ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2018/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 15
tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH SẢN XUẤT, CUNG CẤP, SỬ DỤNG NƯỚC SẠCH VÀ BẢO
VỆ CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về việc sản xuất, cung cấp
và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số
124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ
về việc sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số
201/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số
210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn;
Căn cứ Nghị định số
139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh
khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản
lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản
lý sử dụng nhà và công sở;
Căn cứ Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg
ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi,
khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
37/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2014 của liên Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn - Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định; Căn cứ Thông tư số
54/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý,
sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn;
Căn cứ Thông tư số
76/2017/TT-BTC ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2013;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 47/TTr-SNN ngày 12 tháng 4 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định sản xuất, cung
cấp, sử dụng nước sạch và bảo vệ công trình cấp nước tập trung trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2018.
Điều 3.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Y tế, Giáo dục và Đào
tạo, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc nhà nước
tỉnh, Điện lực Hưng Yên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc
Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn Hưng Yên; Giám đốc
Trung tâm Y tế dự phòng Hưng Yên và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
|
QUY ĐỊNH
SẢN XUẤT, CUNG CẤP, SỬ DỤNG NƯỚC SẠCH VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH CẤP
NƯỚC TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2018/QĐ-UBND ngày 15/4/2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về các hoạt
động của các tổ chức, cá nhân liên quan đến lĩnh vực sản xuất, cung cấp, sử dụng
nước sạch và bảo vệ công trình cấp nước tập trung trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân và hộ gia
đình có hoạt động liên quan đến sản xuất, cung cấp và sử dụng nước sạch và bảo
vệ công trình cấp nước tại các khu vực sử dụng nước sạch tập trung do tỉnh quản
lý và các cơ quan chức năng liên quan.
Khuyến khích các đối tượng sử dụng
nước từ mạng lưới cấp nước độc lập khu vực nông thôn và các thị trấn áp dụng
quy định này.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. Công trình cấp nước tập
trung là cụm công trình gồm công trình thu nước, công trình xử lý nước để sản
xuất ra nước sạch cung cấp nước cho nhân dân trên địa bàn một xã hoặc liên xã.
2. Sản xuất nước sạch là quá
trình khai thác nguồn nước dưới đất (nước ngầm) hoặc nguồn nước mặt trên sông Hồng,
sông Luộc qua xử lý sản xuất ra nước sạch bảo đảm đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về chất lượng nước sinh hoạt: QCVN 02:2009/BYT (ban hành kèm theo Thông tư
số 05/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ Y tế) trở lên.
3. Hộ sử dụng nước sạch là các
hộ gia đình, các cơ quan, đơn vị hành chính, các doanh nghiệp đấu nối đồng hồ,
mua nước sạch của các nhà máy cấp nước tập trung.
4. Đơn vị cấp nước là các đơn vị,
doanh nghiệp quản lý, vận hành, khai thác công trình cấp nước tập trung và bán
nước sạch cho các hộ sử dụng nước sạch.
5. Cung cấp nước sạch là quá
trình truyền tải nước sạch trên hệ thống đường ống từ công trình cấp nước tập
trung tới các hộ sử dụng nước sạch.
6. Điểm đấu nối sử dụng nước là
điểm lắp đặt đồng hồ đo nước của các hộ sử dụng nước sạch trên hệ thống truyền
tải. Thông thường điểm đấu nối tại vị trí giáp ranh với thửa đất của hộ sử dụng
nước sạch.
7. Công trình cấp nước nhỏ lẻ
là những công trình cấp nước quy mô hộ gia đình, chỉ có thể cấp nước cho một hộ
hoặc một vài hộ gia đình sử dụng.
8. Khu vực bảo vệ công trình cấp
nước, bao gồm: Khu vực bảo vệ công trình thu nước, trạm bơm nước thô; công
trình xử lý nước; hệ thống đường ống truyền tải.
9. Vùng bảo hộ vệ sinh khu vực
lấy nước sinh hoạt là vùng phụ cận khu vực lấy nước từ nguồn nước được quy định
phải bảo vệ để phòng, chống ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt.
Điều 3.
Chính sách, kế hoạch phát triển cấp nước
1. Khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư phát triển và quản lý hoạt động cấp nước. Các đơn vị cấp
nước được nhà nước ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Kế hoạch phát triển cấp nước
phải phù hợp với quy hoạch xây dựng chung, Quy hoạch cấp nước sạch tỉnh Hưng
Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tỉnh Hưng Yên và nhu cầu thực tế.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ CẤP NƯỚC
Điều 4. Sản
xuất nước sạch
1. Chất lượng nước thô khai
thác dùng để xử lý thành nước sạch đạt
a) Đối với nước mặt đạt từ cột
A2, QCVN 08-MT: 2015/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt
ban hành theo Thông tư số 65/2015/TT-BTNMT ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
b) Đối với nước dưới đất đạt
QCVN 09-MT: 2015/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dưới đất
ban hành theo Thông tư số 66/2015/TT- BTNMT ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
2. Chất lượng nước sạch sau xử
lý
a) Đối với nhà máy công suất dưới
1.000 m3/ngày.đêm phải đạt tiêu chuẩn QCVN 02:2009/BYT- Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt ban hành kèm theo Thông tư số
05/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ Y tế; từ năm 2020 phải đạt tiêu
chuẩn QCVN 01:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống
ban hành kèm theo Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ Y
tế.
b) Đối với nhà máy công suất từ
1.000 m3/ngày.đêm phải đạt tiêu chuẩn QCVN 01:2009/BYT- Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt ban hành kèm theo Thông tư số
05/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ Y tế.
Điều 5. Điểm
đấu nối
Đơn vị cấp nước phải xác định
các điểm đấu nối vào mạng lưới cấp nước cho hộ sử dụng nước sử dụng nước. Các
điểm đấu nối phải đặt ngay sát chỉ giới sử dụng đất hoặc chân tường rào công trình
của hộ sử dụng nước trong điều kiện cho phép.
Điều 6. Chi
phí xây dựng nhà máy xử lý nước và đường ống, đồng hồ đo nước
1. Đơn vị cấp nước có trách nhiệm
đầu tư đồng bộ từ nhà máy, đường ống truyền tải và phân phối đến điểm đấu nối của
hộ sử dụng nước.
2. Đầu tư đồng hồ đo nước: Đơn
vị cấp nước lắp đặt đồng hồ đo nước hoặc thỏa thuận với các hộ sử dụng nước việc
lắp đặt đồng hồ đo nước theo quy định tại Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11
tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về việc sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
quy định của UBND tỉnh Hưng Yên.
Điều 7. Di
dời hệ thống mạng lưới ống cấp nước
Việc di dời hệ thống mạng lưới
đường ống cấp nước (trừ phần thuộc phạm vi của hộ sử dụng nước) do đơn vị cấp
nước thực hiện trong những trường hợp sau:
1. Di dời để phù hợp với nhu cầu
xây dựng, quy hoạch các công trình đô thị như: Nhà, đường, cầu cảng, công trình
thoát nước, điện lực, bưu chính viễn thông, công trình chỉnh trang đô thị...
theo dự án xây dựng, quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Chi phí
di dời nằm trong tổng mức chi phí của dự án (Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác).
2. Di dời theo yêu cầu của hộ sử
dụng nước và phù hợp với các điều kiện quản lý mạng cấp nước của đơn vị cấp nước.
Trường hợp này, chi phí di dời do hộ sử dụng nước chịu trách nhiệm thanh toán
cho đơn vị cấp nước theo định mức, đơn giá tại thời điểm yêu cầu.
Điều 8. Hệ
thống ống dẫn nước sau đồng hồ đo nước
1. Hệ thống ống dẫn nước sau đồng
hồ đo nước do hộ sử dụng nước tự thiết kế, lắp đặt và phải thích hợp với các
thiết bị, đường ống của đơn vị cấp nước, đảm bảo không gây sự cố, rủi ro cho
đơn vị cấp nước. Trường hợp hộ sử dụng nước đề nghị đơn vị cấp nước thiết kế, lắp
đặt hệ thống cấp nước sau đồng hồ đo nước thì đơn vị cấp nước và hộ sử dụng nước
tự thỏa thuận thực hiện.
2. Nghiêm cấm đấu chung các nguồn
nước khác với nguồn nước sạch do đơn vị cấp nước cung cấp.
3. Đơn vị cấp nước có trách nhiệm
thường xuyên kiểm tra đồng hồ đo nước nhằm đảm bảo đồng hồ hoạt động ổn định,
tránh sai số; kiểm tra đường ống sau đồng hồ, thiết bị thu, trữ nước khi có yêu
cầu của hộ sử dụng nước.
Điều 9. Cấp
nước khu nhà ở đô thị, khu tái định cư, khu nhà ở công nhân, khu, cụm công nghiệp,
thương mại và dịch vụ
1. Khi lập dự án đầu tư xây dựng
các khu nhà ở đô thị, khu tái định cư, khu nhà ở công nhân, khu, cụm công nghiệp,
thương mại và dịch vụ, các nhà đầu tư hoặc các chủ đầu tư có nhu cầu về cấp nước
phải có văn bản thỏa thuận về đấu nối nguồn cấp nước, về thiết kế, giám sát thi
công với đơn vị cấp nước quản lý địa bàn sau khi đã có thỏa thuận về khớp nối hạ
tầng của cơ quan quản lý nhà nước. Thời gian đơn vị cấp nước có văn bản trả lời
trong 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thỏa thuận cấp nước
của các nhà đầu tư, các chủ đầu tư.
2. Đối với khu nhà ở đô thị,
khu tái định cư: Khi có yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền,
đơn vị cấp nước tiếp nhận ngay mạng lưới cấp nước do chủ đầu tư bàn giao và
thông báo cho hộ sử dụng nước biết để ký hợp đồng dịch vụ cấp nước theo quy định.
3. Đối với các khu nhà ở công
nhân, khu, cụm công nghiệp, thương mại và dịch vụ: Đơn vị cấp nước thực hiện lắp
đặt đồng hồ tổng và cấp nước đến chân tường rào.
Điều 10.
Cung cấp nước phòng cháy, chữa cháy
1. Đơn vị cấp nước đảm bảo cung
cấp đủ áp lực, lưu lượng cho hệ thống họng, trụ cứu hỏa trên địa bàn tỉnh.
2. Các hành vi xâm phạm, gây
thiệt hại đến hệ thống cấp nước phòng cháy, chữa cháy; các hành vi gây cản trở,
trì hoãn việc lấy nước phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy sẽ bị xử lý theo
Nghị định số 52/2012/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy.
Điều 11. Tạm
ngừng cung cấp nước
Đơn vị cấp nước tạm ngừng cung
cấp nước trong các trường hợp sau:
1. Hệ thống cấp nước bị sự cố,
hư hỏng đột xuất hoặc di chuyển, sửa chữa, cải tạo theo kế hoạch hàng năm của
đơn vị cấp nước. Khi có kế hoạch tạm ngừng cấp nước, đơn vị cấp nước có trách
nhiệm thông báo (bằng phương tiện thông tin đại chúng hoặc tin nhắn hoặc bảng
tin cấp thôn) cho hộ sử dụng nước về thời gian ngừng cấp nước và thời gian dự
kiến cấp nước trở lại.
2. Theo quyết định hoặc đề nghị
bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương
III
ĐỒNG HỒ ĐO NƯỚC
Điều 12. Lắp
đặt đồng hồ đo nước
1. Vị trí lắp đặt đồng hồ đo nước
do đơn vị cấp nước quy định, bên ngoài ranh giới thửa đất của hộ sử dụng nước,
bảo đảm thuận tiện cho việc lắp đặt, quản lý, kiểm tra ghi thu và bảo vệ an
toàn đồng hồ. Đơn vị cấp nước thực hiện việc lắp đặt đồng hồ đo nước. Mỗi hộ sử
dụng nước chỉ được lắp đặt 01 đồng hồ đo nước riêng.
2. Hồ sơ lắp đặt đồng hồ đo nước
gồm:
- Đơn đề
nghị cấp nước.
- Đơn đề
nghị lắp đặt mới đồng hồ đo nước.
- Biên bản
bàn giao đồng hồ đo nước.
- Một
trong các loại bản sao có chứng thực giấy tờ liên quan sau:
+ Chứng
minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước của chủ hộ sử dụng nước;
+ Sổ hộ
khẩu hoặc giấy xác nhận tạm trú của cơ quan công an;
+ Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
+ Hợp đồng
thuê nhà, đất tại điểm đề nghị cấp nước;
+ Giấy
thành lập cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
3. Thời gian giải quyết việc lắp
đặt đồng hồ đo nước trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ của
hộ sử dụng nước (không tính thời gian xin phép đào đường, vỉa hè hoặc thời gian
khắc phục trở ngại khách quan trong thi công).
Điều 13. Bảo
quản đồng hồ đo nước
1. Bảo quản đồng hồ đo nước
a) Hộ sử dụng nước có trách nhiệm
bảo vệ, bảo quản đồng hồ đo nước và các niêm chì.
b) Nghiêm cấm các hành vi tự ý
đục phá, xê dịch vị trí, nâng, hạ, sửa chữa, thay đổi cỡ, loại, tự ý tháo gỡ,
điều chỉnh đồng hồ đo nước.
c) Các hành vi phá hoại đồng hồ
đo nước, ăn cắp nước quy định tại Điều 24, Quy định này sẽ bị xử lý nghiêm theo
quy định của pháp luật.
2. Thay đồng hồ đo nước
a) Trường hợp đồng hồ đo nước bị
hư hỏng, chỉ có đơn vị cấp nước mới được quyền sửa chữa, thay thế đồng hồ mới;
chịu trách nhiệm kiểm định đồng hồ đo nước.
b) Trường hợp mất đồng hồ đo nước,
hư hỏng đồng hồ đo nước do lỗi của hộ sử dụng nước, đơn vị cấp nước thay đồng hồ
đo nước khác. Chi phí thay thế đồng hồ đo nước do hộ sử dụng nước thanh toán
theo thỏa thuận.
c) Trường hợp đồng hồ đo nước bị
hư hỏng hoặc vì lý do khách quan mà chì niêm phong bị đứt, hộ sử dụng nước phải
thông báo ngay cho đơn vị cấp nước biết để tiến hành kiểm tra, bấm chì hoặc
thay đồng hồ đo nước khác. Chi phí thay thế đồng hồ đo nước do đơn vị cấp nước
thanh toán.
Điều 14.
Kiểm tra, kiểm định đồng hồ đo nước
1. Hộ sử dụng nước có quyền yêu
cầu đơn vị cấp nước kiểm tra, kiểm định đồng hồ đo nước khi nghi ngờ đồng hồ đo
nước chạy không chính xác. Đồng hồ đo nước được xem là vẫn chạy chính xác nếu kết
quả kiểm tra, kiểm định có sai số không vượt quá ± 5% lượng nước thực tế qua đồng
hồ đo nước.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của hộ sử dụng nước, đơn vị cấp nước phải tiến
hành kiểm tra, kiểm định đồng hồ đo nước.
Việc kiểm tra, kiểm định đồng hồ
đo nước phải có sự chứng kiến của hộ sử dụng nước và được lập biên bản ghi rõ nội
dung sự việc. Biên bản được lập 02 bản, đơn vị cấp nước giữ 01 bản, hộ sử dụng
nước giữ 01 bản.
3. Kết quả kiểm tra, kiểm định
đồng hồ đo nước được giải quyết như sau
a) Nếu độ sai số của đồng hồ đo
nước vẫn nằm trong giới hạn cho phép ±5% khối lượng nước phát sinh trong tháng
thì hộ sử dụng nước yêu cầu kiểm tra, kiểm định và phải chịu chi phí kiểm tra,
kiểm định.
b) Nếu sai số vượt quá giới hạn
cho phép ±5% khối lượng nước phát sinh trong tháng thì hộ sử dụng nước yêu cầu
đơn vị cung cấp nước kiểm tra, kiểm định đồng hồ đo nước. Đồng hồ đo nước bị hỏng
đơn vị cấp nước phải thay đồng hồ đo nước cho hộ sử dụng nước, đồng thời, phải
hoàn trả lại cho hộ sử dụng nước số tiền nước đã thu tương ứng với sai số lượng
nước chạy nhanh (theo kết quả kiểm định) trong kỳ hóa đơn hộ sử dụng nước có
yêu cầu kiểm định đồng hồ đo nước. Trường hợp đồng hồ đo nước chạy chậm vượt
quá giới hạn sai số cho phép thì đơn vị cấp nước phải thay đồng hồ đo nước cho
hộ sử dụng nước; hộ sử dụng nước không phải thanh toán thêm cho đơn vị cấp nước
số tiền tương ứng với lượng nước do đồng hồ đo nước chạy chậm.
4. Ghi chỉ số đồng hồ đo nước
a) Trường hợp chỉ số đồng hồ đo
nước bị ghi sai lệch dẫn đến việc tính không chính xác lượng nước sử dụng cho hộ
sử dụng nước, thì đơn vị cấp nước phải thông báo cho hộ sử dụng nước biết lượng
nước sai lệch và sẽ điều chỉnh vào kỳ hóa đơn tiếp theo.
b) Trường hợp đồng hồ đo nước bị
hư hỏng hoặc vì những lý do khác mà đơn vị cấp nước không thể ghi được chỉ số đồng
hồ đo nước thì lượng nước sử dụng trong kỳ hóa đơn được tính theo phương pháp
trung bình cộng của hóa đơn tiền nước 02 tháng liền kề trước đó; trong vòng một
tháng đơn vị cấp nước có trách nhiệm khắc phục để đọc được chỉ số đồng hồ, kể cả
việc thay đồng hồ khác.
5. Đơn vị cấp nước xây dựng kế
hoạch kiểm tra, kiểm định đồng hồ đo nước theo định kỳ và chịu trách nhiệm về
tính chính xác của đồng hồ đo nước.
6. Trường hợp hộ sử dụng nước
không nhất trí với kết quả kiểm định của đơn vị cấp nước thì có quyền yêu cầu
cơ quan quản lý nhà nước về cấp nước ở địa phương tổ chức kiểm định độc lập
theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5, Điều 50 Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ.
Chương IV
GIÁ NƯỚC SẠCH
Điều 15.
Giá nước sạch
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
giá nước trên địa bàn tỉnh phù hợp với chi phí sản xuất, hài hòa lợi ích giữa
các bên, phù hợp với khung giá do Bộ Tài chính ban hành.
2. Giá bán buôn nước do đơn vị
cấp nước bán buôn và đơn vị cấp nước bán lẻ tự thỏa thuận. Trong trường hợp
không thống nhất được mức giá thì một trong hai bên (hoặc cả hai bên) có quyền
yêu cầu Sở Tài chính tổ chức hiệp thương giá theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp giá nước tối đa
do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thấp hơn giá bán nước sạch đã được tính đúng,
tính đủ do đơn vị cấp nước lập và Sở Tài chính thẩm định theo quy định thì hàng
năm Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cấp bù từ ngân sách tỉnh hoặc thông qua các
cơ chế, chính sách hỗ trợ để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị cấp nước.
Điều 16.
Điều chỉnh giá nước
Khi có sự thay đổi về cơ chế
chính sách của Nhà nước có liên quan hoặc giá cả thị trường biến động lớn làm
giá nước sạch tăng (hoặc giảm) thì Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt điều
chỉnh giá nước sạch cho phù hợp.
Chương V
SỬ DỤNG VÀ THANH TOÁN TIỀN
NƯỚC
Điều 17.
Trách nhiệm và quyền lợi của hộ sử dụng nước
1. Sử dụng nước tiết kiệm, đúng
mục đích đã thỏa thuận trong Hợp đồng cung cấp và sử dụng nước đã ký kết với
đơn vị cấp nước và theo Quy định này.
2. Bảo vệ các công trình cấp nước,
hành lang và khu vực an toàn công trình cấp nước; không gây trở ngại cho việc
quản lý và khai thác đường ống nước.
3. Thanh toán đầy đủ các chi
phí sử dụng nước theo quy định của đơn vị cấp nước.
4. Thông báo kịp thời cho đơn vị
cấp nước về các vấn đề liên quan đến việc cung cấp và sử dụng nước để xử lý và
trả lời theo thẩm quyền.
5. Hộ sử dụng nước có các quyền
lợi được quy định tại Khoản 1, Điều 56 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11
tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
Điều 18.
Cách tính lượng nước sử dụng
1. Lượng nước sử dụng bằng hiệu
số của chỉ số đồng hồ đo nước giữa hai kỳ đọc. Đơn vị để tính lượng nước sử dụng
là mét khối (m3). Việc đọc chỉ số đồng hồ đo nước theo chu kỳ quản
lý của đơn vị cấp nước.
2. Hộ sử dụng nước có trách nhiệm
tạo điều kiện thuận lợi để nhân viên đơn vị cấp nước đọc và ghi chỉ số nước, kiểm
tra đồng hồ đo nước và tình hình sử dụng nước theo yêu cầu của công tác quản
lý.
Điều 19.
Thay đổi mục đích sử dụng nước
1. Hộ sử dụng nước có nhu cầu
thay đổi mục đích sử dụng nước đã đăng ký thì phải đăng ký lại với đơn vị cấp
nước để áp giá tiêu thụ nước phù hợp với mục đích sử dụng nước thực tế.
2. Trường hợp hộ sử dụng nước sử
dụng nước không chỉ cho sinh hoạt mà còn cho sản xuất, kinh doanh hoặc mục đích
khác thì lượng nước sử dụng sẽ được tính cho sản xuất, kinh doanh hoặc mục đích
khác.
3. Trường hợp hộ sử dụng nước
thay đổi mục đích sử dụng nước mà không đăng ký lại với đơn vị cấp nước thì đơn
vị cấp nước được quyền áp giá tiêu thụ nước theo mục đích sử dụng thực tế kể từ
kỳ đơn vị cấp nước phát hiện hộ sử dụng nước thay đổi mục đích sử dụng nước và
có văn bản thông báo đến hộ sử dụng nước.
4. Trường hợp hộ sử dụng nước
chuyển giao quyền sử dụng đồng hồ đo nước cho hộ sử dụng nước khác thì hộ sử dụng
nước mới phải ký kết lại hợp đồng dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước.
5. Trường hợp hộ gia đình, đơn
vị, tổ chức được chia tách thành nhiều chủ thể sử dụng khác nhau thì mỗi chủ thể
sử dụng thuộc hộ gia đình, đơn vị, tổ chức đó đều có quyền sử dụng chung đồng hồ
nước đã được lắp đặt cho đến khi được lắp đặt đồng hồ đo nước riêng.
Điều 20.
Thanh toán tiền sử dụng nước
1. Hộ sử dụng nước có trách nhiệm
thanh toán đầy đủ tiền nước khi nhận được hóa đơn tiền nước hoặc giấy báo nộp
tiền trong thời hạn 03 ngày do đơn vị cấp nước quy định. Địa điểm nhận hóa đơn
và địa điểm thanh toán do đơn vị cấp nước quy định nhưng phải đảm bảo cùng thuộc
phạm vi hành chính cấp xã với hộ sử dụng nước. Tiền nước có thể thanh toán bằng
tiền mặt hoặc chuyển khoản.
2. Sau thời hạn trên, hộ sử dụng
nước vẫn chưa thanh toán tiền nước thì đơn vị cấp nước sẽ gửi giấy báo thanh
toán tiền nước lần cuối. Sau thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận giấy báo lần cuối
mà hộ sử dụng nước chưa thanh toán, đơn vị cấp nước có quyền tạm ngừng cung cấp
nước cho đến khi hộ sử dụng nước thanh toán đầy đủ tiền nước theo giấy báo và
cung cấp nước trở lại sau khi lý do tạm ngừng cấp nước đã được khắc phục. Chi
phí cho việc tạm ngừng và cung cấp nước trở lại sẽ do hộ sử dụng nước chi trả
cho đơn vị cấp nước.
Chương VI
BẢO VỆ CÁC CÔNG TRÌNH CẤP
NƯỚC
Điều 21. Bảo
vệ hành lang an toàn đường ống và công trình cấp nước
1. Hành lang an toàn đường ống
cấp nước được áp dụng theo Mục 8 Tiêu chuẩn Việt Nam ống dẫn, mạng lưới và công
trình trên mạng - TCXDVN 33:2006 cấp nước mạng lưới đường ống và công trình -
Tiêu chuẩn thiết kế, ban hành kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BXD ngày 17
tháng 3 năm 2006 của Bộ Xây dựng.
Hành lang an toàn bảo vệ các giếng
khai thác nước, trạm xử lý, trạm bơm, bể chứa và các công trình cấp nước theo
quy định tại Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 33:2006 của Bộ Xây dựng.
2. Trong hành lang bảo vệ an
toàn công trình cấp nước, nghiêm cấm những hành vi sau:
a) Xây dựng nhà cửa, lều lán,
rào chắn, vật kiến trúc, kho tàng, bến bãi, biển quảng cáo hay bất cứ công
trình nào (kể cả xây dựng tạm thời).
b) Dừng, đỗ, lưu thông các loại
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe cơ giới chuyên dùng... có tải trọng
vượt quá tải trọng chịu tải của đường ống theo quy định. Trường hợp phương tiện
vượt quá tải trọng chịu tải của đường ống theo quy định, muốn đi qua phải làm cầu
chịu tải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
c) Xả rác, chất thải, các loại
hóa chất, đổ đất, đá, phế thải, vật liệu xây dựng.
d) Đào bới, lấy đất đá và các
loại vật liệu thuộc hành lang an toàn đường ống và công trình cấp nước.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
và cá nhân khi khảo sát, thiết kế, xây dựng các công trình khác có liên quan đến
công trình cấp nước, hành lang và khu vực an toàn công trình cấp nước phải có sự
thỏa thuận với đơn vị cấp nước và tuân thủ Quy định này.
4. Mọi cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân trước khi thi công các công trình có ảnh hưởng đến hành lang, khu vực
an toàn công trình cấp nước phải tuân theo các quy định sau:
a) Có giấy phép của cơ quan có
thẩm quyền.
b) Trực tiếp liên hệ với đơn vị
cấp nước có liên quan về việc thi công.
c) Chỉ được khởi công khi đã thực
hiện đầy đủ các biện pháp, đảm bảo an toàn cho các công trình cấp nước có liên
quan.
d) Khôi phục lại nguyên trạng
các khu vực đã bị thay đổi sau khi đã hoàn thành công việc.
Điều 22. Bảo
vệ khu xử lý nước, trạm bơm, giếng khai thác nước
1. Đơn vị cấp nước phải xây dựng
tường rào bảo vệ khuôn viên nhà máy nước, khu vực xử lý nước, trạm bơm, giếng
khai thác nước.
2. Đơn vị cấp nước phải thực hiện
nghiêm ngặt chế độ đảm bảo vệ sinh môi trường trong khuôn viên nhà máy nước,
khu vực xử lý nước, trạm bơm, giếng khai thác nước và các hồ chứa nước phục vụ
cho khai thác, xử lý.
3. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm
đến sự an toàn, vệ sinh của nhà máy nước, khu vực xử lý nước, trạm bơm, giếng
khai thác nước và các hồ chứa nước, phục vụ cho khai thác, xử lý.
Điều 23. Bảo
vệ mạng lưới cấp nước, các công trình phụ trợ khác
1. Hộ sử dụng nước có trách nhiệm
cùng đơn vị cấp nước bảo vệ hệ thống ống dẫn nước, điểm đấu nối trước đồng hồ
đo nước; khi phát hiện sự cố, các trường hợp rò rỉ nước từ mạng lưới đường ống
cấp nước, hộ sử dụng nước có trách nhiệm báo ngay cho đơn vị cấp nước.
2. Nghiêm cấm hành vi tự ý đục
tuyến ống nước thô hoặc đường ống truyền tải nước sạch; sử dụng nước trước đồng
hồ đo nước, làm sai lệch đồng hồ đo nước; tự ý thay đổi vị trí, cỡ, loại đồng hồ
đo nước; gỡ niêm phong, niêm chì của thiết bị đo đếm nước không đúng quy định;
các hành vi gây hư hại cho các công trình cấp nước phụ trợ, các thiết bị đi kèm
các công trình cấp nước do đơn vị cấp nước quản lý.
3. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân vi phạm gây thiệt hại đến công trình và mạng lưới cấp nước phải chịu mọi
phí tổn về việc sửa chữa, khắc phục hậu quả và bị xử phạt hành chính theo quy định
tại Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến,
kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây
dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển
nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; nếu gây hậu quả nghiêm trọng có thể bị xử
lý hình sự theo quy định.
Chương
VII
HÀNH VI BỊ CẤM VÀ XỬ LÝ
VI PHẠM
Điều 24.
Các hành vi bị cấm trong hoạt động cấp nước
Quy định tại Điều 10, Nghị định
số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp
và tiêu thụ nước sạch.
Điều 25. Xử
lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp
luật về sản xuất, cung cấp sử dụng và bảo vệ công trình cấp nước tập trung thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý, xử phạt vi phạm hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp hành vi vi phạm gây thiệt hại đến
tài sản hoặc lợi ích hợp pháp của đơn vị cấp nước, hộ sử dụng nước hoặc các đối
tượng khác liên quan.
2. Ngoài việc bị xử lý theo quy
định tại Khoản 1 của Điều này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá
nhân vi phạm pháp luật về sản xuất, cung cấp sử dụng và bảo vệ công trình cấp
nước tập trung còn bị cấm sản xuất, cung cấp hoặc sử dụng nước sạch.
3. Thẩm quyền xử lý vi phạm
Tùy theo mức độ vi phạm, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã ban hành Quyết định xử lý vi phạm theo thẩm quyền theo quy định
hiện hành.
Chương
VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26.
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về cấp nước sạch khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh, có trách
nhiệm:
a) Tổ chức lập, thẩm định trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt rà soát Quy hoạch cấp nước sạch khu vực nông
thôn; tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và thực hiện chương trình, kế
hoạch cấp nước sạch khu vực nông thôn theo Quy hoạch cấp nước được phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tổ chức
thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện Quy định sản xuất, cung cấp và
tiêu thụ và bảo vệ công trình cấp nước tập trung khu vực nông thôn;
- Đôn đốc,
hướng dẫn các đơn vị cấp nước lập phương án giá nước theo Thông tư liên tịch số
75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2012 của liên Bộ Tài chính, Bộ
Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nguyên tắc, phương
pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị,
khu công nghiệp và khu vực nông thôn;
- Thực
hiện nghiêm kế hoạch đảm bảo cấp nước an toàn, chống thất thoát, thất thu nước
sạch khu vực nông thôn;
- Xây dựng
cơ sở dữ liệu về hệ thống mạng lưới đường ống cấp nước chính và vị trí các công
trình đầu mối cấp nước trên địa bàn tỉnh.
c) Tổng hợp, báo cáo hằng năm
và đột xuất tình hình hoạt động cấp nước sạch nông thôn về Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Xây dựng là cơ quan
chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về sản
xuất, cung cấp, tiêu thụ và bảo vệ công trình cấp nước khu vực đô thị, khu kinh
tế và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi là khu đô thị), có
trách nhiệm:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển cấp nước khu đô thị và khu công nghiệp;
b) Hướng dẫn việc áp dụng văn bản
quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến hoạt động cấp
nước trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức triển khai thực hiện
Quy chế đảm bảo an toàn cấp nước trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn tại Thông tư
số 08/2012/TT-BXD ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Bộ Xây dựng về thực hiện bảo đảm
cấp nước an toàn;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, các đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực
hiện hoạt động cấp nước tại đô thị và khu công nghiệp;
đ) Tổng hợp, báo cáo hằng năm và
đột xuất về tình hình hoạt động cấp nước sạch khu đô thị, khu công nghiệp về Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan hướng dẫn nguyên
tắc, phương pháp xác định giá tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan thẩm định giá nước tối đa, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
tổ chức kiểm tra việc thực hiện quyết định giá tiêu thụ nước sạch trên địa bàn
tỉnh; phương án cấp bù giá nước từ ngân sách tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp đầu tư xây dựng công trình cấp nước tập trung; hỗ trợ các hộ nghèo, cận
nghèo, gia đình chính sách đấu nối sử dụng nước, mua nước sạch;
d) Hướng dẫn và thực hiện quyết
toán, đánh giá tài sản đối với các công trình cấp nước sạch do doanh nghiệp nhà
nước quản lý.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh, trong đó bao gồm các dự án đầu
tư phát triển cấp nước, có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành lập danh mục các công trình cấp nước và xây dựng chính sách ưu đãi đầu tư
liên quan đến hoạt động sản xuất, phân phối và tiêu thụ nước sạch, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương đầu
tư xây dựng công trình cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Y tế là cơ quan chuyên
môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về sức khỏe
cộng đồng, có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, phổ biến áp dụng
các tiêu chuẩn, quy chuẩn và quy định của ngành Y tế liên quan đến các hoạt động
cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
b) Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra và giám sát chất lượng nước sạch của
các đơn vị cấp nước sạch trên địa bàn theo quy định của Bộ Y tế; khi kiểm tra
phải lấy mẫu nước tại các hộ dân; kết quả kiểm tra gửi các sở, ngành liên quan
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc quản lý chất lượng nước của mình;
c) Tổng hợp, đánh giá và báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn chống thất thoát, thất
thu nước sạch tỉnh Hưng Yên về chất lượng nước sạch của các đơn vị cung cấp nước
sạch trên địa bàn tỉnh định kỳ hàng tháng và đột xuất khi có yêu cầu.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh,
thực hiện cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho các đơn vị cấp
nước sạch tập trung trên địa bàn tỉnh. Không cấp phép thăm dò, khai thác nước
cho các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp khai thác sử dụng nước khác.
b) Phối hợp với Sở Tài chính, Cục
Thuế tỉnh đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh việc thu phí tài nguyên nước, phí nước
thải theo quy định;
c) Quản lý việc sử dụng đất của
các tổ chức khi xây dựng các công trình cấp nước dựa trên nhu cầu thực tế và
yêu cầu phát triển từng giai đoạn theo quy hoạch cấp nước đã được phê duyệt;
d) Trên cơ sở đồ án quy hoạch cấp
nước đã được phê duyệt, bổ sung vào kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh
và tổ chức quản lý bảo vệ quỹ đất đã được xác định phục vụ cho các công trình cấp
nước;
đ) Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ đánh giá chất lượng nước thô
khai thác để sản xuất nước sạch đối với các đơn vị cấp nước;
e) Xác định và công bố vùng bảo
hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt theo quy định của Luật Tài nguyên nước,
Thông tư số 24/2016/TT-BTNMT ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định việc xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước
sinh hoạt.
7. Công an tỉnh
a) Phối hợp, hướng dẫn các đơn
vị cấp nước bảo vệ an ninh các mục tiêu trọng yếu về cung cấp nước sạch;
b) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát
môi trường phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện phòng ngừa,
phát hiện, điều tra, ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi làm ô nhiễm nguồn
nước phục vụ ăn uống và sinh hoạt của nhân dân.
c) Quản lý, sử dụng hệ thống
phòng cháy chữa cháy (PCCC)
- Kiểm
tra chất lượng, chủng loại, mẫu mã vật tư, thiết bị phòng cháy chữa cháy chuyên
dùng trên hệ thống cấp nước chữa cháy trước khi lắp đặt;
- Nhận
bàn giao quản lý sử dụng có hiệu quả hệ thống cấp nước PCCC đô thị, khu công
nghiệp; phối hợp bảo vệ các trụ cấp nước chữa cháy;
- Phối hợp
với các đơn vị quản lý, vận hành hệ thống cấp nước PCCC (đơn vị cấp nước, đơn vị
quản lý hạ tầng) xây dựng phương án quản lý, sử dụng hệ thống cấp nước PCCC; dự
kiến kế hoạch sử dụng nước cần thiết cho công tác PCCC hàng năm; xác nhận số lượng
nước đã sử dụng cho công tác PCCC từ hệ thống cấp nước đô thị và khu công nghiệp
làm cơ sở thanh toán tiền sử dụng nước thực tế cho đơn vị cấp nước.
8. Ủy ban nhân dân các huyện và
thành phố Hưng Yên; Ban Quản lý các khu công nghiệp, Ban Quản lý Khu đại học Phố
Hiến
a) Tuyên truyền, vận động người
dân sử dụng nước tiết kiệm và bảo vệ các công trình cấp nước;
b) Chỉ đạo công tác giải phóng
mặt bằng, các dự án công trình hạ tầng cấp nước trên địa bàn, kịp thời giải quyết
theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo, giải quyết những
khó khăn vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng các dự án cấp nước;
c) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố ký thỏa thuận cung cấp dịch vụ với các đơn vị cấp nước sạch trên địa
bàn; giám sát hoạt động cung cấp nước theo thỏa thuận đã ký.
d) Chủ trì kiểm tra, xử lý các
vi phạm hành chính về cấp nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 27.
Trách nhiệm của các đơn vị cấp nước
1. Sản xuất, kinh doanh nước sạch
theo phân vùng được cấp, theo quy hoạch được duyệt; nghiêm chỉnh chấp hành quy
định của nhà nước và các quy định của tỉnh về sản xuất, cung cấp, sử dụng nước
sạch và bảo vệ công trình cấp nước tập trung trên địa bàn tỉnh.
Có trách nhiệm lập phương án
giá bán nước sạch theo các quy định hiện hành trình Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổng hợp, thẩm định, trình phê duyệt.
2. Lập thỏa thuận thực hiện dịch
vụ cấp nước trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ban Quản lý khu công nghiệp
trên địa bàn theo nội dung được quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và
tiêu thụ nước sạch và Thông tư số 01/2008/TT-BXD ngày 02 tháng 01 năm 2008 của
Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP
ngày 11/7/2007 của Chính phủ.
3. Tham gia ý kiến vào quy hoạch,
kế hoạch xây dựng phát triển hệ thống cấp nước trên địa bàn tỉnh.
4. Lập kế hoạch cấp nước an
toàn, xây dựng lộ trình triển khai kế hoạch cấp nước an toàn. Nội dung của kế
hoạch cấp nước an toàn được quy định tại Thông tư số 08/2012/TT-BXD ngày 21
tháng 11 năm 2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện đảm bảo cấp nước an toàn.
5. Phối hợp với Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy xây dựng phương án quản lý, sử dụng hệ thống cấp nước PCCC.
6. Cung cấp nước sạch đảm bảo
theo quy chuẩn, tiêu chuẩn nước sạch hiện hành; chịu trách nhiệm trước pháp luật
về chất lượng nước của mình.
7. Trang bị máy móc thiết bị
xét nghiệm nước, tự tổ chức kiểm tra chất lượng nước theo các Quy chuẩn: QCVN
01:2009/BYT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống ban hành
kèm theo Thông tư số 04/2009/TT - BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ Y tế;
QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt ban
hành kèm theo Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ Y tế.
Trường hợp không trang bị thiết bị xét nghiệm nước thì ký hợp đồng xét nghiệm
nước với Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Hưng Yên hoặc các phòng xét nghiệm có đầy
đủ chức năng theo quy định.
8. Báo cáo định kỳ hàng tháng kết
quả xét nghiệm mẫu nước về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thuộc địa bàn cấp nước của đơn vị; trường hợp mẫu
nước không đạt tiêu chuẩn quy định thì phải có trách nhiệm xử lý ngay.
9. Thực hiện nghiêm các quy định
của pháp luật về tài nguyên nước và bảo vệ môi trường; bảo vệ an toàn nguồn cấp
nước, xây dựng đới phòng hộ vệ sinh khu vực lấy nước, hệ thống công trình cấp
nước theo quy định tại Điều 55 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm
2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; kê khai và nộp
tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Nghị định số
82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về phương pháp
tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
Điều 28.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có phát sinh vướng mắc cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các tổ
chức, đơn vị, cá nhân có văn bản phản ánh gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.