BỘ VĂN HÓA,
THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4225/VBHN-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày
18 tháng 9 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN
NGÀNH VĂN HÓA CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về quản lý hoạt động
mua bán hàng hóa quốc tế thuộc diện quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2015
được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 24/2018/TT-BVHTTDL ngày 23 tháng 8
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Danh mục hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 10 năm 2018;
2. Thông tư số 26/2018/TT-BVHTTDL ngày 11 tháng 9
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về quản lý hoạt động mua bán hàng hóa quốc
tế thuộc diện quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2018.
Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10 ngày
29 tháng 6 năm 2001 và Luật số 32/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm
2001;
Căn cứ Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 ngày 29
tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh số
31/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng
11 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch
vụ văn hóa công cộng;
Căn cứ Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng
10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời
trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca
múa nhạc, sân khấu;
Căn cứ Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng
7 năm 2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người
nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động
mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh
hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài
chính;
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban
hành Thông tư quy định về quản lý hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thuộc diện
quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.1
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1.2 Thông tư này quy
định về quản lý hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thuộc diện quản lý chuyên
ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Thông tư này áp dụng đối với thương nhân Việt
Nam, các tổ chức, cá nhân khác (sau đây gọi là Thương nhân) có liên quan đến hoạt
động mua bán hàng hóa quốc tế theo quy định tại Luật Thương mại thuộc diện quản
lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3.3 (được bãi bỏ)
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Tác phẩm điện ảnh và sản phẩm nghe nhìn khác
a)4 Tác phẩm điện ảnh
là sản phẩm nghệ thuật được quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Điện ảnh;
b) Sản phẩm nghe nhìn khác ghi trên mọi chất liệu
là các bản ghi âm, ghi hình, phần mềm được chứa trong băng cát-xét, băng video,
đĩa CD, VCD, DVD, CD-ROM, đĩa vi tính, IC chips, ổ cứng và các loại phương tiện,
máy móc, thiết bị vật liệu và kỹ thuật số khác.
2.5 Tác phẩm mỹ thuật,
tác phẩm nhiếp ảnh
a) Tác phẩm mỹ thuật là tác phẩm được quy định tại khoản
1 Điều 3 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về
hoạt động mỹ thuật;
b) Tác phẩm nhiếp ảnh là sản phẩm sáng tạo được quy
định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 72/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ về hoạt động nhiếp ảnh.
3. Máy trò chơi điện tử có cài đặt chương trình trả
thưởng và thiết bị chuyên dùng cho trò chơi ở sòng bạc (casino) là hàng hóa,
máy, trang thiết bị có nội dung, hình ảnh hoặc cài đặt sẵn nội dung trò chơi điện
tử, vui chơi giải trí khác mà người tham gia có thể trúng thưởng bằng tiền hoặc
hiện vật.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa, Thể thao.
Điều 3. Nguyên tắc chung quản
lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành văn hóa
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch khi xuất khẩu, nhập khẩu phải thực hiện các
quy định về thẩm định, phê duyệt nội dung và đáp ứng đủ điều kiện xuất khẩu, nhập
khẩu chuyên ngành theo quy định của pháp luật hiện hành.
2.6 Việc xác định mã
số HS của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Thông tư này thực hiện
theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Danh mục
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Mã số HS không quy định về nội dung hay quyền sở hữu
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3.7 Việc xác định
hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành văn hóa được xuất khẩu, nhập khẩu, cấm
xuất khẩu, cấm nhập khẩu phải căn cứ trên cơ sở kết quả thẩm định, phê duyệt nội
dung của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Hàng hóa xuất khẩu là tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm
nhiếp ảnh thực hiện theo quy định tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật, Nghị định số 72/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về hoạt động nhiếp ảnh. Cơ quan văn hóa
không cấp phép xuất khẩu, thương nhân thực hiện thủ tục xuất khẩu tại cơ quan hải
quan.
4. Thương nhân có trách nhiệm khai báo đầy đủ các nội
dung văn hoá, vui chơi giải trí chứa trong máy móc, thiết bị hoặc sản phẩm nghe
nhìn khác ghi trên mọi chất liệu xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp không khai
báo nếu bị phát hiện sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
5. Hồ sơ của Thương nhân gửi các cơ quan có thẩm
quyền nếu có văn bản, tài liệu, nội dung sản phẩm ghi bằng tiếng nước ngoài thì
phải được dịch ra tiếng Việt trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Thương nhân tự chịu trách nhiệm với nội dung bản dịch, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này.
6. Cách thức nộp phí, lệ phí và trả kết quả:
a) Thương nhân có nghĩa vụ nộp phí, lệ phí thẩm định
nội dung sản phẩm văn hóa theo quy định của pháp luật hiện hành, nộp trực tiếp
tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ, chuyển khoản hoặc gửi qua đường bưu điện;
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả kết quả trực tiếp tại
nơi nhận hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện theo đề nghị của Thương nhân.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1: QUY ĐỊNH VỀ XUẤT KHẨU
HÀNG HÓA
Điều 4. Hàng hóa cấm xuất khẩu
1. Hàng hóa có nội dung:
a) Kích động nhân dân chống lại Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đoàn kết toàn dân;
b) Tuyên truyền, kích động bạo lực, chiến tranh xâm
lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; truyền bá tư tưởng,
văn hóa phản động, lối sống dâm ô đồi trụy, các hành vi tội ác, tệ nạn xã hội,
mê tín dị đoan, trái với thuần phong mỹ tục, gây hại cho sức khoẻ và hủy hoại
môi trường sinh thái;
c) Có nội dung không phù hợp với giá trị đạo đức,
văn hóa và truyền thống của dân tộc;
d) Tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà nước, bí mật quân sự,
an ninh, kinh tế, đối ngoại, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác do pháp
luật quy định;
đ) Xuyên tạc sự thật lịch sử; phủ nhận thành tựu
cách mạng; xúc phạm dân tộc, vĩ nhân, anh hùng dân tộc; vu khống, xúc phạm uy
tín của cơ quan, tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.
2. Các sản phẩm văn hóa thuộc diện cấm hoặc đã có
quyết định đình chỉ phổ biến, lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy tại Việt
Nam.
3.8 Di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
4.9 (được bãi bỏ)
Điều 5. Hàng hóa xuất khẩu theo
giấy phép
1. Di vật, cổ vật không thuộc sở hữu nhà nước, sở hữu
của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội: Khi xuất khẩu phải có giấy
phép đưa di vật, cổ vật ra nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
cấp theo các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP
ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di
sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục cấp
phép: Cục Di sản Văn hóa.
3. Thủ tục xin cấp giấy phép đưa di vật, cổ vật ra
nước ngoài:
Thương nhân đề nghị cấp giấy phép đưa di vật, cổ vật
ra nước ngoài gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Di sản
văn hóa. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị gửi Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch (Mẫu 01 tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư này);
b) Giấy chứng nhận chuyển quyền sở hữu của chủ sở hữu
cũ;
c) Hồ sơ đăng ký di vật, cổ vật.
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có văn bản
thông báo cho Thương nhân đề nghị bổ sung đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ
khi nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy
phép đưa di vật, cổ vật ra nước ngoài. Trường hợp không cấp giấy phép đưa di vật,
cổ vật ra nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
Giấy phép đưa di vật, cổ vật ra nước ngoài do Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp là căn cứ để Thương nhân làm thủ tục
xuất khẩu tại hải quan.
Mục 2: QUY ĐỊNH VỀ NHẬP KHẨU
HÀNG HÓA
Điều 6. Hàng hóa cấm nhập khẩu
1. Hàng hóa có nội dung:
a) Kích động nhân dân chống lại Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đoàn kết toàn dân;
b) Tuyên truyền, kích động bạo lực, chiến tranh xâm
lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; truyền bá tư tưởng,
văn hóa phản động, lối sống dâm ô đồi trụy, các hành vi tội ác, tệ nạn xã hội,
mê tín dị đoan, trái với thuần phong mỹ tục, gây hại cho sức khoẻ và hủy hoại
môi trường sinh thái;
c) Tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà nước, bí mật quân sự,
an ninh, kinh tế, đối ngoại, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác do pháp
luật quy định;
d) Xuyên tạc sự thật lịch sử; phủ nhận thành tựu
cách mạng; xúc phạm dân tộc, vĩ nhân, anh hùng dân tộc; vu khống, xúc phạm uy
tín của cơ quan, tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;
đ) Không phù hợp với giá trị đạo đức, văn hóa và
truyền thống của dân tộc.
2. Các sản phẩm văn hóa đã có quyết định đình chỉ
lưu hành, cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy hoặc vi phạm các quy định của
pháp luật về quyền tác giả và quyền liên quan.
Điều 7. Tác phẩm mỹ thuật, tác
phẩm nhiếp ảnh 10
1. Tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh11 nhập khẩu vào Việt Nam phải được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt nội dung.
2. Thẩm quyền phê duyệt nội dung tác phẩm mỹ thuật,
tác phẩm nhiếp ảnh12 nhập khẩu:
a) Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm tiếp nhận hồ
sơ và phê duyệt nội dung tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh13 do các tổ chức thuộc cơ quan Trung ương nhập khẩu;
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp nhận hồ sơ
và phê duyệt nội dung tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh14 do các đối tượng còn lại thuộc địa phương nhập khẩu.
3. Thủ tục phê duyệt nội dung tác phẩm mỹ thuật,
tác phẩm nhiếp ảnh15 nhập khẩu:
Thương nhân đề nghị phê duyệt nội dung tác phẩm nhập
khẩu gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh
và Triển lãm hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị của Thương nhân nhập khẩu (Mẫu 02 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này);
b)16 Hình ảnh tác phẩm
nhập khẩu, nêu rõ chất liệu, kích thước;
c)17 (được bãi bỏ)
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có văn bản
thông báo cho Thương nhân đề nghị bổ sung đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có văn bản trả lời kết quả phê duyệt
nội dung tác phẩm nhập khẩu. Trường hợp không phê duyệt nội dung tác phẩm, cơ
quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Văn bản phê duyệt nội dung tác phẩm là cơ sở để
Thương nhân làm thủ tục nhập khẩu tại hải quan.
Điều 8. Tác phẩm điện ảnh, sản
phẩm nghe nhìn
1. Tác phẩm điện ảnh:
a) Tác phẩm điện ảnh nhập khẩu vào Việt Nam phải được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nội dung.
b) Thẩm quyền phê duyệt nội dung tác phẩm điện ảnh
nhập khẩu:
- Cục Điện ảnh tiếp nhận hồ sơ và xem xét cấp Giấy
phép phổ biến phim đối với:
+ Phim truyện do cơ sở điện ảnh trong cả nước nhập
khẩu, trừ trường hợp phim truyện của các cơ sở điện ảnh thuộc địa phương đáp ứng
được các điều kiện về sản xuất và nhập khẩu phim theo quy định.
+ Phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình do
cơ sở điện ảnh thuộc Trung ương sản xuất hoặc nhập khẩu;
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ và xem xét cấp Giấy phép phổ biến
phim đối với phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình do cơ sở điện ảnh thuộc
địa phương nhập khẩu.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ cấp và xem xét cấp Giấy phép phổ biến
phim truyện khi năm trước liền kề, các cơ sở điện ảnh thuộc địa phương đáp ứng
các điều kiện sau:
+ Sản xuất ít nhất 10 phim truyện nhựa được phép phổ
biến;
+ Nhập khẩu ít nhất 40 phim truyện nhựa được phép
phổ biến.
Nếu trong năm, địa phương không đáp ứng được hai điều
kiện quy định tại khoản này thì năm kế tiếp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
không còn thẩm quyền cấp Giấy phép phổ biến phim truyện.
- Hàng năm, từ ngày 25 đến ngày 31 tháng 12, căn cứ
vào số lượng phim truyện nhựa sản xuất và nhập khẩu được phép phổ biến của các
cơ sở điện ảnh thuộc địa phương trong năm đó, Cục Điện ảnh có trách nhiệm thông
báo cho Tổng cục Hải quan danh sách các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đủ điều
kiện cấp Giấy phép phổ biến phim truyện trong năm tiếp theo.
- Đối với tác phẩm điện ảnh nhập khẩu để phát sóng
trên truyền hình:
Tổng giám đốc Đài truyền hình Việt Nam, Giám đốc
đài phát thanh - truyền hình cấp tỉnh được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
quyết định việc phát sóng trên đài truyền hình của mình tác phẩm điện ảnh do
mình nhập khẩu.
c) Đối tượng được phép nhập khẩu:
Thương nhân có chức năng kinh doanh nhập khẩu phim,
chiếu phim, phân phối phim; Đài Truyền hình Việt Nam, Đài phát thanh - truyền
hình cấp tỉnh, thành phố.
d) Thủ tục phê duyệt nội dung tác phẩm điện ảnh nhập
khẩu:
Thương nhân đề nghị phê duyệt nội dung tác phẩm điện
ảnh nhập khẩu gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Điện ảnh
hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký xét duyệt nội dung tác phẩm (Mẫu 03 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này);
- Bản sao văn bản chứng minh nguồn gốc hợp pháp của
tác phẩm hoặc sản phẩm18;
- Tác phẩm đề nghị xét duyệt nội dung để nhập khẩu;
-19 (được bãi bỏ)
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có văn bản
thông báo cho Thương nhân đề nghị bổ sung đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong thời hạn 45 (bốn mươi lăm) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có văn bản trả lời kết
quả phê duyệt nội dung tác phẩm. Trường hợp không phê duyệt nội dung tác phẩm,
cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Giấp phép phổ biến phim hoặc văn bản phê duyệt nội
dung tác phẩm điện ảnh nhập khẩu do cơ quan có thẩm quyền cấp là căn cứ để
Thương nhân làm thủ tục thông quan tại hải quan.
2. Bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu có nội
dung các loại hình nghệ thuật biểu diễn, thời trang, người đẹp, thể thao:
a) Bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu nhập
khẩu phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép phê duyệt nội dung.
b) Thẩm quyền cấp giấy phép phê duyệt nội dung bản
ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu nhập khẩu:
- Cục Nghệ thuật biểu diễn tiếp nhận hồ sơ và cấp
giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu do các
tổ chức thuộc cơ quan Trung ương nhập khẩu.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp nhận hồ sơ
và cấp giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
do các đối tượng còn lại thuộc địa phương nhập khẩu.
c) Thủ tục cấp giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi
âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu:
Thương nhân đề nghị cấp giấy phép phê duyệt nội
dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện đến Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch. Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép phê duyệt nội dung (Mẫu 04 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này);
- Danh mục tác giả, tác phẩm, người biểu diễn;
- Bản nhạc và lời hoặc kịch bản văn học (đối với
tác phẩm nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt do đơn vị dịch thuật có tư cách
pháp nhân chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản dịch);
- Bản ghi âm, ghi hình có nội dung ca múa nhạc, sân
khấu;
- 20 (được bãi
bỏ)
- 21 (được bãi
bỏ)
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có văn bản
thông báo cho Thương nhân đề nghị bổ sung đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch có trách nhiệm cấp giấy phép phê duyệt nội dung. Trường hợp không cấp giấy
phép phê duyệt phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
d) Sản phẩm nhập khẩu là bản ghi âm, ghi hình có nội
dung thay sách hoặc minh họa cho sách không chứa nội dung nghệ thuật biểu diễn,
thời trang, người đẹp, thể thao và vui chơi giải trí thực hiện theo hướng dẫn của
Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Đối với các sản phẩm nghe nhìn được chứa trong
máy móc, thiết bị, linh kiện, phương tiện hoặc sản phẩm nghe nhìn khác ghi trên
mọi chất liệu có nội dung vui chơi giải trí, trò chơi điện tử (trừ trò chơi điện
tử trực tuyến và trò chơi điện tử quy định tại Điều 10) và nội
dung văn hóa khác không phải là sản phẩm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này
phải được cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết trên cơ sở hồ sơ đề nghị nhập
khẩu của Thương nhân.
a) Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ
sơ:
- Vụ Kế hoạch, Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của Thương nhân có đăng ký hoạt động đầu
tư hoặc trụ sở chính và chi nhánh tại địa bàn 02 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trở lên.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp nhận và giải
quyết hồ sơ nhập khẩu của các đối tượng còn lại thuộc địa phương nhập khẩu.
b) Thủ tục đề nghị nhập khẩu hàng hóa:
Thương nhân đề nghị nhập khẩu gửi 01 bộ hồ sơ trực
tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Vụ Kế hoạch, Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị nhập khẩu sản phẩm (Mẫu 05 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này);
- Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc các loại giấy tờ xác nhận tư cách pháp lý có giá trị tương đương
khác (nếu có)22;
-23 (Được bãi
bỏ)
- Bản mô tả nội dung, hình ảnh, cách thức vận
hành/sử dụng, chủng loại, số lượng, tính năng của từng loại hàng hóa và các
thông tin liên quan khác đến sản phẩm nhập khẩu (nếu có);
-24 (Được bãi
bỏ)
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có văn bản
thông báo cho Thương nhân đề nghị bổ sung đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền sẽ có văn bản trả lời kết quả
chấp thuận hoặc từ chối đề nghị nhập khẩu của Thương nhân và nêu rõ lý do.
Văn bản chấp thuận của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là căn cứ để Thương nhân làm thủ tục nhập
khẩu tại hải quan. Cơ quan hải quan làm thủ tục xác nhận thông quan cho hàng
hóa sau khi có văn bản thẩm định, phê duyệt nội dung của cơ quan chuyên ngành
văn hóa theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.
c) Đối với những sản phẩm nghe nhìn thuộc loại mới
mà cơ quan có thẩm quyền địa phương không xác định được thể loại, loại hình
hàng hóa và hình thức quản lý nhập khẩu của hàng hóa đó, cơ quan có thẩm quyền ở
địa phương có văn bản thông báo yêu cầu thương nhân gửi hồ sơ nhập khẩu đến Vụ
Kế hoạch, Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xem xét, giải quyết thủ
tục nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Đồ chơi trẻ em
1. Phải đảm bảo mới 100%; chưa qua sử dụng.
2. Đảm bảo chất lượng phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về An toàn đồ chơi trẻ em theo quy định tại Thông tư số
18/2009/TT-BKHCN ngày 26/6/2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ về quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về an toàn đồ chơi trẻ em - QCVN 3:2009/BKHCN.
3. Có nội dung, hình thức, kiểu dáng, tính năng sử
dụng không có hại đến giáo dục, phát triển nhân cách, không gây nguy hiểm hoặc ảnh
hưởng đến sức khỏe của trẻ em, không vi phạm các quy định tại Điều
6 của Thông tư này.
Đồ chơi trẻ em đáp ứng các điều kiện nêu trên được
phép nhập khẩu vào Việt Nam. Thủ tục nhập khẩu thực hiện tại cơ quan hải quan.
Điều 10. Máy trò chơi điện tử
có cài đặt chương trình trả thưởng dành cho người nước ngoài và thiết bị chuyên
dùng cho trò chơi ở sòng bạc
1. Việc nhập khẩu máy trò chơi điện tử có cài đặt
chương trình trả thưởng dành cho người nước ngoài và thiết bị chuyên dùng cho
trò chơi ở sòng bạc phải được cơ quan có thẩm quyền xem xét, xác nhận đủ điều
kiện nhập khẩu và danh mục hàng hóa nhập khẩu.
2. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ
sơ: Vụ Kế hoạch, Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Đối tượng được phép nhập khẩu: Thương nhân đã được
cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các loại giấy tờ xác nhận tư
cách pháp lý có giá trị tương đương khác và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, kinh doanh sòng bạc.
4. Điều kiện nhập khẩu:
- Máy, thiết bị nhập khẩu mới 100%, có nội dung,
hình ảnh, âm thanh, hình thức bảo đảm chất lượng, phù hợp với thẩm mỹ của người
Việt Nam và không vi phạm các điều kiện quy định về nội dung cấm phổ biến, lưu
hành tại Việt Nam;
- Có địa điểm lắp đặt, kinh doanh máy, thiết bị nhập
khẩu đúng với nội dung đăng ký kinh doanh đã được cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch
còn hiệu lực theo quy định của pháp luật tại thời điểm nhập khẩu;
- Tuân thủ các điều kiện khác theo quy định tại Giấy
chứng nhận đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, kinh doanh
sòng bạc.
5. Thủ tục đề nghị xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu
và danh mục hàng hóa nhập khẩu:
Thương nhân đề nghị xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu
hàng hóa và danh mục hàng hóa nhập khẩu gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện đến Vụ Kế hoạch, Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu hàng
hóa và danh mục hàng hóa nhập khẩu của thương nhân (Mẫu
06 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này)25;
- Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư,
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
các loại giấy tờ xác nhận tư cách pháp lý có giá trị tương đương khác và Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước
ngoài, kinh doanh sòng bạc26;
- Hồ sơ (catalogue) ghi rõ các tính năng, kiểu
dáng, nội dung, chương trình cài đặt, mô tả cách thức chơi, chủng loại, hãng,
nhà sản xuất, cung cấp và các tài liệu chứng minh về hãng, nhà sản xuất, cung cấp
và tổ chức kiểm định độc lập hoặc cung cấp dịch vụ kiểm định máy, thiết bị xin
nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có văn bản
thông báo cho doanh nghiệp đề nghị bổ sung đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, căn cứ các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều này,
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có văn bản xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu và
danh mục hàng hóa nhập khẩu của Thương nhân. Trường hợp Thương nhân không thuộc
đối tượng được phép nhập khẩu hoặc chưa đủ điều kiện nhập khẩu, Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chấp
thuận cho Thương nhân đủ điều kiện nhập khẩu hàng hóa và danh mục hàng hóa được
nhập khẩu là căn cứ để cơ quan hải quan cho phép thương nhân được đưa hàng về địa
điểm kiểm tra chuyên ngành hoặc kho của doanh nghiệp bảo quản để chờ kết quả kiểm
tra chuyên ngành của cơ quan văn hóa. Cơ quan hải quan làm thủ tục xác nhận
thông quan cho số hàng hóa mang về bảo quản này sau khi có văn bản thẩm định,
phê duyệt nội dung của cơ quan chuyên ngành văn hóa theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.
Doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm trước pháp luật
trong việc vận chuyển, bảo quản đối với hàng hóa nhập khẩu được phép mang về bảo
quản cho đến khi hàng hóa được thông quan.
6. Đối với những Thương nhân nhập khẩu bổ sung hoặc
thay thế số máy, thiết bị đang kinh doanh, ngoài những nội dung hồ sơ kê khai tại
khoản 5 Điều này, đơn đề nghị xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu hàng hóa và danh
mục hàng hóa nhập khẩu của Thương nhân cần ghi rõ tổng số máy doanh nghiệp được
phép kinh doanh theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; bản kê chi tiết số
máy, thiết bị, chủng loại hiện có đang kinh doanh; số máy, thiết bị dự phòng hiện
có, đã tiêu hủy, hoặc xin phép tiêu hủy; ngày nhập khẩu những máy, thiết bị đã
nhập khẩu này và các thông tin khác có liên quan đến số lượng và chủng loại máy
(nếu có).
Thủ tục đề nghị xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu
hàng hóa và danh mục hàng hóa nhập khẩu bổ sung hoặc thay thế số máy, thiết bị
trò chơi điện tử thực hiện như quy định tại khoản 5 Điều này.
Mục 3: QUY ĐỊNH VỀ MUA, BÁN,
PHÂN PHỐI HÀNG HÓA
Điều 11. Mua, bán, phân phối
hàng hóa
1. Chỉ những hàng hóa đáp ứng đủ điều kiện nhập khẩu
và đã được nhập khẩu theo quy định tại Thông tư này mới được phép mua, bán,
phân phối tại Việt Nam.
Thương nhân nhập khẩu chỉ được phép kinh doanh phân
phối sản phẩm nghe nhìn tại thị trường Việt Nam nếu có chức năng kinh doanh dịch
vụ phân phối sản phẩm nghe nhìn này tại Việt Nam.
2. Hàng hóa quy định tại khoản 2 Điều
8 do Thương nhân thuộc địa phương nhập khẩu và hàng hóa quy định tại khoản 3 Điều 8 và Điều 10 Thông tư này chỉ được phép thông quan
và đưa vào kinh doanh, sử dụng, phân phối sau khi đã được Sở Văn hoá, Thể thao
và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra hoặc thẩm định,
phê duyệt nội dung và dán tem, nhãn kiểm soát, lưu hành đối với hàng hóa đủ điều
kiện phổ biến, lưu hành theo quy định của pháp luật.
Đối với hàng hóa không đáp ứng đủ điều kiện phổ biến,
lưu hành theo quy định của pháp luật, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có văn bản
yêu cầu Thương nhân phải tái xuất hoặc tiêu hủy và báo cáo kết quả thẩm định này
cho cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền cấp trên, đồng thời gửi cho cơ
quan hải quan để phối hợp thực hiện hoàn tất thủ tục hải quan theo quy định của
pháp luật.
3. Trừ trường hợp có quy định cụ thể tại các văn bản
pháp luật chuyên ngành khác, trên cơ sở đề nghị của thương nhân và văn bản phê
duyệt nội dung, xác nhận danh mục hoặc xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu hàng hóa
của cơ quan có thẩm quyền và các hồ sơ tài liệu liên quan khác theo quy định của
pháp luật, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện việc kiểm tra hoặc thẩm định,
phê duyệt nội dung và dán tem, nhãn kiểm soát, lưu hành cho hàng hóa nhập khẩu
quy định tại khoản 2 Điều này. Tem, nhãn phải đảm bảo có tối thiểu các thông
tin sau:
- Tên cơ quan kiểm tra, thẩm định, phê duyệt nội
dung hàng hóa nhập khẩu;
- Tên hàng hóa và các thông tin cơ bản liên quan đến
hàng hóa;
- Ngày kiểm tra, thẩm định, phê duyệt nội dung và
ngày dán tem, nhãn;
- Tem, nhãn phải có chữ ký của người có thẩm quyền,
có đóng dấu của cơ quan dán tem;
- Các ký, mã hiệu riêng trên tem, nhãn (nếu cần thiết).
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 27
Điều 12. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2015.
2. Thông tư này thay thế:
a) Thông tư số 48/2006/TT-BVHTT ngày 05/05/2006 hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế
và các hoạt động đại lý, mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước
ngoài.
b) Thông tư số 95/2006/TT-BVHTT ngày 06/12/2006 bổ
sung Thông tư số 48/2006/TT-BVHTT ngày 5 tháng 5 năm 2006 của Bộ Văn hoá -
Thông tin hướng dẫn thực hiện Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 1 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua
bán hàng hóa quốc tế là các hoạt động đại lý, mua, bán, gia công và quá cảnh
hàng hóa với nước ngoài.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát
sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch (Vụ Kế hoạch, Tài chính) để kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ (để đăng tải);
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ;
- Sở VHTTDL; Sở VHTT; Sở DL;
- Lưu: VT, KHTC, HN (200).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Thiện
|
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU PHÂN LOẠI THEO
MÃ SỐ HS THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH VĂN HÓA CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU
LỊCH 28 (ĐƯỢC
BÃI BỎ)
PHỤ LỤC II
DANH MỤC MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH VĂN HÓA CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2014 của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
1. Mẫu số 01: Đơn đề nghị cấp giấy phép mang di vật,
cổ vật ra nước ngoài.
2. Mẫu số 02: Đơn đề nghị phê duyệt nội dung tác phẩm
mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh29 nhập khẩu.
3. Mẫu số 03: Đơn đề nghị cấp giấy phép phê duyệt nội
dung tác phẩm điện ảnh nhập khẩu.
4. Mẫu số 04: Đơn đề nghị cấp giấy phép phê duyệt nội
dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
5. Mẫu số 05: Đơn đề nghị xác nhận danh mục sản phẩm
nghe nhìn có nội dung vui chơi giải trí nhập khẩu.
6. Mẫu số 06: Đơn đề nghị xác nhận đủ điều kiện nhập
khẩu và danh mục máy trò chơi điện tử có cài đặt chương trình trả thưởng và thiết
bị chuyên dùng cho trò chơi ở sòng bạc nhập khẩu.
Mẫu
số 01
TÊN THƯƠNG NHÂN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……….., ngày ……
tháng ….. năm …..
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp giấy phép mang di vật, cổ vật ra nước ngoài
Kính gửi: Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Tên thương nhân đề nghị (viết chữ in hoa):
- Ngày tháng năm sinh (đối với cá nhân):
- Nơi sinh (đối với cá nhân):
- Chứng minh thư nhân dân (đối với cá nhân): Số……
ngày cấp… nơi cấp……..
- Địa chỉ (nơi thường trú đối với cá nhân):
- Điện thoại:
2. Người đại diện theo pháp luật (đối với tổ chức):
- Họ và tên (viết chữ in hoa):
- Chức vụ:
- Địa chỉ:
- Điện thoại:
3. Căn cứ Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2014
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về quản lý mua bán hàng hóa quốc tế
thuộc diện quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
căn cứ quy định của pháp luật về di sản văn hóa, trân trọng đề nghị Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép mang di vật, cổ vật ra nước ngoài
cho … (số lượng) di vật, cổ vật thuộc quyền sở hữu hợp pháp của ………………….
(tên tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép).
- Mục đích:
- Nơi mang đến:
Danh sách di vật, cổ vật cụ thể như sau:
STT
|
Tên di vật, cổ
vật
|
Đặc điểm chính
|
Nguồn gốc
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
4. Cam kết: Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của
hiện vật và tính chính xác, trung thực của việc chuyển quyền sở hữu và hồ sơ
đăng ký của những di vật, cổ vật đề nghị cấp phép mang ra nước ngoài kể trên;
cam kết thực hiện đầy đủ các yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ trong quá trình
làm thủ tục đề nghị cấp phép mang ra nước ngoài và các quy định của pháp luật
có liên quan.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
THEO PHÁP LUẬT
CỦA THƯƠNG NHÂN
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên, chức danh đối với tổ chức)
(Ký, ghi rõ họ tên đối với cá nhân)
|
Mẫu
số 02
TÊN THƯƠNG NHÂN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……….., ngày ……
tháng ….. năm …..
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Phê duyệt nội dung tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm
nhiếp ảnh30 nhập khẩu
Kính gửi:
|
- Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển
lãm, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh/thành phố…
|
1. Tên thương nhân (ghi rõ tên đầy
đủ và tên viết tắt:..........................................
- Điện thoại:…………………..........................................Fax...........................................
-
Email:........................................................................................................................
2. Địa chỉ:
...................................................................................................................
3. Giấy tờ chứng minh tư cách pháp
nhân (Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh) số....................................
4. Hồ sơ kèm theo (liệt kê các tài
liệu kèm theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này)
...................................................................................................................................
5. Căn cứ Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL
ngày 31/12/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về quản lý mua bán
hàng hóa quốc tế thuộc diện quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và căn cứ quy định của pháp luật về quản lý tác phẩm tạo hình,
mỹ thuật và nhiếp ảnh31;
Đề nghị Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và
Triển lãm/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định và phê duyệt nội dung tác
phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh32 đề nghị nhập
khẩu dưới đây:
- Tên tác phẩm:
...........................................................................................................
- 33 (được
bãi bỏ)
- Chất liệu, kích thước tác phẩm:
..................................................................................
- Nội dung tác phẩm:
...................................................................................................
6. Chúng tôi xin cam kết:
- Thực hiện đúng các quy định về nhập
khẩu tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh34;
- Thực hiện đúng các quy định của
pháp luật về quản lý tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh35;
- Chịu trách nhiệm về mọi vi phạm pháp
luật về quyền tác giả và quyền liên quan;
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị nhập khẩu./.
|
NGƯỜI
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
CỦA THƯƠNG NHÂN
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên đối với tổ chức)
(Ký, ghi rõ họ tên đối với cá nhân)
|
Mẫu
số 03
TÊN THƯƠNG NHÂN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……….., ngày ……
tháng ….. năm …..
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp giấy phép phê duyệt nội dung tác phẩm điện ảnh
nhập khẩu
Kính gửi:
|
- Cục Điện ảnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh/thành phố…
|
1. Tên thương nhân (ghi rõ tên đầy đủ và tên viết
tắt): ....................................................
- Điện thoại:......................................................
Fax: ...................................................
- Email: .......................................................................................................................
2. Địa chỉ: ...................................................................................................................
3. Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân (Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh...)
số.................................
4. Hồ sơ kèm theo (liệt kê các tài liệu kèm theo
quy định tại điểm d khoản 1 điều 8 Thông tư này)
...................................................................................................................................
5. Căn cứ Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày
31/12/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về quản lý mua bán hàng
hóa quốc tế thuộc diện quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và căn cứ quy định của pháp luật về quản lý, lưu hành tác phẩm điện ảnh;
Đề nghị Cục Điện ảnh/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
thẩm định và phê duyệt nội dung tác phẩm điện ảnh nhập khẩu dưới đây:
- Cơ sở điện ảnh (tên cơ sở) đề nghị thẩm định..............................................................
- Bộ phim: ...................................................................................................................
- Thể loại (truyện, tài liệu, khoa học, hoạt
hình): .............................................................
- Hãng sản xuất hoặc phát hành: ..................................................................................
- Nước sản xuất...........................................................................................................
- Nhập phim qua đối tác...............................................................................................
- Biên kịch: ..................................................................................................................
- Đạo diễn....................................................................................................................
- Quay phim: ...............................................................................................................
- Chất liệu phim trình duyệt (nhựa, băng hình,
đĩa hình…):...............................................
- Độ dài (tính bằng phút): ..............................................................................................
- Mầu sắc (mầu hoặc đen trắng): ...................................................................................
- Chủ sở hữu bản quyền: .............................................................................................
- Tóm tắt nội dung: ......................................................................................................
6. Chúng tôi xin cam kết:
- Thực hiện đúng các quy định tại Luật Điện ảnh số
62/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
điện ảnh số 31/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009 và các văn bản
hướng dẫn liên quan;
- Chịu trách nhiệm về mọi vi phạm pháp luật về quyền
tác giả và quyền liên quan.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của
nội dung hồ sơ đề nghị nhập khẩu./.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
THEO PHÁP LUẬT
CỦA THƯƠNG NHÂN
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên đối với tổ chức)
(Ký, ghi rõ họ tên đối với cá nhân)
|
Mẫu
số 04
TÊN THƯƠNG NHÂN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……….., ngày ……
tháng ….. năm …..
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm,
ghi hình ca múa nhạc, sân khấu nhập khẩu
Kính gửi:
|
- Cục Nghệ thuật biểu diễn, Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
- hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh/thành phố…
|
1. Tên thương nhân (ghi rõ tên đầy đủ và tên viết
tắt): ........................................
- Điện thoại:........................................................
Fax: .................................................
- Email: .......................................................................................................................
2. Địa chỉ: ...................................................................................................................
3. Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân (Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy phép đầu tư/ Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh...) số
4. Hồ sơ kèm theo (liệt kê các tài liệu kèm theo
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 8 Thông tư này)
5. Căn cứ Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày
31/12/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về quản lý mua bán hàng
hóa quốc tế thuộc diện quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và căn cứ quy định của pháp luật về quản lý, lưu hành bản ghi âm, ghi
hình ca múa nhạc, sân khấu;
Đề nghị Cục Nghệ thuật biểu diễn/Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch thẩm định và phê duyệt nội dung chương trình bản ghi âm, ghi
hình ca múa nhạc, sân khấu đề nghị cấp phép nhập khẩu dưới đây:
- Tên chương trình: ......................................................................................................
- Thời lượng chương trình (số phút): .............................................................................
- Người chịu trách nhiệm chương trình: .........................................................................
6. Chúng tôi xin cam kết:
- Thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số
79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh
bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
- Chịu trách nhiệm về mọi vi phạm pháp luật về quyền
tác giả và quyền liên quan.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của
nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép./.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
THEO PHÁP LUẬT
CỦA THƯƠNG NHÂN
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên đối với tổ chức)
(Ký, ghi rõ họ tên đối với cá nhân)
|
Mẫu
số 05
TÊN THƯƠNG NHÂN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……….., ngày ……
tháng ….. năm …..
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Xác nhận danh mục sản phẩm nghe nhìn có nội
dung vui chơi giải trí nhập khẩu
Kính gửi:
|
- Vụ Kế hoạch, Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
- hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh/thành phố….
|
1. Tên thương nhân (ghi rõ tên đầy đủ và tên viết
tắt): ........................................
- Điện thoại:........................................................
Fax...................................................
- Email: .......................................................................................................................
2. Địa chỉ: ...................................................................................................................
3. Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân (Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh...) số
4. Hồ sơ kèm theo (liệt kê các tài liệu kèm theo
quy định tại điểm b khoản 3 Điều 8 Thông tư này)
5. Căn cứ Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày
31/12/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về quản lý mua bán hàng
hóa quốc tế thuộc diện quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và căn cứ quy định của pháp luật về nhập khẩu sản phẩm có nội dung văn
hóa;
Đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Vụ Kế hoạch,
Tài chính)/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, xác nhận danh mục sản phẩm
nghe nhìn nhập khẩu dưới đây:
- Tên hàng hóa: ...........................................................................................................
- Số lượng và danh mục hàng hóa xin nhập khẩu: .........................................................
- Mô tả nội dung, đặc điểm, tính năng, chủng loại,
cách thức sử dụng/vận hành của từng loại hàng hóa và các thông tin liên quan
khác theo yêu cầu tại điểm b khoản 3 Điều 8 Thông tư này: ..................................
...................................................................................................................................
- Theo hợp đồng nhập khẩu số: ...................................................................................
- Tại cửa khẩu: ............................................................................................................
- Mục đích - địa điểm nhập khẩu/lắp đặt/sử dụng/phân
phối: .........................................
6. Chúng tôi xin cam kết:
- Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về các điều
kiện nhập khẩu, lưu hành, phổ biến sản phẩm văn hóa;
- Chịu trách nhiệm về mọi vi phạm pháp luật về sở hữu
trí tuệ.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của
nội dung hồ sơ đề nghị nhập khẩu./.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
THEO PHÁP LUẬT
CỦA THƯƠNG NHÂN
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên đối với tổ chức)
(Ký, ghi rõ họ tên đối với cá nhân)
|
Mẫu
số 06
TÊN THƯƠNG NHÂN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……….., ngày ……
tháng ….. năm …..
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu và danh mục máy
trò chơi điện tử có cài đặt chương trình trả thưởng dành cho người nước ngoài
và thiết bị chuyên dùng cho trò chơi ở sòng bạc nhập khẩu
Kính gửi: Vụ
Kế hoạch, Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Tên thương nhân (ghi rõ tên đầy đủ và tên viết
tắt): ....................................................
- Điện thoại:........................................................
Fax...................................................
- Email: .......................................................................................................................
2. Địa chỉ: ...................................................................................................................
3. Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân (Giấy chứng nhận đầu tư/ Giấy phép đầu tư/Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh...) số
4. Hồ sơ kèm theo (liệt kê các tài liệu kèm theo
quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này)
...................................................................................................................................
Căn cứ Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày
31/12/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về quản lý mua bán hàng
hóa quốc tế thuộc diện quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và căn cứ quy định của pháp luật về nhập khẩu máy trò chơi điện tử có
cài đặt chương trình trả thưởng dành cho người nước ngoài và thiết bị chuyên
dùng cho trò chơi ở sòng bạc;
Đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Vụ Kế hoạch,
Tài chính) xem xét, xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu và danh mục máy trò chơi điện
tử có cài đặt chương trình trả thưởng dành cho người nước ngoài và thiết bị
chuyên dùng cho trò chơi ở sòng bạc đề nghị nhập khẩu dưới đây:
1. Tên hàng hóa: .........................................................................................................
2. Số lượng và danh mục hàng hóa xin nhập khẩu: .......................................................
3. Mô tả tên, chủng loại, hãng/nhà sản
xuất, cung cấp của máy, thiết bị, linh kiện nhập khẩu và loại hình trò chơi điện
tử có thưởng; số lượng, trị giá của từng mặt hàng theo Danh mục sau:
STT
|
Hãng sản xuất/
cung cấp
|
Chủng loại
|
Số lượng
|
Loại hình trò
chơi
|
Trị giá
|
Thông tin khác
(nếu có)
|
1.
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
|
3.
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
- Nêu rõ thời hạn kinh doanh và tổng số
máy được phép kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước
ngoài của doanh nghiệp; địa điểm lắp đặt máy, thiết bị nhập khẩu; địa chỉ kinh
doanh của doanh nghiệp và các thông tin khác có liên quan khác theo yêu cầu tại
khoản 5, 7 Điều 10 Thông tư này.
4. Theo hợp đồng nhập khẩu số:
.................................................................................
5. Tại cửa khẩu:
..........................................................................................................
6. Mục đích - địa điểm /lắp đặt/sử dụng/phân
phối: .......................................................
7. Chúng tôi xin cam kết:
.............................................................................................
- Thực hiện đúng các quy định của
pháp luật về nhập khẩu, lưu hành, phổ biến sản phẩm văn hóa và các điều kiện
quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, kinh doanh
sòng bài của doanh nghiệp;
- Bảo đảm các điều kiện kỹ thuật, nhà
sản xuất theo quy định đối với máy, thiết bị nhập khẩu; về chủng loại, số lượng
được phép nhập khẩu và kinh doanh;
- Bảo đảm máy, thiết bị mới 100%, chất
lượng về âm thanh, hình ảnh, hình thức phù hợp với thẩm mỹ của người Việt Nam;
- Chịu trách nhiệm về mọi vi phạm
pháp luật về sở hữu trí tuệ;
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị nhập khẩu./.
|
NGƯỜI
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
CỦA THƯƠNG NHÂN
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên đối với tổ chức)
(Ký, ghi rõ họ tên đối với cá nhân)
|
1 Thông tư số 24/2018/TT-BVHTTDL ngày 23
tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Danh mục
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu Việt Nam, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm
2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng
6 năm 2009;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Điện ảnh ngày 29 tháng 6 năm 2006 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6
năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng
11 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch
vụ văn hoá công cộng;
Căn cứ Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng
10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời
trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca
múa nhạc, sân khấu; Nghị định số 15/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2016 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05
tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời
trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca
múa nhạc, sân khấu;
Căn cứ Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng
7 năm 2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người
nước ngoài; Nghị định số 175/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều quy định tại Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành
cho người nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 72/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ về hoạt động nhiếp ảnh;
Căn cứ Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng
01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino;
Căn cứ Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại
thương;
Căn cứ Nghị định số 79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng
7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài
chính;
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban
hành Thông tư ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản
lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác định mã số hàng
hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.”
Thông tư số 26/2018/TT-BVHTTDL ngày 11 tháng 9 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về quản lý hoạt động mua bán hàng hóa quốc
tế thuộc diện quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm
2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng
6 năm 2009;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Điện ảnh ngày 29 tháng 6 năm 2006 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6
năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng
11 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch
vụ văn hóa công cộng;
Căn cứ Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng
10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời
trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca
múa nhạc, sân khấu; Nghị định số 15/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2016 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05
tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời
trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca
múa nhạc, sân khấu;
Căn cứ Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng
7 năm 2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người
nước ngoài; Nghị định số 175/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều quy định tại Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành
cho người nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 72/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ về hoạt động nhiếp ảnh;
Căn cứ Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng
01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino;
Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương;
Căn cứ Nghị định số 79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng
7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài
chính;
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban
hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL
ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
về quản lý hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thuộc diện quản lý chuyên ngành
văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.”
2 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản
1 Điều 1 Thông tư số 26/2018/TT-BVHTTDL ngày 11 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
28/2014/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quy định về quản lý hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thuộc diện quản
lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2018.
3 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
2 Điều 1 Thông tư số 26/2018/TT-BVHTTDL ngày 11 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
28/2014/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quy định về quản lý hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thuộc diện quản
lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2018.
4 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản
3 Điều 1 Thông tư số 26/2018/TT-BVHTTDL ngày 11 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
28/2014/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quy định về quản lý hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thuộc diện quản
lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2018.
5 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 26/2018/TT-BVHTTDL ngày 11 tháng 9 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch quy định về quản lý hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế
thuộc diện quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2018.
6 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản
5 Điều 1 Thông tư số 26/2018/TT-BVHTTDL ngày 11 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
28/2014/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quy định về quản lý hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thuộc diện quản
lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2018.
7 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 26/2018/TT-BVHTTDL ngày 11 tháng 9 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch quy định về quản lý hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế
thuộc diện quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2018.
8 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 26/2018/TT-BVHTTDL ngày 11 tháng 9 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch quy định về quản lý hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế
thuộc diện quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2018.
9 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
8 Điều 1 Thông tư số 26/2018/TT-BVHTTDL ngày 11 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
28/2014/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quy định về quản lý hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thuộc diện quản
lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2018.
10 Cụm từ “Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng
dụng, tác phẩm nhiếp ảnh” được thay thế bởi cụm từ “tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm
nhiếp ảnh” theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 26/2018/TT-BVHTTDL
ngày 11 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về quản lý hoạt động
mua bán hàng hóa quốc tế thuộc diện quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2018.
11 Cụm từ “Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng
dụng, tác phẩm nhiếp ảnh” được thay thế bởi cụm từ “tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm
nhiếp ảnh” theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 26/2018/TT-BVHTTDL
ngày 11 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về quản lý hoạt động
mua bán hàng hóa quốc tế thuộc diện quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2018.
12 Cụm từ “tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng
dụng, tác phẩm nhiếp ảnh” được thay thế bởi cụm từ “tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm
nhiếp ảnh” theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 26/2018/TT-BVHTTDL
ngày 11 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về quản lý hoạt động
mua bán hàng hóa quốc tế thuộc diện quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2018.
13 Cụm từ “tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng
dụng, tác phẩm nhiếp ảnh” được thay thế bởi cụm từ “tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm
nhiếp ảnh” theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 26/2018/TT-BVHTTDL
ngày 11 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về quản lý hoạt động
mua bán hàng hóa quốc tế thuộc diện quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2018.
14 Cụm từ “tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng
dụng, tác phẩm nhiếp ảnh” được thay thế bởi cụm từ “tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm
nhiếp ảnh” theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 26/2018/TT-BVHTTDL
ngày 11 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về quản lý hoạt động
mua bán hàng hóa quốc tế thuộc diện quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2018.
15 Cụm từ “tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng
dụng, tác phẩm nhiếp ảnh” được thay thế bởi cụm từ “tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm
nhiếp ảnh” theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 26/2018/TT-BVHTTDL
ngày 11 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về quản lý hoạt động
mua bán hàng hóa quốc tế thuộc diện quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2018.
16 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản
9 Điều 1 Thông tư số 26/2018/TT-BVHTTDL ngày 11 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
28/2014/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quy định về quản lý hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thuộc diện quản
lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2018.
17 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
10 Điều 1 Thông tư số 26/2018/TT-BVHTTDL ngày 11 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
28/2014/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quy định về quản lý hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thuộc diện quản
lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2018.
18 Cụm từ “Văn bản chứng minh nguồn gốc hợp
pháp của tác phẩm hoặc sản phẩm” được thay thế bởi cụm từ “Bản sao văn bản chứng
minh nguồn gốc hợp pháp của tác phẩm hoặc sản phẩm” theo quy định tại điểm a khoản
11 Điều 1 Thông tư số 26/2018/TT-BVHTTDL ngày 11 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
28/2014/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quy định về quản lý hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thuộc diện quản
lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2018.
19 Cụm từ “Bản sao có chứng thực Giấy chứng
nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh” được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 1 Thông tư số
26/2018/TT-BVHTTDL ngày 11 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày
31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về
quản lý hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thuộc diện quản lý chuyên ngành văn
hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30
tháng 10 năm 2018.
20 Cụm từ “Mẫu vỏ bản ghi âm, ghi hình (nếu
có)” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 11 Điều 1 Thông tư số
26/2018/TT-BVHTTDL ngày 11 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày
31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về
quản lý hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thuộc diện quản lý chuyên ngành văn
hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30
tháng 10 năm 2018.
21 Cụm từ “Bản sao chứng thực Quyết định
thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký Thương nhân có chức năng hoạt động nhập
khẩu bản ghi âm, ghi hình” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 11 Điều 1
Thông tư số 26/2018/TT-BVHTTDL ngày 11 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
28/2014/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quy định về quản lý hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thuộc diện quản
lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2018.
22 Cụm từ “Bản sao có chứng thực Giấy chứng
nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các loại giấy tờ xác nhận tư cách pháp lý có
giá trị tương đương khác và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh (nếu có)”
được thay thế bởi cụm từ “Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư,
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
các loại giấy tờ xác nhận tư cách pháp lý có giá trị tương đương khác (nếu có)”
theo quy định tại điểm đ khoản 11 Điều 1 Thông tư số 26/2018/TT-BVHTTDL ngày 11
tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về quản lý hoạt động mua bán
hàng hóa quốc tế thuộc diện quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2018.
23 Cụm từ “Hồ sơ tài liệu chứng minh nguồn
gốc hợp pháp của sản phẩm hàng hóa đề nghị nhập khẩu (kèm theo văn bản dịch ra
tiếng Việt)” được bãi bỏ theo quy định tại điểm d khoản 11 Điều 1 Thông tư số
26/2018/TT-BVHTTDL ngày 11 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày
31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về
quản lý hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thuộc diện quản lý chuyên ngành văn
hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30
tháng 10 năm 2018.
24 Cụm từ “Mẫu sản phẩm đề nghị nhập khẩu”
được bãi bỏ theo quy định tại điểm d khoản 11 Điều 1 Thông tư số 26/2018/TT-BVHTTDL
ngày 11 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về quản lý hoạt động
mua bán hàng hóa quốc tế thuộc diện quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2018.
25 Cụm từ “Đơn đề nghị xác nhận đủ điều kiện
nhập khẩu hàng hóa và danh mục hàng hóa nhập khẩu của Thương nhân (Mẫu 06 tại
Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này) trong đó nêu rõ tên, chủng loại,
hãng, nhà sản xuất của máy, thiết bị, linh kiện nhập khẩu và loại hình trò chơi
điện tử có thưởng; số lượng, trị giá của từng mặt hàng; thời hạn và tổng số máy
được phép kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước
ngoài của doanh nghiệp; địa điểm lắp đặt máy, thiết bị nhập khẩu; địa chỉ kinh
doanh của doanh nghiệp và các thông tin khác có liên quan đến số lượng và chủng
loại máy (nếu có)” được thay thế bởi cụm từ “Đơn đề nghị xác nhận đủ điều kiện
nhập khẩu hàng hóa và danh mục hàng hóa nhập khẩu của thương nhân (Mẫu 06 tại
Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này)” theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều
1 Thông tư số 26/2018/TT-BVHTTDL ngày 11 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
28/2014/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quy định về quản lý hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thuộc diện quản
lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2018.
26 Cụm từ “Bản sao có chứng thực Giấy chứng
nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc các loại giấy tờ xác nhận tư cách pháp lý có giá
trị tương đương khác và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử
có thưởng dành cho người nước ngoài, kinh doanh sòng bạc” được thay thế bởi cụm
từ “Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các loại giấy tờ xác nhận
tư cách pháp lý có giá trị tương đương khác và Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, kinh doanh
sòng bạc” theo quy định tại điểm b khoản 12 Điều 1 Thông tư số
26/2018/TT-BVHTTDL ngày 11 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày
31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về
quản lý hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thuộc diện quản lý chuyên ngành văn
hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30
tháng 10 năm 2018.
27 Điều 3 Thông tư số 24/2018/TT-BVHTTDL
ngày 23 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành văn
hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác định mã số hàng hóa theo Danh mục
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09
tháng 10 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
09 tháng 10 năm 2018.
2. Phụ lục 1 Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu phân loại theo mã số HS thuộc diện quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày
31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về
quản lý hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thuộc diện quản lý chuyên ngành văn
hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực.
3. Vụ Kế hoạch, Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch là cơ quan tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ
chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát
sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân thông báo về Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch (Vụ Kế hoạch, Tài chính) để xem xét, giải quyết./.”
Điều 2 Thông tư số 26/2018/TT-BVHTTDL ngày 11 tháng
9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về quản lý hoạt động mua bán hàng hóa
quốc tế thuộc diện quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
30 tháng 10 năm 2018.
2. Vụ Kế hoạch, Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch là cơ quan tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ
chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát
sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch (Vụ Kế hoạch, Tài chính) để xem xét, giải quyết/.”
28 Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định tại
khoản 2 Điều 3 Thông tư số 24/2018/TT-BVHTTDL ngày 23 tháng 8 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt
Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 10 năm 2018.
29 Cụm từ “tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng
dụng, tác phẩm nhiếp ảnh nhập khẩu” được thay thế bởi cụm từ “ tác phẩm mỹ thuật,
tác phẩm nhiếp ảnh” theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số
26/2018/TT-BVHTTDL ngày 11 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày
31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về
quản lý hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thuộc diện quản lý chuyên ngành văn
hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30
tháng 10 năm 2018.
30 Cụm từ “tác phẩm tạo hình/mỹ thuật ứng dụng/tác phẩm nhiếp ảnh” được thay thế bởi
cụm từ “tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh” theo quy định
tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 26/2018/TT-BVHTTDL ngày 11 tháng 9 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
28/2014/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quy định về quản lý hoạt động mua bán hàng hóa
quốc tế thuộc diện quản lý chuyên
ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2018.
31 Cụm từ “tác phẩm
tạo hình, mỹ thuật và nhiếp ảnh” được thay thế bởi cụm từ “tác phẩm mỹ thuật,
tác phẩm nhiếp ảnh” theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 26/2018/TT-BVHTTDL
ngày 11 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về quản lý hoạt động
mua bán hàng hóa quốc tế thuộc diện quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2018.
32 Cụm từ “tác phẩm
tạo hình/mỹ thuật ứng dụng/tác phẩm nhiếp ảnh” được thay thế bởi cụm từ “tác phẩm
mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh” theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số
26/2018/TT-BVHTTDL ngày 11 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày
31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về
quản lý hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thuộc diện quản lý chuyên ngành văn
hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng
10 năm 2018.
33 Cụm từ “Nguồn
gốc tác phẩm” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Thông tư số
26/2018/TT-BVHTTDL ngày 11 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày
31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về
quản lý hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thuộc diện quản lý chuyên ngành văn
hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30
tháng 10 năm 2018.
34 Cụm từ “tác phẩm
tạo hình/mỹ thuật ứng dụng/tác phẩm nhiếp ảnh” được thay thế bởi cụm từ “tác phẩm
mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh” theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số
26/2018/TT-BVHTTDL ngày 11 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày
31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về
quản lý hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thuộc diện quản lý chuyên ngành văn
hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30
tháng 10 năm 2018.
35 Cụm từ “tác phẩm
mỹ thuật, tạo hình và nhiếp ảnh” được thay thế bởi cụm từ “tác phẩm mỹ thuật,
tác phẩm nhiếp ảnh” theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số
26/2018/TT-BVHTTDL ngày 11 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày
31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về
quản lý hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thuộc diện quản lý chuyên ngành văn
hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30
tháng 10 năm 2018.