ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 223/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
07 tháng 12 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG, GIAI ĐOẠN 2021-2025
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/ 2022 của
Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12/8/2022 của
Bộ Tài chính Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách
Trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TU ngày 16/6/2021 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XVII) về phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế quan trọng của tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND ngày 20/12/2021
của Hội đồng nhân dân tỉnh về ban hành một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch
tỉnh Tuyên Quang;
Căn cứ Quyết định số 28/QĐ-UBND ngày 28/01/2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tuyên
Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 239/QĐ-UBND ngày 03/7/2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang phê duyệt Đề án “Xây dựng hệ thống Du lịch
thông minh tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2019-2022, tầm nhìn đến 2025;
Căn cứ Quyết định số 426/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm
2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 98/KH-UBND ngày 11/6/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch
thực hiện Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới,
giai đoạn 2021-2025, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các mục
tiêu, nhiệm vụ của Chương trình theo Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Quyết định số 922/QĐ-TTg). Đồng thời gắn việc thực hiện
Chương trình với các Nghị quyết, Quyết định, Đề án, Kế hoạch phát triển du lịch
của tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch số 98/KH-UBND ngày
11/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025.
Bám sát các nguyên tắc, yêu cầu của Chương trình để
hướng dẫn, tổ chức thực hiện có hiệu quả, thực chất, đi vào chiều sâu, phát huy
được tiềm năng, lợi thế của từng địa phương.
2. Yêu cầu
Việc triển khai thực hiện Kế hoạch phải quyết liệt,
chủ động, thực chất và hiệu quả nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ căn bản về nhận
thức của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, các tổ chức chính trị - xã hội,
các doanh nghiệp và người dân về vị trí, vai trò và ý nghĩa của việc phát triển
du lịch nông thôn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đồng thời đảm
bảo sự phối hợp thường xuyên và thống nhất giữa các sở, ngành, địa phương và
các cơ quan liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện Quyết định số
922/QĐ-TTg .
Xác định rõ nội dung công việc, lộ trình, thời gian
thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo đúng tiến độ, chất lượng đáp ứng được
mục tiêu; nêu cao tinh thần trách nhiệm của các đơn vị liên quan trong quá
trình thực hiện Chương trình.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh phát triển du lịch nông thôn gắn với phát
huy tiềm năng, lợi thế về nông nghiệp, làng nghề, văn hóa và môi trường sinh
thái của các địa phương, nhằm nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh thần
của người dân nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng
tích hợp đa giá trị, bao trùm và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
Phát triển, chuẩn hóa các điểm đến và sản phẩm du lịch
nông thôn; mỗi huyện, thành phố có ít nhất 01 điểm du lịch nông thôn được công
nhận gắn với lợi thế về nông nghiệp, văn hóa, làng nghề hoặc môi trường sinh
thái của địa phương và xây dựng từ 01 đến 02 sản phẩm du lịch đặc trưng, hấp dẫn,
thu hút khách du lịch; trên 50% cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch nông thôn đạt
tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
Đẩy mạnh phát triển du lịch nông thôn gắn với quá
trình chuyển đổi số; ít nhất 50% điểm du lịch nông thôn được công nhận được số
hóa và kết nối trên trang quảng bá, xúc tiến du lịch bằng công nghệ số.
Phấn đấu 100% điểm du lịch nông thôn được giới thiệu,
quảng bá.
Phấn đấu mỗi huyện nông thôn mới có tiềm năng du lịch
xây dựng ít nhất 01 mô hình chuỗi liên kết du lịch nông nghiệp nông thôn đặc
thù.
Ít nhất 70% chủ cơ sở du lịch nông thôn được đào tạo,
tập huấn về nghiệp vụ quản lý du lịch; 80% lao động du lịch nông thôn được bồi
dưỡng, tập huấn và nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng phục vụ khách du lịch.
Xây dựng cơ sở dữ liệu và bản đồ số các điểm du lịch
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Xây dựng, hoàn thiện văn bản
hướng dẫn về phát triển du lịch nông thôn
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
theo chức năng, nhiệm vụ; tiềm năng về du lịch của địa phương, triển khai xây dựng
kế hoạch thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025 phù hợp với các quy hoạch
liên quan (về kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, bảo tồn
đa dạng sinh học...).
Triển khai, hướng dẫn Bộ tiêu chí,
tiêu chuẩn về công nhận điểm du lịch nông
thôn gắn với công tác quản lý nhà nước về du lịch, bao gồm: Bộ tiêu chí,
tiêu chuẩn về công nhận điểm du lịch nông thôn gắn với công tác quản lý nhà nước
về du lịch; Tài liệu hướng dẫn công nhận điểm du lịch nông thôn
và cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch nông thôn đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính
sách hỗ trợ phát triển du lịch của tỉnh. Đề xuất sửa đổi bổ sung các cơ chế,
chính sách hỗ trợ tạo môi trường thuận lợi cho phát triển du lịch nông thôn, trọng
tâm là: Cơ chế chính sách hỗ trợ giải phóng mặt bằng; phát triển du lịch cộng đồng
gắn với bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống; đào tạo nguồn nhân lục;
truyền thông, xúc tiến quảng bá; xây dựng hạ tầng viễn thông, cơ sở lưu trú, dịch
vụ; xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù, sản phẩm du lịch mới; sản xuất sản phẩm
lưu niệm, quà tặng du lịch…nhằm hỗ trợ kịp thời và tạo điều
kiện thuận lợi thu hút các nhà đầu tư, nhất là các tổ chức, cá
nhân uy tín, tiềm lực tài chính, kinh nghiệm đầu tư, phát triển du lịch ở địa
phương.
2. Phát triển, nâng cao chất lượng
điểm du lịch, sản phẩm du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới
Đánh giá thực
trạng và tiềm năng du lịch nông nghiệp, nông thôn của các huyện, thành
phố để xây dựng kế hoạch phát triển du lịch cho các điểm du lịch nông nghiệp,
nông thôn gắn với định hướng đầu tư về cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới
và các sản phẩm du lịch mang đặc trưng từng địa phương.
Thực hiện bảo tồn, phục dựng
và phát triển các làng nghề, ẩm thực, trang phục truyền thống và hoạt động nông
nghiệp, loại hình biểu diễn văn hóa, thể thao…; phát triển các nghệ nhân; phục
dựng mô hình sản xuất các sản phẩm đặc sản, truyền thống… để phục vụ khách du lịch
thông qua các trải nghiệm thực tế; bảo tồn và phát huy các không gian văn hóa,
di tích văn hóa, lịch sử, cách mạng.
Tổ chức các lớp đào tạo về nghiệp vụ,
kỹ năng nghề và kỹ năng mềm, kiến thức làm du lịch cho các tổ chức, cá nhân, cộng
đồng tham gia vào hoạt động du lịch nông nghiệp, nông thôn.
Hỗ trợ duy trì, phát triển các điểm du lịch cộng đồng
trên địa bàn các huyện, thành phố đáp ứng nhu cầu thị trường khách du lịch.
Hỗ trợ nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng, cơ sở lưu trú,
sản phẩm du lịch gắn với các hoạt động nông nghiệp, điều
kiện sinh thái, làng nghề, ẩm thực, văn hóa.
Hỗ trợ xây dựng các công cụ, câu chuyện về sản phẩm
nhằm giới thiệu, quảng bá cho các điểm du lịch nông nghiệp, nông thôn.
3. Tập trung khai thác, xây dựng
sản phẩm du lịch đặc trưng, xây dựng mô hình du lịch nông thôn theo hướng du lịch
xanh, có trách nhiệm và bền vững; phát triển các sản phẩm du lịch mới
Xây dựng mô hình du lịch nông nghiệp, nông thôn
theo các nhóm: du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, du lịch
sinh thái, du lịch làng nghề... Ưu tiên các mô hình gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa và bảo vệ môi trường; sử dụng
nguyên liệu và lao động tại chỗ; huy động sự tham gia của phụ nữ, người nghèo,
người dân tộc thiểu số, người yếu thế để nâng cao đời sống, thu nhập cho người
dân.
Mỗi huyện, thành phố xây dựng từ 01 đến 02 sản phẩm
du lịch đặc trưng, hấp dẫn, thu hút khách du lịch: Huyện Lâm Bình, phát triển sản
phẩm du lịch cộng đồng; huyện Na Hang phát triển sản phẩm du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng; huyện Chiêm Hóa phát triển sản phẩm du lịch sinh thái gắn với du lịch
cộng đồng; huyện Hàm Yên, Yên Sơn phát triển sản phẩm du lịch sinh thái miệt vườn,
du lịch nông nghiệp; huyện Sơn Dương phát triển sản phẩm du lịch lịch sử, văn
hóa; thành phố Tuyên Quang phát triển sản phẩm du lịch văn hóa tâm linh...
Triển khai xây dựng mô hình du lịch
nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng du lịch xanh,
có trách nhiệm và bền vững. Phát triển mô hình đón khách du lịch tham
quan, trải nghiệm theo mùa nông nghiệp như: Lễ hội hoa lê, ruộng bậc thang xã Hồng
Thái, huyện Na Hang; ruộng bậc thang xã Xuân Lập, huyện Lâm Bình; khai thác nhà
vườn, trang trại, khu sinh thái, khu công nghệ
cao phát triển thành các điểm du lịch trải nghiệm như: Cam sành, thanh long ruột đỏ huyện Hàm Yên; làng
nghề chè Vĩnh Tân, huyện Sơn Dương; chè Shan Khau Mút xã Thổ Bình, huyện Lâm
Bình; bưởi Phúc Ninh, Xuân Vân, huyện Yên Sơn; cá lồng hồ Na Hang, Lâm Bình...
kết nối với các điểm du lịch của tỉnh.
4. Quảng bá, giới thiệu, kết nối
và xúc tiến thị trường du lịch nông nghiệp, nông thôn
Tổ chức sự kiện, lễ hội, diễn đàn giới
thiệu và kết nối cung - cầu du lịch nông nghiệp, nông thôn. Ít nhất 01 lần/năm.
Lồng ghép giới thiệu sản phẩm du lịch nông nghiệp, nông thôn tại các sự kiện quảng
bá du lịch của tỉnh, các chương trình kết nối nông sản và
Chương trình OCOP.
Tăng cường áp dụng chuyển
đổi số trong xây dựng các điểm du lịch nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là
số hóa các điểm đến, tổ chức các hoạt động trải nghiệm du lịch nông thôn
áp dụng thực tế ảo.
Xây dựng các ấn phẩm, chương trình
truyền hình, chuyên trang mạng xã hội (Youtube, Zalo, Facebook, TikTok…) giới thiệu các điểm đến du lịch nông nghiệp, nông thôn.
Đánh giá thực trạng về nguồn nhân lực du lịch nông
thôn, chi tiêu của khách du lịch tại khu vực nông thôn.
5. Tuyên truyền, nâng cao năng
lực về du lịch nông thôn
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, thay đổi tư duy, kiến thức, hành động cho cấp ủy, chính quyền,
cán bộ; tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch; người dân, cộng đồng và khách du lịch
về du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới (ít
nhất 01 lần/năm).
Tổ chức cuộc thi sáng tác ý tưởng về du lịch nông
thôn theo chủ đề hàng năm (tác phẩm nghệ thuật, tác phẩm truyền
thông, thiết kế sản phẩm hàng lưu niệm và quà tặng du lịch…).
Tổ chức mạng lưới tư vấn về du lịch nông nghiệp, nông thôn để hỗ trợ người
dân, cộng đồng khai thác và phát triển các sản phẩm nông nghiệp,
nông thôn, thủ công mỹ nghệ… phục vụ cho hoạt động du lịch
nông thôn.
6. Kiểm tra, giám sát
Tổ chức theo dõi, kiểm tra, giám sát kết quả thực
hiện Chương trình, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện để
kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền về kết quả triển khai Chương trình; đề xuất
điều chỉnh, bổ sung nội dung Chương trình nếu cần thiết. Tổ chức sơ kết, tổng kết
kết quả thực hiện Chương trình.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn
ngân sách nhà nước, nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác, nguồn
vốn xã hội hóa và nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc các cơ
quan, đơn vị liên quan, các địa phương tổ chức thực hiện Kế hoạch bảo đảm thiết
thực, hiệu quả; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, các cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lựa
chọn các mô hình chuỗi du lịch nông nghiệp, nông thôn; hướng dẫn tổ chức thực
hiện xây dựng các mô hình tại các địa phương; kiểm tra tiến độ, kết quả triển
khai.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về du lịch nông nghiệp,
nông thôn; bản đồ kết nối mạng lưới điểm du lịch nông nghiệp, nông thôn áp dụng
chuyển đổi số; các ấn phẩm quảng bá, giới thiệu du lịch nông nghiệp, nông thôn.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, tham mưu xây dựng và ban hành Bộ tiêu chí, tiêu chuẩn về công nhận điểm du lịch nông thôn gắn với công tác quản lý nhà nước về du lịch;
nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách thu hút đầu tư, phát triển
sản phẩm du lịch nông thôn; thu hút khách, hỗ trợ các doanh nghiệp lữ hành đưa
khách về vùng nông thôn.
- Đánh giá
thực trạng phát triển du lịch nông thôn, tăng cường kết nối du lịch nông thôn
theo vùng; xây dựng Tài liệu tập huấn về nghiệp vụ, kỹ năng cho các tổ
chức, cá nhân và cộng đồng làm du lịch nông nghiệp, nông thôn.
- Tổ chức sự kiện, lễ hội giới thiệu và kết nối
cung - cầu du lịch nông nghiệp, nông thôn ít nhất 01 lần/năm; tổ chức hội nghị,
hội thảo về du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với tăng trưởng xanh và phát triển
bền vững; tổ chức tọa đàm, hội thảo kết nối điểm đến du lịch và sản phẩm du lịch
nông thôn; lồng ghép tổ chức quảng bá, xúc tiến giới thiệu điểm
đến và sản phẩm du lịch nông nghiệp, nông thôn tại các sự kiện quảng
bá du lịch trong và ngoài tỉnh; khảo sát, đánh giá thực trạng về nguồn
nhân lực du lịch nông thôn, chi tiêu của khách du lịch tại khu vực nông thôn.
3. Ban Quản lý các khu du lịch tỉnh
- Tổ chức giới thiệu, quảng bá du lịch nông thôn của
tỉnh theo từng chuyên đề, đối tượng khách du lịch; phối hợp chặt chẽ với các
công ty kinh doanh du lịch, công ty lữ hành tổ chức đón các đoàn khách đến du lịch
tại tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các chương
trình trải nghiệm du lịch nông thôn thực tế gắn với sản phẩm du lịch các mùa
trong năm và giới thiệu các sản phẩm du lịch mới.
- Thực hiện hiệu quả Đề án tổng thể truyền thông về
du lịch tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; xây dựng
các video, clip, ấn phẩm…. quảng bá du lịch nói chung và du lịch nông thôn của
tỉnh, đăng tải trên các trang mạng xã hội Youtube, Zalo, Facebook, TikTok… để
thu hút du khách du lịch đến Tuyên Quang.
- Tư vấn, giới thiệu cung cấp thông tin, các tour,
tuyến du lịch để kết nối đến các khu du lịch nông thôn trên địa bàn tỉnh. Phối
hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo, vận động các đơn vị kinh
doanh du lịch thuộc địa bàn quản lý đầu tư, chỉnh trang về cơ sở vật chất phục
vụ khách du lịch, bố trí sắp xếp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ
khách du lịch.
4. Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh
- Tổ chức và tham gia các hội chợ, triển lãm du lịch
nông thôn; triển khai các chương trình liên kết với các địa phương nhằm xúc tiến,
quảng bá hình ảnh các điểm du lịch nông thôn của tỉnh đến các thị trường trọng
điểm về du lịch.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch
nông thôn, giới thiệu về điểm đến du lịch nông thôn của tỉnh, các tour, tuyến,
điểm, sản phẩm nông nghiệp gắn với các điểm du lịch nông thôn trên Trang thông
tin điện tử “Lễ hội Thành Tuyên” (lehoithanhtuyen.com.vn), Du lịch Tuyên Quang
(dulichtuyenquang.gov.vn) và các phương tiện thông tin đại chúng; vận động, hướng
dẫn cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh xây dựng
chương trình du lịch nông thôn để quảng bá, thu hút khách du lịch.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Định hướng các cơ quan thông tấn báo chí của tỉnh
thông tin tuyên truyền về hoạt động du lịch nông thôn theo kế hoạch đề ra,
trong đó chú trọng công tác tuyên truyền và thông tin về các sản phẩm đặc
trưng, các chương trình du lịch, các khu, điểm du lịch tiêu biểu của tỉnh; đưa
thông tin đến công chúng và du khách “Tuyên Quang là điểm đến an toàn, thân
thiện, hấp dẫn”.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ban Quản lý các khu du lịch tỉnh, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan liên quan đẩy mạnh chuyển đổi số về
du lịch, phát triển hệ thống du lịch thông minh; tăng cường, quảng bá về du lịch
nông thôn của tỉnh trên các phương tiện truyền thông, nền tảng công nghệ số.
5. Sở Y tế: Thường xuyên kiểm tra công tác
phòng, chống dịch bệnh và công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa
bàn tỉnh, đảm bảo an toàn cho du khách. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch
nông thôn về các biện pháp bảo đảm an toàn phòng, chống dịch và đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí lồng ghép nguồn vốn đầu tư phát triển
từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách
Trung ương để thực hiện Kế hoạch hàng năm. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch trên địa bàn
huyện, thành phố.
7. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
tham mưu, đề xuất phân bổ từ nguồn kinh phí chi thường xuyên để thực hiện Kế hoạch
trong dự toán thu, chi ngân sách hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh trong khả năng cân đối ngân sách địa phương; phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu bố trí lồng ghép
nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch từ các nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc
gia, nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, các nguồn vốn thực hiện
các Chương trình, Đề án, Kế hoạch khác có liên quan.
- Tham mưu bố trí, lồng ghép, sử dụng nguồn kinh
phí hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số
09/2021/NQ-HĐND ngày 20/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
8. Công an tỉnh: Tăng cường công tác bảo đảm
an ninh và trật tự an toàn xã hội trong lĩnh vực du lịch, nhất là tại các khu,
điểm du lịch trọng điểm của tỉnh; có phương án, kế hoạch đảm bảo an toàn các sự
kiện văn hóa, du lịch được tổ chức trên địa bàn tỉnh.
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Tuyên
Quang
Chỉ đạo các Ngân hàng thương mại,
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh tiếp tục phối hợp với các cơ quan có liên quan
tăng cường công tác thông tin tuyên truyền và triển khai thực hiện có hiệu quả
cơ chế, chính sách tín dụng của nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn và xây
dựng nông thôn mới; các cơ chế, chính sách hỗ trợ lãi suất tiền vay theo các
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; tiếp tục cải tiến, công khai, minh bạch
quy trình, thủ tục cho vay, tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận vốn cho
khách hàng; hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp lữ hành trên địa
bàn tỉnh thực hiện thủ tục ký quỹ theo mức ký quỹ quy định tại Nghị định số
94/2021/NĐ-CP ngày 28/10/2021 của Chính phủ.
10. Báo Tuyên Quang; Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh: Tăng cường các hoạt động thông tin, thời lượng phát sóng, xây dựng
chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền nội dung kế hoạch phát triển du lịch nông
thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025; quảng
bá hình ảnh, các sản phẩm du lịch đặc trưng, lợi thế của du lịch nông thôn, về
mức độ an toàn, sẵn sàng đón tiếp khách du lịch của các khu, điểm du lịch; đẩy
mạnh hợp tác với các cơ quan báo chí Trung ương và các tỉnh bạn để quảng bá về
du lịch nông thôn trên địa bàn tỉnh.
11. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; Hội Doanh nhân
trẻ tỉnh
- Khuyến khích các doanh nghiệp du lịch liên kết hợp
tác với các địa phương tham gia các hoạt động thúc đẩy du lịch trên địa bàn tỉnh.
Chủ động đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, phối hợp tốt
với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các giải pháp trong kế hoạch và
đóng góp tích cực vào hoạt động du lịch của tỉnh.
- Vận động, khuyến khích các hội viên, các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch phục vụ du
khách; giới thiệu các sản phẩm du lịch của các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch
vụ du lịch trên địa bàn tỉnh trên các phương tiện truyền thông và thông qua tổ
chức các sự kiện du lịch của tỉnh; khai thác hiệu quả mạng xã hội trong quảng
bá sản phẩm của đơn vị, doanh nghiệp.
12. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tốt
các nhiệm vụ trọng tâm công tác phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng
nông thôn mới theo kế hoạch đã đề ra.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức các sự kiện văn hóa, thể
thao và du lịch phù hợp với từng địa phương, tình hình dịch bệnh trên địa bàn,
đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh; tăng cường
các hoạt động xúc tiến, quảng bá, giới thiệu về điểm đến du lịch của địa phương;
đổi mới nâng cao chất lượng tổ chức các lễ hội, các hoạt động văn hóa, thể thao
trên địa bàn bảo đảm an toàn, hiệu quả, đáp ứng điều kiện thực tế tại địa
phương.
- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, dần
hoàn thiện cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển du lịch, nhất là hạ tầng
du lịch cộng đồng. Nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch, dịch vụ chủ yếu có
chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu du khách.
- Mỗi huyện, thành phố xây dựng 01 đến 02 sản phẩm
du lịch hấp dẫn du khách; hằng quý tổ chức ít nhất một hoạt động về du lịch
trên địa bàn; phối hợp liên kết với các công ty kinh doanh du lịch, công ty lữ
hành... tổ chức giới thiệu, đón các đoàn khách đến tham quan, trải nghiệm, sử dụng
các sản phẩm, dịch vụ du lịch của địa phương.
- Chỉ đạo đổi mới, nâng cao chất lượng các sản phẩm
du lịch hiện có và các sản phẩm du lịch mới của địa phương; xây dựng video,
clip, tờ gấp, ấn phẩm... các sản phẩm mới, hấp dẫn để thu hút khách du lịch;
nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch, đảm bảo vệ sinh môi trường, giữ gìn cảnh
quan tài nguyên du lịch tại các khu, điểm du lịch đồng thời đảm bảo thực hiện
các quy định, điều kiện về an toàn phòng chống dịch cho du khách.
- Triển khai thực hiện Đề án xây dựng ít nhất 01
làng văn hóa tiêu biểu gắn với phát triển du lịch nông thôn theo quy định.
- Chỉ đạo, vận động các đơn vị kinh doanh du lịch
thuộc địa bàn quản lý chỉnh trang về cơ sở vật chất phục vụ khách du lịch, bố
trí sắp xếp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ khách du lịch.
13. Các cơ quan, đơn vị có liên quan
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, phối hợp với
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai hiệu quả Kế hoạch
phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Đồng
thời gắn nội dung Kế hoạch với việc triển khai thực hiện các Chương trình, Đề
án, Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TU ngày 16/6/2021 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của
tỉnh; Đề án phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030.
14. Định kỳ 06 tháng, 01 năm, các Sở, ban,
ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo tình hình thực
hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng
nông thôn mới (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh,
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tập trung
chỉ đạo, tổ chức thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp
thời báo cáo, đề xuất qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Văn phòng Điều phối NTM TW;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, cơ quan,
đơn vị thuộc tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Báo Tuyên Quang, Đài PT và TH tỉnh;
- Hội Nhà Báo tỉnh;
- Hội Văn học nghệ thuật tỉnh;
- Văn phòng Điều phối NTM tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh VP UBND tỉnh;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trưởng Phòng KT,THVX;
- Lưu: VT (Hòa).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG
THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG, GIAI ĐOẠN
2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 223/KH-UBND ngày 07/12/2022 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)
TT
|
Nội dung triển
khai
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện/hoàn thành
|
I
|
XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN VĂN BẢN HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN
|
1
|
Tham mưu ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình
trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch; các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Quý IV/2022
|
2
|
Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình của từng
sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
|
Các sở, ban ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các sở, ngành liên
quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Quý IV/2022
|
3
|
Triển khai, hướng dẫn Bộ tiêu chí,
tiêu chuẩn về công nhận điểm du lịch nông
thôn gắn với công tác quản lý nhà nước về du lịch.
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các sở, ngành liên
quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Quý IV/2022
|
4
|
Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế,
chính sách hỗ trợ phát triển du lịch của tỉnh. Xây dựng, ban hành các cơ chế,
chính sách hỗ trợ tạo môi trường thuận lợi cho phát triển du lịch nông thôn.
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các sở, ngành liên
quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
2022-2025
|
II
|
PHÁT TRIỂN, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐIỂM D LỊCH, SẢN
PHẨM DU LỊCH NÔNG THÔN GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
|
1
|
Đánh giá thực trạng và tiềm năng du lịch nông
nghiệp, nông thôn và khả năng kết nối
du lịch nông nghiệp, nông thôn ở các địa phương.
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các sở, ngành liên
quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Quý IV/2022
|
2
|
Xây dựng, phát triển các điểm du lịch nông nghiệp,
nông thôn gắn với định hướng đầu tư về cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn
mới và các sản phẩm du lịch mang đặc trưng từng địa phương.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ngành liên
quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Quý III/2023
|
3
|
Mỗi huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển
ít nhất 01 làng văn hóa đặc trưng gắn với phát triển du lịch, du lịch nông
thôn.
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
|
Các sở, ngành liên
quan
|
2022-2025
|
4
|
Thực hiện bảo tồn, phục
dựng và phát triển các làng nghề, ẩm thực, trang phục truyền thống và hoạt động
nông nghiệp, loại hình biểu diễn văn hóa, thể thao …; phát triển các nghệ
nhân; phục dựng mô hình sản xuất các sản phẩm đặc sản, truyền thống… để phục
vụ khách du lịch thông qua các trải nghiệm thực tế; bảo tồn và phát huy các
không gian văn hóa, di tích văn hóa, lịch sử, cách mạng.
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các sở, ngành liên
quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
2022-2025
|
5
|
Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ, kỹ năng nghề và kỹ năng mềm, kiến thức làm du lịch cho các
tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia vào hoạt động du lịch nông nghiệp,
nông thôn.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
|
Các sở, ngành liên
quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
2022-2025
|
6
|
Duy trì, phát triển các điểm du lịch cộng đồng
trên địa bàn các huyện, thành phố đáp ứng nhu cầu thị trường khách du lịch.
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Các sở, ngành liên
quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
2023-2025
|
7
|
Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng, cơ sở lưu trú, sản
phẩm du lịch gắn với các hoạt động nông nghiệp, điều kiện
sinh thái, làng nghề, ẩm thực, văn hóa.
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Các sở, ngành, cơ
quan, đơn vị liên quan
|
2022-2025
|
8
|
Xây dựng các công cụ, câu chuyện sản phẩm nhằm giới
thiệu, quảng bá cho các điểm du lịch nông nghiệp, nông thôn.
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Các sở, ngành, cơ
quan, đơn vị liên quan
|
2023
|
III
|
TẬP TRUNG KHAI THÁC, XÂY DỰNG SẢN PHẨM DU LỊCH
ĐẶC TRƯNG, XÂY DỰNG MÔ HÌNH DU LỊCH NÔNG THÔN THEO HƯỚNG DU LỊCH XANH, CÓ
TRÁCH NHIỆM VÀ BỀN VỮNG; PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM DU LỊCH MỚI
|
1
|
Xây dựng mô hình du lịch nông nghiệp, nông thôn
theo các nhóm: du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, du lịch
sinh thái, du lịch làng nghề...
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
|
2022-2025
|
2
|
Mỗi huyện, thành phố xây dựng từ 01 đến 02 sản phẩm
du lịch đặc trưng, hấp dẫn, thu hút khách du lịch.
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các sở, ngành liên
quan
|
2022-2025
|
3
|
Triển khai xây dựng mô hình du lịch
nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng du lịch
xanh, có trách nhiệm và bền vững. Phát triển mô hình đón khách du lịch
tham quan, trải nghiệm theo mùa nông nghiệp.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
|
Các sở, ngành, cơ
quan, đơn vị liên quan
|
2022-2025
|
IV
|
QUẢNG BÁ, GIỚI THIỆU, KẾT NỐI VÀ XÚC TIẾN THỊ
TRƯỜNG DU LỊCH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
|
1
|
Tổ chức sự kiện, lễ hội, diễn đàn giới thiệu và kết
nối cung - cầu du lịch nông nghiệp, nông thôn (ít nhất 01 lần/năm)
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ngành liên
quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
2022-2025
|
2
|
Tổ chức diễn đàn kết nối về du
lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với tăng trưởng xanh và phát triển bền vững
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
|
Hằng năm
|
3
|
Tăng cường áp dụng chuyển
đổi số trong xây dựng các điểm du lịch nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt
là số hóa các điểm đến, tổ chức các hoạt động trải nghiệm du lịch nông
thôn áp dụng thực tế ảo
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các sở, ngành liên
quan
|
2022-2025
|
4
|
Khảo sát, đánh giá thực trạng về nguồn nhân lực
du lịch nông thôn, chi tiêu của khách du lịch tại khu vực nông thôn
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
|
2022-2025
|
5
|
Lồng ghép tổ chức quảng bá, xúc tiến giới thiệu điểm đến và sản phẩm du lịch nông
nghiệp, nông thôn tại các sự kiện quảng bá du lịch trong và ngoài tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
|
2022-2025
|
IV
|
TUYÊN TRUYỀN, NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ DU LỊCH
NÔNG THÔN
|
1
|
Tổ chức các đợt tuyên truyền, nâng cao
nhận thức, thay đổi tư duy, kiến thức, hành động cho cấp ủy, chính quyền, cán
bộ và người dân về du lịch nông thôn
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Các sở, ngành liên
quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Các sở, ngành, cơ
quan, đơn vị liên quan
|
2022-2025
|
2
|
Tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ các cấp về
Chương trình phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ngành liên
quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
2022-2025
|
3
|
Tổ chức cuộc thi sáng tác ý tưởng về du lịch nông
thôn theo chủ đề hàng năm
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
|
2022-2025
|
4
|
Tổ chức mạng lưới tư vấn du lịch nông nghiệp, nông thôn
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
2022-2025
|
V
|
KIỂM TRA, GIÁM SÁT
|
|
|
|
1
|
Tổ chức theo dõi, giám sát kết quả
triển khai Chương trình
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các sở, ngành liên
quan
|
Các sở, ngành liên
quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
2022-2025
|
2
|
Tổ chức Hội nghị sơ kết triển khai
Chương trình phát triển du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Quý
IV/2023
|
3
|
Tổng kết Chương trình giai đoạn
2021 - 2025; đề xuất Chương trình giai đoạn 2026-2030.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Quý
IV/2025
|