HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2021/NQ-HĐND
|
Tuyên
Quang, ngày 20 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Du
lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định
số 168/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
Nghị định số 142/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một
số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Xét Tờ trình số
117/TTr-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị
ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số chính sách hỗ trợ
phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Báo cáo thẩm tra số:
148/BC-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2021 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân
dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này
quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang, cụ thể:
1. Cá nhân, hộ
gia đình (sau đây gọi chung là cá nhân).
2. Hợp tác xã,
doanh nghiệp, ban quản lý khu, điểm du lịch (sau đây gọi chung là tổ chức).
3. Các cơ quan,
đơn vị có liên quan đến việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển du lịch
theo quy định tại Nghị quyết này.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
1. Bảo đảm công
khai, minh bạch về nội dung, đối tượng, trình tự, thủ tục, mức hỗ trợ và kết quả
thực hiện.
2. Các tổ chức,
cá nhân đáp ứng đủ điều kiện của nội dung hỗ trợ nào thì được hưởng chính sách
hỗ trợ của nội dung đó theo quy định. Trường hợp cùng một thời điểm, một nội
dung nếu có nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau (kể cả từ các chương trình, dự
án khác), các tổ chức, cá nhân thụ hưởng được lựa chọn áp dụng 01 chính sách
hỗ trợ có lợi nhất, trừ trường hợp pháp luật quy định khác.
3. Không áp dụng
chính sách hỗ trợ đối với các đối tượng đã được hưởng hỗ trợ có nội dung trùng
với chính sách hỗ trợ tại Nghị quyết này.
4. Tổ chức, cá
nhân thực hiện việc quyết toán kinh phí thực hiện chính sách theo các quy định
của pháp luật hiện hành.
5. Các tổ chức,
cá nhân được thụ hưởng chính sách có trách nhiệm sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng mục
đích, đúng đối tượng và phát huy hiệu quả nguồn kinh phí hỗ trợ.
6. Nội dung chính
sách quy định tại Điều 9 Nghị quyết này chỉ áp dụng hỗ trợ đối với các tổ chức,
cá nhân vay vốn tại các ngân hàng đang hoạt động trên địa bàn tỉnh.
7. Không hỗ trợ đối
với đối tượng không tự nguyện tham gia.
Điều 4. Nguồn kinh phí hỗ trợ
1. Nguồn kinh phí
thực hiện được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn huy động hợp pháp
khác.
2. Việc xây dựng
kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện chính sách thực hiện cùng với kỳ xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách hằng năm; trình tự xây
dựng kế hoạch, lập và giao dự toán ngân sách được thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành.
3. Kinh phí thực
hiện hỗ trợ theo Nghị quyết được quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
Chương II
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Điều 5. Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ tối thiểu cho
nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê (homestay)
1. Nội dung, mức
hỗ trợ: Hỗ trợ 80 triệu đồng/01 homestay để tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở vật
chất kỹ thuật, dịch vụ tối thiểu cho nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê (homestay)
theo quy định về kinh doanh cơ sở lưu trú.
2. Điều kiện hỗ
trợ: Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh doanh dịch vụ lưu trú nhà ở có phòng cho
khách du lịch thuê (homestay) tại điểm du lịch cộng đồng được xác định tại
Đề án phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
hoặc theo quy hoạch phát triển du lịch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phải
là homestay có kiến trúc truyền thống đặc trưng của dân tộc thiểu số địa phương
và có quy mô đón, phục vụ cùng lúc tối thiểu 10 khách lưu trú trở lên.
3. Phương thức hỗ
trợ: Hỗ trợ một lần sau khi homestay đi vào hoạt động kinh doanh.
Điều 6. Hỗ trợ mua sắm thiết bị thu gom rác thải, nhà vệ sinh công cộng
tại các điểm du lịch cộng đồng; hỗ trợ mua nhà vệ sinh công cộng tại các khu du
lịch
1. Nội dung, mức
hỗ trợ: Hỗ trợ mua sắm thiết bị thu gom rác thải, nhà vệ sinh công cộng tại các
điểm du lịch cộng đồng, mức hỗ trợ 75 triệu đồng/01 điểm du lịch cộng đồng; hỗ
trợ mua nhà vệ sinh công cộng tại khu du lịch, mức hỗ trợ 140 triệu đồng/01 khu
du lịch.
2. Điều kiện hỗ
trợ: Các điểm du lịch cộng đồng được xác định tại Đề án phát triển du lịch tỉnh
Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 hoặc theo quy hoạch phát triển
du lịch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; khu du lịch được cấp có thẩm quyền
công nhận. Nhà vệ sinh phải đảm bảo tiêu chí về nhà sinh công cộng phục vụ
khách du lịch. Tại các điểm du lịch cộng đồng, mỗi nhà vệ sinh có ít nhất 02
phòng; tại các khu du lịch mỗi nhà vệ sinh có ít nhất 04 phòng.
3. Phương thức hỗ
trợ: Hỗ trợ một lần cho Ban quản lý khu du lịch, điểm du lịch cộng đồng.
Điều 7. Hỗ trợ đội văn nghệ phục vụ du lịch tại các điểm du lịch cộng đồng
1. Nội dung, mức
hỗ trợ: Hỗ trợ 70 triệu đồng/01 đội văn nghệ/01 điểm du lịch cộng đồng để mua sắm
đạo cụ, nhạc cụ, trang phục, dàn dựng chương trình phục vụ khách du lịch.
2. Điều kiện hỗ
trợ: Các đội văn nghệ tại điểm du lịch cộng đồng được xác định tại Đề án phát
triển du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 hoặc tại
điểm du lịch cộng đồng theo quy hoạch phát triển du lịch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; chương trình văn nghệ phải khai thác từ các chất liệu dân ca,
dân vũ của dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; đội văn nghệ có ít
nhất 10 thành viên trở lên.
3. Phương thức hỗ
trợ: Hỗ trợ một lần cho đội văn nghệ.
Điều 8. Hỗ trợ đầu tư xây dựng điểm dừng chân phục vụ khách du lịch
1. Nội dung, mức
hỗ trợ: Hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng điểm dừng chân phục vụ khách du
lịch dọc tuyến quốc lộ, tỉnh lộ; mức hỗ trợ tối đa 400 triệu đồng/dự án.
2. Điều kiện hỗ
trợ: Tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây dựng điểm dừng chân phải phù hợp quy
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; điểm dừng chân phục vụ khách du lịch đảm
bảo tiêu chí về điểm dừng chân phục vụ khách du lịch (có các hạng mục tối thiểu
phục vụ khách du lịch như: chỗ đỗ xe, nhà vệ sinh công cộng, khu vực mua sắm, dịch
vụ ăn uống).
3. Phương thức hỗ
trợ: Hỗ trợ một lần sau khi dự án đi vào hoạt động kinh doanh.
Điều 9. Hỗ trợ lãi suất vay vốn đầu tư xây dựng, sửa chữa nhà truyền thống
của dân tộc thiểu số; xây dựng nhà hàng đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch;
mua, đóng mới tàu cao tốc, tàu chở khách du lịch; ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ
hành
1. Nội dung, mức
hỗ trợ
Hỗ trợ lãi suất
vay vốn cho tổ chức, cá nhân vay vốn đầu tư xây dựng, sửa chữa nhà truyền thống
của dân tộc thiểu số; xây dựng nhà hàng đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch;
mua, đóng mới tàu cao tốc, tàu chở khách du lịch; ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ
hành theo lãi suất của ngân hàng cho vay tại thời điểm vay vốn và theo thời
gian vay vốn thực tế nhưng không quá 36 tháng; mức hỗ trợ lãi suất và mức vốn
vay tối đa được hỗ trợ đối với từng trường hợp như sau:
a) Vay vốn xây dựng,
sửa chữa nhà truyền thống của dân tộc thiểu số để kinh doanh dịch vụ nhà ở có
phòng cho khách du lịch thuê (homestay): Hỗ trợ 90% lãi suất, mức vốn
vay được hỗ trợ lãi suất theo mức vay thực tế nhưng tối đa không quá 200 triệu
đồng/01 homestay.
b) Vay vốn xây dựng
nhà hàng đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; mua, đóng mới tàu cao tốc, tàu
chở khách du lịch: Hỗ trợ 80% lãi suất, mức vốn vay được hỗ trợ lãi suất theo mức
vay thực tế nhưng tối đa không quá 500 triệu đồng/01 nhà hàng, 02 tỷ đồng/01
tàu.
c) Vay vốn ký quỹ
kinh doanh dịch vụ lữ hành: Hỗ trợ 100% chênh lệch giữa lãi suất cho vay của
ngân hàng trừ đi lãi suất tiền gửi ký quỹ của doanh nghiệp; mức vốn vay ngân
hàng theo mức ký quỹ quy định để sử dụng ký quỹ được hỗ trợ lãi suất nhưng tối
đa không quá 100 triệu đồng/01 doanh nghiệp lữ hành nội địa, 500 triệu đồng/01
doanh nghiệp lữ hành quốc tế.
2. Điều kiện hỗ
trợ
a) Đối với xây mới,
sửa chữa nhà truyền thống của dân tộc thiểu số thực hiện kinh doanh dịch vụ nhà
ở có phòng cho khách du lịch thuê (homestay) tại điểm du lịch cộng đồng được
xác định tại Đề án phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030 hoặc theo quy hoạch phát triển du lịch được cấp thẩm quyền phê duyệt;
phải là homestay có kiến trúc truyền thống đặc trưng của dân tộc thiểu số địa
phương và có quy mô đón, phục vụ cùng lúc tối thiểu 10 khách lưu trú trở lên.
b) Đối với xây dựng
nhà hàng đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch phải có diện tích sàn xây dựng từ
150m2 trở lên (không bao gồm bãi đỗ xe, khuôn viên và công trình
phụ trợ) đáp ứng năng lực phục vụ cùng lúc tối thiểu 100 khách; nhà hàng được
cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch tại địa bàn các huyện: Sơn
Dương, Na Hang, Lâm Bình.
c) Đối với tàu
cao tốc, tàu chở khách du lịch phải có từ 20 ghế ngồi trở lên, đảm bảo quy định
đối với phương tiện vận tải khách du lịch bằng đường thủy nội địa; hoạt động vận
tải khách du lịch tại khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh; phương tiện vận tải
khách du lịch hoạt động kinh doanh đảm bảo các điều kiện theo quy định.
d) Đối với ký quỹ
kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa và kinh doanh lữ hành quốc tế có trụ sở
chính tại tỉnh Tuyên Quang; đảm bảo các điều kiện kinh doanh theo quy định.
3. Phương thức hỗ
trợ: Hỗ trợ sau khi dự án đi vào hoạt động; hỗ trợ 01 lần/năm và tối đa không
quá 03 lần.
Điều 10. Chính sách hỗ trợ chi phí đào tạo nghiệp vụ du lịch
1. Nội dung, mức
hỗ trợ: Hỗ trợ người lao động tự đi đào tạo nghiệp vụ du lịch tại các cơ sở đào
tạo được cấp phép; mức hỗ trợ chi phí theo quy định của cơ sở đào tạo nhưng tối
đa không quá 5 triệu đồng/01 loại chứng chỉ, chứng nhận.
2. Điều kiện hỗ
trợ: Người lao động làm việc tại cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn
tỉnh có chứng chỉ, chứng nhận hoàn thành chương trình đào tạo nghiệp vụ du lịch
tương ứng với vị trí công việc tại cơ sở làm việc.
3. Phương thức hỗ
trợ: Hỗ trợ trực tiếp một lần cho người lao động sau khi hoàn thành chương
trình đào tạo.
Điều 11. Hỗ trợ sản xuất mẫu sản phẩm lưu niệm mới phục vụ du lịch
1. Nội dung, mức hỗ
trợ: Hỗ trợ 50% chi phí sản xuất các mẫu sản phẩm lưu niệm mới phục vụ du lịch;
mức hỗ trợ tối đa 60 triệu đồng/cơ sở.
2. Điều kiện hỗ
trợ: Tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm lưu niệm mới phục vụ du lịch; sản phẩm
phải thể hiện được tính độc đáo, sáng tạo, mang đặc trưng riêng biệt của Tuyên
Quang (hình ảnh một trong các di tích lịch sử, văn hóa; danh lam thắng cảnh;
địa danh; các công trình mang tính đặc trưng, riêng biệt của tỉnh và được sản
xuất dưới dạng mô hình, biểu tượng, biểu trưng, tranh văn hóa nghệ thuật, vật dụng,
đồ dùng sinh hoạt...).
3. Phương thức hỗ
trợ: Hỗ trợ một lần cho cơ sở sau khi hoàn thành sản xuất mẫu sản phẩm lưu niệm
du lịch mới.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
1. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định của
pháp luật.
2. Giao Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 13. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này được
Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XIX, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17
tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Các Văn phòng: Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ;
- Các Bộ: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Ủy ban MTTQVN và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Thường trực HĐND, UBND xã, phường, thị trấn;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Báo Tuyên Quang;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo Tuyên Quang;
- Trang thông tin Điện tử Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Thị Minh Xuân
|
DANH SÁCH
CÁC ĐIỂM DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 09/2021/NQ-HĐND ngày 20 tháng 12 năm 2021
của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
1. Điểm du lịch
thôn Nà Tông, xã Thượng Lâm, huyện Lâm Bình
2. Điểm du lịch
thôn Nà Đông, xã Thượng Lâm, huyện Lâm Bình
3. Điểm du lịch
thôn Nặm Đíp, thị trấn Lăng Can, huyện Lâm Bình
4. Điểm du lịch
thôn Nà Muông, xã Khuôn Hà, huyện Lâm Bình
5. Điểm du lịch
thôn Bản Biến, xã Phúc Sơn, huyện Lâm Bình
6. Điểm du lịch
thôn Nà Mỵ, xã Thổ Bình, huyện Lâm Bình
7. Điểm du lịch
thôn Khuổi Trang, Khuổi Củng, xã Xuân Lập, huyện Lâm Bình
8. Điểm du lịch
thôn Thượng Minh, xã Hồng Quang, huyện Lâm Bình
9. Điểm du lịch
thôn Bản Bon, xã Phúc Yên, huyện Lâm Bình
10. Điểm du lịch
thôn Khâu Tràng, xã Hồng Thái, huyện Na Hang
11. Điểm du lịch
thôn Nà Khá, xã Năng Khả, huyện Na Hang
12. Điểm du lịch
thôn Bản Bung, xã Thanh Tương, huyện Na Hang
13. Điểm du lịch
thôn Bản Ba, xã Trung Hà, huyện Chiêm Hóa
14. Điểm du lịch
thôn An Thịnh, xã Tân An, huyện Chiêm Hóa
15. Điểm du lịch thôn
Bó Củng, xã Kim Bình, huyện Chiêm Hóa
16. Điểm du lịch
thôn Pác Cáp, xã Phù Lưu, huyện Hàm Yên
17. Điểm du lịch
thôn Cao Đường, xã Yên Thuận, huyện Hàm Yên
18. Điểm du lịch
thôn Động Sơn, xã Chân Sơn, huyện Yên Sơn
19. Điểm du lịch
thôn Tân Lập, xã Tân Trào, huyện Sơn Dương
20. Điểm du lịch
Giếng Tanh, xã Kim Phú, thành phố Tuyên Quang.