiện hành và có chính sách ưu đãi chỉ tiêu sử dụng
đất, nhằm khuyến khích bảo tồn những không gian kiến trúc cảnh quan đặc trưng
có giá trị văn hóa lịch sử và giá trị đô thị trên địa bàn Quận 3, góp phần
trong việc hình thành bản sắc đô thị Thành phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt ở một số
khu vực, trục đường có nhiều biệt thự, một số khu vực cảnh quan kênh rạch, hoặc
khu vực có đầu mối nhà ga trung chuyển đường sắt đô thị, có chính sách ưu đãi
theo mô hình TOD, nhằm khuyến khích và khai thác hiệu quả các nguồn lực cải tạo
chỉnh trang đô thị hiện hữu.
Phân khu
5: đây là khu vực lân cận phân khu 1 về phía Nam, với đa số là dạng nhà phố
hiện hữu, thuộc một phần Quận 1 và Quận 4; diện tích khoảng 117,5ha. Trong khu
lân cận CBD, sẽ cho phép phát triển công trình cao tầng ở các khối gần với nhà
ga Bến Thành, dọc đường Hàm Nghi, kênh Bến Nghé và đoạn nối dài của đường
Nguyễn Thái Học sang Quận 4 - những nơi bố trí chức năng văn phòng và thương
mại. Đặc biệt, với các ô phố gần nhà ga Bến Thành - nơi tập trung 4 tuyến UMRT,
xe buýt và BRT - sẽ cho phép chiều cao tối đa công trình hơn 200m. Áp dụng tiêu
chí ưu đãi đối với các dự án công trình áp dụng nguyên lý mô hình TOD và yêu
cầu cải tạo chỉnh trang đô thị.
- Trung tâm
tổng hợp chính mới Thủ Thiêm là khu đô thị mới, hiện đại và mở rộng của khu
Trung tâm hiện hữu Thành phố, với các chức năng chính là trung tâm tài chính,
thương mại, dịch vụ cao cấp của Thành phố, khu vực và có vị trí quốc tế; là
trung tâm văn hóa, nghỉ ngơi, giải trí; đảm nhiệm một số chức năng mà Trung tâm
hiện hữu Thành phố còn thiếu và hạn chế phát triển.
- Trung
tâm phía Đông: khu vực phường Long Trường, Quận 9 giáp với trục cao tốc Thành
phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây (khoảng 280 ha)
Khu vực
phát triển mô hình đô thị sinh thái với các chức năng trung tâm công nghệ thực
phẩm, nông nghiệp công nghệ cao, giáo dục đại học. Khu vực có vai trò trung tâm
cửa ngõ phía Đông với các điểm nhấn là trung tâm hạ tầng giao thông quan trọng
bao gồm cả tuyến đường cao tốc và đường sắt nối với sân bay quốc tế mới. Khu
vực tạo ra có nhiều cơ hội cho sự sáng tạo trong thiết kế kiến trúc khai thác
môi trường sông nước. Khu vực vừa cho phép phát triển có giới hạn và sử dụng kỹ
thuật cao để giảm thiểu tác động môi trường, vừa bảo tồn các khu vực đa dạng
nhất về sinh học.
- Trung
tâm phía Nam (khu A của Khu đô thị mới Nam Thành phố)
Là khu đô
thị mới kiểu mẫu, đã, đang và tiếp tục được đầu tư xây dựng theo quy hoạch được
duyệt. Định hướng không gian cảnh quan, kiến trúc công trình xây dựng mới cần
đảm bảo tính kế thừa, hài hòa với không gian cảnh quan, kiến trúc các công
trình đã được xây dựng.
Không
gian cảnh quan cần tận dụng được đặc điểm tự nhiên sông nước, tạo đặc trưng so
với các khu vực có điều kiện tự nhiên khác của Thành phố; khai thác, tôn tạo
cảnh quan dọc kênh rạch; nghiên cứu giải pháp kết hợp đào hồ tạo cảnh quan.
Kiến trúc
công trình cần phù hợp với điều kiện địa chất, thủy văn khu vực phía Nam Thành
phố. Khuyến khích giảm diện tích xây dựng tầng trệt để đưa mảng xanh vào trong
công trình, tăng không gian công cộng, cải thiện điều kiện vi khí hậu và tăng
diện tích thẩm thấu nước tự nhiên. Đối với công trình cao tầng, khuyến khích
giải pháp kiến trúc có khối bệ, kết hợp các chức năng thương mại, dịch vụ, tăng
tiện ích cho dân cư khu vực. Đối với công trình thấp tầng, khuyến khích giải
pháp mái dốc (ưu tiên mái ngói). Công trình trung tầng nên có giải pháp kiến
trúc mang tính chuyển tiếp, hài hòa giữa công trình cao tầng và thấp tầng.
- Trung
tâm phía Bắc (thuộc Khu đô thị mới Tây - Bắc Thành phố)
Khu đô
thị Tây Bắc sẽ là khu đô thị hiện đại, sinh thái, phát triển đồng bộ các cơ sở
hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội nhằm tạo ra một đô thị có môi trường sống
lành mạnh, thân thiện theo hướng phát triển bền vững.
Khu đô
thị Tây Bắc bao gồm 7 trung tâm lớn nhỏ. Mỗi trung tâm sẽ phát triển đặc trưng
vừa riêng biệt mà vẫn có những điểm chung có lợi cho thương mại, công nghiệp,
nghỉ dưỡng, quản lý, giáo dục và sống. Các không gian đô thị được chuyên biệt
theo 4 chủ đề: sống, làm việc, vui chơi, phát triển. Các không gian này được tổ
chức đan xen hài hòa với không gian cây xanh, mặt nước tạo nên sự đa dạng và
hấp dẫn của toàn khu đô thị.
Các khu
dân cư được xây dựng ở cả trung tâm lớn và trung tâm nhỏ. Đặc điểm của các khu
dân cư sẽ được dựa trên đặc điểm văn hóa, cảnh quan sẵn có và đặc điểm của khu
trung tâm. Các công trình sẽ là sự kết hợp giữa nhà cao tầng và thấp tầng đồng
bộ với khu vực xung quanh. Mô hình ở đề xuất cho phù hợp với điều kiện địa hình
tự nhiên: các loại hình nhà ở thấp tầng được xây dựng với mật độ thấp kết hợp
với mặt nước và cây xanh được bố trí tại khu vực có địa hình trũng ở phía Nam,
tiếp giáp với tỉnh Long An, phù hợp nhất với các không gian xanh như khu sân
golf, khu công viên sinh thái, cây xanh và hồ nước; các loại hình nhà ở cao và
trung tầng được xây dựng với mật độ cao được bố trí ở khu vực phía Bắc, khu vực
có nền đất cao và vững chắc là phù hợp với các khu trung tâm vùng nơi mà đòi
hỏi các khu dân cư tập trung, mật độ cao để đảm bảo thích hợp với các chức năng
thương mại và dịch vụ.
Không
gian cây xanh, mặt nước: các vành đai xanh kéo dài từ Tây sang Đông, tạo ra một
lá phổi xanh trung tâm cho toàn bộ Khu đô thị Tây Bắc; đồng thời kết nối các dự
án thuộc khu đô thị lại với nhau. Vành đai xanh thứ nhất trải dài dọc theo kênh
Đông tạo nên một dải cảnh quan mặt nước và một loạt các không gian xanh theo
chủ đề. Vành đai xanh thứ hai lớn hơn chạy song song với hướng Đông - Tây bao
gồm công viên sinh thái, công viên du lịch, khu thể thao, khu công viên gần
trường Đại học Y Dược, khu thể thao, sân golf và kết thúc bởi công viên Đại
học.
Không
gian cây xanh tập trung trong Khu đô thị Tây Bắc được thiết kế theo dạng trải
dài theo chiều dài của toàn khu đô thị do điều kiện địa hình khu đô thị không
hoàn toàn bằng phẳng, ngoài ra nhằm tạo khả năng tiếp cận cao nhất cho người
dân. Ở khoảng giữa của các công viên này là các dải cây xanh kết nối không gian
công cộng đối với cư dân trong khu vực và cả khu công nghiệp.
Tổ chức
phát triển không gian du lịch: quy hoạch du lịch đã tận dụng đặc điểm của Khu
đô thị Tây Bắc và làm nổi bật nó với cây xanh, mặt nước và vô số các hoạt động
thể thao, thư giãn lý thú như đua xe mô tô, trò chơi nước, sân golf, không gian
thiên nhiên,… Ngoài ra còn phát triển du lịch sinh thái kết hợp với các giá trị
văn hóa truyền thống.
- Trung
tâm phía Tây: khu vực giáp Quốc lộ 1 thuộc xã Tân Kiên, huyện Bình Chánh
(khoảng 200 ha);
Là Khu
Trung tâm Bình Chánh có tính chất là cửa ngõ phía Tây Thành phố, tập trung nhiều
đầu mối giao thông liên vùng và giao thông công cộng, định hướng phát triển
theo mô hình TOD, là khu vực xây dựng mới kết hợp với chỉnh trang một phần.
Chức năng chính của khu quy hoạch bao gồm khu Trung tâm cấp Thành phố về phía
Tây (trung tâm thương mại, dịch vụ, tài chính văn phòng; trung tâm dịch vụ du
lịch, văn hóa biểu diễn văn hóa nghệ thuật Nam bộ; trung tâm triển lãm, nghiên
cứu sản vật miệt vườn, hỗ trợ phát triển nông nghiệp; trung tâm thể dục thể
thao; dịch vụ hỗn hợp…) và khu dân cư.
Kiến trúc
công trình và thiết kế cảnh quan tận dụng các đặc điểm địa hình tự nhiên, kênh
rạch, sông nước và phát huy những giá trị sinh thái cảnh quan, đặc trưng văn
hóa lịch sử.
- Trung
tâm khu vực phụ ở phía Bắc tại huyện Hóc Môn (khoảng 50 ha);
Trung tâm
đô thị dịch vụ, phát triển đô thị theo định hướng giao thông công cộng khối
lượng lớn (mô hình TOD). Là các cụm đô thị chức năng dịch vụ. Đô thị phát triển
mới kết hợp chỉnh trang khu đô thị hiện hữu.
Định
hướng kiến trúc công trình và thiết kế đô thị theo mô hình Vành đai sinh thái.
Khuyến khích các xu hướng thiết kế kiến trúc sinh thái, thân thiện môi trường,
phù hợp với điều kiện tự nhiên.
- Trung
tâm khu vực phụ ở phía Nam tại huyện Nhà Bè (khoảng 50 ha).
Là khu đô
thị mới, với các khu ở đầy đủ tiện nghi và cơ sở hạ tầng đồng bộ, hoàn chỉnh,
môi trường sống chất lượng cao, hiện đại với các khu trung tâm dịch vụ công
cộng như: các trung tâm y tế, giáo dục, văn hóa thể dục thể thao, khu thương
mại - dịch vụ - văn phòng khách sạn, khu trung tâm mua sắm với quy mô lớn,...
Là khu vực có bố cục không gian kiến trúc hài hòa và gắn kết chặt với những
mảng xanh, mặt nước - yếu tố đặc thù của huyện.
Tổ chức
không gian cảnh quan cần tận dụng được đặc điểm tự nhiên sông nước, tôn tạo
cảnh quan dọc kênh rạch; hạn chế san lấp rạch, nghiên cứu giải pháp tạo hồ tạo
cảnh quan nhân tạo kết hợp sông rạch hiện hữu.
Định
hướng kiến trúc công trình cần phù hợp với điều kiện địa chất, thủy văn, ưu
tiên chiếu sáng, thông thoáng tự nhiên. Khuyến khích giảm diện tích xây dựng
tầng trệt, đưa mảng xanh vào trong công trình nhằm tăng không gian công cộng,
cải thiện điều kiện vi khí hậu và tăng diện tích thẩm thấu nước tự nhiên.
d) Định
hướng kiến trúc khu vực nội thành phát triển:
- Hướng
phía Đông:
Tập trung
phát triển các công trình tại các trung tâm đổi mới sáng tạo (Thủ Thiêm, khu
Công nghệ cao, khu Đại học Quốc gia, khu Trường Thọ, khu Rạch Chiếc, khu Tam
Đa, khu cảng Cát Lái - Phú Hữu) và hành lang TOD dọc tuyến Metro số 1. Ngoại
trừ khu vực phía Đông - Bắc có địa hình cao, phần lớn thành phố Thủ Đức nằm
trong vùng địa hình trũng thấp. Để giải quyết vấn đề ngập lụt của thành phố Thủ
Đức và cả Thành phố Hồ Chí Minh, đối với khu vực có cao độ thấp, bưng biền,
nguyên tắc chung là tránh việc san lấp và phá hỏng cấu trúc kênh rạch.
Cảnh quan
của khu vực dọc theo sông Đồng Nai và sông Tắc, thiên nhiên đa dạng sinh học và
có giá trị giải trí cao.
Khuyến
khích xây dựng các toà nhà đa chức năng, cao tầng, giải pháp xây dựng nhà trên
cột gắn kết với mặt nước và cây xanh, hạn chế san lấp để bảo vệ địa hình ngập
nước đặc trưng.
- Hướng
phía Nam:
Không
gian cảnh quan, kiến trúc công trình xây dựng mới cần có tính kế thừa, hài hòa
với không gian cảnh quan, kiến trúc các công trình đã được xây dựng.
Không
gian cảnh quan cần tận dụng được đặc điểm tự nhiên sông nước, cây rừng tự nhiên
(rừng ngập mặn, dừa nước,..) để tạo nét đặc trưng so với các khu vực có điều
kiện tự nhiên khác của Thành phố; khai thác, tôn tạo cảnh quan dọc kênh rạch;
nghiên cứu giải pháp tạo hồ tạo cảnh quan nhân tạo kết hợp sông rạch hiện hữu.
Kiến trúc
công trình cần phù hợp với điều kiện địa chất, thủy văn khu vực phía Nam Thành
phố. Khuyến khích giảm diện tích xây dựng tầng trệt để đưa mảng xanh vào trong
công trình nhằm tăng không gian công cộng, cải thiện điều kiện vi khí hậu và
tăng diện tích thẩm thấu nước tự nhiên. Khuyến khích các công trình kiến trúc
mô phỏng sinh học, các thực thể tự nhiên đặc trưng khu vực phía Nam (cây đước,
cây dừa nước ...).
- Hướng
phụ phía Tây - Bắc: gồm Quận 12, về phía huyện Hóc Môn và Củ Chi.
Đối với
kiến trúc, cảnh quan khu vực đô thị: định hướng kiến trúc đô thị hiện đại, có
hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ. Hình thức kiến trúc đa
dạng, hấp dẫn, sinh động.
Đối với
kiến trúc, cảnh quan khu vực du lịch sinh thái dọc sông Sài Gòn: kiến trúc hài
hòa cảnh quan tự nhiên đầu nguồn sông Sài Gòn, ưu tiên các vật liệu và màu sắc
có nguồn gốc tự nhiên của địa phương.
Đối với
kiến trúc, cảnh quan khu vực nông thôn: kiến trúc hài hòa điều kiện địa hình,
địa chất thủy văn, đảm bảo phát triển bền vững. Khuyến khích kết hợp công nghệ
tiên tiến, sử dụng năng lượng sạch (năng lượng mặt trời, năng lượng gió) trong
kiến trúc, phù hợp định hướng phát triển nông nghiệp sạch, hiện đại, có hàm
lượng khoa học cao, giá trị gia tăng lớn.
- Hướng
phụ phía Tây, Tây - Nam:
Hình thành
các khu vực đô thị mới có quy mô lớn, hiện đại, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và
hạ tầng xã hội.
Xây dựng
mới các trường đại học, cao đẳng, bệnh viện đã được xác định trong khu giáo dục
đào tạo, cụm y tế tập trung.
Tạo lập
cảnh quan các trục đường lớn, trục đường chính đô thị, khu vực đô thị mới khang
trang đồng bộ, hài hòa với môi trường cảnh quan khu vực.
Xây dựng
mới các công viên quy mô lớn với tính chất đa dạng, hình thành các khu du lịch,
văn hóa phục vụ vui chơi, giải trí của người dân và thu hút khách tham quan du
lịch.
Các công
trình kiến trúc mới, hiện đại, có chất lượng thiết kế tốt và thân thiện với môi
trường, hài hòa với cảnh quan, điều kiện sông rạch tự nhiên tạo nét đặc trưng
của khu vực.
đ) Định
hướng kiến trúc khu vực giáp ranh nội ngoại thị:
Tạo ra sự
chuyển tiếp về mặt không gian, chiều cao công trình, hình thức kiến trúc giữa
đô thị và nông thôn.
e) Định
hướng kiến trúc khu vực nông nghiệp thuộc đô thị:
Khuyến
khích kiến trúc sử dụng vật liệu tự nhiên, hài hòa với địa hình tự nhiên, các
hình thức kiến trúc dân gian, phục vụ đa chức năng gắn kết với các hoạt động du
lịch sinh thái.
f) Định
hướng chung kiến trúc khu vực đô thị hiện hữu:
Phát
triển khu vực đô thị cũ hiện hữu theo hướng, từng bước bổ sung cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và xã hội, nhất là bổ sung giao thông công cộng; cải tạo chỉnh trang để
có được sự đồng bộ về kiến trúc, cảnh quan đô thị cho từng khu vực. Khuyến
khích các dự án cải tạo chỉnh trang đô thị, trọn ô phố, tạo thêm các không gian
mở, các công trình dịch vụ đô thị, tăng thêm chỗ đậu xe; hạn chế các dự án
khoét lõm quy mô nhỏ, trong các hẻm nhỏ, thiếu kết nối đồng bộ với không gian
đô thị hiện hữu. Đẩy mạnh bảo tồn công trình kiến trúc có giá trị. Khuyến khích
hình thành các không gian công cộng, tiện ích công cộng, dịch vụ đô thị,... Các
công trình công cộng xây dựng trong khu hiện hữu có thể xem xét gia tăng tầng
cao, giảm mật độ xây dựng để đáp ứng nhu cầu sử dụng. Hạ tầng và tiện ích đô
thị cần có các giải pháp để góp phần giảm ngập, nâng cao chất lượng môi trường
đô thị...
g) Định
hướng chung kiến trúc khu vực phát triển mới:
- Bao gồm
các Khu đô thị cảng Hiệp Phước, Khu đô thị Du lịch biển Cần Giờ, Khu đô thị mới
Tây Bắc,... Định hướng kiến trúc hiện đại, tận dụng điều kiện địa hình, tự
nhiên của từng khu vực.
- Theo nguyên
tắc tập trung đầu tư xây dựng các khu vực đô thị mới có quy mô lớn, hiện đại,
đồng bộ về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đô thị. Các công trình kiến trúc
mới, hiện đại, sinh động, tạo nhịp điệu có chất lượng thiết kế tốt và thân
thiện môi trường; cảnh quan hài hòa với điều kiện tự nhiên từng khu vực, tạo
lập được môi trường sống tốt và đặc trưng riêng của từng khu đô thị mới. Kiến
tạo các không gian công cộng đô thị, bán công cộng có chất lượng, có giá trị về
mặt cảnh quan.
h) Định
hướng kiến trúc khu vực ngoại thành:
- Bao gồm
các huyện Củ Chi, Cần Giờ, Nhà Bè, Hóc Môn, Bình Chánh. Cần duy trì, khôi phục
và tôn tạo được các hệ sinh thái tự nhiên cũng như những cảnh quan đặc trưng tự
nhiên được tạo bởi địa hình, các vùng lâm nghiệp, nông nghiệp, hành lang ven
sông và các dải ven biển. Xây dựng mô hình ở phù hợp với đặc thù nhiều sông
nước, điều kiện địa hình, địa chất thủy văn, đảm bảo phát triển bền vững, bảo
vệ môi trường sống đô thị. Cải tạo nâng cấp hạ tầng xã hội và hoàn thiện hệ
thống hạ tầng kỹ thuật đô thị theo hướng phát triển văn minh, hiện đại, thân
thiện môi trường.
- Hình
thành 3 tuyến vành đai sinh thái, tuyến cảnh quan không gian xanh kết hợp với
đất nông nghiệp, đất dự trữ tạo không gian mở ở khu vực phía Bắc thuộc khu vực
huyện Củ Chi, Hóc Môn, phía Tây thuộc huyện Bình Chánh và phía Nam thuộc huyện
Nhà Bè, Cần Giờ. Khu vực kiến trúc cảnh quan có điều kiện địa chất thủy văn
thuận lợi (huyện Củ Chi): với tiêu chí cơ bản là “Vành đai sinh thái”, có vai
trò là trục phát triển, bảo đảm môi trường sống có chất lượng cao. Khu vực kiến
trúc cảnh quan có điều kiện địa chất thủy văn không thuận lợi (huyện Nhà Bè,
Cần Giờ, Bình Chánh): với tiêu chí cơ bản là “Phát triển theo cụm”, nhóm nhỏ,
hình thành mô hình đô thị có kiến trúc thấp tầng với tổ chức không gian dựa
theo địa hình đặc thù sông nước hoặc các cụm cao tầng tập trung gắn với các khu
vực trũng thấp ở xung quanh tại các địa điểm phù hợp.
- Giữ gìn
cảnh quan thiên nhiên, tạo lập cảnh quan nông thôn mới hài hòa và có bản sắc.
Kiến trúc nhà ở nông thôn mới đáp ứng các yêu cầu hiện đại nhưng vẫn gìn giữ và
phát huy những giá trị kiến trúc nông thôn truyền thống Việt Nam nói chung và
Nam Bộ nói riêng.
- Hạn chế
san lấp sông rạch, khống chế chỉ giới xây dựng. Khuyến khích trồng cây bóng mát
phù hợp điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu địa phương. Bố trí diện tích phù hợp và
tạo dựng cảnh quan (sân chơi, cây xanh, hồ nước); bảo quản, chăm sóc các cây cổ
thụ lâu năm hiện có.
- Khuyến
khích các hoạt động đầu tư, thiết kế và xây dựng nhà vườn khu vực ngoại thành
tạo ra một phong cách sống cân bằng với thiên nhiên.
k) Định
hướng kiến trúc không gian công cộng của khu công nghiệp:
- Tạo
được nét đặc trưng cho từng khu công nghiệp.
- Tổ chức
không gian công cộng, nâng cao chất lượng môi trường sinh hoạt, làm việc cho
công nhân và người lao động.
2. Định
hướng cụ thể:
a) Về
không gian cảnh quan đô thị:
- Các vị
trí điểm nhấn về cảnh quan đô thị:
Khu vực
dọc hai bên bờ sông Sài Gòn: đoạn từ cầu Sài Gòn đến cầu Khánh Hội.
Khu vực
kênh Tàu Hủ, kênh Bến Nghé, kênh Đôi, kênh Tẻ với đặc trưng cảnh quan trên bến
dưới thuyền.
- Không
gian mở, tầm nhìn đến các khu vực cảnh quan tự nhiên đồi núi, mặt nước, hai bên
tuyến đường, tuyến sông, khu vực dọc sông Sài Gòn, các sông lớn của Thành phố,
các kênh rạch lớn như rạch Thị Nghè, Bến Nghé, kênh Tàu Hũ, kênh Đôi, ven biển
Cần Giờ, khu vực dự trữ sinh quyển Cần Giờ.
- Hệ
thống công viên, cây xanh, mặt nước
Xây dựng
mới các công viên quy mô lớn (công viên chuyên đề, thảo cầm viên, vườn thú) với
tính chất đa dạng, phát triển theo nhiều mô hình khác nhau nhằm tạo cảnh quan,
môi trường, hình thành các khu du lịch, khu văn hóa phục vụ nhu cầu vui chơi,
giải trí của người dân và thu hút khách tham quan, du lịch, kết nối thành hệ
thống bằng các dải cây xanh dọc sông rạch và các trục giao thông chính, các
trục cảnh quan. Phát triển và hoàn thiện hệ thống công viên, cây xanh trên các
trục đường, các quảng trường, không gian mở, kết hợp bổ sung và chỉnh trang các
tượng đài, vườn hoa, vòi phun nước. Khuyến khích các dự án tăng cường các khoảng
lùi và tạo các quảng trường, hoa viên và không gian cho cộng đồng. Bảo vệ và
cải tạo hệ thống sông rạch, xây dựng hành lang cây xanh và công trình bảo vệ
chống xói lở sông rạch để phát triển bền vững. Cải tạo chỉnh trang các tuyến
kênh rạch ô nhiễm, kết hợp khai thác cảnh quan đô thị để phát triển các hoạt
động dịch vụ, du lịch. Các công viên cần góp phần chống ngập thông qua kết hợp
chức năng thu nước, thấm nước, giảm ngập nước. Các công viên quy mô lớn cần có
thêm chức năng hồ điều tiết.
Xây dựng,
duy trì và nâng cấp mảng xanh, công viên cảnh quan dọc các hành lang sông,
kênh, rạch trên địa bàn Thành phố, tạo thành một hệ thống mảng xanh liên hoàn
các công viên quy mô nhỏ để kết hợp hài hòa với hệ sinh thái, cảnh quan sông
nước điểm vui chơi giải trí, không gian sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư.
Khuyến
khích chăm sóc, bảo vệ, trồng mới cây xanh trong các khu công viên, đặc biệt là
cây xanh tán lớn, cây xanh có giá trị môi trường, bảo tồn cảnh quan, cây xanh
đặc trưng của khu vực.
Khuyến
khích tháo bỏ hàng rào hiện hữu, những trường hợp đặc biệt thì bố trí hàng rào
thấp và thưa thoáng đối với các công viên công cộng, tạo không gian thân thiện
cho người dân, đóng góp tích cực vào việc cải thiện cảnh quan đô thị.
Tăng
cường chiếu sáng các khu công viên để bảo đảm an ninh và mỹ quan đô thị.
Tăng
cường kết nối giao thông đối với các khu công viên như kết nối các tuyến đường
đi bộ, xây dựng cầu vượt cho người đi bộ băng qua các trục giao thông có lộ
giới lớn, kết nối các bến xe buýt, đường sắt đô thị.
Tổ chức
khai thác các khu cây xanh cảnh quan phục vụ vui chơi giải trí của người dân
Thành phố theo dự án và có quy hoạch chi tiết được duyệt.
Khuyến
khích chăm sóc, bảo vệ, trồng mới cây xanh, đặc biệt là cây xanh tán lớn, cây
xanh có giá trị môi trường, cảnh quan, cây xanh đặc trưng của khu vực.
Trồng
mới, duy trì và nâng cấp cây xanh trên các trục đường, các mảng xanh tại các
nút giao, đảo giao thông, tăng cường cảnh quan đô thị tại các đầu mối giao
thông.
Thiết kế
cây xanh cách ly kết hợp che chắn các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật đô
thị, tạo cảnh quan đô thị đẹp, thân thiện.
b) Về
kiến trúc:
- Trên
các tuyến đường chính, liên khu vực, đường chính khu vực.
Sử dụng
hình thức kiến trúc công trình phù hợp công năng sử dụng, hài hòa với không
gian xung quanh; khuyến khích tạo không gian mở hoặc tạo khoảng lùi tầng trệt
để làm không gian xanh, bố trí chỗ để xe và không gian cho người đi bộ. Công
trình xây dựng tại góc đường phố phải đảm bảo tầm nhìn, an toàn, thuận lợi cho
người tham gia giao thông.
Không gian
kiến trúc cần có một số nguyên tắc thống nhất (về màu sắc, tầng cao, vật liệu,
...) để tạo nên tính đặc trưng và liên tục của dãy phố.
Sử dụng
màu sắc, vật liệu hoàn thiện không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân
trong khu vực và ảnh hưởng đến lưu thông trên tuyến đường tiếp giáp. Khuyến
khích sử dụng vật liệu xây dựng sẵn có tại địa phương và các vật liệu thân
thiện với môi trường.
Cải tạo
chỉnh trang hệ thống vỉa hè, giảm bê tông hóa kết hợp bổ sung các tiện ích đô
thị như cây xanh đô thị, bồn hoa, ghế ngồi, thùng rác công cộng, bảng thông
tin, nhà vệ sinh công cộng phục vụ cho người dân và du khách, trong đó đặc biệt
là người già, trẻ em, người khuyết tật.
- Khu vực
hiện hữu
Tổ chức
kiến trúc đô thị hài hòa về phong cách kiến trúc, chiều cao, khoảng lùi, chi
tiết, màu sắc, chất liệu của các công trình và nhà ở riêng lẻ trên các tuyến
phố. Khuyến khích việc nhập các thửa đất nhỏ thành các lô đất lớn hơn và hợp
khối các công trình kiến trúc có quy mô nhỏ để tổ chức bộ mặt kiến trúc chung
của đô thị khang trang hơn.
Nhà ở
riêng lẻ khi xây dựng phải phù hợp quy hoạch, tuân thủ chỉ giới xây dựng,
khoảng lùi, mật độ xây dựng; độ cao nền, chiều cao các tầng, chiều cao ban
công, chiều cao và độ vươn của ô văng, của nhà xây trước đó đã được cấp phép để
tạo sự hài hoà, thống nhất toàn tuyến.
Việc xây
dựng mới, cải tạo sửa chữa công trình kiến trúc phải hài hòa với tổng thể
chung, phải có tính tương đồng về hình khối, màu sắc, phân vị công trình với
các công trình kế cận, trừ một số trường hợp tuân thủ theo Thiết kế đô thị
riêng hoặc đối với một số công trình đặc thù. Tổ chức các không gian mở trong
các khu hiện hữu, khi cấp phép xây dựng cần xem xét tạo khoảng lùi, hình thành
các không gian cho hoạt động cộng đồng.
- Khu đô
thị mới
Các công
trình được thiết kế văn minh, hiện đại, có kiến trúc hài hòa với môi trường
cảnh quan thiên nhiên, thân thiện môi trường. Cảnh quan hài hòa với điều kiện
tự nhiên từng khu vực, tạo lập được môi trường sống tốt và đặc trưng riêng của
từng khu đô thị mới.
Khuyến
khích các công trình kiến trúc đa chức năng, cao tầng, mật độ cao dọc theo các
trục đường chính đô thị, khuyến khích kết nối với các bến, trạm giao thông công
cộng đặc biệt là đường sắt đô thị.
Tạo lập
cảnh quan các khu vực cửa ngõ đô thị, các trục đường lớn, trục đường chính đô
thị, khu vực đô thị mới khang trang, đồng bộ, hiện đại và hài hòa với môi
trường, cảnh quan của từng khu vực.
Xây dựng
hệ thống các tượng đài, biểu tượng cửa ngõ đô thị, vườn hoa, vòi phun nước để
tạo lập các không gian công cộng, đặc trưng của từng dự án, từng khu vực đô thị
mới.
Xây dựng
hệ thống chiếu sáng, trang trí nghệ thuật cho cây xanh, tiểu cảnh, tượng đài,
kết hợp với hồ phun nước và các công trình kiến trúc đẹp tạo ra điểm nhấn tại
các khu trung tâm. Khuyến khích sử dụng hệ thống chiếu sáng theo công nghệ tiên
tiến, các hình thức quảng cáo hiện đại, tiết kiệm năng lượng, chống ô nhiễm ánh
sáng.
- Khu
giáp ranh nội ngoại thị
Tạo sự
chuyển tiếp hài hòa về chiều cao, hình thức kiến trúc công trình, tại các vị
trí giáp ranh giữa nội và ngoại thị. Định hướng phát triển kiến trúc khu vực
phù hợp với đặc trưng, tính chất phát triển đô thị của từng khu vực.
- Khu vực
bảo tồn
Khu vực
cần bảo tồn di sản kiến trúc, lịch sử, cảnh quan, cần rà soát, giữ nguyên các
công trình, biệt thự có kiến trúc đặc thù có giá trị. Việc cải tạo, sửa chữa
thực hiện trên nguyên tắc giữ gìn, duy trì, phát huy giá trị đặc trưng của
không gian, kiến trúc cảnh quan vốn có của khu vực (chiều cao, mặt đứng các
hướng, hình thức, vật liệu, màu sắc tường, mái, cổng, tường rào). Việc phá dỡ
công trình (kể cả phần cổng, tường bao) phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan
quản lý chuyên ngành. Công trình xây dựng mới hoặc cải tạo hài hòa với kiến
trúc, không gian đặc thù trong phạm vi ảnh hưởng của công trình.
- Khu vực
dự trữ phát triển
Cần tuân
thủ các quy định về xây dựng trong các khu vực này. Khuyến khích các dạng công
trình tiền chế, lắp ghép, có khả năng di động.
- Khu vực
công nghiệp
Khuyến
khích các giải pháp kiến trúc xanh, tiết kiệm năng lượng, hình thức hiện đại,
tối đa hóa mảng xanh, gắn kết tối đa với các điều kiện tự nhiên sẵn có, đảm bảo
việc bảo vệ môi trường.
- Kiến
trúc cao tầng tập trung tại các khu vực trung tâm, quảng trường
Các công
trình kiến trúc phải nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kiến trúc, thiết kế đô thị
phù hợp, có khả năng đóng góp, nâng cao giá trị kiến trúc cảnh quan của không
gian quảng trường, khu vực trung tâm. Mặt đứng công trình tiếp giáp quảng
trường cần thiết kế thân thiện với người đi bộ. Cần có giải pháp kiến trúc đảm
bảo các khu vực kỹ thuật, bãi xe, nhà xe không nhìn thấy được từ quảng trường
hay khu vực trung tâm.
Hình 6-1 Sơ đồ minh họa tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan
trục đường Nguyễn Huệ
Điều 7.
Yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc
1. Đối
với cảnh quan đô thị:
Phải thể
hiện được các đặc điểm sau:
a) Là “đô
thị vùng sông nước” của Nam Bộ với hệ thống sông rạch dày đặc tạo nên huyết
mạch kết nối giao thông thủy khu vực, khí hậu hai mùa (mùa khô - mùa mưa) rõ
rệt, mặt nước - cây xanh lan sâu vào không gian đô thị,…với những thương cảng,
phố chợ, cảnh “trên bến dưới thuyền”, hình thành nếp sinh hoạt lâu đời và cảnh
quan gắn bó của Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh xưa và nay.
b) Sự đa
dạng về văn hóa, người Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh dung nạp, tiếp nhận các
yếu tố khác nhau tạo nên sự đa dạng về văn hóa mà không mất đi nét riêng của
cộng đồng.
c) Sự
phát triển từ một đô thị nhỏ, bố cục đường phố chia ô bàn cờ theo kiểu đô thị
phương Tây gắn với sông Sài Gòn, nay Thành phố là đô thị lớn với sự đa dạng về
hình thái kiến trúc. Với hơn 300 năm hình thành và phát triển, xu thế về quy
hoạch đô thị và kiến trúc hiện đại là định hướng chung tất yếu nhưng nhiều công
trình được xây dựng qua nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau như: biệt thự cũ,
công sở, dinh thự, trường học, đình chùa, địa đạo…đã mang dấu ấn của “Sài Gòn
xưa” tạo nên sự đa dạng về kiến trúc và nhiều công trình được xem xét là công
trình kiến trúc có giá trị.
d) Sự hòa
quyện hài hòa giữa không gian cảnh quan và kiến trúc mới - cũ của đô thị, tinh
thần văn hóa “văn minh, hiện đại, nghĩa tình” là nền tảng về bản sắc văn hóa
dân tộc trong kiến trúc của Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Đối
với công trình kiến trúc mới, cải tạo sửa chữa:
a) Kế
thừa, tiếp thu và phát huy các phong cách kiến trúc bản địa và xu hướng kiến
trúc quốc tế qua các thời kỳ; tạo nên những công trình kiến trúc, không gian
kiến trúc đa dạng, hài hòa, thân thiện, phù hợp nếp sinh hoạt cộng đồng.
b) Bố cục
không gian kiến trúc tận dụng cảnh quan sông nước, góp phần cải tạo môi trường
cảnh quan gắn với phát triển kinh tế, du lịch của Thành phố.
c) Bảo vệ
và phát huy giá trị kiến trúc của các công trình di sản văn hóa, công trình
kiến trúc có giá trị nhằm gìn giữ dấu ấn lịch sử của Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí
Minh.
d) Hình
thức kiến trúc, chi tiết trang trí kiến trúc phải phù hợp với thuần phong mỹ
tục của dân tộc; không gây phản cảm. Khuyến khích đưa các hình ảnh, biểu tượng
truyền thống dân tộc vào công trình kiến trúc mới. Khi cải tạo sửa chữa công
trình cũ, quan tâm bảo vệ, gìn giữ và kết hợp những chi tiết, cấu phần kiến
trúc có giá trị đặc trưng của thành phố đã được kiểm kê, đánh giá và công nhận
bởi các cơ quan đơn vị, hội đồng chuyên môn.
đ) Sử
dụng đa dạng vật liệu xây dựng từ vật liệu truyền thống, phổ biến đến các vật
liệu đặc trưng, tiên tiến nhằm nâng cao thẩm mỹ kiến trúc và tính thích dụng,
bền vững của công trình.
Điều 8.
Quy định đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
1. Ranh
giới, vị trí các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù xác định ở Điều 4 Quy chế
này.
2. Các
khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù được quy định quản lý cụ thể tại các phụ
lục, các nội dung quy định cụ thể của từng khu vực cần tuân thủ theo nội dung
các tại Quy chế này và các quy định pháp luật có liên quan. Khu vực nào chưa có
quy định quản lý cụ thể thì áp dụng các quy định tại các điều của Quy chế này.
3. Quy
định đối với khu nội thành cũ trên địa bàn Quận 1, 3 và một phần Quận 4, quận
Bình Thạnh (Khu trung tâm hiện hữu Thành phố Hồ Chí Minh) có quy mô 930ha được
quy định cụ thể tại phần phụ lục (Phụ lục 12).
4. Quy định
đối với khu vực Khu đô thị mới Thủ Thiêm được quy định cụ thể tại phần phụ lục
(Phụ lục 13).
5. Quy
định đối với khu vực Khu biệt thự làng Đại học Thủ Đức được quy định cụ thể tại
phần phụ lục (Phụ lục 14).
6. Quy
định đối với các khu vực dọc tuyến Metro số 1 được quy định cụ thể tại phần phụ
lục (Phụ lục 15).
7. Quy
định đối với Khu đô thị Tây Bắc được quy định cụ thể tại phần phụ lục (Phụ lục
16).
8. Quy
định đối với Khu đô thị Nam Thành phố được quy định cụ thể tại phần phụ lục
(Phụ lục 17).
Điều 9. Quy
định đối với kiến trúc các loại hình công trình
1. Công
trình công cộng:
Công
trình công cộng bao gồm: công trình giáo dục, công trình y tế, công trình thể
thao, công trình văn hóa, công trình tôn giáo, công trình tín ngưỡng, công
trình thương mại, dịch vụ và trụ sở làm việc, nhà ga (hàng không, đường thủy,
đường sắt; bến xe ô tô), cáp treo vận chuyển người, trụ sở cơ quan nhà nước.
a) Quy
định chung:
- Các chỉ
tiêu quy hoạch kiến trúc của các loại hình công trình phải phù hợp với đồ án
Quy hoạch phân khu, đồ án Quy hoạch chi tiết hoặc Thiết kế đô thị được duyệt,
đảm bảo bán kính phục vụ, kết nối giao thông.
- Thiết
kế các loại hình công trình phải tuân thủ các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng
hiện hành.
- Về kiến
trúc công trình:
Kiến trúc
của công trình công cộng cần thể hiện được đặc điểm, tính chất và hình thái
kiến trúc đặc trưng của loại công trình công cộng đó.
Kiến trúc
các công trình cần đảm bảo yếu tố bền vững, phù hợp với các điều kiện về khí
hậu, địa chất, địa hình, thủy văn tại khu vực; có khả năng khắc phục hiệu quả
các tác động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường.
Khuyến
khích áp dụng các công nghệ mới trong kiến trúc công trình, hướng đến công
trình xanh, thân thiện môi trường và tiết kiệm năng lượng.
- Về
thiết kế cảnh quan:
Khuyến
khích phương án thiết kế dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt hoặc các tầng của
công trình để bố trí các không gian mở phục vụ công cộng, bố trí sân chơi, sảnh
đón hoặc không gian xanh phục vụ cộng đồng.
Tổ chức
cây xanh, cảnh quan công trình theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh quan đô
thị chung tại khu vực; khuyến khích bố trí các không gian mở, tăng cường mảng
xanh, mặt nước, các tiểu cảnh, sân vườn nhằm cải thiện điều kiện vi khí hậu và
tạo thêm không gian sinh hoạt cộng đồng, thư giãn, nghỉ ngơi sinh động, thân
thiện, phù hợp với chức năng công trình.
Cây xanh
trong công trình cần lưu ý chọn các loại cây có sức sống tốt, tạo bóng mát, ít
rụng lá và chống chịu tốt với điều kiện thiếu nước, ngập úng; hạn chế trồng các
loại cây ăn trái; không trồng cây có rễ nông dễ ngã đổ, gãy cành; không sử dụng
loại cây có mùi hương, gai và nhựa độc. Khuyến khích trồng nhiều cây xanh trong
khuôn viên công trình, xung quanh khoảng cách ly, giáp hàng rào và khu vực
cổng. Tránh trồng cây xanh che khuất biển hiệu, biển báo công trình.
- Về tổ
chức giao thông nội bộ và kết nối:
Tổ chức
phương án kết nối giao thông và giao thông nội bộ trong công trình tạo điều
kiện thuận tiện cho người sử dụng; đáp ứng tốt các quy định, tiêu chuẩn thiết
kế công trình dành cho người khuyết tật.
Hạn chế
lối ra vào chính kết nối trực tiếp với trục giao thông mang tính chất liên khu
vực, hoặc kết nối tại các ngã giao nút giao thông.
Lối ra
vào công trình cần có vịnh đậu xe; các khu vực đưa, đón khách và người làm việc
khuyến khích bố trí trong khuôn viên đất của công trình; có giải pháp tổ chức
giao thông tiếp cận đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng ra vào công
trình.
b) Quy
định cụ thể:
- Trường
mầm non, trường phổ thông các cấp:
Đối với
các trường hợp xây dựng trong khu vực hiện hữu và đối với các trường không đủ
tiêu chuẩn diện tích đất, công trình được xem xét tăng thêm tối đa 02 tầng so
với tiêu chuẩn thiết kế. Phần đối với các tầng tăng thêm không bố trí các lớp
học, đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy - cứu nạn cứu hộ.
Khuyến
khích phương án thiết kế để trống dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt (một
phần hoặc toàn bộ) để bố trí các không gian mở chức năng phục vụ công cộng, sân
chơi, bãi tập, sảnh đón hoặc không gian tiếp cận công trình.
Khuyến
khích bố trí các chức năng được cho phép xuống tầng hầm để ưu tiên không gian
trên mặt đất cho các hoạt động vui chơi và học tập.
Khuyến
khích trồng nhiều cây xanh tạo bóng mát trong sân trường.
Lối ra
vào trường học cần có vịnh đậu xe; đảm bảo tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn
hiện hành, khuyến khích bố trí các khu vực đưa đón học sinh tập trung người
trong khuôn viên đất của trường; và có các giải pháp tổ chức giao thông tiếp
cận đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng trường khi học sinh đến trường
hoặc ra về.
- Công
trình trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp:
Kiến trúc
các trường đại học và cao đẳng cần đa dạng, có tính sáng tạo phù hợp với tính
chất đặc trưng riêng của từng trường. Khuyến khích thiết kế phương án kiến trúc
hiện đại, sử dụng các vật liệu và công nghệ xây dựng mới, thân thiện với môi
trường và thuận lợi cho công tác duy tu, bảo dưỡng định kỳ.
Khuyến
khích phương án thiết kế dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt bố trí các không
gian mở làm không gian cho các hoạt động tập thể của sinh viên.
Lối ra
vào trường học cần có vịnh đậu xe; đảm bảo tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn
hiện hành; và các giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận đảm bảo không gây ùn
tắc tại khu vực cổng trường khi sinh viên đến trường hoặc ra về.
- Công
trình y tế
Khuyến
khích sáng tác kiến trúc hiện đại, thông thoáng tự nhiên và thân thiện với môi
trường; sử dụng các vật liệu, công nghệ xây dựng mới và thuận lợi cho công tác
duy tu, bảo dưỡng định kỳ.
Lưu ý đối
với nhu cầu về không gian tâm linh, các không gian dành cho hoạt động phụ trợ
(dành cho người chăm sóc bệnh nhân, cantin, ...) và có giải pháp thiết kế kiến
trúc phù hợp.
Tận dụng
các khoảng trống trong khuôn viên công trình để tổ chức các không gian thư
giãn, phục hồi sức khỏe cho bệnh nhân …
- Công
trình văn hóa
Thiết kế
công trình cần làm nổi bật được giá trị nghệ thuật của kiến trúc công trình,
tầm nhìn phát triển, phù hợp với tính đa dạng về văn hóa của Thành phố.
Thiết kế
công trình cần tạo được sự lôi cuốn về không gian, nâng cao tương tác giữa con
người bên trong, bên ngoài công trình.
- Công
trình thể thao
Kiến trúc
công trình thể hiện tinh thần năng động, mạnh mẽ; phong cách kiến trúc theo
ngôn ngữ đương đại, phù hợp công năng, sử dụng công nghệ xây dựng mới, vật liệu
bền vững, thân thiện môi trường, thuận lợi công tác duy tu bảo dưỡng.
Các công
trình thể thao quy mô lớn (cấp Thành phố, khu vực…) cần có tính định hướng về
không gian, có tầm ảnh hưởng đối với cảnh quan kiến trúc đô thị.
Không
gian kiến trúc thoáng đạt, thu hút hoạt động đô thị, dành nhiều không gian mở
tầng trệt cho các hoạt động tập trung đông người, các sự kiện thể thao giải
trí…
Lưu ý các
không gian thể thao ngoài trời có sự gắn kết, tương tác hợp lý với công trình;
lưu ý các yếu tố về âm thanh (tiếng ồn), ánh sáng… giữa các không gian trong và
ngoài.
- Công
trình thương mại dịch vụ và trụ sở làm việc
Khuyến
khích công trình lùi sâu so với chỉ giới đường đỏ và ranh đất, tạo không gian
tiếp cận tập trung đông người.
Tạo các
không gian mở, liên hoàn, hình thành các góc nhìn đẹp.
Kiến trúc
công trình phải tạo được sức hấp dẫn để thu hút các đối tượng sử dụng.
- Công
trình trụ sở cơ quan Nhà nước
Kiến trúc
nên hướng đến tính biểu tượng, nghiêm túc, trang trọng và trật tự; đảm bảo tính
thuận tiện, an ninh, bảo mật khi vận hành.
Hình thức
kiến trúc gắn với đặc trưng lịch sử, văn hóa của Thành phố Hồ Chí Minh.
Khuyến
khích các không gian nâng cao tính tương tác với người dân.
2. Công
trình nhà ở:
a) Công
trình nhà liên kế trong khu vực nhà ở hiện trạng trong đô thị:
- Công
trình nhà ở liên kế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được quy định tại Phụ
lục 18.
- Khi
thiết kế xây dựng mới hoặc cải tạo nhà liên kế xen kẽ dọc theo đường phố phải
hài hòa với tổng thể kiến trúc tuyến phố và phải bảo đảm mỹ quan riêng của công
trình.
- Thiết
kế công trình phải đảm bảo các quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy, môi
trường, giao thông, các tiêu chuẩn xây dựng, quy chuẩn xây dựng và các quy định
hiện hành.
- Khuyến
khích hợp khối công trình nhà ở liên kế trong khu vực dân cư hiện hữu đối với
các lô đất có quy mô diện tích mỗi lô từ 15m2 đến dưới
36m2, có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng
từ 3,0m trở lên.
b) Công
trình nhà ở liên kế trong khu đô thị mới:
- Hình
thức kiến trúc: một nhóm nhà (dãy phố) trong khoảng 10 đến 12 căn liên kế nhau
cần thiết kế cùng kiểu dáng kiến trúc. Các ngôi nhà trong cùng một nhóm nhà nên
có sự tương đồng về độ cao các tầng và hình thức mái. Trong một đơn vị ở cần đa
dạng các kiểu dáng kiến trúc từng nhóm nhà dãy phố, tránh sự giống nhau rập
khuôn.
- Trên
các trục đường thương mại dịch vụ có vỉa hè rộng trên 3m, các công trình xây
dựng giáp với chỉ giới đường đỏ được xây dựng mái đua đồng bộ cho từng dãy nhà.
Độ vươn của mái đua tối đa bằng 2m tính từ chỉ giới đường đỏ; chiều cao cách
mặt vỉa hè tối thiểu 3,5m. Kết cấu mái đua phải bảo đảm bền vững và an toàn.
Tuyệt đối không được bố trí bảng quảng cáo, trồng cây xanh, ... trên phần mái
đua. (xem Hình 9-1)
Hình 9-1 Mái đua
- Tầng
hầm:
Ram dốc
của lối vào tầng hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m để đảm bảo an
toàn khi ra vào.
Cao độ
sàn tầng trệt đối với công trình có tầng hầm không vượt quá 1,2m so với cao độ
vỉa hè.
c) Công
trình nhà ở trên sông nước, kênh rạch:
- Nhà ở
ven và trên sông, kênh, rạch, hồ công cộng (nhà sàn) chưa có kế hoạch di dời,
không ảnh hưởng đến dòng chảy và giao thông thủy thì được cải tạo sửa chữa theo
nguyên trạng.
- Nhà,
đất thuộc hành lang bảo vệ sông, kênh, rạch thuộc các dự án đã có Quy hoạch chi
tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt thực hiện theo các quy định hiện hành.
d) Công
trình nhà ở riêng lẻ trong khu vực quy hoạch chưa triển khai:
Trong các
khu vực có đồ án quy hoạch được duyệt, theo đó định hướng xây dựng các công
trình không phải là khu dân cư, khu nhà ở (công trình giao thông, các công
trình công cộng, công nghiệp, thương mại dịch vụ, cây xanh công viên, thể dục
thể thao, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình khác không phải là
dân cư, nhà ở) trước mắt chưa có điều kiện triển khai, việc cấp giấy phép xây
dựng thực hiện theo quy định của Thành phố (Quyết định số 26/2017/QĐ- UBND ngày
20 tháng 06 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố).
đ) Công
trình biệt thự:
- Quy
định về chỉ tiêu xây dựng:
Mật độ
xây dựng tối đa: biệt thự đơn lập: 50%; biệt thự song lập: 55%;
Tầng cao
tối đa: 3 tầng.
Chỉ giới
xây dựng công trình biệt thự: (xem Hình 9-3)
Khoảng
lùi xây dựng công trình so với ranh lộ giới (hoặc hẻm giới): cần được xem xét
cụ thể đảm bảo thống nhất với các công trình kế cận và không nhỏ hơn 3m;
Khoảng
lùi xây dựng công trình so với ranh đất: tối thiểu 2m; riêng biệt thự song lập
xây dựng sát ranh đất giữa hai nhà.
Hình 9-3 Chỉ giới xây dựng biệt thự
Xây dựng
công trình phụ trong khuôn viên biệt thự (nhà phụ biệt thự) được xây dựng phía
sau biệt thự chính, có khoảng lùi tối thiểu 4m so với biệt thự chính; chiều cao
công trình phụ không vượt quá công trình chính. Trường hợp nhà phụ xây dựng 1
tầng có thể xây sát ranh đất phía sau; trường hợp biệt thự có vị trí ngay góc
lộ giới, vị trí nhà phụ đặt theo hướng phía sau mặt đứng chính biệt thự và có
khoảng lùi so với ranh lộ giới (phía còn lại) tối thiểu bằng khoảng lùi của
biệt thự chính so với ranh lộ giới phía đó (xem Hình 9-4);
Hình 9-4 Nhà phụ biệt thự
Không
được phép cơi nới, xây chen phá vỡ cảnh quan kiến trúc khuôn viên biệt thự.
- Quy
định về kiến trúc, cảnh quan:
Hình thức
kiến trúc biệt thự đa dạng, hài hòa với các công trình biệt thự kế cận và cảnh
quan xung quanh.
Khuyến
khích xây dựng hàng rào thoáng kết hợp cây xanh dây leo có hoa, cây xanh bóng
mát trong khuôn viên biệt thự.
e) Nhà
chung cư, chung cư hỗn hợp, công trình hỗn hợp (thương mại - nhà ở,…), công
trình đa năng (tổ hợp đa năng):
- Hình
thức kiến trúc cần được thiết kế đa dạng, hài hòa với không gian đường phố, mặt
đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Khuyến khích thiết kế theo
phong cách kiến trúc hiện đại, phù hợp với đặc điểm khí hậu, tập quán sinh hoạt
và nếp sống văn minh đô thị.
- Khuyến
khích phương án thiết kế dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt hoặc các tầng của
công trình để bố trí các không gian mở phục vụ công cộng, bố trí sân chơi, sảnh
đón hoặc không gian xanh phục vụ cộng đồng.
- Thiết
kế các công trình cần đảm bảo yếu tố bền vững, phù hợp với các điều kiện về khí
hậu, địa chất, địa hình, thủy văn tại khu vực; có khả năng khắc phục hiệu quả
các tác động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường; thuận lợi trong công tác
bảo trì, bảo dưỡng.
- Khuyến
khích sử dụng các công nghệ mới trong thi công và vật liệu xây dựng hướng đến
công trình xanh, thân thiện môi trường và tiết kiệm nhiên liệu.
- Tổ chức
cây xanh cảnh quan công trình theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh quan đô thị
chung tại khu vực; thiết kế các tiểu cảnh, sân vườn nhằm cải thiện điều kiện vi
khí hậu và tạo thêm không gian sinh hoạt cộng đồng, thư giãn, nghỉ ngơi cho
người sử dụng công trình.
- Đối với
các công trình trong khu vực đô thị hiện hữu, trong trường hợp các tuyến đường
giao thông tiếp cận công trình chưa được đầu tư mở rộng lộ giới theo quy hoạch
được duyệt, việc xem xét chỉ tiêu kiến trúc công trình để triển khai đầu tư xây
dựng cần đảm bảo các điều kiện sau:
Trường
hợp chỉ có một đường giao thông tiếp cận công trình, phải bảo đảm chiều rộng
tối thiểu 10,5m.
Trường
hợp có trên hai đường giao thông tiếp cận công trình: chiều rộng mỗi lối ra vào
tối thiểu 6m.
- Hạn chế
lối ra vào chính kết nối trực tiếp với trục giao thông mang tính chất liên khu
vực, hoặc kết nối tại các ngã giao, nút giao thông. Tổ chức vịnh đậu xe phù hợp
để tiếp cận khu vực có chức năng thương mại dịch vụ, khu vực nhà ở. Lối ra vào
xe bảo đảm ảnh hưởng ít nhất tới giao thông đô thị khu vực.
- Cần
nghiên cứu tách biệt lối ra vào khu vực thương mại dịch vụ và nhà ở cao tầng.
3. Công
trình công nghiệp:
a) Khuyến
khích thiết kế kiến trúc công nghiệp hiện đại, thông thoáng tự nhiên và vật
liệu thân thiện với môi trường.
b) Các
công trình công nghiệp phải trồng và duy trì cây xanh tán lớn xung quanh công
trình kiến trúc tại các khoảng lùi với ranh đất, khoảng cách ly an toàn, xung
quanh khu vực sân bãi công nghiệp, khu vực cổng và nhà để xe nhằm tạo bóng mát,
giảm bức xạ mặt trời, lọc bụi, cải thiện vi khí hậu cho môi trường sản xuất
công nghiệp.
4. Công
trình tôn giáo, tín ngưỡng:
a) Việc
xây dựng các công trình tôn giáo, tín ngưỡng phải phù hợp với quy hoạch đô thị,
được tổ chức hài hòa với không gian, cảnh quan của khu vực, tổ chức giao thông
thuận lợi. Kiến trúc đẹp, hài hòa về tỷ lệ. Kích thước, quy mô, hình thức kiến
trúc, màu sắc công trình tương đồng với kiến trúc khu vực xung quanh và phát
huy truyền thống kiến trúc dân tộc, mang đặc trưng riêng về kiến trúc của từng
tôn giáo, tín ngưỡng.
b) Các
công trình tôn giáo cần tổ chức hợp lý các không gian đáp ứng nhu cầu tập trung
đông người trong khuôn viên công trình (như quảng trường, sân bãi, khoảng trống
tại tầng trệt, nhà để xe, lối thoát hiểm, ...), giải pháp tổ chức giao thông
tiếp cận tránh gây ùn tắc cho các tuyến đường xung quanh.
c) Trên
các khoảng lùi xây dựng, ưu tiên bố trí cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa, tiểu cảnh.
d) Trong
điều kiện cho phép, cần tạo khoảng cách tối đa giữa công trình tôn giáo với các
công trình lân cận.
đ) Việc
tu bổ, phục hồi cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng; việc cải
tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc các cơ sở này thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành.
e) Trong quá
trình xem xét đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo, tín
ngưỡng hiện hữu cần có bước đánh giá rà soát giá trị để xem xét, tránh trường
hợp các công trình kiến trúc có giá trị bị tháo dỡ không mong muốn.
g) Không
cho phép quảng cáo trên các công trình kiến trúc tôn giáo.
5. Công
trình tượng đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị:
Vị trí
cần phù hợp với không gian kiến trúc cảnh quan xung quanh. Đảm bảo yếu tố thẩm
mỹ, lôi cuốn, thu hút được người xem.
6. Công
trình ngầm đô thị:
a) Thiết
kế tổ chức không gian kiến trúc bên trong các công trình ngầm ngoài các yêu cầu
về công năng sử dụng và bền vững còn phải bảo đảm các yêu cầu về mỹ quan, phù
hợp với các đặc điểm văn hóa, lịch sử tại khu vực xây dựng công trình.
b) Khuyến
khích tăng cường chiếu sáng tự nhiên, không gian cây xanh, mặt nước, kết nối
với không gian trên mặt đất.
c) Vị trí
đường xuống tầng hầm (ram dốc) cách ranh lộ giới tối thiểu 3m.
Điều 10. Quy định đối với kiến trúc công trình hạ tầng kỹ thuật đô
thị
1. Quy
định chung:
a) Xây
dựng các khu đầu mối và các công trình hạ tầng kỹ thuật phù hợp quy hoạch, quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng liên quan và có tính đến các giải pháp thích ứng với
biến đổi khí hậu. Khuyến khích các giải pháp hạ tầng đa chức năng và đáp ứng
các nhu cầu phát triển trong tương lai. Bảo đảm tổ chức giao thông thuận lợi,
kiến trúc và cảnh quan đô thị hài hòa.
b) Bố trí
công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật có mật độ xây dựng phù hợp, hạn chế chiều
cao trong phạm vi kỹ thuật cho phép, khuyến khích ngầm hóa, bảo đảm khoảng lùi
lớn so với lộ giới để tổ chức cây xanh cảnh quan, cây xanh cách ly với các khu
vực chức năng khác của đô thị. Tận dụng các khoảng lùi công trình, sân bãi, hoa
viên để trồng cây xanh, thảm cỏ, gia tăng mảng xanh, giúp cải thiện vi khí hậu,
tăng cường cảnh quan, che chắn các công trình.
c) Trong
quá trình thiết kế hệ thống đường dây, đường ống kỹ thuật cần bảo đảm phối hợp
chặt chẽ với các nội dung thiết kế hệ thống cây xanh và cảnh quan đô thị trên
tuyến đường nhằm đồng bộ.
d) Đối
với các công trình hạ tầng kỹ thuật xung quanh các công trình văn hóa, di tích,
các công trình có kiến trúc đặc biệt (các công trình an ninh quốc phòng, trụ sở
các đoàn ngoại giao, cơ quan hành chính, chính trị), các công trình cần bảo
tồn, các tuyến phố hoặc vị trí có chức năng đặc biệt khác như tuyến phố đi bộ,
khu vực trước trụ sở các cơ quan quan trọng: các kiến trúc, màu sắc, vật liệu
có thể được lựa chọn riêng biệt phù hợp với tính chất công trình, yêu cầu về
bảo tồn và theo thiết kế được cơ quan chuyên ngành thẩm định phê duyệt.
đ) Nghiêm
cấm quảng cáo trên các công trình và trong phạm vi hành lang bảo vệ các tuyến
đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật.
2. Vỉa hè
(hè phố); vật trang trí (đèn, ghế, rào hè ...):
a) Vỉa hè
- Thiết
kế vỉa hè (hè phố):
Thiết kế
vỉa hè cần gắn kết mật thiết với chức năng của trục đường, phù hợp với định
hướng tổ chức không gian của từng trục đường (như thương mại, dịch vụ, công
viên, công trình công cộng, khu dân cư) và các kết nối giao thông công cộng
(như các nhà chờ xe buýt, nơi chờ xe taxi, lối băng qua đường. ...) theo quy
hoạch được duyệt, đảm bảo hài hòa không gian xung quanh khu vực.
Đối với
vỉa hè của các trục đường quy hoạch bố trí công trình nhà ở kết hợp thương mại
bán lẻ, có chiều rộng hơn 6m có thể tổ chức nơi đậu xe có chiều sâu tối đa 2m
sát bó vỉa và kết hợp với các mảng xanh dọc tuyến đường.
Đối với
các đoạn hè đường phố bị cắt một phần để mở rộng mặt đường ở các bến dừng xe
buýt, bề rộng hè đường còn lại không được nhỏ hơn 2m, và phải tính toán đủ
chiều rộng để đáp ứng nhu cầu bộ hành.
Hè phố
hay vỉa hè cần được thiết kế để tạo thuận lợi cho người đi bộ với bề mặt vỉa hè
cần được lát bằng phẳng, liên tục, bảo đảm an toàn cho người đi bộ; đặc biệt
quan tâm đến người khuyết tật, tránh việc tạo cao độ khác nhau trên vỉa hè.
Giảm tối đa các lối ra vào các công trình, ảnh hưởng đến sự liên tục của vỉa
hè. Trong trường hợp cần thiết phải tạo lối ra vào, cần thiết kế ram dốc để bảo
đảm sự liên tục trên vỉa hè đoạn qua lối ra vào, độ dốc của ram dốc không quá
4%.
Đối với
những vỉa hè có chiều rộng trên 6m, trên các trục đường thương mại dịch vụ, nên
bố trí vịnh đậu xe với chiều sâu tối đa 2m sát bó vỉa.
Tại các
góc giao lộ, cần tạo ram dốc chuyển tiếp liên tục với vạch sơn băng qua đường
và hạ thấp dần cao độ vỉa hè nhằm phục vụ cho người đi bộ và người khuyết tật
di chuyển dễ dàng (chênh lệch cao độ nhỏ hơn 5cm).
Trên vạch
sơn băng qua đường, phải bảo đảm mặt phẳng liên tục bằng chiều rộng của vạch
sơn (chênh lệch cao độ nhỏ hơn 5cm). Nếu có chênh lệch chiều cao với vỉa hè lân
cận thì phải tạo độ dốc không quá 8% ở vỉa hè lân cận đó.
Để đảm
bảo lưu thông đi bộ thân thiện với người khuyết tật, độ nghiêng thiết kế của
vỉa hè phải tuân thủ các quy định dưới đây (xem Hình 10-1):
Khi chênh
lệch độ cao của vỉa hè và lòng đường dưới 15cm thì chiều dài phần dốc nghiêng
phải nhỏ hơn 75cm và chiều dài phần mặt phẳng (chính xác là mặt nghiêng 2% để
thoát nước) của vỉa hè phải trên 1m; khi chênh lệch độ cao của vỉa hè và lòng
đường vượt quá 15cm thì tỷ lệ phần dốc nghiêng không quá 15% và chiều dài phần
mặt phẳng (chính xác là mặt nghiêng 2%) của vỉa hè phải trên 1m.
Nếu các
quy định trên không thể thực hiện được, thì toàn bộ chiều rộng vỉa hè phải được
bố trí độ dốc theo tỷ lệ dưới 8% cho cả hai bên lối vào dành cho xe hơi.
Cao độ
chênh lệch giữa mặt đường và vỉa hè tại lối vào không được vượt quá 5cm.
Chiều
rộng của lối vào dành cho xe ô tô là từ 4m đến 8m, tối đa là 10m cho các xe quá
khổ. Cần bố trí tỷ lệ nghiêng từ 8% trở xuống cho toàn bộ chiều rộng vỉa hè ở
cả hai bên lối vào.
Hình 10-1 (Tất cả vỉa hè phải có độ nghiêng 2% để thoát nước)
Lối vào
bãi xe và khu đón - trả khách phải được bố trí tránh đường đi bộ và các tuyến
đường trục chính.
Giải pháp
thiết kế cần lưu ý bố trí trụ bảo vệ người đi bộ tại các giao lộ, khu vực chờ
xe buýt, xe taxi, tại các ram dốc, khu vực có chênh lệch cao độ lớn. Phải lắp
đặt các bảng chỉ dẫn, báo hiệu các đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật ngầm.
Phải bố
trí lối đi cho người đi bộ rộng tối thiểu 1,5m. Tất cả trang thiết bị trên vỉa
hè (đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu, tủ điều khiển, trạm xe buýt, ghế nghỉ chân,
trụ bảng quảng cáo, thùng rác, trụ PCCC, giá long môn, cây xanh, ...) phải đảm
bảo nằm ngoài phạm vi lối đi cho người đi bộ và sơn màu xanh rêu các cấu kiện
sắt, thép, nhôm. Tại các vị trí vỉa hè có bố trí lối đi qua đường cho người đi
bộ, trạm dừng xe buýt phải thiết kế hạ cao độ vỉa hè tạo lối lên xuống cho
người khuyết tật.
Cấm các
hành vi cắt xẻ vỉa hè. Bề mặt vỉa hè cần đảm bảo bằng phẳng, liên tục, đảm bảo
an toàn cho người đi bộ. Khi lát vỉa hè phải bố trí tấm lát dẫn hướng, tấm lát
dừng bước, tạo ram dốc chuyển tiếp liên tục với vạch sơn băng qua đường theo
quy định.
Đối với
các trục đường kết hợp đi bộ, trục đường kết hợp với quảng trường đa chức năng,
vỉa hè có thể cao bằng lòng đường, chỉ sử dụng chất liệu hoàn thiện để phân
biệt, kết hợp giải pháp thoát nước mặt và tổ chức giao thông phù hợp.
Tuân thủ
thiết kế của cơ quan quản lý chuyên ngành nếu có.
- Chất
liệu của vỉa hè:
Chất liệu
xây dựng vỉa hè phải bảo đảm tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn, bảo đảm chất lượng
kết cấu vỉa hè phải bền vững, ít bị mài mòn, trầy xước và bám rêu. Sử dụng vật
liệu vỉa hè có độ nhám, giảm trơn trượt, đặc biệt tại các khu vực có độ dốc
lớn, bố trí vật liệu có bề mặt đặc biệt tại các tuyến và khu vực có người khuyết
tật, nhất là cho người khiếm thị. Khuyến khích sử dụng vật liệu thân thiện với
môi trường, đặc biệt là các loại gạch không nung, vật liệu có sẵn ở địa phương.
Sử dụng vật liệu và các lớp kết cấu vỉa hè cho phép nước mưa thẩm thấu xuống
tầng nước ngầm. Xây dựng đồng bộ hệ thống nắp hố ga của hệ thống thoát nước,
điện, thông tin liên lạc.
- Màu sắc
của vỉa hè:
Màu sắc
của vỉa hè hài hòa với không gian cảnh quan đô thị khu vực. Khuyến khích gạch
lát vỉa hè có họa tiết mang đặc trưng văn hóa của từng khu vực, theo hướng hiện
đại.
- Chiếu
sáng vỉa hè:
Chiếu
sáng vỉa hè cần tập trung những khu vực đông người như công trình công cộng,
công viên, công trình thương mại. Lưu ý chiếu sáng các khu vực bến xe buýt, bến
đỗ của đường sắt đô thị, khu vực có góc khuất, khu vực giao lộ bố trí vạch sơn
băng qua đường, khu vực có ghế ngồi, biển hướng dẫn thông tin, vườn hoa, cây
cảnh, lối ra vào xe cơ giới, vịnh đậu xe.
b) Thiết
kế chiếu sáng hè phố:
- Sử dụng
các loại đèn tiết kiệm năng lượng, có thiết kế và độ sáng phù hợp với chức năng
của từng tuyến đường theo quy hoạch được duyệt. Thông số kĩ thuật chiếu sáng
phải phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, công suất đèn, phương án bố trí đèn
chiếu sáng và độ cao treo đèn phải hợp lý về mặt mỹ quan, công suất sử dụng và
an toàn điện, tiết kiệm điện.
- Bố trí,
sử dụng đèn trang trí tại vỉa hè các khu vực công viên, khu vui chơi công cộng,
quảng trường và các công trình công cộng khác đảm bảo tiết kiệm chi phí và tăng
mỹ quan đô thị.
- Có thể
tích hợp camera quan sát giao thông, biển báo hiệu giao thông, giá gắn băng rôn
quảng cáo trên trụ đèn chiếu sáng,… cần đảm bảo không ảnh hưởng chức năng chiếu
sáng và mỹ quan đô thị.
3. Hệ
thống cây xanh đường phố:
a) Việc
bố trí cây xanh đường phố phải tuân thủ quy hoạch, quy chuẩn và tiêu chuẩn và
các quy định về quản lý công viên và cây xanh đô thị và đảm bảo tuân thủ Quyết
định số 52/2013/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố
về danh mục cây cấm trồng trên đường phố thuộc địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
b) Các
tuyến đường có chiều dài dưới 2km chỉ được trồng từ 1 đến 2 loại cây. Các tuyến
đường dài trên 2km có thể trồng từ 1 đến 3 loại cây khác nhau.
c) Khoảng
cách cây trồng phù hợp với từng loại cây với từng loại cây và với tổ chức không
gian, kiến trúc đô thị hai bên đường. Tại những khu vực công trình lớn, hàng
rào dài theo vỉa hè, phải thực hiện kết nối các bồn trồng cây để bố trí các
mảng xanh, tăng cường cảnh quan đường phố.
d) Việc
bố trí các công trình ngầm bao gồm các đường ống, hào kỹ thuật, các tuyến cáp kỹ
thuật phải được tính toán để phù hợp với việc trồng cây xanh đô thị, nhất là
các loại cây có dáng cao, tán lớn, rễ sâu.
đ) Cây
xanh trên vỉa hè:
- Trên
vỉa hè các tuyến đường, lựa chọn các loại cây trung tán, rễ cọc, tán cây thưa,
hài hòa với không gian đô thị của từng trục đường.
- Khoảng
cách cây trồng phù hợp với từng loại cây và với tổ chức kiến trúc đô thị hai
bên đường,
- Thiết
kế nắp đan bồn cây đẹp, phẳng, bằng vật liệu bền vững để tạo điều kiện thuận
lợi cho người đi bộ. Thiết kế lắp đặt khung bảo vệ cây bền vững và mỹ quan, hài
hòa với thiết kế chung của vỉa hè.
- Tại
những khu vực công trình lớn, hàng rào dài theo vỉa hè, bố trí các bồn cỏ, hoa
kết nối để tăng cường cảnh quan đường phố.
e) Cây
xanh dải phân cách:
- Cây
xanh trên giải phân cách giữa các làn đường có chiều rộng trên 2m, trường hợp
không bị hạn chế bởi các tuyến hạ tầng ngầm hoặc nổi, cần thiết kế trồng cây
xanh bóng mát. Tầng thấp trồng cây cỏ, hoa trang trí.
- Các dải
phân cách có bề rộng từ 2m trở lên và không bị hạn chế bởi các tuyến hạ tầng
ngầm hoặc nổi, có thể trồng các loại cây thân thẳng với chiều cao phân cành từ
5m trở lên. Bề rộng của tán, nhánh cây không rộng hơn bề mặt dải phân cách.
- Các dải
phân cách có bề rộng từ 2m trở xuống, chỉ được trồng cỏ, các loại kiểng hoặc
loại cây tiểu mộc thấp dưới 1,5m và các loại hoa nở quanh năm tạo cảnh quan
đường phố.
g) Ô đất
trồng cây xanh đường phố:
- Kích
thước và loại hình ô đất trồng cây được sử dụng thống nhất đối với cùng một
loại cây trên cùng một tuyến phố, trên từng cung hay đoạn đường.
- Xung
quanh ô đất trồng cây trên đường phố hoặc khu vực sở hữu công cộng (có hè
đường) phải được xây bó vỉa có cao độ cùng với cao độ của hè phố nhằm giữ đất
tránh làm bẩn hè phố hoặc các hình thức thiết kế khác để bảo vệ cây và tạo hình
thức trang trí.
- Tận
dụng các ô đất trồng cây bố trí trồng cỏ, cây bụi, hoa tạo thành khóm xung
quanh gốc cây hoặc thành dải xanh để tăng vẻ đẹp cảnh quan đô thị. Ưu tiên lựa
chọn các cây có sức sống mạnh, dễ chăm sóc, cắt tỉa và tạo hình; cây có hoa
hoặc lá có màu sắc tươi, đẹp, hoa nở dài hạn và quanh năm.
4. Các
công trình đầu mối giao thông quan trọng (bến bãi đường bộ; cảng hàng không;
bến đường thủy; đường sắt đô thị;)
a) Bảo
đảm kết nối với các loại phương tiện giao thông khác nhau, đặc biệt là giao thông
công cộng, thuận tiện cho người đi bộ cũng như việc tiếp nhận, lưu giữ tạm thời
và trung chuyển hàng hóa. Bố trí các cầu vượt, đường đi bộ thuận tiện cho người
đi bộ tiếp cận bến bãi. Tổ chức không gian công cộng thuận tiện, an toàn, vệ
sinh và thẩm mỹ. Thiết kế các quảng trường giao thông an toàn cho người đi bộ, hành
khách, vệ sinh, văn minh. Bố trí nhiều tiện ích công cộng trong khu vực quảng
trường như bảng hướng dẫn thông tin, thùng rác, ghế ngồi, tiểu cảnh.
b) Phải
đảm bảo cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, kết nối giao thông thuận lợi, bảo đảm
an toàn giao thông và không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống hạ
tầng kỹ thuật khu vực, có xem xét đến tương quan giữa bến bãi với khu vực xung
quanh. Hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến các khu dân cư và các khu vực đô thị kế
cận, giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường.
c) Kiến
trúc có ngôn ngữ phù hợp, đáp ứng công năng, sử dụng vật liệu và năng lượng
hiệu quả, kết nối nhiều loại hình phương tiện giao thông. Không gian mở, kết
hợp các hoạt động thương mại, dịch vụ ... Khuyến khích sử dụng kết cấu không
gian lớn, giảm thiểu cột, tăng cường linh động để tổ chức giao thông và không
gian công cộng cho hành khách. Các công trình sử dụng giải pháp thông gió,
chiếu sáng tự nhiên, giảm thiểu sử dụng năng lượng.
d) Áp
dụng mô hình phát triển TOD (Transit Oriented Development - Phát triển theo
định hướng giao thông công cộng) để thu hút sự phát triển của các công trình đa
chức năng, đáp ứng yêu cầu về kết nối giao thông và không gian công cộng để thu
hút người dân sử dụng đường sắt đô thị.
đ) Khuyến
khích việc trồng cây xanh bóng mát, tăng cường mảng xanh xung quanh nhà chờ để
tạo cảnh quan đẹp phục vụ hành khách và hài hòa với cảnh quan khu công viên
xung quanh.
5. Công
trình đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật (khu đô thị mới; khu đô thị cũ, đô
thị cải tạo):
a) Đối
với các khu đô thị mới:
Trong quá
trình thiết kế các tuyến đường dây, đường ống, cần bảo đảm phối hợp chặt chẽ
với các nội dung thiết kế cây xanh đô thị và cảnh quan đô thị trên tuyến đường
và khu vực xung quanh một cách đồng bộ.
b) Đối
với các khu đô thị cũ, đô thị cải tạo:
- Ngầm
hóa các đường dây đường ống hạ tầng kỹ thuật bằng việc xây dựng các công trình
cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây
và đường ống kỹ thuật.
- Trong
phạm vi hành lang an toàn, hành lang cách ly các công trình hạ tầng kỹ thuật,
tận dụng tổ chức cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa, biểu tượng nhỏ để cải thiện cảnh
quan đô thị, môi trường đô thị.
6. Công
trình thông tin, viễn thông trong đô thị:
a) Phải
chọn vị trí xây dựng thích hợp về cảnh quan, đảm bảo bán kính phục vụ, phù hợp
quy hoạch xây dựng được duyệt.
b) Ăng-ten
thu, phát sóng thông tin, viễn thông phải lắp đặt đúng vị trí mà cơ quan quản
lý đô thị cho phép.
c) Dây
điện thoại, dây thông tin phải được thay thế bằng dây tổ hợp; dỡ bỏ các thiết
bị và đường dây không còn sử dụng, tiến tới ngầm hóa toàn bộ.
d) Hộp kỹ
thuật thông tin, thùng thư, trạm điện thoại công cộng, thiết bị thông tin trên
vỉa hè phải được bố trí theo quy hoạch được duyệt, phù hợp với kích thước hè
phố và có kiểu dáng, màu sắc phù hợp, hài hòa, dễ sử dụng, không cản trở người
đi bộ.
đ) Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân ưu tiên sử dụng chung cơ sở hạ tầng trạm thu, phát
sóng thông tin di động để giảm chi phí trong đầu tư xây dựng công trình, bảo
đảm mỹ quan đô thị và tiết kiệm quỹ đất xây dựng.
7. Công
trình cấp, thoát nước, vệ sinh đô thị:
a) Công
trình cấp nước, thoát nước thải, các trạm bơm, bể chứa nước, đài nước, miệng
thu nước thải, thu nước mưa, nắp cống, thiết bị chắn rác ở trên đường phố, trên
lối đi bộ phải được thiết kế, lắp đặt bằng vật liệu thích hợp, đúng quy cách,
bền vững và an toàn cho người, phương tiện giao thông và đảm bảo mỹ quan đô
thị. Đối với các miệng thu nước chung, miệng thu nước thải hiện hữu cần cải tạo,
dần thay thế bằng các miệng thu chống hôi (hiện các tuyến đường chính nội đô đã
dần thay thế), các miệng thu xây mới đề nghị lắp đặt thiết bị chống hôi ngay từ
đầu để đảm bảo mỹ quan, giảm thiểu tác động đến môi trường xung quanh.
b) Bờ hồ,
bờ sông qua đô thị phải kè mái; nếu có rào chắn, lan can phải có giải pháp kiến
trúc hợp lý; cấu tạo miệng xả nước bảo đảm an toàn, mỹ quan, phù hợp với cảnh
quan toàn tuyến.
c) Nhà vệ
sinh công cộng trên các tuyến phố, đường phố phải đảm bảo mỹ quan, thuận tiện
cho mọi đối tượng sử dụng. Thiết kế phù hợp với cảnh quan chung của khu vực.
d) Thùng
thu rác trên các tuyến phố phải được đặt đúng vị trí quy định, đảm bảo mỹ quan,
có kích thước thích hợp với mọi đối tượng, sử dụng thuận tiện và dễ nhận biết.
8. Công
trình cấp điện
a) Đối
với khu vực nội thành hiện hữu, có kế hoạch chỉnh trang hệ thống điện, từng
bước ngầm hóa hệ thống lưới điện (hệ thống đường dây tải điện, máy biến áp và
trang thiết bị phụ trợ để truyền dẫn điện) đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị.
Hạn chế bố trí các trạm biến áp, trạm ngắt tại tầng trệt các công trình hướng
ra vỉa hè các tuyến đường thương mại, dịch vụ.
b) Đối
với khu vực đô thị mới phát triển, bảo đảm hệ thống điện hạ thế, trung thế
trong các dự án được đầu tư xây dựng ngầm đồng bộ cùng với các hệ thống hạ tầng
kỹ thuật khác (trừ giao thông). Các tuyến điện cao thế phát triển theo các quy
hoạch được duyệt.
c) Tận
dụng các khoảng cách ly của các tuyến điện để tổ chức các mảng xanh đô thị.
9. Các
công trình cầu giao thông trong đô thị (cầu qua sông, cầu vượt, cầu đi bộ,…)
a) Không
làm ảnh hưởng tiêu cực đến cảnh quan đô thị.
b) Cần
xem xét các điều kiện cụ thể về mặt không gian, kiến trúc, cảnh quan của khu
vực lân cận để có giải pháp thiết kế phù hợp, đóng góp vào cảnh quan chung.
Điều 11. Các yêu cầu khác
1. Đối
với quảng cáo trên công trình kiến trúc:
a) Quy
định chung:
- Nghiêm
cấm quảng cáo trên hàng rào, trong khuôn viên và trên công trình kiến trúc hành
chính, chính trị, quân sự, ngoại giao, trụ sở các đoàn thể; công trình tôn
giáo, tín ngưỡng; công trình kiến trúc bảo tồn; tượng đài; công trình giáo dục,
y tế và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Bảng
quảng cáo không được che cửa đi, cửa sổ, phần trống của ban công, lô gia, lối
thoát hiểm, lối phòng cháy, chữa cháy.
- Các
bảng quảng cáo phải bảo đảm an toàn về kết cấu chịu lực, bảo đảm an toàn điện
và phòng cháy, chữa cháy của bảng quảng cáo và của công trình kiến trúc;
- Quy
cách và kích thước của biển số nhà được thực hiện theo Quyết định số
22/2012/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban
hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn Thành phố.
- Biển
hiệu công trình: bảng hiệu ở khối tháp có độ cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở
vị trí trên cùng của tháp, tuyệt đối không được phép lắp đặt trên mái công
trình (xem Hình 11-1).
Hình 11-1 Quy định về biển hiệu
b) Đối
với nhà chung cư:
Cho phép
quảng cáo trên khối đế có chức năng công cộng và dịch vụ của công trình chung
cư. Các bảng quảng cáo không được vượt quá chiều cao khối đế. Các bảng quảng cáo
theo chiều dọc không được phép nhô ra hơn 60cm đối với mặt ngoài công trình.
c) Đối
với trung tâm thương mại:
- Cho
phép quảng cáo trên công trình kiến trúc trung tâm thương mại. Không giới hạn
tổng diện tích quảng cáo. Các bảng quảng cáo không được phép nhô ra hơn 60cm
đối với mặt ngoài công trình.
- Cho
phép xây dựng trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng không
được lấn lộ giới, cản trở tầm nhìn đối với giao thông trong và ngoài khuôn
viên, cản trở lối đi lại của xe và người đi bộ, và hài hòa với kiến trúc tổng
thể của dự án.
- Ngoại
trừ trường hợp đặc biệt, biển hiệu công trình phải được làm dưới dạng các chữ
cái rời và được chiếu sáng bằng đèn. Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối
đa là 2,0m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt nhà. Đối với biển hiệu dọc
thì chiều ngang tối đa là 1,0m, chiều cao tối đa là 4,0m nhưng không vượt quá
chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
d) Đối
với công trình hỗn hợp nhà ở và thương mại dịch vụ:
- Cho
phép quảng cáo trên công trình kiến trúc. Không giới hạn tổng diện tích quảng
cáo. Các bảng quảng cáo không được vượt quá chiều cao khối đế thương mại dịch
vụ, không được phép nhô ra hơn 60cm đối với mặt ngoài công trình.
- Cho
phép xây dựng trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng không
được lấn lộ giới, cản trở tầm nhìn đối với giao thông trong và ngoài khuôn
viên, cản trở lối đi lại của xe và người đi bộ và hài hòa với kiến trúc tổng
thể của dự án.
- Ngoại
trừ trường hợp đặc biệt, biển hiệu công trình phải được làm dưới dạng các chữ
cái rời và được chiếu sáng bằng đèn. Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối
đa là 2,0m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt nhà. Đối với biển hiệu dọc
thì chiều ngang tối đa là 1,0m, chiều cao tối đa là 4,0m nhưng không vượt quá
chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu. Ngoài ra, biển hiệu ở khối tháp có độ
cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở vị trí tầng trên cùng của tháp, mỗi mặt chỉ
được đặt một biển hiệu, tuyệt đối không được phép lắp đặt trên mái công trình.
đ) Đối
với cao ốc văn phòng:
- Cho
phép quảng cáo trên công trình kiến trúc. Các bảng quảng cáo không được vượt
quá chiều cao khối đế.
- Cho
phép xây dựng trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng quảng cáo
trên trụ không được lấn lộ giới, cản trở tầm nhìn đối với giao thông trong và
ngoài khuôn viên, cản trở lối đi lại của xe và người đi bộ.
- Biển
hiệu công trình phải được làm dưới dạng các chữ cái rời và được chiếu sáng bằng
đèn. Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 2,0m, chiều dài không vượt
quá chiều ngang mặt nhà. Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 1,0m,
chiều cao tối đa là 4,0m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt
biển hiệu. Ngoài ra, biển hiệu ở khối tháp có độ cao từ 20m trở lên chỉ được
đặt ở vị trí tầng trên cùng của tháp, mỗi mặt chỉ được đặt một biển hiệu, tuyệt
đối không được phép lắp đặt trên mái công trình.
e) Đối
với công trình giáo dục phổ thông, giáo dục mầm non:
- Trên
hàng rào và bề mặt ngoài của công trình trường học không cho phép mọi hình thức
quảng cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của trường học
theo quy định pháp luật.
- Các
biển hiệu gắn liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến
mép dưới của biển hiệu.
- Được
phép xây dựng 01 biển hiệu trước cổng trường với diện tích tối đa 5,0m2.
g) Đối
với công trình đại học, cao đẳng:
- Trên
hàng rào và bề mặt ngoài của công trình trường đại học, cao đẳng không cho phép
mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của
trường học theo quy định pháp luật.
- Các
biển hiệu gắn liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến
mép dưới của biển hiệu.
- Được
phép xây dựng 01 biển hiệu trước cổng trường với diện tích tối đa 5,0m2.
h) Đối
với công trình y tế:
- Trên
hàng rào và bề mặt ngoài của công trình y tế không cho phép mọi hình thức quảng
cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của công trình y tế theo
quy định pháp luật.
- Các
biển hiệu gắn liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến
mép dưới của biển hiệu.
- Được
phép xây dựng 01 biển hiệu trước cổng với diện tích tối đa 5,0m2.
i) Đối
với công trình công nghiệp:
- Trên
hàng rào và bề mặt ngoài của công trình công nghiệp không cho phép mọi hình
thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của công
trình.
- Các
biển hiệu gắn liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến
mép dưới của biển hiệu.
- Được
phép xây dựng 01 biển hiệu trước cổng với diện tích tối đa 5,0m2.
k) Đối
với công trình tôn giáo tín ngưỡng:
- Không
cho phép mọi hình thức quảng cáo trên hàng rào và trên công trình kiến trúc tôn
giáo, tín ngưỡng.
- Được
phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của công trình trên cổng và hàng rào
với tổng diện tích không quá 5,0m2.
l) Đối
với công trình bảo tồn:
- Không
cho phép mọi hình thức quảng cáo trên hàng rào và công trình kiến trúc bảo tồn.
- Cho
phép gắn biển hiệu công trình trên hàng rào hoặc mặt tiền công trình với diện
tích không quá 2,0m2. Hình thức biển hiệu phải được thiết kế phù hợp
với hình thức kiến trúc của công trình.
m) Đối
với công trình đang xây dựng:
Trong
khuôn viên công trình đang xây dựng (trừ những công trình không cho phép quảng
cáo trên hàng rào) được lắp đặt hoặc thể hiện quảng cáo tạm thời vào mặt tường
rào bao phủ xung quanh công trình nhưng không được gây ảnh hưởng đến công tác
thi công và các hoạt động bình thường của các công trình lân cận.
2. Hình
thức kiến trúc cổng, hàng rào:
a) Kiến
trúc hàng rào cần bảo đảm các quy định sau đây:
- Hài hòa
với không gian, cảnh quan, kiến trúc đô thị khu vực;
- Chi
tiết thiết kế, màu sắc, vật liệu xây dựng hài hòa với công trình;
- Hàng
rào không được cao quá 2,6m so với vỉa hè; trường hợp có bố trí bệ tường rào
thì phần bệ tường cao không quá 1,0m;
- Hàng
rào tiếp giáp không gian công cộng phải được thiết kế tối thiểu 75% (50% đối
với nhà ở riêng lẻ) diện tích bề mặt cho phép nhìn xuyên qua, sử dụng các vật
liệu như lưới, song sắt, ... để đảm bảo tầm nhìn thông thoáng.
- Khuyến
khích xây dựng hàng rào thưa thoáng, kết hợp trồng cây xanh tạo cảnh quan đô
thị.
- Đối với
các công trình công cộng, thể dục thể thao, công trình thương mại dịch vụ có
quy mô lớn, khuyến khích bỏ hàng rào để góp phần tạo cảnh quan, không gian mở
tại khu vực.
- Không
làm hàng rào xung quanh các không gian cây xanh sử dụng công cộng.
- Cổng công
trình: đối với nhà ở, kiến trúc cổng không cao quá 1,5 lần chiều cao hàng rào.
Chiều cao của kiến trúc cổng không quá 2 lần chiều cao hàng rào. Kiến trúc cổng
cần hài hòa với kiến trúc công trình, hàng rào và kiến trúc đô thị khu vực kế
cận, tỷ lệ với chiều rộng hè phố.
b) Các
công trình an ninh quốc phòng, trụ sở các đoàn ngoại giao, cơ quan hành chính,
chính trị; các công trình chuyên ngành, đặc biệt quan trọng có thể có thiết kế
cụ thể phù hợp với đặc thù từng công trình.
3. Màu
sắc, chất liệu và chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc:
a) Màu
sắc bên ngoài công trình kiến trúc:
- Màu sắc
trên các công trình kiến trúc phải hài hòa với cảnh quan, kiến trúc khu vực và
các công trình lân cận, phù hợp phong cách kiến trúc của công trình.
- Không
sử dụng màu phản quang, màu đậm, sặc sỡ. Màu sắc đối với từng loại công trình
được quy định như sau:
Công
trình nhà ở riêng lẻ: khuyến khích sử dụng tối đa 03 màu cho tường bên ngoài
một công trình.
Công
trình nhà ở chung cư, thương mại, hỗn hợp: khuyến khích sử dụng với gam màu
lạnh, nhẹ nhàng. Khối đế các công trình bố trí công trình thương mại dịch vụ,
có thể sử dụng màu sắc sinh động, tươi sáng.
Đối với
công trình văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao: màu sắc tươi sáng, sinh động
phù hợp với nội dung hoạt động và lứa tuổi học sinh, bảo đảm hài hòa với kiến
trúc công trình và cảnh quan đô thị khu vực lân cận.
Đối với
công trình bảo tồn: màu sắc công trình kiến trúc bảo tồn phải phù hợp với phong
cách của kiến trúc công trình và hài hòa với kiến trúc, cảnh quan của khu vực.
b) Vật
liệu bên ngoài công trình kiến trúc:
- Vật
liệu xây dựng của công trình phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù
hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.
- Không
sử dụng vật liệu phản quang, vật liệu có màu sắc đậm hoặc sặc sỡ ảnh hưởng cảnh
quan đô thị, đối với công trình hỗn hợp, công trình công cộng: khuyến khích sử
dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền, có chất lượng cao, ít bám bụi, chịu được các
điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều, như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề
mặt nhám, kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các khu vực đông
người sử dụng.
c) Chi
tiết bên ngoài công trình kiến trúc:
- Chi
tiết trang trí kiến trúc mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải phù hợp
quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, hài hòa với kiến trúc cảnh quan của khu vực.
Không khuyến khích sử dụng các chi tiết kiến trúc rườm rà trên các công trình
kiến trúc. Đối với công trình bảo tồn, chi tiết trang trí kiến trúc cần phù hợp
với phong cách kiến trúc của công trình gốc và hài hòa với kiến trúc và cảnh
quan của khu vực.
- Có các
giải pháp kiến trúc để che chắn các hệ thống kỹ thuật của công trình như máy
lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần để hạn chế nhìn
thấy từ các không gian công cộng.
- Các
công trình không được phép thiết kế, lắp đặt ống, mương xả nước mưa, nước rửa
sân, nước thải sinh hoạt các loại ra vỉa hè và các tuyến đường công cộng; không
được phép xây dựng và lắp đặt ram dốc, cánh cổng mở lấn ra vỉa hè công cộng.
- Che chắn
các hệ thống kỹ thuật, máy lạnh, bể nước, hệ thống năng lượng mặt trời, ... để
hạn chế nhìn từ không gian công cộng.
4. Đối
với dự án, công trình chưa triển khai và đang triển khai xây dựng:
Tất cả dự
án, công trình chưa triển và đang triển khai xây dựng phải xây dựng hàng rào để
bảo vệ. Việc xây dựng hàng rào tạm phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm
quyền.
a) Đối
với các công trình thi công trong phạm vi đất dành cho đường bộ:
Thực hiện
theo Quy định về mẫu rào chắn dùng cho các công trình thi công có rào chắn nằm
trong phạm vi đất dành cho đường bộ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo
hướng dẫn của các sở ngành.
b) Đối
với dự án, công trình chưa triển khai:
- Tổ chức
bảo vệ dự án, công trình bằng hàng rào có chiều cao tối đa 2,6m, xây dựng đúng ranh
lộ giới (xem Hình 11-2). Trường hợp xây dựng hàng rào trong phạm vi lộ giới mở
rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1m so với vỉa hè để bảo đảm giao thông
cho người đi bộ và được cơ quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép.
- Hàng
rào phải bảo đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao
thông đối với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an
toàn cho người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm
chiếu sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
- Khuyến
khích tổ chức cây xanh cảnh quan trong khuôn viên công trình dự án chưa xây
dựng và xây dựng hàng rào bảo vệ với kiến trúc đẹp, thưa thoáng để bổ sung cho
cảnh quan đô thị. Phần hàng rào đặc phải bảo đảm chất lượng thẩm mỹ, sơn màu
xanh nhạt hoặc bố trí cây xanh, dây leo trang trí; vẽ hình ảnh của dự án hoặc
phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
Hình 11-2: Hàng rào dự án, công trình chưa triển khai
c) Đối
với dự án, công trình đang triển khai xây dựng:
- Tổ chức
bảo vệ dự án, công trình bằng hàng rào tạm, che chắn kín, chiều cao hàng rào
tạm tùy thuộc vào yêu cầu bảo vệ an toàn của công trường; làm bằng khung thép,
vách tôn; xây dựng đúng ranh lộ giới. Phần hàng rào tiếp giáp vỉa hè có người
đi bộ phải có mái che chắn phía trên cách cao độ vỉa hè ≥ 2,2m, rộng ≥ 1m.
- Trường
hợp xây dựng hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng lùi
tối thiểu 1,5m so với lòng đường hiện hữu để bảo đảm giao thông cho người đi bộ
và được cơ quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép.
- Hàng
rào phải bảo đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao
thông đối với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an
toàn cho người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm
chiếu sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
- Thực
hiện các hình thức trang trí hàng rào tạm công trình như sơn màu xanh nhạt, vẽ
hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
5. Đối
với việc xử lý mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu
cực tới cảnh quan đô thị; một số yêu cầu góp phần tăng cường mỹ quan đô thị:
a) Xử lý
mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan
đô thị:
- Cần có
giải pháp che chắn, tạo mặt tiền hai lớp, trồng cây xanh, tạo các mảng tường
xanh để che khuất tầm nhìn, hạn chế ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị các khu vực
lân cận.
- Che
chắn các thiết bị bên ngoài: có các giải pháp kiến trúc để che chắn tất cả các
thiết bị máy móc, hệ thống kỹ thuật bên ngoài công trình (máy lạnh, bể nước,
máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật ...), đảm bảo phải được giấu khỏi
tầm nhìn, hạn chế nhìn thấy từ các không gian công cộng.
b) Một số
yêu cầu góp phần tăng cường mỹ quan đô thị:
- Khuyến
khích trang trí công trình theo sự kiện, theo mùa, ... trồng cây xanh, hoa.
- Màu
sắc:
Ngoại trừ
các trường hợp đặc biệt, màu sơn tường công trình được xây mới phải có sắc độ
thấp như trong Bảng 11-1 hoặc không quá lòe loẹt, và phải tương thích hài hòa
với không gian xung quanh.
Về tổng
thể, các toà nhà nên sử dụng màu sáng nhằm phản chiếu ánh nắng một cách hiệu
quả, nhất là ở vùng khí hậu có nhiều nắng như Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên,
trong trường hợp sử dụng kính thì diện tích lắp đặt kính ở mặt tiền phải thấp
hơn 80% để tránh hiện tượng chói mắt.
Bảng 11-1 Sắc độ màu tối đa của các vật liệu sơn công trình theo
Hệ thống màu Munsell
Màu
|
Sắc
độ
|
Màu
|
Sắc
độ
|
R
|
6
|
BG
|
6
|
YR
|
8
|
B
|
6
|
Y
|
8
|
PB
|
4
|
GY
|
6
|
P
|
4
|
G
|
6
|
RP
|
4
|
- Chiếu sáng công
trình:
Có phương án thiết kế
chiếu sáng mỹ thuật công trình cho các tòa nhà có chiều cao ≥ 50m nằm ở các vị
trí quan trọng, lân cận các khu vực tập trung đông người, có thể nhìn thấy từ
nhiều hướng. Phần chiếu sáng chiếm tối thiểu ¼ chiều cao của tòa nhà, bắt đầu
từ đỉnh mái của tòa nhà trở xuống.
Giải pháp chiếu sáng
phải phù hợp chức năng công trình, phản ánh được nét đặc trưng, làm nổi bật
hình khối kiến trúc của công trình.
Thiết bị dùng chiếu
sáng công trình phải đảm bảo chất lượng, chịu được điều kiện khí hậu, có độ bền
tuổi thọ cao, tạo được hiệu quả thẩm mỹ lâu dài.
Cách bố trí thiết bị
cần phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến hình thức thẩm mỹ, kiến trúc công
trình vào ban ngày.
Chương III
QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
Điều 12. Các quy định quản lý các công trình đã được xếp hạng theo
pháp luật về Di sản văn hóa
1. Các
công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa được xác định và
quản lý theo Luật Di sản văn hóa;
2. Đối
với khu vực không gian đô thị liền kề với khu vực bảo vệ I hoặc khu vực bảo vệ
II (nếu có) có tác động đến cảnh quan của di tích thì khi lập quy hoạch cần có
quy định cụ thể về khống chế tầng cao xây dựng nhằm bảo vệ các trường nhìn của
công trình và từ các không gian liền kề đến công trình;
3. Các tổ
chức, cá nhân tham gia chủ trì lập quy hoạch dự án hoặc chủ trì tổ chức thi
công, giám sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích phải phải bảo
đảm chứng minh năng lực hành nghề trùng tu và tu bổ di tích đối với tổ chức và
có chứng chỉ hành nghề trùng tu và tu bổ di tích đối với cá nhân theo quy định
của pháp luật;
4. Chủ
đầu tư dự án cải tạo, xây dựng công trình ở nơi có ảnh hưởng tới di tích có
trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn
hóa, thể thao và du lịch giám sát quá trình cải tạo, xây dựng công trình đó.
Chủ đầu tư cần có đánh giá tác động của dự án đến kết cấu chịu lực và mức độ
ảnh hưởng đến độ bền vững của công trình đã được xếp hạng do cơ quan quản lý về
xây dựng cấp tỉnh thẩm định.
Điều 13. Các quy định quản lý công trình thuộc Danh mục công trình
kiến trúc có giá trị đã được phê duyệt
Công
trình thuộc Danh mục kiến trúc công trình có giá trị bao gồm:
Biệt thự
cũ xây dựng trước 1975 được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt thuộc biệt thự
nhóm I và biệt thự nhóm II (theo Nghị định số 99/2015/NĐ- CP ngày 20 tháng 10
năm 2015 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Nhà ở) - danh mục tại Phụ lục 19;
Công
trình kiến trúc có giá trị khác được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt thuộc
loại I, loại II và loại III (theo Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7
năm 2020 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc).
1. Quy
định về việc tu bổ, sửa chữa, cải tạo xây dựng công trình, tường rào, các hệ
thống kỹ thuật của công trình nêu trên:
a) Chủ sở
hữu, người sử dụng công trình có trách nhiệm bảo vệ, gìn giữ, tu bổ các giá trị
kiến trúc của công trình, bảo đảm an toàn của công trình trong quá trình khai
thác, sử dụng.
b) Khi
phát hiện công trình có biểu hiện xuống cấp về chất lượng; có kết cấu kém an
toàn, cần thông báo kịp thời cho Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức
nơi có công trình. Trường hợp hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ theo kết luận của
Sở Xây dựng cần tháo dỡ để đảm bảo an toàn, thì phải thực hiện đầy đủ các quy
định của pháp luật về xây dựng trong quá trình thực hiện tháo dỡ.
c) Không
tự ý tháo dỡ công trình hoặc xây dựng cải tạo, cơi nới tăng diện tích, chiếm
dụng không gian bên ngoài công trình; không tự ý tu bổ, sửa chữa mặt ngoài công
trình làm giảm giá trị kiến trúc, tính xác thực nguyên bản và sự toàn vẹn về
các chi tiết kiến trúc (chi tiết trang trí, gờ chỉ, mẫu cửa, mái công trình bao
gồm cả conson đỡ mái, vật liệu tường ngoài, ...) của công trình.
d) Nếu
nội thất vẫn còn giá trị, thì chủ sở hữu được khuyến khích cố gắng bảo tồn nội
thất nguyên gốc.
đ) Chủ sở
hữu của các công trình phải thực hiện các công tác duy tu bảo trì cần thiết để
tránh làm cho di tích bị hư hại.
e) Khi bổ
sung các hệ thống kỹ thuật nhằm đáp ứng hoặc tiệm cận quy định kỹ thuật quốc
gia (như hệ thống PCCC, hệ thống điện nước, điều hòa nhiệt độ hoặc các kết cấu
đảm bảo sự tiếp cận dành cho người khuyết tật ...) không được làm ảnh hưởng đến
các yếu tố cấu thành chính của công trình cũng như mặt tiền công trình.
g) Trường
hợp các chi tiết kiến trúc bị hư hại không thể sửa chữa, tu bổ, phục hồi mà cần
thiết phải thay thế mới, phải được các đơn vị tư vấn có năng lực chuyên môn phù
hợp thiết kế.
2. Quy
định về cảnh quan chung, hình thức cây xanh, sân vườn đảm bảo hài hòa với hình
thức công trình kiến trúc:
a) Khuyến
khích trồng cây xanh, thảm cỏ sân vườn , tháo dỡ các bộ phận kết cấu hiện trạng
để xây, lắp chắp vá vào công trình, nhằm tăng thêm tính xác thực, hài hoà và
cảnh quan kiến trúc công trình, tôn tạo cảnh quan gốc bên trong khuôn viên công
trình chính.
b) Trong
trường hợp cải tạo cảnh quan trong khuôn viên công trình thì cảnh quan mới phải
đảm bảo hình thức cây xanh, sân vườn hài hòa với hình thức công trình kiến trúc
chính và không che chắn tầm nhìn về phía công trình chính, bảo lưu các góc nhìn
đặc trưng của công trình.
3. Đối
với việc xây dựng bổ sung, xây dựng mới trong khuôn viên công trình có giá trị:
a) Nguyên
tắc chung:
- Các
phần xây thêm không được nổi bật hơn về mặt tỷ lệ, khối tích và độ cao, và đồng
thời phải tương thích với công trình chính về thiết kế, màu sắc và vật liệu.
- Các
phần cũ và mới phải kết hợp như một công trình hài hòa nhưng phải đảm bảo sự
khác biệt có thể phân biệt được. Không chọn việc sao chép nguyên bản di tích
cho phần xây thêm.
- Thiết
kế công trình xây dựng mới phải tuân thủ quy định như độ cao, khoảng lùi,
hướng, tỷ lệ, khối tích, sự thẳng hàng, khuôn mẫu cửa sổ, màu sắc, vật liệu của
mặt đứng, các mô đun và yếu tố cảnh quan.
- Các chi
tiết và họa tiết trang trí hiện hữu có thể được sử dụng làm cơ sở để thiết kế
công trình mới nhưng không được sao chép nguyên mẫu. Việc hiện đại hóa các chi
tiết, họa tiết của công trình lịch sử được khuyến khích.
- Khuyến
khích tạo các không gian mở gắn kết với các không gian công cộng, không gian mở
xung quanh công trình.
b) Việc
xây dựng mới, xây dựng bổ sung trong khuôn viên biệt thự cũ có giá trị phải
tuân thủ nguyên tắc được quy định tại khoản 2 điều 34 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực
hiện một số điều của luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội, cụ thể
như sau:
- Đối với
biệt thự cũ thuộc Nhóm 1, phải giữ nguyên hình dáng kiến trúc bên ngoài, cấu
trúc bên trong, mật độ xây dựng, số tầng và chiều cao.
- Đối với
biệt thự cũ thuộc Nhóm 2, phải giữ nguyên kiến trúc bên ngoài.
c) Trường
hợp lô đất chứa biệt thự Nhóm 2 còn hệ số sử dụng đất theo đồ án Quy hoạch chi
tiết tỷ lệ 1/500 hoặc đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 được duyệt, việc xây
dựng bổ sung phải đảm bảo:
- Không
vượt quá hệ số sử dụng đất và mật độ xây dựng của lô đất.
- Không
che chắn mặt đứng chính của biệt thự .
d) Công
trình kiến trúc khác có giá trị:
- Loại I:
phải giữ nguyên hình dáng kiến trúc bên ngoài, cấu trúc bên trong, mật độ xây
dựng, số tầng và chiều cao. Không được phép xây dựng bổ sung, xây dựng mới
trong khuôn viên công trình chính;
- Loại II
và loại III: phải giữ nguyên kiến trúc bên ngoài. Được phép xây dựng bổ sung,
xây dựng mới trong khuôn viên công trình chính. Tuy nhiên, cần đảm bảo mật độ
xây dựng phù hợp quy hoạch được duyệt. Đồng thời, hài hòa với công trình chính.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ chức thực hiện Quy chế
Việc tổ
chức thực hiện quy chế được triển khai như sau:
1. Về cấp
giấy phép xây dựng:
a) Đối
với những công trình, khu vực đã có quy định chi tiết trong Quy chế này, Sở Xây
dựng, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện và cơ quan có thẩm
quyền cấp phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành có liên quan và Quy chế
này để cấp giấy phép xây dựng theo thẩm quyền.
b) Đối
với những công trình chưa được quy định chi tiết trong Quy chế này, cơ quan có
thẩm quyền cấp phép xây dựng căn cứ theo quy định hiện hành để xem xét giải
quyết.
c) Đối
với những công trình và dự án đầu tư xây dựng có đề xuất khác với Quy chế này,
Sở Quy hoạch - Kiến trúc xem xét, đánh giá tính hợp lý, phù hợp thực tiễn của
địa phương, đề nghị Hội đồng tư vấn Kiến trúc có ý kiến làm cơ sở xem xét,
trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định.
2. Về
triển khai quy chế đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù:
Ủy ban
nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện căn cứ vào ranh giới vị trí danh
mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù tại khoản 2 Điều 4 và quy định tại
Điều 8 của Quy chế này để triển khai thực hiện.
3. Về
nghiên cứu, bổ sung các quy định cụ thể:
Trong quá
trình quản lý, Sở Quy hoạch - Kiến trúc là đầu mối tiếp nhận thông tin kiến
nghị, vướng mắc của cơ quan, tổ chức, cá nhân để tiến hành rà soát, đánh giá
điều kiện, yêu cầu bổ sung chỉnh sửa để làm cơ sở đề xuất điều chỉnh cho phù
hợp với tình hình phát triển của Thành phố và trình Ủy ban nhân dân Thành phố
phê duyệt theo quy định.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực
hiện Quy chế quản lý kiến trúc
1. Trách
nhiệm của Hội đồng tư vấn về kiến trúc Thành phố:
a) Tham
gia tư vấn, góp ý đối với các đề xuất định hướng về công tác quản lý kiến trúc
của Thành phố và kiến nghị của Sở Quy hoạch - Kiến trúc;
b) Tham
gia tư vấn, góp ý về xây dựng bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc, các
chương trình về bảo tồn và phát triển cảnh quan kiến trúc của Thành phố; phù
hợp với điều kiện lịch sử phát triển của Thành phố;
c) Tham
gia tư vấn, góp ý đối với các đề xuất về các khu vực đô thị có yêu cầu quản lý
đặc thù, các yêu cầu quản lý công trình kiến trúc chưa có trong Quy chế này;
d) Tư
vấn, góp ý phương án, chọn giải pháp tối ưu cho các công trình kiến trúc quan
trọng được quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy chế này theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố;
đ) Tham
gia tư vấn, góp ý trong quá trình lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị
của Thành phố.
2. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân tư vấn thiết kế:
a) Các hồ
sơ thiết kế phải đảm bảo tuân thủ các quy định tại Quy chế này.
b) Trong
quá trình áp dụng Quy chế này, cần phản hồi bằng văn bản các nội dung chưa hợp
lý, chưa phù hợp điều kiện thực tế đến Sở Quy hoạch - Kiến trúc.
3. Trách
nhiệm của nhà thầu xây dựng:
a) Tuân
thủ các quy định quản lý có liên quan tại Quy chế này.
b) Trong
quá trình thi công, hoàn thiện, sửa chữa, bảo trì công trình phải có biện pháp
hạn chế tối đa các ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư, đến không gian, kiến
trúc, cảnh quan khu vực nơi có công trình do mình xây dựng.
c) Trong
quá trình áp dụng Quy chế này, cần phản hồi về các nội dung chưa hợp lý, chưa
phù hợp điều kiện thực tế đến Sở Quy hoạch - Kiến trúc.
4. Trách
nhiệm của chủ sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng:
a) Tuân
thủ các quy định của Quy chế này.
b) Trong
quá trình áp dụng Quy chế này, cần phản hồi bằng văn bản các nội dung chưa hợp
lý, chưa phù hợp điều kiện thực tế đến Sở Quy hoạch - Kiến trúc.
5. Trách
nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội và nghề nghiệp:
a) Thực
hiện các chức năng tư vấn giám định và phản biện xã hội trong công tác quản lý
nhà nước về kiến trúc đô thị; thiết kế cảnh quan đô thị; bảo vệ môi trường sinh
thái; thiết kế công trình kiến trúc có ý nghĩa quan trọng của Thành phố theo
quy định của pháp luật.
b) Nghiên
cứu, lý luận và phê bình về kiến trúc, nâng cao trình độ chuyên môn cho hội
viên và những người tham gia hoạt động trong các lĩnh vực có liên quan về kiến
trúc.
c) Tuyên
truyền phổ biến chính sách, luật pháp, những kiến thức, kinh nghiệm về lĩnh vực
kiến trúc và quản lý phát triển đô thị, xây dựng đô thị mang tính hiện đại và
giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
d) Trong
quá trình áp dụng Quy chế này, cần phản hồi bằng văn bản các nội dung chưa hợp
lý, chưa phù hợp điều kiện thực tế đến Sở Quy hoạch - Kiến trúc.
6. Trách
nhiệm của cơ quan chuyên môn về xây dựng, kiến trúc:
a) Trách
nhiệm của Sở Quy hoạch - Kiến trúc
- Tổ chức
lập điều chỉnh, bổ sung Quy chế quản lý kiến trúc Thành phố theo quy định;
- Hướng
dẫn các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các quận - huyện và thành phố Thủ Đức
thực hiện Quy chế này.
- Tiếp
nhận, rà soát đánh giá đối với các kiến nghị, đề xuất có nội dung liên quan đến
Quy chế này từ phía cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để có giải thích,
hướng dẫn phù hợp hoặc tổng hợp báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố trong
trường hợp cần thiết.
- Rà
soát, đánh giá việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc theo quy định tại Điều
14 Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ.
- Chủ trì
và phối hợp, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các quận - huyện, Sở, ban
ngành, đơn vị liên quan để tổ chức lập bổ sung, điều chỉnh các quy định cụ thể
tại những khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù và rà soát, bổ sung danh mục các
khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù vào Quy chế này sau khi có tổng hợp báo cáo
và chấp thuận của Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Phối
hợp với các sở ngành liên quan và Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các quận -
huyện đẩy mạnh việc thực hiện chương trình hành động trong công tác bảo tồn
cảnh quan kiến trúc đô thị trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, công tác lập
danh mục công trình kiến trúc có giá trị trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê
duyệt, nhằm bổ sung đầy đủ nội dung và danh mục quản lý công trình kiến trúc có
giá trị của bản Quy chế này.
- Tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ thông tin địa lý (GIS) vào công
tác quản lý kiến trúc cảnh quan đô thị.
- Thực
hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất việc thực hiện các quy định
của Quy chế này. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, báo cáo Ủy ban nhân dân
Thành phố xem xét, chỉ đạo xử lý vi phạm.
- Tổng
hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét giải quyết đối với những trường
hợp chưa quy định trong Quy chế này.
b) Trách
nhiệm của Sở Xây dựng:
- Phối
hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc hướng dẫn các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các
quận, huyện, thành phố Thủ Đức thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc và các văn
bản quy phạm pháp luật về xây dựng theo chuyên ngành quản lý.
- Phối
hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc liên tục rà soát các quy định cụ thể trong Quy
chế để có bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp với tình hình phát triển đô thị; tiếp
tục đề xuất nghiên cứu, soạn thảo các quy định chi tiết cho các nội dung quản
lý kiến trúc khác trên địa bàn Thành phố và quy định chi tiết về quy trình cấp giấy
phép xây dựng cho phù hợp với đặc điểm, tình hình của Thành phố.
- Tổng
hợp và chuyển nội dung đề nghị đến Sở Quy hoạch - Kiến trúc đối với những công
trình và dự án đầu tư xây dựng có đề xuất trái với Quy chế này sau khi đã có
đánh giá về sự phù hợp và yêu cầu cần thiết đối với các đề xuất này.
- Thực
hiện thanh tra, kiểm tra, theo kế hoạch và đột xuất, kịp thời phát hiện các
công trình xây dựng không thực hiện đúng Quy chế này để xử lý hành vi vi phạm
theo quy định.
7. Trách
nhiệm của Sở, Ban ngành và tổ chức liên quan:
a) Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ về các lĩnh vực quản lý chuyên ngành, các Sở, Ban ngành và
tổ chức liên quan có trách nhiệm công bố công khai, hướng dẫn và cung cấp các
thông tin quy định quản lý chuyên ngành đã được phê duyệt để nhà đầu tư và
người dân biết và thực hiện đúng theo quy định.
b) Các
đơn vị quản lý, cung cấp các dịch vụ công cộng, các hoạt động kinh doanh và các
hoạt động dịch vụ khác có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng trong việc
xử lý các công trình xây dựng sai phép, xây dựng không có giấy phép.
c) Kiểm
tra thường xuyên các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành. Thực hiện thanh tra,
kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi
phạm thuộc thẩm quyền.
8. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Ủy ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm áp dụng Quy chế này trong công tác quản lý kiến
trúc, cấp phép xây dựng tại địa bàn quản lý.
b) Trong
quá trình áp dụng Quy chế này, tiếp thu và phản hồi bằng văn bản các nội dung
chưa hợp lý, chưa phù hợp điều kiện thực tế đến Sở Quy hoạch - Kiến trúc.
Điều 16. Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm
1. Sở Xây
dựng (Thanh tra xây dựng) phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan thực
hiện kiểm tra việc thực hiện Quy chế Quản lý Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh
trong các hoạt động quy hoạch xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, xử
lý vi phạm theo quy định; đồng thời thông tin cho Sở Quy hoạch - Kiến trúc
biết.
2. Ủy ban
nhân dân thành phố Thủ Đức, quận - huyện, Ủy ban nhân dân phường - xã, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp Thanh tra xây
dựng thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kiến trúc trên địa bàn theo quy
định của pháp luật.
3. Tổ
chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế quản lý kiến trúc này thì tùy
theo mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Điều chỉnh, bổ sung Quy chế
Trường
hợp có sự khác biệt giữa Quy chế này và các quy định khác như Quy định quản lý
theo đồ án, Thiết kế đô thị tại các đồ án quy hoạch phân khu thì áp dụng theo
quy định nêu trên tại các đồ án quy hoạch.
Trong quá
trình áp dụng Quy chế nếu phát sinh các vấn đề bất hợp lý, chưa phù hợp thực tế
phát triển hoặc gây ảnh hưởng tiêu cực đến kiến trúc đô thị, Sở Quy hoạch -
Kiến trúc có trách nhiệm tổng hợp các kiến nghị, đề xuất của các đơn vị liên
quan, trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét điều chỉnh theo quy định.
Đối với
các nội dung cần bổ sung thường xuyên nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý (như các khu
vực có yêu cầu quản lý đặc thù, các công trình kiến trúc có giá trị,...) Sở Quy
hoạch - Kiến trúc căn cứ vào thực tế quản lý và đề xuất của các cơ quan chuyên
môn, hiệp hội nghề nghiệp có liên quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các
quận, huyện, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố theo định kỳ hàng năm
để ban hành quyết định bổ sung vào Quy chế.
Sở Quy
hoạch - Kiến trúc có trách nhiệm rà soát, đánh giá quá trình thực hiện Quy chế
quản lý kiến trúc định kỳ 03 năm để tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng
Quy chế đáp ứng yêu cầu quản lý kiến trúc đô thị. Kết quả rà soát, đánh giá
phải được báo cáo bằng văn bản với các cơ quan có thẩm quyền.
Trong quá
trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các Sở, Ban ngành,
Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các quận, huyện, và các tổ chức, cá nhân có
liên quan phản ảnh bằng văn bản về Sở Quy hoạch - Kiến trúc để tổng hợp trình
Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét bổ sung, sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.
DANH MỤC VIẾT TẮT
1.
|
UBND
|
: Ủy ban nhân dân
|
2.
|
VBHN
|
: Văn bản hợp nhất
|
3.
|
QCVN
|
: Quy chuẩn Việt
Nam
|
4.
|
TCVN
|
: Tiêu chuẩn Việt
Nam
|
5.
|
QHPK
|
: Quy hoạch phân
khu
|
6.
|
PCCC
|
: Phòng cháy chữa
cháy
|
7.
|
Trạm BTS
|
: Trạm thu, phát
sóng thông tin di động
|
8.
|
TOD
|
: Phát triển theo
định hướng giao thông công cộng (Transit Oriented Development)
|
9.
|
CBD
|
: Khu Trung tâm
kinh doanh và thương mại (Central Business District)
|
10.
|
UMRT
|
: Dự án phát triển
đô thị gắn với vận tải khối lượng lớn, tốc độ cao (Urban Mass Rapid
Transport)
|
11.
|
BRT
|
: Xe buýt nhanh
(Bus Rapid Transit)
|
MỤC LỤC
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Mục tiêu
Điều 2.
Đối tượng và phạm vi áp dụng
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Điều 4.
Nguyên tắc quản lý kiến trúc trong đô thị
Điều 5.
Công trình phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc
Chương II
QUẢN LÝ
KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
Điều 6.
Định hướng kiến trúc, không gian cảnh quan
Điều 7.
Yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc
Điều 8.
Quy định đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
Điều 9.
Quy định đối với kiến trúc các loại hình công trình
Điều 10.
Quy định đối với kiến trúc công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
Điều 11.
Các yêu cầu khác
Chương
III
QUẢN LÝ,
BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
Điều 12.
Các quy định quản lý các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di sản
văn hóa
Điều 13.
Các quy định quản lý công trình thuộc Danh mục công trình kiến trúc có giá trị
đã được phê duyệt
Chương IV
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 14.
Tổ chức thực hiện Quy chế
Điều 15. Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản lý kiến
trúc
Điều 16.
Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm
Điều 17.
Điều chỉnh, bổ sung Quy chế
DANH MỤC PHỤ LỤC
STT
|
Nội
dung phụ lục
|
Tên
Phụ lục
|
01
|
Các khu vực có ý
nghĩa quan trọng về cảnh quan, khu vực có yêu cầu quản lý kiến trúc đặc trưng
|
PHỤ
LỤC 01
|
02
|
Đoạn, tuyến đường
chính, thương mại dịch vụ
|
PHỤ
LỤC 02
|
03
|
Các tuyến phố đi bộ
|
PHỤ
LỤC 03
|
04
|
Các trục thương
mại, du lịch
|
PHỤ
LỤC 04
|
05
|
Các khu vực di tích
lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn
|
PHỤ
LỤC 05
|
06
|
Khu trung tâm công
cộng, quảng trường và công viên lớn
|
PHỤ
LỤC 06
|
07
|
Khu công viên lớn:
một số vị trí các công viên cấp đô thị, cấp đơn vị ở
|
PHỤ
LỤC 07
|
08
|
Khu vực xung quanh
đầu mối giao thông công cộng, nhà ga đường sắt đô thị
|
PHỤ
LỤC 08
|
09
|
Các khu vực cửa ngõ
đô thị
|
PHỤ
LỤC 09
|
10
|
Khu vực lập Thiết
kế đô thị riêng
|
PHỤ
LỤC 10
|
11
|
Các khu vực, vị trí
có công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc
|
PHỤ
LỤC 11
|
12
|
Quy định đối với
khu vực Khu nội thành cũ trên địa bàn Quận 1, Quận 3 và một phần Quận 4, quận
Bình Thạnh (Khu trung tâm hiện hữu Thành phố) có quy mô 930ha
|
PHỤ
LỤC 12
|
13
|
Quy định đối với
khu vực Khu đô thị mới Thủ Thiêm
|
PHỤ
LỤC 13
|
14
|
Quy định đối với
khu vực Khu biệt thự làng Đại học Thủ Đức, phường Bình Thọ, thành phố Thủ Đức
|
PHỤ
LỤC 14
|
15
|
Quy định đối với
các khu vực dọc tuyến Metro số 1
|
PHỤ
LỤC 15
|
16
|
Quy định đối với
khu vực Khu đô thị Tây Bắc
|
PHỤ
LỤC 16
|
17
|
Quy định đối với
khu vực Khu đô thị Nam Thành phố
|
PHỤ
LỤC 17
|
18
|
Quy định đối với
kiến trúc loại hình công trình nhà liên kế thuộc khu vực nhà ở hiện trạng
trong đô thị trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
|
PHỤ
LỤC 18
|
19
|
Các quyết định về
ban hành Danh mục Biệt thự cũ trên địa bàn Thành phố đã được phân loại của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
|
PHỤ
LỤC 19
|