HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 302/NQ-HĐND
|
Lâm Đồng, ngày 12
tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ
QUYẾT
THÔNG QUA QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN
MAĐAGUÔI, HUYỆN ĐẠ HUOAI, TỈNH LÂM ĐỒNG
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG KHÓA X KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Kiến trúc
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều của Luật Kiến trúc;
Xét Tờ trình số
5338/TTr-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị
quyết thông qua Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Mađaguôi, huyện Đạ Huoai;
Báo cáo số 145/BC-BPC ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân
dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Thông
qua Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Mađaguôi, huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng
(Đính kèm nội dung Quy chế).
Điều 2. Giao
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Mađaguôi,
huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng và tổ chức thực hiện theo quy định.
Điều 3. Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát
việc thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng Khóa X Kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 12
tháng 7 năm 2024 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
K’ Mák
|
QUY
CHẾ
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN MAĐAGUÔI, HUYỆN ĐẠ
HUOAI, TỈNH LÂM ĐỒNG
(Kèm
theo Nghị quyết số 302/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1.
Mục tiêu
1. Để quản lý cảnh
quan đô thị, kiến trúc các công trình xây dựng và thực hiện theo Đồ án điều
chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Mađaguôi đã được phê duyệt (Quyết định
số 2097/QĐ-UBND ngày 26/9/2019 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng). Kiểm soát
việc xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị theo định hướng phát triển kiến
trúc.
2. Cụ thể hóa các quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch, kiến trúc, xây dựng.
3. Bảo vệ cảnh quan,
bản sắc văn hóa trên phạm vi lập quy chế quản lý kiến trúc.
Điều
2.
Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng cho tất cả các cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia vào
hoạt động kiến trúc và xây dựng công trình kiến trúc tại thị trấn Mađaguôi,
huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng.
2. Phạm vi áp dụng
a) Phạm vi nghiên
cứu: 2.542 ha; trong đó phạm vi áp dụng 770 ha.
b) Đối với các khu
vực, dự án, công trình đã có quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị riêng được
phê duyệt thì áp dụng theo các đồ án đã được phê duyệt.
Điều
3.
Giải thích từ ngữ
1. Kiến trúc đô thị:
Là tổ hợp các vật thể trong đô thị, bao gồm các công trình kiến trúc, kỹ thuật,
nghệ thuật, quảng cáo mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng của chúng chi phối
hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị (khoản 12 Điều 3 Luật Quy hoạch
đô thị).
2. Không gian đô thị:
Là không gian bao gồm các vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nước trong đô
thị có ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị (khoản 13 Điều 3 Luật Quy hoạch
đô thị).
3. Di tích lịch sử -
văn hoá: Là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học (khoản
3 Điều 4 Luật Di sản văn hóa).
4. Danh lam thắng
cảnh: Là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên
nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học (khoản 4
Điều 4 Luật Di sản văn hóa).
5. Khu đô thị mới: Là
một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội và nhà ở (khoản 3 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị).
6. Quy hoạch chi
tiết: Là việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, yêu
cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan của từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng kỹ
thuật, công trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hóa nội dung của Quy hoạch phân
khu hoặc Quy hoạch chung (khoản 9 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị).
7. Khu vực phát triển
đô thị: Là khu vực được xác định để đầu tư phát triển đô thị trong một giai
đoạn nhất định. Khu vực phát triển đô thị bao gồm: khu vực phát triển đô thị
mới, khu vực phát triển đô thị mở rộng, khu vực cải tạo, khu vực bảo tồn, khu vực
tái thiết đô thị, khu vực có chức năng chuyên biệt (điểm 1.4.7 QCVN 01:2021/BXD).
8. Cảnh quan đô thị:
Là không gian cụ thể có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như không gian
trước tổ hợp kiến trúc, quảng trường, đường phố, hè phố, đường đi bộ, công
viên, thảm thực vật, vườn cây, vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền
đất tự nhiên, dải đất ven bờ biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và
không gian sử dụng chung thuộc đô thị (khoản 14 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị).
9. Mật độ xây dựng
thuần (net-tô)
a) Mật độ xây dựng
thuần: là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính trên
diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình ngoài
trời như tiểu cảnh trang trí, bể bơi, bãi (sân) đỗ xe, sân thể thao, nhà bảo
vệ, lối lên xuống, bộ phận thông gió tầng hầm có mái che và các công trình hạ
tầng kỹ thuật khác).
b) Các bộ phận công
trình, chi tiết kiến trúc trang trí như: sê-nô, ô-văng, mái đua, mái đón, bậc
lên xuống, bậu cửa, hành lang cầu đã tuân thủ các quy định về an toàn cháy, an
toàn xây dựng cho phép không tính vào diện tích chiếm đất nếu đảm bảo không gây
cản trở lưu thông của người, phương tiện và không kết hợp các công năng sử dụng
khác (điểm 1.4.20 QCVN 01:2021/BXD).
10. Mật độ xây dựng
gộp (brut-tô): Mật độ xây dựng gộp của một khu vực đô thị là tỷ lệ diện tích
chiếm đất của các công trình kiến trúc chính trên diện tích toàn khu đất (diện
tích toàn khu đất có thể bao gồm cả sân, đường, các khu cây xanh, không gian mở
và các khu vực không xây dựng công trình) (điểm 1.4.20 QCVN 01:2021/BXD).
11. Công trình kiến
trúc: Là một hoặc tổ hợp công trình, hạng mục công trình được xây dựng theo ý
tưởng kiến trúc hoặc thiết kế kiến trúc (khoản 4 Điều 3 Luật Kiến trúc ).
12. Công trình kiến
trúc có giá trị: Là công trình kiến trúc tiêu biểu, có giá trị về kiến trúc, lịch
sử, văn hóa, nghệ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt (khoản 5 Điều 3 Luật
Kiến trúc).
13. Công trình điểm
nhấn: Là công trình có kiến trúc hoặc chức năng nổi bật trong tổng thể của một
khu vực quy hoạch, cụm công trình; có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan khu vực hoặc
thu hút nhiều hoạt động công cộng đô thị.
14. Nhà ở riêng lẻ:
Là nhà ở được xây dựng trên thửa đất riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp
của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở
độc lập (điểm 1.4.11 QCVN 01:2021/BXD):
a) Biệt thự: Là công
trình nhà ở riêng lẻ xây dựng độc lập hoặc bán độc lập, có sân vườn xung quanh
(tối thiểu 3 mặt công trình) có lối ra vào riêng biệt.
b) Nhà ở liên kế: Là
loại nhà ở riêng lẻ của các hộ gia đình, cá nhân được xây dựng liền nhau, thông
nhiều tầng được xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và
có chiều rộng nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung
một hệ thống hạ tầng của khu vực đô thị (điểm 3.2 TCVN 9411:2012 ).
c) Nhà liên kế có sân
vườn: Là loại nhà ở liên kế, phía trước hoặc phía sau nhà có một khoảng sân
vườn nằm trong khuôn viên của mỗi nhà và kích thước được lấy thống nhất cả dãy
theo quy hoạch chi tiết của khu vực (điểm 3.4 TCVN 9411:2012 ).
d) Nhà phố: Là loại
nhà ở liên kế, được xây dựng trên các trục đường phố, khu vực thương mại, dịch
vụ theo quy hoạch đã được duyệt. Nhà liên kế mặt phố ngoài chức năng để ở còn
sử dụng làm cửa hàng buôn bán, dịch vụ văn phòng, nhà trọ, khách sạn, cơ sở sản
xuất nhỏ và các dịch vụ khác (điểm 3.3 TCVN 9411:2012 ).
15. Nhà chung cư: Là
nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần
sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung
cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với
mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp (điểm
1.4.1 QCVN 04:2021/BXD).
16. Công trình ngầm
đô thị: Là những công trình được xây dựng dưới mặt đất tại đô thị bao gồm: Công
trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, các công trình đầu mối kỹ
thuật ngầm và phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình
đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy nen kỹ thuật (khoản 4 Điều
2 Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ về quản lý
không gian ngầm đô thị).
17. Tầng hầm: Là tầng
mà quá một nửa chiều cao của nó nằm dưới cao độ mặt đất đặt công trình theo quy
hoạch được duyệt (điểm 1.4.17 QCVN 04:2021/BXD).
Tầng nửa hầm: Là tầng
mà một nửa chiều cao của nó nằm trên hoặc ngang cao độ mặt đất đặt công trình theo
quy hoạch được duyệt (điểm 1.4.18 QCVN 04:2021/BXD).
Tầng bán hầm: Là tầng
nằm dưới cao trình nền tầng trệt và có ít nhất một mặt đứng không tiếp giáp với
đất hoặc kè chắn đất (mặt thoáng).
18. Khoảng lùi: Là
khoảng không gian giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng (điểm 1.4.24 QCVN
01:2021/BXD).
19. Hành lang bảo vệ
an toàn: Là khoảng không gian tối thiểu về chiều rộng, chiều dài và chiều cao,
chạy dọc hoặc bao quanh công trình hạ tầng kỹ thuật (điểm 1.4.27 QCVN
01:2021/BXD).
20. Taluy: Là sườn
dốc, mái dốc, những con dốc nghiêng so với mặt phẳng ngang.
a) Taluy âm: Là phần
sườn dốc, mái dốc tính từ mặt đường trở xuống.
b) Taluy dương: Là
phần sườn dốc, mái dốc tính từ mặt đường lên cao.
21. Chiều cao công
trình xây dựng: Chiều cao công trình tính từ cao độ mặt đất đặt công trình theo
quy hoạch được duyệt tới điểm cao nhất của công trình (kể cả mái tum hoặc mái
dốc). Đối với công trình có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao công
trình tính từ cao độ mặt đất thấp nhất theo quy hoạch được duyệt (điểm 1.4.25 QCVN
01:2021/BXD).
22. Số tầng nhà
a) Số tầng của tòa
nhà bao gồm toàn bộ các tầng trên mặt đất (kể cả tầng kỹ thuật, tầng tum) và
tầng bán/nửa hầm, không bao gồm tầng áp mái. Tầng tum không tính vào số tầng
nhà của công trình khi chỉ có chức năng sử dụng để bao che lồng cầu thang bộ,
giếng thang máy và che chắn các thiết bị kỹ thuật của công trình (nếu có), đồng
thời có diện tích mái tum không vượt quá 30% diện tích sàn mái. Đối với công trình
có các cao độ mặt đất khác nhau thì số tầng nhà tính theo cao độ mặt đất thấp
nhất theo quy hoạch được duyệt (điểm 1.4.14 QCVN 04:2021/BXD);
Đối với nhà ở riêng
lẻ, nhà ở riêng lẻ kết hợp các mục đích dân dụng khác: Tầng lửng không tính vào
số tầng cao của công trình trong các trường hợp tầng lửng có diện tích sàn
không vượt quá 65% diện tích sàn xây dựng của tầng có công năng sử dụng chính
ngay bên dưới và chỉ cho phép có một tầng lửng không tính vào số tầng cao của
nhà, tầng lửng không được phép xây dựng ban công (điểm 4 phần ghi chú, Phụ lục
II Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản
lý hoạt động đầu tư xây dựng - sau đây viết tắt là Thông tư số 06/2021/TT-
BXD);
b) Đối với nhà chung
cư, nhà chung cư hỗn hợp: Duy nhất 01 tầng lửng không tính vào số tầng cao của
công trình khi tầng lửng chỉ bố trí sử dụng làm khu kỹ thuật (ví dụ: Sàn kỹ
thuật đáy bể bơi, sàn đặt máy phát điện, hoặc các thiết bị công trình khác), có
diện tích sàn xây dựng không vượt quá 10% diện tích sàn xây dựng của tầng ngay
bên dưới và không vượt quá 300m² (điểm 4 phần ghi chú, Phụ lục II Thông tư số 06/2021/TT-BXD);
c) Các công trình
khác: Tầng lửng chỉ bố trí sử dụng làm khu kỹ thuật, có diện tích sàn không
vượt quá 10% diện tích sàn xây dựng của tầng có công năng sử dụng chính ngay
bên dưới (điểm 4 phần ghi chú, Phụ lục II Thông tư số 06/2021/TT- BXD).
Điều 4. Nguyên
tắc quản lý kiến trúc trong đô thị
1. Các nguyên tắc
chung
a) Thiết kế kiến trúc
tuân thủ Luật Kiến trúc, phù hợp với các chỉ tiêu trong đồ án điều chỉnh quy
hoạch chung, phù hợp Nghị Quyết của Đảng, Chính phủ, các quy định về bảo tồn,
môi trường, phòng chống cháy nổ, quy chuẩn kỹ thuật, Quy chế này và các quy định
pháp luật liên quan khác.
b) Phát triển không
gian kiến trúc cảnh quan thị trấn Mađaguôi gắn kết “bảo vệ tầm nhìn”, “tính
liên tục” của cảnh quan ven sông, hồ hình thành không gian xanh, không gian mở
của đô thị.
c) Duy trì, khôi phục
và tôn tạo cảnh quan, địa hình, hệ sinh thái tự nhiên; phát triển vùng sản
xuất, kế thừa phát huy đặc trưng bản sắc văn hóa dân tộc, kiến trúc truyền
thống địa phương kết hợp phát triển xu thế kiến trúc xanh, bền vững.
2. Các nguyên tắc đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
a) Xác định ranh
giới, vị trí và danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
- Các khu vực có ý
nghĩa quan trọng về cảnh quan: Khu vực có địa hình đồi núi, khu vực dọc sông Đạ
Huoai, hồ trong đô thị (Phụ lục 1).
+ Khu vực cảnh quan
sông Đạ Huoai (không gian mở, hành lang xanh) diện tích 6,81 ha. Ranh giới phía
Bắc giáp sông Đạ Huoai, phía Đông giáp xã Hà Lâm, phía Nam giáp xã Đạ Tồn, phía
Tây giáp khu dân cư.
+ Khu vực cảnh quan
dọc suối: Khu cảnh quan dọc suối thuộc trung tâm thị trấn (ký hiệu 1) diện tích
18,49 ha; khu vực cảnh quan suối phía Nam thị trấn (ký hiệu 2) diện tích 8,13
ha; khu công viên cây xanh (ký hiệu 3) có diện tích 3,23 ha; khu vực cảnh quan
suối (ký hiệu 4) có diện tích 10,44 ha.
+ Khu vực xung quanh
hồ cảnh quan thị trấn Mađaguôi (ký hiệu 5) diện tích 2,15 ha, ranh giới phía
Bắc giáp đất ở, phía Đông giáp đường Trần Hưng Đạo, phía Nam giáp đường Hùng
Vương, phía Tây giáp đường Trần Phú; khu vực (ký hiệu 6) diện tích 4,52 ha,
ranh giới phía Bắc giáp đường Nguyễn Huệ, phía Đông giáp đường Điện Biên Phủ,
phía Nam giáp đường Hùng Vương, phía Tây giáp đường số 16; xung quanh hồ Đạ
Liông (ký hiệu 7) diện tích 87,45 ha, ranh giới phía Bắc và phía Đông giáp đất
nông nghiệp, phía Tây và phía Nam giáp đất ở.
+ Khu vực địa hình
đồi núi: Khu vực đồi núi (ký hiệu 8) diện tích 81,80 ha; khu vực đồi núi (ký
hiệu 9) diện tích 114,58 ha, ranh giới phía Bắc giáp đường Hùng Vương, phía
Đông và phía Nam giáp đất nông nghiệp, phía Tây giáp đường Hai Bà Trưng; khu
vực đồi núi (ký hiệu 10) diện tích 20,79 ha, ranh giới phía Bắc giáp đường số
14, phía Đông giáp đất nông nghiệp, phía Nam giáp đường Hùng Vương, phía Tây
giáp đường Hai Bà Trưng; khu vực đồi núi (ký hiệu 11) diện tích 17,91 ha, ranh
giới phía Bắc giáp đất nông nghiệp, phía Đông giáp đất ở, phía Nam giáp đường
Số 14, phía Tây giáp đường Điện Biên Phủ; khu vực đồi núi (ký hiệu 12) diện
tích 40,79 ha, ranh giới phía Bắc, phía Đông và phía Tây giáp đất nông nghiệp,
phía Nam giáp đường Điện Biên Phủ; khu vực đồi núi (ký hiệu 13) diện tích 7,28
ha, ranh giới phía Bắc giáp đường Ngô Gia Tự, phía Đông giáp đường Hùng Vương,
phía Nam giáp đường Số 10, phía Tây giáp đường Số 4; khu vực đồi núi (ký hiệu
14) diện tích 113,82 ha.
- Các trục đường
chính, quan trọng về hành chính, thương mại, dịch vụ: Đường Hùng Vương, Trần
Phú, 30 Tháng 4, Nguyễn Thái Học, Điện Biên Phủ, Trần Hưng Đạo, Nguyễn Thị Minh
Khai; tuyến phố đi bộ, văn hóa ẩm thực: Đường số 14, Võ Thị Sáu, Nguyễn Huệ,
Điện Biên Phủ (khu quảng trường huyện) (Phụ lục 2).
+ Đường Hùng Vương
đoạn từ nút giao đường số 10 đến đường 30 Tháng 4.
+ Đường 30 Tháng 4
đoạn từ nút giao đường số 10 đến đường Hùng Vương.
+ Đường Trần Phú đoạn
từ nút giao đường Hùng Vương đến đường Nguyễn Thị Minh Khai.
+ Đường Nguyễn Thái
Học đoạn từ nút giao đường Hùng Vương đến đường 30 Tháng 4.
+ Đường Điện Biên Phủ
đoạn từ nút giao đường Hùng Vương đến đường Trần Phú.
+ Đường Trần Hưng Đạo
đoạn từ nút giao đường Hùng Vương đến đường Phạm Ngọc Thạch.
+ Đường Nguyễn Thị
Minh Khai đoạn từ nút giao đường Trần Phú đến đường Lê Hồng Phong.
- Tuyến phố đi bộ,
văn hóa ẩm thực: Đường số 14, Võ Thị Sáu, Nguyễn Huệ, Điện Biên Phủ (khu quảng
trường huyện) (Phụ lục 2).
+ Đường số 14 đoạn từ
nút giao đường vào hồ Đạ Liông đến đường Điện Biên Phủ.
+ Đường Võ Thị Sáu
đoạn từ nút giao đường Trần Phú đến đường Nguyễn Trãi.
+ Đường Nguyễn Huệ
đoạn từ nút giao đường Trần Hưng Đạo đến đường Điện Biên Phủ.
+ Đường Điện Biên Phủ
đoạn từ nút giao đường Phạm Ngọc Thạch đến hết quảng trường.
- Khu trung tâm công
cộng, quảng trường và công viên lớn: Trung tâm hành chính, đài tưởng niệm,
quảng trường (nằm tiếp cận với đường Điện Biên Phú), công viên tập trung tại
khu trung tâm thị trấn (Phụ lục 3).
+ Trung tâm hành
chính (ký hiệu 6) diện tích 5,38 ha, ranh giới phía Bắc giáp đất công cộng dự
trữ, phía Đông giáp đường số 15, phía Nam giáp đường số 15, phía Tây giáp đường
Điện Biên Phủ.
+ Đài tưởng niệm (ký
hiệu 7) diện tích 2,55 ha, ranh giới phía Bắc giáp đường Hùng Vương, phía Đông
giáp đường số 3, phía Nam và phía Tây giáp đất ở.
+ Quảng trường (ký
hiệu 8) diện tích 2,02 ha, ranh giới phía Bắc giáp đất giáo dục, phía Đông và
phía Nam giáp đất cây xanh, phía Tây giáp đường Điện Biên Phủ.
+ Công viên (ký hiệu
9) diện tích 4,52 ha, ranh giới phía Bắc giáp đường Nguyễn Huệ, phía Đông giáp
đường Điện Biên Phủ, phía Nam giáp đường Hùng Vương, phía Tây giáp đường số 16;
công viên (ký hiệu 10) diện tích 9,97 ha, ranh giới phía Bắc giáp đường Trần
Hưng Đạo, phía Đông giáp đường Hùng Vương, phía Nam giáp đường Trần Phú, phía
Tây giáp đất ở; công viên (ký hiệu 11) diện tích 7,82 ha, ranh giới phía Bắc
giáp đường 30 Tháng 4, phía Đông giáp đường Hùng Vương, phía Nam giáp đất ở,
phía Tây giáp đất cây xanh.
- Quy định cụ thể đối
với khu vực xung quanh đầu mối giao thông công cộng, cửa ngõ thị trấn: Cửa ngõ
khu chức năng phía Nam (ký hiệu 1) vị trí giao nhau giữa đường Hùng Vương và
đường Be Lâm Đồng; cửa ngõ phía Nam khu trung tâm thị trấn (ký hiệu 2) vị trí
giao nhau giữa đường Hùng Vương và đường 30 tháng 4; cửa ngõ phía Bắc khu trung
tâm thị trấn (ký hiệu 3) vị trí giao nhau giữa đường Hùng Vương và đường 30
Tháng 4; cửa ngõ phía Nam Khu chức năng phía Bắc (ký hiệu 4) vị trí giao nhau
giữa đường Hùng Vương và đường số 12; cửa ngõ phía Bắc khu chức năng phía Bắc
(ký hiệu 5) vị trí giao nhau giữa đường Hùng Vương và đường số 13 (Phụ lục 3).
- Đối với khu vực dự
trữ: Là vùng phát triển kinh tế địa phương (chủ yếu là đất nông nghiệp). Phát
triển đan xen sản xuất, lân cận với các điểm dân cư, quản lý sản xuất nông
nghiệp, dân cư đảm bảo không gian xanh hài hòa (Phụ lục 3).
+ Đất nông nghiệp dự
trữ phát triển (ký hiệu 12) diện tích 11,97 ha, ranh giới giáp ranh các khu đất
ở; đất nông nghiệp dự trữ phát triển (ký hiệu 13) diện tích 23,64 ha, ranh giới
phía Bắc và phía Đông giáp đất rừng, phía Tây và phía Nam giáp đất ở; đất nông nghiệp
dự trữ phát triển (ký hiệu 14) diện tích 79,88 ha, ranh giới phía Bắc và phía
Đông giáp đất rừng, phía Tây và phía Nam giáp đất ở.
+ Đất phát triển ở
mới (ký hiệu 15) diện tích 10,14 ha, ranh giới giáp các đường 30 Tháng 4, Kim
Đồng, Hai Bà Trưng, Phan Bội Châu; đất phát triển mới (ký hiệu 16) diện tích
18,61 ha, ranh giới giáp đường Điện Biên Phủ, đất ở; đất phát triển mới (ký
hiệu 17) diện tích 22,98 ha, ranh giới giáp đường Điện Biên Phủ và đường số 15,
đất nông nghiệp, đất ở; đất phát triển mới (ký hiệu 18) diện tích 14,98 ha,
ranh giới giáp đất nông nghiệp, các đường số 14, đường số 15 và đường vào hồ Đạ
Liông.
b) Các nguyên tắc đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
- Không gian cảnh
quan dọc sông, suối: Đối với trục cảnh quan tự nhiên trong đô thị được tổ chức
khoảng cách ly an toàn tối thiểu 10 m mỗi bên đối với bờ sông, suối trong đô
thị; tránh san lấp, phá vỡ cảnh quan ven sông, suối; tận dụng các yếu tố tự
nhiên như nước, cây xanh để tạo điểm nhấn cho công trình; thiết kế công trình
theo hướng hài hòa với cảnh quan xung quanh, hạn chế ảnh hưởng đến môi trường.
- Khu vực có địa hình
đồi núi:
+ Tôn trọng bảo tồn
các khu vực có giá trị địa chất, các khu vực có giá trị bảo vệ cảnh quan, môi
trường, đảm bảo phạm vi, ranh giới phân loại rừng, phân định ranh giới các loại
rừng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bảo tồn và phát huy các giá trị môi
trường rừng mang lại cho cộng đồng.
+ Không xây dựng công
trình che khuất tầm nhìn cảnh quan, san gạt phá vỡ địa hình đồi núi.
- Đối với các trục
đường chính có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du
lịch:
+ Đảm bảo tính đồng
bộ, liên tục, dễ nhận diện. Nghiên cứu khoảng lùi công trình phù hợp để đảm bảo
không gian, kiến trúc, cảnh quan chung, đồng thời đáp ứng yêu cầu về chiếu
sáng, an toàn.
+ Trục đường quan
trọng (hành chính, thương mại, du lịch): Sử dụng kiến trúc trang trọng, hấp
dẫn, năng động.
+ Tuyến đi bộ: Kết
hợp các chức năng biểu diễn văn hóa phục vụ người dân.
- Đối với khu trung
tâm công cộng, quảng trường và công viên: Kiến trúc đa dạng, phù hợp với chức
năng công cộng; tạo điểm nhấn kiến trúc, cảnh quan đặc trưng cho từng khu vực;
đảm bảo không gian cho các hoạt động văn hóa, giải trí, kết nối với các không
gian mở và giao thông công cộng.
- Đối với khu vực cửa
ngõ: Tổ chức không gian tiếp cận công trình thuận tiện cho người đi bộ, kết nối
các loại phương tiện giao thông khác.
c) Các yêu cầu khác
do cấp có thẩm quyền quy định
- Quản lý quy hoạch,
kiến trúc đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết 1/500: Quản lý đầu tư xây
dựng, cải tạo thực hiện theo đồ án quy hoạch chung được phê duyệt và quy định
tại Quy chế này. Trong trường hợp các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chưa rõ ràng
thì căn cứ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
- Các khu vực trong
phạm vi phát triển đô thị thuộc đối tượng phải lập quy hoạch chi tiết khi thực
hiện đầu tư xây dựng theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị thì phải lập quy
hoạch chi tiết để cụ thể hóa quy hoạch chung, làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây
dựng, cấp giấy phép xây dựng và triển khai các công việc khác theo quy định của
pháp luật liên quan. Đối với các lô đất có quy mô nhỏ quy định tại Điều 1 Nghị
định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ thì được lập quy
hoạch chi tiết theo quy trình rút gọn (quy hoạch tổng mặt bằng).
3. Khu vực thiết kế
đô thị riêng: Khu vực quan trọng trên địa bàn thị trấn cần lập thiết kế đô thị
riêng là thiết kế không gian cảnh quan tuyến phố Điện Biên Phủ (đoạn từ nút
giao ngã 3 Điện Biên Phủ, Nguyễn Huệ đến nút giao Điện Biên Phủ, Nguyễn Trãi)
(Phụ lục 4). Nội dung thiết kế đô thị trong các đồ án quy hoạch chi tiết hoặc
đồ án thiết kế đô thị riêng phải theo hướng dẫn của Thông tư số 06/2013/TT- BXD
ngày 13 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung thiết
kế đô thị và Thông tư số 16/2013/TT-BXD ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2013/TT-BXD (Phụ
lục 4).
4. Khu vực tuyến phố,
khu vực ưu tiên chỉnh trang
a) Đường Hùng Vương,
Trần Phú, 30 Tháng 4, Nguyễn Thái Học, Điện Biên Phủ, Trần Hưng Đạo, Nguyễn Thị
Minh Khai
- Cải tạo, chỉnh
trang công trình kiến trúc đảm bảo các chỉ tiêu về xây dựng, mật độ, chiều cao,
kiểu dáng, hình thái.
- Trồng cây xanh đồng
bộ trên tuyến phố theo các loài cây thông dụng của địa phương.
- Hoàn thiện hệ thống
hạ tầng và biển chỉ dẫn công trình công cộng.
b) Tuyến phố đi bộ -
văn hóa ẩm thực: Đường số 14, Võ Thị Sáu, Nguyễn Huệ, Điện Biên Phủ (khu quảng
trường huyện).
- Bổ sung tiện ích đô
thị, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật (điện, cấp thoát nước); khai thác các công
trình để phục vụ du lịch.
Điều 5. Các
công trình phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc
1. Công trình tại vị
trí cửa ngõ
a) Cửa ngõ khu chức
năng phía Nam (ký hiệu 1, Phụ lục 3).
b) Cửa ngõ phía Nam
khu trung tâm thị trấn (ký hiệu 2, Phụ lục 3).
c) Cửa ngõ phía Bắc
khu trung tâm thị trấn (ký hiệu 3, Phụ lục 3).
d) Cửa ngõ phía Nam
khu chức năng phía Bắc (ký hiệu 4, Phụ lục 3).
đ) Cửa ngõ phía Bắc
khu chức năng phía Bắc (ký hiệu 5, Phụ lục 3).
2. Trung tâm hành
chính (ký hiệu 6, Phụ lục 3)
a) Diện tích: 5,38
ha.
b) Ranh giới
- Phía Bắc giáp đất
công cộng dự trữ.
- Phía Đông, Nam giáp
đường số 15.
- Phía Tây giáp đường
Điện Biên Phủ.
3. Đài Tưởng niệm (ký
hiệu 7, Phụ lục 3)
a) Diện tích: 2,55
ha.
b) Ranh giới
- Phía Bắc giáp đường
Hùng Vương.
- Phía Đông giáp
đường số 3.
- Phía Tây, Nam giáp
đất ở.
Chương
II
QUẢN
LÝ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN THỊ TRẤN MAĐAGUÔI
Điều 6. Định
hướng kiến trúc, không gian cảnh quan
1. Định hướng chung
a) Định hướng chung
kiến trúc cho toàn đô thị: Không gian phát triển đô thị Mađaguôi được phân
thành 03 khu chức năng phát triển dựa trên hệ thống giao thông (theo điều chỉnh
quy hoạch chung được duyệt). Khu chức năng hiện hữu cần được cải tạo, chỉnh
trang và nâng cấp. Dọc hai bên trục giao thông chính Quốc lộ 20 (đường Hùng
Vương) và ĐT.721 (đường Trần Phú), tổ chức hình thức ở dưới dạng nhà phố kết
hợp thương mại dịch vụ. Các khu nhà ở mật độ thấp hơn (liên kế sân vườn) được
bố trí lùi vào bên trong các tuyến giao thông chính, tiếp giáp các tuyến đường
khu vực; khu dịch vụ thương mại và tiểu thủ công nghiệp ở phía Nam thị trấn cần
cải tạo, chỉnh trang kết hợp xây dựng xen cấy mới, đảm bảo sự hài hòa giữa công
trình hiện hữu và công trình mới; khu du lịch sinh thái và du lịch nghỉ dưỡng
phía Bắc thị trấn phát triển thương mại dịch vụ và du lịch, kết hợp với việc
tìm hiểu nét truyền thống văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Khu trung tâm, khu
vực giáp ranh ngoại vi khu trung tâm: Kiến trúc khu trung tâm vừa mang nét hiện
đại, tiện nghi, vừa bảo tồn và phát huy giá trị truyền thống, tạo nhiều khoảng
không gian sân vườn trong và ngoài công trình; phân biệt đặc điểm kiến trúc của
khu hiện hữu và xây mới, tạo sự chuyển tiếp hài hòa về chiều cao, hình thức
kiến trúc công trình tại các vị trí giáp ranh giữa hiện hữu và xây mới.
c) Khu vực nông
nghiệp thuộc đô thị: Tạo ra một không gian xanh hài hòa, bền vững và hiệu quả.
Đồng thời kết hợp giữa sản xuất nông nghiệp và bảo tồn thiên nhiên, phát triển
kinh tế và cải thiện chất lượng sống của cộng đồng.
d) Khu đô thị hiện
hữu: Cải tạo hoàn thiện các khu dân cư hiện hữu theo hướng tôn trọng cấu trúc
khu ở hiện trạng, kết nối hiệu quả với các khu dân cư mới và hệ thống giao
thông toàn khu vực. Phát triển quỹ đất ở mới và bổ sung một số quỹ đất công
cộng tại những vị trí xen cấy giữa tuyến đường giao thông với khu dân cư cũ,
kết hợp không gian cây xanh, cảnh quan tự nhiên.
đ) Khu vực dân cư
mới: Phát triển các khu dân cư mới theo hướng hiện đại, tiện nghi, đáp ứng đa
dạng nhu cầu về nhà ở và môi trường sống xanh; đáp ứng đầy đủ các công trình
công cộng, dịch vụ phục vụ đơn vị ở; tạo ra các trục đi bộ gắn với các không
gian xanh, sử dụng tối đa giao thông công cộng.
2. Định hướng cụ thể
a) Về không gian cảnh
quan đô thị
- Các vị trí điểm
nhấn về cảnh quan
+ Các không gian
trọng tâm: Quảng trường, đài tưởng niệm, trung tâm thương mại, trung tâm hành
chính, công viên trung tâm, cửa ngõ, suối, hồ cảnh quan (Phụ lục 1,3).
+ Các giá trị cảnh
quan sinh thái chính được khai thác và bảo vệ: Các khu vực ven sông, suối, hồ,
sản xuất nông nghiệp; các vùng cảnh quan đồi núi, đặc biệt là các triền đồi
(Phụ lục 1).
- Không gian mở, tầm
nhìn đến các khu vực cảnh quan tự nhiên như đồi núi, mặt nước, hai bên tuyến
đường, tuyến sông (Phụ lục 1).
+ Các tuyến trục cảnh
quan chính trong đô thị được quy hoạch khai thác các giá trị cảnh quan thiên
nhiên cũng như các trục chính đô thị, cụ thể bao gồm: Tổ chức đa dạng các không
gian cảnh quan theo chức năng, các trục cảnh quan dọc tuyến đường quy hoạch;
định hướng cây xanh cảnh quan ven suối, quản lý khoảng lùi dọc 2 bên bờ suối,
tạo không gian mở dọc tuyến.
+ Khuyến khích xây
dựng các công trình kiến trúc thấp tầng tại các khu vực ven suối.
+ Ưu tiên xây dựng hệ
thống công viên, cây xanh cảnh quan, công trình văn hóa, vui chơi giải trí, nhà
hàng, dịch vụ du lịch và các tiện ích đô thị.
+ Đảm bảo tính liên
tục của không gian cây xanh, mặt nước hiện hữu gắn với công viên, cảnh quan hai
bên suối.
+ Bờ suối kè mái, bố
trí rào chắn, lan can, miệng xả nước đảm bảo an toàn phù hợp cảnh quan toàn
tuyến.
+ Đối với cảnh quan
nhân tạo như hồ nước, tiểu cảnh, cây xanh, giả sơn thiết kế hợp lý, xây dựng
đồng bộ, hài hòa cảnh quan, môi trường và phù hợp với mục đích sử dụng công
cộng.
+ Những hoạt động
không được phép: Hoạt động làm thay đổi địa hình, cảnh quan tự nhiên như san
lấp, chặt phá cây xanh, xây dựng lắp đặt công trình, kinh doanh trái phép trong
khu vực công viên, hè, đường ven suối; các hành vi xâm lấn, xây dựng trong hành
lang ≤ 10 m bảo vệ sông, suối; các hoạt động gây ô nhiễm môi trường tự nhiên,
cảnh quan sinh thái; xây dựng công trình cao tầng, mật độ xây dựng cao, công
trình làm chắn tầm nhìn hướng về cảnh quan, không gian công cộng.
- Hệ thống công viên,
cây xanh, mặt nước (Phụ lục 3).
+ Phát triển và hoàn
thiện hệ thống công viên, cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa… trên các trục đường, các
quảng trường, không gian mở.
+ Khuyến khích việc
chăm sóc, bảo vệ và trồng mới cây xanh trong các khu công viên, đặc biệt là các
loại cây tán lớn và cây có giá trị môi trường cao. Đồng thời, chú trọng bảo tồn
cảnh quan và những loại cây xanh thông dụng của khu vực.
+ Tăng cường hệ thống
chiếu sáng trong các công viên.
+ Khuyến khích việc
chăm sóc, bảo vệ và trồng mới cây xanh, đặc biệt là các loại cây tán lớn và cây
có giá trị môi trường, cảnh quan, cũng như cây xanh đặc trưng của khu vực.
+ Cần trồng mới, duy
trì và nâng cấp cây xanh trên các trục đường và các mảng xanh tại các nút giao.
+ Các công việc khác
về quản lý, chăm sóc cây xanh tuân thủ theo quy định tại Nghị định số
64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô
thị; Thông tư số 20/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2005
hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị.
b) Về kiến trúc
- Trên các tuyến
đường chính, liên khu vực, đường chính khu vực
+ Công trình kiến
trúc chủ yếu là loại hình ở dạng liên kế, kết hợp thương mại dịch vụ. Sử dụng
hình thức kiến trúc công trình phù hợp công năng sử dụng, hài hòa với không
gian xung quanh; khuyến khích tạo không gian mở hoặc tạo khoảng lùi tầng trệt
để làm không gian xanh, bố trí chỗ để xe và không gian cho người đi bộ. Công
trình xây dựng tại góc đường phố đảm bảo tầm nhìn, an toàn, thuận lợi cho người
tham gia giao thông.
+ Không gian kiến
trúc thống nhất (về màu sắc, tầng cao, vật liệu,...) để tạo nên tính đặc trưng
và liên tục của dãy phố.
+ Sử dụng màu sắc,
vật liệu hoàn thiện hài hòa, không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân
trong khu vực và ảnh hưởng đến lưu thông trên tuyến đường tiếp giáp. Khuyến
khích sử dụng vật liệu xây dựng sẵn có tại địa phương và các vật liệu thân
thiện với môi trường.
+ Cải tạo chỉnh trang
hệ thống vỉa hè, giảm bê tông hóa kết hợp bổ sung các tiện ích đô thị như cây
xanh đô thị, bồn hoa, ghế ngồi, thùng rác công cộng, bảng thông tin, nhà vệ
sinh công cộng phục vụ cho người dân và du khách.
- Khu vực hiện hữu
(Phụ lục 5)
+ Khu vực trung tâm:
Diện tích khoảng 542,98 ha, ranh giới phía Bắc và phía Nam giáp đất nông nghiệp,
phía Tây giáp đường Nguyễn Đức Cảnh, Lê Hồng Phong, phía Đông giáp đất nông
nghiệp, đất rừng; tập trung phần lớn dân cư đô thị và các công trình hành
chính, trung tâm thương mại dịch vụ, giáo dục, y tế,... Đây là khu vực phát
triển với mật độ cao dọc hai bên trục giao thông chính Hùng Vương, Trần Phú, 30
Tháng 4, Nguyễn Thái Học, Điện Biên Phủ, Trần Hưng Đạo, Nguyễn Thị Minh Khai;
hình thức nhà ở chủ yếu là nhà phố kết hợp thương mại dịch vụ. Các khu nhà ở
mật độ thấp hơn được bố trí lùi vào bên trong các tuyến giao thông chính, tiếp
giáp các tuyến đường khu vực; điểm nhấn là 5 lõi công viên cây xanh và hồ cảnh
quan; khu vực cây xanh, sân chơi công cộng đan xen trong các khu dân cư; sân
vận động trung tâm đối diện trung tâm văn hóa huyện là nơi tổ chức các hoạt
động thể thao và văn hóa.
+ Khu chức năng phía
Nam: Diện tích khoảng 152,30 ha, ranh giới phía Bắc giáp xã Mađaguôi, phía Nam
giáp tỉnh Đồng Nai, phía Tây giáp nghĩa trang và đất nông nghiệp, phía Đông
giáp đất quốc phòng và đất nông nghiệp; khu vực hiện hữu có vị trí nằm dọc hai
bên Quốc lộ 20, đường Be Lâm Đồng, khu vực này chủ yếu là nhà liên kế, kết hợp
với không gian văn hóa truyền thống của người dân tộc thiểu số.
+ Khu chức năng phía
Bắc: Diện tích khoảng 73,11 ha, ranh giới phía Bắc giáp sông Đạ Huoai, phía Nam
giáp đất sản xuất nông nghiệp và đất rừng, phía Tây giáp đất nông nghiệp, phía
Đông giáp xã Hà Lâm; khu vực hiện hữu có vị trí nằm dọc hai bên Quốc lộ 20, đây
là khu vực tập trung nhiều nhà liên kế, kết hợp với các khu du lịch, khám phá
văn hóa độc đáo của các dân tộc thiểu số.
+ Quy định cụ thể về
kiến trúc khu vực trung tâm, khu chức năng phía Nam, khu chức năng phía Bắc:
Đồng bộ về phong cách kiến trúc, chiều cao, khoảng lùi, chi tiết, màu sắc và
chất liệu của các công trình cũng như nhà ở riêng lẻ dọc theo các tuyến phố;
khuyến khích việc hợp nhất các thửa đất nhỏ thành các lô đất lớn hơn và kết hợp
các công trình kiến trúc nhỏ thành những khối kiến trúc có quy mô lớn hơn; xây
dựng mới, cải tạo sửa chữa công trình kiến trúc hài hòa với tổng thể chung, có
tính tương đồng về hình khối, màu sắc với các công trình kế cận. Tổ chức các
không gian mở trong các khu hiện hữu, khi cấp phép xây dựng xem xét tạo khoảng
lùi, hình thành các không gian cho hoạt động cộng đồng; xây dựng hệ thống chiếu
sáng, trang trí nghệ thuật cho cây xanh, tiểu cảnh, tượng đài, kết hợp với hồ
phun nước và các công trình kiến trúc đặc sắc tạo ra điểm nhấn tại các khu
trung tâm; khuyến khích sử dụng hệ thống chiếu sáng theo công nghệ tiên tiến,
các hình thức quảng cáo hiện đại, tiết kiệm năng lượng, chống ô nhiễm ánh sáng.
+ Quy định cụ thể về
cổng chào: Thiết kế độc đáo, bắt mắt, thể hiện đặc trưng văn hóa, lịch sử của
địa phương hoặc chủ đề của sự kiện. Cổng chào được làm từ nhiều chất liệu khác
nhau như tre, nứa, gỗ, sắt, thép, nhựa PVC,... Trang trí bằng các hoa văn, họa
tiết truyền thống của địa phương hoặc bằng hệ thống đèn led, bảng điện tử để
hiển thị thông tin, quảng cáo hoặc cổng chào nghệ thuật xem như một tác phẩm
nghệ thuật, góp phần tô điểm cho cảnh quan đô thị.
- Khu vực đô thị mới:
Khu vực trung tâm tập trung ở phía Nam, dọc hai bên đường 30 Tháng 4 và khu vực
phía Đông đường Điện Biên Phủ; khu chức năng phía Nam tập trung ở phía Tây Quốc
lộ 20 và phía Nam đường Be Lâm Đồng nằm lùi sâu vào bên trong khu vực dân cư
phát triển hiện hữu; khu chức năng phía Bắc khu vực phát triển mới lùi sâu vào
bên trong khu vực dân cư phát triển hiện hữu dọc trục Quốc lộ 20. Đối với 4 khu
dân cư hiện đại xây mới, khu 1 tại TDP 5 giữa đường Phạm Ngọc Thạch và đường
Điện Biên Phủ; khu 2 giáp đường 30 Tháng 4, Kim Đồng, giáp khu quy hoạch chợ
Mađaguôi, đường Hai Bà Trưng nối dài; khu 3 giáp đường Điện Biên Phủ và đường
số 15; khu 4 giáp đường vào hồ Đạ Liông và đường số 14 (Phụ lục 5).
+ Thiết kế nhà mẫu
đảm bảo đồng bộ kiến trúc, hài hòa cảnh quan, thân thiện môi trường, theo tiêu
chí công trình xanh.
- Khu vực giáp ranh
trung tâm và ngoại vi: Tạo sự chuyển tiếp hài hòa về chiều cao, hình thức kiến
trúc công trình, tại các vị trí giáp ranh giữa trung tâm và ngoại vi. Tổ chức
không gian kiến trúc cảnh quan với đặc trưng, tính chất phát triển đô thị của
từng khu vực.
- Khu vực dự trữ phát
triển: Chia thành 3 khu, khu 1 diện tích 11,97 ha, ranh giới giáp ranh các khu
đất ở; khu 2 diện tích 23,64 ha, ranh giới phía Bắc và phía Đông giáp đất rừng,
phía Tây và phía Nam giáp đất ở; khu 3 diện tích 79,88 ha, ranh giới phía Bắc
và phía Đông giáp đất rừng, phía Tây và phía Nam giáp đất ở. Đây là các khu vực
có chức năng vùng phát triển kinh tế địa phương, chủ yếu đất nông nghiệp,
thường có cấu trúc phát triển đan xen giữa các khu vực ở và sản xuất, đồng thời
đảm bảo sự hài hòa về cảnh quan; tuân thủ các quy định về xây dựng trong các
khu vực này để bảo vệ và tôn trọng tính chất đặc thù của môi trường và văn hóa
địa phương (Phụ lục 3).
- Khu vực công
nghiệp: Khuyến khích áp dụng các giải pháp kiến trúc xanh và tiết kiệm năng
lượng với hình thức hiện đại, tối đa hóa mảng xanh, gắn kết với các điều kiện
tự nhiên sẵn có.
- Kiến trúc cao tầng
tập trung tại khu trung tâm, quảng trường huyện Đạ Huoai: Các công trình kiến
trúc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kiến trúc, thiết kế đô thị phù hợp, có
khả năng đóng góp, nâng cao giá trị kiến trúc cảnh quan của không gian quảng
trường, khu vực trung tâm. Mặt đứng công trình tiếp giáp quảng trường thiết kế
thân thiện với người đi bộ, có giải pháp kiến trúc đảm bảo các khu vực kỹ
thuật, bãi xe, nhà xe.
(Sơ đồ minh họa tổ
chức không gian kiến trúc, cảnh quan tuyến đường chính: Phụ lục 5)
Điều 7. Yêu
cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc
1. Các nội dung yêu
cầu về bản sắc văn hóa dân tộc
a) Yêu cầu về bản sắc
văn hóa dân tộc trong kiến trúc
- Kết hợp vật liệu
truyền thống và hiện đại để nâng cao thẩm mỹ, tính tiện dụng và bền vững.
- Tận dụng các họa
tiết trang trí đặc trưng của các dân tộc thiểu số để trang trí cho các công
trình kiến trúc.
- Lựa chọn, bố cục,
sắp xếp không gian phù hợp với các phong tục tập quán và nếp sống của các dân
tộc thiểu số trong khu vực.
- Giữ gìn và tôn tạo
các công trình kiến trúc truyền thống để bảo tồn giá trị văn hóa và lịch sử của
địa phương, tận dụng những công trình này để phát triển du lịch văn hóa.
b) Yêu cầu về bản sắc
văn hóa dân tộc trong cảnh quan đô thị
- Trồng các loại cây
xanh thông dụng của các dân tộc thiểu số trong khu vực để tạo cảnh quan xanh
mát và mang đậm bản sắc văn hóa địa phương.
- Tạo dựng các tiểu
cảnh tái hiện các hình ảnh văn hóa đặc trưng của các dân tộc thiểu số để giới
thiệu văn hóa địa phương đến du khách.
- Ưu tiên sử dụng các
vật liệu sẵn có địa phương để trang trí cảnh quan đô thị.
2. Yêu cầu đối với
công trình kiến trúc xây dựng mới, cải tạo sửa chữa, việc sử dụng kỹ thuật, vật
liệu để đáp ứng các yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc
a) Yêu cầu đối với
công trình kiến trúc cải tạo sửa chữa
- Kế thừa, tiếp thu
và phát huy các phong cách kiến trúc bản địa và xu hướng kiến trúc quốc tế qua
các thời kỳ; tạo nên những công trình kiến trúc, không gian kiến trúc đa dạng,
hài hòa, thân thiện, phù hợp nếp sinh hoạt cộng đồng.
- Dựa trên kiến trúc
truyền thống dân tộc và đặc trưng địa phương phục dựng các mô hình kiến trúc
nhà ở tại các điểm du lịch cộng đồng tiêu biểu về hoạt động bảo tồn, phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc.
- Tiếp tục khai thác,
đầu tư cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng đã hình thành một số sản phẩm du lịch,
tạo điều kiện thuận lợi để thu hút du khách đến tham quan, tìm hiểu và trải nghiệm.
Hình thành mối liên hệ giữa các điểm du lịch, tạo không gian kiến trúc, cảnh
quan hấp dẫn.
b) Yêu cầu đối với
công trình kiến trúc xây dựng mới
- Phát triển công
trình kiến trúc xây dựng mới tuân thủ quy hoạch xây dựng; bảo đảm đồng bộ về hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; đa dạng hóa sản phẩm, đặc biệt là nhà ở để phù
hợp với nhu cầu của nhiều đối tượng, nhiều cộng đồng dân tộc khác nhau; kết hợp
giữa xây dựng mới và cải tạo. Thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp về quy
hoạch, kiến trúc công trình và chỉnh trang đô thị.
- Quy định về nhà ở
+ Khi xây dựng không
được thay đổi hình thức bên ngoài và diện tích xây dựng, chiều cao công trình
đã được phê duyệt. Cho phép thay đổi không gian bên trong để phù hợp với nhu
cầu sử dụng của từng hộ gia đình.
+ Khuyến khích chính
quyền địa phương thiết kế các mẫu nhà ở điển hình cho các khu vực buôn truyền
thống và khu tái định cư, với chiều cao từ 2 - 3 tầng, mái dốc lợp ngói hoặc
tôn màu, có thể kết hợp với mái bằng để làm sân phơi.
+ Hình thức và màu
sắc của công trình cần hài hòa với kiến trúc xung quanh, môi trường tự nhiên và
đặc trưng kiến trúc mái của dân tộc tại khu vực.
- Quy định về công
trình công cộng
+ Các công trình công
cộng mới tuân thủ quy định của quy hoạch và thiết kế đô thị đã được phê duyệt.
+ Công trình đảm bảo
an toàn, bền vững, phù hợp với mọi đối tượng sử dụng.
+ Các yếu tố như vật
liệu, màu sắc, chi tiết trang trí hài hòa với nhau.
+ Hình thức và thẩm
mỹ của công trình công cộng cần thể hiện được đặc trưng kiến trúc vùng miền và
bản sắc văn hóa địa phương.
Điều 8. Quy
định đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
1. Hình thái không
gian kiến trúc đô thị với đặc điểm nổi bật, có giá trị về không gian, kiến
trúc, cảnh quan đô thị, phản ánh quá trình lịch sử phát triển kinh tế - xã hội,
kiến trúc theo từng thời kỳ, góp phần tạo nên bản sắc riêng cho đô thị
a) Đối với các khu
vực cảnh quan, địa hình ven suối
- Đặc điểm kiến trúc:
Thiết kế các công trình theo chiều cao thấp dần về phía suối, tạo sự hài hòa
với cảnh quan tự nhiên; hình thức và chi tiết kiến trúc lấy cảm hứng từ thiên
nhiên, mô phỏng các yếu tố tự nhiên như cây cối, dòng chảy, tạo sự gắn kết chặt
chẽ với cảnh quan ven suối.
- Tính công cộng:
Khuyến khích các công trình ven suối không xây dựng hàng rào để tạo không gian
mở, thông thoáng, kết nối với cảnh quan suối; trong trường hợp cần thiết, hàng
rào bảo vệ có độ rộng và chiều cao hợp lý, đảm bảo tầm nhìn thông thoáng.
b) Đối với các khu
vực có địa hình đồi núi
- Thiết kế công trình
đảm bảo an toàn cho cư dân và giảm thiểu tác động của sạt lở đất; áp dụng các
biện pháp kỹ thuật chống lở đất như xây dựng hệ thống kè chắn, thoát nước,
trồng cây xanh cố định đất; bảo tồn và gia cố các khu vực đất tự nhiên, hạn chế
tối đa việc san lấp, đào đắp làm thay đổi địa hình.
- Kiến trúc: Ứng dụng
kiến trúc truyền thống của các dân tộc địa phương vào các công trình mới; sử
dụng vật liệu xây dựng địa phương để tạo nên nét độc đáo và gần gũi với thiên
nhiên; kết hợp hài hòa giữa kiến trúc truyền thống và hiện đại, đảm bảo tính
thẩm mỹ và công năng sử dụng.
- Tích hợp không gian
xanh vào các công trình: Vườn hoa, cây xanh trên mái, ban công, tường xanh...;
tận dụng các diện tích không gian xanh trong khu vực đồi dốc.
c) Đối với quảng
trường trung tâm
- Về tổ chức không
gian cảnh quan đô thị: Quảng trường là không gian công cộng quan trọng, phục vụ
các hoạt động giao lưu văn hóa, tổ chức lễ hội, sự kiện chính trị và các hoạt
động hàng ngày của người dân và du khách; thiết kế quảng trường cần tạo ra một
không gian mở, thân thiện, thu hút người dân đến vui chơi, giải trí, giao lưu
và tham gia các hoạt động cộng đồng.
- Về yêu cầu thiết
kế: Các công trình kiến trúc trên quảng trường có thiết kế độc đáo, mang tính
biểu tượng cao, dễ nhận diện và ghi nhớ; các tiện ích như nhà vệ sinh, ghế
ngồi, bảng thông tin, thùng rác, chi tiết trang trí, điêu khắc... được thiết kế
thẩm mỹ, tiện dụng, hiện đại và hài hòa với cảnh quan xung quanh; bố trí cây
xanh đa dạng về chủng loại, màu sắc, chiều cao, tán lá để tạo sự sinh động cho
quảng trường, đồng thời không cản trở tầm nhìn và các hoạt động; hệ thống cây
xanh của quảng trường cần được kết nối với cây xanh đường phố và công viên, tạo
thành một không gian xanh liên tục, rộng mở.
d) Đối với các công
viên cộng đồng
- Các khu đất công
viên được bảo vệ nghiêm ngặt, không được sử dụng sai mục đích.
- Bố trí đầy đủ các
tiện ích công cộng như vườn hoa, sân chơi cho trẻ em, khu vực tập luyện cho
người lớn tuổi và người khuyết tật, đảm bảo mọi người dân đều có thể tiếp cận
và sử dụng dễ dàng.
- Không xây dựng hàng
rào quanh công viên để tạo không gian mở, thân thiện, chỉ được phép xây dựng
hàng rào thấp và thoáng trong một số trường hợp đặc biệt.
- Cần tăng cường hệ
thống chiếu sáng trong công viên để đảm bảo an ninh trật tự, đặc biệt vào ban
đêm, đồng thời tạo điểm nhấn về mỹ quan đô thị; sử dụng các loại đèn chiếu sáng
tiết kiệm năng lượng, có ánh sáng dịu nhẹ, không gây chói mắt và ô nhiễm ánh
sáng.
đ) Quy định về kiến
trúc đô thị tại các trục đường chính
- Công trình xây dựng
dọc hai bên đường đảm bảo sự kết nối và thống nhất về hình thái, không gian đô
thị.
- Mặt tiền, mặt bên
và mái nhà có kiến trúc, màu sắc phù hợp với các công trình lân cận, tạo nên sự
đồng bộ cho toàn tuyến đường; tránh các kiểu kiến trúc gây phản cảm, không phù
hợp với thị hiếu thẩm mỹ chung của cộng đồng.
- Hè phố, đường đi bộ
được xây dựng đồng bộ, đảm bảo tính thẩm mỹ và phù hợp với quy hoạch được duyệt
về cao độ, vật liệu và màu sắc.
- Trên các trục
đường, tuyến phố trồng cây xanh để tạo cảnh quan xanh, sạch, đẹp; việc trồng
cây xanh tuân thủ quy hoạch chi tiết đô thị và các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện
hành.
- Quy định đối với
công trình xây dựng trên trục đường, tuyến phố: Công trình không được xâm phạm
ranh giới của các công trình bên cạnh; tất cả các bộ phận của công trình, kể cả
phần ngầm dưới đất, không được vượt quá ranh giới lô đất; không được xả nước
mưa, nước thải, khí thải hoặc gây tiếng ồn ảnh hưởng đến các công trình lân
cận.
2. Xác định các khu
vực bảo tồn, khu vực có các công trình có giá trị, định hướng bảo tồn, phân
vùng theo cấp độ kiểm soát, bảo vệ; quy định khu vực cho phép phát triển.
a) Nguyên tắc xác
định
- Căn cứ Điều 3 Nghị
định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về tiêu chí đánh
giá công trình kiến trúc gồm 02 tiêu chí chính về giá trị như sau: Tiêu chí về
giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan; tiêu chí về giá trị lịch sử, văn hóa (bảng
tính điểm đánh giá quy định tại Phụ lục 1 Nghị định số 85/2020/NĐ-CP).
- Căn cứ Điều 4 Nghị
định 85/2020/NĐ-CP về phân loại công trình kiến trúc có giá trị gồm 03 loại như
sau: Loại I đáp ứng hai tiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan và
tiêu chí về giá trị lịch sử, văn hóa (đạt từ 80 điểm trở lên); loại II đáp ứng
hai tiêu chí về giá trị; loại III khi đáp ứng một trong hai tiêu chí về giá
trị.
b) Đánh giá công
trình kiến trúc có giá trị
Thị trấn Mađaguôi
được thành lập năm 1986 theo Quyết định số 68-HĐBT ngày 06 tháng 6 năm 1986 của
Hội đồng Bộ trưởng về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Đạ Huoai thuộc
tỉnh Lâm Đồng, chia huyện Đạ Huoai cũ thành 3 huyện lấy tên huyện Đạ Huoai,
huyện Đạ Tẻh và huyện Cát Tiên. Đến nay thị trấn Mađaguôi thành lập được 38
năm, theo bảng tính điểm đánh giá công trình kiến trúc có giá trị tại Phụ lục I
Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ,các công trình có quy mô lớn trên địa bàn thị trấn
Mađaguôi được xây dựng sau năm 1986 nên chưa đủ niên đại để đánh giá tiêu chí
về giá trị lịch sử, văn hóa. Đối với tiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến trúc,
cảnh quan cần có đánh giá của Hội đồng theo Luật Kiến trúc. Quy chế quản lý
kiến trúc thị trấn Mađaguôi chỉ thực hiện được ở mức độ đánh giá sơ bộ các công
trình kiến trúc có giá trị tại thị trấn Mađaguôi (Phụ lục 14) để làm cơ sở
trình các cấp có thẩm quyền đánh giá và phân loại trong giai đoạn tiếp theo.
3. Quy định về không
gian kiến trúc đô thị làm cơ sở cho việc cải tạo, xây dựng các công trình kiến
trúc riêng lẻ bảo đảm sự hài hòa với khu vực, gìn giữ và phát huy các đặc trưng
về kiến trúc và cảnh quan đô thị
a) Thiết kế công
trình hài hòa với cảnh quan đô thị xung quanh, đảm bảo tính thẩm mỹ và không
làm phá vỡ cảnh quan chung, bố trí công trình đảm bảo giao thông thuận lợi;
kiến trúc công trình cần kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống của dân
tộc, đồng thời mang đặc trưng riêng của từng loại công trình.
b) Thiết kế công
trình hài hòa về tỷ lệ, chiều cao, quy mô, kiến trúc và màu sắc với các công
trình xung quanh.
c) Đảm bảo mật độ xây
dựng phù hợp với quy hoạch, dành nhiều không gian cho cây xanh, thảm cỏ, vườn
hoa và tiểu cảnh để tạo cảnh quan đẹp và không gian sống thoải mái.
d) Công trình sửa chữa,
cải tạo, nâng cấp theo hiện trạng, không làm thay đổi kết cấu, không tăng diện
tích xây dựng, thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Quy
định kiến trúc các loại hình công trình
1. Đối với công trình
công cộng
a) Các yêu cầu về quy
mô xây dựng
STT
|
Loại
công trình
|
Mật
độ xây dựng tối đa (%)
|
Tầng
cao xây dựng tối đa (tầng)
|
Mật
độ cây xanh trong khuôn viên tối thiểu (%)
|
1
|
Công cộng khu đô
thị
|
40
|
5
|
30
|
2
|
Trung tâm hành
chính đô thị và huyện lỵ
|
50
|
5
|
30
|
3
|
Trung tâm Thương
mại - Phát triển hỗn hợp
|
|
|
|
3.1
|
Trung tâm Thương
mại - Phát triển hỗn hợp (Xây mới)
|
40
|
7
|
30
|
3.2
|
Trung tâm Thương
mại - Phát triển hỗn hợp (Hiện hữu cải tạo)
|
60
|
7
|
30
|
4
|
Công trình y tế
|
40
|
5
|
30
|
5
|
Trung tâm Giáo dục
- Đào tạo
|
40
|
5
|
30
|
6
|
Công trình văn hóa
- thể thao
|
40
|
5
|
30
|
7
|
Công trình tôn
giáo, tín ngưỡng
|
25
|
3
|
30
|
8
|
An ninh
|
40
|
5
|
30
|
9
|
Quốc phòng
|
40
|
5
|
30
|
b) Quy định về hình
thức kiến trúc, cảnh quan
- Kiến trúc của công
trình công cộng cần thể hiện được đặc điểm, tính chất và hình thái kiến trúc
đặc trưng của loại công trình công cộng đó. Giải pháp thiết kế cần lấy yếu tố
tự nhiên, cây xanh, cảnh quan làm chủ đạo, hạn chế can thiệp vào địa hình; phù
hợp đặc điểm khí hậu và các điều kiện về địa chất, thủy văn tại khu vực xây
dựng; có khả năng khắc phục hiệu quả các tác động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm
môi trường;
- Đối với công trình
văn hóa thiết kế cần làm nổi bật được giá trị nghệ thuật của kiến trúc công
trình, tầm nhìn phát triển, phù hợp với tính đa dạng về văn hóa của thị trấn.
- Công trình thể thao
thể hiện tinh thần năng động, mạnh mẽ; phong cách kiến trúc theo ngôn ngữ đương
đại, phù hợp công năng, sử dụng công nghệ xây dựng mới, vật liệu bền vững, thân
thiện môi trường, thuận lợi công tác duy tu bảo dưỡng.
- Kiến trúc các công
trình giáo dục cần mang tính đa dạng và sáng tạo, phản ánh đặc trưng riêng của
từng trường. Khuyến khích các thiết kế kiến trúc hiện đại và thân thiện với môi
trường.
- Y tế: Các lối ra
vào của công trình y tế cần được bố trí vịnh đậu xe và các giải pháp tổ chức
giao thông hợp lý, đảm bảo sự thuận tiện cho hoạt động của công trình và không
gây ùn tắc giao thông cho khu vực xung quanh.
- Công trình trụ sở
cơ quan nhà nước cần được thiết kế với sự tập trung vào tính biểu tượng, nghiêm
túc, trang trọng. Hình thức kiến trúc cần phản ánh đặc trưng lịch sử và văn hóa
của thị trấn.
- Công trình thương
mại dịch vụ: Khuyến khích công trình lùi sâu so với chỉ giới đường đỏ và ranh
đất, tạo không gian tiếp cận tập trung đông người; tạo các không gian mở, liên
hoàn, hình thành các góc nhìn đẹp; kiến trúc công trình tạo được sức hấp dẫn để
thu hút các đối tượng sử dụng.
- Tăng sự sinh động,
thú vị cho hình ảnh đường phố với các hình khối, mái đón đặc biệt của các công
trình. Bố trí khoảng lùi lớn, tổ chức nhiều không gian mở, cây xanh, mặt nước,
bề mặt trang trí sinh động.
- Riêng các công
trình điểm nhấn trong khu vực có thể có kiến trúc độc đáo, chiều cao vượt trội,
sử dụng màu sắc nổi bật, tuy nhiên không sử dụng màu sắc phản cảm, ảnh hưởng
đến cảnh quan chung toàn khu và đảm bảo tính hài hoà với bối cảnh chung của
toàn đô thị.
- Trên các đường trục
chính và đường phố chính của thị trấn, các công trình xây dựng mới đảm bảo hình
khối kiến trúc đẹp, màu sắc vật liệu hoàn thiện bên ngoài trang nhã, hài hoà
chung cảnh quan khu vực gắn kết với các công trình khác tạo thành tổ hợp kiến
trúc đô thị, có mối liên hệ chặt chẽ, đồng bộ về công năng kỹ thuật giữa các
hạng mục công trình đảm bảo phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch xây dựng,
thể hiện phong cách kiến trúc hiện đại mang bản sắc riêng, phù hợp truyền thống
văn hóa dân tộc của địa phương.
- Khuyến khích áp
dụng các công nghệ mới trong kiến trúc công trình, hướng đến công trình xanh,
thân thiện môi trường và tiết kiệm năng lượng.
- Tổ chức cây xanh,
cảnh quan các công trình công cộng theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh quan
đô thị chung của khu vực kế cận, đồng thời giúp cải thiện khí hậu, tạo lập cảnh
quan trong khuôn viên sống động, thân thiện, phù hợp môi trường.
- Khuyến khích thi
tuyển để lựa chọn phương án kiến trúc phù hợp với công năng sử dụng công trình.
Khuyến khích xây dựng công trình có hình thức kiến trúc đơn giản, hiện đại, đáp
ứng yêu cầu tiết kiệm năng lượng, tạo cảnh quan môi trường đô thị xanh, sạch,
đẹp.
c) Kiểu mái: Tùy
thuộc vào mục đích sử dụng và điều kiện cụ thể của công trình công cộng lựa
chọn kiểu mái phù hợp nâng cao thẩm mỹ, đảm bảo tính năng sử dụng và hiệu quả
kinh tế.
d) Màu sắc: Không sử
dụng sơn phản quang và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật; đồng thời phù hợp
với màu sắc kiến trúc cảnh quan khu vực.
đ) Vật liệu xây dựng:
Phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với phong cách kiến trúc và
hài hòa với kiến trúc cảnh quan khu vực.
e) Quy định về cây
xanh, cảnh quan
- Khuyến khích bố trí
các không gian mở, tăng cường mảng xanh, mặt nước, các tiểu cảnh, sân vườn nhằm
cải thiện điều kiện vi khí hậu và tạo thêm không gian sinh hoạt cộng đồng, thư
giãn, nghỉ ngơi sinh động, thân thiện, phù hợp với chức năng công trình.
- Cây xanh trong công
trình chọn các loại cây có sức sống tốt, tạo bóng mát, ít rụng lá; hạn chế trồng
các loại cây ăn trái; không trồng cây có rễ nông dễ ngã đổ, gãy cành; không sử
dụng loại cây có mùi hương, gai và nhựa độc. Khuyến khích trồng nhiều cây xanh
trong khuôn viên công trình, xung quanh khoảng cách ly, giáp hàng rào và khu
vực công. Tránh trồng cây xanh che khuất biển hiệu, biển báo công trình.
g) Khoảng lùi tạo
điểm nhìn: Sử dụng khoảng lùi để tạo không gian xanh với cây cỏ, vườn hoa, và
các yếu tố tự nhiên khác, giúp làm dịu không gian và tạo ra môi trường thân
thiện; thiết kế các tiểu cảnh trong khoảng lùi để tăng cường giá trị thẩm mỹ và
thu hút sự chú ý; tạo ra điểm nhìn hấp dẫn, nâng cao giá trị thẩm mỹ, chức năng
và tiện ích cho các công trình công cộng.
2. Quy định đối với
công trình nhà ở
a) Công trình nhà
liên kết trong khu đô thị hiện hữu, khu đô thị mới
- Quy định về tầng
cao và mật độ xây dựng tối đa
Stt
|
Loại
nhà ở
|
Mật
độ xây dựng tối đa (%)
|
Tầng
cao xây dựng tối đa (tầng)
|
1
|
Nhà liên kế có sân
vườn
|
|
|
1.1
|
Đối với công trình
xây dựng mới
|
80
|
5
|
1.2
|
Đối với công trình
hiện hữu cải tạo
|
90
|
5
|
2
|
Nhà liên kế phố
|
100
|
5
|
3
|
Nhà ở độc lập
|
|
|
3.1
|
Đối với công trình
xây dựng mới
|
50
|
3
|
3.2
|
Đối với công trình
hiện hữu cải tạo
|
60
|
3
|
4
|
Đất công cộng khu ở
|
40
|
5
|
Quy định về chiều cao
từng tầng nhà
Stt
|
Loại
nhà ở
|
Chiều
cao từng tầng nhà (m)
|
Hầm
|
Trệt
|
Lầu
|
1
|
Nhà liên kế có sân
vườn
|
≤
3,6
|
≤
4,5
|
≤
3,6
|
2
|
Nhà liên kế phố
|
3
|
Nhà ở độc lập
|
≤
4,0
|
- Quy định hình thức
kiến trúc, cảnh quan, kiểu mái: Nên sử dụng hình thức mái dốc; đối với nhà ở
liên kế sân vườn, nhà liên kế phố xây dựng kiến trúc tương đồng trên cùng tuyến
phố (hoặc một đoạn đường trên cùng ô phố) để tạo được nét đẹp chung.
- Quy định màu sắc:
Màu sắc nhà ở phù hợp với kiến trúc, cảnh quan của khu vực; không sử dụng màu,
vật liệu phản quang, vật liệu có màu sắc sặc sỡ và hài hòa với cảnh quan các
công trình kế cận.
- Vật liệu xây dựng:
Phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc, cảnh quan của khu
vực. Khuyến khích sử dụng vật liệu địa phương.
- Cây xanh cảnh quan:
Khuyến khích trồng cây xanh trong khuôn viên, bố trí cây xanh trên hàng rào,
ban công, lô-gia và sân thượng công trình.
- Quy định cao trình
nền tầng trệt, tầng hầm và tầng bán hầm (Phụ lục 9)
+ Trường hợp vị trí
nhà xây dựng nằm trên lô đất bằng phẳng và có cao trình nền chênh lệch với cao
trình đường, đường hẻm không quá 1,0 m thì quy định cao trình nền tầng trệt và
số tầng hầm như sau: (1) Đối với khu vực quy định nhà ở độc lập cao trình nền
tầng trệt chênh lệch không quá 1,0 m so với cao trình đường, đường hẻm (hình số
1, 2 Phụ lục 9); (2) Đối với khu vực quy định nhà liên kế có sân vườn, nhà phố:
Cao trình nền tầng trệt bình quân cao +0,30 m so với cao trình vỉa hè đường,
đường hẻm, lối đi chung và được phép xây dựng tầng hầm. Trường hợp có đường dẫn
xuống hầm thì cao trình nền tầng trệt cao tối đa +1,0 m so với vỉa hè đường,
đường hẻm và đường dẫn không được vi phạm chỉ giới đường đỏ.
+ Trường hợp vị trí
nhà xây dựng nằm phía ta luy dương thì quy định cao trình nền tầng trệt như sau
(1) Đối với khu vực
quy định nhà ở độc lập khi nhà xây dựng nằm trên lô đất diện tích lớn đủ điều
kiện làm đường dẫn từ đường, đường hẻm vào nhà thì cao trình nền tầng trệt tính
từ cao trình đường dẫn (hình số 3 Phụ lục 9); khi nhà xây dựng nằm trên lô đất
diện tích nhỏ không thể làm đường dẫn từ đường, đường hẻm vào nhà thì cao trình
nền tầng trệt phải tôn trọng địa hình đất tự nhiên, chỉ san gạt cục bộ. Trường
hợp chênh lệch địa hình giữa cao trình nền tầng trệt với đường, đường hẻm thì
cho phép xây dựng 01 tầng hầm để tiếp cận đường, đường hẻm và làm chỗ đậu xe
với quy mô như sau: diện tích tầng hầm không vượt quá phạm vi công trình và bề
rộng cửa hầm phía giáp đường, đường hẻm không quá 4,0m (hình số 4 Phụ lục 9).
(2) Đối với khu vực
quy định nhà liên kế có sân vườn, nhà phố thì cho phép san gạt để cao trình nền
tầng trệt cao trung bình +0,3 m so với cao trình vỉa hè đường, đường hẻm và lối
đi chung.
+ Trường hợp vị trí
nhà xây dựng nằm phía ta luy âm thì quy định cao trình nền tầng trệt và số tầng
bán hầm như sau
(1) Đối với khu vực
quy định nhà ở độc lập khi nhà xây dựng nằm trên lô đất lớn đủ điều kiện làm
đường dẫn từ đường, đường hẻm vào nhà thì cao trình nền tầng trệt tính từ cao
trình đường dẫn và được phép xây dựng 01 tầng bán hầm (hình số 5 Phụ lục 9).
(2) Đối với khu vực
quy định nhà ở độc lập khi nhà xây dựng nằm trên lô đất nhỏ không thể làm đường
dẫn vào nhà thì số tầng bán hầm và cao trình nền tầng trệt quy định: Khi độ dốc
từ đầu đến cuối lô đất từ 15% đến dưới 30% hoặc lô đất thấp hơn đường, đường
hẻm từ 1,0 đến dưới 3,0 m thì cao trình nền tầng trệt không quá +1,0 m so với
cao trình đường, đường hẻm và được phép xây dựng 01 tầng bán hầm (hình số 6 Phụ
lục 9); khi độ dốc từ đầu đến cuối lô đất từ 30% trở lên hoặc lô đất thấp hơn
đường, đường hẻm trên 3,0 m thì phương án thiết kế (xác định cao trình nền tầng
trệt, số tầng bán hầm), giải pháp kỹ thuật (san gạt, xử lý kè chắn đất) phải
được cơ quan có thẩm quyền cấp phép xem xét, chấp thuận theo nguyên tắc không
làm ảnh hưởng, phá vỡ cảnh quan kiến trúc của khu vực và giải quyết cấp phép
xây dựng theo quy định.
(3) Đối với khu vực
quy định nhà liên kế có sân vườn, nhà phố cao trình nền tầng trệt bình quân
+0,3 m so với cao trình vỉa hè đường, đường hẻm. Trường hợp có đường dẫn xuống
hầm thì cao trình nền tầng trệt cao tối đa +1,0 m so với vỉa hè đường, đường
hẻm và đường dẫn không được vi phạm chỉ giới đường đỏ (hình số 7, 8 Phụ lục 9).
+ Nhà ở độc lập có
xây dựng tầng bán hầm hồ sơ xin phép xây dựng phải xử lý mái nhà để mặt đứng
sau nhà chỉ có tối đa 03 tầng. Tổng số tầng nhà không quá 04 tầng kể cả tầng
bán hầm, tầng áp mái.
+ Nhà biệt thự, nhà ở
độc lập xây dựng trên địa hình dốc, nằm tại vị trí ta luy âm hoặc dương, phải
bạt mái ta luy và làm kè chắn đất, chiều cao mỗi bậc kè không quá 4,0 m, từ
tường ngoài nhà đến kè chắn và giữa các bậc kè phải có khoảng trống để trồng hoa,
cây xanh. Nhà liên kế có sân vườn, nhà phố có thế kết hợp kết cấu kè vào kết
cấu của ngôi nhà.
- Quy định về chỉ
giới xây dựng:
+ Nhà ở liên kế phố:
Khoảng lùi xây dựng công trình so với chỉ giới đường đỏ (ranh lộ giới đường
giao thông hoặc hẻm) tối thiểu 0,0 m; khuyến khích có khoảng lùi so với ranh
đất cạnh phía sau.
+ Nhà ở liên kế sân
vườn: Khoảng lùi xây dựng công trình so với chỉ giới đường đỏ (ranh lộ giới
đường giao thông hoặc hẻm) tối thiểu 3,0 m; khuyến khích có khoảng lùi so với
ranh đất cạnh phía sau.
+ Nhà ở độc lập:
Không có khoảng lùi xây dựng công trình so với chỉ giới đường đỏ (ranh lộ giới
đường giao thông hoặc hẻm) tối thiểu 3,0 m; khoảng lùi xây dựng công trình so
với các ranh đất còn lại (2 cạnh bên và cạnh phía sau) tối thiểu 1,0 m; (1)
Trường hợp lô đất có chiều ngang nhỏ hơn 6,0 m thì cho phép xây dựng hết chiều
ngang lô đất; (2) Trường hợp lô đất có chiều ngang từ 6,0 m đến nhỏ hơn 8,0 m
thì cho phép xây dựng cách ranh đất mỗi bên theo chiều ngang từ 0,0 m đến 1,0
m, đảm bảo chiều ngang nhà là 6,0 m; (3) Trường hợp lô đất có chiều ngang từ
8,0 m đến nhỏ hơn 10,0 m thì cho phép xây dựng cách ranh đất mỗi bên theo chiều
ngang từ 1,0 m đến 2,0 m, đảm bảo chiều ngang nhà ≥ 6,0 m.
- Tầng hầm:
+ Ram dốc của lối vào
tầng hầm lùi so với ranh lộ giới tối thiểu là 3,0 m để đảm bảo an toàn khi ra
vào.
+ Độ dốc tối đa của
tầng hầm không vượt quá 15%.
+ Chiều cao tối thiểu
của tầng hầm không nhỏ hơn 2,2 m.
- Một số quy định đối
với nhà ở liên kế: Phụ lục 10.
b) Công trình nhà ở
ven sông, suối: Đối với nhà, đất thuộc hành lang bảo vệ sông, suối
- Đất trống: Không
cấp phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ.
- Trường hợp có nhà
hiện hữu: Khuyến khích di dời tái định cư, trả lại hành lang theo đúng quy
định.
- Các dự án đã có quy
hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 phải đảm bảo sử dụng hành lang trên bờ sông, suối
theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
c) Công trình nhà ở
riêng lẻ trong khu vực quy hoạch chưa triển khai: Cấp giấy phép xây dựng có
thời hạn đối với các quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Công trình nhà
chung cư, hỗn hợp thương mại - nhà ở, đa chức năng: Hình thức kiến trúc cần
được thiết kế hài hòa với không gian đường phố, mặt đứng các hướng đều phải
được nghiên cứu đồng bộ, đảm bảo công trình xanh, bền vững.
3. Công trình công
nghiệp
a) Quy định về chỉ
tiêu xây dựng
- Tỷ lệ các loại đất
trong khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Stt
|
Loại
đất
|
Tỷ
lệ
(% diện tích toàn khu)
|
1
|
Nhà máy, kho xưởng
|
≥
55
|
2
|
Các khu kỹ thuật
|
≥
1
|
3
|
Công trình hành
chính, dịch vụ
|
≥
1
|
4
|
Giao thông
|
≥
8
|
5
|
Cây xanh
|
≥
10
|
- Tầng cao công trình
tối đa: 5 tầng.
- Việc quy hoạch và
thiết kế xây dựng các công trình công nghiệp tuân thủ quy hoạch đô thị, quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, các quy định về phòng cháy chữa cháy.
- Khoảng lùi công
trình: Đảm bảo yêu cầu phòng cháy, chữa cháy theo quy định hiện hành và tối
thiểu phải đạt:
+ Khoảng lùi so với
lộ giới đường: Tối thiểu 6,0 m.
+ Khoảng lùi so với ranh
đất xung quanh: Tối thiểu 4,0 m.
- Khoảng cách ly
(khoảng cách an toàn về môi trường): Chiều rộng dải cây xanh cách ly xung quanh
khu công nghiệp, kho tàng và cụm công nghiệp tối thiểu là 10 m; trong khoảng
cách ly tối thiểu 50% diện tích đất được trồng cây xanh và không quá 40% diện
tích đất được sử dụng để bố trí bãi đỗ xe, trạm bơm, trạm xử lý nước thải, trạm
trung chuyển chất thải.
- Tỷ lệ đất tối thiểu
trồng cây xanh trong lô đất xây dựng công trình nhà máy tối thiểu 20% diện tích
lô đất (QCVN 01:2021/BXD).
b) Quy định về kiến
trúc
- Khuyến khích sáng
tác kiến trúc công nghiệp hiện đại, thông thoáng và theo xu hướng kiến trúc
xanh, thân thiện với môi trường, sử dụng năng lượng hiệu quả.
- Các công trình công
nghiệp tuân thủ theo QCVN 09:2017/BXD về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các
công trình xây dựng sử dụng năng lượng hiệu quả.
- Về sử dụng vật liệu
trong công trình công nghiệp: Ưu tiên sử dụng vật liệu xây dựng có nguồn gốc
tái chế và tái sử dụng, để giảm lượng chất thải và tiêu thụ tài nguyên tự
nhiên.
- Tối ưu hóa hệ thống
quản lý nước: Các công trình công nghiệp cần áp dụng các công nghệ và thiết bị
tiết kiệm nước như hệ thống thu thập và tái sử dụng nước mưa, hệ thống xả tiết
kiệm nước và sử dụng công nghệ xử lý nước hiệu quả.
- Sử dụng các thiết
bị thông minh để xây dựng các hệ thống nhằm tiết kiệm năng lượng
+ Xây dựng hệ thống
cách nhiệt và cách âm hiệu quả, bao gồm sử dụng vật liệu cách nhiệt, kính cách
nhiệt và thiết kế thông minh để giảm thiểu tiêu thụ năng lượng của hệ thống
điều hòa không khí.
+ Hệ thống chiếu sáng
hiệu quả: Tận dụng tối đa ánh sáng tự nhiên và sử dụng công nghệ chiếu sáng
tiết kiệm năng lượng như đèn LED hoặc ánh sáng tự động điều chỉnh theo điều
kiện ánh sáng tự nhiên.
+ Tối ưu hóa hệ thống
điều hòa không khí: Sử dụng hệ thống điều hòa không khí hiệu quả, bao gồm công
nghệ tiết kiệm năng lượng và quản lý thông minh để duy trì điều kiện nhiệt độ
và chất lượng không khí tốt mà không tốn quá nhiều năng lượng.
c) Quy định về cảnh
quan
- Trồng và duy trì
cây xanh tán lớn xung quanh công trình kiến trúc tại các khoảng lùi với ranh
đất, khoảng cách ly an toàn, xung quanh khu vực sân bãi công nghiệp, khu vực
cổng và nhà để xe nhằm tạo bóng mát, giảm bức xạ mặt trời, lọc bụi, cải thiện
vi khí hậu cho môi trường sản xuất công nghiệp.
4. Công trình tôn
giáo, tín ngưỡng
a) Mật độ xây dựng
tối đa: 25 %.
b) Tầng cao công
trình tối đa: 3 tầng.
c) Xây dựng các công
trình tôn giáo, tín ngưỡng phù hợp với quy hoạch đô thị, được tổ chức hài hòa
với không gian, cảnh quan của khu vực, tổ chức giao thông thuận lợi. Kiến trúc
đẹp, hài hòa về tỷ lệ; kích thước, quy mô, hình thức kiến trúc, màu sắc công
trình tương đồng với kiến trúc khu vực xung quanh và phát huy truyền thống kiến
trúc dân tộc, mang đặc trưng riêng về kiến trúc của từng tôn giáo, tín ngưỡng.
d) Các công trình tôn
giáo, tín ngưỡng tổ chức hợp lý các không gian đáp ứng nhu cầu tập trung đông
người trong khuôn viên công trình (như quảng trường, sân bãi, khoảng trống tại
tầng trệt, nhà để xe, lối thoát hiểm,...), giải pháp tổ chức giao thông tiếp
cận tránh gây ùn tắc cho các tuyến đường xung quanh.
đ) Trên các khoảng
lùi xây dựng, ưu tiên bố trí cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa, tiểu cảnh.
e) Trong điều kiện
cho phép, tạo khoảng cách tối đa giữa công trình tôn giáo, tín ngưỡng với các
công trình lân cận.
g) Trong quá trình
xem xét đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo, tín ngưỡng
hiện hữu cần có bước đánh giá rà soát giá trị để xem xét, tránh trường hợp các
công trình kiến trúc có giá trị bị tháo dỡ không mong muốn.
h) Không cho phép quảng
cáo trên các công trình kiến trúc tôn giáo, tín ngưỡng.
5. Công trình tượng
đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị
a) Các công trình
tượng đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị được thể hiện phù hợp với quy
hoạch xây dựng đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Thể hiện tượng
đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị yêu cầu bảo đảm chất lượng nghệ thuật
và chất lượng kỹ thuật.
c) Cấm xây dựng những
công trình tượng đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị có nội dung tư tưởng
trái với đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạo đức, thuần phong mỹ
tục của dân tộc.
Điều
10.
Quy định đối với kiến trúc công trình hạ tầng kỹ thuật
đô thị
1. Vỉa hè (hè phố),
vật trang trí (đèn, ghế, rào hè,...)
a) Hè phố là bộ phận
tính từ mép ngoài bó vỉa tới chỉ giới đường đỏ. Hè phố có thể có nhiều chức
năng như: Bố trí đường đi bộ, bố trí cây xanh, cột điện, biển báo,...
b) Bề rộng vỉa hè
- Bề rộng hè đường
của các tuyến đường chính và các tuyến khu vực theo quy định của đồ án quy hoạch
chung thị trấn Mađaguôi được duyệt.
- Đối với các đoạn hè
phố bị xén để mở rộng mặt đường (điểm dừng đỗ xe buýt, xe khách,...), bề rộng
hè đường còn lại không được nhỏ hơn 2,0 m và tính toán đủ để đáp ứng nhu cầu bộ
hành.
c) Hè đi bộ - đường
đi bộ
- Hè đi bộ - đường đi
bộ cần được phủ mặt bằng vật liệu cứng liền khối hoặc lắp ghép đảm bảo cho bộ
hành đi lại thuận lợi thi công mặt ít trơn trượt, ít phản chiếu và thoát nước
tốt.
- Độ dốc dọc, độ dốc
ngang của hè đi bộ và đường đi bộ tuân thủ TCXDVN 104: 2007 Đường đô thị - yêu
cầu thiết kế và QCVN 07:2023/BXD hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật.
d) Màu sắc của vỉa
hè: Hài hòa với không gian cảnh quan đô thị khu vực. Khuyến khích gạch lát vỉa
hè có họa tiết mang đặc trưng văn hóa của từng khu vực, theo hướng hiện đại.
đ) Bảo đảm vỉa hè
dành cho người đi bộ, lòng đường đảm bảo thông suốt cho phương tiện; tuân thủ
quy định về phân cấp quản lý, khai thác và thực hiện bảo trì hệ thống đường bộ
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng theo Quyết định số 06/2024/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01
năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các Nghị định của Chính phủ về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013; Nghị
định số 117/2021/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2021).
e) Không được tự ý
đào bới, phá bỏ vỉa hè để mở đường nhánh hoặc đấu nối với đường chính; họp chợ,
kinh doanh lắp đặt biển hiệu, quảng cáo,... mất an toàn giao thông và mỹ quan
đô thị.
g) Đèn tín hiệu, biển
báo hiệu vạch sơn tuân thủ theo các quy định tại Chương II, Điều 12, 13, 14
QCVN 41:2019/BGTVT về báo hiệu đường bộ.
h) Các tiện ích đô
thị như: Ghế ngồi nghỉ, tuyến đường dành cho người khuyết tật, cột đèn chiếu
sáng, biển hiệu, biển chỉ dẫn, đảm bảo mỹ quan, an toàn, thuận tiện, thống
nhất, hài hòa với tỷ lệ công trình kiến trúc.
2. Hệ thống cây xanh
đường phố
a) Bố trí cây xanh
đường phố tuân thủ quy hoạch, quy chuẩn và tiêu chuẩn và các quy định về quản
lý công viên và cây xanh đô thị và đảm bảo tuân thủ Quyết định số 39/2017/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 06 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về quản lý
cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
b) Khoảng cách cây
trồng phù hợp với từng loại cây và không gian, kiến trúc hai bên đường. Những
khu vực xây dựng công trình có chiều dài mặt tiền lớn tiếp giáp với đường
khuyến khích trồng cây xanh dọc theo hàng rào.
c) Tùy thuộc vào đặc
điểm của các loại cây xanh đô thị, nhất là các loại cây có dáng cao, tán lớn,
rễ sâu, việc bố trí các công trình ngầm bao gồm các đường ống, hào kỹ thuật,
các tuyến cáp kỹ thuật cần được tính toán phù hợp.
d) Cây xanh trên vỉa
hè
- Trên vỉa hè các
tuyến đường, lựa chọn các loại cây mang hình ảnh của thị trấn Mađaguôi như cây
Bằng Lăng, Hoàng Yến, Long Não, Viết,… hài hòa với không gian đô thị của từng
trục đường.
- Khoảng cách cây
trồng phù hợp với từng loại cây và với tổ chức kiến trúc đô thị hai bên đường.
- Tại những khu vực
công trình lớn, hàng rào dài theo vỉa hè, bố trí các bồn cỏ, hoa kết nối để
tăng cường cảnh quan đường phố.
3. Bến bãi đường bộ
a) Bãi đỗ xe
- Diện tích tối thiểu
chỗ đỗ xe: Xe ô tô con 25,0 m2, xe máy 3,0 m2, xe đạp 0,9
m2, ô-tô buýt 40 m2, ô-tô tải 30 m2.
- Khoảng cách tối
thiểu giữa các chỗ đỗ xe: Giữa các chỗ đỗ xe máy 0,5 m, giữa các chỗ đỗ xe ô tô
con 0,6 m, giữa các chỗ đỗ xe buýt 1,0 m.
- Trong các khu đô
thị mới, đơn vị ở và nhóm nhà ở phải dành đất bố trí chỗ để xe, ga-ra.
- Bãi đỗ xe chở hàng
hóa bố trí gần chợ và các công trình khác có yêu cầu vận chuyển lớn.
- Bãi đỗ xe công cộng
ngầm hoặc nổi bố trí gần các khu trung tâm thương mại, dịch vụ, thể dục thể
thao, vui chơi giải trí, bảo đảm khoảng cách đi bộ không vượt quá 500m; được
kết nối liên thông với mạng lưới đường phố. Bãi đỗ xe, ga-ra ngầm bảo đảm kết
nối tương thích và đồng bộ, an toàn các công trình ngầm và giữa công trình ngầm
với các công trình trên mặt đất.
- Trong khu vực bãi
đỗ xe đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn, phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi
trường. Cổng ra, vào bãi đỗ xe được bố trí bảo đảm an toàn giao thông và không
gây ùn tắc giao thông.
- Vị trí, quy mô các
bãi đỗ xe tuân thủ quy định của quy hoạch đô thị được duyệt.
- Quy định cụ thể về
diện tích, cấu tạo, kỹ thuật xây dựng đối với các loại bãi đỗ xe theo TCXDVN 104:
2007 Đường đô thị - yêu cầu thiết kế và QCVN 01:2021/BXD về Quy hoạch xây dựng.
b) Bến xe
- Yêu cầu quản lý bến
xe đảm bảo QCVN 45:2012/BGTVT về Bến xe khách.
- Phải được bố trí
cách ly với đường giao thông chính một cự ly đảm bảo xe ra, vào bến không cản
trở giao thông trên đường phố chính.
- Đảm bảo tổ chức
đường ra và đường vào bến riêng biệt (đường một chiều).
- Phải tính toán đủ
diện tích cho xe đỗ lấy khách và trả khách.
- Phải bố trí văn
phòng làm việc của ban quản lý bến, nhà phục vụ cho nhân viên và chỗ đợi cho
hành khách, nơi bảo dưỡng xe và các công trình phụ trợ khác.
- Bến xe tuân thủ các
quy định pháp luật về phòng cháy chữa cháy và có giải pháp thoát nạn, cứu nạn
khi hoả hoạn xảy ra.
c) Điểm dừng xe buýt,
bến xe buýt
- Vị trí, quy mô tuân
thủ quy định của quy hoạch đô thị được duyệt phải có chiều rộng tối thiểu là
3,0 m.
- Chỗ dừng xe buýt
của hướng giao thông đối diện phải bố trí so le với hướng ngược chiều ít nhất
là 10,0 m.
- Cấu tạo, phạm vi sử
dụng thực hiện theo quy định tại điểm 3.2, điểm 3.3 và điểm 3.4 khoản 17 TCXDVN
104: 2007 Đường đô thị - yêu cầu thiết kế và QCVN: 01-2021/BXD về Quy hoạch xây
dựng.
4. Công trình đường
dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật
a) Đối với các khu
dân cư mới: Trong quá trình thiết kế các tuyến đường dây, đường ống, bảo đảm
phối hợp chặt chẽ với các nội dung thiết kế cây xanh đô thị và cảnh quan đô thị
trên tuyến đường và khu vực xung quanh một cách đồng bộ.
b) Đối với các khu
dân cư cũ, dân cư cải tạo: Ngầm hóa các đường dây đường ống hạ tầng kỹ thuật
bằng việc xây dựng các công trình cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật
để bố trí, lắp đặt các đường dây và đường ống kỹ thuật; trong phạm vi hành lang
an toàn, hành lang cách ly các công trình hạ tầng kỹ thuật, tận dụng tổ chức
cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa, biểu tượng nhỏ để cái thiện cảnh quan đô thị, môi
trường đô thị.
5. Công trình thông
tin, viễn thông trong đô thị
a) Hệ thống thông tin
đô thị phù hợp với quy hoạch đô thị được duyệt.
b) Xây dựng, vận
hành, quản lý và bảo vệ các công trình thông tin tuân thủ các tiêu chuẩn, quy
chuẩn và pháp luật về thông tin đô thị.
c) Dây điện thoại,
dây thông tin được thay thế bằng dây tổ hợp; dỡ bỏ các thiết bị và đường dây
không còn sử dụng, tiến tới ngầm hóa toàn bộ.
d) Khuyến khích các
tổ chức, cá nhân ưu tiên sử dụng chung cơ sở hạ tầng trạm thu, phát sóng thông
tin di động để giảm chi phí trong đầu tư xây dựng công trình, bảo đảm mỹ quan
đô thị và tiết kiệm quỹ đất xây dựng.
6. Công trình cấp,
thoát nước, vệ sinh đô thị
a) Đối với cao độ nền
vào hệ thống thoát nước mưa đô thị
- Các yêu cầu đối với
công tác san nền
+ Phù hợp với tổ chức
hệ thống thoát nước mưa, hệ thống tiêu thuỷ lợi và hệ thống công trình bảo vệ
khu đất khỏi ngập lụt.
+ Đảm bảo độ dốc
đường theo tiêu chuẩn.
+ Tận dụng đến mức
cao nhất địa hình tự nhiên, giữ được lớp đất màu, cây xanh hiện có, hạn chế
khối lượng đào đắp và hạn chế chiều cao đất đắp.
+ Không làm xấu hơn
các điều kiện địa chất công trình, điều kiện địa chất thủy văn.
+ Đối với những khu
đô thị hiện có, những khu vực đã có mật độ xây dựng tương đối cao, có cốt nền
tương đối ổn định, công tác quy hoạch chiều cao phù hợp với hiện trạng xây
dựng.
- Hệ thống thoát nước
mưa
+ Quy hoạch hệ thống
thoát nước mưa riêng với nước thải.
+ Hướng thoát ra các
sông, suối trong khu vực theo hướng ngắn nhất.
+ Sử dụng hệ thống
cống bê tông cốt thép đặt ngầm để tổ chức thoát nước mưa triệt để, tránh ngập
úng cục bộ.
+ Cống thoát nước chủ
yếu được bố trí dưới hè đi bộ.
+ Nối cống theo
nguyên tắc ngang đỉnh, độ sâu chôn cống tối thiểu 0,5 m.
b) Đối với hệ thống
cấp nước đô thị
- Hệ thống cấp nước
cho thị trấn tuân thủ quy hoạch chung thị trấn được duyệt với tiêu chuẩn cấp
nước sinh hoạt: 150 lít/người/ngày đêm; đảm bảo việc bảo vệ và sử dụng tổng hợp
các nguồn nước đối với các khu hiện hữu... sử dụng mạng lưới cấp nước hiện có.
- Khi cải tạo, mở
rộng hệ thống cấp nước, phải đánh giá về kỹ thuật, kinh tế và điều kiện vệ sinh
của các công trình cấp nước hiện có và dự kiến khả năng sử dụng tiếp. Phải xét
đến khả năng sử dụng đường ống, mạng lưới và công trình theo từng đợt xây dựng.
- Chất lượng nước cấp
cho ăn uống và sinh hoạt phải đảm bảo yêu cầu của quy chuẩn nước cấp sinh hoạt.
Hoá chất, vật liệu, thiết bị,... trong xử lý, vận chuyển và dự trữ nước ăn uống
không được ảnh hưởng xấu đến chất lượng nước và sức khỏe của con người.
- Cấp nước phòng cháy
chữa cháy (PCCC)
+ Đặt mới các trụ cứu
hỏa bằng gang Þ150 cách khoảng ≤ 120,0 m trên mạng lưới cấp nước sinh hoạt cho
xe cứu hỏa sử dụng.
+ Nguồn nước PCCC lấy
từ nguồn nước máy đô thị.
+ Xây dựng bể chứa dự
trữ nước chữa cháy tại các trạm cấp nước để làm nguồn bổ sung cấp nước chữa
cháy.
+ Khi xảy ra hỏa hoạn
xe cứu hỏa lấy nước dùng bơm tăng áp đạt lưu lượng cần thiết với áp lực nước tự
do ≥ 40,0 m để chữa cháy.
- Vị trí đặt các họng
chữa cháy được quy định theo QCVN 01:2021/BXD.
- Thiết kế xây dựng,
quản lý vận hành, bảo vệ công trình cấp nước tuân thủ các quy định của Nghị
định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung
cấp và tiêu thụ nước sạch; Nghị định 124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP của Chính
phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch và các tiêu chuẩn, quy chuẩn
hiện hành về cấp nước đô thị; Nghị định 98/2019/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2019
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định thuộc lĩnh vực
hạ tầng kỹ thuật.
c) Đối với hệ thống
thoát nước thải đô thị
- Hệ thống thoát nước
đô thị gồm: Hệ thống cống thoát nước đô thị trên địa bàn (trừ hệ thống thoát
nước thuộc khu thương mại và trên các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ), thực hiện
duy tu, bảo dưỡng hệ thống cống và hố ga.
- Hệ thống thoát nước
thải đô thị phải đảm bảo: Thu gom nước thải từ nơi phát sinh; dẫn, vận chuyển
nước thải đến các công trình xử lý, khử trùng; xử lý nước thải đạt quy chuẩn
môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận; xử lý, tái sử dụng cặn, các chất
chứa trong nước thải và cặn; đảm bảo thoát tất cả các loại nước thải một cách
nhanh chóng khỏi phạm vi thị trấn.
- Để đảm bảo vệ sinh
môi trường trong trạm xử lý nước thải cần trang bị máy làm khô bùn, thiết bị xử
lý mùi hôi và xây dựng kín. Ngoài ra còn phải có dải cây xanh cách ly bên ngoài
tường rào khu đất xây dựng trạm xử lý nước thải, khoảng cách tối thiểu 20,0 m.
- Quy định cụ thể về
thiết kế, đầu tư xây dựng, quản lý công trình thoát nước: Thực hiện theo Nghị
định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 03 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết
một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng và Nghị định số 80/2014/NĐ-CP
ngày 06 tháng 08 năm 2014 về thoát nước và xử lý nước thải.
7. Công trình cấp
điện
a) Đối với hệ thống
cấp điện đô thị
- Phù hợp với Quy
hoạch phát triển điện lực của tỉnh và quy hoạch không gian kiến trúc đô thị.
- Thực hiện theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tế được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép áp dụng tại Việt Nam.
- Không xây dựng các
công trình xâm phạm hành lang lưới điện cao áp 110kV.
- Hệ thống cung cấp
điện đô thị đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện liên tục, an toàn, phù hợp với các
loại hộ dùng điện đáp ứng đầy đủ nhu cầu năng lượng điện cho thời gian hiện tại
và tương lai sau 10 năm, bao gồm phụ tải cho các trung tâm hành chính, quân
sự,...
- Phụ tải dân dụng
cho các hộ gia đình, phụ tải cho các công trình công cộng.
- Phụ tải cho các cơ
sở dịch vụ, thương mại.
- Chiếu sáng giao
thông công cộng, quảng trường, công viên, các nơi vui chơi giải trí công cộng
và các phụ tải khác.
- Về cảnh quan đô
thị: Nghiêm cấm mọi hình thức quảng cáo trên các công trình điện lực.
b) Đối với hệ thống
chiếu sáng đô thị
- Đáp ứng yêu cầu
chiếu sáng và mỹ quan đô thị.
- Sự an toàn cho
người vận hành và dân cư, an ninh và trật tự an toàn xã hội trong đô thị, thuận
tiện điều khiển các thiết bị chiếu sáng.
- Chiếu sáng vỉa hè
tập trung những khu vực đông người như công trình công cộng, công viên, công
trình thương mại.
- Sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả; có hiệu quả về kinh tế, bao gồm kinh phí lắp đặt, vận
hành, bảo dưỡng và thay thế.
- Hệ thống chiếu sáng
đô thị tuân thủ quy định quy hoạch đô thị được duyệt, các tiêu chuẩn kỹ thuật
về chiếu sáng đô thị đối với từng công trình hoặc từng khu vực được chiếu.
c) Các quy định về an
toàn lưới điện: Đảm bảo các yêu cầu an toàn về điện, phòng, chống cháy, nổ, bảo
vệ môi trường, hành lang an toàn lưới điện theo Luật Điện lực; Nghị định số
14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Điện lực về an toàn điện và Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng
04 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi Nghị định số 14/2014/NĐ-CP .
Điều
11.
Các yêu cầu khác
1. Đối với quảng cáo
trên công trình kiến trúc
a) Quy định chung
- Tuân thủ Luật Quảng
cáo, quy hoạch quảng cáo ngoài trời do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và các
văn bản quy định khác có liên quan.
- Bảng quảng cáo
không được che cửa đi, cửa sổ, phần trống của ban công, lô gia, lối thoát hiểm,
lối phòng cháy, chữa cháy.
- Các bảng quảng cáo
bảo đảm an toàn về kết cấu chịu lực, bảo đảm an toàn điện và phòng cháy, chữa
cháy của bảng quảng cáo và của công trình kiến trúc.
b) Đối với nhà ở liền
kề
- Biển quảng cáo đặt
ở mặt tiền ngôi nhà đảm bảo các quy định an toàn về phòng cháy chữa cháy, thoát
nạn, cứu hộ cứu nạn; không làm ảnh hưởng đến khả năng chịu lực, kết cấu của
công trình; liên kết cố định, chắc chắn với công trình và các quy định.
c) Đối với nhà ở biệt
thự
- Không cho phép mọi
hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển số nhà.
- Không cho phép xây
dựng trụ quảng cáo trong khuôn viên biệt thự.
d) Đối với nhà chung
cư
- Trên hàng rào của
công trình chung cư không cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo
biển số nhà và tên công trình. Không cho phép bất kỳ hình thức quảng cáo nào
trên khối nhà ở của công trình kiến trúc chung cư.
- Cho phép quảng cáo
trên khối đế có chức năng công cộng và dịch vụ của công trình chung cư, các
bảng quảng cáo không được vượt quá chiều cao khối đế.
đ) Đối với trung tâm
thương mại
- Cho phép xây dựng
trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng không được lấn lộ giới,
cản trở tầm nhìn đối với giao thông trong và ngoài khuôn viên, cản trở lối đi
lại của xe và người đi bộ, và hài hòa với kiến trúc tổng thể của dự án.
- Cho phép quảng cáo
trên công trình kiến trúc. Các bảng quảng cáo không được vượt quá chiều cao
khối đế.
- Trường hợp biển
hiệu treo ngang cổng hoặc lối vào đảm bảo khoảng cách thông thủy từ mép dưới
biển xuống điểm cao nhất của mặt lối đi không nhỏ hơn 4,25 m.
e) Đối với công trình
công cộng
- Trên hàng rào và bề
mặt ngoài của công trình chỉ cho phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin theo
quy định của pháp luật.
- Công trình giáo dục
phổ thông, công trình y tế: Trên hàng rào và bề mặt ngoài của công trình không
cho phép mọi hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông
tin của trường học theo quy định pháp luật.
- Trong các công
viên, bảng quảng cáo, hộp đèn đứng độc lập có chiều cao tối thiểu 5,0 m và tối
đa 10,0 m tính từ mặt đường đến mép dưới của bảng quảng cáo, hộp đèn.
- Trong khuôn viên
các bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, bảng quảng cáo, hộp đèn có vị trí, kiểu
dáng, kích thước phù hợp quy hoạch quảng cáo hiện hành.
- Quy định cơ quan
phải có biển tên ngoài cổng, vào trong cơ quan phải có tên các phòng ban liên
quan. Trong các công trình công cộng (trường học, y tế,...) phải có sơ đồ chỉ
dẫn các tầng, khoa, phòng,... được niêm yết công khai để người dân dễ tìm.
g) Đối với công trình
bảo tồn, tôn giáo, tín ngưỡng
- Không được chấp
phép mọi hình thức quảng cáo trên hàng rào và trên công trình kiến trúc bảo
tồn, tôn giáo, tín ngưỡng.
- Cho phép gắn biển
hiệu, biển báo, thông tin công trình trên hàng rào hoặc mặt tiền công trình với
diện tích theo đúng quy định. Hình thức biển hiệu được thiết kế phù hợp với
hình thức kiến trúc của công trình.
h) Đối với công trình
đang xây dựng
Trong khuôn viên công
trình đang xây dựng (trừ những công trình không cho phép quảng cáo trên hàng
rào) được lắp đặt hoặc thể hiện quảng cáo tạm thời vào mặt tường rào bao phủ
xung quanh công trình nhưng không được gây ảnh hưởng đến công tác thi công và
các hoạt động bình thường của các công trình lân cận.
2. Hình thức kiến
trúc cổng, hàng rào
a) Kiến trúc hàng rào
bảo đảm các quy định
- Hài hòa với không
gian, cảnh quan, kiến trúc đô thị khu vực.
- Chi tiết thiết kế,
màu sắc, vật liệu xây dựng hài hòa với công trình.
- Đối với các công
trình công cộng, thể dục thể thao có quy mô lớn, khuyến khích bỏ hàng rào để
góp phần tạo cảnh quan, không gian mở tại khu vực.
- Không làm hàng rào
các không gian cây xanh sử dụng công cộng.
- Cổng công trình:
đối với nhà ở, kiến trúc cổng không cao quá 1,5 lần chiều cao hàng rào. Kiến
trúc cổng hài hòa với kiến trúc công trình, hàng rào và kiến trúc đô thị khu
vực kế cận, tỷ lệ với chiều rộng hè phố.
b) Các công trình an
ninh quốc phòng, trụ sở, cơ quan hành chính, chính trị; các công trình chuyên
ngành, có thể có thiết kế cụ thể phù hợp với đặc thù từng công trình.
3. Màu sắc, chất liệu
và chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc
a) Màu sắc bên ngoài
công trình kiến trúc
- Màu sắc trên các
công trình kiến trúc hài hòa với cảnh quan, kiến trúc khu vực và các công trình
lân cận, phù hợp phong cách kiến trúc của công trình.
- Không sử dụng màu
phản quang. Màu sắc đối với từng loại công trình được quy định như sau
+ Công trình nhà ở
chung cư, thương mại, hỗn hợp: khuyến khích sử dụng với gam màu lạnh, nhẹ
nhàng. Khối đế các công trình thương mại dịch vụ có thể sử dụng màu sắc sinh
động, tươi sáng.
+ Đối với công trình
văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao: màu sắc tươi sáng, sinh động phù hợp với
nội dung hoạt động và lứa tuổi học sinh, bảo đảm hài hòa với kiến trúc công
trình và cảnh quan đô thị khu vực lân cận.
b) Vật liệu hoàn
thiện công trình kiến trúc
- Vật liệu xây dựng
của công trình phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với phong cách
kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.
- Không sử dụng vật
liệu phản quang, vật liệu có màu sắc ảnh hưởng cảnh quan đô thị; đối với công
trình hỗn hợp, công trình công cộng: khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng
đẹp, bền, có chất lượng cao, ít bám bụi, chịu được các điều kiện khí hậu mưa
nắng nhiều, như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám, kính, nhôm cao
cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các khu vực đông người sử dụng.
c) Chi tiết bên ngoài
công trình kiến trúc
- Chi tiết trang trí
kiến trúc mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phù hợp quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng, hài hòa với kiến trúc cảnh quan của khu vực.
- Các công trình
không được phép thiết kế, lắp đặt ống, mương xả nước mưa, nước thải sinh hoạt
các loại ra vỉa hè và các tuyến đường công cộng; không được phép xây dựng và
lắp đặt ram dốc, cánh cổng mở lấn ra vỉa hè công cộng.
4. Đối với dự án,
công trình chưa triển khai và đang triển khai xây dựng
a) Đối với các công
trình thi công trong phạm vi đất dành cho đường bộ
- Thực hiện theo quy
định hiện hành, về mẫu rào chắn dùng cho các công trình thi công có rào chắn:
Đảm bảo không đổ, nghiêng lệch trong quá trình thi công; không gây cản trở đối
với công tác thi công công trình, người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào
chắn.
- Rào chắn có chiều
cao tối thiểu 2,5 m. Khuyến khích dùng rào chắn có chân đế bằng bê tông hoặc bê
tông cốt thép, thân rào chắn bằng khung thép và vách lưới thép.
- Cho phép có biển
chỉ dẫn, sơ đồ hướng dẫn giao thông trên rào chắn.
b) Đối với dự án,
công trình chưa triển khai
- Tổ chức bảo vệ dự
án, công trình bằng hàng rào có chiều cao tối đa 2,6 m xây dựng đúng ranh lộ
giới. Trường hợp xây dựng hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, có
khoảng lùi tối thiểu 1,0 m so với hè phố, để bảo đảm giao thông cho người đi bộ
và được cơ quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép.
- Khuyến khích trồng
cây xanh cảnh quan trong khuôn viên công trình dự án chưa xây dựng và xây dựng
hàng rào bảo vệ với kiến trúc đẹp, thoáng để bổ sung cho cảnh quan đô thị. Phần
hàng rào xây đặc, bảo đảm chất lượng thẩm mỹ, sơn màu nhạt hoặc bố trí cây
xanh, dây leo trang trí; Vẽ hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp, góp phần
tăng cường mỹ quan đô thị.
- Hàng rào bảo đảm an
toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối với người
và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho người đi
bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu sáng, an
ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
c) Đối với dự án,
công trình đang triển khai xây dựng
- Tổ chức bảo vệ dự
án, công trình bằng hàng rào tạm, che chắn kín, chiều cao hàng rào tạm, tùy
thuộc vào yêu cầu bảo vệ an toàn của công trường: Làm bằng khung thép, vách
tôn; phần hàng rào tiếp giáp hè phố có người đi bộ, có mái che chắn phía trên,
cách cao độ hè phố ≥ 2,2 m, rộng ≥ 1,0 m.
- Hàng rào bảo đảm an
toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối với người
và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho người đi
bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu sáng, an
ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
- Thực hiện các hình
thức trang trí hàng rào tạm công trình, như sơn màu xanh nhạt, vẽ hình ảnh của
dự án hoặc phong cảnh đẹp, góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
5. Đối với việc xử lý
mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan
đô thị; một số yêu cầu góp phần tăng cường mỹ quan đô thị
a) Xử lý mặt ngoài
các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan đô thị
- Có giải pháp che
chắn, tạo mặt tiền hai lớp, trồng cây xanh, tạo các mảng tường xanh để che
khuất tầm nhìn, hạn chế ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị các khu vực lân cận.
- Che chắn các thiết
bị bên ngoài: Có các giải pháp kiến trúc để che chắn tất cả các thiết bị máy
móc, hệ thống kỹ thuật bên ngoài công trình (máy lạnh, bể nước, máy năng lượng
mặt trời, đường ống kỹ thuật,...), đảm bảo được giấu khỏi tầm nhìn, hạn chế
nhìn thấy từ các không gian công cộng.
b) Một số yêu cầu góp
phần tăng cường mỹ quan đô thị
- Khuyến khích trang
trí công trình theo sự kiện, theo mùa,... trồng cây xanh, hoa.
- Màu sắc
+ Ngoại trừ các
trường hợp đặc biệt, màu sơn tường công trình được xây mới không quá lòe loẹt
và tương thích hài hòa với không gian xung quanh.
+ Về tổng thể, các
toà nhà nên sử dụng màu sáng nhằm phản chiếu ánh nắng một cách hiệu quả, nhất
là ở vùng khí hậu có nhiều nắng như huyện Đạ Huoai. Tuy nhiên, trong trường hợp
sử dụng kính thì diện tích lắp đặt kính ở mặt tiền phải thấp hơn 80% để tránh
hiện tượng chói mắt.
- Chiếu sáng công
trình
+ Giải pháp chiếu
sáng phù hợp chức năng công trình, phản ánh được nét đặc trưng, làm nổi bật
hình khối kiến trúc của công trình.
+ Thiết bị dùng chiếu
sáng công trình đảm bảo chất lượng, chịu được điều kiện khí hậu, có độ bền tuổi
thọ cao, tạo được hiệu quả thẩm mỹ lâu dài.
+ Cách bố trí thiết
bị đảm bảo không làm ảnh hưởng đến hình thức thẩm mỹ, kiến trúc công trình vào
ban ngày.
CHƯƠNG
III
QUẢN
LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
Điều
12.
Các quy định quản lý các công trình đã được xếp hạng
theo pháp luật về di sản văn hóa
1. Các công trình đã
được xếp hạng theo pháp luật về di sản văn hóa và được quản lý theo Luật Di sản
văn hóa.
2. Khu vực đô thị
liền kề với khu vực bảo vệ I hoặc II cần quy định cụ thể về giới hạn chiều cao
xây dựng nhằm bảo vệ cảnh quan của di tích và tầm nhìn từ các không gian xung
quanh.
3. Chủ đầu tư dự án
cải tạo hoặc xây dựng công trình tại nơi ảnh hưởng tới di tích phải chấp hành
yêu cầu giám sát của cơ quan nhà nước trong quá trình thực hiện. Chủ đầu tư cần
đánh giá tác động của dự án đến kết cấu và độ bền vững của công trình, theo yêu
cầu của cơ quan quản lý xây dựng cấp tỉnh.
4. Các tổ chức, cá
nhân tham gia chủ trì lập quy hoạch dự án hoặc chủ trì tổ chức thi công, giám
sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích phải bảo đảm chứng minh
năng lực hành nghề trùng tu và tu bổ di tích đối với tổ chức và có chứng chỉ
hành nghề trùng tu và tu bổ di tích đối với cá nhân theo quy định của pháp
luật.
Điều
13.
Các quy định quản lý công trình thuộc danh mục kiến trúc
có giá trị đã được duyệt
1. Quy định về việc
tu bổ, sửa chữa, cải tạo xây mới công trình, tường rào, các hệ thống kỹ thuật
của công trình
a) Chủ sở hữu và
người sử dụng công trình phải bảo vệ, gìn giữ và tu bổ các giá trị kiến trúc
của công trình, đồng thời đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng; phải duy trì
bảo dưỡng để tránh hỏng hóc di tích.
b) Khi các chi tiết
kiến trúc bị hỏng không thể sửa chữa hoặc tu bổ, mà cần phải thay thế mới, việc
thiết kế phải được các đơn vị tư vấn có chuyên môn và năng lực phù hợp thực
hiện.
c) Cấm tự ý tháo dỡ
hoặc cải tạo công trình để mở rộng diện tích hoặc chiếm dụng không gian xung
quanh; không tự ý tu bổ hoặc sửa chữa mặt ngoài công trình gây mất đi giá trị
kiến trúc, tính nguyên bản và toàn vẹn của các chi tiết kiến trúc (như trang
trí, gờ chỉ, mẫu cửa, mái và vật liệu tường).
2. Quy định về cảnh
quan chung, hình thức cây xanh, sân vườn đảm bảo hài hòa với hình thức công
trình kiến trúc
a) Trong trường hợp
cải tạo cảnh quan trong khuôn viên công trình, cảnh quan mới phải bảo đảm sự
hài hòa với hình thức kiến trúc chính và không làm che chắn tầm nhìn vào công
trình, đồng thời giữ lại các góc nhìn đặc trưng của nó.
b) Khuyến khích việc
trồng cây xanh, cải tạo thảm cỏ nhằm tăng tính xác thực, hài hòa và cải thiện
cảnh quan kiến trúc của công trình, đồng thời nâng cao giá trị cảnh quan bên
trong khuôn viên công trình
3. Đối với việc xây
dựng bổ sung, xây dựng mới trong khuôn viên công trình có giá trị
a) Thiết kế công
trình mới tuân theo các quy định về độ cao, khoảng lùi, hướng, tỷ lệ, khối
lượng, cùng các yếu tố như sự thẳng hàng, mẫu cửa sổ, màu sắc, vật liệu, mô đun
và cảnh quan.
b) Các chi tiết và
họa tiết trang trí hiện có có thể được sử dụng làm cơ sở cho thiết kế mới,
nhưng không được sao chép trực tiếp. Khuyến khích việc hiện đại hóa các chi
tiết và họa tiết từ công trình lịch sử.
c) Các phần xây thêm
không được làm nổi bật hơn về tỷ lệ, khối lượng và độ cao, và cần phối hợp với
công trình chính về thiết kế, màu sắc và vật liệu.
d) Khuyến khích việc
thiết kế các không gian mở có sự liên kết chặt chẽ với các khu vực công cộng và
không gian xung quanh công trình.
Chương
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
14.
Tổ chức thực hiện Quy chế
1. Đối với việc cấp
giấy phép xây dựng
a) Cơ quan có thẩm
quyền cấp phép xây dựng căn cứ Quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, Quy chế này
và các quy định khác có liên quan để cấp giấy phép xây dựng theo thẩm quyền đảm
bảo phù hợp quy định.
b) Đối với công trình
chưa được quy định chi tiết trong Quy chế này phải triển khai lập quy hoạch chi
tiết làm cơ sở cấp phép xây dựng.
c) Đối với những công
trình và dự án có đề xuất khác với Quy chế này, Ủy ban nhân dân huyện Đạ Huoai
xem xét, đánh giá phù hợp với thực tiễn, phù hợp quy hoạch chung, quy chuẩn,
tiêu chuẩn đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định
2. Về triển khai quy
chế đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
Ủy ban nhân dân huyện
Đạ Huoai căn cứ vào danh mục khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù tại khoản 2
Điều 4, Điều 8 của Quy chế này đề xuất kế hoạch để tiến hành lập quy hoạch chi
tiết, tổ chức cắm mốc, xây dựng, kế hoạch để triển khai quản lý.
3. Về nghiên cứu, bổ
sung các quy định cụ thể
Phòng Kinh tế và Hạ
tầng huyện Đạ Huoai theo dõi, tổng hợp các khó khăn vướng mắc, các vấn đề nảy
sinh trong thực tiễn để đánh giá kết quả thực hiện quy chế, định kỳ báo cáo
bằng văn bản cấp thẩm quyền xem xét quyết định việc điều chỉnh bổ sung quy chế.
Điều
15.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc
1. Trách nhiệm của
Hội đồng Kiến trúc - Quy hoạch tỉnh
Tham gia tư vấn, phản
biện đối với kiến trúc, cảnh quan đô thị khi được các cơ quan chức năng, chính
quyền yêu cầu.
2. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân tư vấn thiết kế
Tuân thủ quy chế này
và các quy hoạch, quy định khác có liên quan trong thiết kế kiến trúc, xây dựng
và bảo vệ cảnh quan, môi trường đô thị.
3. Trách nhiệm của
nhà thầu xây dựng
a) Nhà thầu xây dựng
công trình có trách nhiệm thực hiện theo thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
b) Trong quá trình
thi công, hoàn thiện, sửa chữa, bảo trì công trình phải có biện pháp hạn chế
tối đa các ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư, đến không gian, kiến trúc, cảnh
quan khu vực nơi có công trình do mình xây dựng.
c) Có trách nhiệm
cùng với chủ đầu tư trong việc lập biện pháp bảo vệ trong cả quá trình thi
công, phá dỡ; tái tạo môi trường, không gian, cảnh quan bị hư hại do thi công công
trình gây nên.
4. Trách nhiệm của
chủ sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng
a) Chủ sở hữu, chủ
đầu tư: Quản lý, đầu tư phát triển và khai thác sử dụng các công trình kiến
trúc thì phải tuân thủ quy chế này và các quy định khác có liên quan.
b) Người sử dụng:
Quản lý, sử dụng công trình kiến trúc phải tuân thủ quy chế kiến trúc, các quy
định khác liên quan đến người sử dụng.
5. Trách nhiệm của
các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp
Thực hiện theo dõi
các chức năng phản biện xã hội đối với việc triển khai thực hiện quy chế phê
duyệt của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức các nhân tư vấn thiết kế, nhà thầu
xây dựng, chủ sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng.
6. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng
a) Hướng dẫn chuyên
môn nghiệp vụ cho địa phương trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế.
b) Theo dõi, triển
khai quy chế, định kỳ tổng hợp các khó khăn vướng mắc, tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung.
c) Tổ chức thanh tra,
kiểm tra công tác cấp phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng, xử lý sai phạm
quy chế kiến trúc, trật tự xây dựng của Ủy ban nhân dân huyện Đạ Huoai, Ủy ban
nhân dân thị trấn Mađaguôi theo định kỳ hoặc đột xuất.
7. Trách nhiệm của
sở, ngành liên quan
a) Tổ chức thực hiện
Quy chế đảm bảo phù hợp với nhiệm vụ được giao.
b) Phối kết hợp cùng
Sở Xây dựng, địa phương trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế theo quy
định.
8. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các cấp
a) Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân huyện Đạ Huoai
- Triển khai Quy chế
và quản lý kiến trúc, cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn.
- Theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc Ủy ban nhân dân thị trấn Mađaguôi; Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Văn
hóa và Thông tin thực hiện Quy chế.
- Tổng hợp khó khăn
vướng mắc, tổ chức đánh giá, báo cáo đề xuất bổ sung, điều chỉnh Quy chế theo
quy định.
b) Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân thị trấn Mađaguôi
Tổ chức công khai,
tuyên truyền phổ biến Quy chế quản lý kiến trúc, trật tự xây dựng, niêm yết tại
bộ phận một cửa và hội trường các Tổ dân phố; thực hiện việc kiểm tra theo kế
hoạch báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm và đột xuất việc thực
hiện các quy định của Quy chế này. Giải quyết các kiến nghị, báo cáo những vấn
đề khó khăn, vướng mắc để Ủy ban nhân dân huyện Đạ Huoai xem xét, chỉ đạo xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều
16.
Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm
Các cơ quan chức
năng, tổ chức cá nhân có thẩm quyền thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện quy chế, phát hiện xử lý vi phạm theo quy định theo thẩm quyền tại
địa bàn phụ trách và thực hiện vụ báo cáo theo quy định.
Điều
17.
Điều chỉnh, bổ sung Quy chế
1. Ủy ban nhân dân
huyện Đạ Huoai có trách nhiệm rà soát, đánh giá quá trình thực hiện Quy chế
định kỳ 05 năm hoặc đột xuất. Kết quả rà soát, đánh giá phải được báo cáo bằng
văn bản đến cơ quan phê duyệt Quy chế; báo cáo rà soát Quy chế là một trong
những căn cứ để quyết định việc điều chỉnh Quy chế; nội dung rà soát, đánh giá
Quy chế thực hiện theo Điều 14 Nghị định số 85/2020/NĐ-CP. Trường hợp có sự
khác biệt giữa Quy chế này và các quy định hiện hành khác thì áp dụng quy định
có hiệu lực pháp lý cao hơn.
2. Trong quá trình
thực hiện Quy chế, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức
và cá nhân kịp thời có ý kiến bằng văn bản gửi đến Ủy ban nhân dân huyện Đạ
Huoai để tổng hợp và phối hợp với Sở Xây dựng tổng hợp đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ
LỤC I
(Kèm
theo Nghị quyết số 302/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ KHU VỰC CÓ Ý NGHĨA QUAN TRỌNG VỀ CẢNH
QUAN
PHỤ
LỤC II
(Kèm
theo Nghị quyết số 302/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ CÁC TRỤC ĐƯỜNG CHÍNH, QUAN TRỌNG VỀ
HÀNH CHÍNH, THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ - TUYẾN PHỐ ĐI BỘ, VĂN HÓA ẨM THỰC
PHỤ LỤC
III
(Kèm theo Nghị quyết
số 302/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ TỔNG HỢP TRUNG TÂM CÔNG CỘNG, QUẢNG
TRƯỜNG, CÔNG VIÊN -KHU VỰC DỰ TRỮ PHÁT TRIỂN - VỊ TRÍ HOẶC CÔNG TRÌNH PHẢI THI
TUYỂN PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC - CÁC KHÔNG GIAN TRỌNG TÂM - CỬA NGÕ THỊ TRẤN
PHỤ
LỤC IV
(Kèm
theo Nghị quyết số 302/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ KHU VỰC THIẾT KẾ ĐÔ THỊ RIÊNG
PHỤ
LỤC V
(Kèm
theo Nghị quyết số 302/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ MINH HỌA TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC
CẢNH QUAN - TUYẾN ĐƯỜNG CHÍNH
PHỤ
LỤC VI
(Kèm
theo Nghị quyết số 302/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ QUY ĐỊNH KHU VỰC TRUNG TÂM, KHU PHÍA
NAM THỊ TRẤN, KHU PHÍA BẮC THỊ TRẤN
PHỤ
LỤC VII
(Kèm
theo Nghị quyết số 302/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ
ĐỒ QUY ĐỊNH NGOẠI VI KHU TRUNG TÂM
PHỤ
LỤC VIII
(Kèm
theo Nghị quyết số 302/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ CHỈ GIỚI ĐƯỜNG ĐỎ - CHỈ GIỚI XÂY DỰNG
VÀ HÀNH LANG BẢO VỆ CÁC TUYẾN ĐƯỜNG
PHỤ
LỤC IX
(Kèm
theo Nghị quyết số 302/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
QUY ĐỊNH CAO TRÌNH NỀN TẦNG TRỆT, TẦNG HẦM VÀ
BÁN HẦM
PHỤ
LỤC X
(Kèm
theo Nghị quyết số 302/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
MỘT SỐ QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NHÀ Ở LIÊN KẾ
(TCXDVN 9411:2012 NHÀ Ở LIÊN KẾ -TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ)
Quy định về khoảng
lùi; quy định về góc giao lộ; quy định về khoảng cách; quy định về chiều cao;
cao độ nền nhà, bậc tam cấp, vệt dắt xe, bồn hoa ở mặt tiền nhà; mái đón, ô
văng, sê nô máng nước, mái đua; cửa đi, cửa sổ; ban công; móng; hàng rào và
cổng, vỉa hè xem thêm trong thuyết minh tại Điều 9. Quy định kiến trúc các loại
hình công trình, Phần II Nội dung chính đề xuất trong quy chế.
1. Quy định về góc
giao lộ
Hình
2 - Quy định về kích thước vạt góc
2. Cao độ nền nhà, bậc
tam cấp, vệt dắt xe, bồn hoa ở mặt tiền nhà
Hình
3 - Chênh lệch cốt cao độ giữa nền nhà và vỉa hè
3. Mái đón, ô văng,
sê nô máng nước, mái đua
Hình
4 - Quy định về mái đón, sê nô, máng nước, mái đua
Hình
5 - Quy định cổng, hàng rào
PHỤ
LỤC XI
(Kèm
theo Nghị quyết số 302/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
BẢNG QUY ĐỊNH MẬT ĐỘ XÂY DỰNG, TẦNG
CAO TỐI ĐA
STT
|
Hạng
Mục
|
Diện
Tích (Ha)
|
Tỷ
Lệ (%)
|
Mật
độ xây dựng tối thiểu - tối đa (%)
|
Tầng
cao tối thiểu - tối đa (m)
|
|
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ
NHIÊN
|
2542,1200
|
100
|
|
|
1
|
ĐẤT XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
|
770,0964
|
30,29
|
|
|
1.1
|
ĐẤT DÂN DỤNG ĐÔ THỊ
|
682,0934
|
26,83
|
|
|
1.1.1
|
ĐẤT KHU Ở ĐÔ THỊ
|
564,1348
|
22,19
|
|
|
1.1.1.1
|
Đất khu ở đô thị
|
500,9580
|
19,71
|
|
|
|
- Khu ở hiện trạng
cải tạo, xen cấy, khu vực hỗn hợp
|
|
|
60-100
|
1-5
|
|
- Khu ở xây dựng
mới
|
|
|
60-90
|
1-5
|
1.1.1.2
|
Đất dự án phát
triển nhà ở
|
63,1768
|
2,49
|
40-60
|
1-3
|
1.1.2
|
ĐẤT DỊCH VỤ CÔNG
CỘNG KHU ĐÔ THỊ
|
16,9055
|
0,67
|
20-40
|
1-5
|
1.1.3
|
ĐẤT CÂY XANH - MẶT
NƯỚC
|
52,4049
|
2,06
|
|
|
1.1.3.1
|
Đất công viên cây
xanh, hồ cảnh quan
|
34,6512
|
1,36
|
|
|
|
- Công viên cây
xanh (khu ở)
|
|
|
0-5
|
0-1
|
|
- Công viên cây
xanh (chuyên đề)
|
|
|
0-15
|
0-2
|
1.1.3.2
|
Đất suối, cây xanh
ven suối
|
17,7537
|
0,70
|
|
|
1.1.4
|
GIAO THÔNG KHU ĐÔ
THỊ
|
48,6482
|
1,91
|
|
|
1.2
|
ĐẤT KHÁC TRONG DÂN
DỤNG
|
39,1696
|
1,54
|
|
|
1.2.1
|
ĐẤT TRUNG TÂM HÀNH
CHÍNH ĐÔ THỊ VÀ HUYỆN LỴ
|
5,3833
|
0,21
|
20-50
|
1-5
|
1.2.2
|
ĐẤT TRUNG TÂM
THƯƠNG MẠI - PHÁT TRIỂN HỖN HỢP
|
4,5084
|
0,18
|
|
|
|
- Đối với công
trình xây dựng mới
|
|
|
20-40
|
1-7
|
|
- Đối với công
trình hiện hữu cải tạo
|
|
|
20-60
|
1-7
|
1.2.3
|
ĐẤT TRUNG TÂM Y TẾ
|
2,9263
|
0,12
|
20-40
|
1-5
|
1.2.4
|
ĐẤT TRUNG TÂM GIÁO
DỤC - ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU CẤP VÙNG
|
8,7373
|
0,34
|
20-40
|
1-5
|
1.2.5
|
ĐẤT THIẾT CHẾ VĂN
HÓA - THỂ THAO CƠ SỞ
|
15,9908
|
0,63
|
20-40
|
1-5
|
1.2.6
|
ĐẤT TÔN GIÁO
|
1,6235
|
0,06
|
10-25
|
1-3
|
1.3
|
ĐẤT NGOÀI DÂN DỤNG
|
48,8334
|
1,92
|
|
|
1.3.1
|
ĐẤT ĐẦU MỐI HẠ TẦNG
KỸ THUẬT (TRONG ĐÔ THỊ)
|
2,8872
|
0,11
|
|
|
1.3.2
|
ĐẤT GIAO THÔNG ĐỐI NGOẠI
VÀ ĐẦU MỐI HẠ TẦNG KỸ THUẬT
|
45,9462
|
1,81
|
|
|
2
|
ĐẤT PHÁT TRIỂN DU
LỊCH
|
12,9209
|
0,51
|
20-40
|
1-3
|
3
|
ĐẤT AN NINH
|
1,3477
|
0,05
|
20-40
|
1-5
|
4
|
ĐẤT QUỐC PHÒNG
|
48,5805
|
1,91
|
20-40
|
1-5
|
5
|
ĐẤT PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP
|
631,8795
|
24,86
|
|
|
6
|
ĐẤT RỪNG
|
1003,90
|
39,49
|
|
|
7
|
ĐẤT ĐỒI NÚI CHƯA SỬ
DỤNG
|
3,3278
|
0,13
|
|
|
8
|
ĐẤT MẶT NƯỚC VÀ HỆ
THỐNG CÂY XANH CẢNH QUAN VEN MẶT NƯỚC
|
45,7261
|
1,80
|
|
|
9
|
ĐẤT DỰ TRỮ CÔNG TRÌNH
CÔNG CỘNG
|
2,5698
|
0,10
|
20-40
|
1-5
|
10
|
ĐẤT DỰ TRỮ NGHĨA
TRANG
|
10,9605
|
0,43
|
|
|
11
|
QUY HOẠCH MỞ RỘNG NGHĨA
TRANG THỊ TRẤN MAĐAGUÔI
|
10,8108
|
0,43
|
|
|
PHỤ
LỤC XII
(Kèm
theo Nghị quyết số 302/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
QUY ĐỊNH VỀ LỘ GIỚI, DẠNG KIẾN TRÚC,
TẦNG CAO, KHOẢNG LÙI THEO TÊN ĐƯỜNG
STT
|
Tên
đường
|
Điểm
đầu
|
Điểm
cuối
|
Quy
định
|
Lộ
giới
|
Khoảng
lùi tối thiểu (m)
|
Dạng
kiến trúc
|
Tầng
cao tối đa
|
1
|
30 tháng 4
|
Hùng
Vương
|
Tiếp
giáp đường QH mở mới nối dài Hùng Vương
|
20
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
5
|
Từ
đường QH mở mới nối dài Hùng Vương
|
Cuối
đường
|
22.5
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
5
|
2
|
Bùi Thị Xuân
|
Hùng
Vương
|
Nguyễn
Thái Học
|
12
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
3
|
3
|
Chu Văn An
|
Hùng
Vương
|
Phạm
Ngũ Lão
|
11
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
4
|
4
|
Đào duy Từ
|
30
tháng 4
|
Nguyễn
Tri Phương
|
10
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
2
|
5
|
Điện Biên Phủ
|
Hùng
Vương
|
Đường
Nguyễn Huệ
|
24
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
5
|
Đường
Nguyễn Huệ
|
Phạm
ngọc Thạch
|
16
|
3
|
Nhà
liên kế phố
|
4
|
Phạm
ngọc Thạch
|
Trần
Phú
|
16
|
3
|
Biệt
thự tiêu chuẩn, song lập
|
3
|
16
|
3
|
Liên
kế có sân vườn
|
4
|
6
|
Đường Be Lâm Đồng
|
Hùng
Vương
|
Cuối
đường
|
12
|
3
|
Liên
kế có sân vườn
|
3
|
7
|
Đường Buôn B’Kẻ thị
trấn Mađaguôi
|
Hùng
Vương
|
Cuối
đường
|
12
|
3
|
Liên
kế có sân vườn
|
3
|
8
|
Đường vào hồ Đạ
Liông
|
Hùng
Vương
|
Cuối
đường
|
12
|
3
|
Liên
kế có sân vườn
|
3
|
9
|
Hai Bà Trưng
|
Hùng
Vương
|
30
tháng 4
|
12
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
3
|
10
|
Hoàng Diệu
|
Trần
Phú
|
Nguyễn
Du
|
11
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
3
|
11
|
Hoàng Hoa Thám
|
Trần
Phú
|
Nguyễn
Du
|
11
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
3
|
Nguyễn
Du
|
Lê
Hồng Phong
|
12
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
3
|
12
|
Hùng Vương (QL 20)
|
Km
75+500
|
Km
79
|
27
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
5
|
13
|
Huỳnh Thúc Kháng
|
Nguyễn
Trãi
|
Phạm
Ngọc Thạch
|
12
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
3
|
14
|
Kim Đồng
|
Nguyễn
Tri Phương
|
30
tháng 4
|
11
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
3
|
15
|
Lê Hồng Phong
|
Hùng
Vương
|
Cuối
đường
|
11
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
4
|
16
|
Lê Lai
|
Hùng
Vương
|
Nguyễn
Tri Phương
|
10
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
2
|
17
|
Lê Quý Đôn
|
Trần
Phú
|
Cuối
đường
|
12
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
4
|
18
|
Ngô Gia Tự
|
Hùng
Vương
|
Đường
số 4
|
14
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
3
|
Đường
số 4
|
Nguyễn
Đức Cảnh
|
16
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
5
|
19
|
Ngô Quyền
|
Hùng
Vương
|
30
tháng 4
|
11
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
4
|
20
|
Nguyễn Du
|
Hùng
Vương
|
Nguyễn
Thị Minh Khai
|
11
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
3
|
21
|
Nguyễn Đức Cảnh
|
Lê
Hồng Phong
|
Cuối
đường
|
16
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
3
|
22
|
Nguyễn Huệ
|
Trần
Hưng Đạo
|
Điện
Biên Phủ
|
11
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
3
|
23
|
Nguyễn Khuyến
|
Hùng
Vương
|
30
tháng 4
|
11
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
4
|
24
|
Nguyễn Thái Học
|
30
tháng 4
|
Vòng
xoay
|
14
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
3
|
25
|
Nguyễn Thị Minh
Khai
|
Trần
Phú
|
Lê
Hồng Phong
|
22.5
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
5
|
26
|
Nguyễn Trãi
|
Trần
Phú
|
Điện
Biên Phủ
|
12
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
4
|
27
|
Nguyễn Tri phương
|
Bùi
Thị Xuân
|
Nguyễn
Khuyến
|
12
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
3
|
28
|
Nguyễn Văn Trỗi
|
Hùng
Vương
|
Cuối
đường
|
11
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
3
|
29
|
Nguyễn Viết Xuân
|
Nguyễn
Tri Phương
|
30
tháng 4
|
10
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
2
|
30
|
Phạm Ngọc Thạch
|
Nguyễn
Trãi
|
Điện
Biên Phủ
|
11
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
3
|
31
|
Phạm Ngũ Lão
|
Trần
Phú
|
Chu
Văn An
|
6
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
2
|
32
|
Phan Chu Trinh
|
Hùng
Vương
|
Nguyễn
thị Minh Khai
|
11
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
4
|
33
|
Phùng Hưng
|
Hùng
Vương
|
Nguyễn
Tri Phương
|
10
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
2
|
34
|
Trần Bình Trọng
|
Hùng
Vương
|
Nguyễn
Thị Minh Khai
|
11
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
4
|
35
|
Trần Hưng Đạo
|
Hùng
Vương
|
Phạm
Ngọc Thạch
|
20
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
5
|
36
|
Trần Phú (tỉnh lộ
721)
|
Hùng
Vương
|
Cuối
đường
|
24
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
5
|
37
|
Võ Thị Sáu
|
Trần
Phú
|
Nguyễn
Trãi
|
11
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
4
|
38
|
Đường số 1
|
Phạm
Ngọc Thạch
|
Nguyễn
Huệ
|
16
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
4
|
39
|
Đường số 2
|
Đường
số 5
|
Đường
số 8
|
10
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
2
|
40
|
Đường số 3
|
Hùng
Vương
|
30
tháng 4
|
8
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
2
|
30
tháng 4
|
cuối
đường
|
8
|
3
|
Liên
kế có sân vườn
|
2
|
41
|
Đường số 4
|
Nguyễn
Đức Cảnh
|
Đường
số 10
|
16
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
4
|
42
|
Đường số 10
|
Hùng
Vương
|
Nguyễn
Thị Minh Khai
|
22.5
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
5
|
43
|
Đường số 11
|
Hùng
Vương
|
30
tháng 4
|
16
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
4
|
44
|
Đường số 12
|
Hùng
Vương
|
cuối
đường
|
12
|
0
|
Liên
kế có sân vườn
|
3
|
45
|
Đường số 13
|
Hùng
Vương
|
cuối
đường
|
8
|
3
|
Liên
kế có sân vườn
|
2
|
46
|
Đường số 14
|
Điện
biên phủ
|
Đường
vào Đạ Li Ông
|
16
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
4
|
47
|
Đường số 15
|
Điện
biên phủ
|
Điện
biên phủ
|
12
|
0
|
Liên
kế có sân vườn
|
3
|
48
|
Đường số 16
|
Hùng
Vương
|
Nguyễn
Huệ
|
16
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
4
|
49
|
Đường số 17
|
Đường
số 7
|
30
tháng 4
|
12
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
3
|
50
|
Đường Tổ dân phố 5
(quán Hồng Phát)
|
Phạm
Ngọc Thạch
|
Cuối
đường
|
12
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
3
|
51
|
Đường số 5
|
Nguyễn
Tri Phương
|
Phan
Bội Châu
|
10
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
2
|
52
|
Đường số 6
|
Đường
số 5
|
Đường
số 8
|
10
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
2
|
53
|
Đường số 7
|
Phan
Bội Châu
|
Đường
số 8
|
12
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
3
|
54
|
Đường số 8
|
Đường
số 7
|
Đường
số 6
|
10
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
2
|
55
|
Lý Tự Trọng
|
Hùng
Vương
|
Phan
Bội Châu
|
10
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
3
|
56
|
Phan Bội Châu
|
Hai
Bà Trưng
|
Đường
số 8
|
12
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
3
|
57
|
Trương Định
|
Hùng
Vương
|
Phan
Bội Châu
|
14
|
0
|
Nhà
liên kế phố
|
3
|
PHỤ
LỤC XIII
(Kèm
theo Nghị quyết số 302/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
QUY ĐỊNH VỀ LỘ GIỚI, MẶT CẮT NGANG
ĐƯỜNG CÁC TUYẾN PHỐ CHÍNH TRONG ĐÔ THỊ
STT
|
Tên
đường
|
Điểm
đầu
|
Điểm
cuối
|
Quy
định
|
Lộ
giới
|
Chiều
dài
|
Mặt
cắt ngang đường
|
1
|
30 tháng 4
|
Hùng
Vương
|
Hùng
Vương
|
22,5
|
3878
|
5,5+11,5+5,5
|
2
|
Bùi Thị Xuân
|
Hùng
Vương
|
Nguyễn
Thái Học
|
12
|
941
|
2,25+7,5+2,25
|
3
|
Chu Văn An
|
Hùng
Vương
|
Hoàng
Diệu
|
11
|
266
|
1,75+7,5+1,75
|
4
|
Đào duy Từ
|
30
tháng 4
|
Nguyễn
Tri Phương
|
10
|
367
|
1,5+7+1,5
|
5
|
Điện Biên Phủ
|
Hùng
Vương
|
Nguyễn
Huệ
|
24
|
647
|
4+16+4
|
Nguyễn
Huệ
|
Trần
Phú
|
16
|
2831
|
3,5+9+3,5
|
6
|
Đường Be Lâm Đồng
|
Hùng
Vương
|
Cuối
đường
|
12
|
2301
|
2,25+7,5+2,25
|
7
|
Đường Buôn B’Kẻ thị
trấn Mađaguôi
|
Hùng
Vương
|
Cuối
đường
|
12
|
2065
|
2,25+7,5+2,25
|
8
|
Đường vào hồ Đạ Liông
|
Hùng
Vương
|
Cuối
đường
|
12
|
927
|
2,25+7,5+2,25
|
9
|
Hai Bà Trưng
|
Hùng
Vương
|
30
tháng 4
|
12
|
332
|
2,25+7,5+2,25
|
10
|
Hoàng Diệu
|
Trần
Phú
|
Nguyễn
Du
|
11
|
393
|
1,75+7,5+1,75
|
11
|
Hoàng Hoa Thám
|
Trần
Phú
|
Nguyễn
Du
|
11,12
|
802
|
2,25+7,5+2,25
|
12
|
Hùng Vương (QL 20)
|
Km
75+500
|
Km
79
|
27
|
10725
|
4,5+8+2+8+4,5
|
điểm
đầu từ Điện Biên Phủ
|
Đến
Đường Bê tông (Lâm Hoàng)
|
13
|
Huỳnh Thúc Kháng
|
Nguyễn
Trãi
|
Phạm
Ngọc Thạch
|
12
|
539
|
2,25+7,5+2,25
|
14
|
Kim Đồng
|
Nguyễn
Tri Phương
|
30
tháng 4
|
11
|
410
|
1,75+7,5+1,75
|
15
|
Lê Hồng Phong
|
Hùng
Vương
|
Cuối
đường
|
11
|
915
|
1,75+7,5+1,75
|
16
|
Lê Lai
|
Hùng
Vương
|
Nguyễn
Tri Phương
|
10
|
304
|
1,5+7+1,5
|
17
|
Lê Quý Đôn
|
Trần
Phú
|
Chu
Văn An
|
10
|
330
|
1,5+7+1,5
|
18
|
Ngô Gia Tự
|
Hùng
Vương
|
Nguyễn
Cảnh
|
14
|
468
|
3+8+3
|
19
|
Ngô Quyền
|
Hùng
Vương
|
30
tháng 4
|
11
|
569
|
1,75+7,5+1,75
|
20
|
Nguyễn Du
|
Hùng
Vương
|
Nguyễn
Thị Minh Khai
|
11
|
849
|
1,75+7,5+1,75
|
21
|
Nguyễn Đức Cảnh
|
Lê
Hồng Phong
|
Cuối
đường
|
16
|
877
|
3,5+9+3,5
|
22
|
Nguyễn Huệ
|
Trần
Hưng Đạo
|
Điện
Biên Phủ
|
11
|
949
|
1,75+7,5+1,75
|
23
|
Nguyễn Khuyến
|
Hùng
Vương
|
30
tháng 4
|
11
|
446
|
1,75+7,5+1,75
|
24
|
Nguyễn Thái Học
|
30
tháng 4
|
Vòng
Xoay
|
14
|
809
|
3+8+3
|
25
|
Nguyễn Thị Minh
Khai
|
Trần
Phú
|
Lê
Hồng Phong
|
22,5
|
681
|
5,5+11,5+5,5
|
26
|
Nguyễn Trãi
|
Trần
Phú
|
Điện
Biên Phủ
|
12
|
965
|
2,25+7,5+2,25
|
27
|
Nguyễn Tri phương
|
Bùi
Thị Xuân
|
Nguyễn
Khuyến
|
12
|
1224
|
2,25+7,5+2,25
|
28
|
Nguyễn Văn Trỗi
|
Hùng
Vương
|
cuối
đường
|
11
|
354
|
1,75+7,5+1,75
|
29
|
Nguyễn Viết Xuân
|
Nguyễn
Tri Phương
|
30
tháng 4
|
10
|
379
|
1,5+7+1,5
|
30
|
Phạm Ngọc Thạch
|
Nguyễn
Trãi
|
Điện
Biên Phủ
|
11
|
1673
|
1,75+7,5+1,75
|
31
|
Phạm Ngũ Lão
|
Trần
Phú
|
Chu
Văn An
|
6
|
313
|
0+6+0
|
32
|
Phan Chu Trinh
|
Hùng
Vương
|
Nguyễn
thị Minh Khai
|
11
|
884
|
1,75+7,5+1,75
|
33
|
Phùng Hưng
|
Hùng
Vương
|
Nguyễn
Tri Phương
|
10
|
296
|
1,5+7+1,5
|
34
|
Trần Bình Trọng
|
Hùng
Vương
|
Nguyễn
Thị Minh Khai
|
11
|
900
|
1,75+7,5+1,75
|
35
|
Trần Hưng Đạo
|
Hùng
Vương
|
Phạm
Ngọc Thạch
|
20
|
835
|
4+12+4
|
36
|
Trần Phú (tỉnh lộ
721)
|
Hùng
Vương
|
Cuối
đường
|
24
|
1036
|
4+16+4
|
37
|
Võ Thị Sáu
|
Trần
Phú
|
Nguyễn
Trãi
|
11
|
740
|
1,75+7,5+1,75
|
38
|
Đường số 1
|
Phạm
Ngọc Thạch
|
Nguyễn
Huệ
|
16
|
319
|
3,5+9+3,5
|
39
|
Đường số 2
|
Đường
số 5
|
Đường
số 8
|
10
|
206
|
1,5+7+1,5
|
40
|
Đường số 3
|
Hùng
Vương
|
Vòng
Xoay
|
8
|
768
|
1,5+5+1,5
|
41
|
Đường số 4
|
Nguyễn
Đức Cảnh
|
Hùng
Vương
|
16
|
1067
|
3,5+9+3,5
|
42
|
Đường số 10
|
Hùng
Vương
|
Nguyễn
Thị Minh Khai
|
22,5
|
1838
|
5,5+11,5+5,5
|
43
|
Đường số 11
|
Hùng
Vương
|
30
tháng 4
|
16
|
357
|
3,5+9+3,5
|
44
|
Đường số 12
|
Hùng
Vương
|
Vòng
Xoay
|
12
|
684
|
2,25+7,5+2,25
|
45
|
Đường số 13
|
Hùng
Vương
|
Cầu
qua sông Đạ Huoai
|
8
|
362
|
1,5+5+1,5
|
46
|
Đường số 14
|
Điện
Biên Phủ
|
Đường
vào hồ Đạ Liông
|
16
|
644
|
3,5+9+3,5
|
47
|
Đường số 15
|
Điện
Biên Phủ
|
Điện
Biên Phủ
|
12
|
1243
|
2,25+7,5+2,25
|
48
|
Đường số 16
|
Hùng
Vương
|
Nguyễn
Huệ
|
12
|
349
|
2,25+7,5+2,25
|
49
|
Đường số 17
|
Đường
số 7
|
Đường
30 tháng 4
|
12
|
253
|
2,25+7,5+2,25
|
50
|
Đường Tổ dân phố 5
(quán Hồng Phát)
|
Phạm
Ngọc Thạch
|
Cuối
đường
|
12
|
466
|
2,25+7,5+2,25
|
51
|
Đường số 5
|
Nguyễn
Tri Phương
|
Phan
Bội Châu
|
10
|
237
|
1,5+7+1,5
|
52
|
Đường số 6
|
Đường
số 5
|
Đường
số 8
|
10
|
235
|
1,5+7+1,5
|
53
|
Đường số 7
|
Phan
Bội Châu
|
Đường
số 8
|
12
|
254
|
2,5+7+2,5
|
54
|
Đường số 8
|
Đường
số 7
|
Đường
số 6
|
10
|
227
|
1,5+7+1,5
|
55
|
Lý Tự Trọng
|
Hùng
Vương
|
Phan
Bội Châu
|
10
|
323
|
1,5+7+1,5
|
56
|
Phan Bội Châu
|
Hai
Bà Trưng
|
Đường
số 8
|
12
|
545
|
2,5+7+2,5
|
57
|
Trương Định
|
Hùng
Vương
|
Phan
Bội Châu
|
14
|
328
|
3+8+3
|