ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1088/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh,
ngày 11 tháng 4 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG THÀNH
PHỐ UÔNG BÍ ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13 ngày 19/6/2015; Luật Tổ chức HĐND và UBND số 11/2003/QH11 ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày
18/06/2014; Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày
07/04/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô
thị; Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày
07/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ “V/v phê duyệt điều chỉnh định hướng Quy hoạch
tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm
2050”; Quyết định số 758/QĐ-TTg ngày 08/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ “V/v phê
duyệt Chương trình nâng cấp đô thị quốc gia giai đoạn từ năm 2009 đến năm
2020”; Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 07/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ “V/v
phê duyệt Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012-2020”; Quyết định
số 356/QĐ-TTg ngày 25/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ “V/v phê duyệt điều chỉnh
Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày
31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ “V/v phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 334/QĐ-TTg ngày
18/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ “V/v phê duyệt Đề án mở rộng và phát triển
Khu di tích lịch sử và danh thắng Yên Tử”;
Căn cứ Quyết định số 1588/QĐ-UBND ngày
28/7/2014 của UBND tỉnh “V/v phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050”;
Căn cứ Quyết định số 1399/QĐ-UBND ngày
25/5/2015 của UBND tỉnh “V/v phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội thành phố Uông Bí đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050”;
Căn cứ Quyết định số 2099/QĐ-UBND ngày
25/9/2014 của UBND tỉnh “V/v phê duyệt Nhiệm vụ Điều chỉnh quy hoạch chung
thành phố Uông Bí đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”;
Căn cứ Thông báo số 251/TB-UBND ngày
07/10/2015 của UBND tỉnh về Kết luận của đồng chí Nguyễn Văn Thành - Phó Chủ tịch
UBND tỉnh tại cuộc họp nghe và cho ý kiến về đồ án Quy hoạch chung thành phố
Uông Bí đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Văn bản số 7727/UBND-QH3 ngày
16/12/2015 của UBND tỉnh “V/v cập nhật, khớp nối Quy hoạch chung xây dựng các địa
phương Uông Bí, Quảng Yên và triển khai quy hoạch các dự án chiến lược trong
khu vực”;
Căn cứ Văn bản số 276/BXD-QHKT ngày
17/02/2016 của Bộ Xây dựng “V/v xin ý kiến thống nhất về đồ án Quy hoạch chung
thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”; Văn bản
số 281/BXD-QHKT ngày 18/02/2016 của Bộ Xây dựng “V/v tham gia ý kiến vào đồ án
Khu phức hợp đô thị, công nghiệp công nghệ cao tại thành phố Uông Bí và thị xã
Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”;
Căn cứ Quyết định số 974/QĐ-UBND ngày
01/4/2016 của UBND tỉnh “V/v phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/10.000
Khu phức hợp đô thị, công nghiệp, công nghệ cao tại thành phố Uông Bí và thị xã
Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2035”;
Xét đề nghị của UBND thành phố Uông Bí tại Tờ
trình số 73/TTr-UBND ngày 18/3/2016; đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số
103/TTr-SXD ngày 07/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành
phố Uông Bí đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với các nội dung chính như sau:
1. Phạm
vi, ranh giới nghiên cứu:
1.1. Phạm vi nghiên cứu quy
hoạch:
- Phạm vi nghiên cứu trực tiếp:
Gồm toàn bộ địa giới hành chính thành phố Uông Bí (09 phường và 02 xã) và
nghiên cứu kết nối về phía Tây thuộc thị xã Đông Triều (xã Hồng Thái Đông và Hồng
Thái Tây) và kết nối về phía Đông thuộc thị xã Quảng Yên (phường Đông Mai và xã
Sông Khoai); có các giới hạn như sau:
+ Phía Đông giáp huyện Hoành
Bồ và thị xã Quảng Yên (tỉnh Quảng Ninh).
+ Phía Tây giáp thị xã Đông
Triều (tỉnh Quảng Ninh).
+ Phía Nam giáp sông Bạch Đằng
và huyện Thủy Nguyên (thành phố Hải Phòng).
+ Phía Bắc giáp huyện Sơn Động
(tỉnh Bắc Giang).
- Tổng diện tích khoảng 300
km2.
1.2. Thời hạn quy hoạch:
Quy hoạch ngắn hạn đến năm 2020, dài hạn đến năm 2030, tầm nhìn chiến lược đến
năm 2050.
2. Tính chất,
chức năng đô thị: Là đô thị trực thuộc tỉnh Quảng Ninh giữ vai trò là
đô thị trung tâm Tiểu vùng phía Tây của tỉnh với chức năng là một trung tâm
công nghiệp, du lịch, thương mại dịch vụ; trung tâm y tế và đào tạo của tỉnh Quảng
Ninh; một trung tâm đầu mối giao thông liên vùng và là trung tâm Phật giáo -
Thiền phái Trúc lâm Việt Nam.
3. Mục
tiêu:
- Cụ thể hoá quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030; Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050 và ngoài 2050 và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố
Uông Bí đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Định hướng phát triển
thành phố Uông Bí đảm bảo hoàn thiện các tiêu chí đô thị loại II vào năm 2020
và đô thị loại I vào năm 2030; trở thành thành phố du lịch, văn hoá, sinh thái,
hiện đại, phát triển bền vững, có bản sắc riêng, gắn kết chặt chẽ với các khu vực
trong tỉnh Quảng Ninh, với vùng thủ đô Hà Nội, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ,
vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng Duyên hải Bắc Bộ và cả nước;
- Làm cơ sở để quản lý sử dụng
đất đai, quản lý xây dựng theo quy hoạch, lập các đồ án quy hoạch phân khu, quy
hoạch chi tiết, thu hút đầu tư và triển khai các chương trình phát triển, các dự
án đầu tư.
4. Dự
báo quy mô dân số, quy mô đất xây dựng đô thị, các chỉ tiêu đất đai và hạ tầng
kỹ thuật:
4.1. Quy mô dân số:
- Dự báo dân số thành phố
Uông Bí đến năm 2020 khoảng 213.000 người; trong đó: Dân số thường trú khoảng
140.000 người; dân số tạm trú khoảng 73.000 người.
- Dự báo dân số thành phố
Uông Bí đến năm 2030 khoảng 250.000 người; trong đó: Dân số thường trú khoảng
160.000 người; dân số tạm trú khoảng 90.000 người.
4.2. Chỉ tiêu đất xây dựng
đô thị
- Giai đoạn tới năm 2020: Diện
tích đất xây dựng đô thị khoảng 4.623,5ha, tương ứng khoảng 230m2/người; trong
đó:
+ Đất dân dụng khoảng
120m2/người; nhu cầu đất xây dựng dân dụng đô thị khoảng 2.450ha.
+ Đất ngoài dân dụng
106m2/người.
- Giai đoạn tới năm 2030: Diện
tích đất xây dựng đô thị khoảng 7.647,5ha (bao gồm một phần diện tích Khu phức
hợp đô thị, công nghiệp công nghệ cao khoảng 2.100ha), tương ứng khoảng
320m2/người; trong đó:
+ Đất dân dụng 120m2/người;
nhu cầu đất xây dựng dân dụng đô thị chiếm khoảng 2.880ha.
+ Đất ngoài dân dụng
200m2/người.
4.3. Các chỉ tiêu kinh tế -
kỹ thuật và cơ sở hạ tầng khác:
- Tuân thủ theo quy định của
Quy chuẩn Việt Nam 01:2008/BXD và các tiêu chí của đô thị loại I vào năm 2030;
- Bảng tổng hợp một số chỉ
tiêu về đất đai, hạ tầng đô thị chính:
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Đợt đầu
(2020)
|
Dài hạn
(2030)
|
I
|
Đất đai
|
|
|
|
1
|
Đất xây dựng đô thị
|
m2/người
|
200÷250
|
300÷350
|
2
|
Đất dân dụng
|
m2/ng
|
100÷120
|
100÷120
|
|
- Đất đơn vị ở
|
m2/ng
|
60÷70
|
60÷70
|
|
- Đất công trình công cộng
|
m2ng
|
7÷10
|
10÷15
|
|
- Đất cây xanh, công viên
- TDTT
|
m2/ng
|
10÷15
|
10÷15
|
|
- Đất giao thông
|
m2/ng
|
20÷25
|
25
|
3
|
Đất ngoài dân dụng
|
m2/ng
|
100÷150
|
150÷250
|
II
|
Hạ tầng xã hội
|
|
|
|
1
|
Trường mầm non - mẫu giáo
|
cháu/1.000 dân
|
50÷60
|
50÷60
|
m2đất/cháu
|
15÷20
|
15÷20
|
2
|
Trường tiểu học (học 1 ca)
|
hs/1.000 dân
|
80÷100
|
80÷100
|
m2 đất/chỗ học
|
15÷20
|
15÷20
|
3
|
Trường trung học cơ sở
(Tương lai tiến tới học 1
ca)
|
hs/1.000 dân
|
60÷80
|
60÷80
|
m2 đất/chỗ học
|
20÷25
|
20÷25
|
4
|
Bệnh viện
|
giường/1.000 dân
|
4÷5
|
4÷5
|
Ha/bệnh viện
|
1÷4,5
|
1÷4,5
|
III
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ đất giao thông/đất xây
dựng đô thị
|
%
|
20÷26
|
20÷26
|
2
|
Chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt
|
l/ng.ng.đêm
|
150
|
180
|
3
|
Chỉ tiêu cấp điện
|
Kwh/ng.năm
|
1.100
|
2.100
|
4
|
Chỉ tiêu thu rác
|
Kg/người/ngày
|
≥1,0
|
≥1,0
|
5
|
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn
|
%
|
100
|
100
|
5. Quy
hoạch sử dụng đất đô thị theo yêu cầu phát triển các giai đoạn:
STT
|
Danh mục đất
|
Dự báo năm 2020
|
Dự báo năm 2030
|
Diện tích
(ha)
|
Tỷ lệ
(%)
|
B.quân
(m2/ng)
|
Diện tích
(ha)
|
Tỷ lệ
(%)
|
B.quân
(m2/ng)
|
A
|
Khu vực nội thị
|
17.947,85
|
|
|
18.927,1
|
|
|
A1
|
Đất xây dựng đô thị (I+II)
|
4.623,5
|
100,0
|
227,0
|
7.647,5
|
100,0
|
318,0
|
I
|
Đất dân dụng
|
2.450,0
|
53,0
|
120,0
|
2.875,5
|
37,6
|
120,0
|
1
|
Đất đơn vị ở (Đất ở kể cả
vườn tạp quanh nhà)
|
1.425,8
|
30,8
|
70,0
|
1.679,2
|
22,0
|
70,0
|
2
|
Đất công trình phục vụ
công cộng
|
181,7
|
3,9
|
9,0
|
271,0
|
3,5
|
11,0
|
3
|
Đất cây xanh, công viên -
TDTT
|
288,2
|
6,2
|
14,0
|
307,9
|
4,0
|
13,0
|
3.1
|
Đất cây xanh, công viên -
TDTT
|
244,5
|
|
|
264,2
|
|
|
3.2
|
Đất cây xanh
|
43,7
|
|
|
43,7
|
|
|
4
|
Đất giao thông đô thị
|
554,3
|
12,0
|
27,0
|
617,4
|
8,1
|
26,0
|
II
|
Đất ngoài dân dụng
|
2.173,5
|
47,0
|
106,0
|
4.772,0
|
62,4
|
199,0
|
1
|
Đất công nghiệp, cụm công
nghiệp
|
119,9
|
2,6
|
6,0
|
2.432,3
|
31,8
|
101,0
|
2
|
Cơ sở sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp
|
496,5
|
10,7
|
24,0
|
219,6
|
2,9
|
9,0
|
3
|
Đất du lịch
|
236,0
|
5,1
|
12,0
|
236,1
|
3,1
|
10,0
|
4
|
Đất cơ quan, công cộng...
(Ngoài sự quản lý của đô thị)
|
129,1
|
2,8
|
6,0
|
153,2
|
2,0
|
6,0
|
5
|
Đất cây xanh cách ly
|
33,8
|
0,7
|
2,0
|
263,4
|
3,4
|
11,0
|
6
|
Đất các công trình hạ tầng
kỹ thuật đầu mối
|
48,4
|
1,1
|
2,0
|
101,3
|
1,3
|
4,0
|
7
|
Đất giao thông đối ngoại,
cảng
|
222,3
|
4,8
|
11,0
|
397,1
|
5,2
|
17,0
|
8
|
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
|
41,4
|
0,9
|
2,0
|
41,4
|
0,5
|
2,0
|
9
|
Đất di tích
|
103,3
|
2,2
|
5,0
|
103,3
|
1,4
|
4,0
|
10
|
Đất an ninh quốc phòng
|
607,0
|
13,1
|
30,0
|
607,0
|
7,9
|
25,0
|
11
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
83,5
|
1,8
|
4,0
|
88,1
|
1,2
|
4,0
|
12
|
Các loại đất chuyên dụng
khác (hạ tầng khác, thủy lợi…)
|
52,3
|
1,1
|
3,0
|
129,2
|
1,7
|
5,0
|
A2
|
Đất khác
|
13.324,4
|
100,0
|
653,0
|
11.279,6
|
100,0
|
469,0
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
3.026,3
|
22,7
|
148,0
|
1.316,0
|
11,7
|
55,0
|
2
|
Đất lâm nghiệp
|
7.193,0
|
54,0
|
352,0
|
7.146,2
|
63,4
|
297,0
|
3
|
Sông suối, mặt nước
|
1.164,1
|
8,7
|
57,0
|
1.134,1
|
10,1
|
47,0
|
4
|
Đất chưa sử dụng
|
920,5
|
6,9
|
45,0
|
900,5
|
8,0
|
37,0
|
5
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
874,1
|
6,6
|
43,0
|
320,6
|
2,8
|
13,0
|
6
|
Đất hoạt động khai thác
|
146,5
|
1,1
|
7,0
|
462,3
|
4,1
|
19,0
|
B
|
Khu vực ngoại thị
|
7.598,6
|
|
|
6.619,3
|
|
|
B1
|
Đất xây dựng nông thôn
(I+II)
|
289,0
|
100,0
|
|
283,3
|
100,0
|
|
I
|
Đất xây dựng khu dân cư
nông thôn
|
111,6
|
38,6
|
125,0
|
139,1
|
49,1
|
143,0
|
1
|
Đất ở nông thôn
|
51,3
|
17,8
|
58,0
|
77,8
|
27,5
|
80,0
|
2
|
Đất CTCC
|
8,8
|
3,0
|
10,0
|
8,8
|
3,1
|
9,0
|
3
|
Đất giao thông khu dân cư
nông thôn
|
40,5
|
14,0
|
46,0
|
40,5
|
14,3
|
42,0
|
4
|
Đất cây xanh công viên
|
11,0
|
3,8
|
12,0
|
12,0
|
4,2
|
12,0
|
II
|
Đất xây dựng ngoài khu dân
cư nông thôn
|
177,4
|
61,4
|
199,0
|
144,2
|
50,9
|
149,0
|
1
|
Đất sản xuất kinh doanh,
TTCN nông thôn
|
122,0
|
42,2
|
137,0
|
88,8
|
31,3
|
92,0
|
2
|
Các loại đất chuyên dụng
khác
(hạ tầng khác, di tích, thủy
lợi…)
|
13,9
|
4,8
|
16,0
|
13,9
|
4,9
|
14,0
|
3
|
Đất giao thông đối ngoại
|
20,2
|
7,0
|
23,0
|
20,2
|
7,1
|
21,0
|
4
|
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
|
12,5
|
4,3
|
14,0
|
12,5
|
4,4
|
13,0
|
5
|
Đất an ninh quốc phòng
|
1,3
|
0,5
|
1,0
|
1,3
|
0,5
|
1,0
|
6
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
7,5
|
2,6
|
8,0
|
7,5
|
2,7
|
8,0
|
B2
|
Đất khác
|
7.309,6
|
100,0
|
8.213,0
|
6.336,0
|
100,0
|
6.532,0
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
930,0
|
12,7
|
1.045,0
|
491,1
|
7,8
|
506,0
|
2
|
Đất lâm nghiệp
|
5.625,4
|
77,0
|
6.321,0
|
5.561,0
|
87,8
|
5.733,0
|
3
|
Sông suối, mặt nước
|
238,6
|
3,3
|
268,0
|
219,1
|
3,5
|
226,0
|
4
|
Đất chưa sử dụng
|
67,0
|
0,9
|
75,0
|
64,8
|
1,0
|
67,0
|
5
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
448,6
|
6,2
|
504,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
|
Tổng cộng
|
25.546,4
|
|
|
25.546,4
|
|
|
6. Định
hướng phát triển không gian:
6.1. Mô hình và cấu trúc
không gian:
- Tiếp tục hoàn thiện, phát
triển mô hình không gian theo định hướng quy hoạch giai đoạn trước; mở rộng
không gian kết nối về phía Tây (thị xã Đông Triều) và phía Nam (thị xã Quảng Yên),
phát triển trên các trục kết nối (Quốc lộ 18, Quốc lộ 10, cao tốc Hà Nội
- Hạ Long, đường vào Khu di
tích lịch sử và danh thắng Yên Tử, tỉnh lộ 338) với các đô thị và các khu vực động
lực phát triển về công nghiệp, du lịch;
- Cấu trúc không gian đô thị
thành phố Uông Bí phân thành 03 khu vực chính với đặc thù phát triển riêng cho
từng khu vực, gồm:
+ Khu vực đô thị hiện hữu
phía Bắc Quốc lộ 18 và phát triển các Khu đô thị, dịch vụ thương mại, trung tâm
hành chính dọc hai bên Quốc lộ 18 và phía Bắc đường tránh phía Nam thành phố
Uông Bí.
+ Khu vực phía Nam đường
tránh phía Nam thành phố Uông Bí phát triển khu phức hợp đô thị, công nghiệp
công nghệ cao; nông nghiệp công nghệ cao;
+ Khu vực đồi núi phía Bắc
phát triển khu di tích lịch sử và danh thắng Yên Tử, khu khai thác than gắn với
bảo vệ môi trường.
- Phát triển trên các trục kết
nối (Quốc lộ 18, Quốc lộ 10, cao tốc Hà Nội - Hạ Long, đường vào di tích lịch sử
và danh thắng Yên Tử, tỉnh lộ 338) với các đô thị và các khu vực động lực phát
triển về công nghiệp, du lịch.
6.2. Định hướng phát triển
không gian đô thị và nông thôn:
- Khu vực đô thị trung tâm
thành phố Uông Bí hiện hữu phía Bắc Quốc lộ 18 từng bước cải tạo chỉnh trang,
nâng cao chất lượng môi trường và cảnh quan và không gian đô thị.
- Khu vực giữa đường tránh
phía Nam và đường Quốc lộ 18 hình thành trung tâm mới của thành phố Uông Bí với
trung tâm hành chính mới, các trung tâm thương mại, dịch vụ, công viên TDTT tổng
hợp và các khu đô thị; phía Tây là cửa ngõ đến khu di tích lịch sử và danh thắng
Yên Tử, ga cuối cùng của tuyến đường sắt một ray kết nối với các khu vực; phía
Đông là đô thị đại học (Trường Đại học Hạ Long), công viên văn hóa.
- Khu vực phía Nam đường
tránh phía Nam thành phố Uông Bí phát triển nông nghiệp công nghệ cao, khu đô
thị, công nghiệp công nghệ cao kéo dài từ đường Quốc lộ 10 đến khu vực sông
Khoai và kết nối khu vực phát triển đô thị, công nghiệp công nghệ cao tại thị
xã Quảng Yên.
- Khu vực đồi núi phía Bắc
phát triển với trọng tâm là khu di tích lịch sử và danh thắng Yên Tử; khu hoạt
động khai thác than phát triển theo quy hoạch gắn với bảo vệ môi trường, đảm bảo
hài hòa với tự nhiên và cân bằng sinh thái; phát triển các khu dân cư và dịch vụ
phục vụ du lịch để khai thác tiềm năng phát triển của khu vực, kết nối với đường
cao tốc Hà Nội - Hạ Long.
6.3. Quy hoạch phân khu quản
lý phát triển:
Phân chia không gian phát
triển đô thị thành phố Uông Bí thành 12 phân khu để quản lý phát triển, gồm:
(1) Khu A - Khu vực Yên Tử:
- Diện tích khoảng 3.341,5 ha;
dân số đến năm 2030 khoảng 7.300 người; gồm các phân khu A.1 (khu trọng điểm du
lịch Yên Tử) và khu vực cảnh quan rừng núi xung quanh.
- Định hướng phát triển: Đảm
bảo quỹ đất xây dựng bãi đỗ xe (khoảng 20ha); kết nối trực tiếp với từ đường
cao tốc kết hợp trạm dừng nghỉ trên đường cao tốc; xây dựng các spa, trung tâm
mua sắm, khu dân cư với mật độ thấp; cải tạo chỉnh trang hạ tầng, kiến trúc cảnh
quan khu vực hiện hữu; bảo tồn, phát triển rừng, cảnh quan xung quanh.
(2) Khu B - Khu vực Vàng
Danh:
- Diện tích khoảng 6.380,1
ha; dân số đến năm 2030 khoảng 27.650 người; gồm các phân khu B.1 (khu đô thị mới
phía Nam), khu vực khai thác than và khu vực cảnh quan rừng núi xung quanh.
- Định hướng phát triển:
+ Dành quỹ đất xây dựng đô
thị, trung tâm công cộng, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; khu giết mổ gia súc
tập trung có vành đai cây xanh cách ly.
+ Cải tạo chỉnh trang hạ tầng
và không gian kiến trúc cảnh quan; di dời các khu dân cư hiện có tại nơi có
nguy cơ sạt lở;
+ Bảo tồn, phát triển rừng,
cảnh quan xung quanh khu vực khai thác than, đặc biệt là khu vực rừng đặc dụng
đầu nguồn (khu vực phía Bắc giáp với tỉnh Bắc Giang); có lộ trình thực hiện
theo đúng quy hoạch chuyên ngành, hoàn nguyên môi trường.
(3) Khu C - Khu vực rừng đồi
núi vùng đệm phía Bắc (là vùng đệm giữa khu Yên Tử, Vàng Danh ở phía Bắc đường
cao tốc và khu vực đô thị phía Nam).
- Diện tích khoảng
6.780,7ha; dân số đến năm 2030 khoảng 8.346 người; gồm các phân khu C.1 (khu đô
thị Bắc Sơn) và khu vực cảnh quan rừng núi xung quanh.
- Định hướng phát triển:
+ Đối với khu đô thị Bắc Sơn
là khu đô thị hiện hữu và đô thị mới, cải tạo, xây dựng khu dân cư yếu là nhà ở
thấp tầng để phù hợp với cảnh quan tự nhiên.
+ Đối với khu vực dân cư hiện
hữu cải tạo chỉnh trang, bảo tồn, phát triển rừng, cảnh quan xung quanh khu vực,
đặc biệt là khu vực chùa Ba Vàng; nghiêm cấm các hoạt động khai thác làm ảnh hưởng
đến nguồn nước; đảm bảo quỹ đất An ninh - Quốc phòng; xây dựng Hồ 12 Khe chứa
và cung cấp nguồn nước thô cho thành phố Uông Bí.
+ Xây dựng Trung tâm hỏa
táng và công viên nghĩa trang tại phường Phương Đông và phường Thanh Sơn phục vụ
toàn đô thị thành phố Uông Bí với quy mô đạt tiêu chuẩn đô thị loại I vào năm
2030; xây dựng khu xử lý chất thải rắn miền Tây thuộc xã Thượng Yên Công.
+ Phát triển du lịch sinh
thái dọc tuyến đường đi chùa Ba Vàng, hạn chế tối đa các hoạt động xây dựng làm
biến dạng điều kiện tự nhiên, cảnh quan rừng núi của khu vực.
(4) Khu D - Khu vực mở rộng
phía Tây:
- Diện tích khoảng 3.404,69
ha; dân số đến năm 2030 khoảng 14.300 người.
- Định hướng phát triển
thành khu nông nghiệp, công nghiệp công nghệ cao thân thiện với môi trường.
(5) Khu E - Khu đô thị Tây Bắc
(Là đô thị mở rộng kết hợp với đô thị hiện hữu ở phía Tây thành phố Uông Bí, trở
thành trọng điểm đô thị phía Tây):
- Diện tích khoảng 888,0 ha;
dân số đến năm 2030 khoảng 21.387 người; gồm các phân khu E.1 (đô thị, dịch vụ
du lịch hai bên tuyến đường vào Yên Tử), khu E.2 (Khu du lịch sinh thái, resort
hồ Yên Trung), khu E.3 (Khu đô thị hiện hữu Phương Đông).
- Định hướng phát triển đô
thị mới dọc đường Yên Tử; xây dựng khu vực resort phát triển du lịch sinh thái
tại hồ Yên Trung; xây dựng sân golf tại khu vực đất cây xanh phía Nam; các hoạt
động kinh tế phát triển hài hòa với cảnh quan thiên nhiên; cải tạo chỉnh trang
khu đô thị hiện hữu phường Phương Đông.
(6) Khu F - Khu đô thị Tây
Nam:
- Diện tích khoảng 1.516,4
ha; dân số đến năm 2030 khoảng 24.437 người; gồm các phân khu F.1 (Trung tâm
thương mại dịch vụ du lịch phía Tây), khu F.2 (khu đô thị mới Phương Nam), khu
F.3 (Khu đô thị công nghiệp Phương Đông, Phương Nam), khu F.4 (khu hiện hữu
Phương Đông, Phương Nam).
- Định hướng phát triển
trung tâm thương mại du lịch phía Tây trở thành trọng điểm phát triển của khu
(trọng điểm kết nối giao thông và có ga cuối của tuyến đường sắt một ray); là
khu vực xây dựng đô thị mới kết hợp với chỉnh trang cải tạo khu đô thị hiện hữu
dọc Quốc lộ 10, trung tâm hành chính; tạo thành khu vực trung tâm của phường
Phương Nam; phát triển cụm công nghiệp Phương Đông, Phương Nam phục vụ nhu cầu
của thành phố Uông Bí; đảm bảo cách ly với khu ở lân cận, và phát triển các
ngành công nghiệp đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; cải tạo chỉnh trang đảm bảo
môi trường và cảnh quan khu dân cư hiện hữu.
(7) Khu G - Khu phức hợp đô
thị, công nghiệp công nghệ cao (là khu vực phát triển công nghiệp trọng điểm phức
hợp đô thị, công nghiệp sử dụng công nghệ cao):
- Diện tích khoảng 3.146,4
ha; dân số đến năm 2030 khoảng 6.900 người; bao gồm 09 phân khu từ G.1 đến G.9
- Định hướng phát triển khu
công nghiệp sử dụng công nghệ cao với đầy đủ hệ thống hạ tầng kỹ thuật đảm bảo
vệ sinh môi trường và khoảng cách ly vệ sinh tới khu vực lân cận; mở rộng quy
mô cảng than Điền Công, cảng Bạch Thái Bưởi; cải tạo chỉnh trang khu làng xóm
hiện hữu của xã Điền Công, đảm bảo hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật,
khoảng cách ly an toàn.
(8) Khu H - Khu đô thị mới
trung tâm phía Bắc; là khu đô thị trung tâm hiện hữu của thành phố Uông Bí; tái
phát triển khu đô thị hiện hữu đảm bảo cảnh quan môi trường khu vực.
- Diện tích khoảng 913,88
ha; dân số đến năm 2030 khoảng 41.853 người; gồm các phân khu H.1 (Đô thị mới Bệnh
viện Việt Nam - Thụy Điển), khu H.2 (khu đô thị trung tâm hiện hữu), khu H.3
(Khu cụm công nghiệp Bắc Sơn), khu H.4 (đô thị hiện hữu Thanh Sơn, Quang
Trung).
- Định hướng phát triển mở rộng
bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển và hình thành đô thị mới tại khu lân cận; phát
triển đồng bộ văn hóa, thương mại, hành chính lấy trọng tâm là hồ sông Sinh;
phát triển thương mại, hành chính tạo các điểm nhấn về tầng cao; khu vực văn
hóa (thư viện, nhà văn hóa, quảng trường,..) duy trì mật độ xây dựng thấp; điểm
trung chuyển than từ các mỏ tại phường Vàng Danh để vận chuyển về cảng Điền
Công bằng băng tải.
(9) Khu I - Khu đô thị mới
trung tâm phía Nam; là khu vực xây dựng đô thị mới, trung tâm thương mại, văn
phòng; là bộ mặt đô thị mới của thành phố Uông Bí.
- Diện tích khoảng 834,3 ha;
dân số đến năm 2030 khoảng 53.147 người; gồm các phân khu I.1 (trung tâm hành
chính thương mại mới), khu I.2 (công viên tổng hợp thể dục thể thao), khu I.3
(đô thị mới Yên Thanh), khu I.4 (đô thị mới Tây Nam Quang Trung).
- Định hướng phát triển trọng
điểm thương mại văn phòng, trở thành bộ mặt của đô thị mới thành phố Uông Bí
(giới hạn tầng cao là 20 tầng, mật độ xây dựng cũng được thiết lập ở mức cao);
xây dựng công viên tổng hợp thể dục thể thao tại phía Nam trung tâm thương mại
văn phòng; xây dựng đô thị mới nằm giữa Quốc lộ 18, đường tránh phía Nam và khu
đô thị hiện hữu cần cải tạo chỉnh trang dọc Quốc lộ 18; hình thành khu ở mật độ
xây dựng cao gần với khu đô thị trung tâm.
(10) Khu J - Khu vực Bắc
Sơn:
- Diện tích khoảng 297,1 ha;
dân số đến năm 2030 khoảng 11.880 người; gồm một phân khu trung tâm thuộc phường
Bắc Sơn, dọc theo sông Vàng Danh.
- Định hướng phát triển cải
tạo chỉnh trang ở phường Bắc Sơn; hình thành đô thị mới cùng với chỉnh trang
phường Bắc Sơn bao gồm khu trung tâm hành chính, đưa khu vực trở thành trung
tâm của phường.
(11) Khu K - Khu đô thị phía
Đông; là trọng điểm phát triển giáo dục của đô thị và của tỉnh:
- Diện tích khoảng 1.448,0
ha; dân số đến năm 2030 khoảng 47.100 người; gồm các phân khu K.1 (đô thị mới
Đông Nam Quang Trung), khu K.2 (đô thị mới Trưng Vương), khu K.3 (đô thị mới đại
học Hạ Long), khu K.4 (khu đô thị hiện hữu Trưng Vương Nam Khê).
- Định hướng phát triển đô
thị mới nằm giữa Quốc lộ 18 và đường tránh quốc lộ 18; khu đô thị hiện hữu cần
cải tạo chỉnh trang dọc theo Quốc lộ 18; hình thành khu ở mật độ xây dựng cao
và Trường Đại học Hạ Long; chỉnh trang khu đô thị hiện hữu.
(12) Khu L - Khu vực mở rộng
phía Đông; là khu vực phát triển Công nghiệp công nghệ cao:
- Diện tích khoảng
1.196,78ha; dân số đến năm 2030 khoảng 6.300 người.
- Định hướng phát triển
thành khu phức hợp đô thị, công nghiệp đảm bảo vùng đệm với khu vực xung quanh
và thân thiện với môi trường.
6.4. Hệ thống các trung tâm
chuyên ngành cấp đô thị: (1) Các khu ở và nhà ở:
- Khu ở hiện hữu: Phân bố tại
các khu vực trung tâm của các phường của thành phố Uông Bí có diện tích khoảng
300ha; từng bước cải tạo, nâng cấp đảm bảo cảnh quan chung nhưng không làm tăng
mật độ xây dựng; chuyển đổi chức năng sử dụng đất đối với những cơ sở sản xuất
nhỏ lẻ gây ô nhiễm để xây dựng công trình nhà ở và hạ tầng xã hội.
- Khu ở phát triển mới: Phát
triển các khu ở mới hiện đại tại khu vực phía Nam (giữa đường Quốc lộ 18 và đường
tránh phía Nam) và khu vực phía Tây Bắc đường Quốc lộ 10 đồng bộ với kết cấu hạ
tầng kỹ thuật và xã hội;
- Khu vực hạn chế phát triển:
Các khu vực dọc hai bên đường cao tốc Hà Nội - Hạ Long; các khu vực nằm gần các
khu di tích, di dời và bố trí tái định cư cho các hộ dân nằm trong khu vực có
hoạt động khai thác khoáng sản, khu vực có nguy cơ sạt lở, ngập úng.
(2) Trung tâm hành chính:
- Duy trì và nâng cấp trung
tâm hành chính - chính trị của thành phố Uông Bí tại phường Quang Trung đảm bảo
yêu cầu làm việc;
- Dành quỹ đất xây dựng
trung tâm hành chính mở rộng tại khu vực phía Nam thuộc phường Yên Thanh để đáp
ứng định hướng phát triển thành phố Uông Bí trở thành đô thị loại I vào năm
2030.
(3) Trung tâm thương mại, dịch
vụ:
- Phát triển trên cơ sở duy
trì và nâng cấp các khu dịch vụ, thương mại tại trung tâm đô thị hiện hữu thuộc
các phường Quang Trung, Trưng Vương, Yên Thanh, Thanh Sơn.
- Xây dựng mới các trung tâm
thương mại, dịch vụ tại các khu đô thị mới; tại cửa ngõ phía Tây tại phường
Phương Đông (khu vực ga cuối tuyến đường sắt một ray, khu vực đầu đường vào Yên
Tử); khu vực kết nối với đường cao tốc Hà Nội - Hạ Long tại xã thôn Năm Mẫu, xã
Thượng Yên Công và hai bên tuyến đường hành hương Yên Tử - Ngọa Vân.
(4) Trung tâm du lịch:
- Phát triển trên cơ sở hỗ
trợ cho khu di tích lịch sử và danh thắng Yên Tử, khai thác lợi thế cảnh quan
khu vực đồi núi phía Bắc.
- Xây dựng khu resort sinh
thái bao gồm sân golf khu vực hồ Yên Trung; khu vực du lịch sinh thái ở Lựng
Xanh; xây dựng trọng điểm thương mại du lịch tại khu vực cửa ngõ phía Tây và
khu vực vào Yên Tử; xây dựng các trọng điểm du lịch đô thị, du lịch công nghiệp,
du lịch nông nghiệp.
- Thực hiện xây dựng trong
khu di tích lịch sử và danh thắng Yên Tử theo Đề án mở rộng và phát triển khu
di tích lịch sử và danh thắng Yên Tử được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 334/QĐ-TTg ngày 18/02/2013.
(5) Trung tâm y tế:
- Nâng cấp, mở rộng Bệnh viện
Việt Nam - Thụy Điển tại phường Phương Đông, thành phố Uông Bí với quy mô cấp
vùng; Bệnh viện trọng điểm tại khu vực phường Vàng Danh;
- Dành quỹ đất để xây dựng mới
bệnh viện Quốc tế thuộc phường Quang Trung và xã Điền Công.
(6) Trung tâm Giáo dục và
đào tạo:
- Hoàn thiện, nâng cấp cơ sở
vật chất các cơ sở đào tạo Cao đẳng tại các phường Phương Đông, Thanh Sơn và
Nam Khê;
- Hình thành đô thị đại học
tại khu vực phía Đông trên cơ sở hệ thống các Trường hiện hữu và xây dựng mới
Trường Đại học Hạ Long tại phường Nam Khê.
- Dành quỹ đất để xây dựng
Trường Cao đẳng du lịch và dạy nghề mới tại phường Yên Thanh.
(7) Trung tâm công cộng, văn
hóa, thể thao, công viên cây xanh:
- Hoàn thiện, nâng cấp và mở
rộng khu trung tâm văn hóa, thể dục thể thao hiện hữu tại phường Quang Trung.
- Hình thành các Trung tâm
văn hóa, thể dục thể thao tại cửa ngõ phía Tây, khu đô thị phía Nam kết hợp với
các công viên với quy mô lớn.
- Cải tạo, chỉnh trang đồng
bộ lại (cây xanh, thảm cỏ, đài phun nước, điện chiếu sáng, đường dạo, tiểu cảnh)
hệ thống các công viên cây xanh đảm bảo mỹ quan.
- Quy hoạch các vành đai cây
xanh cách ly các khu, cụm công nghiệp; các nhà máy, xí nghiệp; bảo vệ các khu rừng
thuộc khu vực đồi núi phía Bắc; khai thác cảnh quan hồ Yên Trung, hồ 12 Khe, suối
Lựng Xanh và các khu vực cảnh quan hai bên bờ các sông, suối;
- Phát triển đô thị, công
nghiệp công nghệ cao, xanh - sạch; hoàn nguyên các khu mỏ khai thác khoáng sản,
bãi thải đã đóng cửa.
(8) Các khu, cụm, cơ sở sản
xuất công nghiệp:
- Hình thành khu phức hợp đô
thị, công nghiệp công nghệ cao tại phía Nam đường tránh phía Nam Uông Bí kết nối
với khu phức hợp đô thị, công nghiệp công nghệ cao tại thị xã Quảng Yên;
- Phát triển cụm công nghiệp
tại phường Phương Đông phục vụ các cơ sở sản xuất kinh doanh của địa phương và
bố trí di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm nằm trong khu vực trung tâm của đô
thị; khai thác lợi thế các khu vực sông Đá Bạc để hình thành, phát triển các
khu vực bến bãi vật liệu xây dựng và hàng hóa để phục vụ nhu cầu phát triển của
địa phương;
- Cải tạo các khu vực hoạt động
sản xuất hiện hữu (Nhà máy nhiệt điện Uông Bí tại phường Quang Trung; Nhà máy
xi măng Lam Thạch, Nhà máy cơ khí nâng hạ Quang Trung, các cơ sở khai thác đá,
sản xuất vật liệu xây dựng tại phường Phương Nam) để đảm bảo vệ sinh môi trường
cho khu vực đô thị; quản lý các hoạt động khai thác than tại phía Bắc khu vực
phường Vàng Danh, Thượng Yên Công tiếp tục xem xét thực hiện các dự án phục vụ
dự án khai thác than theo quy hoạch phát triển ngành Than Việt Nam đến năm 2020,
có xét triển vọng đến năm 2030 đảm bảo yêu cầu về môi trường, gắn với bảo vệ rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng; dần dần từng bước di dời, đóng cửa các khu vực hoạt động
sản xuất theo lộ trình và thời gian kết thúc dự án.
7. Định
hướng không gian, kiến trúc cảnh quan và thiết kế đô thị:
7.1. Phân vùng và tổ chức kiến
trúc cảnh quan đô thị:
a. Vùng cảnh quan khu vực đồi
núi phía Bắc, gồm:
(1) Cảnh quan rừng tự nhiên
và cảnh quan khu di tích lịch sử và danh thắng Yên Tử được bảo tồn và quản lý
tuân thủ theo đề án mở rộng và phát triển Khu di tích lịch sử và danh thắng Yên
Tử được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 334/QĐ-TTg ngày
18/02/2013 và các quy định về quản lý và bảo vệ rừng.
(2) Cảnh quan khu vực vùng đệm
của khu di tích và các khu vực có các hoạt động sản xuất, khai thác khoáng sản,
khu vực dân cư hiện hữu mật độ thấp được quản lý phát triển hài hòa, hạn chế ảnh
hưởng đến cảnh quan di tích và rừng tự nhiên.
(3) Vùng cảnh quan trung tâm
các phường Vàng Danh và Bắc Sơn nằm trong khu vực đồi núi phía Bắc dần cải tạo,
hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đảm bảo cảnh quan chung gắn
với không gian đồi núi tự nhiên bao quanh.
b. Vùng cảnh quan khu phức hợp
đô thị, công nghiệp công nghệ cao với cơ sở hạ tầng và dịch vụ đồng bộ, môi trường
ở trong sạch, gắn liền với thiên nhiên, thân thiện với môi trường; tôn trọng tối
đa điều kiện địa hình không gian hiện hữu của khu vực (hệ thống sông, suối);
khai thác tối đa lợi thế cảnh quan dọc các tuyến sông và các kênh mương chính tạo
không gian sinh thái đặc trưng, gắn kết cảnh quan tự nhiên với các công viên lớn,
các vườn hoa trong đô thị mới.
c. Vùng cảnh quan đô thị cửa
ngõ phía Tây, gồm:
(1) Khu đô thị phía Tây và
khu đô thị phía Tây Bắc đường Quốc lộ 10 phát triển đô thị hiện đại kết hợp với
cải tạo, nâng cao điều kiện hạ tầng, cảnh quan khu vực dân cư hiện hữu.
(2) Các khu đô thị, dịch vụ
và du lịch cửa ngõ hai bên tuyến đường vào Yên Tử; phát triển dịch vụ phục vụ
khu di tích lịch sử và danh thắng Yên Tử với không gian kiến trúc hài hòa, tương
đồng với khu di tích Yên Tử và tuân thủ các quy định tại đề án mở rộng và phát
triển Khu di tích lịch sử và danh thắng Yên Tử được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 334/QĐ-TTg ngày 18/02/2013.
d. Vùng cảnh quan đô thị đại
học phía Đông với trọng tâm là Trường Đại học Hạ Long và các khu đô thị mới
phía Đông với không gian đô thị hiện đại tạo điểm nhấn phía Đông của thành phố
Uông Bí.
e. Vùng cảnh quan đô thị khu
trung tâm thành phố gồm:
(1) Khu trung tâm hành chính,
đô thị hiện hữu phía Bắc đường Quốc lộ 18 từng bước cải tạo chỉnh trang, nâng
cao chất lượng môi trường và cảnh quan và không gian đô thị; hạn chế tăng mật độ
xây dựng.
(2) Trung tâm đô thị, hành
chính mới mở rộng về phía Nam, khu vực giữa đường Quốc lộ 18 và đường tránh
phía Nam phát triển tạo điểm nhất trung tâm của đô thị Uông Bí với các công
trình công cộng, dịch vụ, thương mại, trung tâm hành chính mở rộng.
7.2. Các trung tâm, điểm nhấn
cảnh quan và các trục cảnh quan:
- Các trung tâm: Trung tâm
hành chính, chính trị: Khu phố hiện hữu, đô thị mới phía Nam (khu đất mở rộng);
Trung tâm tài chính, thương mại: Trung tâm thương mại dịch vụ mới (đô thị mới
phía Nam); Trung tâm dịch vụ: Trung tâm thương mại du lịch cửa ngõ phía Tây;
Trung tâm y tế: Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển (khu phố hiện hữu), bệnh viện Quốc
tế (đô thị mới phía Nam).
- Các trục cảnh quan: Trục cảnh
quan đường bộ: Trục tâm linh liên kết đô thị (đường Trần Hưng Đạo), đường Quang
Trung; Trục cảnh quan cây xanh: Đường sắt một ray, hành lang bảo vệ tuyến dầu;
Trục cảnh quan sông nước: Sông Sinh, sông Uông, sông Cầu Sến; Trục tiếp cận du
lịch: ĐườngYên Tử.
- Các trọng điểm: Khu trung
tâm, quảng trường, khu phụ cận ga BRT là nơi tập trung nhiều hoạt động của cư
dân thành phố; bảo tồn các trọng điểm di tích lịch sử, điểm cây xanh và mặt nước
trong thành phố.
- Các cửa ngõ đô thị: 6 vị
trí điểm kết nối đường trục liên vùng bao gồm cửa ngõ phía Tây, cửa ngõ Tây
Nam, cửa ngõ phía Đông, cửa ngõ Đông Nam, cửa ngõ du lịch đô thị phía Tây, cửa
ngõ du lịch Yên Tử.
- Các công trình điểm nhấn:
Các trọng điểm cửa ngõ, công trình kiến trúc chính, tượng đài.
- Khu vực có cảnh quan đặc
trưng đặc biệt: Khu vực cải tạo tuyến phố hiện hữu; Trung tâm thương mại dịch vụ
mới; Trung tâm du lịch thương mại cửa ngõ phía Tây; Trọng điểm du lịch cửa ngõ
Yên Tử.
8. Định
hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị:
8.1. Chuẩn bị hạ tầng kỹ thuật:
a. San nền:
- Phù hợp với tổ chức hệ thống
thoát nước mưa hiện có; tận dụng địa hình tự nhiên, hạn chế khối lượng và chiều
cao đào đắp.
- Những khu vực đã xây dựng
có cốt nền tương đối ổn định, khi xây dựng xen các công trình mới giữ nguyên
cao độ san nền hoặc chỉ san nền cục bộ cho phù hợp với hiện trạng xây dựng và
điều kiện khu vực đảm bảo không làm ảnh hưởng đến thoát nước mặt của khu vực.
- Định hướng cao độ nền khu
vực phía Bắc Quốc lộ 18: Khu vực dân cư hiện trạng giữ nguyên cao độ nền xây dựng;
khu vực phát triển đô thị mới Hxd ≥ 3,0m; Khu vực phát triển công nghiệp Hxd ≥
3,2m.
- Định hướng cao độ nền khu
vực phía Nam Quốc lộ 18: Khu vực dân cư hiện trạng giáp đường Quốc lộ 18 giữ
nguyên cao độ nền hiện trạng; những khu vực mật độ xây dựng thấp, cao độ nền thấp
cần tôn nền hài hòa với cao độ khu vực đã xây dựng, cao độ khống chế Hxd ≥
3,0m; khu vực đô thị phát triển về phía đường tránh Quốc lộ 18 đảm bảo cao độ nền
xây dựng Hxd ≥ 3,0m; khu vực xây dựng công nghiệp phía Nam đường tránh Quốc lộ
18A khống chế cao độ xây dựng Hxd ≥ 3,2m (đối với những khu vực nằm trong đê bảo
vệ).
b. Thoát nước mưa:
- Đảm bảo thoát nước mưa
trên toàn lưu vực quy hoạch ra các hồ, sông, suối hoặc trục tiêu thủy lợi....;
hệ thống thoát nước mưa riêng hoàn toàn và tự chảy. Hệ thống thoát nước mưa được
phân chia thành 06 lưu vực thoát nước chính: Lưu vực sông Cửu Hẹp, sông Cửa
Cua, sông Cầu Sến, lưu vực sông Sinh, lưu vực sông Uông, lưu vực sông Đá Vách đảm
bảo thoát nhanh nước mặt đặc biệt trong mùa mưa lũ.
- Cải tạo, nạo vét lòng
sông, cải tạo mặt cắt suối thuộc các lưu vực thoát nước, xây dựng, nâng cấp các
tuyến kè sông, kè suối đảm bảo ổn định 2 bên sông, suối; bổ sung hệ thống cống
ngang qua đường tiêu thoát theo hướng Bắc Nam.
- Đối với khu vực đô thị hiện
trạng: Xây dựng hệ thống nửa riêng, tách nước bẩn, xử lý đảm bảo tiêu chuẩn vệ
sinh môi trường.
- Khu vực phát triển xây dựng:
Thiết kế hệ thống thoát nước mặt riêng hoàn chỉnh với chế độ tự chảy.
- Đối với khu vực nông thôn,
sử dụng hệ thống thoát nước chung. c. Phòng chống lũ:
- Cao độ đê phòng chống lũ:
Cao trình đê thiết kế +4,5m; từng bước nâng cốt cao độ mặt đê lên mức +5,7m;
xây dựng đê điều ở tất cả các sông.
- Cải tạo mở rộng lòng sông
trong đô thị; gia cố mái dốc phòng tránh sạt lở đất: Sử dụng tường chắn, neo đất,
trồng cỏ Vetier...; kết hợp các biện pháp quản lý đầu tư xây dựng, dự báo phòng
chống lũ lụt, di dời dân cư khỏi vùng sạt lở...
d. Các công trình kỹ thuật
khác: Bảo vệ, cải tạo thường xuyên các tuyến mương, cống thoát nước; nạo vét định
kỳ và xây dựng kè bờ các đoạn ven sông, suối, hồ trong khu vực, xây tường chắn
tại các khu vực có nguy cơ sạt lở.
8.2. Quy hoạch hệ thống giao
thông:
a. Giao thông đối ngoại:
- Đường bộ:
+ Đường cao tốc Hà Nội - Hạ
Long tại phía Bắc; bố trí nút giao liên thông tại khu vực trọng điểm Yên Tử, tại
thôn Năm Mẫu, xã Thượng Yên Công.
+ Đường Quốc lộ: Cải tạo nâng
cấp Quốc lộ 18 quy mô đường cấp II đồng bằng, đoạn qua nội thị xây dựng hệ thống
đường gom; Cải tạo nâng cấp Quốc lộ 10 đoạn qua địa phận Uông Bí.
+ Đường tỉnh lộ: Nâng cấp tỉnh
lộ 338 đoạn nối từ Quốc lộ 18 đi Đầm Nhà Mạc, thị xã Quảng Yên.
+ Xây dựng tuyến đường tránh
phía Nam, chạy dọc theo phía Nam thành phố với quy mô rộng 77m.
- Đường sắt:
+ Tuyến đường sắt hiện tại
qua thành phố Uông Bí (tuyến Yên Viên - Phả Lại – Cái Lân) nâng cấp theo tiêu
chuẩn đường đơn cấp 2, khổ lồng 1.435 mm và 1.000 mm.
+ Ga trung chuyển hàng hóa
đường sắt và đường bộ tại khu vực đồi phía Bắc ga Nam Khê, thành phố Uông Bí;
diện tích khoảng 20ha (tiếp nhận hàng hóa vận chuyển qua đường bộ và chuyển
sang vận chuyển bằng tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân); mở
rộng ga ra phía Đông (Khu vực phía Bắc phường Đông Mai) hoặc nghiên cứu bố trí
cả khu ga trung chuyển tại khu vực phường Đông Mai nếu nhu cầu vận tải gia tăng
trong tương lai.
- Đường thủy:
+ Giữ nguyên hệ thống các cảng
hiện trạng bao gồm: Cảng Điền Công (sông Bạch Đằng); Cảng Bạch Thái Bưởi (sông
Bạch Đằng); Cảng Xuân Lãm (sông Uông).
+ Phát triển các bến trên
sông Đá Bạc tại phường Phương Nam phục vụ nhu cầu của địa phương.
b. Giao thông nội thị:
- Xây mới tuyến đường chính
thành phố kết nối theo trục Bắc - Nam với tiêu chuẩn đường cấp 1 quy mô 4÷6 làn
xe.
- Đường liên khu vực: Cải tạo
nâng cấp các tuyến đường chính hiện có; xác định các tuyến đường liên khu vực ở
các khu vực quy hoạch mới, đảm bảo quy mô theo tiêu chuẩn 4 làn xe.
- Đường chính khu vực: Thiết
kế xây dựng mạng đường chính khu vực đảm bảo khoảng cách tối thiểu 300÷500m,
quy mô mặt cắt 22÷38m.
- Hệ thống bãi đỗ xe: Bố trí
tại các khu trung tâm công cộng, khu dịch vụ vui chơi giải trí và các khu ở; được
xây dựng theo 3 phân cấp chính: Cấp đô thị (0,8÷1,5ha), cấp khu vực
(0,5÷0,8ha), cấp khu ở (0,15÷0,4ha).
c. Hệ thống các công trình đầu
mối giao thông:
- Hệ thống cầu: Cải tạo nâng
cấp hệ thống cầu hiện trạng đảm bảo quy mô, kết cấu kỹ thuật và khả năng kết nối
giao thông; trên các tuyến đường trục chính, quốc lộ, đường tránh, đường cao tốc...
vượt qua các sông lớn đều được xây dựng cầu. Ngoài ra, cầu được xây dựng tại vị
trí giao nhau trực thông giữa đường cao tốc với các tuyến đường khu vực. Mở rộng
mặt cắt ngang cầu trên những tuyến đường quy hoạch mở rộng trong tương lai.
- Hệ thống nút giao thông
khác mức: Xây dựng 6 nút giao thông khác mức liên thông chính tại các giao cắt
giữa các đường đối ngoại chính của thành phố để đảm bảo khả năng kết nối và
tính liên hoàn của mạng giao thông.
- Hệ thống bến xe:
+ Xây dựng 03 bến xe đối ngoại,
gồm:
(1) Bến xe Uông Bí (mới):
Thuộc phường Yên Thanh, có vị trí tại khu trung tâm thương mại dịch vụ, trung
tâm hành chính mở rộng, công viên thể dục thể thao, nhà ga tàu điện một ray. Nằm
trên tuyến đường trục chính đô thị.
(2) Bến xe phía Tây: Thuộc
phường Phương Nam, có vị trí tại khu trung tâm thương mại dịch vụ mới, có tuyến
đường tránh phía Nam và đường trục chính đô thị chạy qua.
(3) Bến xe Yên Tử: Thuộc
trung tâm xã Thượng Yên Công, với quy mô khoảng 20ha. Đây là công trình đầu mối
chính đóng vai trò kết nối đường cao tốc với thành phố và ngược lại.
+ Bến xe đối nội: Bố trí tại
các trọng điểm trong khu quy hoạch để nâng cao sự thuận tiện trong di chuyển,
phục vụ các mục đích của người dân khu vực từ làm việc, học tập hay mua sắm,… Đặc
biệt là tại các khu vực ga đường sắt một ray, tại khu vực này được dự báo sẽ có
lượng khách trung chuyển, sử dụng lớn nên đây sẽ là một đầu mối giao thông.
- Hệ thống giao thông công cộng:
Phát triển giao thông công cộng với các loại hình: Đường sắt một ray chạy dọc
hành lang cây xanh bảo vệ tuyến dẫn dầu có hướng dọc hành lang cây xanh bảo vệ
tuyến dầu, phát triển tuyến xe buýt đường dài và tuyến xe buýt nội thị.
8.3. Quy hoạch hệ thống Cấp
nước:
a. Khu vực thành phố Uông
Bí:
- Tổng nhu cầu sử dụng nước
cho thành phố Uông Bí đến 2030 khoảng 45.000m3/ ngày.đêm.
- Nguồn nước:
+ Trước mắt duy trì khai
thác nhà máy nước Lán Tháp ở công suất 3000÷5000m3/ ngày.đêm phục vụ cấp nước cho
Uông Bí và khu vực Vàng Danh, đến năm 2020 dừng sử dụng nhà máy và sẽ sử dụng để
cấp nước cho Khu công nghiệp với công suất 5.000m3/ ngày.đêm.
+ Nhà máy nước Đồng Mây công
suất: 30.000m3/ngày.đêm, mở rộng nâng cấp lên 52.000 m3/ngày.đêm dùng nguồn nước
từ hồ chứa nước Mười Hai Khe, hồ Yên Lập (trong đó lấy 40.000m3/ngày.đêm từ hồ
Yên Lập dẫn nước thông qua kênh N2 và hồ Mười Hai Khe 12.000m3/ngày.đêm).
+ Nguồn nước ngầm cấp nước cục
bộ cho khu vực: Sử dụng nguồn nước ngầm với công suất 7.000m3/ngày.đêm.
+ Các trạm cấp nước tập
trung lấy nước từ các suối, khe và nước mưa nhằm tiết kiệm do chiều dài đường ống
truyền tải quá lớn gây tốn kém và dễ gây thất thoát lớn.
c. Khu phức hợp đô thị, công
nghiệp công nghệ cao phía Nam thành phố Uông Bí được xác định cụ thể trong đồ
án Quy hoạch chung xây dựng của dự án; nguồn nước cấp gồm:
- Nhà máy nước Yên Lập (Công
suất 120.000m3/ngày.đêm): Cấp cho khu vực 34.000m3/ ngày.đêm.
- Nhà máy nước Đồng Mây
(Công suất 52.000m3/ngày.đêm) và nhà máy nước hồ 12 Khe (Công suất 20.000m3/ngày.đêm):
Cấp cho khu vực 11.000m3/ngày.đêm.
- Dự kiến xây mới 01 nhà máy
nước dẫn nước từ hồ Yên Lập về để bổ sung nguồn nước với công suất
118.000m3/ngày.đêm: Cấp cho khu vực 118.000m3/ngày.đêm.
8.4. Quy hoạch cấp điện:
a. Nguồn điện và nhu cầu sử
dụng:
- Tổng nhu cầu sử dụng của
thành phố Uông Bí đến 2030 khoảng 260MW.
- Nguồn điện: Cung cấp điện
bởi các nhà máy nhiệt điện Mạo Khê 440MW, Uông Bí mở rộng 1-2 là 630MW (đến năm
2021 sẽ ngừng vận hành Nhà máy nhiệt điện Uông Bí 110MW (Nhiệt điện Uông Bí I),
đối với Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí II sẽ vận hành hết thời hạn cấp phép hoạt động
của dự án); Nhiệt điện Sơn Động 220MW và hỗ trợ nguồn điện từ các nhà máy nhiệt
điện khác trong tỉnh thông qua lưới 220kV và 110kV.
- Trạm nguồn 220kV:
+ Xây dựng trạm 220kV Khe Thần
công suất 2x63MVA cấp điện cho phụ tải ngành than Uông Bí với công suất
87,06MVA.
+ Nâng cấp trạm 220kV Uông
Bí lên 250MVA cấp điện cho phụ tải sinh hoạt, công cộng và công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp của Uông Bí với nhu cầu là 167MVA. Như vậy trạm 220kV Uông Bí sẽ dư
công suất là 83MVA, sẽ được cấp cho trạm 110KV khu công nghiệp Quán Triều công
suất 40MVA, phần công suất còn lại sẽ cấp cho Khu phức hợp đô thị, công nghiệp
công nghệ cao tỉnh Quảng Ninh.
- Trạm nguồn 110kV:
+ Nâng công suất trạm 110kV
Uông Bí lên 2x63MVA cấp điện dân cư phường Thanh Sơn, phường Quang Trung, phường
Bắc Sơn, phường Trưng Vương, phường Nam Khê, phường Vàng Danh, xã Điền Công, xã
Thượng Yên Công, và cấp cho khu TTCN Bắc Sơn, TTCN khác trên địa bàn với tổng
nhu cầu là 100MVA.
+ Nâng công suất trạm 110kV
Uông Bí 2 lên 2x40MVA cấp điện cho khu dân cư phường Phương Đông, phường Phương
Nam, phường Yên Thanh và khu công nghiệp Phương Nam, TTCN phường Phương Nam và
Phương Đông, khu cảng công nghiệp Ven Sông, và TTCN khác trên địa bàn với tổng
nhu cầu là 68MVA. b. Mạng lưới cao thế:
- Lưới 500kV: Xây dựng đường
dây 500kV đấu nối vào trạm 500kV của khu phức hợp đô thị - công nghiệp công nghệ
cao tỉnh Quảng Ninh, đường dây này đấu nối với đường dây 500kV chạy qua thành
phố Uông Bí.
- Lưới 220kV: Giữ nguyên hướng
tuyến của các tuyến điện 220kV hiện có và đầu tư xây mới tuyến đường dây 220kV
từ nhiệt điện Uông Bí đi trạm 220kV Quảng Yên và để bổ trợ nguồn cho trạm 220kV
Quảng Yên đấu nối đường dây Uông Bí - Yên Hưng với đường dây Tràng Bạch - Hoành
Bồ. Đường dây 220kV là đường dây mạch kép tiết diện ACSR 2x330mm2.
- Lưới 110kV: Các tuyến điện
hiện trạng 110kV thành phố Uông Bí được giữ nguyên hướng tuyến và nâng cấp tiết
diện lên AC240mm2 theo định hướng của quy hoạch vùng. Riêng đoạn 110kV rẽ nhánh
đi nhà máy xi măng có đoạn đi qua khu dân cư xây mới sẽ được nắn chỉnh theo đường
quy hoạch để đảm bảo mỹ quan đô thị.
Riêng khu phức hợp đô thị -
công nghiệp công nghệ cao tỉnh Quảng Ninh tại trạm 500/110kV dự kiến xây dựng 6
mạch 110kV tiết diện AC-300mm2 để cấp điện cho các trạm 110kV của khu phức hợp
đô thị - công nghiệp công nghệ cao trên địa phận Uông Bí và hỗ trợ cho các trạm
110kV của khu công nghiệp thuộc địa phận thị xã Quảng Yên.
b. Mạng lưới trung thế
(22kV, 35kV):
- Lưới 35kV cung cấp cho khu
vực ngoại thị vẫn giữ nguyên, khu Yên Tử, Vàng Danh, Thượng Yên Công. Khu vực
này lấy điện từ trạm 110kV Uông Bí, tuyến 35kV từ Uông Bí lên sẽ được nắn chỉnh
cho phù hợp với đường quy hoạch.
- Các tuyến 6kV, 22kV và
35kV đi nổi trong khu vực nội thị hiện tại với tiết diện bé chưa đáp ứng đủ nhu
cầu đến năm 2030 và chưa đảm bảo mỹ quan đô thị nên sẽ được di dời, đầu tư mới
các tuyến điện ngầm với điện áp 22kV.
- Phụ tải ngành than vẫn duy
trì cấp điện áp 6kV.
c. Mạng lưới hạ thế: Lưới điện
hạ thế xây dựng mới ở các khu đô thị và khu vực trong trung tâm thành phố bố
trí đi ngầm trong các hào cáp tiêu chuẩn; các trạm biến áp hạ tại các khu vực
trung tâm thành phố, khu du lịch và các khu đô thị mới sử dụng loại trạm kios
kiểu kín hợp bộ.
d. Lưới điện chiếu sáng: Tiếp
tục cải tạo nâng cấp, phát triển tất cả các loại hình chiếu sáng gồm chiếu sáng
các công trình giao thông, chiếu sáng các công trình công cộng và chiếu sáng quảng
cáo, lễ hội.... Trang bị hệ thống điều khiển tự động, tập trung cho hệ thống
chiếu sáng công cộng đô thị.
8.5. Quy hoạch hệ thống
thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
a. Thoát nước thải:
- Nhu cầu: Tổng lượng nước
thải cần xử lý đến 2030 khoảng 35.000m3/ngày.đêm.
- Nước thải sinh hoạt: Các
khu dân cư hiện có đã có hệ thống thoát nước chung sẽ xây dựng hệ thống thoát
nước chung một nửa (hệ thống cống bao) tách nước thải đưa về các trạm xử lý;
các khu vực xây mới sẽ xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng.
+ Khu vực Vàng Danh: Công suất
dự kiến 3.500m3/ngày.đêm phục vụ phường Vành Danh; sử dụng hệ thống thoát nước
riêng, đường kính từ D300 - 600; tại các vị trí có độ sâu chôn cống lớn (từ
3,5÷4m) bố trí các bơm chuyển tiếp.
+ Khu vực 1: Công suất dự kiến
11.000m3/ngày.đêm; phục vụ các phường Bắc Sơn, Trưng Vương, Quang Trung; lưu vực
đô thị hiện hữu được thu gom với nước mưa và đưa về hệ thống cống bao tại các
giếng tách nước; lưu vực đô thị mở rộng phía Nam Quốc lộ 18 sử dụng hệ thống
thoát nước riêng, đường kính từ D300-600 về trạm xử lý nước thải sinh hoạt khu
vực 1, tại các vị trí có độ sâu chôn ống lớn (từ 3,5÷4m) bố trí các bơm chuyển
tiếp.
+ Khu vực 2: Công suất dự kiến
3.500m3/ngày.đêm; phục vụ: Phường Nam Khê, xã Điền Công; sử dụng hệ thống thoát
nước riêng đối với khu vực đô thị xây mới, sử dụng hệ thống thoát nước chung
cho khu vực xã nông thôn, với đường kính từ D300-600; tại các vị trí có độ sâu
chôn cống lớn (từ 3,5÷4m) bố trí các bơm chuyển tiếp.
+ Khu vực 3: Công suất dự kiến
6.500m3/ngày.đêm; phục vụ phường Yên Thanh, phường Thanh Sơn; lưu vực đô thị hiện
hữu được thu gom với nước mưa và được đưa về hệ thống cống bao tại các giếng
tách nước; lưu vực đô thị mở rộng phía Nam Quốc lộ 18: Sử dụng hệ thống thoát
nước riêng, đường kính từ D300-600 về trạm xử lý nước thải sinh hoạt khu vực 3,
tại các vị trí có độ sâu chôn ống lớn (từ 3,5-4m) bố trí các bơm chuyển tiếp.
+ Khu vực 4: Công suất dự kiến
8.500m3/ngày.đêm; phục vụ phường Phương Nam, Phương Đông và xã Thượng Yên Công;
lưu vực đô thị hiện hữu được thu gom với nước mưa và được đưa về hệ thống cống
bao tại các giếng tách nước; lưu vực đô thị mở rộng phía Nam Quốc lộ 18 sử dụng
hệ thống thoát nước riêng, đường kính từ D300-600 về trạm xử lý nước thải sinh
hoạt khu vực 4, tại các vị trí có độ sâu chôn ống lớn (từ 3,5÷ 4m) bố trí các
bơm chuyển tiếp; lưu vực các xã nông thôn nước thải thoát chung và thoát về hệ
thống sông suối gần nhất sau khi được xử lý sơ bộ tại các hộ gia đình.
- Nước thải công nghiệp:
+ Khu công nghiệp: Nước thải
các nhà máy được xử lý cục bộ trong nhà máy đạt giới hạn C theo TCVN 5945-2005
sau đó đưa về xử lý tại trạm XLNT tập trung của khu công nghiệp đạt tới giới hạn
B theo TCVN 5945-2005 trước khi xả ra môi trường bên ngoài.
+ Cụm công nghiệp địa
phương: Nước thải các cơ sở sản xuất được xử lý cục bộ trong nhà máy đạt giới hạn
C theo TCVN 5945-2005 sau đó đưa về xử lý tại trạm xử lý nước thải tập trung của
khu vực.
+ Các nhà máy xí nghiệp, cơ
sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Yêu cầu xử lý nước thải đạt tiêu
chuẩn vệ sinh theo giới hạn B của TCVN 5945-2005 sau đó mới được xả ra hệ thống
thoát nước đô thị.
+ Nước thải y tế: Đối với
các bệnh viện lớn của thành phố, nước thải yêu cầu phải được xử lý đạt tiêu chuẩn
vệ sinh theo giới hạn B của TCVN 5945:2005 và khử trùng sau đó mới được xả ra hệ
thống thoát nước đô thị.
b. Thu gom, xử lý chất thải
rắn
- Khối lượng chất thải rắn
sinh hoạt toàn thành phố đến năm 2030 khoảng 300tấn/ ngày.đêm.
- Xây dựng khu xử lý chất thải
rắn miền Tây với diện tích khoảng 32ha, công suất 600 tấn/ngày.đêm phục vụ xử
lý chất thải rắn cho thị xã Đông Triều, thị xã Quảng Yên và thành phố Uông Bí với
công nghệ: Đốt và tái tạo nhiên liệu, chôn lấp hợp vệ sinh.
- Thúc đẩy việc áp dụng
phương pháp phân loại xử lý và 3R (Recycle - tái chế, Reuse - tái sử dụng,
Reduce- giảm thiểu). Giảm lượng thải - tăng tái chế - tái sử dụng CTR. Chỉ chôn
lấp CTR không thể tái chế, giảm nhu cầu đất dành cho xử lý CTR.
- Chất thải rắn công nghiệp:
Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có trách nhiệm tổ chức thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải rắn công nghiệp riêng. Đối với chất thải rắn nguy hại, thực
hiện chôn lấp tại bãi dành riêng cho chất thải rắn nguy hại theo các quy định,
chỉ đạo của cơ quan quản lý quốc gia về bảo vệ môi trường. Ngoài ra, một phần
dùng để tái chế.
- Chất thải rắn y tế: Các bệnh
viện, cơ sở y tế tự trang bị lò đốt và khu xử lý chất thải rắn y tế.
c. Nghĩa trang:
- Xây dựng nghĩa trang có
quy mô tập trung và công viên nghĩa trang trong đó có nhiều loại hình táng để
phục vụ lâu dài.
- Khu vực trung tâm thành phố:
Xây dựng trung tâm hỏa táng và nghĩa trang công viên thành phố thuộc phường
Phương Đông và phường Thanh Sơn, phục vụ mai táng cho toàn thành phố Uông Bí với
diện tích 50ha, có nhiều hình thức mai táng: Hung táng, cát táng và hỏa táng;
trong đó có 01 nhà tang lễ, khu nhà điều hành, khu nhà hỏa táng.
- Khu vực phường Vàng Danh:
Duy trì nghĩa trang nhân dân hiện có và quy hoạch thành công viên nghĩa trang với
hình thức mai táng là: Hung táng và cát táng, phục vụ cho việc mai táng của người
dân phường Vàng Danh.
- Xã Thượng Yên Công là khu
vực nông thôn nằm xa trung tâm sẽ quy hoạch 02 nghĩa trang mới hình thức hung
táng và cát táng thuộc thôn Đồng Chanh với diện tích 01 ha và nghĩa trang nhân
dân Thượng Yên Công với diện tích 1,33ha phục vụ mai táng cho xã Thượng Yên
Công.
9. Đánh
giá môi trường chiến lược:
9.1. Giải pháp công nghệ, kỹ
thuật:
- Khai thác và quy hoạch sử
dụng đất đúng mục đích, tận dụng quỹ đất xây dựng đô thị, tránh phát triển tràn
lan.
- Phát triển đô thị cần quan
tâm đến biến đổi khí hậu, rủi ro và tai biến môi trường. Cần tiến hành đo đạc,
khảo sát, khoanh vùng hạn chế phát triển nhằm hạn chế các tác động tiêu cực đối
với người dân và môi trường.
- Tăng cường trồng cây xanh,
rừng phòng hộ tại các khu vực có khả năng xảy ra tai biến môi trường.
- Thực hiện các giải pháp bảo
vệ môi trường đất, môi trường nước, môi trường không khí xử lý chất thải rắn,
giảm tiếng ồn và các biện pháp bảo vệ môi trường đối với các nhà máy nhiệt điện,
xi măng, khai trường khai thác theo đúng các định hướng quy hoạch và các quy định
về kỹ thuật môi trường
9.2. Giải pháp về quản lý:
- Nhằm giảm nguồn thải xen kẽ
trong các khu dân cư và định hướng phát triển hợp lý các khu, cụm công nghiệp
trên địa bàn và cần có kế hoạch di dời các cơ sở công nghiệp xen lẫn khu dân cư
ra khu vực ngoại thị.
- Các khu, cụm công nghiệp,
cảng biển, cảng hành khách phải thường xuyên kiểm soát môi trường định kỳ, nhằm
cảnh báo và nhắc nhở các cơ sở chú ý duy tu, bảo dưỡng hệ thống xử lý khí thải,
bụi và nếu cần. Khuyến khích và bắt buộc các nhà máy và xí nghiệp cũ đầu tư
công nghệ sản xuất mới, áp dụng công nghệ tiên tiến sản xuất sạch hơn.
- Khi có nhu cầu chuyển đổi
mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang các mục đích khác cần phải cân nhắc thận
trọng. Việc quản lý các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cần đảm bảo
diện tích cây xanh đô thị.
- Việc thu gom chất thải rắn
thông thường được thực hiện tốt nhất ở các cấp chính quyền phường nhưng việc xử
lý chất thải rắn được tổ chức tốt nhất trên một cơ sở thống nhất toàn thành phố.
- Nâng cao nhận thức và giáo
dục cộng đồng tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường.
10. Các
dự án ưu tiên đầu tư:
10.1. Nhóm các dự án phát
triển hạ tầng kỹ thuật:
- Nâng cấp, cải tạo và mở rộng
các tuyến đường giao thông trọng điểm, giao thông kết nối (Quốc lộ 18, đường
tránh phía Nam, đường kết nối với các khu vực trọng điểm phát triển);
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống
thoát nước, hệ thống đê và các công trình phục vụ thoát nước, xử lý nước thải
đô thị và công nghiệp;
- Nâng công suất, xây dựng mới
công trình cấp nước, cấp điện và thông tin liên lạc; hoàn thiện các công trình
xử lý rác thải sinh hoạt và nghĩa trang.
10.2. Nhóm các dự án phát
triển đô thị, thương mại, dịch vụ và môi trường:
- Các khu đô thị mới phía
Nam; các trung tâm thương mại, dịch vụ và du lịch tại cửa ngõ phía Tây và khu vực
trung tâm đô thị;
- Dự án phát triển đô thị đại
học tại khu vực phía Đông;
- Các dự án phát huy giá trị
khu di tích lịch sử và danh thắng Yên Tử và các dự án bảo vệ cảnh quan, phục hồi
môi trường.
10.3. Nhóm các dự án phát
triển công nghiệp công nghệ cao tại phía Nam, khu tiểu thủ công nghiệp để di dời
các cơ sở sản xuất ảnh hưởng đến môi trường tại khu trung tâm đô thị, các khu bến
bãi hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp địa phương và các dự án phục vụ
ngành than (hệ thống băng tải kín vận chuyển than, cảng, bến bãi và các dự án
phụ trợ trong khu vực khai thác than).
Điều
2. Tổ chức thực hiện:
1. UBND thành phố Uông Bí:
- Lưu trữ, lưu giữ hồ sơ đồ
án quy hoạch; tổ chức công bố, công khai quy hoạch được phê duyệt; triển khai
công tác cắm mốc giới tại thực địa theo quy định; quản lý, giám sát việc thực
hiện quy hoạch theo quy định pháp luật hiện hành.
- Lập và trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc toàn đô thị và Chương trình
phát triển đô thị thành phố Uông Bí đến năm 2030 làm cơ sở để quản lý đầu tư
phát triển đô thị theo quy định tại Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013
của Chính phủ và các quy định pháp luật hiện hành.
- Tổ chức phê duyệt kế hoạch
lập các quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 các phường, xã hoặc khu chức năng nhằm
cụ thể hóa đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Uông Bí và bố trí kinh
phí thực hiện làm cơ sở quản lý, kêu gọi đầu tư và triển khai các dự án thành
phần.
- Khải toán kinh phí thực hiện
các dự án ưu tiên đầu tư ưu tiên để lập, phê duyệt danh mục, kế hoạch triển
khai các dự án ưu tiên đầu tư theo từng giai đoạn, theo từng nhóm dự án nhằm
hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường thành phố Uông Bí.
- Xây dựng danh mục các dự
án kêu gọi, thu hút đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách; tổ chức huy động các
nguồn lực đầu tư để thực hiện các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình
điểm nhấn và quản lý xây dựng theo đồ án quy hoạch được phê duyệt.
- Phối hợp chặt chẽ với các sở,
ngành chức năng liên quan đề xuất các giải pháp quản lý triển khai thực hiện
quy hoạch;
2. Sở Xây dựng thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng; phối hợp giúp UBND thành phố Uông
Bí quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, đặc biệt là một số khu vực
có giá trị kiến trúc, cảnh quan theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý.
3. Các sở, ban, ngành liên
quan phối hợp với UBND thành phố Uông Bí quản lý ngành theo quy hoạch và theo
chức năng, nhiệm vụ quy định.
Điều
3. Các Ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài
nguyên và Môi trường, Công thương, Giao thông Vận tải; Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Khoa học và Công
nghệ, Y tế, Ban Quản lý Khu kinh tế; Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các địa phương: Uông Bí, Quảng Yên, Đông Triều; Thủ trưởng các
ngành và đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Long
|