ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 855/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 28
tháng 4 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2020-2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TỈNH SƠN LA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong
tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 137/NQ-CP
ngày 31/12/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác
dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg
ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt
Nam đến năm 2030;
Căn cứ số Kế hoạch số 79-KH/TU
ngày 17/12/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác Dân số
trong tình hình mới.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại
Tờ trình số 105/TTr-SYT ngày 27/3/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động
thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030
tỉnh Sơn La.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện
kế hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Y tế; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Tổng cục Dân số-KHHGĐ - Bộ Y tế;
- Như Điều 3;
- TT Thông tin Truyền thông tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX_Hùng (20b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thủy
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2020-2025, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 855/QĐ-UBND ngày 28/4/2020 của Chủ tịch
UBND tỉnh Sơn La)
Sau 10 năm thực hiện Chiến lược Dân số
và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020, công tác Dân số của tỉnh đã
đạt được những kết quả quan trọng góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế -
xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân các dân tộc trong tỉnh. Nhận
thức và hành động của đại bộ phận người dân về chính sách Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình đã có những chuyển biến tích cực; Quy mô gia đình có 2 con được chấp
nhận ngày càng rộng rãi; Đã khống chế được tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh
trên địa bàn toàn tỉnh ở mức trên 0,2 điểm phần trăm/năm; các mô hình về quy
mô, cơ cấu và nâng cao chất lượng dân số đã được xây dựng và thực hiện có hiệu
quả.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được,
hiện nay công tác Dân số của tỉnh còn nhiều khó khăn và thách thức: Quy mô dân
số lớn, mật độ dân số cao và tiếp tục tăng; là một trong những tỉnh chưa đạt mức
sinh thay thế và có nguy cơ tăng sinh trở lại, dân số tăng nhanh trở lại sẽ phá
vỡ thành quả đã đạt được, cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội. Chất lượng
dân số mặc dù đã được cải thiện song vẫn còn thấp. Mất cân bằng giới tính khi
sinh (SRB) mặc dù đã được kiểm soát nhưng vẫn ở mức cao so với mức bình quân của
cả nước, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên có xu hướng gia tăng. Lợi thế của dân số
vàng được quan tâm nhưng khai thác chưa hiệu quả. Dân số của tỉnh bước vào giai
đoạn già hóa nhưng chưa có giải pháp đồng bộ để thích ứng. Tổ chức bộ máy làm
công tác dân số biến động mạnh, nguồn lực đầu tư cho công tác Dân số còn thấp,
chưa tương xứng với yêu cầu, nhiệm vụ mới theo Kế hoạch số 79-KH/TU ngày
17/12/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) đã đề ra.
Từ những khó khăn, thách thức trên đặt
ra cho công tác Dân số tỉnh Sơn La trong thời gian tới cần xây dựng Kế hoạch
hành động thiết thực giải quyết những vấn đề còn tồn tại, những vấn đề mới phát
sinh theo định hướng Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ TRONG THỜI GIAN QUA
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Quy mô dân số
và mức sinh
Theo số liệu tổng điều tra dân số đến
ngày 01/4/2019, quy mô dân số tỉnh Sơn La là 1.252.700 người.
Xu thế giảm sinh tiếp tục được duy
trì, tỷ suất sinh thô toàn tỉnh giảm từ Tỷ suất sinh thô từ 23,4‰ năm 2011 giảm
xuống còn 16,7 năm 2019; Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên tăng, giảm không đều qua
các năm: Năm 2011: 9%, năm 2012: 8,8%, năm 2014: 12,2%, năm 2017: 15,5%, năm
2018 là 15,1% và năm 2019 là 15%.
2. Cơ cấu dân số
Tỉnh Sơn La đang trong giai đoạn cơ cấu
dân số vàng với số người trong độ tuổi lao động gấp hơn 2/3 lần số người phụ
thuộc, tỉ trọng người 15-64 tuổi chiếm 67,3% tổng dân số. Nằm trong xu thế
chung của cả nước dân số tỉnh Sơn La đã dần bước vào thời kỳ già hóa, số người
cao tuổi trên 65 tuổi chiếm 5% tổng dân số.
Đã dần từng bước kiểm soát được mức độ
gia tăng tỉ số giới tính khi sinh, hàng năm đạt kế hoạch về giảm tốc độ tăng tỉ
số giới tính khi sinh (giảm 0,1-0,2 điểm %/năm), từ 117,1 bé trai/100 bé
gái năm 2017 giảm xuống 116,8 bé trai/100 bé gái năm 2019.
3. Chất lượng
dân số
Chất lượng dân số của tỉnh đã được
nâng lên về cả thể chất và trí lực thông qua các chương trình, đề án chăm sóc sức
khỏe nâng cao chất lượng dân số. Chỉ số phát triển con người (HDI) của tỉnh
đang từng bước được cải thiện. Tuổi thọ bình quân 70,9 tuổi (năm 2019); Tỉ suất
tử vong trẻ em dưới 1 tuổi giảm từ 24,14 ‰ năm 2011 còn 21,6 ‰ năm 2019; Tỷ lệ
trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi hàng năm được cải thiện: từ 23% (năm 2011)
giảm xuống 19,6% năm 2019; Tỷ lệ nam nữ thanh niên được tư vấn khám sức khỏe tiền
hôn nhân đạt đạt trên 20%, Duy trì thực hiện cung cấp dịch vụ tư vấn và khám sức
khỏe tiền hôn nhân tại 35 điểm thuộc 35 xã; Tỷ lệ Tảo hôn của toàn tỉnh, ở các
xã triển khai mô hình giảm hàng năm từ 23,9% (năm 2011) xuống 13,66% năm 2019,
Tỷ lệ hôn nhân cận huyết thống từ 2,63% (năm 2011) giảm còn 0,07% năm 2019; Từ
năm 2014 nay, duy trì triển khai thực hiện 13 điểm chẩn đoán sàng lọc trước
sinh và 12 điểm sàng lọc sơ sinh tại các Bệnh viện đa khoa tỉnh, huyện và Trung
tâm y tế các huyện, năm 2019 có trên 11,6 % số trẻ em sinh ra được sàng lọc sơ
sinh và trên 19,8 % phụ nữ mang thai được được sàng lọc trước sinh; Tỷ lệ người
cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ tăng trên 8%năm, có trên 90% người cao tuổi
được cấp thẻ bảo hiểm y tế.
4. Phân bổ dân
số: Với đặc thù là một tỉnh miền núi, trong những
năm qua tỉnh Sơn La đã thực hiện việc phân bố dân cư giữa các khu vực, vùng địa
lý kinh tế và các đơn vị hành chính bằng các chương trình, dự án khai thác tiềm
năng đất đai, tài nguyên đế phát huy thế mạnh của từng nơi về phát triển kinh tế
- xã hội và bảo vệ an ninh, quốc phòng; đồng thời lập quy hoạch, ưu tiên đầu tư
cho những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn như
là: cho vay vốn, tạo việc làm, tăng thu nhập, thực hiện chính sách định canh, định
cư ổn định đời sống của đồng bào các dân tộc, hạn chế được du canh, du cư và di
cư tự phát.
Tuy nhiên, dân số Sơn La phân bố
không đều, vùng dọc đường quốc lộ 6 giao thông thuận lợi đời sống nhân dân được
cải thiện, dân cư tập trung đông, còn các vùng sâu, vùng xa, vùng cao biên giới
điều kiện đi lại khó khăn, là nơi các dân tộc thiểu số sinh sống chủ yếu. Tại
thời điểm 1/4/201: dân số toàn tỉnh là 1.102.817 người, trong đó khu vực thành
thị 155.510 người chiếm 14,1%, khu vực nông thôn 947.307 người chiếm 85,8%; mật
độ dân số chung của tỉnh là 80 người/km2. Tại thời điểm ¼ Năm 2019:
dân số trung bình của tỉnh là 1.252.700, trong đó khu vực thành thị 173.454 người
chiếm 13,8%, khu vực nông thôn 1.079.246 người chiếm 86,2%; mật độ dân số trung
bình: 88 người/km2
Tỷ suất nhập cư của tỉnh Sơn La năm
2019 là 3,7 ‰, tăng 1‰ so với năm 2011 (2,70 ‰). Tỷ suất xuất cư của tỉnh Sơn
La năm 2019 là 19,6 ‰, tăng 17,8 ‰ so với năm 2011 (1,80 ‰)3;
5. Công tác
tuyên truyền, giáo dục về Dân số
Xác định công tác truyền thông giáo dục
thay đổi hành vi là nhiệm vụ giải pháp cơ bản của công tác dân số, trong thời
gian qua Cấp ủy, Chính quyền, các Ban, ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở đã tập
trung đẩy mạnh, huy động các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội tham gia
tích cực đã góp phần nâng cao nhận thức, thái độ chuyển đổi hành vi của các cặp
vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, thanh niên, vị thành niên về lợi ích cơ bản của
Dân số và phát triển, sức khỏe sinh sản và các biện pháp tránh thai, chăm sóc sức
khỏe vị thành niên, thanh niên; về thực trạng và hệ lụy của mất cân bằng giới
tính khi sinh, tác hại của tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống ...
6. Dịch vụ Dân
số - KHHGĐ
Về tổ chức mạng lưới cung cấp dịch vụ
sức khỏe sinh sản đã từng bước củng cố, phát triển đáp ứng cung cấp các dịch vụ
cơ bản cho nhân dân. Đảm bảo tính sẵn có của dịch vụ kế hoạch hóa gia đình,
chăm sóc sức khỏe sinh sản thiết yếu cơ bản: Khoa Sức khỏe sinh sản của Trung
tâm Y tế huyện đảm bảo cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản thiết yếu
toàn diện; đảm bảo tốt vai trò chỉ đạo tuyến, hỗ trợ kỹ thuật và cung cấp dịch
vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình lưu động tại cơ sở. Tuyến xã, đảm bảo tính sẵn
có của dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản thiết yếu cơ bản,
100% Trạm Y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi; 100% Trạm Y tế xã đảm bảo
cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, chăm sóc bà mẹ trước, trong và
sau sinh.
Về cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình: Đa dạng các biện pháp tránh thai để tăng sự lựa chọn cho người dân. Tổ chức
cấp các phương tiện tránh thai ở kênh miễn phí cho các đối tượng hộ nghèo, cận
nghèo và gia đình chính sách và cung ứng phương tiện tránh thai qua kênh xã hội
hóa và tiếp thị xã hội cho các đối tượng còn lại có khả năng chi trả để có biện
pháp tránh thai và hàng hóa sức khỏe sinh sản có chất lượng cao nhằm giảm gánh
nặng ngân sách của Nhà nước được nhân dân hưởng ứng ngày càng cao. Tỷ lệ các cặp
vợ chồng thực hiện các biện pháp tránh thai tăng hàng năm, năm 2019 là 76%.
Tiếp tục duy trì các mô hình nâng cao
chất lượng dân số như: Mô hình can thiệp giảm thiểu tảo hôn, hôn nhân cận huyết
thống và mô hình tư vấn và kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân tại 35 xã và 12 trường
phổ thông dân tộc nội trú, triển khai 13 điểm sàng lọc trước sinh, sơ sinh tại
các khoa sản bệnh viện, khoa chăm sóc sức khỏe sinh sản trung tâm Y tế huyện,
thành phố, tỷ lệ tầm soát chẩn đoán trước sinh, sơ sinh tăng hàng năm.
7. Công tác tổ
chức, quản lý, điều hành
Hệ thống tổ chức, nhân sự làm công
tác dân số được kiện toàn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả; bảo đảm
sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, đồng thời thực hiện
quản lý chuyên môn thống nhất. Có chính sách đãi ngộ với đội ngũ cộng tác viên
dân số và gia đình tại tổ, bản, tiểu khu.
Trong giai đoạn 2016-2020, Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh đã ban hành đồng bộ các văn bản nhằm cụ thể hóa các chính sách,
kế hoạch, đề án phù hợp định hướng của Trung ương và tình hình thực tiễn tại địa
phương, như: Chỉ thị số 09 CT/TU ngày 01/12/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
thực hiện Kết luận số 119-KL/TW ngày 04/01/2016 của Ban Bí thư về việc tiếp tục
thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) về tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện chính sách Dân số-KHHGĐ trên địa bàn tỉnh Sơn La; Kế hoạch số
79-KH/TU ngày 17/12/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết
số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XII) về công tác Dân số trong tình hình mới; Nghị quyết số
68/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND về việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số
nội dung trong Nghị quyết số 78/2014/NQ-HĐND ngày 16/7/2014 của HĐND tỉnh Sơn
La về chính sách và biện pháp thực hiện công tác dân số-kế hoạch hóa gia đình
trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2014-2020; Quyết định 2887/QĐ-UBND ngày
18/11/2015 của UBND tỉnh về kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức
khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 04/KH-UBND ngày
05/01/2017 của UBND tỉnh Sơn La về triển khai thực hiện Chỉ thị số 09-CT/TU
ngày 01/12/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 119-KL/TW
ngày 04/01/2016 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW của
Bộ Chính trị (khóa IX) về tiếp tục đẩy mạnh, thực hiện chính sách Dân số -
KHHGĐ; Kế hoạch số 77/KH-UBND ngày 05/5/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án
Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn (2017-2025); Quyết định số
457/QĐ-UBND ngày 05/3/2018 của UBND tỉnh về ban hành Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số
79-KH/TU ngày 17/12/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết
số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới, đây là những hành lang pháp
lý tạo điều kiện hết sức thuận lợi để các cấp, các ngành, đoàn thể tổ chức thực
hiện. Chỉ tiêu kế hoạch công tác dân số-KHHGĐ và chăm sóc sức khỏe sinh sản
hàng năm được đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Chính sách về dân số
thực sự đi vào cuộc sống và đạt được những kết quả quan trọng, góp phần vào sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và nâng cao chất lượng cuộc sống của từng
người và từng gia đình.
II. HẠN CHẾ, BẤT CẬP
1. Kết quả
giảm sinh không đảm bảo được tính bền vững, khoảng cách mức sinh giữa nông thôn
và thành thị có sự chênh lệch đáng kể (tỉ suất sinh thô tại thành thị đang ở mức
khoảng 15‰, tại nông thôn vẫn ở mức trên 19‰). Số con trung bình của một phụ nữ
trong tuổi sinh đẻ chưa đạt mức sinh thay thế và có nguy cơ tăng sinh trở lại,
theo số liệu tổng điều tra dân số thời điểm 01/4/2019, tổng tỉ suất sinh tại tỉnh
là 2,44 con/phụ nữ (năm 2019); tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên có xu hướng tăng
nhanh từ 9 % năm 2011 lên 15 % năm 2019, đặc biệt là các đối tượng cán bộ, công
chức, viên chức, đảng viên và những hộ gia đình có kinh tế khá giả có tỷ lệ
sinh con thứ 3 trở lên tăng cao hơn so với mức tăng bình quân chung của tỉnh.
2. Tình
trạng mất cân bằng giới tính khi sinh có chiều hướng giảm tuy nhiên vẫn còn
cao, diễn biến phức tạp, khó kiểm soát (Tỷ số giới tính khi sinh từ
111,8/100 năm 2011 tăng 117,9/100 năm 2016 giảm xuống còn 116,8/100 năm 2019),
việc thông báo giới tính thai nhi tại các cơ sở siêu âm thai cho các bà mẹ còn
khá phổ biến nhưng rất khó xác định để xử lý. Tâm lý muốn có con trai nối dõi
tông đường và thừa kế tài sản còn nặng nề, việc thực hiện Luật Bình đẳng giới
chưa nghiêm. Số người cao tuổi tăng hàng năm (năm 2016 là 6,6%, năm 2017 là
6,8%, năm 2019: 8,1%)
3. Về Chất
lượng dân số, đã thực hiện tư vấn khám sức khỏe trước khi kết hôn, nhưng chủ yếu
là kết quả tư vấn, kết quả khám sức khỏe tiền hôn nhân còn rất hạn chế, nhất là
tỷ lệ mang gene Thalassamia của đồng bào các dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao
nhưng chưa được quan tâm đầu tư thỏa đáng. Tỷ lệ bà mẹ sàng lọc trước sinh đạt
khá cao nhưng chủ yếu là siêu âm hình thái thai nhi, hầu như chưa làm được các
xét nghiệm sàng lọc cho bà mẹ trước sinh. Tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc hàng
năm chưa đạt kế hoạch giao, các cơ sở y tế chưa quan tâm triển khai xã hội hóa
sàng lọc sơ sinh, vấn đề theo dõi, tư vấn, chăm sóc cho những trẻ bị xác định bệnh
chưa được quan tâm đúng mức; Tình trạng tảo hôn còn diễn ra phổ biến và khó quản
lý kể cả ở thành thị và nông thôn.
4. Phân bổ
dân số, theo kết quả điều tra dân số 01/4 hàng năm thì, tỷ lệ dân số thành thị
sau năm 2011 là 155.510 (chiếm 14,1%), năm 2019 là 173.454 người (chiếm 13,8%)
thấp hơn mức trung bình toàn quốc (34,44%). Qua kết quả trên cho thấy Sơn La là
tỉnh có tỷ lệ dân số sống ở thành thị còn thấp, tốc độ đô thị hóa chậm.
Phân bố dân cư, quản lý nhập cư, di
dân còn nhiều bất cập. Mật độ dân số của tỉnh là 88 người/km2, tuy
nhiên phân bố không đều, tập trung đông ở khu vực thành thị, đó là thành phố
Sơn La (329 người/km2); một số huyện có mật độ dân số thưa như huyện
Sốp Cộp (33 người/km2), huyện Quỳnh Nhai, Mường La, Vân Hồ (dao động
từ 60-63 người/km2).
Việc quan tâm đến chất lượng dân số
khu vực biên giới chưa được quan tâm đúng mức, nhất là việc thực hiện các Mô
hình, đề án về cơ cấu, nâng cao chất lượng dân số còn dàn trải, chưa ưu tiên
đúng mức cho các hoạt động của khu vực dân cư đặc thù này.
5. Công
tác truyền thông, giáo dục về Dân số - KHHGĐ còn chậm đổi mới, chưa phát huy được
vai trò của công nghệ thông tin trong cung cấp thông tin. Truyền thông giáo dục
về sức khỏe sinh sản cho vị thành niên, thanh niên, giáo dục giới tính chưa đáp
ứng yêu cầu cung cấp kiến thức, kỹ năng cần thiết cho giới trẻ, vai trò của nhà
trường còn hạn chế. Việc duy trì hoạt động các mô hình truyền thông tại cộng đồng
còn mang tính hình thức. Đặc biệt, thời gian gần đây công tác truyền thông có sự
suy giảm cả về cường độ và hiệu quả, trong đó hình thức truyền thông trực tiếp
thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số tại thôn bản hiện nay không được đào tạo
cập nhật kiến thức mới về dân số và phát triển rất hạn chế, tại các tổ dân phố
không duy trì được hình thức truyền thông này. Bên cạnh đó kinh phí cho công
tác tuyên truyền giáo dục bị cắt giảm mạnh không tương xứng với các nhiệm vụ về
dân số và phát triển hiện nay.
6. Giai
đoạn 2017 - 2020, không có dịch vụ kế hoạch hóa gia đình miễn phí được hỗ trợ từ
trung ương và phần nhỏ của địa phương chỉ được cung cấp tại 100 xã vùng III,
vùng khó khăn, trong khi đó tại tỉnh Sơn La mới bố trí ngân sách mua bao cao su
miễn phí, phụ cấp thủ thuật và mua thuốc thiết yếu vật tư tiêu hao phục vụ dịch
vụ KHHGĐ (có trong chiến dịch từ năm 2018-nay) vì vậy chưa đảm bảo tính
sẵn có cho đối tượng diện miễn phí sử dụng biện pháp tránh thai. Chưa nắm bắt
được nhu cầu sử dụng dịch vụ dân số của vị thành niên, thanh niên, người chưa kết
hôn; chưa quản lý được tình trạng mang thai ngoài ý muốn, nhất là ở vị thành
niên, thanh niên. Việc quản lý chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi rất khó
khăn. Kinh phí dành khám sức khỏe tiền hôn nhân chưa có, Kinh phí hỗ trợ cho việc
triển khai các hoạt động sàng lọc trước sinh, sơ sinh còn hạn chế. Mạng lưới
chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng chưa có nhiều cơ sở chăm sóc tập trung, vấn
đề chăm sóc sức khỏe sinh sản nam giới, phụ nữ mãn kinh và tiền mãn kinh chưa
được chú trọng.
7. Hệ thống
mạng lưới dân số trong những năm vừa qua luôn có sự biến động, không ổn định. Tại
tuyến huyện thực hiện sáp nhập Trung tâm Dân số - KHHGĐ vào Trung tâm Y tế các
huyện thành phố (thành phòng Dân số - Truyền thông) có sự thay đổi, điều
chuyển cán bộ làm chuyên trách dân số tuyến huyện, dẫn đến đề xuất, tham mưu
cho cấp ủy, chính quyền tuyến huyện bị hạn chế. Cộng tác viên dân số tổ bản
kiêm nhiệm nhiều việc và một số cộng tác viên Dân số suy giảm sự nhiệt tình
công tác, một số cán bộ làm công tác dân số mới, chưa được đào tạo nghiệp vụ
dân số và thiếu kinh nghiệm nên lúng túng trong việc triển khai nhiệm vụ. Công
tác kiểm tra, giám sát, giám sát hỗ trợ đánh giá thực hiện tiến độ chương trình
dân số chưa chủ động, chưa nắm bắt và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng
mắc trong triển khai hoạt động tại tuyến huyện, xã, thôn bản.
III. NGUYÊN NHÂN,
BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Nguyên nhân của hạn chế bất cập
- Một số cấp ủy đảng, chính quyền
chưa nhận thức đầy đủ tính chất khó khăn, phức tạp và lâu dài của công tác Dân
số, công tác chỉ đạo chưa quyết liệt.
- Việc lồng ghép các biến dân số vào
công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển chưa trở thành quy trình bắt buộc đối với
các ngành, các địa phương; xã hội hóa công tác Dân số-KHHGĐ còn gặp nhiều khó
khăn.
- Tiềm năng sinh sản lớn, số phụ nữ
bước vào tuổi sinh đẻ (20 - 29 tuổi) còn cao. Tâm lý, tập quán muốn đông con
còn tồn tại trong nhân dân; trình độ dân trí của một bộ phận người dân còn thấp,
phong tục, tập quán lạc hậu, chậm chuyển đổi (trọng nam hơn nữ, tảo hôn, ỷ lại,
bao cấp ...).
- Đội ngũ cán bộ làm công tác dân số
đã sớm chủ quan với những thành tựu trong công tác Dân số - kế hoạch hóa gia
đình đã đạt được trong những giai đoạn trước, xuất hiện tư tưởng chủ quan về vấn
đề giảm sinh trong thời điểm hiện nay. Cán bộ làm công tác truyền thông cơ sở
còn nhiều biến động, còn hạn chế cả về kiến thức và kỹ năng tổ chức thực hiện
các hoạt động truyền thông dân số; nhiều cán bộ mới thiếu kinh nghiệm ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng của truyền thông vận động.
- Chất lượng thông tin, số liệu
chuyên ngành dân số chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý, báo cáo thống kê chưa phản
ánh được đầy đủ, chính xác số liệu về dân số và phát triển.
- Các mô hình về quy mô, cơ cấu dân số,
nâng cao chất lượng dân số mới chỉ được triển khai điểm tại một số địa bàn và một
số ít từ Đề án được UBND tỉnh phê duyệt (can thiệp giảm thiểu mất cân bằng
giới tính khi sinh, Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi).
- Nguồn kinh phí đầu tư cho công tác
truyền thông, phục vụ kiểm tra, giám sát, đánh giá các hoạt động rất khiêm tốn.
2. Bài học kinh nghiệm
- Yếu tố quyết định sự thành công của
công tác dân số là sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, sát sao của cấp ủy đảng
và chính quyền các cấp. Thường xuyên phải có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ của các cấp các
ngành, đoàn thể, tổ chức, tạo nên sức mạnh tổng hợp trong việc quán triệt thực
hiện chính sách dân số đến cơ sở và mọi tầng lớp nhân dân, nêu cao tính tiên
phong gương mẫu của cán bộ, Đảng viên; Công tác dân số phải được gắn lồng ghép
với các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
- Những người làm công tác dân số phải
nhận thức rõ tính chất lâu dài, gian nan trong việc ổn định mức sinh và tính phức
tạp, bức thiết trong giải quyết vấn đề dân số. Kiên quyết khắc phục tư tưởng chủ
quan, buông lỏng quản lý, tăng cường tính kiên định, chủ động, sáng tạo để làm
tốt công tác dân số.
- Đẩy mạnh đồng bộ các giải pháp thực
hiện các mục tiêu dân số, đặc biệt là ổn định tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực,
hiệu quả quản lý của hệ thống chuyên trách dân số các cấp.
- Đầu tư kinh phí thỏa đáng cho công
tác dân số, có chính sách phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, của từng huyện/thành
phố. Tăng cường cơ sở vật chất cho mạng lưới y tế cơ sở đáp ứng yêu cầu dịch vụ
kế hoạch hóa gia đình; Kiện toàn ổn định tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng mạng
lưới từ tỉnh đến cơ sở, có chính sách đào tạo bồi dưỡng, chính sách khuyến
khích động viên đội ngũ cán bộ dân số một cách thỏa đáng.
- Tăng cường công tác hướng dẫn, chỉ
đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát; lồng ghép chương trình kiểm tra của cấp ủy,
chính quyền với hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân để tăng tính hiệu quả;
định kỳ sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, biểu dương khen thưởng kịp thời, đồng
thời xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm chính sách dân số.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong
tình hình mới.
2. Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày
22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam
đến năm 2030.
3. Kế hoạch số 79-KH/TU ngày
17/12/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Sơn La thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác Dân số
trong tình hình mới.
4. Quyết
định số 457/QĐ-UBND ngày 05/3/2018 về Chương trình hành động của UBND tỉnh thực
hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số
79-KH/TU ngày 17/12/2017 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW (khóa
XII) ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác
Dân số trong tình hình mới.
5. Công văn số 7424/BYT-TCDS ngày
18/12/2019 của Bộ Y tế về triển khai thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến
năm 2030.
II. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phấn đấu đưa mức sinh chung của toàn
tỉnh về mức sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, đối tượng;
phấn đấu đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức 114,2 bé trai/100 bé gái vào năm
2025 và dưới 110,4 bé trai/100 bé gái vào năm 2030; Giải quyết tốt những vấn đề
về quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số; Tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số
vàng, thích ứng với già hóa dân số; nâng cao chất lượng dân số, góp phần vào sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
2.1. Đến năm 2025
- Mục tiêu 1: Duy trì vững chắc mức
sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, đối tượng
- Phấn đấu đạt mức sinh thay thế; Dân
số trung bình 1.335.000 người.
+ Hàng năm giảm tổng tỷ suất sinh
trung bình 0,05 con/phụ nữ đạt mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ
tuổi sinh đẻ có 2,1 con);
+ Tỷ xuất sinh ở mức 14,7‰.
+ Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn
9,2‰.
+ Giảm 50% chênh lệch mức sinh giữa
vùng sâu, vùng xa và thành thị; Mọi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp
cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai;
+ Giảm trên 2/3 số vị thành niên và
thanh niên có thai ngoài ý muốn
- Mục tiêu 2: Bảo vệ và phát triển
dân số các dân tộc thiểu số có dưới 10 nghìn người, đặc biệt là những dân tộc
thiểu số rất ít người có nguy cơ suy giảm giống nòi
Tập trung chủ yếu cơ bản ngăn chặn
tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống chung của tỉnh, nhất là trong
vùng dân tộc thiểu số. Ngăn chặn các hủ tục lạc hậu nếu có xảy ra tại địa
phương.
Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng dân
số của người dân tộc thiểu trên địa bàn tỉnh cao hơn giai đoạn 2016-2020;
- Mục tiêu 3: Đưa tỉ số giới tính
khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi ở mức hợp lý
+ Tỉ số giới tính khi sinh 114,2 bé
trai/100 bé gái sinh ra sống;
+ Tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng
25%.
- Mục tiêu 4: Nâng cao chất lượng
dân số
+ Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn,
khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 51%;
+ 31% phụ nữ mang thai được tầm soát
ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất;
+ 50% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất
5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.
+ Chiều cao trung bình thanh niên 18
tuổi đối với nam đạt 164,8 cm, nữ đạt 154,6 cm. Chỉ số Phát triển con người
(HDI) đạt tương đương so với các tỉnh trong cùng khu vực.
+ Giảm 0,5% tỷ lệ tảo hôn hàng năm,
giảm 0,01% tỷ lệ hôn nhân cận huyết thống hàng năm;
+ Tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt
khoảng 8,5%; tỷ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 52,3%.
+ Tuổi thọ bình quân đạt 72,7 tuổi,
trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 62,7 năm;
+ Chỉ số Phát triển con người (HDI) đạt
tương đương so với các tỉnh trong cùng khu vực.
- Mục tiêu 5: Thúc đẩy phân bố dân
số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh
+ Thúc đẩy đô thị hóa, đưa tỷ lệ dân
số đô thị đạt trên 15-16%.
+ Tiếp tục thực hiện bố trí, sắp xếp
dân cư hợp lý ở vùng biên giới, vùng đặc biệt khó khăn.
+ Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy
đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Mục tiêu 6: Hoàn thành xây dựng
và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân
số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
+ Phấn đấu 100% kho dữ liệu điện tử tại
các cấp hoạt động ổn định và thường xuyên cập nhật thông tin biến động về dân số
- kế hoạch hóa gia đình.
+ 95% dân số được đăng ký, quản lý
trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thống nhất, dùng chung trên quy
mô toàn quốc;
+ 100% ngành, lĩnh vực và địa phương
sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
- Mục tiêu 7: Phát huy tối đa lợi
thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước nhanh,
bền vững
+ Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt
mục tiêu cao hơn các chiến lược về giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm, xuất
khẩu lao động, thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài... hiện có; nghiên
cứu xây dựng các chiến lược, chương trình về những lĩnh vực nêu trên cho giai
đoạn 2021 - 2030 với mục tiêu tăng tối đa số lượng việc làm, nâng cao tỷ lệ lao
động được đào tạo, cải thiện chất lượng việc làm;
+ Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt
mục tiêu cao hơn các chiến lược, chương trình về chăm sóc sức khỏe (bao gồm cả
chăm sóc sức khỏe sinh sản, an toàn vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm...) hiện
có; nghiên cứu xây dựng các chiến lược, chương trình về những lĩnh vực nêu trên
cho giai đoạn 2021 - 2030 với mục tiêu đảm bảo mọi người lao động đều được chăm
sóc sức khỏe và có sức khỏe tốt.
- Mục tiêu 8: Thích ứng với già
hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
+ Tăng số xã, phường đạt tiêu chí môi
trường thân thiện với người cao tuổi
+ 88% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm
y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, chăm sóc tại gia đình, cộng
đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
2.2. Đến năm 2030
+ Duy trì vững chắc mức sinh thay thế
(bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con), dân số trung
bình 1.396.000 người.
+ Giảm 50% chênh lệch mức sinh giữa
nông thôn và thành thị, miền núi và đồng bằng;
+ Mọi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều
được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai;
+ Giảm 2/3 số vị thành niên và thanh
niên có thai ngoài ý muốn.
+ Tỷ số giới tính khi sinh dưới 110,4
bé trai/100 bé gái sinh ra sống;
+ Tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng
22%;
+ Tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt
khoảng 11%; tỷ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 50%.
+ Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn,
khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 70%;
+ Giảm 0,5% tỷ lệ tảo hôn hàng năm,
giảm 0,01% tỷ lệ hôn nhân cận huyết thống hàng năm;
+ 50% phụ nữ mang thai được tầm soát
ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất;
+ 70% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất
5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất;
+ Tuổi thọ bình quân đạt 73,8 tuổi,
trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 63,8 năm;
+ 95% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm
y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình,
cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
+ Chiều cao trung bình thanh niên 18
tuổi đối với nam đạt 166 cm, nữ đạt 155,6 cm.
+ Chỉ số Phát triển con người (HDI) đạt
tương đương so với các tỉnh trong cùng khu vực;
+ Tỷ lệ dân số đô thị đạt trên
17-18%.
+ Bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở
vùng biên giới, vùng đặc biệt khó khăn.
+ Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy
đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
+ 100% dân số được đăng ký, quản lý
trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên quy mô toàn quốc.
II. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
Tiếp tục quán triệt sâu sắc Kế hoạch
hành động số 79-KH/TU ngày 17/12/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Sơn La thực hiện
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII về công tác Dân số trong tình hình mới; Quyết định số 457/QĐ-UBND ngày
05/3/2018 về Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số
137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 79-KH/TU ngày 17/12/2017
của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW (khóa XII) ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác Dân số trong
tình hình mới; bảo đảm thống nhất nhận thức, hành động của cả hệ thống chính trị,
tạo sự đồng thuận và ủng hộ của toàn xã hội về tiếp tục thực hiện quyết liệt,
có hiệu quả các biện pháp kế hoạch hóa gia đình, đưa nhanh mức sinh về mức sinh
thay thế, ổn định quy mô dân số, đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự
nhiên; tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hóa dân
số; nâng cao chất lượng dân số. Đưa công tác dân số là một nội dung trọng tâm
trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền.
Ban hành các nghị quyết; xây dựng kế
hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm để cụ thể hóa các mục tiêu đã đề ra nhằm thực
hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp
thực tiễn. Thực hiện lồng ghép các yếu tố dân số vào các chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội do sở, ngành, địa
phương chủ trì xây dựng và thực hiện.
Quan tâm đúng mức đến việc lãnh đạo,
chỉ đạo triển khai; đầu tư kinh phí bố trí cán bộ đủ năng lực để thực hiện
thành công các mục tiêu, nhiệm vụ về công tác dân số các cấp, đặc biệt chú trọng
tại cấp tổ, bản, tiểu khu.
Chỉ đạo công tác phối hợp liên ngành;
phân công nhiệm vụ, thực hiện chế độ phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan, đoàn
thể, tổ chức tham gia thực hiện công tác dân số trên địa bàn. Phát huy vai trò
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp tham gia, giám sát thực hiện công tác dân số.
Đẩy mạnh phong trào thi đua thực hiện
các nhiệm vụ về công tác dân số và phát triển, đặc biệt là cuộc vận động sinh
ít con tại địa bàn có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao.
Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, phong trào thi đua về công tác dân số.
Lấy kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về dân số là một tiêu chuẩn quan
trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu, cấp ủy, chính
quyền các cấp.
Đề cao tính tiên phong gương mẫu của
mỗi cán bộ, đảng viên, đặc biệt là người đứng đầu trong việc thực hiện chính
sách dân số, xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, ấm no, hạnh phúc, tạo sự lan
tỏa rộng trong toàn xã hội.
2. Đổi mới truyền
thông, vận động về dân số
Tuyên truyền thực hiện Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 25/1/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới tạo sự chuyển biến căn bản về
nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân về
nhiệm vụ, nội dung công tác dân số trong tình hình mới.
Triển khai đầy đủ, toàn diện các nội
dung: Đưa nhanh mức sinh của tỉnh về mức sinh thay thế, ổn định quy mô dân số,
đặc biệt giảm sinh con thứ 3 trở lên tại vùng có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên
cao; phấn đấu đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng
hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hóa dân số; nâng cao chất
lượng dân số.
Tập trung đẩy mạnh, tăng cường độ và
nâng cao hiệu quả các hoạt động tuyên truyền giáo dục về Dân số và Phát triển.
Nội dung, phương thức truyền thông, vận động phải được xây dựng phù hợp với
tình hình dân số, điều kiện kinh tế, xã hội, đặc trưng văn hóa từng vùng, từng
đối tượng.
Tiếp tục huy động toàn bộ hệ thống
chính trị từ tỉnh đến cơ sở vào cuộc tuyên truyền vận động thực hiện mục tiêu
giảm sinh, không sinh con thứ 3 trở lên, đặc biệt quan tâm chỉ đạo tích cực đối
với vùng có mức sinh cao, vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn để đưa nhanh mức
sinh của toàn tỉnh về mức sinh thay thế, giảm nhanh sự chênh lệch về mức sinh
giữa các vùng và giữa khu vực thành thị, nông thôn và các đối tượng.
Nâng cao nhận thức, thực hành về bình
đẳng giới, đề cao giá trị của trẻ em gái, vai trò, vị thế của phụ nữ trong gia
đình và xã hội. Đẩy mạnh công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ. Xây
dựng các chuẩn mực, giá trị xã hội phù hợp nhằm thực hiện hiệu quả bình đẳng giới,
loại trừ dần nguyên nhân sâu xa của tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.
Cụ thể hóa các quy định của pháp luật
về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi nhằm ngăn ngừa có hiệu quả việc lạm dụng
khoa học - công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi. Đẩy mạnh truyền thông giáo
dục chuyển đổi nhận thức, tạo dư luận xã hội phê phán các hành vi lựa chọn giới
tính thai nhi, nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh. Tập trung nỗ lực,
tạo chuyển biến rõ nét để đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự
nhiên.
Vận động thanh niên thực hiện tư vấn
và khám sức khỏe trước khi kết hôn, không tảo hôn, không kết hôn cận huyết thống;
phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị 4 bệnh, tật thường gặp
trước sinh; trẻ sơ sinh được thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị 5 bệnh thường
gặp bẩm sinh.
Đẩy mạnh truyền thông về cơ hội,
thách thức và giải pháp phát huy lợi thế của thời kỳ dân số vàng, thực hiện các
quy định của pháp luật về cư trú, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mỗi người
dân, gia đình và toàn xã hội trong việc phát huy vai trò, kinh nghiệm của người
cao tuổi, thực hiện chăm sóc người cao tuổi, xây dựng môi trường thân thiện với
người cao tuổi, thích ứng với già hóa dân số.
Thường xuyên cung cấp thông tin về
công tác dân số cho lãnh đạo cấp ủy, chính quyền. Vận động, phát huy vai trò của
các chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng bản, người uy tín trong cộng đồng, người
có ảnh hưởng đến công chúng tham gia tuyên truyền, giáo dục người dân thực hiện
chính sách dân số.
Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động
truyền thông trực tiếp thông qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên của
các ngành các cấp, nhất là đội ngũ cộng tác viên dân số. Đồng thời cung cấp
thông tin đầy đủ, kịp thời cho đội ngũ hoạt động không chuyên trách tại tổ, bản,
tiểu khu tham gia tuyên truyền về công tác dân số. Lồng ghép nội dung dân số
vào sinh hoạt cộng đồng, lễ hội văn hóa, hương ước, quy ước và thiết chế văn
hóa của cộng đồng; tiêu chuẩn bản, tổ dân phố, tiểu khu văn hóa, gia đình văn
hóa.
Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về
dân số trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là hệ thống thông tin
ở cơ sở. Tăng số tin, bài, thời lượng; đa dạng hóa các hình thức thể hiện các nội
dung về công tác dân số. Lồng ghép các thông điệp về dân số trong các tác phẩm,
sản phẩm văn hóa, văn nghệ, giải trí. Tận dụng triệt để thế mạnh của công nghệ
truyền thông hiện đại, internet, mạng xã hội... trong truyền thông giáo dục về
dân số.
Đổi mới toàn diện nội dung, chương
trình, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường.
Giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản phải phù hợp với tùng cấp học, lứa tuổi, bảo
đảm yêu cầu hình thành kiến thức và kỹ năng về dân số, sức khỏe sinh sản đúng đắn,
có hệ thống ở thế hệ trẻ.
3. Hoàn thiện
cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số
Triển khai thực hiện các chính sách,
pháp luật của Nhà nước về dân số; thực hiện rà soát điều chỉnh, bổ sung các
chính sách theo quy định của trung ương và phù hợp với điều kiện của tỉnh.
Tiếp tục kiện toàn xây dựng tổ chức bộ
máy dân số các cấp, bố trí đủ cán bộ làm công tác dân số theo hướng chuyên nghiệp,
gắn công tác dân số, gia đình với chăm sóc sức khỏe sinh sản, tạo được sự đồng
bộ thống nhất, có chế độ chính sách phù hợp về vật chất tinh thần cho đội ngũ
làm công tác dân số ở cơ sở, đặc biệt là đội ngũ Cộng tác viên Dân số.
Tiếp tục hoàn thiện các đề án, kế hoạch
theo các Nhiệm vụ thực hiện nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính
phủ và Kế hoạch số 79-KH/TU ngày 17/12/2017 của ban chấp hành đảng bộ tỉnh Sơn
La đã được giao tại Quyết định số 457QĐ-UBND ngày 5/3/2018 của UBND tỉnh
Nghiên cứu, xây dựng trình HĐND tỉnh
ban hành Nghị quyết về chính sách thực hiện công tác Dân số và phát triển trên
địa bàn tỉnh đến năm 2030;
Tích cực rà soát, nghiên cứu để bổ
sung hoàn thiện hệ thống chính sách về dân số-KHHGĐ, đặc biệt là các chính sách
tác động nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng
dân số, duy trì mức sinh hợp lý, chăm sóc sức khỏe sinh sản đối với người chưa
thành niên, thanh niên, người cao tuổi;
Cụ thể hóa các quy định của Đảng, nhà
nước, pháp luật về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh theo hướng chi tiết,
cụ thể, phù hợp với chế tài xử lý mạnh hành vi vi phạm; khắc phục tình trạng lạm
dụng khoa học, công nghệ lựa chọn giới tính thai nhi; trách nhiệm của các cơ
quan chức năng trong ngăn ngừa và phát hiện vi phạm
Nâng cao hiệu lực pháp lý trong quản
lý và tổ chức thực hiện các nội dung của công tác Dân số. Kiện toàn hệ thống
thanh tra chuyên ngành dân số, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.
4. Phát triển mạng
lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số
Củng cố mạng lưới cung cấp dịch vụ kế
hoạch hóa gia đình theo hướng bảo đảm các cơ sở y tế tuyến huyện cung cấp được
tất cả các loại dịch vụ KHHGĐ, các cơ sở y tế tuyến xã cung cấp các dịch vụ
KHHGĐ cơ bản. Tiếp tục duy trì, nâng cao hiệu quả việc phân phối các dịch vụ
phi lâm sàng qua Trạm Y tế, mạng lưới nhân viên y tế thôn, bản, cộng tác viên
dân số và người hoạt động không chuyên trách ở tổ dân phố.
Đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ
kế hoạch hóa gia đình theo hướng mở rộng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của từng nhóm
đối tượng. Huy động các thành phần kinh tế tham gia xã hội hóa, tiếp thị xã hội,
cung cấp phương tiện hàng hóa sức khỏe sinh sản và dịch vụ tránh thai phi lâm
sàng.
Mở rộng khả năng tiếp cận, sử dụng
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục thân thiện với thanh
niên. Tăng cường quản lý nhà nước đối với việc cung cấp các dịch vụ phá thai,
loại trừ phá thai không an toàn.
Tiếp cận chương trình ngăn ngừa, sàng
lọc, can thiệp, điều trị sớm các bệnh, tật là nguyên nhân dẫn đến vô sinh ở nhóm
dân số trẻ. Chú trọng việc chăm sóc sức khỏe sinh sản nam giới và phụ nữ tiền
mãn kinh và mãn kinh.
Nhân rộng, duy trì các mô hình tư vấn
khám sức khỏe trước khi kết hôn, giảm tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống.
Mở rộng mạng lưới, phổ cập chương
trình cung cấp dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, can thiệp, điều trị sớm bệnh tật
trước sinh, sơ sinh cho mọi phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh. Khuyến khích các
hoạt động xã hội hóa nhằm nâng cao chất lượng sàng lọc trước sinh, sàng lọc sau
sinh nhưng phải tuân thủ đúng quy định pháp luật, chú trọng công tác chăm sóc,
điều trị, tư vấn cho những trẻ em xác định bệnh để trẻ phát triển bình thường.
Tiếp tục đẩy mạnh, thực hiện có hiệu
quả các chương trình thể dục thể thao, rèn luyện, nâng cao sức khỏe, các chương
trình dinh dưỡng, sữa học được nhằm nâng cao thể lực, tầm vóc người Việt Nam.
Tổ chức triển khai thực hiện các quy
định về chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và phát huy vai trò người cao
tuổi; Hình thành và phát triển mạng lưới chăm sóc người cao tuổi đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao về số lượng và chất lượng theo các cấp độ khác nhau. Phát triển rộng
khắp các loại hình câu lạc bộ rèn luyện sức khỏe, văn hóa, giải trí của người
cao tuổi ở cộng đồng theo hướng xã hội hóa, có sự hỗ trợ, tạo điều kiện của nhà
nước. Mở rộng việc cung cấp dịch chăm sóc người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng
thông qua mạng lưới tình nguyện viên, cộng tác viên và nhân viên chăm sóc được
đào tạo. Thành lập đơn nguyên Lão khoa tại các Bệnh viện..., bố trí giường điều
trị người bệnh là người cao tuổi tại các bệnh viện chuyên khoa, Trung tâm Y tế
tuyến huyện. Từng bước mở rộng các cơ sở chăm sóc người cao tuổi tập trung.
Nâng cao năng lực cho các nhân viên y tế về lão khoa tại các cơ sở khám, chữa bệnh
thực hiện chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
5. Đẩy mạnh các
hoạt động nghiên cứu khoa học, hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu về
Dân số và Phát triển, đưa nội dung này là một trong những nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học công nghệ cấp tỉnh. Chú trọng nghiên cứu tác nghiệp, nghiên cứu khảo
sát thực trạng ở các địa phương, cung cấp bằng chứng phục vụ hoạch định chính
sách, biện pháp thực hiện các mục tiêu giảm sinh, đưa tỉ số giới tính khi sinh
về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng
với già hóa dân số, nâng cao chất lượng dân số.
Tiếp cận và ứng dụng thành tựu khoa học,
chuyển giao công nghệ tiên tiến về hỗ trợ sinh sản, tránh thai; tầm soát, chẩn
đoán và điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh; dự phòng, điều trị, phục hồi
chức năng và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
Hoàn thiện, củng cố hệ thống thông
tin, số liệu dân số chuyên ngành, đáp ứng yêu cầu cung cấp đầy đủ, kịp thời
tình hình và dự báo dân số phục vụ hoạch định chính sách, xây dựng, thực hiện
chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Hoàn thiện hệ thống thu thập thông
tin, số liệu dân số chuyên ngành, tăng cường phối hợp giữa các ngành, các cấp
trong lĩnh vực này. Nâng cao chất lượng cơ sở dữ liệu chuyên ngành dân số, đáp ứng
yêu cầu quản lý xã hội. Kiện toàn mạng lưới thu thập, cập nhật thông tin quản
lý, cơ sở dữ liệu chuyên ngành dân số - KHHGĐ số liệu gắn với đội ngũ Công tác
viên Dân số, nhân viên y tế tổ, bản, tiểu khu và đội ngũ hoạt động không chuyên
trách tại tổ, bản, tiểu khu.
6. Bảo đảm nguồn
lực cho công tác dân số
Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu
triển khai toàn diện công tác dân số, tập trung vào thực hiện các mục tiêu: Tiếp
tục giảm sinh, ổn định qui mô dân số, đưa tỉ số giới tính về mức cân bằng tự
nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân
số và nâng cao chất lượng dân số.
Tăng cường đầu tư, bố trí nguồn vốn từ
ngân sách nhà nước phục vụ cho công tác Dân số. Lồng ghép các hoạt động Dân số
vào các chương trình hoạt động thường xuyên của các ngành đoàn thể, các chương
trình dự án. Xây dựng các chương trình, dự án dân số vào kế hoạch, chương trình
đầu tư công phù hợp với từng địa bàn.
Nguồn ngân sách tỉnh đảm bảo thực hiện
Kế hoạch theo quy định phân cấp ngân sách hiện hành. Quản lý chặt chẽ và nâng
cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư cho công tác dân số.
Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn
vốn ngoài ngân sách nhà nước cho Công tác Dân số. Thực hiện xã hội hóa việc
cung cấp phương tiện tránh thai, các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số đảm bảo
an toàn, thuận tiện, hiệu quả.
7. Kiện toàn, ổn
định tổ chức bộ máy và đào tạo
Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm
công tác dân số theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả; đảm bảo sự lãnh đạo,
chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền trên địa bàn, đồng thời thực hiện quản
lý chuyên môn thống nhất.
Rà soát, hoàn thiện, củng cố hệ thống
tổ chức bộ máy làm công tác dân số cấp tỉnh, huyện, xã, tổ, bản, tiểu khu. Tại
xã, phường, thị trấn đảm bảo 100% tổ, bản, tiểu khu có Cộng tác viên Dân số và
Gia đình được hưởng chế độ chính sách đãi ngộ phù hợp, được đào tạo và cập nhật
kiến thức thường xuyên về công tác Dân số và Phát triển đáp ứng yêu cầu triển
khai toàn diện công tác dân số trong tình hình mới.
Thực hiện có hiệu quả công tác phối hợp
liên ngành về dân số tại các cấp nhằm chỉ đạo, điều phối các hoạt động của các
ngành, cơ quan có chức năng quản lý các lĩnh vực liên quan tới Dân số và Phát
triển.
Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao nghiệp vụ về Dân số-KHHGĐ cho đội ngũ làm công tác dân số các cấp, đặc
biệt là tại cấp xã, phường, thị trấn và Cộng tác viên dân số ở tổ, bản, tiểu
khu.
Thực hiện chuẩn hóa cán bộ làm công
tác dân số tại cấp tỉnh, huyện theo nguyên tắc vị trí việc làm và định hướng
triển khai toàn diện công tác dân số.
Cập nhật kiến thức mới, tổ chức tập
huấn, bảo đảm đội ngũ Cộng tác viên dân số tại các tổ, bản, tiểu khu thực hiện
đầy đủ, có hiệu quả việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện sinh đủ hai
con, không lựa chọn giới tính thai nhi, không tảo hôn, kết hôn cận huyết thống,
phát huy vai trò và chăm sóc người cao tuổi, nâng cao chất lượng dân số, thu thập
thông tin và tham gia cung cấp một số dịch vụ dân số tới tận hộ gia đình.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công
tác dân số tại các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội về Dân số và Phát triển, đặc
biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung này vào hoạt động của ngành,
đơn vị.
Đưa nội dung Dân số và Phát triển vào
chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có liên quan.
Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng
hiện đại, đơn giản hóa và hiệu quả. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý, cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực dân số, tạo thuận lợi cho
người dân.
8. Xã hội hóa, phối
hợp liên ngành và hợp tác quốc tế
Khuyến khích các cơ sở ngoài công lập
tham gia cung cấp dịch vụ Dân số-KHHGĐ, sức khỏe sinh sản. Huy động sự tham gia
của cộng đồng dân cư, cá nhân và các tổ chức phi chính phủ, tổ chức chính trị
xã hội, nghề nghiệp vào công tác Dân số-KHHGĐ, sức khỏe sinh sản.
Tăng cường sự phối hợp liên ngành,
đoàn thể về công tác Dân số.
Chủ động hội nhập hợp tác quốc tế
theo các chương trình của Trung ương về Dân số và phát triển. Tranh thủ các nguồn
lực từ các chương trình dự án của các tổ chức quốc tế.
III. DỰ KIẾN
KINH PHÍ
1. Tổng nhu cầu kinh phí giai đoạn
2021-2025: 159.533.000.000đ
2. Trong đó nguồn kinh phí:
- Kinh phí trung ương: 46.035.000.000đ;
- Kinh phí địa phương: 113.498.000.000đ;
- Và từ các nguồn hợp pháp khác
(Phụ lục hoạt động
và kinh phí kèm theo)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính và các sở, ngành liên quan, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các
tổ chức thành viên, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các kế hoạch, chương trình, đề án
có liên quan do các sở, ngành, đơn vị chủ trì thực hiện.
Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng Nghị quyết về chính sách thực hiện công tác Dân số
và phát triển trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức
triển khai thực hiện các quyết định, kế hoạch về công tác Dân số và phát triển
đã được UBND tỉnh phê duyệt; Đồng thời, tham mưu UBND tỉnh kế hoạch triển khai
các chương trình, đề án về Dân số và phát triển trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Y tế.
Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế
hoạch định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết, tổng kết kết quả thực
hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch đầu tư phát triển; Phối hợp với Sở Y tế và
các cơ quan liên quan vận động vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho
chương trình, đề án, dự án liên quan đến lĩnh vực dân số. Chủ trì thực hiện mục
tiêu thúc đẩy phân bố dân số hợp lý.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, căn cứ khả năng ngân sách nhà nước hàng năm, bố trí ngân sách
bảo đảm thực hiện các chính sách, chương trình, đề án về lĩnh vực Dân số; hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí.
4. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
tổ chức triển khai thực hiện, tuyên truyền các chính sách, pháp luật về Dân số
và phát triển; xây dựng các chính sách về dân số và phát triển để triển khai thực
hiện trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với chức năng nhiệm vụ của ngành.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai các
chương trình, đề án, dự án về phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích
ứng già hóa dân số, bình đẳng giới, bảo trợ xã hội, xóa đói giảm nghèo.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: chủ trì, phối
hợp với Sở Y tế, với các sở, ngành, địa phương chỉ đạo các cơ quan báo chí đưa
công tác dân số là một trong những nội dung thường xuyên, liên tục được truyền
tải trên các phương tiện thông tin đại chúng. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
báo chí để thông tin tuyên truyền kịp thời đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về dân số và phát triển.
7. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì,
phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tổ chức lồng ghép vấn đề Dân số
và phát triển vào các hoạt động, các chương trình, kế hoạch lĩnh vực gia đình,
văn hóa, thể thao, du lịch.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai lồng
ghép vấn đề dân số và phát triển vào các hoạt động xây dựng nông thôn mới.
9. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp
với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ về dân số và phát triển.
10. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các sở, ngành liên quan rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số
các cấp, đáp ứng nhân lực để thực hiện nhiệm vụ Dân số và phát triển theo quy định.
11. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp
với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan chủ động đưa nội dung giáo dục dân số, sức
khỏe tình dục, sức khỏe vị thành niên, phòng chống tảo hôn, giới và bình đẳng
giới theo hướng dẫn của ngành Giáo dục, Y tế.
12. Ban Dân tộc tỉnh Chủ trì phối hợp với sở
Y tế, các ban, sở, ngành có liên quan triển khai có hiệu quả nội dung, nhiệm vụ
đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc
thiểu số giai đoạn 201-2025 theo Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 và các
văn bản liên quan nhằm ngăn chặn đẩy lùi tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết
thống, góp phần nâng cao chất lượng dân số và nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu
số.
13. Công an tỉnh Phối hợp chỉ đạo đẩy mạnh
các hoạt động tuyên truyền về lĩnh vực dân số và phát triển cho cán bộ, chiến
sĩ, công nhân viên trong lực lượng; xây dựng các phóng sự về những mô hình, điển
hình tiêu biểu về công tác dân số và phát triển gắn liền với mô hình xây dựng
gia đình văn hóa trong toàn lực lượng.
14. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh
chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động các
cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng và nhân dân vùng biên giới chấp hành tốt các
chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực dân số và
phát triển;
15. Báo Sơn La, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền
về dân số và phát triển trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục; tổ chức
tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, các nội
dung liên quan về công tác dân số và phát triển trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
16. Các sở, ngành khác chủ trì, phối hợp với
Sở Y tế và sở, ngành liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch hành động này trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
17. UBND các huyện, thành phố
17.1. Xây dựng và ban hành kế hoạch hành động triển
khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện chiến lược dân số đến năm 2030;
17.2. Phối hợp với Sở Y tế củng cố, xây dựng tổ chức
bộ máy làm công tác dân số ở địa phương; Chỉ đạo các đơn vị Y tế, các ban,
ngành, đoàn thể tại huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn tổ chức triển
khai có hiệu quả các nội dung Dân số và phát triển tại địa phương.
17.3. Đưa công tác dân số và phát triển thành một nội
dung, chỉ tiêu quan trọng trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội của
các cấp ủy đảng, chính quyền; lồng ghép có hiệu quả chương trình dân số và phát
triển với các chương trình kinh tế - xã hội khác trên địa bàn; thường xuyên kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện công tác dân số và phát triển, sức khỏe sinh sản tại
địa phương, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Y tế tổng hợp) theo quy định.
18. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Đoàn thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Người cao tuổi tỉnh và các tổ chức
thành viên khác của Mặt trận, tổ chức xã hội, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của mình, tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động này; đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục trong tổ chức mình; tham gia xây dựng chính
sách, chương trình, đề án và giám sát việc thực hiện các hoạt động Dân số và
phát triển.
Trên đây là Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược
Dân số Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Sơn La, Ủy ban
nhân dân tỉnh yêu cầu các ban, sở, ngành, địa phương căn cứ vào nhiệm vụ được
giao triển khai, thực hiện./.
BIỂU
NGÂN SÁCH THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2020-2025 VÀ TẦM
NHÌN 2030
(Kèm theo Quyết định
số 855/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban Nhân dân tỉnh)
TT
|
Nội dung
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Ngân sách TW
|
Ngân sách tỉnh
|
Ngân sách TW
|
Ngân sách tỉnh
|
Ngân sách TW
|
Ngân sách tỉnh
|
|
Tổng cộng
|
30,890
|
8,871
|
22,019
|
31,070
|
9,071
|
21,999
|
32,493
|
9,271
|
23,222
|
I
|
Thực hiện chính sách
|
16,100
|
0
|
16,100
|
16,500
|
0
|
16,500
|
16,900
|
0
|
16,900
|
1
|
Hỗ trợ thù lao cộng tác viên + Hỗ trợ các hoạt động
(Sinh hoạt chuyên đề, KHHGĐ, khen thưởng)
|
14,900
|
0
|
14,900
|
15,400
|
0
|
15,400
|
15,900
|
|
15,900
|
2
|
Hỗ trợ theo NĐ 39/2015/NĐ-CP của Chính phủ
|
1,200
|
0
|
1,200
|
1,100
|
|
1,100
|
1,000
|
0
|
1,000
|
II
|
Chi nghiệp vụ chuyên môn
|
14,790
|
8,871
|
5,919
|
14,570
|
9,071
|
5,499
|
15,593
|
9,271
|
6,322
|
1
|
Đảm bảo hậu cần và cung cấp dịch vụ KHHGĐ
|
4,500
|
2,900
|
1,600
|
4,500
|
2,900
|
1,600
|
4,500
|
2,900
|
1,600
|
2
|
Dự án Dân số và phát triển
|
3,461
|
3,461
|
0
|
3,561
|
3,561
|
0
|
3,661
|
3,661
|
0
|
3
|
Dự án Theo dõi, giám sát, đánh giá chương trình
và truyền thông y tế
|
350
|
350
|
0
|
360
|
360
|
0
|
360
|
360
|
0
|
4
|
Đề án Kiểm soát Mất cân bằng giới tính khi sinh giai
đoạn 2021-2025
|
2,060
|
560
|
1,500
|
2,000
|
600
|
1,400
|
2,000
|
600
|
1,400
|
5
|
Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn
2021-2025
|
1,074
|
100
|
974
|
1,122
|
100
|
1,022
|
1,972
|
150
|
1,822
|
7
|
Đề án Tăng cường tư vấn Tư vấn sức khỏe tiền hôn nhân
và cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho vị TN/TN
|
1,295
|
750
|
545
|
1,177
|
750
|
427
|
1,100
|
800
|
300
|
9
|
Đề án Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ làm công tác dân số giai đoạn 2021-2025
|
300
|
|
300
|
350
|
|
350
|
400
|
|
400
|
10
|
Đề án Tầm soát, chẩn đoán một số bệnh, tật trước
sinh và sơ sinh:
|
1,250
|
750
|
500
|
1,300
|
800
|
500
|
1,350
|
800
|
550
|
12
|
Đề án Hệ thống thông tin chuyên ngành dân số giai
đoạn 2021-2025
|
500
|
|
500
|
200
|
|
200
|
250
|
|
250
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Tổng Giai đoạn 2021-2025
|
Giai đoạn
2026-2030
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Ngân sách TW
|
Ngân sách tỉnh
|
Ngân sách TW
|
Ngân sách tỉnh
|
Ngân sách TW
|
Ngân sách tỉnh
|
Ngân sách TW
|
Ngân sách tỉnh
|
32,211
|
9,321
|
22,890
|
32,869
|
9,501
|
23,368
|
159,533
|
46,035
|
113,498
|
158,500
|
44,425
|
114,075
|
17,300
|
0
|
17,300
|
17,600
|
0
|
17,600
|
84,400
|
0
|
84,400
|
86,000
|
0
|
86,000
|
16,400
|
0
|
16,400
|
16,800
|
0
|
16,800
|
79,400
|
0
|
79,400
|
81,000
|
0
|
81,000
|
900
|
0
|
900
|
800
|
0
|
800
|
5,000
|
0
|
5,000
|
5,000
|
0
|
5,000
|
14,911
|
9,321
|
5,590
|
15,269
|
9,501
|
5,768
|
75,133
|
46,035
|
29,098
|
72,500
|
44,425
|
28,075
|
4,500
|
2,900
|
1,600
|
4,500
|
2,900
|
1,600
|
22,500
|
14,500
|
8,000
|
20,800
|
12,800
|
8,000
|
3,761
|
3,761
|
0
|
3,861
|
3,861
|
0
|
18,305
|
18,305
|
0
|
18,100
|
18,100
|
0
|
360
|
360
|
0
|
360
|
360
|
0
|
1,790
|
1,790
|
0
|
1,800
|
1,800
|
0
|
1,800
|
500
|
1,300
|
1,800
|
500
|
1,300
|
9,660
|
2,760
|
6,900
|
9,800
|
3,800
|
6,000
|
1,212
|
150
|
1,062
|
1,248
|
180
|
1,068
|
6,628
|
680
|
5,948
|
6,315
|
800
|
5,515
|
1,128
|
800
|
328
|
1,200
|
850
|
350
|
5,900
|
3,950
|
1,950
|
5,860
|
3,500
|
2,360
|
450
|
|
450
|
500
|
|
500
|
2,000
|
0
|
2,000
|
1,600
|
|
1,600
|
1,400
|
850
|
550
|
1,450
|
850
|
600
|
6,750
|
4,050
|
2,700
|
6,625
|
3,625
|
3,000
|
300
|
|
300
|
350
|
|
350
|
1,600
|
0
|
1,600
|
1,600
|
|
1,600
|
CHỈ
TIÊU KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2020-2025 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 855/QĐ-UBND ngày 28/4/2020 của UBND tỉnh Sơn La)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Giai đoạn
2020-2025
|
Mục tiêu đến
năm 2030
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
Dân số trung bình
|
Người
|
1,267,700
|
1,280,884
|
134,205
|
1,307,665
|
1,321,265
|
1,335,006
|
1,396,000
|
2
|
Tổng tỉ suất sinh
|
Con/phụ nữ
|
2,38
|
2,32
|
2,27
|
2,21
|
2,16
|
2,1
|
2,1
|
3
|
Tỷ lệ áp dụng dụng các BPTT
|
%
|
76,7
|
76,9
|
77,1
|
77,3
|
77,5
|
77,7
|
78
|
4
|
Tỷ suất sinh
|
‰
|
16,2
|
15,9
|
15,6
|
15,3
|
15
|
14,7
|
13,7
|
5
|
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
|
%
|
10,9
|
10,4
|
10,1
|
9,8
|
9,5
|
9,2
|
8,2
|
6
|
Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên
|
%
|
14
|
13,5
|
13
|
12,5
|
12
|
11,5
|
9
|
7
|
Tỷ số giới tính khi sinh
|
Số bé trai/100 bé
gái
|
116,7
|
116,2
|
115,7
|
115,2
|
114,7
|
114,2
|
110,4
|
8
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi
|
%
|
27,5
|
27
|
26,5
|
26
|
25,5
|
25
|
22
|
9
|
Tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên
|
%
|
6
|
6,5
|
7
|
7,5
|
8
|
8,5
|
11
|
10
|
Tỷ lệ phụ thuộc chung
|
%
|
54,3
|
53,9
|
53,5
|
53,1
|
52,7
|
52,3
|
50
|
11
|
Tỷ lệ TV, khám sức khỏe trước khi kết hôn
|
%
|
31
|
35
|
39
|
43
|
47
|
51
|
70
|
12
|
Tỷ lệ cặp tảo hôn
|
%
|
19,5
|
19
|
18,5
|
18
|
17,5
|
17
|
14,5
|
13
|
Tỷ lệ hôn nhân cận huyết thống
|
%
|
0,16
|
0,15
|
0,14
|
0,13
|
0,12
|
0,11
|
0,06
|
14
|
Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát
|
%
|
16
|
19
|
22
|
25
|
28
|
31
|
50
|
15
|
Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát
|
%
|
30
|
34
|
38
|
42
|
46
|
50
|
70
|
16
|
Tuổi thọ bình quân
|
Năm
|
71,55
|
71,78
|
72,01
|
72,24
|
72,47
|
72,7
|
73,8
|
17
|
Tuổi thọ khỏe mạnh
|
Năm
|
61,55
|
61,78
|
62,01
|
62,24
|
62,47
|
62,7
|
63,8
|
18
|
Tỷ lệ dân số đô thị.
|
%
|
13,7
|
13,8
|
13,85
|
13,9
|
14
|
15-16
|
17-18
|
19
|
Tỷ lệ người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế
|
%
|
85,5
|
86
|
86,5
|
87
|
87,5
|
88
|
95
|
20
|
Chiều cao đối với nam giới
|
cm
|
163,5
|
163,8
|
164,0
|
164,3
|
164,5
|
164,8
|
166
|
21
|
Chiều cao đối với nữ giới
|
cm
|
143,6
|
153,8
|
154
|
154,2
|
154,4
|
154,6
|
155,6
|