ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2021/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 25
tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
TRONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN DO TỈNH PHÚ YÊN QUẢN LÝ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư theo phương
thức đối tác công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số
63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Thông tư số
92/2017/TT-BTC ngày 18 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo
trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất;
Căn cứ Thông tư số
10/2020/TT-BTC ngày 20 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng (tại Tờ trình số 57/TTr-SXD ngày 22 tháng 7 năm 2021 và Văn bản số
1363/SXD-QLXD ngày 05 tháng 8 năm 2021).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp, ủy
quyền và phân công nhiệm vụ trong quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án do
tỉnh Phú Yên quản lý.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 06/9/2021 và thay
thế Quyết định số 07/2018/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2018 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Phú Yên ban hành quy định phân cấp, ủy quyền và phân công nhiệm vụ trong
quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án do tỉnh Phú Yên quản lý.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban
ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ pháp chế - Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành;
- Sở Tư pháp - Phòng XDKT&TDTHPL;
- Trung tâm Truyền thông - VP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, Phg, QVi4.27.6
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Tấn Hổ
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRONG QUẢN LÝ ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN DO TỈNH PHÚ YÊN QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2021/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2021 của
UBND tỉnh Phú Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định các nội dung
liên quan đến việc phân cấp, ủy quyền và phân công nhiệm vụ trong quản lý đầu
tư xây dựng đối với các dự án do tỉnh Phú Yên quản lý, gồm: thẩm định, phê duyệt
dự án; thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan
chuyên môn về xây dựng; đấu thầu lựa chọn nhà thầu trong đầu tư xây dựng; quản
lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng; thẩm tra, phê duyệt quyết toán
vốn đầu tư xây dựng.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc phân cấp, ủy quyền và
phân công nhiệm vụ về quản lý đầu tư xây dựng đối với các cấp của tỉnh trong
các công tác quy định tại Điều 1 Quy định này.
Chương II
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 3.
Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công và dự án đầu
tư xây dựng bằng nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước, nguồn phí
được để lại theo chế độ quy định để chi thường xuyên
1. Sở Xây dựng chủ trì thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư hoặc ủy quyền quyết định đầu tư
với thẩm quyền là cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư, thẩm
định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng đối với dự án theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của
Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng
(trừ dự án nhóm C do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu
tư) với thẩm quyền là cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc chuyên ngành quản
lý theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP (trừ dự
án cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn).
2. Sở Giao thông vận tải chủ
trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư hoặc ủy quyền
quyết định đầu tư với thẩm quyền là cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết
định đầu tư, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng đối với
dự án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP (trừ
dự án nhóm C do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư)
với thẩm quyền là cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc chuyên ngành quản lý
theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP .
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi và Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật đầu tư xây dựng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư hoặc
ủy quyền quyết định đầu tư với thẩm quyền là cơ quan chuyên môn trực thuộc người
quyết định đầu tư, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng
đối với dự án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP (trừ dự án nhóm C do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
quyết định đầu tư) với thẩm quyền là cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc
chuyên ngành quản lý theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 109 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP và dự án cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn.
4. Sở Công Thương chủ trì thẩm
định Báo cáo nghiên cứu khả thi và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư hoặc ủy quyền quyết định đầu
tư với thẩm quyền là cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư, thẩm
định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng đối với dự án theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP (trừ dự án nhóm C do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư) với thẩm quyền là cơ
quan chuyên môn về xây dựng thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại điểm
d khoản 4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP .
5. Cơ quan được giao quản lý
xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu
khả thi và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định đầu tư với thẩm quyền là cơ quan chuyên môn trực thuộc
người quyết định đầu tư, được phân cấp thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự
án đầu tư xây dựng đối với dự án nhóm C do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã quyết định đầu tư với thẩm quyền là cơ quan chuyên môn về xây dựng theo
chuyên ngành quản lý, cụ thể:
a) Phòng Quản lý đô thị đối với
dự án đầu tư xây dựng dân dụng; dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu nhà ở; dự
án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu chức năng; dự án đầu tư xây dựng công
nghiệp nhẹ, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật (trừ dự án, công
trình cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn); dự án đầu tư xây dựng công
trình giao thông;
b) Phòng Kinh tế đối với dự án
đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn; dự án
cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn; dự án đầu tư xây dựng công trình
công nghiệp (trừ dự án do Phòng Quản lý đô thị quản lý quy định tại điểm a khoản
này);
c) Phòng Kinh tế và Hạ tầng đối
với dự án đầu tư xây dựng dân dụng; dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu nhà ở;
dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu chức năng; dự án đầu tư xây dựng
công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật (trừ dự án cấp nước và vệ sinh môi trường nông
thôn); dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông;
d) Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đối với dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp
và phát triển nông thôn, dự án cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn.
6. Bộ phận Xây dựng cấp xã chủ
trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư với thẩm quyền
là cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư.
Điều 4. Thẩm
quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công
1. Sở Xây dựng thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng đối với dự án theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP với thẩm quyền là cơ quan chuyên
môn về xây dựng thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều
109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP (trừ dự án cấp nước và vệ sinh môi trường nông
thôn).
2. Sở Giao thông vận tải thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng đối với dự án theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP với thẩm quyền là cơ
quan chuyên môn về xây dựng thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại điểm
b khoản 4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP .
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng đối với dự
án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP với thẩm
quyền là cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định
tại điểm c khoản 4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP và dự án cấp nước và
vệ sinh môi trường nông thôn.
4. Sở Công Thương thẩm định Báo
cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng đối với dự án theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP với thẩm quyền là cơ quan
chuyên môn về xây dựng thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại điểm d khoản
4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP .
Điều 5. Thẩm
quyền thẩm định dự án PPP
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập Hội đồng thẩm định cấp cơ sở theo đề xuất của Sở Kế hoạch và Đầu
tư (cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định) để thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư
của Hội đồng nhân dân tỉnh, tổng hợp kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn
về xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt dự án.
2. Sở Xây dựng thẩm định Báo
cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng đối với dự án theo quy định tại
điểm b khoản 3 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP với thẩm quyền là cơ quan
chuyên môn về xây dựng thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại điểm a khoản
4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP (trừ dự án cấp nước và vệ sinh môi trường
nông thôn).
3. Sở Giao thông vận tải thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng đối với dự án theo quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP với thẩm quyền là cơ
quan chuyên môn về xây dựng thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại điểm
b khoản 4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP .
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng đối với dự
án theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP với thẩm
quyền là cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định
tại điểm c khoản 4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP và dự án cấp nước và
vệ sinh môi trường nông thôn.
5. Sở Công Thương thẩm định Báo
cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng đối với dự án theo quy định tại
điểm b khoản 3 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP với thẩm quyền là cơ quan
chuyên môn về xây dựng thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại điểm d khoản
4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP .
Điều 6. Thẩm
quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác
1. Sở Xây dựng thẩm định Báo
cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng đối với dự án theo quy định tại
điểm b khoản 4 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP (trừ dự án quy định tại khoản
5 và khoản 6 Điều này) với thẩm quyền là cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc
chuyên ngành quản lý theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 109 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP (trừ dự án cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn).
2. Sở Giao thông vận tải thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng đối với dự án theo quy định
tại điểm b khoản 4 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP (trừ dự án quy định tại
khoản 5 và khoản 6 Điều này) với thẩm quyền là cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 109 Nghị định
số 15/2021/NĐ-CP .
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng đối với dự
án theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP (trừ dự
án quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này) với thẩm quyền là cơ quan chuyên
môn về xây dựng thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều
109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP và dự án cấp nước và vệ sinh môi trường nông
thôn.
4. Sở Công Thương thẩm định Báo
cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng đối với dự án theo quy định tại
điểm b khoản 4 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP (trừ dự án quy định tại khoản
5 và khoản 6 Điều này) với thẩm quyền là cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc
chuyên ngành quản lý theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 109 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP .
5. Ban Quản lý Khu kinh tế Phú
Yên thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng với thẩm quyền
là cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với dự án theo quy định tại điểm b khoản
4 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP được đầu tư xây dựng tại các Khu công
nghiệp, các Khu chức năng của Khu kinh tế Phú Yên được giao quản lý (trừ Khu
đô thị Nam thành phố Tuy Hòa, các đô thị và các khu dân cư thuộc thị xã Đông
Hòa).
6. Ban Quản lý Khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao Phú Yên thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu
tư xây dựng với thẩm quyền là cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với dự án
theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP được đầu
tư xây dựng tại Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên được giao quản
lý.
Điều 7. Thẩm
quyền quyết định đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng
sử dụng vốn đầu tư công và dự án đầu tư bằng nguồn kinh phí chi thường xuyên
ngân sách nhà nước, nguồn phí được để lại theo chế độ quy định để chi thường
xuyên:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C do tỉnh quản lý, trừ dự án
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Luật Đầu tư công năm 2019 và dự án quy định
tại điểm c, d, điểm đ khoản này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã phê duyệt các dự án nhóm B, nhóm C do cấp mình quản lý, trừ dự
án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Luật Đầu tư công năm 2019 và dự án quy
định tại điểm c khoản này;
c) Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập quyết định đầu tư dự án nhóm A, B, C sử dụng vốn từ nguồn thu
hợp pháp của đơn vị mình dành để đầu tư;
d) Ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng do tỉnh quản lý, trừ dự án quy định tại điểm c khoản 1
Điều 35 Luật Đầu tư công năm 2019 và dự án quy định tại điểm c, điểm đ khoản
này;
đ) Đối với các dự án sửa chữa,
bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng được đầu tư bằng nguồn kinh phí chi thường
xuyên ngân sách nhà nước, nguồn phí được để lại theo chế độ quy định để chi
thường xuyên có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng, chủ đầu tư tổ chức thẩm
định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng sau khi được cấp
có thẩm quyền cho phép đầu tư (Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện, cấp xã đối với
các công trình do mình quản lý), không phải lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng
sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công và dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
khác, thẩm quyền quyết định đầu tư được thực hiện theo quy định tại khoản 2
và khoản 4 Điều 60 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản
17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020.
3. Đối với dự án PPP, thẩm quyền
quyết định đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo
phương thức đối tác công tư.
Chương
III
THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG
Mục 1. THẨM
ĐỊNH THIẾT KẾ XÂY DỰNG TRIỂN KHAI SAU THIẾT KẾ CƠ SỞ
Điều 8. Thẩm
quyền thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan
chuyên môn về xây dựng
1. Đối với công trình thuộc dự
án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công và dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn
kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước, nguồn phí được để lại theo chế
độ quy định để chi thường xuyên:
a) Sở Xây dựng thẩm định thiết
kế triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình thuộc dự án theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 36 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP (trừ công trình thuộc dự
án nhóm C do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư) thuộc
chuyên ngành quản lý theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 109 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP (trừ công trình thuộc dự án cấp nước và vệ sinh môi trường nông
thôn);
b) Sở Giao thông vận tải thẩm định
thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình thuộc dự án theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 36 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP (trừ công trình
thuộc dự án nhóm C do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu
tư) thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 109 Nghị
định số 15/2021/NĐ-CP ;
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình
thuộc dự án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP (trừ công trình thuộc dự án nhóm C do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư) thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định
tại điểm c khoản 4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP và công trình thuộc dự
án cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn;
d) Sở Công Thương thẩm định thiết
kế triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình thuộc dự án theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 36 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP (trừ công trình thuộc dự
án nhóm C do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư) thuộc
chuyên ngành quản lý theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 109 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ;
đ) Phân cấp cho cơ quan được giao
quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định thiết kế triển khai
sau thiết kế cơ sở đối với công trình thuộc dự án nhóm C do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư theo chuyên ngành quản lý quy định
tại khoản 5 Điều 3 Quy định này.
2 Đối với công trình thuộc dự
án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công:
a) Sở Xây dựng thẩm định thiết
kế triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình thuộc dự án theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 36 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP thuộc chuyên ngành quản
lý theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP (trừ
công trình thuộc dự án cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn);
b) Sở Giao thông vận tải thẩm định
thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình thuộc dự án theo quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 36 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP thuộc chuyên ngành
quản lý theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ;
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình
thuộc dự án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 36 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều
109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP và công trình thuộc dự án cấp nước và vệ sinh
môi trường nông thôn;
d) Sở Công Thương thẩm định thiết
kế triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình thuộc dự án theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 36 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP thuộc chuyên ngành quản
lý theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP .
3. Đối với công trình thuộc dự
án PPP:
a) Sở Xây dựng thẩm định thiết
kế triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình thuộc dự án theo quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 36 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP thuộc chuyên ngành quản
lý theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP (trừ
công trình thuộc dự án cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn);
b) Sở Giao thông vận tải thẩm định
thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình thuộc dự án theo quy
định tại điểm b khoản 3 Điều 36 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP thuộc chuyên ngành
quản lý theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ;
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình
thuộc dự án theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 36 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều
109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP và công trình thuộc dự án cấp nước và vệ sinh
môi trường nông thôn;
d) Sở Công Thương thẩm định thiết
kế triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình thuộc dự án theo quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 36 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP thuộc chuyên ngành quản
lý theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP .
4. Đối với công trình thuộc dự
án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác:
a) Sở Xây dựng thẩm định thiết
kế triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình thuộc dự án theo quy định
tại điểm b khoản 4 Điều 36 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP thuộc chuyên ngành quản
lý theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP (trừ
công trình thuộc dự án cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn);
b) Sở Giao thông vận tải thẩm định
thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình thuộc dự án theo quy
định tại điểm b khoản 4 Điều 36 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP thuộc chuyên ngành
quản lý theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ;
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình
thuộc dự án theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 36 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều
109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP và công trình thuộc dự án cấp nước và vệ sinh
môi trường nông thôn;
d) Sở Công Thương thẩm định thiết
kế triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình thuộc dự án theo quy định
tại điểm b khoản 4 Điều 36 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP thuộc chuyên ngành quản
lý theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP .
Mục 2. CÔNG
TÁC ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Điều 9. Thẩm
quyền thẩm định công tác đấu thầu
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng
sử dụng vốn đầu tư công và dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn kinh phí chi thường
xuyên ngân sách nhà nước, nguồn phí được để lại theo chế độ quy định để chi
thường xuyên:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm thẩm định các nội dung sau đây: Kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với
các dự án đầu tư xây dựng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư
và các dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết
định đầu tư; hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển và kết
quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án đầu tư xây dựng do Ủy
ban nhân dân tỉnh là chủ đầu tư;
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch
chịu trách nhiệm thẩm định các nội dung sau đây: Kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối
với các dự án đầu tư xây dựng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
đầu tư; hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu,
kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển và kết quả
lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban
nhân dân cấp huyện là chủ đầu tư.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng
bộ phận chuyên môn phù hợp để thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với
các dự án đầu tư xây dựng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư;
hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả
đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển và kết quả lựa chọn
nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân
cấp xã là chủ đầu tư.
d) Người đại điện có thẩm quyền
của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật tổ chức thẩm
định kế hoạch lựa chọn nhà thầu các dự án đầu tư xây dựng do mình quyết định
đầu tư.
đ) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
quy định tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan mình thực hiện việc tổ chức thẩm định:
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu được thực hiện trước khi có quyết
định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; kế hoạch lựa chọn nhà thầu các dự án
sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng được đầu tư bằng nguồn kinh
phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước, nguồn phí được để lại theo chế độ
quy định để chi thường xuyên có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng; hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ
sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển và kết quả lựa chọn nhà thầu
đối với các gói thầu thuộc dự án đầu tư xây dựng do mình quản lý.
Trường hợp tổ chức, cá nhân
được giao thẩm định không đủ năng lực thì chủ đầu tư tiến hành lựa chọn một
tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm để thẩm định. Trong mọi trường
hợp, chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về việc thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà
thầu đối với gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án đầu
tư xây dựng; kế hoạch lựa chọn nhà thầu các dự án sửa chữa, bảo trì, cải
tạo, nâng cấp, mở rộng được đầu tư bằng nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân
sách nhà nước có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng; hồ sơ mời quan tâm, hồ
sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan
tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển và kết quả lựa chọn nhà thầu đối với
các gói thầu thuộc dự án đầu tư xây dựng do mình quản lý.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng
sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, thẩm quyền thẩm định công tác đấu thầu
được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu lựa chọn nhà thầu.
3. Đối với dự án PPP, thẩm quyền
thẩm định công tác đấu thầu được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu
tư theo hình thức đối tác công tư.
Điều 10.
Thẩm quyền phê duyệt công tác đấu thầu
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng
sử dụng vốn đầu tư công và dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn kinh phí chi thường
xuyên ngân sách nhà nước, nguồn phí được để lại theo chế độ quy định để chi
thường xuyên:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu các dự án đầu tư xây dựng do mình quyết
định đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Quy định này.
b) Ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu các dự án chỉ yêu cầu
lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu các dự án đầu tư xây dựng do mình
quyết định đầu tư.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu các dự án đầu tư xây dựng do mình quyết
định đầu tư.
đ) Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu các dự án đầu tư xây dựng
do mình quyết định đầu tư.
e) Chủ đầu tư phê duyệt các nội
dung sau đây: Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu các dự án sửa chữa, bảo
trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng được đầu tư bằng nguồn kinh phí chi thường
xuyên ngân sách nhà nước, nguồn phí được để lại theo chế độ quy định để chi
thường xuyên có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng; kế hoạch lựa chọn nhà
thầu đối với gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án,
hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh
sách ngắn và kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án đầu
tư xây dựng do mình quản lý.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng
sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, thẩm quyền phê duyệt công tác đấu thầu
được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu lựa chọn nhà thầu.
3. Đối với dự án PPP, thẩm quyền
phê duyệt công tác đấu thầu được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu
tư theo hình thức đối tác công tư.
Chương IV
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ BẢO
TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 11.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu
mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, thực hiện các việc sau:
a) Quản lý chất lượng các công
trình xây dựng thuộc chuyên ngành theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 52 Nghị
định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng
(trừ các công trình thuộc dự án cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn);
b) Hướng dẫn triển khai các văn
bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
trên địa bàn;
c) Hướng dẫn việc thực hiện bảo
trì công trình xây dựng thuộc chuyên ngành do Sở quản lý;
d) Kiểm tra thường xuyên, định
kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng và an toàn
trong thi công xây dựng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng;
chất lượng các công trình xây dựng và an toàn trong thi công xây dựng công
trình trên địa bàn;
đ) Chủ trì, phối hợp với các sở:
Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương; Ban Quản
lý Khu kinh tế Phú Yên; Ban Quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú
Yên kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng
và an toàn trong thi công xây dựng công trình theo chuyên ngành trên địa bàn;
e) Thẩm định dự án đầu tư xây dựng,
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo thẩm quyền;
g) Kiểm tra công tác nghiệm thu
công trình xây dựng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Quy định này;
h) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng khi được yêu cầu theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ; tổ chức giám định
nguyên nhân sự cố công trình xây dựng, theo quy định tại Điều 46 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP và tổ chức điều tra sự cố về máy, thiết bị theo quy định tại
Điều 50 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ; theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh về tình hình sự cố công trình xây dựng, sự cố về máy, thiết bị thi
công xây dựng trên địa bàn;
i) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
định kỳ, đột xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình
xây dựng, an toàn trong thi công xây dựng và tình hình chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn;
k) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
tổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng về nội dung quản lý chất lượng công trình
xây dựng và an toàn trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn định kỳ
hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu; báo cáo danh sách các nhà thầu
vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình khi tham gia các hoạt động
xây dựng trên địa bàn.
2. Các sở: Giao thông vận tải,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương thực hiện các việc sau:
a) Quản lý chất lượng các công
trình xây dựng thuộc chuyên ngành, cụ thể:
Sở Giao thông vận tải đối với
các công trình theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 52 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với các công trình
theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 52 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và các
công trình thuộc dự án cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn; Sở Công
Thương đối với các công trình theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 52 Nghị định
số 06/2021/NĐ-CP .
b) Hướng dẫn việc thực hiện bảo
trì công trình xây dựng thuộc chuyên ngành do Sở mình quản lý;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở
Xây dựng kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công
tác quản lý chất lượng và an toàn trong thi công xây dựng của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia xây dựng; chất lượng các công trình xây dựng và an
toàn trong thi công xây dựng công trình theo chuyên ngành trên địa bàn;
d) Thẩm định dự án đầu tư xây dựng,
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo thẩm quyền;
đ) Kiểm tra công tác nghiệm thu
công trình xây dựng theo quy định tại điểm b, c và điểm d khoản 1 Điều 12 Quy
định này;
e) Phối hợp với Sở Xây dựng tổ
chức giám định chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu;
tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng và tổ chức điều
tra sự cố về máy, thiết bị đối với công trình xây dựng chuyên ngành;
g) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng, an
toàn trong thi công xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây dựng
chuyên ngành trên địa bàn do mình quản lý định kỳ hàng năm và báo cáo đột
xuất khi có yêu cầu.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế Phú
Yên, Ban Quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên thực hiện các
việc sau:
a) Quản lý chất lượng các công
trình được đầu tư xây dựng trên địa bàn được giao quản lý, cụ thể: Ban Quản
lý Khu kinh tế Phú Yên đối với các công trình được đầu tư xây dựng tại các Khu
công nghiệp, các Khu chức năng của Khu kinh tế Phú Yên được giao quản lý (trừ
Khu đô thị Nam thành phố Tuy Hòa, các đô thị và các khu dân cư thuộc thị xã
Đông Hòa); Ban Quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên đối với
các công trình được đầu tư xây dựng tại Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao Phú Yên được giao quản lý.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở:
Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương
kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản
lý chất lượng và an toàn trong thi công xây dựng của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia xây dựng; chất lượng các công trình xây dựng và an toàn trong
thi công xây dựng công trình trên địa bàn được giao quản lý;
c) Thẩm định dự án đầu tư xây dựng
theo thẩm quyền;
d) Kiểm tra công tác nghiệm thu
công trình xây dựng theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 12 Quy định
này;
đ) Phối hợp với Sở Xây dựng tổ
chức giám định chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu;
tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng và tổ chức điều
tra sự cố về máy, thiết bị đối với công trình xây dựng trên địa bàn được giao
quản lý;
e) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Công Thương về tình hình chất lượng công trình xây dựng, an
toàn trong thi công xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây dựng
trên địa bàn được giao quản lý định kỳ hàng năm và báo cáo đột xuất khi có
yêu cầu.
4. Cơ quan có chức năng quản
lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được phân cấp thực hiện các công việc
sau:
a) Quản lý chất lượng các công
trình được đầu tư xây dựng trên địa bàn được giao quản lý theo chuyên ngành
quy định tại khoản 5 Điều 3 Quy định này;
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
xã, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng;
c) Kiểm tra định kỳ, đột xuất
việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và an toàn
trong thi công xây dựng công trình đối với các công trình xây dựng thuộc thẩm
quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và thuộc
thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn;
d) Phối hợp với các sở: Xây dựng,
Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương; Ban Quản
lý Khu kinh tế Phú Yên; Ban quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú
Yên kiểm tra công tác quản lý chất lượng và an toàn trong thi công xây dựng của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng; chất lượng các công trình
xây dựng và an toàn trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn;
đ) Phối hợp với các sở: Xây dựng,
Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương; Ban Quản
lý Khu kinh tế Phú Yên; Ban quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú
Yên kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu;
e) Thẩm định dự án đầu tư xây dựng,
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo phân cấp;
g) Kiểm tra công tác nghiệm thu
công trình xây dựng theo phân cấp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 12 Quy định
này;
h) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng; điều tra sự cố về
máy, thiết bị theo phân cấp quy định tại khoản 2 Điều 15 và khoản 2 Điều 16
Quy định này; theo dõi, tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo
về tình hình sự cố công trình xây dựng, sự cố về máy, thiết bị thi công xây dựng
trên địa bàn;
i) Tổng hợp và báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Công Thương về tình hình chất lượng công trình xây dựng, an
toàn trong thi công xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây dựng
trên địa bàn theo phân cấp định kỳ hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu
cầu.
Điều 12.
Thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng
1. Thẩm quyền kiểm tra công tác
nghiệm thu công trình xây dựng trên địa bàn được phân công, phân cấp như sau:
a) Sở Xây dựng kiểm tra đối với
các công trình theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 24 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP (trừ các công trình quy định tại điểm đ, e và điểm g khoản
này) thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 52 Nghị
định số 06/2021/NĐ-CP (trừ các công trình thuộc dự án cấp nước và vệ sinh môi
trường nông thôn);
b) Sở Giao thông vận tải kiểm
tra đối với các công trình theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 24 Nghị định
số 06/2021/NĐ-CP (trừ các công trình quy định tại điểm đ, e và điểm g khoản
này) thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 52 Nghị
định số 06/2021/NĐ-CP ;
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn kiểm tra đối với các công trình theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều
24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP (trừ các công trình quy định tại điểm đ, e và
điểm g khoản này) thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại điểm c khoản 4
Điều 52 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và các công trình thuộc dự án cấp nước và
vệ sinh môi trường nông thôn;
d) Sở Công Thương kiểm tra đối
với các công trình theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP
(trừ các công trình quy định tại điểm đ, e và điểm g khoản này) thuộc chuyên
ngành quản lý theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 52 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ;
đ) Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Yên
kiểm tra đối với các công trình theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 24 Nghị
định số 06/2021/NĐ-CP thuộc các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước
ngoài đầu tư công, sử dụng vốn khác được đầu tư xây dựng tại các Khu công
nghiệp, các Khu chức năng của Khu kinh tế Phú Yên được giao quản lý (trừ Khu
đô thị Nam thành phố Tuy Hòa, các đô thị và các khu dân cư thuộc thị xã Đông
Hòa);
e) Ban Quản lý Khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao Phú Yên kiểm tra đối với các công trình theo quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP thuộc các dự án đầu tư
xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, sử dụng vốn khác được đầu
tư xây dựng tại Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên được giao quản
lý;
g) Phân cấp cho cơ quan được
giao quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra đối với các công
trình từ cấp III trở xuống sử dụng vốn đầu tư công do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư; công trình có ảnh hưởng lớn đến an
toàn, lợi ích cộng đồng từ cấp III trở xuống sử dụng vốn khác xây dựng trên địa
bàn theo chuyên ngành quản lý quy định tại khoản 5 Điều 3 Quy định này.
2. Phối hợp kiểm tra công tác
nghiệm thu công trình xây dựng:
a) Trường hợp dự án đầu tư xây
dựng gồm nhiều công trình, hạng mục công trình có loại và cấp khác nhau thì
cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện kiểm tra là cơ quan có trách nhiệm thực
hiện kiểm tra đối với công trình, hạng mục công trình chính có cấp cao nhất của
dự án đầu tư xây dựng công trình. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm mời các cơ
quan có liên quan tham gia trong quá trình kiểm tra.
b) Các sở: Giao thông vận tải,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương; Ban Quản lý Khu kinh tế Phú
Yên; Ban Quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên và cơ quan được
giao quản lý xây dựng thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi thông
báo kết quả kiểm tra về Sở Xây dựng để tổng hợp, quản lý;
c) Cơ quan được giao quản lý
xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi thông báo kết quả
kiểm tra về các sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Công Thương theo chuyên ngành quản lý để tổng hợp, quản lý.
Điều 13.
Thẩm quyền tiếp nhận và cho ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình xây
dựng
1. Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận
tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Ban Quản lý Khu
kinh tế Phú Yên và Ban quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên
tiếp nhận, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh cho ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình xây dựng đối với các
công trình từ cấp II trở lên theo chuyên ngành, địa bàn do cơ quan mình quản
lý quy định tại Điều 11 Quy định này.
2. Phân cấp cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện tiếp nhận và cho ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình xây
dựng đối với các công trình từ cấp III trở xuống trên địa bàn. Cơ quan có
chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện cho
ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình xây dựng theo phân cấp đối với
các công trình xây dựng theo chuyên ngành do cơ quan mình quản lý quy định
tại khoản 5 Điều 3 Quy định này.
Điều 14.
Thẩm quyền xử lý đối với công trình hết thời hạn sử dụng theo thiết kế nhưng
có nhu cầu sử dụng tiếp (trừ nhà ở riêng lẻ)
1. Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận
tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Ban Quản lý Khu
kinh tế Phú Yên và Ban quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên
có trách nhiệm tiếp nhận, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh cho ý kiến về việc kéo dài thời hạn sử dụng công trình đối
với các công trình từ cấp II trở lên theo chuyên ngành, địa bàn do cơ quan
mình quản lý quy định tại Điều 11 Quy định này.
2. Phân cấp cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện tiếp nhận xử lý và cho ý kiến về việc kéo dài thời hạn sử dụng
công trình đối với các công trình từ cấp III trở xuống trên địa bàn. Cơ quan
có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện
cho ý kiến về việc kéo dài thời hạn sử dụng công trình theo phân cấp đối với
các công trình xây dựng theo chuyên ngành do cơ quan mình quản lý quy định
tại khoản 5 Điều 3 Quy định này.
Điều 15.
Thẩm quyền giải quyết sự cố công trình xây dựng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chủ
trì giải quyết sự cố cấp I các công trình xây dựng trên địa bàn.
2. Phân cấp cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện chủ trì giải quyết sự cố cấp II, cấp III các công trình xây dựng
trên địa bàn.
Điều 16.
Thẩm quyền điều tra sự cố về máy, thiết bị
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chủ
trì điều tra sự cố về máy, thiết bị xảy ra trên địa bàn theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 50 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP , trừ trường hợp quy định tại khoản
2 điều này
2. Phân cấp cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện chủ trì điều tra sự cố về máy, thiết bị xảy ra trên địa bàn đối với
các công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu theo phân cấp quy
định tại điểm g khoản 1 Điều 12 Quy định này.
Chương V
QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 17.
Thẩm quyền thẩm tra quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng
sử dụng vốn đầu tư công và dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn kinh phí chi thường
xuyên ngân sách nhà nước, nguồn phí được để lại theo chế độ quy định để chi
thường xuyên:
a) Sở Tài chính chủ trì tổ
chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình các dự án thuộc thẩm
quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Tài chính;
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch
chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình các dự
án thuộc thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Bộ phận Tài chính cấp xã chủ
trì tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình các dự án thuộc
thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã. Trường hợp không đủ năng lực để thực hiện thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện
thẩm tra quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình;
d) Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư xây dựng các dự án do
mình quyết định đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng
sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, trừ dự án theo quy định tại điểm a
khoản 10 Điều 35 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng, người quyết định đầu tư tổ chức thẩm tra quyết
toán vốn đầu tư xây dựng các dự án do mình quyết định đầu tư.
3. Đối với dự án PPP, thẩm quyền
thẩm tra quyết toán vốn đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp
luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Điều 18.
Thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng
sử dụng vốn đầu tư công và dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn kinh phí chi thường
xuyên ngân sách nhà nước, nguồn phí được để lại theo chế độ quy định để chi
thường xuyên:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng các dự án do mình quyết định đầu tư
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Quy định này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng các dự án do mình quyết
định đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Quy định này;
c) Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng các dự án do mình quyết
định đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Quy định này;
d) Ủy quyền cho Giám đốc Sở
Tài chính phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng các dự án chỉ yêu cầu lập
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư theo quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 7 Quy định này;
đ) Các công trình sửa chữa, bảo
trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng được đầu tư bằng nguồn kinh phí chi thường
xuyên ngân sách nhà nước, nguồn phí được để lại theo chế độ quy định để chi
thường xuyên có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng thực hiện theo quy định
của Bộ Tài chính về hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán
năm đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng
sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, trừ dự án theo quy định tại điểm a
khoản 10 Điều 35 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP , người quyết định đầu tư phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư xây dựng.
3. Đối với dự án PPP, thẩm quyền
phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp
luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19.
Phân công trách nhiệm
1. Thủ trưởng các sở, ban
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm củng cố tổ chức, phân công trách nhiệm cho các đơn vị trực thuộc
thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định và các nội dung tại Quy định
này.
2. Trách nhiệm của các sở, ban
ngành:
a) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
các cơ quan chức năng tổ chức hướng dẫn thực hiện các nội dung theo Quy định
này;
b) Các sở: Kế hoạch và Đầu
tư, Xây dựng, Tài chính, Công Thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn; Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Yên; Ban Quản lý Khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao Phú Yên căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo quy định và
các nội dung tại Quy định này có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và giải quyết
các công việc có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện đầu tư của chủ
đầu tư thuộc lĩnh vực quản lý của sở, ngành mình.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan trực thuộc:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra các phòng chuyên môn cấp huyện,
các bộ phận chức năng cấp xã tổ chức thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ
theo quy định và các nội dung tại Quy định này;
b) Các phòng chuyên môn cấp huyện,
các bộ phận chức năng cấp xã: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo quy định và
các nội dung tại Quy định này có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện đầu tư của chủ đầu tư thuộc
lĩnh vực quản lý của cơ quan mình.
Điều 20.
Điều khoản thi hành
1. Các nội dung khác có liên
quan không được quy định trong Quy định này thì thực hiện theo các quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Trong quá trình triển khai
thực hiện nếu có gì vướng mắc, thủ trưởng các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; các chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan phản
ánh về Sở Xây dựng để được hướng dẫn hoặc tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.