HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
221/2020/NQ-HĐND
|
Hà Tĩnh, ngày 10
tháng 7 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỘT SỐ
CHÍNH SÁCH VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN
2021-2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11 ngày 09
tháng 01 năm 2003 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về dân số; Pháp lệnh số
08/2008/PL-UBTVQH12 ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa
đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số;
Căn cứ Nghị định số 104/2003/NĐ-CP ngày 16 tháng
9 năm 2003 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Pháp lệnh Dân số; Nghị định số 20/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp
lệnh Dân số; Nghị định số 18/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ
sửa đổi Khoản 6, Điều 2, Nghị định số 20/2010/NĐ-CP ;
Thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Thực hiện các quyết định của Thủ tướng Chính
phủ: Số 1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 phê duyệt Chiến lược Dân số Việt
Nam đến năm 2030; Số 499/QĐ-TTg ngày 10 tháng 4 năm 2020 phê duyệt Chương trình
“Bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số rất ít người giai đoạn 2021-2030”;
Số 537/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2020 phê duyệt Chương trình truyền thông Dân
số đến năm 2030; Số 588/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2020 phê duyệt “Chương trình
điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030”;
Xét Tờ trình số 241/TTr-UBND ngày 30 tháng 6 năm
2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Nghị quyết quy định một
số chính sách về công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai
đoạn 2021-2030; Báo cáo thẩm tra của các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định một số chính sách về công
tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2030.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang thuộc
tỉnh Hà Tĩnh và công dân Việt Nam cư trú thực tế trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 3. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Giảm mức sinh, phấn đấu đạt mức sinh thay thế, đưa
tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng lợi thế của nhóm
dân số trong độ tuổi lao động; thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp
lý và nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội
của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
a) Tổng tỷ suất sinh đạt khoảng 2,51 con/phụ nữ,
quy mô dân số 1,376 triệu người;
b) Giảm 50% chênh lệch mức sinh giữa nông thôn và
thành thị, miền núi, đồng bằng; 95% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được tiếp cận
thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại;
c) Bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số theo
chính sách hiện hành. Đối với dân tộc Chứt, hỗ trợ cải thiện tình trạng dân số
cả về số lượng và chất lượng, phấn đấu không có tảo hôn, hôn nhân cận huyết
thống;
d) Tỷ số giới tính khi sinh đạt dưới 109 bé
trai/100 bé gái sinh ra sống; tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 22%; tỷ lệ
người từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 12%, tỷ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 51%;
đ) Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn sức khỏe
trước khi kết hôn đạt 90%; 70% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại
bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất; 90% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh
bẩm sinh phổ biến nhất;
e) Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó thời
gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm;
g) Chiều cao trung bình người Hà Tĩnh 18 tuổi đối
với nam đạt 168,5 cm, nữ đạt 157,5 cm. Chỉ số phát triển con người (HDI) tương
đương mức bình quân chung của cả nước;
h) Tỷ lệ dân số đô thị đạt 35%. Bố trí, sắp xếp dân
cư hợp lý ở vùng biên giới, vùng đặc biệt khó khăn. Bảo đảm người di cư được
tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản;
k) 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống
cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên toàn tỉnh và quy mô toàn quốc;
l) 100% các ngành, các lĩnh vực sử dụng dữ liệu
chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
dự án phát triển kinh tế - xã hội;
m) Ít nhất 50% số xã, phường đạt tiêu chí môi
trường thân thiện với người cao tuổi; phấn đấu 100% người cao tuổi có thẻ bảo
hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia
đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
Điều 4. Một số chính sách khuyến khích tập thể,
cá nhân trong thực hiện công tác dân số
1. Chính sách khuyến khích đối với các xã, phường,
thị trấn và thôn, tổ dân phố từ ngân sách tỉnh
a) Xã, phường, thị trấn có tỷ lệ sinh con thứ ba
trở lên trong 01 năm dưới 5% được thưởng 05 triệu đồng;
b) Giai đoạn 2021-2025: Xã, phường, thị trấn thực
hiện giảm tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên so với năm trước từ 5% trở lên được
thưởng 02 triệu đồng;
c) Giai đoạn 2026-2030: Xã, phường, thị trấn thực hiện
giảm tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên so với năm trước từ 3% trở lên được thưởng
02 triệu đồng;
d) Thôn, tổ dân phố trong 02 năm liên tục không có
người sinh con thứ ba trở lên được thưởng 02 triệu đồng.
2. Chính sách khuyến khích đối với cộng tác viên dân
số từ ngân sách tỉnh
a) Cộng tác viên dân số vận động được 01 phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ đặt dụng cụ tử cung được hỗ trợ 100 nghìn đồng/ca;
b) Cộng tác viên dân số vận động được 01 cặp vợ
chồng trong độ tuổi sinh đẻ tự nguyện thực hiện triệt sản thì được hỗ trợ 200
nghìn đồng/ca.
3. Chính sách khuyến khích, vận động người dân sinh
ít con
a) Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng biện pháp
tránh thai đặt dụng cụ tử cung tại các cơ sở y tế nhà nước được miễn phí khám
phụ khoa, thử thai, cấp dụng cụ tránh thai và một cơ số thuốc theo quy định. Người
trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng biện pháp tránh thai khác thì được hưởng các dịch
vụ, các phương tiện tránh thai theo quy định hiện hành thông qua cộng tác viên
dân số, viên chức dân số, Ban dân số và phát triển cấp xã;
b) Cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ tự nguyện
thực hiện triệt sản được phẫu thuật miễn phí; được ngân sách tỉnh hỗ trợ 01
triệu đồng để bồi dưỡng sức khỏe.
4. Chính sách khuyến khích thực hiện tầm soát, chẩn
đoán một số bệnh, dị tật bẩm sinh trong sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh
a) Phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh thuộc hộ nghèo,
cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, dân tộc thiểu số rất ít người (theo công
bố của Bộ Kế hoạch và Đầu tư); phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh cư trú tại vùng
khó khăn, miền núi, biên giới, ven biển thực hiện sàng lọc trước sinh, sàng lọc
sơ sinh được miễn phí tại các cơ sở y tế nhà nước trên địa bàn tỉnh; Trẻ sơ
sinh không thuộc các địa bàn, đối tượng trên, gia đình tự nguyện thực hiện sàng
lọc sơ sinh được hỗ trợ 100 nghìn đồng/ca;
b) Cộng tác viên dân số, cán bộ y tế vận động thực
hiện tầm soát, chẩn đoán một số bệnh, dị tật bẩm sinh trong sàng lọc sơ sinh
được hỗ trợ 50 nghìn đồng/ca.
Điều 5. Kinh phí đảm bảo
Hàng năm, trên cơ sở dự toán kinh phí thực hiện
Nghị quyết và khả năng cân đối ngân sách, Ủy ban nhân dân các cấp trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp bố trí kinh phí thực hiện Nghị quyết từ dự toán chi
thường xuyên sự nghiệp y tế - dân số và chi Chương trình mục tiêu y tế - dân số
(nếu có). Riêng cấp huyện, xã bố trí tối thiểu 0,15% tổng chi ngân sách thường
xuyên và giao cho cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ công tác dân số cùng cấp
quản lý theo quy định hiện hành.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban Hội đồng
nhân dân, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh
khóa XVII, Kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2020, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ, Website Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước khu vực II;
- Bộ Y tế;
- Tổng cục Dân số;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đoàn Hà Tĩnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm Thông tin - Công báo - Tin học;
- Trang thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Lê Đình Sơn
|