ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 196/KH-UBND
|
Sơn La, ngày 06 tháng 10 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH PHÙ HỢP CÁC VÙNG, ĐỐI TƯỢNG ĐẾN
NĂM 2030 CỦA TỈNH SƠN LA
Thực hiện Quyết định số 588/QĐ-TTg
ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt “Chương trình điều chỉnh
mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030”.
UBND tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch thực
hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030
của tỉnh Sơn La, nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
Xây dựng Chương trình điều chỉnh mức
sinh của tỉnh Sơn La nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
của chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày
28/4/2020, đảm bảo phù hợp với mức sinh của tỉnh Sơn La.
2. Yêu cầu
- Phân tích, lựa chọn nguyên nhân mức
sinh cao, những yếu tố tác động đến mức sinh để làm cơ sở đề xuất cơ chế, chính
sách, biện pháp can thiệp phù hợp với đặc điểm của tỉnh Sơn La.
- Bám sát mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp của Chương trình điều chỉnh mức sinh và đảm bảo yêu cầu điều chỉnh mức sinh
phù hợp với tỉnh Sơn La.
- Xác định yếu tố quyết định thành
công của Chương trình điều chỉnh mức sinh của tỉnh Sơn La là huy động sự tham
gia của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, đặc biệt là vai trò của người đứng
đầu.
II. SỰ CẦN THIẾT
Sơn La là tỉnh có điều kiện kinh tế -
xã hội còn khó khăn, chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế. Tỉnh Sơn La
là 1 trong 33 tỉnh, thành phố có mức sinh cao, năm 2019, mức sinh của tỉnh Sơn
La là 2,44 con/phụ nữ, mức sinh cao đã tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế
- xã hội, giải quyết việc làm, chăm sóc sức khỏe, giáo dục ..., làm tăng khoảng
cách phát triển và chất lượng cuộc sống của nhân dân trên địa bàn tỉnh so với
các tỉnh đã đạt mức sinh thay thế (2,1 con/phụ nữ). Để giải
quyết vấn đề trên, trong thời gian tới càn có sự chỉ đạo, điều hành nhằm cụ thể
hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Chương trình Điều chỉnh mức
sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020, đồng thời thực hiện thành công
Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2021-2025 tầm nhìn đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh Sơn La đã được phê duyệt tại Quyết định số 855/QĐ-UBND ngày 28/4/2020.
Việc xây dựng và thực hiện Kế hoạch
điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 của tỉnh Sơn La là
nhiệm vụ chiến lược vừa cấp bách, vừa lâu dài của cả hệ thống chính trị và nhân
dân trên địa bàn tỉnh là nhân tố nền tảng góp phần phát triển nhanh và bền vững.
III. CĂN CỨ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong
tình hình mới;
- Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày
22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam
đến năm 2030;
- Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày
28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt “Chương trình điều chỉnh mức
sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030”;
- Quyết định số 2324/QĐ-BYT ngày
05/6/2020 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch hành động thực hiện chương trình điều
chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 79-KH/TU ngày
17/12/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Sơn La thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác Dân số
trong tình hình mới;
- Quyết định số 457/QĐ-UBND ngày
05/3/2018 về Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số
137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 79-KH/TU ngày 17/12/2017
của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TV/ (khóa XII) ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong
tình hình mới;
- Quyết định số 855/QĐ-UBND ngày
28/4/2020 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân
số Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Sơn La;
- Công văn số 3369/BYT-TCDS ngày
19/0/2020 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn thực hiện Chương trình điều chỉnh mức
sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030.
IV. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM
VI
1. Đối tượng
- Nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
- Lãnh đạo cấp ủy Đảng, chính quyền,
đoàn thể trong hệ thống chính trị từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã; doanh nghiệp,
tổ chức; người có uy tín, người đứng đầu tổ chức tại cộng đồng, tôn giáo, dòng
họ, cá nhân liên quan.
2. Phạm vi: Thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh Sơn La.
V. THỰC TRẠNG MỨC
SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
1. Kết quả đạt được
Sau nhiều năm thực hiện công tác Dân
số - Kế hoạch hóa gia đình (DS- KHHGĐ), với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị
và ủng hộ của các tầng lớp nhân dân, tỉnh Sơn la đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng trong việc thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
- Năm 2010 dân số trung bình là
1.098.985 người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,89%, tỷ suất sinh thô: 24,7‰, tổng tỷ suất sinh: 2,58 con, tỷ lệ sinh con thứ 3: 9%, tỷ số giới
tính khi sinh: 120,9 trẻ trai/100 trẻ gái ([1]);
- Năm 2019, Dân số trung bình là
1.252.700 người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,14%, tỷ suất sinh thô: 18,4‰, tổng tỷ suất sinh: 2,44 con, tỷ lệ sinh con thứ 3: 15%, tỷ số giới
tính khi sinh: 121,8 trẻ trai/100 trẻ gái ([2]). Từ năm 2010- 2019, Quy mô dân số
tăng trung bình khoảng 21.000 người/năm, có khoảng 22.000 trẻ được sinh ra/năm,
số phụ nữ bước vào độ tuổi sinh đẻ (từ 20-29 tuổi) hàng năm chiếm 31,4% (trên tổng
số phụ nữ từ 15-49 tuổi) ([3]).
- Về chất lượng
dân số của tỉnh Sơn La đã được nâng lên rõ rệt. Tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi
giảm từ 38,98‰ năm 2010 xuống còn 32,7‰ năm 2019 (Tỷ suất chết của trẻ em dưới 5 tuổi của toàn quốc năm 2019 là
21,0‰). Tuổi thọ trung bình của tỉnh Sơn La ngày càng tăng
năm 2010 là 69,63 tuổi, năm 2019 là 70,9 tuổi, số lượng và tỷ trọng dân số phụ
thuộc giảm, dân số trong độ tuổi lao động tăng nhanh; tỷ lệ người trong độ tuổi
lao động từ (15 - 64 tuổi) năm 2019 chiếm 63,6% dân số; tỷ lệ dân số (0-14 tuổi)
là 31,7% ([4]);
tỷ lệ người cao tuổi (65 tuổi trở lên) là 8,2% ([5]).
- Về công tác
chăm sóc SKSS/KHHGĐ: Tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai hiện
đại duy trì đều ở mức phấn đấu trên 70% (năm 2019: 76,5%). Hàng năm các chỉ
tiêu về sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại đều đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch
do Trung ương và tỉnh giao ([6]).
2. Tồn tại, hạn chế
- Từ thực trạng trên cho thấy mức
sinh có giảm nhưng không ổn định giữa các năm (tổng tỷ xuất
sinh năm 2010: 2,61, 2011: 2,43; 2012: 2,52; 2013: 2,25; 2014: 2,57; 2015:
2,82; 2016: 2,90; 2017: 2,77; 2018: 2,36; 2019: 2,44) ([7]), năm 2019, tỉnh Sơn La
là 1 trong 33 tỉnh có mức sinh cao và chưa đạt mức sinh
thay thế (đạt mức sinh thay thế khi tổng tỷ suất sinh hay số con trung bình của
1 phụ nữ đạt 2,1 con/phụ nữ).
- Sự chênh lệch mức sinh không đồng đều
giữa các vùng, địa phương, giữa thành thị và nông thôn. Năm 2019, mức sinh giữa
khu vực thành thị và nông thôn có sự chênh lệch, mức sinh khu vực nông thôn cao
hơn thành thị (năm 2019: Tổng tỷ suất sinh (viết tắt là TFR) khu vực thành thị
của tỉnh Sơn La là 2,18 con/phụ nữ, khu vực nông thôn 2,46 con/phụ nữ; tỷ suất
sinh thô khu vực thành thị:15‰, khu vực nông thôn: 19‰) ([8]).
Hầu hết các huyện đều có mức sinh cao TFR> 2,2 (trên 2,2 con/phụ nữ , gồm
huyện Vân Hồ, Mộc Châu, Yên Châu, Bắc Yên, Phù Yên, Thuận Châu, Quỳnh Nhai,
Sông Mã, Sốp Cộp, Mường La); những nơi đạt mức sinh thay thế, TFR từ 2,0 - 2,2
gồm thành phố Sơn La và huyện Mai Sơn ([9]).
- Tỷ lệ con thứ 3 trở lên trong toàn
tỉnh còn cao: năm 2010 là 9%. năm 2019 là 15%. Tình trạng cán bộ, đảng viên,
công chức viên chức vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hóa gia tăng; toàn tỉnh từ năm 2013 đến hết năm 2018 có 591 trường hợp đảng
viên vi phạm chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (sinh con thứ ba trở
lên) ([10]);
- Tình trạng mất cân bằng giới tính khi
sinh (bé trai/100 bé gái) đang ở mức cao, không ổn định (năm 2010 là 109,8 bé
trai/100 bé gái, 2011: 103,2 bé trai/100 bé gái; 2012: 108,8 bé trai/100 bé
gái, 2013: 114,4 bé trai/100 bé gái, 2014: 117,6 bé trai/100 bé gái, 2015:
117,5 bé trai/100 bé gái, 2016: 117,9 bé trai/100 bé gái, 2017: 117,1 bé
trai/100 bé gái, 2018: 116,8 bé trai/100 bé gái, năm 2019 là 116,8 bé trai/100
bé gái) ([11]).
- Việc cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe
sinh sản còn có mặt hạn chế; số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ chưa
áp dụng biện pháp tránh thai đến năm 2019 còn 24,5%.
- Tình trạng tảo hôn, kết hôn cận huyết
thống dù đã được quan tâm nhưng vẫn còn tồn tại ở các huyện, thành phố.
3. Nguyên nhân
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một
số cấp ủy, chính quyền cơ sở chưa nhận thức đúng và đầy đủ về tính chất khó
khăn, phức tạp, tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác DS-KHHGĐ, lãnh đạo chỉ đạo
chưa quyết liệt, chưa hiệu quả. Sự phối hợp thực hiện giữa các ban, ngành, đoàn
thể trong thực hiện công tác DS-KHHGĐ tại một số địa phương chưa thường xuyên,
thiếu chặt chẽ.
- Công tác truyền thông chưa đáp ứng
yêu cầu, chưa làm thay đổi được nhận thức của người dân trước những thách thức
của tình hình dân số hiện nay.
- Những định kiến về giới, tư tưởng
trọng nam, gia đình phải có con trai để nối dõi tông đường, thậm chí tư tưởng
đông con vẫn còn tồn tại và ăn sâu vào nhận thức của người dân, của một số cán
bộ, đảng viên.
- Kinh phí đầu tư Chương trình mục
tiêu Y tế, Dân số bị cắt giảm. Ngân sách địa phương hỗ trợ cho công tác dân số
hạn chế, ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu, chưa đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ đề ra.
- Hệ thống tổ chức bộ máy từ tỉnh đến
cơ sở được kiện toàn nhưng chưa ổn định nhiều biến động, thiếu cán bộ, thiếu
kinh nghiệm tổ chức các hoạt động cũng như việc tham mưu đề xuất với cấp ủy Đảng,
chính quyền phối hợp với các ngành, đoàn thể để triển khai các hoạt động công
tác DS-KHHGĐ của địa phương còn hạn chế.
- Hình thức xử lý, kỷ luật đối với
người vi phạm chính sách DS - KHHGĐ còn nhẹ, không đủ sức răn đe do đó một số
cán bộ, đảng viên cố tình tìm cách “vượt rào” và sẵn sàng nhận hình thức kỷ luật
để sinh thêm con; Cán bộ, đảng viên vi phạm chính sách dân số chưa được xử lý kịp
thời ảnh hưởng đến tâm lý chung của người dân.
- Tâm lý bao cấp về phương tiện tránh
thai và dịch vụ KHHGĐ còn nặng nề. Một số đồng bào dân tộc thiểu số có tâm lý e
ngại sử dụng biện pháp tránh thai, đặc biệt đồng bào một số vùng theo đạo có tư
tưởng không sử dụng biện pháp tránh thai.
- Địa bàn rộng, chia cắt, giao thông
khó khăn, một số vùng người dân khó tiếp cận dịch vụ KHHGĐ; dân trí và nhận thức
của người dân về dân số còn hạn chế.
4. Bài học kinh nghiệm
- Huy động sự tham gia của cả hệ thống
chính trị và cộng đồng dân cư, đặc biệt là vai trò của người đứng đầu là yếu tố
quyết định tới thành công của việc thực hiện chính sách DS - KHHGĐ.
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ,
giữa các cấp, các ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức chính trị-xã hội, tạo nên
sức mạnh tổng hợp trong việc quán triệt thực hiện chính sách dân số đến cơ sở
và mọi tầng lớp nhân dân.
- Tính tiên phong, gương mẫu của cán
bộ, đảng viên có ảnh hưởng sâu rộng, lan tỏa đến việc thực hiện các mục tiêu
dân số, thực tế cho thấy những nơi cán bộ, đảng viên gương mẫu thì công tác dân
số được quan tâm và thực hiện tốt.
- Phối hợp công tác giáo dục, tuyên
truyền chủ trương chính sách DS - KHHGĐ kết hợp với cung cấp dịch vụ thường
xuyên, liên tục phù hợp với từng đối tượng, từng giai đoạn là một trong những yếu
tố quan trọng trong việc thực hiện chính sách DS - KHHGĐ.
- Đẩy mạnh đồng bộ các giải pháp thực
hiện các mục tiêu dân số, đặc biệt là ổn định tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực,
hiệu quả quản lý của hệ thống cán bộ dân số các cấp.
- Năng lực, tinh thần trách nhiệm thực
hiện nhiệm vụ của đội ngũ chuyên trách dân số, cộng tác viên dân số có vai trò
quan trọng trong thực hiện công tác truyền thông và mục tiêu giảm sinh.
VI. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phấn đấu đạt mức sinh thay thế, ổn định
quy mô dân số ở mức hợp lý. Nâng cao chất lượng dân số, cải thiện tình trạng sức
khỏe sinh sản, giải quyết tốt những vấn đề về cơ cấu dân số,
góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
2. Mục
tiêu cụ thể đến năm 2030
2.1. Đến năm
2025
- Giảm 14% tổng tỷ suất sinh so với
năm 2019, phấn đấu đến năm 2025 đạt mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con);
- Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên giảm
còn 11,5%;
- Tỷ lệ áp dụng các biện pháp tránh
thai đạt 77,7%.
2.2. Đến năm 2030
- Duy trì mức sinh thay thế;
- Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên giảm
còn 9%;
- Tỷ lệ áp dụng các biện pháp tránh
thai đạt 78%.
VII. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG
1. Tăng cường sự
lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền
1.1. Tiếp tục quán triệt sâu sắc việc
giảm sinh tiến tới đạt và duy trì mức sinh thay thế. Thống nhất nhận thức trong
lãnh đạo và chỉ đạo cuộc vận động thực hiện mỗi gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ
hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc. Tổ chức hội
nghị, hội thảo phổ biến, quán triệt; lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện sinh ít con hơn ở những huyện có mức sinh còn cao, duy trì kết quả đạt được ở những
huyện, thành phố đã đạt mức sinh thay thế.
1.2. Trên cơ sở xác định hiện trạng
và xu hướng mức sinh của các huyện, thành phố để xây dựng, ban hành các văn bản
chỉ đạo, kế hoạch với chỉ tiêu cụ thể về việc điều chỉnh mức sinh của các huyện,
thành phố cho từng giai đoạn cụ thể hướng đến mục tiêu đạt mức sinh thay thế -
mỗi gia đình, mỗi cặp vợ chồng nên sinh hai con.
Các hoạt động:
- Đánh giá hiện trạng và xu hướng mức
sinh của địa phương. Ban hành Kế hoạch điều chỉnh mức sinh phù hợp với từng huyện,
thành phố; phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của từng ban, ngành, đoàn thể
trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Đưa mục tiêu, chỉ tiêu về quy mô
dân số và mức sinh vào hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội của huyện, thành phố.
1.3. Cấp ủy đảng, chính quyền chủ
trì, huy động các ngành, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện kế hoạch; giao
nhiệm vụ cụ thể cho từng huyện, thành phố trong tổ chức thực hiện; kịp thời có
biện pháp điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tiễn của huyện, thành phố trong
từng thời kỳ.
* Các hoạt động:
- Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành
trong việc thực hiện Kế hoạch điều chỉnh mức sinh của huyện, thành phố.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, huy
động các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện Kế hoạch điều chỉnh mức
sinh của huyện, thành phố.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh
giá tình hình thực hiện của các cơ quan, đơn vị, ban, ngành, đoàn thể để có biện
pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương trong
từng thời kỳ.
1.4. Đề cao tính
tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong thực hiện sinh đủ hai con,
nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc; gắn kết quả thực hiện
các mục tiêu điều chỉnh mức sinh được giao cho các huyện, thành phố với đánh
giá hoàn thành nhiệm vụ của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền huyện, thành phố, nhất
là những người đứng đầu.
* Các hoạt động:
- Tổ chức thực hiện các quy định đảm
bảo sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong thực hiện sinh đủ hai con, nuôi dạy
con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh
giá thực hiện quy định đảm bảo sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên và trách nhiệm
của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, huyện, thành phố.
2. Đẩy mạnh tuyên
truyền, vận động thay đổi hành vi
2.1. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền
sâu, rộng các nội dung của Nghị quyết 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới, nhằm tạo
sự đồng thuận trong toàn xã hội về việc chuyển hướng chính sách dân số từ tập
trung vào kế hoạch hóa gia đình sang giải quyết toàn diện các vấn đề dân số bao
gồm quy mô, cơ cấu, phân bổ và nâng cao chất lượng dân số. Đặc biệt tập trung
tuyên truyền nội dung chuyển hướng chính sách về quy mô dân số từ tập trung vào
nỗ lực giảm sinh sang duy trì mức sinh thay thế trên phạm vi toàn tỉnh. Ở địa
phương cấp huyện; cấp xã, phường phải thực hiện “vận động sinh ít con hơn ở nơi
mức sinh còn cao, duy trì ở những nơi đã đạt mức sinh thay thế”.
* Các hoạt động:
- Tổ chức các sự kiện truyền thông,
tuyên truyền về Nghị quyết 21- NQ/TW, Kế hoạch số 79-KH/TU ngày 17/12/2017 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy Sơn La thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác Dân số trong tình hình mới
và các mục tiêu điều chỉnh mức sinh phù hợp với từng huyện, thành phố.
- Phối hợp với các cơ quan thông tin
đại chúng trên địa bàn tỉnh xây dựng và đăng tải các chuyên mục, tin, bài tuyên
truyền về thực hiện Kế hoạch điều chỉnh mức sinh của tỉnh.
- Xây dựng bản tin, đĩa truyền thông,
sản xuất nhân bản tờ rơi nội dung tuyên truyền, vận động thực hiện Kế hoạch điều
chỉnh mức sinh.
2.2. Phát triển hệ thống thông điệp
truyền thông, nội dung tuyên truyền vận động cho từng khu vực có mức sinh khác
nhau.
* Các hoạt động:
Xây dựng hệ thống thông điệp truyền
thông, nội dung tuyên truyền, vận động phù hợp với vùng mức sinh cao với khẩu
hiệu vận động là “Dừng ở hai con để nuôi, dạy cho tốt”:
- Tiếp tục thực hiện tuyên truyền về
lợi ích của việc sinh ít con đối với phát triển kinh tế - xã hội và nuôi dạy
con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc.
- Tập trung vận động không kết hôn và
sinh con quá sớm, không sinh quá dày và không sinh nhiều con.
- Đối tượng tuyên truyền, vận động chủ
yếu là các cặp vợ chồng đã sinh hai con và có ý định sinh thêm con.
2.3. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền,
vận động với các hình thức đa dạng, phong phú, sinh động, hấp dẫn và thuyết phục
phù hợp với văn hóa, tập quán, từng nhóm đối tượng và từng vùng mức sinh. Đặc
biệt quan tâm đẩy mạnh các hoạt động truyền thông trực tiếp, nhất là các hoạt động
truyền thông tại nhà, tại cộng đồng thông qua đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền
viên, nhân viên y tế thôn bản.
* Các hoạt động:
- Tiếp tục tổ chức Chiến dịch truyền
thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa
gia đình ở những địa bàn trọng điểm, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng, chú trọng việc sử dụng các phương tiện
truyền thông đa phương tiện, internet và mạng xã hội.
- Tổ chức các chiến dịch, sự kiện
truyền thông tại nơi đông dân cư, tập trung nhiều thanh niên.
- Tổ chức các hoạt động để phát huy
vai trò của những người có ảnh hưởng với công chúng, gia đình và dòng họ như những
người nổi tiếng trong các lĩnh vực chính trị, khoa học, văn hóa, nghệ thuật, thể
thao, già làng, trưởng bản,...
- Sản xuất và nhân bản các phóng sự,
cung cấp các tài liệu, ấn phẩm truyền thông; tổ chức các loại hình văn hóa, văn
nghệ quần chúng.
2.4. Tăng cường tích hợp nội dung giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong các môn học và
hoạt động giáo dục, phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi. Mục tiêu của giáo dục
dân số, sức khỏe sinh sản phải bảo đảm trang bị cho người học các kiến thức, kỹ
năng cơ bản, có hệ thống về cấu tạo, cơ chế hoạt động của các cơ quan sinh sản ở
người, chăm sóc sức khỏe sinh sản; phòng tránh mang thai ngoài ý muốn, vô sinh
và các bệnh lây truyền qua đường tình dục; định hình giá trị mỗi gia đình nên
có hai con vì lợi ích gia đình và tương lai bền vững của đất nước.
* Các hoạt động:
- Cập nhật chương trình, tài liệu đào
tạo, giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường.
- Tập huấn, đào tạo giảng viên tuyến
tỉnh, học viên là giáo viên, nhân viên y tế học đường tham gia giảng dạy về dân
số, sức khỏe sinh sản.
- Thí điểm và từng bước mở rộng triển
khai chương trình giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường
trong tình hình mới.
2.5. Thí điểm triển khai mở rộng thực
hiện chương trình giáo dục bắt buộc trước khi kết hôn đối với thanh niên nam, nữ
chuẩn bị kết hôn. Chương trình phải bảo đảm cung cấp cho nam, nữ thanh niên các
kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản liên quan trực tiếp đến cuộc sống vợ chồng;
chăm sóc, nuôi dạy con, quản lý kinh tế gia đình; củng cố giá trị mỗi gia đình
nên có hai con, nuôi dạy con tốt và xây dựng gia đình bình đẳng, ấm no, tiến bộ,
hạnh phúc.
* Các hoạt động:
- Đánh giá nhu cầu về kiến thức, kỹ
năng chăm sóc sức khỏe sinh sản, hôn nhân, gia đình và các vấn đề có liên quan
của nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn.
- Tập huấn, đào tạo giảng viên tuyến
tỉnh, học viên tham gia giảng dạy chương trình giáo dục trước kết hôn.
- Thí điểm và từng bước mở rộng triển
khai chương trình giáo dục trước kết hôn.
3. Điều chỉnh,
hoàn thiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích
3.1. Rà soát, đề xuất sửa đổi các quy
định, chính sách liên quan đến công tác dân số gắn với mục tiêu giảm sinh và
duy trì vững chắc mức sinh thay thế.
3.2. Cụ thể hóa các chính sách hỗ trợ,
khuyến khích phù hợp với đặc điểm mức sinh của tỉnh.
* Các hoạt động:
- Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ
trợ, khuyến khích hiện hành trên phạm vi toàn tỉnh: Hỗ trợ phương tiện tránh
thai và dịch vụ KHHGĐ cho người dân có nhu cầu thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đối
tượng chính sách.
- Tiếp tục áp dụng và nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách hỗ trợ, khuyến khích người dân sinh ít con hơn ở vùng
mức sinh cao:
+ Hỗ trợ người dân thực hiện dịch vụ
KHHGĐ, bao gồm cả phương tiện tránh thai;
+ Bồi dưỡng, hỗ trợ người thực hiện
nhiệm vụ cung cấp dịch vụ, người vận động thực hiện kế hoạch hóa gia đình,...;
+ Thực hiện chính sách khuyến khích
các cặp vợ chồng, gia đình, tập thể, cộng đồng không có người sinh con thứ ba
trở lên (nếu có).
4. Mở rộng tiếp cận
các dịch vụ sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và các dịch vụ có liên quan
4.1. Phổ cập dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản tới mọi người dân đảm bảo công bằng, bình đẳng
trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ, không phân biệt giới, người đã kết hôn, người
chưa kết hôn.
Lồng ghép các hoạt động phổ cập dịch
vụ KHHGĐ/SKSS với Chương trình Củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ đến
năm 2030.
* Các hoạt động:
- Đảm bảo hỗ trợ phương tiện tránh
thai và dịch vụ KHHGĐ cho đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng chính sách,
vùng mức sinh cao.
- Tổ chức cung ứng các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình thân thiện cho vị thành niên, thanh
niên.
- Tổ chức các hoạt động thúc đẩy tiếp
thị xã hội, xã hội hóa cung cấp dịch vụ KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Dự báo nhu cầu phương tiện tránh
thai đến năm 2030, phục vụ xây dựng kế hoạch hàng năm, trung hạn và dài hạn.
4.2. Xây dựng và triển khai các loại
hình phòng, tránh vô sinh từ tuổi vị thành niên tại cộng đồng; đẩy mạnh tiếp nhận
chuyển giao công nghệ, phát triển mạng lưới hỗ trợ sinh sản.
* Các hoạt động:
- Thí điểm mô hình phòng, tránh vô
sinh từ tuổi vị thành niên thông qua các chương trình giáo dục, can thiệp tại cộng
đồng.
- Củng cố và phát triển mạng lưới
sàng lọc vô sinh; tích cực chuyển giao công nghệ hỗ trợ sinh sản.
- Thí điểm mô hình xã hội hóa dịch vụ
dự phòng, sàng lọc vô sinh, ung thư đường sinh sản tại cộng đồng cho nhóm dân số
trẻ đáp ứng nhu cầu và khả năng chi trả của người dân.
4.3. Đối với địa bàn vùng sâu, vùng
xa, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới: Tổ chức các loại hình cung
cấp dịch vụ phù hợp; tư vấn, kiểm tra sức khỏe, phát hiện sớm, phòng, tránh các
yếu tố nguy cơ dẫn đến sinh con dị tật, mắc các bệnh, tật ảnh hưởng đến việc
suy giảm chất lượng nòi giống.
Tổ chức triển khai lồng ghép với các
hoạt động của Chương trình "Bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số rất
ít người giai đoạn 2021-2030" được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 499/QĐ-TTg ngày 10/4/2020 trên địa bàn tỉnh Sơn La
* Các hoạt động:
- Tổ chức chiến dịch cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình ở những địa bàn trọng điểm,
vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
- Kiểm tra sức khỏe, phát hiện, tư vấn
về phòng, tránh và điều trị cho nam, nữ chuẩn bị kết hôn các nguy cơ sinh con dị
tật và mắc các bệnh hiểm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn.
5. Các nhiệm vụ
và giải pháp khác
5.1. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
* Các hoạt động:
- Cập nhật kiến thức mới, tập huấn lại
bảo đảm đội ngũ cộng tác viên dân số thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc tuyên
truyền, vận động nhân dân thực hiện sinh đủ hai con và tham gia cung cấp một số
dịch vụ tới tận hộ gia đình.
- Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao năng lực cán bộ làm công tác dân số các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức
xã hội, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung điều chỉnh mức
sinh vào nhiệm vụ, hoạt động của các ngành, đơn vị.
- Xây dựng nội dung đào tạo, tập huấn
về điều chỉnh mức sinh lồng ghép vào chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh
đạo, quản lý các cấp; chú trọng đào tạo đội ngũ chuyên gia trong lĩnh vực dân số,
nhân khẩu học thông qua hệ thống đào tạo trong và ngoài nước.
5.2. Củng cố, hoàn thiện hệ thống chỉ
báo, chỉ tiêu về quy mô dân số và mức sinh. Đưa chỉ tiêu duy trì vững chắc mức
sinh thay thế vào hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - xã hội cấp quốc gia giai đoạn
2021-2030.
5.3. Tổ chức học tập và chia sẻ kinh
nghiệm
Tổ chức học tập hoặc tổ chức Hội thảo
chia sẻ kinh nghiệm với các tỉnh khác về quy mô, cơ cấu dân số và mức sinh, biện
pháp điều chỉnh mức sinh, đặc biệt là tại các tỉnh đã đạt mức sinh thay thế.
5.4. Định kỳ kiểm tra, giám sát hỗ trợ,
đánh giá; kịp thời đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp với thực tiễn.
Thực hiện sơ kết, đánh giá kết quả thực
hiện giai đoạn 2020-2025 để điều chỉnh mức sinh cho phù hợp với giai đoạn
2026-2030.
VIII. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng
nhu cầu kinh phí giai đoạn 2021-2030: 5.000.000.000 đ (năm tỷ đồng), trong đó:
- Giai đoạn 2021-2025: 2.500.000.000đ
(hai tỷ, năm trăm triệu đồng);
- Giai đoạn 2026-2030: 2.500.000.000đ
(hai tỷ, năm trăm triệu đồng).
2. Nguồn
kinh phí: Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước của tỉnh Sơn La và các nguồn
kinh phí hợp pháp.
(Phụ lục
hoạt động và kinh phí kèm theo)
IX. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các kế hoạch,
chương trình, đề án có liên quan do các sở, ngành, đơn vị chủ trì thực hiện.
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình
hình thực hiện và định kỳ báo cáo Bộ Y tế (Tổng cục Dân số
- Kế hoạch hóa gia đình) và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; tổ chức sơ kết,
tổng kết kết quả thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở,
ban, ngành liên quan lồng ghép các nội dung điều chỉnh mức sinh vào chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế chính bảo đảm cân đối đủ nguồn vốn đầu tư cho các nội dung thực hiện Kế hoạch điều chỉnh mức
sinh; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
sở, ngành liên quan chủ động đưa nội dung giáo dục dân số, sức khỏe tình dục, sức
khỏe vị thành niên, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường theo hướng dẫn
của ngành Giáo dục, Y tế.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tăng
cường chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng, báo chí đẩy mạnh và đổi mới các
hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về thực hiện “Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối
tượng đến năm 2030” .
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản, thông tin về nghiêm cấm lựa chọn
giới tính thai nhi và liên quan đến bình đẳng giới. Xử lý nghiêm những hành vi
xuất bản, nhân bản các ấn phẩm, sản phẩm thông tin có định kiến giới.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các
sở, ngành liên quan, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện thực hiện “Chương trình điều chỉnh
mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030”.
- Phối hợp với các sở, ngành liên
quan thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa, hoạt động giải
trí bảo đảm không mang tính định kiến giới. Lồng ghép các nội dung tuyên truyền
về thực hiện “Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến
năm 2030” vào hoạt động văn hóa, gia đình hướng tới mục tiêu mỗi gia đình, cặp
vợ chồng sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh
phúc và bền vững.
7. Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì phối hợp với Sở Y tế, các sở,
ban, ngành có liên quan tổ chức triển khai lồng ghép với các hoạt động của
Chương trình "Bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số rất ít người giai
đoạn 2021-2030" được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
499/QĐ-TTg ngày 10/4/2020 trên địa bàn tỉnh Sơn La và các văn bản liên quan.
8. Các sở, ngành khác chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và sở, ngành liên quan tổ chức triển
khai Kế hoạch thực hiện “Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối
tượng đến năm 2030” trên địa tỉnh Sơn La trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Xây dựng và ban hành Kế hoạch thực
hiện “Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm
2030” của địa phương;
- Đưa mục tiêu, chỉ tiêu quy mô dân số
và mức sinh vào hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của địa phương giai đoạn
2021 - 2030; rà soát, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
cho phù hợp với điều kiện của địa phương; thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh
giá, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện “Chương trình điều chỉnh mức
sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030” trên địa bàn, báo cáo UBND tỉnh
(qua Sở Y tế tổng hợp) theo quy định.
10. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Người cao tuổi tỉnh và các tổ chức thành
viên khác của Mặt trận, tổ chức xã hội, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao, tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục; tham gia xây dựng chính sách, chương trình, đề án và
giám sát việc thực hiện các hoạt động “Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp
các vừng, đối tượng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
“Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030”
trên địa bàn tỉnh Sơn La, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, các
cơ quan, đơn vị, các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội;
UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (B/c);
- Tổng cục Dân Số-KHHGĐ (B/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (B/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- Sở Y tế;
- Chi cục DS-KHHGĐ;
- Trung tâm thông tin;
- Lưu: VT, KGVX_S.Hùng (25b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thủy
|
PHỤ LỤC
DỰ TOÁN NGÂN SÁCH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐIỀU
CHỈNH MỨC SINH ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 196/KH-UBND
ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Sơn La)
Đơn vị
tính: 1000 đồng
TT
|
NỘI
DUNG
|
Tổng giai đoạn 2021-2025
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
Giai
đoạn 2026-2030
|
TỔNG
CỘNG
|
2,500,000
|
500,000
|
500,000
|
500,000
|
500,000
|
500,000
|
2,500,000
|
I
|
TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC CẤP ỦY, CHÍNH QUYỀN
|
Lồng
ghép các hoạt động trong chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030
|
II
|
ĐẨY
MẠNH TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG THAY ĐỔI HÀNH VI
|
III
|
MỞ RỘNG TIẾP CẬN DỊCH VỤ
SKSS/KHHGĐ VÀ CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN
|
1,333,500
|
266,700
|
266,700
|
266,700
|
266,700
|
266,700
|
1,350,000
|
1.1
|
Mua PTTT (bao cao su) miễn phí
|
50,000
|
10,000
|
10,000
|
10,000
|
10,000
|
10,000
|
50,000
|
1.2
|
Chi phí dịch vụ KHHGĐ
|
1,283,500
|
256,700
|
256,700
|
256,700
|
256,700
|
256,700
|
1,300,000
|
IV
|
CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP HỖ
TRỢ
|
1,166,500
|
233,300
|
233,300
|
233,300
|
233,300
|
233,300
|
1,150,000
|
1
|
Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng và cập nhật kiến thức mới, các nhiệm vụ mới về điều chỉnh mức
sinh cho các đối tượng liên quan
|
726,500
|
145,300
|
145,300
|
145,300
|
145,300
|
145,300
|
700,000
|
1.1
|
Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực
cán bộ làm công tác dân số các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội về điều
chỉnh mức sinh
|
253,000
|
50,600
|
50,600
|
50,600
|
50,600
|
50,600
|
200,000
|
1.2
|
Cập nhật kiến thức mới, tập huấn lại
kỹ năng truyền thông, tuyên truyền về chỉnh mức sinh, công tác chăm sóc sức
khỏe sinh sản, KHHGĐ cho nhân viên y tế thôn bản, cô đỡ thôn bản, cộng tác
viên dân số
|
332,000
|
66,400
|
66,400
|
66,400
|
66,400
|
66,400
|
290,000
|
1.3
|
Tập huấn nâng cao năng lực chuyên
môn kỹ thuật, năng lực quản lý cho cán bộ làm công tác chăm sóc sức khỏe sinh
sản, KHHGĐ, các hoạt động chỉnh mức sinh tại các tuyến: tỉnh, huyện, xã trên
địa bàn tỉnh Sơn La
|
141,500
|
28,300
|
28,300
|
28,300
|
28,300
|
28,300
|
210,000
|
2
|
Kiểm tra, giám sát, đánh giá
|
440,000
|
88,000
|
88,000
|
88,000
|
88,000
|
88,000
|
450,000
|
[1] Theo niên giám thống kê 2010,
2019
[2] Theo niên giám thống kê 2010,
2019
[3] Theo BCTK chuyên ngành
DS-KHHGĐ
[4] Theo niên giám thống kê năm
2010 và tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019;
[5] Theo số liệu báo cáo TKCN
DS-KHHGĐ;
[6] Theo số liệu báo cáo TKCN
DS-KHHGĐ,
[7] Theo niên giám thống kê năm 2010 và tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019;
[8] Theo tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019;
[9] Theo số liệu báo cáo TKCN
DS-KHHGĐ;
[10] Theo số liệu báo cáo KQ thực
hiện NQ 78
[11] Theo số liệu báo cáo hàng năm
2010-2019