HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 112/NQ-HĐND
|
Ninh Thuận, ngày
11 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA XI KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày
16 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
1331/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược
phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số
1113/QĐ-BNV ngày 17 tháng 10 năm 2021 của Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch thực hiện
Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Xét Tờ trình số 285/TTr-UBND
ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành Nghị quyết phát triển thanh niên tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021 -
2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội và ý kiến của các đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Phát triển thanh niên tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021 - 2030 với các mục
tiêu và nội dung chủ yếu sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh
Ninh Thuận phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có ý chí tự cường, tự hào
dân tộc; có lý tưởng cách mạng, hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng đất nước;
có đạo đức, ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có sức khỏe và lối sống lành
mạnh; có văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống, nghề nghiệp và việc
làm; có ý chí lập thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo, làm chủ khoa học, công
nghệ. Phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển
nhanh và bền vững của tỉnh và hội nhập quốc tế. Phát huy tinh thần cống hiến,
xung kích, tình nguyện và nâng cao trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1. Tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho
thanh niên
- Hằng năm, 100% thanh niên
trong lực lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức được tuyên
truyền, phổ biến, học tập Nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
- Hằng năm, 100% thanh niên là
học sinh, sinh viên, có ít nhất 50% thanh niên công nhân, 50% thanh niên nông
thôn, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được trang bị kiến
thức về quốc phòng và an ninh.
- Phấn đấu đến năm 2030, trên
70% thanh niên trên địa bàn tỉnh nói chung và thanh niên vùng dân tộc thiểu số
nói riêng được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp
luật thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện
thông tin đại chúng.
b) Mục tiêu 2. Giáo dục, nâng
cao kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ hội học tập,
nghiên cứu, đổi mới sáng tạo
- Hằng năm, 100% thanh niên là
học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến
thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm.
- Đến năm 2030, 80% thanh niên
trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; 95% thanh niên
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở.
- Đến năm 2030, phấn đấu tăng
15% số thanh niên được hỗ trợ ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình
nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; phấn đấu tăng 35% số công
trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì; phấn đấu tăng 15% số thanh
niên làm việc trong các tổ chức khoa học, công nghệ (so với năm 2020).
- Hằng năm, có ít nhất 20%
thanh niên làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu
số và tham gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên tại
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo
dục pháp luật; phấn đấu đến năm 2030 đạt tỷ lệ 100%.
c) Mục tiêu 3. Nâng cao chất lượng
đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển nguồn nhân lực
trẻ chất lượng cao
- Hằng năm, 100% học sinh, sinh
viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng
nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100%
sinh viên các trường đại học, cao đẳng được trang bị kiến thức về hội nhập quốc
tế và chuyển đổi số.
- Đến năm 2030, phấn đấu 100%
thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 60% thanh niên được đào tạo
nghề gắn với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Hằng năm, có ít nhất
13.000 thanh niên được giải quyết việc làm.
- Đến năm 2030, tỷ lệ thanh
niên thất nghiệp ở đô thị và tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn từ 3 -
4%.
- Hằng năm, ít nhất 30% số ý tưởng,
dự án khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với các
doanh nghiệp hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp.
- Đến năm 2030, có ít nhất 70%
thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh
niên là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được
bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn
định cho trên 80% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; 30% thanh niên là người khuyết
tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo.
d) Mục tiêu 4. Bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe cho thanh niên
- Hằng năm, trên 70% thanh niên
được trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm
sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển;
bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo lực
học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS
(trong đó: tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục đạt
100%; tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt trên 90%).
- Hằng năm, trên 85% thanh niên
được cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc
sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn,
khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện với
các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
- Hằng năm, 100% thanh niên là
học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu;
trên 90% thanh niên công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp được khám sức
khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
đ) Mục tiêu 5. Nâng cao đời sống
văn hóa, tinh thần cho thanh niên
- Hằng năm, trên 80% thanh niên
ở đô thị; 70% thanh niên ở nông thôn; 60% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tạo
điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động
sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú.
- Đến năm 2030, ít nhất 80%
thanh niên sử dụng thành thạo các phương tiện kĩ thuật số phục vụ mục đích giao
tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
e) Mục tiêu 6. Phát huy vai trò
của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc
- Hằng năm, 100% thanh niên trong
độ tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham gia
thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
- Đến năm 2030, phấn đấu 25%
thanh niên trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào
quy hoạch lãnh đạo cấp Sở, cấp phòng và tương đương; 10% thanh niên trong các
cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản
lý.
- Hằng năm, 100% tổ chức Đoàn
thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam các cấp và các tổ chức khác của
thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật phát động phong trào và
huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng,
xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo
vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.
II. Các nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu
1. Tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp
a) Tăng cường phổ biến, quán
triệt chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên đến các cấp, các ngành,
bảo đảm thống nhất về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị trong việc
chăm lo, bồi dưỡng và phát triển toàn diện thanh niên;
b) Chú trọng giáo dục, nâng cao
ý thức pháp luật, trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình và xã hội.
Kết hợp chặt chẽ giáo dục pháp luật với giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối
sống văn hóa; lịch sử, truyền thống và ý thức tự tôn dân tộc; giữ gìn bản sắc
văn hóa dân tộc;
c) Nâng cao hiệu quả công tác
phối hợp giữa các cấp, các ngành, đoàn thể nhân dân; phát huy vai trò của Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên trong thực hiện Nghị
quyết.
d) Lồng ghép các chỉ tiêu phát
triển thanh niên khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm.
đ) Kiện toàn tổ chức bộ máy thực
hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về thanh niên, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý
Nhà nước về thanh niên.
2. Hoàn thiện
cơ chế, chính sách, pháp luật về thanh niên
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung,
ban hành theo thẩm quyền các chính sách về thanh niên trên cơ sở Luật Thanh
niên năm 2020 và các quy định pháp luật có liên quan;
b) Đổi mới cơ chế, chính sách
nhằm huy động tối đa các nguồn lực phát triển thanh niên; chú trọng các chính
sách đặc thù hỗ trợ nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn;
c) Nghiên cứu, xây dựng, hoàn
thiện cơ chế, chính sách phát hiện, thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng tài
năng trẻ trong và ngoài tỉnh về tham gia xây dựng và phát triển tỉnh Ninh Thuận;
d) Nghiên cứu, xây dựng, hoàn
thiện cơ chế, chính sách ưu đãi, thu hút thanh niên có trình độ chuyên môn, tay
nghề cao, thanh niên tình nguyện đến công tác tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến sâu rộng Luật thanh niên năm 2020, Nghị quyết phát triển thanh niên Việt
Nam giai đoạn 2021- 2030 và các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về thanh niên;
b) Đổi mới nội dung, hình thức
phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên phù hợp với từng nhóm đối tượng và
điều kiện địa bàn; trong đó, chú trọng nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh
niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn;
c) Đẩy mạnh truyền thông về sự
cần thiết và nhu cầu được nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, chăm sóc sức
khỏe của thanh niên; trong đó, chú trọng đào tạo, nâng cao kỹ năng tư vấn, truyền
thông cho đội ngũ cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình
dục cho thanh niên. Tăng cường tuyên truyền về phòng, chống tác hại của thuốc
lá, lạm dụng rượu, bia và các chất kích thích khác; phòng ngừa vi phạm pháp luật
và tệ nạn xã hội trong thanh niên;
d) Đổi mới, đa dạng hóa các
hình thức giới thiệu, phổ biến các tác phẩm văn hóa nghệ thuật có giá trị nhân
văn cao để định hướng, giáo dục thanh niên. Khuyến khích thanh niên tham gia hoạt
động và sáng tạo trong văn hóa, thể dục, thể thao; gìn giữ, phát huy giá trị
văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại;
đ) Phát triển mạng xã hội có định
hướng tích cực, lành mạnh, đáp ứng nhu cầu của thanh niên trên không gian mạng;
quản lý việc sử dụng mạng xã hội thiếu chuẩn mực, thiếu văn minh của thanh
niên; có chế tài xử lý các hoạt động, dịch vụ, trò chơi trực tuyến thiếu lành mạnh,
bạo lực gây tác động xấu đến thanh niên và xã hội.
4. Tăng cường
cung cấp dịch vụ, hoạt động hỗ trợ thanh niên
a) Đổi mới hình thức cung cấp
các dịch vụ hỗ trợ thanh niên học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa học; thực hiện
có hiệu quả việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; xây dựng các
chương trình đào tạo ngoại ngữ trên mạng Internet nhằm tạo điều kiện để thanh
niên là học sinh ở các vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi được
tiếp cận, học tập miễn phí;
b) Triển khai cơ chế hợp tác giữa
các trường đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở nghiên cứu với các tổ chức
kinh tế; hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động theo hướng hội nhập
quốc tế; nâng cao chất lượng dự báo thị trường lao động trong ngắn hạn và dài hạn;
tổ chức các cuộc thi tay nghề, sáng kiến cho thanh niên;
c) Củng cố, nâng cao chất lượng
hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ về việc làm và khởi nghiệp; định hướng
và hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; chăm sóc sức khỏe; tư vấn và trợ giúp pháp lý
cho thanh niên;
d) Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý cho thanh niên; đầu tư, xây dựng các
thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao, công trình phúc lợi xã hội cho thanh
niên; trong đó, chú trọng đối tượng thanh niên di cư, thanh niên công nhân tại
các khu, cụm công nghiệp.
5. Đẩy mạnh
hợp tác quốc tế trong thực hiện phát triển thanh niên
a) Tăng cường hợp tác quốc tế trong
xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên; giao lưu thanh niên;
tích cực, chủ động tham gia xây dựng, ký kết và thực hiện điều ước, thỏa thuận
khu vực và quốc tế về thanh niên;
b) Nâng cao nhận thức của thanh
niên về chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả;
tạo điều kiện để thanh niên tham gia các hoạt động hợp tác, giao lưu quốc tế về
thanh niên;
c) Khai thác, phát huy hiệu quả
sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế để phát triển thanh niên gắn với việc thực hiện
và hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn
2021-2030.
6. Hướng dẫn,
giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức thực
hiện Nghị quyết.
b) Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo thống kê về thanh niên tỉnh Ninh Thuận; nâng cao chất lượng dự báo xu
hướng phát triển thanh niên trong từng giai đoạn cụ thể, làm cơ sở để đánh giá
việc thực hiện và hoạch định chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
7. Phát huy
vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
các tổ chức đoàn thể và thanh niên
a) Tăng cường vai trò giám sát,
phản biện xã hội của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội. Huy động sự tham gia của các tổ
chức đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và toàn xã hội trong việc chăm
lo, bồi dưỡng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên; vận
động các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên;
b) Đổi mới, nâng cao hiệu quả
hoạt động của tổ chức Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam các cấp
nhằm phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc;
c) Phát huy tính tích cực, chủ
động của thanh niên trong tham gia quản lý Nhà nước và xã hội; tham gia vào quá
trình xây dựng, tổ chức thực hiện và giám sát, phản biện chính sách, pháp luật
về thanh niên.
III. Kinh
phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện được bố
trí từ nguồn ngân sách Nhà nước để triển khai các nhiệm vụ, đề án, dự án phát
triển thanh niên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, đảm bảo theo đúng quy định pháp luật
hiện hành, phù hợp với tình hình thực tế và trong khả năng cân đối ngân sách địa
phương.
2. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động
các nguồn lực hợp pháp trong và ngoài tỉnh.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp
luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Ninh Thuận Khóa XI Kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2021./.