BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ
- BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 09 năm 2015
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN
LÝ KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT, KHU KINH TẾ
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất
và khu kinh tế và Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành thông tư liên tịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi chung là Ban Quản lý) như sau:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Ban Quản lý là cơ quan trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu
công nghiệp, khu chế xuất (sau đây gọi chung là khu công nghiệp), khu kinh tế
ven biển, khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi chung là khu kinh tế) và tổ chức
cung cấp dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động
đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và quản
lý về tổ chức, biên chế, công chức, viên chức, chương trình kế hoạch công tác
và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn
và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực
trong công tác quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế; có trách nhiệm phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong công tác quản
lý khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân;
tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; sử dụng kinh phí quản lý hành chính
nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách
nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm; nguồn kinh phí khác theo quy định pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Ban Quản lý
Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của pháp luật, phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền
và các nhiệm vụ, quyền hạn khác được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao, cụ thể như
sau.
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý;
b) Dự thảo văn bản quy định điều kiện,
tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban Quản lý;
c) Dự thảo Đề án thành lập, tổ chức lại
các Ban Quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Quy chế phối hợp làm việc với các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan có liên quan
khác để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa;
đ) Dự thảo Đề án quy hoạch, điều chỉnh
bổ sung quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế;
e) Kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát
triển khu công nghiệp, khu kinh tế, phát triển nguồn nhân lực và vốn đầu tư
phát triển;
g) Dự thảo quyết định, chỉ thị, văn bản;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước
về lĩnh vực khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý
theo quy định pháp luật.
2. Trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban Quản lý
theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực khu công nghiệp, khu
kinh tế.
3. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản
lý việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng, phát triển khu công
nghiệp, khu kinh tế;
4. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế,
chính sách về khu công nghiệp, khu kinh tế sau khi được ban hành, phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, theo dõi thi hành pháp luật về
khu công nghiệp, khu kinh tế của địa phương.
5. Về quản lý đầu tư
a) Tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo
quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư
theo kế hoạch đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt; tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp,
khu kinh tế do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổ chức; hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư theo thẩm quyền trong quá trình chuẩn bị
và triển khai dự án đầu tư; báo cáo định kỳ hoạt động xúc tiến đầu tư tới Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Quy chế quản lý nhà nước về
xúc tiến đầu tư ban hành kèm theo Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014
của Thủ tướng Chính phủ;
c) Giải quyết khó khăn, vướng mắc của
nhà đầu tư, đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế; định kỳ hàng quý, 06 tháng và hàng năm, gửi báo cáo hoạt động đầu tư
và hoạt động sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp, khu kinh tế tới Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
6. Về quản lý môi trường
a) Tổ chức thẩm định và phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án trong khu công nghiệp, khu
kinh tế theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với các dự án thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);
b) Tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế
hoạch bảo vệ môi trường cho các đối tượng thuộc diện phải đăng ký trong khu
công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của cơ quan chuyên môn về môi trường cấp
tỉnh và của Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân cấp huyện);
c) Tổ chức thẩm định, phê duyệt đề án
bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản của các dự án
trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền;
d) Tổ chức kiểm tra, xác nhận hoàn
thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các
dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo pháp luật về bảo vệ môi
trường.
7. Về quản lý quy hoạch và xây dựng
a) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây
dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế
nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch;
b) Thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự
án đầu tư nhóm B, C thuộc diện phải thẩm định trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
c) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại,
thu hồi Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng trong khu
công nghiệp, khu kinh tế phải có Giấy phép xây dựng theo phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
8. Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý
quy hoạch, xây dựng công trình, chất lượng công trình trong khu công nghiệp,
khu kinh tế theo quy định pháp luật về xây dựng và phân cấp, ủy quyền của cơ
quan có thẩm quyền.
8. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động thương binh và xã hội tại Thông tư số
32/2014/TT-BLĐTBXH ngày 01/12/2014 cụ thể như sau:
a) Tiếp nhận báo cáo giải trình của
doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế về nhu cầu sử dụng người lao động
nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng
được, tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo ủy quyền
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép
lao động cho lao động nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
xác nhận người lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp, khu kinh tế không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo ủy quyền của Sở
Lao động Thương binh và Xã hội;
c) Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy
lao động, tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh; tiếp nhận đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động
của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
d) Nhận thông báo về việc cho thôi việc
nhiều người lao động, báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của doanh nghiệp trong khu công
nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký
thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp trong khu công nghiệp,
khu kinh tế, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức
thực tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày theo ủy quyền của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội;
e) Tiếp nhận khai trình việc sử dụng
lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận thông báo về việc tổ chức
làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công
nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Sở Lao động Thương binh và Xã hội;
g) Nhận thông báo về địa điểm, địa
bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt
của doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy
quyền của Sở Lao động Thương binh và Xã hội;
h) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý lao
động trong khu công nghiệp, khu kinh tế, bao gồm: bảo đảm an toàn lao động, vệ
sinh lao động, xây dựng quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động, đình
công theo quy định pháp luật về lao động hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
9. Về quản lý thương mại
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và
gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương
nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp, khu kinh tế theo hướng dẫn của
Bộ Công Thương;
b) Cấp Giấy phép kinh doanh, bổ sung
mục tiêu kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên
quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định
của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Công Thương và ủy quyền của UBND cấp tỉnh;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung các
loại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Giấy phép kinh doanh một số mặt
hàng thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành cho thương nhân đặt trụ sở và có cơ sở
kinh doanh tại khu công nghiệp, khu kinh tế theo hướng dẫn của Bộ Công Thương;
d) Cấp các loại giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa sản xuất trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo hướng dẫn, ủy quyền
của Bộ Công Thương.
10. Về quản lý đất đai, bất động sản
a) Tiếp nhận đăng ký khung giá cho
thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế của nhà
đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế và các chức năng, nhiệm vụ khác về quản lý kinh doanh bất động sản theo
quy định của pháp luật;
b) Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ về đất đai quy định tại Điều 151 Luật Đất
đai số 45/2013/QH13 và Điều 53 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đất đai.
11. Cấp một số loại giấy phép, chứng
chỉ trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế theo thẩm quyền, hướng dẫn
và ủy quyền của các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền;
12. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác
a) Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật và
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh;
b) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao;
c) Tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
trong các lĩnh vực đầu tư, môi trường, lao động, thương mại, xây dựng thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được phân cấp, ủy quyền của Ban Quản lý; tham gia thanh
tra, tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; thực hiện
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí;
d) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi
quản lý của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Quản lý và chịu trách nhiệm về tài
chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công
tác được giao với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ,
ngành liên quan; nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt
động trong khu công nghiệp, khu kinh tế; xây dựng hệ thống thông tin về khu
công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn và kết nối với hệ thống thông tin quốc
gia về khu công nghiệp, khu kinh tế;
g) Tổ chức phong trào thi đua và khen
thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp và khu kinh tế;
h) Thực hiện những nhiệm vụ và quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức và biên chế
1. Lãnh đạo Ban Quản lý
a) Ban Quản lý có Trưởng Ban và không
quá 03 (ba) Phó Trưởng Ban;
b) Trưởng Ban Quản lý là người đứng đầu
Ban Quản lý, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt
động của khu công nghiệp, khu kinh tế; phối hợp với người đứng đầu các Sở, các
tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm
vụ của Ban Quản lý;
c) Phó Trưởng Ban Quản lý là người
giúp Trưởng Ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật về các
nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng Ban vắng mặt, một Phó Trưởng Ban được Trưởng
Ban ủy quyền điều hành các hoạt động của Ban Quản lý;
d) Việc bổ nhiệm Trưởng Ban và Phó
Trưởng Ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật; việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ
chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với Trưởng Ban, Phó
Trưởng Ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý bao
gồm: các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; Văn phòng Ban Quản lý; Văn phòng đại diện
tại khu công nghiệp, khu kinh tế (nếu có); đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có).
Số lượng các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ không quá 05 phòng với tên gọi như sau: Phòng Kế hoạch tổng hợp; Phòng Quản
lý đầu tư; Phòng Quản lý doanh nghiệp; Phòng Quản lý tài nguyên và môi trường;
Phòng Quản lý quy hoạch và xây dựng.
Đối với các địa phương có số lượng
lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế từ 50.000 lao động trở
lên, Ban Quản lý được bổ sung, thành lập Phòng Quản lý lao động.
Đối với các địa phương có từ 200 dự
án đầu tư trở lên đang hoạt động với tổng đầu tư đăng ký trên 2,5 tỷ USD hoặc
100 dự án đầu tư với tổng số vốn đầu tư đăng ký trên 5,0 tỷ USD trong khu công
nghiệp, khu kinh tế, Ban Quản lý được bổ sung, thành lập Phòng Hỗ trợ và giám
sát hoạt động đầu tư.
b) Ban Quản lý tổ chức, thành lập bộ
phận “một cửa” để làm đầu mối tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính cho nhà đầu
tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế và các tổ chức, cá nhân có liên quan
khác;
c) Đối với các khu công nghiệp, khu
kinh tế nằm ngoài địa bàn nơi đặt trụ sở Ban Quản lý và cần thiết phải hỗ trợ về
thủ tục hành chính tại chỗ, Ban Quản lý được thành lập văn phòng đại diện tại
khu công nghiệp, khu kinh tế;
Văn phòng đại diện thực hiện các nhiệm
vụ: hướng dẫn các thủ tục hành chính; cung cấp dịch vụ hành chính “một cửa”; trực
tiếp giải quyết một số thủ tục hành chính do Trưởng Ban Quản lý giao;
d) Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và
yêu cầu quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn, Trưởng
Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản
lý, quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Quản lý theo
quy định của pháp luật.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập Văn phòng đại diện tại khu công nghiệp, khu kinh tế, Phòng Quản lý
lao động, Phòng Hỗ trợ và giám sát hoạt động đầu tư của Ban Quản lý sau khi có
ý kiến thống nhất của Bộ Nội Vụ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Biên chế
Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Ban Quản lý được giao trên cơ
sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong
tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
Điều 4. Hiệu lực
và trách nhiệm thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực
kể từ ngày 19 tháng 10 năm 2015.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của
Ban Quản lý trên địa bàn theo quy định của Thông tư liên tịch này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông
tư liên tịch này.
4. Trong quá trình triển khai, nếu có
vấn đề phát sinh, có khó khăn, vướng mắc, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và các đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và Bộ Nội vụ để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Trung
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Ban Quản lý các khu công nghiệp, khu kinh tế,
- Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Thống kê các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo và Website Chính phủ;
- Website Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Website Bộ Nội vụ;
- Lưu: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (VT, KTDV, QLKKT: 03 b); Bộ Nội vụ (VT, TCBC: 03
b).
|