ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
899/QĐ-UBND
|
Ninh
thuận, ngày 31 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH
NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2021-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Thanh niên ngày 16 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định
số 1331/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến
lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định
số 1113/QĐ-BNV ngày 17 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch
thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Nghị
quyết số 112/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
phát triển thanh niên tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 4072/TTr-SNV ngày 27 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phát triển thanh niên tỉnh
Ninh Thuận giai đoạn 2021-2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nội vụ;
- Trung ương Đoàn TNCSHCM;
- UBQG về thanh niên Việt Nam;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMT TQVN tỉnh;
- Các cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh;
- Vụ CTTN, Bộ Nội vụ;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- VPUB: LĐ;
- Lưu: VT, VXNV. NY
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Biên
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN
2021-2030
(Kèm theo Quyết định số 899/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT:
Xây dựng thế hệ
thanh niên tỉnh Ninh Thuận phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có ý chí tự
lực, tự cường, tự hào dân tộc; có lý tưởng cách mạng, hoài bão, khát vọng vươn
lên xây dựng đất nước; có đạo đức, ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có sức
khỏe và lối sống lành mạnh; có văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống,
nghề nghiệp và việc làm; có ý chí lập thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo, làm
chủ khoa học, công nghệ. Phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của tỉnh và hội nhập quốc tế. Phát huy
tinh thần cống hiến, xung kích, tình nguyện và nâng cao trách nhiệm của thanh
niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ:
1. Mục tiêu 1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; cung cấp
thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho thanh niên
Chỉ tiêu 1.1: Hằng
năm, 100% thanh niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức,
viên chức được tuyên truyền, phổ biến, học tập Nghị quyết của các cấp ủy Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Chỉ tiêu 1.2: Hằng
năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên, có ít nhất 50% thanh niên công
nhân, 50% thanh niên nông thôn, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi được trang bị kiến thức về quốc phòng và an ninh.
Chỉ tiêu 1.3: Phấn
đấu đến năm 2030, trên 70% thanh niên trên địa bàn tỉnh nói chung và thanh niên
vùng dân tộc thiểu số nói riêng được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin
về chính sách, pháp luật thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội,
các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Mục tiêu 2. Giáo dục, nâng cao kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để
thanh niên bình đẳng về cơ hội học tập, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo
Chỉ tiêu 2.1: Hằng
năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng,
đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm.
Chỉ tiêu 2.2: Đến
năm 2030, 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và
tương đương; 95% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở.
Chỉ tiêu 2.3: Đến
năm 2030, phấn đấu tăng 15% số thanh niên được hỗ trợ ứng dụng, triển khai ý tưởng
sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; phấn đấu
tăng 35% số công trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì; phấn đấu
tăng 15% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học, công nghệ (so với
năm 2020).
Chỉ tiêu 2.4: Hằng
năm, có ít nhất 20% thanh niên làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là
người dân tộc thiểu số và tham gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho
thanh thiếu niên tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn,
nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật; phấn đấu đến năm 2030 đạt tỷ lệ 100%.
3. Mục tiêu 3. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững
cho thanh niên; phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao
Chỉ tiêu 3.1: Hằng
năm, 100% học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp được giáo dục hướng nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp
trước khi tốt nghiệp; 100% sinh viên các trường đại học, cao đẳng được trang bị
kiến thức về hội nhập quốc tế và chuyển đổi số.
Chỉ tiêu 3.2: Đến
năm 2030, phấn đấu 100% thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 60%
thanh niên được đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Hằng
năm, có ít nhất 13.000 thanh niên được giải quyết việc làm.
Chỉ tiêu 3.3: Đến
năm 2030, tỷ lệ thanh niên thất nghiệp ở đô thị và tỷ lệ thanh niên thiếu việc
làm ở nông thôn từ 3 - 4%.
Chỉ tiêu 3.4: Hằng
năm, ít nhất 30% số ý tưởng, dự án khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh
viên được kết nối với các doanh nghiệp hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh
phí phù hợp.
Chỉ tiêu 3.5: Đến
năm 2030, có ít nhất 70% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người
sử dụng ma túy, thanh niên là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên
vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng.
Phấn đấu tạo việc làm ổn định cho trên 80% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; 30% thanh
niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo.
4. Mục tiêu 4. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho thanh niên
Chỉ tiêu 4.1: Hằng
năm, trên 70% thanh niên được trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất,
nâng cao sức khỏe; chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm
thần; dân số và phát triển; bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới;
bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện
pháp phòng, chống HIV/AIDS (trong đó: tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên
trong các cơ sở giáo dục đạt 100%; tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp đạt trên 90%).
Chỉ tiêu 4.2: Hằng
năm, trên 85% thanh niên được cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân
thiện về tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; 90% cặp nam, nữ
thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được
tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh
và hỗ trợ sinh sản.
Chỉ tiêu 4.3: Hằng
năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm
sóc sức khỏe ban đầu; trên 90% thanh niên công nhân làm việc tại các khu, cụm
công nghiệp được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
5. Mục tiêu 5. Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên
Chỉ tiêu 5.1: Hằng
năm, trên 80% thanh niên ở đô thị; 70% thanh niên ở nông thôn; 60% thanh niên
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật,
thể dục thể thao, hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư
trú.
Chỉ tiêu 5.2: Đến
năm 2030, ít nhất 80% thanh niên sử dụng thành thạo các phương tiện kĩ thuật số
phục vụ mục đích giao tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
6. Mục tiêu 6. Phát huy vai trò của thanh niên trong tham gia phát triển
kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc
Chỉ tiêu 6.1: Hằng
năm, 100% thanh niên trong độ tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành
vi dân sự sẵn sàng tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự
vệ.
Chỉ tiêu 6.2: Đến
năm 2030, phấn đấu 25% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp Sở, cấp phòng và tương đương; 10%
thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các
chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Chỉ tiêu 6.3: Hằng
năm, 100% tổ chức Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam các cấp và
các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật phát
động phong trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình
nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả
thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc
phòng, an ninh quốc gia.
III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền
các cấp
a) Tăng cường phổ
biến, quán triệt chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các Nghị quyết,
Chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên đến các cấp,
các ngành, bảo đảm thống nhất về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính
trị trong việc chăm lo, bồi dưỡng và phát triển toàn diện thanh niên.
b) Chú trọng giáo
dục, nâng cao ý thức pháp luật, trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân,
gia đình và xã hội. Kết hợp chặt chẽ giáo dục pháp luật với giáo dục lý tưởng
cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa; lịch sử, truyền thống và ý thức tự tôn
dân tộc; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
c) Nâng cao hiệu
quả công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, đoàn thể nhân dân; phát huy vai
trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên trong thực
hiện Nghị quyết.
d) Lồng ghép các
chỉ tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm.
đ) Kiện toàn tổ
chức bộ máy thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên, chú trọng công
tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên.
2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về thanh niên
a) Rà soát, sửa đổi,
bổ sung, ban hành theo thẩm quyền các chính sách về thanh niên trên cơ sở Luật
Thanh niên năm 2020 và các quy định pháp luật có liên quan.
b) Đổi mới cơ chế,
chính sách nhằm huy động tối đa các nguồn lực phát triển thanh niên; chú trọng
các chính sách đặc thù hỗ trợ nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn.
c) Nghiên cứu,
xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách phát hiện, thu hút, đào tạo, bồi dưỡng,
trọng dụng tài năng trẻ trong và ngoài tỉnh về tham gia xây dựng và phát triển
tỉnh Ninh Thuận.
d) Nghiên cứu,
xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách ưu đãi, thu hút thanh niên có trình độ
chuyên môn, tay nghề cao, thanh niên tình nguyện đến công tác tại vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
a) Tăng cường
tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Luật thanh niên năm 2020, Nghị quyết phát triển
thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021- 2030 và các chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên.
b) Đổi mới nội
dung, hình thức phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên phù hợp với từng
nhóm đối tượng và điều kiện địa bàn; trong đó, chú trọng nhóm thanh niên dễ bị
tổn thương, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
c) Đẩy mạnh truyền
thông về sự cần thiết và nhu cầu được nâng cao đời sống vật chất, tinh thần,
chăm sóc sức khỏe của thanh niên; trong đó, chú trọng đào tạo, nâng cao kỹ năng
tư vấn, truyền thông cho đội ngũ cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản,
sức khỏe tình dục cho thanh niên. Tăng cường tuyên truyền về phòng, chống tác hại
của thuốc lá, lạm dụng rượu, bia và các chất kích thích khác; phòng ngừa vi phạm
pháp luật và tệ nạn xã hội trong thanh niên.
d) Đổi mới, đa dạng
hóa các hình thức giới thiệu, phổ biến các tác phẩm văn hóa nghệ thuật có giá
trị nhân văn cao để định hướng, giáo dục thanh niên. Khuyến khích thanh niên
tham gia hoạt động và sáng tạo trong văn hóa, thể dục, thể thao; gìn giữ, phát
huy giá trị văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
đ) Phát triển mạng
xã hội có định hướng tích cực, lành mạnh, đáp ứng nhu cầu của thanh niên trên
không gian mạng; quản lý việc sử dụng mạng xã hội thiếu chuẩn mực, thiếu văn
minh của thanh niên; có chế tài xử lý các hoạt động, dịch vụ, trò chơi trực tuyến
thiếu lành mạnh, bạo lực gây tác động xấu đến thanh niên và xã hội.
4. Tăng cường cung cấp dịch vụ, hoạt động hỗ trợ thanh niên
a) Đổi mới hình
thức cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thanh niên học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa
học; thực hiện có hiệu quả việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo;
xây dựng các chương trình đào tạo ngoại ngữ trên mạng Internet nhằm tạo điều kiện
để thanh niên là học sinh ở các vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số và miền
núi được tiếp cận, học tập miễn phí.
b) Triển khai cơ
chế hợp tác giữa các trường đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở nghiên cứu
với các tổ chức kinh tế; hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động theo
hướng hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng dự báo thị trường lao động trong ngắn
hạn và dài hạn; tổ chức các cuộc thi tay nghề, sáng kiến cho thanh niên.
c) Củng cố, nâng
cao chất lượng hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ về việc làm và khởi
nghiệp; định hướng và hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; chăm sóc sức khỏe; tư vấn
và trợ giúp pháp lý cho thanh niên.
d) Khuyến khích các
tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý cho thanh niên; đầu tư, xây
dựng các thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao, công trình phúc lợi xã hội cho
thanh niên; trong đó, chú trọng đối tượng thanh niên di cư, thanh niên công
nhân tại các khu, cụm công nghiệp.
5. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong thực hiện phát triển thanh niên
a) Tăng cường hợp
tác quốc tế trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên; giao
lưu thanh niên; tích cực, chủ động tham gia xây dựng, ký kết và thực hiện điều
ước, thỏa thuận khu vực và quốc tế về thanh niên.
b) Nâng cao nhận
thức của thanh niên về chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng,
có hiệu quả; tạo điều kiện để thanh niên tham gia các hoạt động hợp tác, giao
lưu quốc tế về thanh niên.
c) Khai thác,
phát huy hiệu quả sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế để phát triển thanh niên gắn
với việc thực hiện và hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên
Việt Nam giai đoạn 2021-2030.
6. Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình
a) Hướng dẫn, kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ
chức thực hiện Chương trình.
b) Thực hiện chế
độ thông tin, báo cáo thống kê về thanh niên tỉnh Ninh Thuận; nâng cao chất lượng
dự báo xu hướng phát triển thanh niên trong từng giai đoạn cụ thể, làm cơ sở để
đánh giá việc thực hiện và hoạch định chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
7. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, các tổ chức đoàn thể và thanh niên
a) Tăng cường vai
trò giám sát, phản biện xã hội của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội. Huy động sự tham
gia của các tổ chức đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và toàn xã hội
trong việc chăm lo, bồi dưỡng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
thanh niên; vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về
thanh niên.
b) Đổi mới, nâng
cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt
Nam các cấp nhằm phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
c) Phát huy tính
tích cực, chủ động của thanh niên trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội;
tham gia vào quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện và giám sát, phản biện chính
sách, pháp luật về thanh niên.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN:
1. Kinh phí thực
hiện được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước để triển khai các nhiệm vụ, đề án,
dự án phát triển thanh niên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, đảm bảo theo đúng quy định
pháp luật hiện hành, phù hợp với tình hình thực tế và trong khả năng cân đối
ngân sách địa phương.
2. Đẩy mạnh xã hội
hóa, huy động các nguồn lực hợp pháp trong và ngoài tỉnh.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Các cơ quan, đơn
vị, địa phương có trách nhiệm:
a) Cụ thể hóa và
tổ chức triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật về thanh niên theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
b) Tuyên truyền,
phổ biến, quán triệt các nội dung của Chương trình; phát động phong trào thi
đua và thực hiện công tác khen thưởng thành tích theo Chương trình và hướng dẫn
của Sở Nội vụ.
c) Ban hành
Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 05 năm (2021-2025; 2026-2030) của
cơ quan, đơn vị, địa phương trên cơ sở Chương trình đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành; xây dựng Kế hoạch thực hiện hằng năm (trước ngày 20 tháng 01 – kể
từ năm 2022) với các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên cụ thể, phù hợp
với tình hình thực tế của ngành, lĩnh vực; báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở
Nội vụ để tổng hợp, theo dõi.
d) Lồng ghép các
chỉ tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm; lồng
ghép các chỉ tiêu thống kê về thanh niên vào hệ thống chỉ tiêu thống kê của
ngành, địa phương và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thống kê về thanh niên
theo hướng dẫn của các Bộ, ngành có liên quan.
đ) Triển khai thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được
phân công.
e) Bảo đảm kinh
phí và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện Chương trình, đề án, dự
án phát triển thanh niên.
g) Kiện toàn tổ
chức bộ máy thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên; chú trọng công
tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên.
h) Hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của
các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình lồng ghép trong báo cáo quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định.
2. Giao Sở Nội vụ
là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Hướng dẫn các
Sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện Chương trình; tuyên truyền, phổ biến,
quán triệt và phát động phong trào thi đua, công tác khen thưởng thành tích thực
hiện Chương trình.
b) Rà soát, đề xuất
cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật về thanh niên phù hợp với thực
tiễn, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn.
c) Đôn đốc, kiểm
tra các Sở, ngành, địa phương trong việc xây dựng Chương trình, kế hoạch triển
khai thực hiện giai đoạn 05 năm, hàng năm; theo dõi việc lồng ghép các mục
tiêu, chỉ tiêu của Chương trình khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm.
d) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan định kỳ kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện
Chương trình và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết việc thực hiện
Chương trình vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030.
đ) Chủ trì, phối
hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển
khai thực hiện có hiệu quả chỉ tiêu số 6.2 của Chương trình.
3. Giao Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối,
bố trí kinh phí để thực hiện Chương trình, đề án, dự án phát triển thanh niên;
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các Chương
trình, dự án về phát triển thanh niên đã được phê duyệt theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.
4. Giao Sở Giáo dục
và Đào tạo có trách nhiệm lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp của
Chương trình phát triển thanh niên vào Chương trình phát triển giáo dục tỉnh
Ninh Thuận đến năm 2030; đồng thời chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 2.1, 2.2, 3.1, 3.4, 4.1 (chủ
trì thực hiện chỉ tiêu theo chức năng, nhiệm vụ được giao) của Chương
trình.
5. Giao Sở Tư
pháp chủ trì, phối hợp với Tỉnh Đoàn và các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên và tổ chức
triển khai thực hiện có hiệu quả chỉ tiêu 1.3, 2.4 của Chương trình.
6. Giao Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm lồng ghép mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp
của Chương trình phát triển thanh niên vào Chương trình phát triển dạy nghề,
Chương trình việc làm đến năm 2030 và Chương trình bình đẳng giới giai đoạn
2021-2030; đồng thời chủ trì, phối hợp với Tỉnh Đoàn và các cơ quan, đơn vị có
liên quan tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 2.1, 3.1, 3.2, 3.3, 3.4, 3.5,
4.1 (chủ trì thực hiện chỉ tiêu theo chức năng, nhiệm vụ được giao) của
Chương trình.
7. Giao Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương lồng
ghép mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên vào
Chương trình phát triển văn hóa, Chương trình phát triển thể dục, thể thao; lồng
ghép quy hoạch thiết chế văn hóa cho thanh thiếu niên. Chủ trì, phối hợp với Tỉnh
Đoàn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu
5.1 của Chương trình.
8. Giao Sở Y tế
chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Tỉnh Đoàn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các
chỉ tiêu 4.2, 4.3 của Chương trình.
9. Giao Sở Thông
tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ
chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 5.2 của Chương trình.
10. Giao Sở Khoa
học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức
triển khai thực hiện chỉ tiêu 2.3 của Chương trình.
11. Giao Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức
triển khai thực hiện các chỉ tiêu 1.2, 6.1 của Chương trình.
12. Giao Ban Dân
tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các Sở, ngành có liên quan tổ chức
tuyên truyền, phổ biến, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên
cho đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ
chức thực hiện các chính sách hỗ trợ thanh niên miền núi, vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
13. Giao Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Tỉnh Đoàn, các cơ quan, đơn vị và địa
phương có liên quan tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường,
ứng phó với biến đổi khí hậu cho thanh niên.
14. Đề nghị Tỉnh
Đoàn chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan triển khai thực
hiện một số nội dung sau:
a) Xây dựng Kế hoạch
triển khai thực hiện Chương trình; tuyên truyền, phổ biến các nội dung của
Chương trình; phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình.
b) Hướng dẫn tổ chức
đoàn thanh niên các cấp phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên ở địa
phương xây dựng, triển khai thực hiện chương trình phát triển thanh niên của địa
phương; thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thành tích thực hiện Chương
trình theo quy định của pháp luật.
c) Khuyến khích,
huy động thanh niên tham gia đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện các nội
dung của Chương trình.
d) Giám sát, phản
biện xã hội trong thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật; đề nghị
cơ quan có thẩm quyền xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật về thanh niên.
đ) Tổ chức triển
khai thực hiện có hiệu quả chỉ tiêu 6.3 của Chương trình.
15. Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận và các cơ quan thông tin đại chúng
tăng cường thời lượng phát sóng, số lượng bài viết, định hướng tuyên truyền,
giáo dục thanh niên về lý tưởng, ý thức công dân, kỹ năng sống và đẩy mạnh
tuyên truyền việc tổ chức, triển khai thực hiện Chương trình.
16. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên khác của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia
tổ chức triển khai Chương trình phát triển thanh niên; đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về thanh niên trong tổ chức mình; tham gia
quản lý nhà nước về thanh niên và giám sát việc thực hiện Chương trình.
(Đính kèm Phụ
lục 1 – phân công triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình
phát triển thanh niên tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2030 và Phụ lục 2 – Danh mục
các nhiệm vụ trọng tâm thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Ninh
Thuận giai đoạn 2021-2030).
Trong quá trình
triển khai thực hiện Chương trình, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn
vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để phối hợp giải quyết hoặc tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.