|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 71/QĐ-BTP 2021 thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP phát triển kinh tế xã hội
Số hiệu:
|
71/QĐ-BTP
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tư pháp
|
|
Người ký:
|
Lê Thành Long
|
Ngày ban hành:
|
19/01/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Sắp tới sẽ sửa đổi Luật Công chứng 2014
Ngày 19/01/2021, Bộ Tư pháp ban hành Quyết định 71/QĐ-BTP về chương trình hành động của Bộ Tư pháp thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 01/01/2021.Theo đó, một trong những nhiệm vụ của Bộ Tư pháp được đề cập đó là:
- Tổng kết 05 năm thi hành Luật Công chứng 2014.
- Chuẩn bị các điều kiện và đề xuất sửa đổi Luật Công chứng 2014 để khắc phục những vướng mắc, khó khăn trong thực tiễn thi hành.
Những nội dung này được yêu cầu thực hiện trong cả năm 2021.
Bên cạnh nhiệm vụ nêu trên thì Quyết định 71/QĐ-BTP cũng nêu những nhiệm vụ khác như:
- Xây dựng Nghị định hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành chính thay thế cho Nghị định 81/2013/NĐ-CP (thời hạn thực hiện là tháng 4/2021).
- Xây dựng Nghị định về đăng ký biện pháp bảo đảm (thời hạn thực hiện là tháng 11/2021).
- Xây dựng đề án tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đặc thù cho người khuyết tật (thời hạn thực hiện là tháng 9/2021)…
BỘ
TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
71/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH TƯ PHÁP THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM
2021; NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01/01/2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN
NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2021
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP
ngày 16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2021;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
hành động của ngành Tư pháp thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của
Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Tổ chức thực hiện:
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách
nhiệm cụ thể hóa những nội dung liên quan vào kế hoạch công tác năm 2021 của
đơn vị và tổ chức thực hiện nghiêm, hiệu quả Quyết định này; hàng quý, 6 tháng
và 01 năm đánh giá việc thực hiện, gửi báo cáo trước ngày 15 tháng cuối quý về
Văn phòng Bộ để theo dõi, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành
án dân sự chỉ đạo Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương cụ thể hóa những nội dung liên quan vào kế hoạch công tác năm 2021 của đơn
vị và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao cho các cơ quan Thi hành án dân
sự.
3. Thủ trưởng Tổ chức Pháp chế các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương tham mưu với Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương cụ thể hóa các nội dung liên quan vào kế hoạch công tác của
cơ quan, đơn vị trong năm 2021 và tổ chức thực hiện Quyết định này.
4. Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Quyết định này, kịp thời
báo cáo, đề xuất với Bộ trưởng các biện pháp cần thiết để bảo đảm Quyết định được
thực hiện đầy đủ, hiệu quả, đồng bộ và đúng tiến độ./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để
báo cáo);
- P.TTgTTCP Trương Hòa Bình (để báo cáo);
- Ban Nội chính Trung ương (để báo cáo, phối hợp);
- Văn phòng Chính phủ (để phối hợp);
- Bộ Kế hoạch và Đầu Tư (để phối hợp);
- Các Thứ trưởng (để chỉ đạo thực hiện);
- Các đơn vị thuộc Bộ (để thực hiện);
- Tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (để tham
mưu thực hiện);
- Sở Tư pháp các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương (để tham mưu thực hiện);
- Thường vụ Đảng ủy, Các đoàn thể cơ quan Bộ (để phối hợp);
- Lưu: VT, VP (TH&KSTTHC).
|
BỘ
TRƯỞNG
Lê Thành Long
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH TƯ PHÁP
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021; NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01/01/2021 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG
KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 71/QĐ-BTP ngày 19/01/2021 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp)
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 (Nghị quyết số
01/NQ-CP năm 2021); Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về tiếp
tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 (Nghị quyết số 02/NQ-CP
năm 2021) với phương châm "Đoàn kết, kỷ cương, đổi mới, sáng tạo, khát
vọng phát triển", Bộ Tư pháp ban hành Chương trình hành động của ngành
Tư pháp với những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu
quả các nhiệm vụ của Bộ, ngành Tư pháp đã được xác định trong Nghị quyết số
01/NQ-CP năm 2021 và Nghị quyết số 02/NQ-CP năm 2021.
2. Yêu cầu
- Bám sát các nhiệm vụ của Bộ, ngành
Tư pháp đã được giao trong Nghị quyết số 01/NQ-CP năm 2021 và Nghị quyết số
02/NQ-CP năm 2021, gắn với các ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Hội
nghị toàn quốc triển khai công tác tư pháp năm 2021, định hướng nhiệm kỳ 2021
-2025 và các nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2021 đã được xác định tại
Báo cáo số 01/BC-BTP ngày 01/01/2021 của Bộ Tư pháp về tổng
kết công tác tư pháp năm 2020, nhiệm kỳ 2016-2020; định hướng nhiệm kỳ
2021-2025 và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu công tác năm 2021.
- Xác định rõ các nhiệm vụ được giao,
lộ trình thực hiện, kết quả đầu ra và cơ quan, đơn vị chủ trì; cơ quan, đơn vị
phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
II. CÁC NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU
1. Tập
trung quán triệt và triển khai Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng
khóa XIII, các Kết luận mới đây của Bộ Chính trị, Ban Bí thư liên quan đến các
lĩnh vực công tác của Bộ, ngành Tư pháp. Tham gia nghiên cứu, xây dựng, trình
Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII xem xét, ban hành và tập trung triển khai hiệu
quả Nghị quyết về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045.
Kịp thời tham mưu với Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ các giải pháp nâng cao kỷ cương, hiệu quả trong công tác xây dựng,
hoàn thiện hệ thống pháp luật gắn với thực thi nghiêm pháp luật. Nâng cao chất
lượng tham mưu lập Đề nghị Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, bảo đảm tính
thống nhất của hệ thống pháp luật, giải phóng các nguồn lực cho phát triển, tạo
môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, thuận lợi; tích cực tham mưu, giúp
Chính phủ thực hiện hiệu quả Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2021;
Chương trình xây dựng đề án, văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm
2021.
Tổ chức triển khai thi hành kịp thời,
hiệu quả Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành VBQPPL; Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định một số điều và
biện pháp thi hành Luật Ban hành VBQPPL; Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống
pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật.
Tiếp tục chú trọng về chất lượng thẩm
định đề nghị xây dựng, dự thảo VBQPPL; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các
VBQPPL quy định điều kiện đầu tư, kinh doanh, thủ tục hành chính, chế độ báo
cáo, kiểm tra chuyên ngành, tiêu chuẩn, quy chuẩn.
2. Kịp thời
phát hiện, xử lý quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không phù hợp
với thực tiễn thông qua công tác kiểm tra, rà soát VBQPPL. Tiếp tục thực hiện
nhiệm vụ của Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ về rà soát VBQPPL theo Quyết định
số 236/QĐ-TTg ngày 12/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ; theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo
các bộ, cơ quan liên quan thực hiện công tác rà soát vướng mắc, bất cập của hệ
thống pháp luật và việc xử lý kết quả rà soát VBQPPL đã được thực hiện trong
năm 2020.
Tập trung nâng cao chất lượng Cơ sở dữ
liệu quốc gia về pháp luật, Bộ pháp điển để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp
cận, tìm hiểu, áp dụng pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và công tác
quản lý hệ thống pháp luật của cơ quan nhà nước.
3. Đánh
giá 03 năm triển khai thực hiện Đề án “Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ
chức thi hành pháp luật” giai đoạn 2018-2022” theo Quyết định số 2464/QĐ-BTP
ngày 09/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; nghiên cứu, lập đề nghị xây dựng Luật
tổ chức thi hành pháp luật. Tăng cường công tác theo dõi thi hành pháp luật; tập
trung vào các lĩnh vực thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận, lĩnh vực được xác
định là trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội năm 2021. Theo dõi, đôn đốc các Bộ,
ngành xây dựng để kịp thời ban hành hoặc trình ban hành các văn bản quy định
chi tiết luật, pháp lệnh.
Tổ chức triển khai đồng bộ, hiệu quả
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính; bảo đảm chất
lượng, tiến độ xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này.
4. Tiếp tục
thực hiện hiệu quả Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; Luật Hòa giải ở cơ sở;
Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế
hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục
thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ,
nhân dân: xây dựng, hoàn thiện và triển khai thực hiện hiệu
quả Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về xây dựng xã, phường,
thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật (thay thế Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày
08/5/2017); nâng cao nhận thức, ý thức tuân thủ pháp luật trong nhân dân, tạo
cơ chế, điều kiện thuận lợi trong phát huy tính chủ động, tích cực của người
dân trong tìm hiểu và chấp hành pháp luật. Chú trọng phổ biến các quy định pháp
luật liên quan trực tiếp đến quyền con người, quyền, nghĩa vụ cơ bản của công
dân, trình tự, thủ tục, kỹ năng trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và thực
hiện nghĩa vụ; các văn bản pháp luật mới được ban hành, liên quan trực tiếp đến
đời sống của người dân, xuất phát từ nhu cầu của người dân; tập trung phổ biến
pháp luật về bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp; tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong lĩnh vực này. Tạo sự chuyển biến về chất
trong xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, nâng cao
trách nhiệm của chính quyền cơ sở trong việc đảm bảo quyền được tiếp cận pháp
luật của người dân. Phấn đấu tăng tỷ lệ các vụ việc hòa giải thành, góp phần
quan trọng trong việc ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố
khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
5. Thực
hiện các giải pháp về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia. Tiếp tục chủ trì thực hiện các giải pháp để cải thiện điểm số và duy trì thứ hạng chỉ số Chi phí tuân thủ pháp luật
(B1). Tham mưu cho Chính phủ và trực tiếp thực hiện (khi
được ủy quyền) giải pháp cải thiện, góp phần nâng xếp hạng chỉ số Giải quyết
tranh chấp hợp đồng (A9) và chỉ số Giải quyết phá sản doanh nghiệp (A10); nâng
xếp hạng chỉ số Cải thiện chất lượng các quy định của pháp luật thuộc Bộ chỉ số
Đổi mới sáng tạo. Xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị định về đăng ký biện
pháp bảo đảm. Triển khai thi hành hiệu quả Nghị định về bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ sau khi được Chính phủ ban hành. Tiếp tục phối hợp với Tòa án nhân dân tối
cao nghiên cứu, đề xuất, báo cáo Chính phủ, Quốc hội hoàn thiện pháp luật về
phá sản.
6. Triển
khai thực hiện hiệu quả Chỉ thị của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát trong các vụ án hình
sự về tham nhũng, kinh tế sau khi được ban hành. Tạo chuyển biến cơ bản, bền vững,
thực chất công tác thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính, phấn đấu
hoàn thành và vượt các chỉ tiêu THADS được Quốc hội giao năm 2021. Cơ quan
THADS thực hiện theo dõi thi hành đối với 100% bản án, quyết
định đã có quyết định buộc THAHC của Tòa án. Tập trung giải quyết các vụ việc
trọng điểm, các vụ việc phức tạp, kéo dài, các vụ việc liên quan đến tín dụng,
ngân hàng; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tiến hành tố tụng trong kê biên,
phong tỏa tài khoản, truy tìm tài sản bảo đảm cho công tác thi hành án, nhất là
trong các vụ việc kinh tế, tham nhũng.
Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy,
nâng cao chất lượng cán bộ THADS. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nhất là trụ
sở làm việc, kho vật chứng cho các cơ quan THADS. Thực hiện tốt công tác phối hợp
liên ngành, phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương trong THADS.
7. Nghiên
cứu định hướng xây dựng Luật Công chứng (sửa đổi) trên cơ sở kết quả tổng kết
thi hành Luật Công chứng năm 2014; triển khai hiệu quả Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Giám định tư pháp; Nghị định số 157/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày
29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật
Giám định tư pháp; Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại; Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020
của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng và Chỉ thị số 40/CT-TTg
ngày 02/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý nhà nước
trong hoạt động đấu giá tài sản. Phối hợp tổ chức thành công Đại hội đại biểu
luật sư toàn quốc lần thứ ba; chỉ đạo chuẩn bị Đại hội đại biểu công chứng viên
Việt Nam lần thứ hai.
Tiếp tục tổ chức thi hành hiệu quả Luật
TGPL và các văn bản hướng dẫn, Đề án đổi mới công tác TGPL giai đoạn 2015 -
2025; nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ TGPL và năng lực cho đội ngũ thực
hiện TGPL để góp phần bảo đảm an sinh xã hội; tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền
thông về hoạt động này.
Tiếp tục triển khai đồng bộ các hoạt
động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, trong đó tập trung hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhất
là các doanh nghiệp chịu tác động nặng nề của đại dịch Covid-19.
8. Nghiên
cứu, khảo sát, đánh giá khả năng, đề xuất xây dựng dự án Luật Các biện pháp bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong
các lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, bồi thường nhà nước, nuôi con
nuôi, lý lịch tư pháp, đăng ký biện pháp bảo đảm. Đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ của
Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch; ưu
tiên tập trung nguồn lực xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.
Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác
thống kê; đẩy mạnh việc phân tích số liệu thống kê. Tổ chức điều hành, hướng dẫn
thực hiện dự toán thu, chi NSNN năm 2021 bảo đảm kịp thời theo đúng quy định. Đẩy
mạnh thực hiện rà soát, tham mưu sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất của các
cơ quan, đơn vị. Kịp thời triển khai và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2021 -2025 và kế hoạch đầu tư công năm 2021.
Kịp thời thẩm định các dự thảo diều ước
quốc tế; hoàn thiện pháp luật về cấp ý kiến pháp lý; tăng cường nghiên cứu, đề
xuất tham gia ký kết, thực hiện các điều ước quốc tế thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ Tư pháp, phù hợp điều kiện, hoàn cảnh Việt Nam; thực hiện tốt nhiệm
vụ chủ trì, đại diện pháp lý cho Chính phủ trong giải quyết các tranh chấp đầu
tư quốc tế; thực thi có hiệu quả các điều ước quốc tế trong lĩnh vực tương trợ tư pháp về dân sự mà Việt Nam là thành viên. Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về hợp tác với nước ngoài về pháp luật và tương trợ
tư pháp.
Tiếp tục chủ động, sáng tạo và có giải
pháp phù hợp để triển khai hiệu quả các thỏa thuận, chương
trình, kế hoạch, dự án hợp tác đã ký với các đối tác quốc tế trong bối cảnh đại
dịch Covid-19 còn diễn biến phức tạp; quản lý hiệu quả các chương trình, dự án,
phi dự án do Bộ Tư pháp là cơ quan chủ quản. Thực hiện tốt thông tin đối ngoại,
hỗ trợ tích cực cho công tác đối ngoại, xây dựng hình ảnh và uy tín của Bộ,
ngành với các đối tác quốc tế.
9. Tập
trung kiện toàn tổ chức bộ máy, hoạt động của các cơ quan tư pháp theo các nghị
định mới của Chính phủ. Nghiên cứu, xây dựng và triển khai thực hiện Nghị định
mới về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp. Rà
soát, hoàn thiện quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy,
cán bộ, công chức làm công tác pháp chế.
Triển khai Đề án sắp xếp, tổ chức lại
các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan
trong hệ thống chính trị đến năm 2030 theo chỉ đạo chung của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ. Tổ chức thực hiện nghiêm Kế hoạch thực hiện Đề án cơ sở dữ liệu cán
bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước (ban hành kèm theo
Quyết định số 1917/QĐ-BTP ngày 14/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp). Tăng cường
kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm người đứng
đầu trong các cơ quan hành chính nhà nước.
Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ về
xây dựng Trường Đại học Luật Hà Nội thành trường trọng điểm đào tạo cán bộ về
pháp luật; xây dựng Học viện Tư pháp thành trung tâm lớn đào tạo các chức danh
tư pháp. Hoàn thành việc xây dựng chương trình, giáo trình và tổ chức tuyển
sinh, đào tạo đảm bảo chất lượng lại các Trường Cao đẳng Luật thuộc Bộ mới được
thành lập.
10. Thực
hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
phòng, chống tham nhũng; trong đó, hoạt động thanh tra chuyên ngành tập trung
vào những lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng, vấn đề gây bức xúc trong
đời sống xã hội.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật
tiếp công dân, Luật khiếu nại, Luật tố cáo, các chỉ thị, nghị quyết của Trung
ương, Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là Quy định số
11-QĐ/TW ngày 18 tháng 02 năm 2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của người đứng
đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản
ánh, kiến nghị của dân. Thực hiện có hiệu quả công tác giải quyết các vụ việc
khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài.
Phát huy tối đa hiệu quả ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ, Ngành, trong đó
chú trọng triển khai hiệu quả Kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Tư pháp Phiên
bản 2.0; Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ số và bảo
đảm an toàn thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp giai đoạn
2021 -2025 và năm 2021; Kế hoạch Chuyển đổi số ngành Tư pháp đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030; Xây dựng, nâng cấp, triển khai và duy trì các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng; nâng cấp các dịch vụ công trực
tuyến do Bộ, ngành Tư pháp cung cấp lên mức độ 3, 4 và thực hiện có hiệu quả việc
cung cấp các dịch vụ này trên Cổng Dịch vụ công của Bộ, tích hợp lên Cổng Dịch
vụ công quốc gia; Nâng cấp, phát triển Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ
tịch đảm bảo kết nối, đồng bộ dữ liệu với CSDL quốc gia về dân cư; Duy trì và
phát triển Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tư pháp, kết nối với Hệ thống
thông tin báo cáo của Chính phủ; tăng cường sử dụng văn bản
điện tử, chữ ký số và kết nối liên thông trên Trục liên thông văn bản quốc gia.
Triển khai thực hiện hiệu quả Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030; Chương trình cắt
giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn
2020-2025.
11. Tiếp tục
triển khai có hiệu quả các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ
đạo quốc gia về phòng, chống dịch Covid-19; tiếp tục chủ động tham mưu, phối hợp
tham mưu cho các cấp, các ngành về khía cạnh pháp lý trong các quyết sách, chỉ
đạo phòng, chống dịch, thực hiện “mục tiêu kép”.
12. Đẩy mạnh
công tác báo chí, truyền thông về các lĩnh vực công tác của Bộ, ngành Tư pháp.
Tiếp tục cải tiến về nội dung và hình thức của các ấn phẩm báo chí, xuất bản, chủ động mở thêm các chuyên mục, chuyên trang điện tử; bám
sát các sự kiện chính trị - pháp lý của đất nước, các nhiệm vụ trọng tâm của Bộ,
Ngành; phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của bạn đọc. Thực
hiện giải pháp để đưa công tác phát hành sách, báo, tạp
chí pháp luật ngày càng phát triển bền vững. Chủ động cung cấp thông tin cho
báo chí; nắm bắt thông tin qua phản ánh của các cá nhân, tổ chức và thông tin
phản ánh từ báo chí để chỉ đạo giải quyết kịp thời.
Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp
giữa các cấp, các ngành trong chỉ đạo, điều hành công tác tư pháp, pháp chế,
THADS; chủ động, kịp thời báo cáo, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền để xin ý
kiến chỉ đạo, tháo gỡ những khó khăn, bắt cập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
của Bộ, Ngành.
III. CÁC NHIỆM VỤ
CỤ THỂ
Trên cơ sở bám sát mục tiêu và nhiệm
vụ chủ yếu nêu trên, ngành Tư pháp tập trung thực hiện các nhiệm vụ cụ thể thực
hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP năm 2021 và Nghị quyết số 02/NQ-CP năm 2021 tại Phụ
lục kèm theo./.
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
01/NQ-CP NĂM 2021 VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NĂM 2021 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Chương trình hành động được ban hành theo Quyết định số 71/QĐ-BTP
ngày 19/01/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
A. NHIỆM VỤ CỦA
BỘ TƯ PHÁP
STT
|
Nội
dung công việc
|
Thời
hạn thực hiện
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Sản
phẩm chủ yếu
|
Căn
cứ xác định nhiệm vụ
|
1. Công tác
xây dựng đề án, văn bản
|
1.
|
Nghị định quy định chi tiết thi hành
Luật Xử lý vi phạm hành chính (thay thế Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số
97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 81/2013/NĐ-CP)
|
Tháng
4
|
Cục
Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Dự
thảo Nghị định
|
Mục I.3, II.3.a Nghị quyết số
01/NQ-CP và mục I.3 Phụ lục kèm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
2.
|
Nghị định quy định chế độ áp dụng
biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn (thay thế Nghị định
số 111/2013/NĐ-CP ngày 30/9/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện
pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn và Nghị định số
56/2016/NĐ-CP ngày 29/6/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 111/2013/NĐ-CP)
|
Tháng
6
|
Cục
Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Dự
thảo Nghị định
|
Mục I.3, II.3.a Nghị quyết số
01/NQ-CP
|
3.
|
Quyết định sửa đổi, bổ sung các Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật (Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg
ngày 19/5/2013: Quyết định số 42/2017/QĐ-TTg ngày 20/9/2017 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg)
|
Tháng
5
|
Vụ
Phổ biến, giáo dục pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Dự
thảo Quyết định
|
Mục I.3, II.3.a Nghị quyết số 01/NQ-CP
và mục VII. 167 Phụ lục kèm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
4.
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu thuộc ngành Tư
pháp
|
Tháng
5
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Dự thảo
Quyết định
|
Mục I.3, II.3.a Nghị quyết số
01/NQ-CP
|
5.
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
|
Tháng
6
|
Vụ
Phổ biến, giáo dục pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Dự
thảo Quyết định
|
Mục I.3, II.3.a Nghị quyết số
01/NQ-CP
|
6.
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt quy hoạch định hướng mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công của ngành
Tư pháp
|
Tháng
6
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Dự
thảo Quyết định
|
Mục I.3, II.3.a
Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
7.
|
Đề án tuyên truyền, PBGDPL đặc thù
cho người khuyết tật
|
Tháng
9
|
Vụ
Phổ biến, giáo dục pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Dự
thảo Đề án
|
Mục I.3, II.3.a Nghị quyết số
01/NQ-CP và mục IX.86 Phụ lục kèm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
8.
|
Nghị định của Chính phủ bãi bỏ một
số văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ ban hành (nếu có đề xuất của các Bộ,
ngành)
|
Tháng
11
|
Cục
Kiểm tra văn bản QPPL
|
Các
Bộ, cơ quan ngang bộ và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Dự
thảo Nghị định
|
Mục I.3, II.3.a Nghị quyết số
01/NQ-CP
|
9.
|
Nghị định về đăng ký biện pháp bảo
đảm
|
Tháng
11
|
Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm
|
Các
Bộ, cơ quan liên quan và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Dự
thảo Nghị định
|
Mục I.3, II.3.a Nghị quyết số 01/NQ-CP
và mục I.4 Phụ lục kèm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
10.
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành (nếu
có đề xuất của các Bộ, ngành)
|
Tháng
11
|
Cục
Kiểm tra văn bản QPPL
|
Các Bộ,
cơ quan ngang bộ và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Dự
thảo Quyết định
|
Mục I.3, II.3.a Nghị quyết số
01/NQ-CP
|
11.
|
Đề án tổ chức thông tin, phổ biến về
chính sách quan trọng trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để tạo đồng
thuận xã hội
|
Tháng
12
|
Vụ
Phổ biến, giáo dục pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Dự
thảo Đề án
|
Mục I.3, II.3.a Nghị quyết số
01/NQ-CP và mục IX.187 Phụ lục kèm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
II. Lĩnh vực
xây dựng, tổ chức thi hành pháp luật; thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa, hợp nhất văn bản QPPL và pháp điển hệ thống QPPL
|
12.
|
Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch của
Thủ tướng Chính phủ Chính phủ thực hiện Kết luận số 83-KL/TW ngày 29/7/2020 của
Bộ Chính trị về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW
|
Cả
năm
|
Vụ
Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn, Hội nghị/Tọa đàm/ Hội thảo
|
Mục I.3, II.3.a Nghị quyết số
01/NQ-CP
|
13.
|
Triển khai thực hiện tốt Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ban hành VBQPPL
|
Theo
Kế hoạch của Bộ
|
Vụ
Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn, Hội nghị/Tọa đàm/ Hội thảo
|
Mục I.3, II.3.a Nghị quyết số
01/NQ-CP
|
14.
|
Ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch
triển khai Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính
phủ quy định một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành VBQPPL
|
Theo
Kế hoạch của Bộ
|
Vụ
Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn, Hội nghị/Tọa đàm/ Hội thảo
|
Mục I.3, II.3.a Nghị quyết số
01/NQ-CP
|
15.
|
Ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch
triển khai Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về
nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng
cường hiệu quả thi hành pháp luật
|
Theo
Kế hoạch của Bộ
|
Vụ
Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật
|
Cục
Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật và các đơn vị
thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn, Hội nghị/Tọa đàm/ Hội thảo
|
Mục I.3, II.3.a Nghị quyết số
01/NQ-CP
|
16.
|
Theo dõi, đôn đốc để thực hiện hiệu
quả: Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2021 và việc xây dựng, trình
ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành, giảm thiểu số lượng văn bản nợ ban hành
|
Cả
năm
|
Vụ
Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Công
văn, Báo cáo
|
Mục I.3, II.3.a Nghị quyết số
01/NQ-CP
|
17.
|
Tiếp tục chú trọng chất lượng thẩm
định đề nghị xây dựng, dự thảo VBQPPL: kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các
VBQPPL quy định điều kiện đầu tư, kinh doanh, thủ tục hành chính, chế độ báo
cáo, kiểm tra chuyên ngành, tiêu chuẩn, quy chuẩn
|
Cả
năm
|
Các
đơn vị xây dựng pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Công
văn, Báo cáo
|
Mục I.3,
II.3.a Nghị quyết số 01/NQ-CP và Mục III Nghị quyết số 02/NQ-CP
|
18.
|
Triển khai, theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra, đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất các giải pháp để nâng xếp hạng
chỉ số Cải thiện chất lượng các quy định của pháp luật thuộc Bộ chỉ số Đổi mới
sáng tạo
|
Theo
yêu cầu của Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Vụ
Các Vấn đề chung về xây dựng pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Công
văn, Báo cáo
|
Mục III Nghị quyết số 02/NQ-CP
|
19.
|
Kịp thời phát hiện, xử lý quy định
trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không phù hợp với thực tiễn thông qua
công tác kiểm tra, rà soát VBQPPL; thực hiện nhiệm vụ của Tổ công tác của Thủ
tướng Chính phủ về rà soát VBQPPL theo Quyết định số 236/QĐ-TTg ngày
12/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ; theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo các bộ, cơ
quan liên quan thực hiện công tác rà soát vướng mắc, bất cập của hệ thống
pháp luật và việc xử lý kết quả rà soát VBQPPL đã được thực hiện trong năm
2020
|
Cả
năm
|
Cục
Kiểm tra văn bản QPPL
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Báo
cáo, công văn
|
Mục I.3, II.3.a Nghị quyết số
01/NQ-CP
|
20.
|
Tiếp tục theo dõi việc thực hiện
pháp điển các đề mục của Bộ Pháp điển bảo đảm chất lượng, hiệu quả và đúng tiến
độ, lộ trình đề ra trong năm 2021; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giới thiệu
và hướng dẫn khai thác sử dụng Bộ pháp điển
|
Theo
Kế hoạch của Chính phủ
|
Cục
Kiểm tra văn bản QPPL
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Công
văn, báo cáo
|
Mục I.3, II.3.a Nghị quyết số
01/NQ-CP
|
III. Công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật; báo chí, xuất bản
|
21.
|
Tham mưu tổ chức thực hiện tốt Quyết
định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch
thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực
hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ,
nhân dân, Hoàn thành việc thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019 - 2021”
|
Theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Vụ Phổ
biến, giáo dục pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn, Hội nghị/Tọa đàm/ Hội thảo
|
Mục II.11 Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
22.
|
Triển khai công tác PBGDPL toàn diện,
rộng khắp, hướng mạnh về cơ sở, trong đó tập trung vào các văn bản pháp luật
mới được ban hành và pháp luật về bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp; tăng cường ứng dụng CNTT, tiếp tục nghiên cứu, triển khai
chuyển đổi số trong công tác PBGDPL. Xây dựng Tủ sách pháp luật điện tử quốc
gia. Chú trọng công tác PBGDPL trong nhà trường
|
Cả
năm
|
Vụ
Phổ biến, giáo dục pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn, Hội nghị/Tọa đàm/ Hội thảo
|
Mục II.11 Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
23.
|
Chủ động cung cấp thông tin cho báo
chí, truyền thông về các lĩnh vực công tác của Bộ, ngành
Tư pháp; nắm bắt thông tin qua phản ánh của các cá nhân, tổ chức và thông tin
phản ánh từ báo chí để chỉ đạo giải quyết kịp thời
|
Cả năm
|
-
Báo Pháp luật Việt Nam
- Tạp
chí Dân chủ và Pháp luật
-
Văn phòng Bộ
- Cục
Công nghệ thông tin
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Tin
bài, Báo cáo, Công văn, Họp báo
|
Mục II.11 Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
24.
|
Cải tiến, nâng cao chất lượng nội
dung, hình thức của các ấn phẩm sách, báo, tạp chí, chủ động mở thêm các
chuyên mục, chuyên trang điện tử, xuất bản sách điện tử; bám sát các sự kiện
chính trị - pháp lý của đất nước, các nhiệm vụ trọng tâm của Bộ, Ngành; phục
vụ tốt các nhiệm vụ chính trị của Bộ, Ngành và nhu cầu của bạn đọc với mục
tiêu nâng cao hiệu quả thông tin, tuyên truyền. Thực hiện các giải pháp để
đưa công tác phát hành sách, báo, tạp chí pháp luật ngày càng phát triển bền
vững
|
|
-
Nhà xuất bản Tư pháp
-
Báo Pháp luật Việt Nam
- Tạp
chí Dân chủ và Pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Tin
bài, Báo cáo, Công văn, Hội nghị/Tọa đàm/ Hội thảo
|
Mục II.11 Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
IV. Công tác thi
hành án dân sự, hành chính
|
25.
|
Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện văn
bản pháp luật về THADS
|
Cả
năm
|
Tổng
cục THADS
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn, Hội nghị/Tọa đàm/ Hội thảo
|
Mục I.3, II.3.a, II.9.d Nghị quyết
số 01/NQ-CP
|
26.
|
Nghiên cứu, tham mưu ban hành hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành quy trình đảm bảo tính đặc thù trong thi hành các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế.
Ban hành cơ chế phối hợp liên ngành trong truy nguyên, truy tìm tài sản do phạm
tội mà có
|
Quý
IV/2021
|
Tổng
cục THADS
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Báo
cáo, Công văn.
|
Mục II.9.d Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
27.
|
Rà soát, đánh giá chất lượng, hiệu
quả công tác phối hợp liên ngành trong THADS từ trung ương đến địa phương;
ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung và triển khai thực hiện có hiệu quả, thực
chất các quy chế phối hợp liên ngành
|
Quý
III/2021
|
Tổng
cục THADS
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Báo cáo,
Công văn.
|
Mục Il.9.d Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
28.
|
Xây dựng, Thông tư sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 02/2016/TT-BTP ngày 01/02/2016 của Bộ Tư pháp quy định quy trình
giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong THADS
|
Quý
I/2021
|
Tổng
cục THADS
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Dự
thảo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
|
Mục III Nghị quyết số 02/NQ-CP
|
29.
|
Xây dựng Thông tư thay thế Thông tư
số 06/2016/TTLT-BTP- VKSNDTC-TANDTC ngày 31/05/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn phối hợp trong thống kê thi hành án dân sự
|
Quý
II/2021
|
Tổng
cục THADS
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Dự
thảo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
|
Mục III Nghị quyết số 02/NQ-CP
|
30.
|
Hoàn thành đạt và vượt các chỉ tiêu
THADS năm 2021. Tập trung chỉ đạo thi hành các vụ việc trọng điểm, thu hồi tải
sản bị chiếm đoạt, thất thoát trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế;
các vụ việc tín dụng, ngân hàng; giải quyết dứt điểm các
vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài; xử lý nghiêm các trường hợp thiếu
trách nhiệm hoặc có vi phạm, thiếu sót trong tổ chức thi hành án. Tổ chức thực
hiện nghiêm các quy định của Đảng và Nhà nước về công tác phòng chống tham
nhũng, tiêu cực trong toàn hệ thống THADS
|
Cả
năm
|
Tổng
cục THADS
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn
|
Mục Il.9.d Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
31.
|
Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và xây dựng đội ngũ Chấp hành viên, công
chức làm công tác THADS thực sự liêm chính, công tâm, chuyên nghiệp... Phối hợp
chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương trong công tác đánh giá, quy hoạch,
luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo. Thực hiện công khai, minh bạch, dân
chủ trong công tác tuyển dụng, nâng ngạch, chuyển ngạch công chức THADS. Tăng
cường biệt phải Chấp hành viên và các công chức làm công tác THADS, bảo đảm
tăng cường cho nơi thiếu, ưu tiên các nguồn lực cho các địa bàn trọng điểm nhưng không tăng biên chế
|
Cả
năm
|
Tổng
cục THADS
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn
|
Mục II.9.d Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
32.
|
Rà soát, xây dựng và triển khai các
đề án, dự án đầu tư nhằm bảo đảm đáp ứng nhu cầu cần thiết về cơ sở vật chất cho
các cơ quan THADS, nhất là trụ sở làm việc và kho vật chứng; quản lý và sử dụng
ngân sách, tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản đúng pháp luật và hiệu quả. Tăng
cường công tác kiểm tra tình hình chấp hành các quy định
pháp luật trong công tác quản lý, sử dụng tài chính, công tác kế toán và đầu
tư xây dựng cơ bản, kịp thời xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm
|
Cả
năm
|
Tổng
cục THADS
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn
|
Mục II.9.d Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
33.
|
Thực hiện theo dõi thi hành đối với
100% bản án, quyết định đã có quyết định buộc THAHC của Tòa án
|
Cả
năm
|
Tổng
cục THADS
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn
|
Mục II.9.d Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
V. Công tác hộ tịch,
quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, đăng ký giao dịch bảo
đảm, bồi thường nhà nước
|
34.
|
Tiếp tục tham mưu triển khai thực
hiện có hiệu quả Luật Hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành; Đẩy
mạnh thực hiện nhiệm vụ của Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về
đăng ký và thống kê hộ tịch; tập trung triển khai việc
thực hiện Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 quy định về Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến, ưu tiên tập trung nguồn lực xây
dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc
|
Cả
năm
|
Cục
Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn, Hội nghị/Tọa đàm/ Hội thảo
|
Mục I.3, II.3.a. II.9.d Nghị quyết
số 01/NQ-CP
|
35.
|
Triển khai các nhiệm vụ liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ của Bộ được xác định theo Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày
20/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Thỏa thuận
toàn cầu về di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc
|
Cả
năm
|
Cục
Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn, Hội nghị/Tọa đàm/ Hội thảo
|
Mục I.3, II.3.a. II.9.d Nghị quyết
số 01/NQ-CP
|
36.
|
Nghiên cứu giải pháp ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động chứng thực; tiếp tục phối hợp với Văn phòng
Chính phủ triển khai công tác chứng thực bản sao điện tử từ bản chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định số
45/2020/NĐ-CP
|
Cả
năm
|
Cục
Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Báo
cáo, Công văn
|
Mục II.9.d Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
37.
|
Tổ chức tổng kết 10 năm thi hành Luật
Nuôi con nuôi và Công ước La Hay, trên cơ sở đó đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật.
Ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 21/2011/TT-BTP về quản lý Văn
phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện có
hiệu quả Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05/03/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi, chú
trọng việc đôn đốc các địa phương thực hiện rà soát các cơ sở nuôi dưỡng và
trẻ em có nhu cầu tìm gia đình thay thế trên địa bàn để có cơ sở dữ liệu
chung về trẻ em có nhu cầu tìm gia đình thay thế
|
Theo
Kế hoạch riêng của Bộ
|
Cục
Con nuôi
|
Các đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn, Hội nghị/Tọa đàm/ Hội thảo
|
Mục I.3, II.3.a, II.7.h Nghị quyết
số 01/NQ-CP
|
38.
|
Triển khai thực hiện chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ về kết quả tổng kết 10 năm thi hành Luật LLTP. Tiếp tục đổi mới,
nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu LLTP; tập
trung nguồn lực giải quyết tình trạng tồn đọng thông tin LLTP. Tăng cường thực
hiện cấp phiếu LLTP trực tuyến, qua dịch vụ bưu chính công ích để tạo thuận lợi
cho người dân và hạn chế thấp nhất tình trạng chậm cấp phiếu. Chú trọng công tác truyền thông và các thực hiện các biện pháp khác để giảm
tình trạng lạm dụng yêu cầu cấp phiếu LLTP số 2
|
Cả
năm
|
Trung
tâm Lý lịch tư pháp quốc gia
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Báo
cáo, Công văn
|
Mục I.3, I.4, II.3.a. II.9.d Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
39.
|
Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá khả
năng, đề xuất xây dựng dự án Luật Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ;
Triển khai thi hành hiệu quả Nghị định về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ sau khi
được Chính phủ ban hành
|
Cả
năm
|
Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm
|
Các
Bộ, cơ quan liên quan và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn, Hội nghị/Tọa đàm/Hội thảo
|
Mục III Nghị quyết số 02/NQ-CP
|
40.
|
Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường và các Bộ, ngành có liên quan hoàn thiện cơ sở pháp lý cho việc thực
hiện giao dịch điện tử về đất đai, trong đó có đăng ký biện pháp bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
|
Theo
Kế hoạch của Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn, Hội nghị/Tọa đảm/ Hội thảo
|
|
41.
|
Bảo đảm thi hành hiệu quả Luật
TNBTCNN năm 2017 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành. Phối hợp
với Tòa án, Viện kiểm sát, các Bộ, ngành ở Trung ương và địa phương trong thực
hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường và trong phối hợp giải quyết các
vụ việc tồn đọng, kéo dài, các vụ việc đã thụ lý trong năm 2020
|
Cả
năm
|
Cục
Bồi thường nhà nước
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn, Hội nghị/Tọa đàm/ Hội thảo
|
Mục I.3, II.3.a Nghị quyết số
01/NQ-CP
|
VI. Công tác bổ
trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
|
42.
|
Triển khai toàn diện, đồng bộ và có
hiệu quả các văn bản mới được ban hành trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp. Hoàn
thành nhiệm vụ tổng kết 5 năm thi hành Luật Công chứng năm 2014, chuẩn bị các
điều kiện và đề xuất sửa đổi Luật này để khắc phục những vướng mắc, khó khăn
trong thực tiễn thi hành
|
Cả
năm
|
Cục
Bổ trợ tư pháp
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn, Hội nghị/Tọa đảm/Hội thảo
|
Mục I.3, II.3.a. II.9.d Nghị quyết
số 01/NQ-CP
|
43.
|
Tập trung thực hiện tốt, đảm bảo hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp, chú trọng
công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, kịp thời xử lý nghiêm các vi phạm
và đề xuất các giải pháp phòng ngừa, hạn chế hành vi vi phạm pháp luật trong
các lĩnh vực quản lý nhạy cảm, phức tạp (luật sư, công chứng, đấu giá tài sản
và thừa phát lại). Tiếp tục phối hợp theo dõi tình hình tổ chức Đại hội Đoàn
luật sư thành phố Hà Nội và tiếp tục phối hợp chuẩn bị tổ chức Đại hội đại biểu
luật sư toàn quốc lần thứ ba. Chỉ đạo chuẩn bị Đại hội đại
biểu công chứng viên Việt Nam lần thứ hai
|
Cả
năm
|
Cục
Bổ trợ tư pháp
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn.
|
Mục I.3, II.3.a, II.9.d, II.9.đ Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
44.
|
Nghiên cứu hoàn thiện pháp luật về
hòa giải thương mại theo hướng phát triển các phương thức hòa giải đa dạng tại
Việt Nam và chính sách của Nhà nước nhằm khuyến khích sự phát triển của các
phương thức hòa giải
|
Cả
năm
|
Cục
Bổ trợ tư pháp
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn, Hội nghị/Tọa đàm/ Hội thảo
|
Mục III Nghị quyết số 02/NQ-CP
|
45.
|
Nghiên cứu, đề xuất triển khai các
giải pháp nhằm tăng cường công khai, minh bạch danh sách quản tài viên và
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn
nhằm nâng cao năng lực, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ quản tài viên trong
thực hiện nghề nghiệp
|
Cả
năm
|
Cục
Bổ trợ tư pháp
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Báo
cáo, Công văn, Các lớp tập huấn/bồi dưỡng
|
Mục III Nghị quyết số 02/NQ-CP
|
46.
|
Nghiên cứu giải pháp thực thi pháp
luật nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ luật sư; tăng cường thanh tra, xử lý
các trường hợp thỏa thuận phí, thù lao luật sư không đúng quy định; tăng cường phương thức nắm bắt, quản lý thông tin bằng điện tử với
các vụ việc mà các luật sư đang đảm nhiệm
|
Cả
năm
|
Cục
Bổ trợ tư pháp
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn, Hội nghị/Tọa đàm/ Hội thảo
|
Mục III Nghị quyết số 02/NQ-CP
|
47.
|
Tiếp tục thực hiện Đề án đổi mới
công tác TGPL giai đoạn 2021 - 2025 phù hợp với Luật TGPL năm 2017. Đào tạo,
tập huấn để nâng cao năng lực chuyên cho đội ngũ người
thực hiện TGPL; Tiếp tục chú trọng TGPL đối với các vụ việc tham gia tố tụng
gắn với nâng cao hiệu quả, chất lượng dịch vụ TGPL. Chú trọng lồng ghép TGPL
trong các Chương trình giảm nghèo, an sinh xã hội và các Chương trình bảo đảm
công bằng xã hội khác; tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác truyền
thông về TGPL
|
Cả
năm
|
Cục
Trợ giúp pháp lý
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn, Hội nghị/Tọa đảm/ Hội thảo
|
Mục II.7.g Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
48.
|
Tập trung hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhất là
đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; doanh nghiệp tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong hội nhập kinh tế quốc tế
|
Cả
năm
|
Vụ
Pháp luật dân sự - kinh tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn
|
Mục II.9.d Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
49.
|
Triển khai thực hiện Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho
doanh nghiệp giai đoạn 2021 -2026 sau khi được ban hành
|
Cả
năm
|
Vụ
Pháp luật dân sự - kinh tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn, Hội nghị/Tọa đàm/ Hội thảo
|
Mục II.9.d Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
50.
|
Hỗ trợ, kiểm
tra, theo dõi, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện việc cải thiện điểm số,
nâng xếp hạng chỉ số Giải quyết tranh chấp hợp đồng (A9), chỉ số Giải quyết
phá sản doanh nghiệp (A10) và cung cấp, cập nhật đầy đủ thông tin cần thiết
cho các cơ quan có liên quan bảo đảm việc đánh giá, xếp hạng khách quan,
chính xác các chỉ số này
|
Cả
năm
|
Vụ
Pháp luật dân sự - kinh tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Báo
cáo, Công văn
|
Mục III Nghị quyết số 02/NQ-CP
|
51.
|
Tổ chức triển khai thực hiện các
nhiệm vụ Bộ Tư pháp được giao tại Quyết định số 1268/QĐ-TTg ngày 02/10/2019 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hoàn thiện pháp luật về hợp đồng và giải
quyết tranh chấp hợp đồng bằng phương thức trọng tài thương mại, hòa giải
thương mại
|
Theo
Quyết định số 2982/QĐ- BTP ngày 27/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
|
Vụ
Pháp luật dân sự - kinh tế
|
Tổng
cục Thi hành án dân sự, Vụ Pháp luật quốc tế, Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Kiểm
tra VBQPPL, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, Cục Trợ giúp pháp lý và
các đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn, Hội nghị/Tọa đàm/ Hội thảo
|
Mục III Nghị quyết số 02/NQ-CP
|
52.
|
Tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án
“nâng cao năng lực đội ngũ trọng tài viên, Trung tâm trọng tài và định hướng
một số Trung tâm trọng tài điểm có khả năng cạnh tranh trong khu vực ASEAN
giai đoạn 2019-2029”
|
Ngay
sau khi Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
|
Cục
Bổ trợ tư pháp
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn, Hội nghị/Tọa đàm/ Hội thảo
|
Mục III Nghị quyết số 02/NQ-CP
|
VII. Công tác quản
lý xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật
|
53.
|
Theo dõi, đôn đốc các Bộ, ngành xây
dựng, trình Chính phủ ban hành các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật XLVPHC
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật XLVPHC. Tiếp tục triển khai hiệu
quả các quy định pháp luật về XLVPHC; tăng cường quản lý nhà nước, chú trọng
hoạt động tập huấn, hướng dẫn, kiểm tra trong công tác này. Triển khai Dự án
xây dựng CSDL quốc gia về XLVPHC
|
Cả
năm
|
Cục
Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn
|
Mục I.3, II.3.a Nghị quyết số
01/NQ-CP
|
54.
|
Nghiên cứu, lập đề nghị xây dựng Luật
tổ chức thi hành pháp luật. Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị định số 32/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật. Sơ kết 03 năm triển
khai thực hiện Đề án “Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành
pháp luật giai đoạn 2018-2022” theo Quyết định số 2464/QĐ-BTP ngày 09/12/2020
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
|
Cả năm
|
Cục
Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Đề
nghị xây dựng, Quyết định, Báo cáo, Công văn, Hội nghị/ Tọa đàm/ Hội thảo
|
Mục I.3, II.3.a Nghị quyết số
01/NQ-CP
|
55.
|
Tiếp tục thực hiện các giải pháp để
cải thiện điểm số và duy trì thứ hạng chỉ số Chi phí tuân thủ pháp luật (B1)
|
Cả
năm
|
Cục
Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Báo
cáo, Công văn.
|
Mục III Nghị quyết số 02/NQ-CP
|
VIII. Công tác
pháp luật quốc tế, hợp tác quốc tế về pháp luật
|
56.
|
Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện quy
định pháp luật về cấp ý kiến pháp lý. Sơ kết 5 năm thực hiện Công ước La Hay
về tống đạt ra nước ngoài giấy tờ tư pháp và ngoài tư
pháp trong lĩnh vực dân sự hoặc thương mại và triển khai thực hiện Công ước
La Hay về thu thập chứng cứ ở nước ngoài trong lĩnh vực
dân sự hoặc thương mại. Tiến hành đàm phán Vòng II Hiệp định tương trợ tư
pháp về dân sự giữa CHXHCN Việt Nam và Vương quốc Thái Lan. Thường xuyên rà
soát các quy định pháp luật trong nước để phục vụ việc gia nhập, triển khai
các hiệp định thương mại
|
Theo
Kế hoạch riêng của Bộ
|
Vụ
Pháp luật quốc tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn, Hội nghị/Tọa đàm/ Hội thảo
|
Mục I.3, II.3.a, II.10.c Nghị quyết
số 01/NQ-CP
|
57.
|
Chú trọng thực hiện nhiệm vụ chủ
trì, đại diện pháp lý cho Chính phủ trong giải quyết các tranh chấp đầu tư quốc
tế và xử lý các vấn đề pháp lý liên quan đến hội nhập quốc tế. Tăng cường
cung cấp thông tin, phối hợp liên ngành trong giải quyết các vụ việc tranh chấp
đầu tư
|
Cả
năm
|
Vụ
Pháp luật quốc tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Báo
cáo, Công văn
|
Mục I.3, II.3.a. II.10.c Nghị quyết
số 01/NQCP
|
58.
|
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1252/QĐ-TTg
ngày 26/9/2019 phê duyệt Kế hoạch tăng cường thực thi hiệu quả Công ước quốc
tế về các quyền dân sự và chính trị và các khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền
Liên hợp quốc. Hoàn thiện và nộp báo cáo giữa kỳ cập nhật tình hình triển
khai các khuyến nghị năm 2019 cho Ủy ban Nhân quyền
|
Cả
năm
|
Vụ
Pháp luật quốc tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Báo
cáo, Công văn
|
Mục I.3, II.3.a, II.10.c Nghị quyết
số 01/NQ-CP
|
59.
|
Tổ chức thực hiện hiệu quả Quyết định
số 84/QĐ-TTg ngày 22/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện
Kết luận số 73-KL/TW về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị
số 39-KL/TW, Quyết định số 686/QĐ-BTP ngày 30/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp ban hành Kế hoạch của Bộ Tư pháp triển khai thực hiện Kết luận số
73-KL/TW. Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện Nghị định 113/2014/NĐ-CP của
Chính phủ về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật, đề xuất hoàn thiện quy định
của pháp luật trong lĩnh vực này. Đánh giá tình hình thực hiện Đề án định hướng
tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế của Bộ Tư pháp giai đoạn 2017-2021 và đề
xuất định hướng tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế của Bộ Tư pháp giai đoạn
2022-2026
|
Theo
Kế hoạch riêng của Bộ
|
Vụ Hợp
tác quốc tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn, Hội nghị/Tọa đàm/ Hội thảo
|
Mục I.3, II.3.a. II.10.c Nghị quyết
số 01/NQ-CP
|
60.
|
Triển khai hiệu quả các Thỏa thuận
hợp tác mà Bộ Tư pháp đã ký với các đối tác quốc tế thông qua việc trao đổi,
thống nhất/ký kết. Đề xuất đàm phán, ký kết và triển khai thực hiện các Thỏa
thuận hợp tác trong lĩnh vực pháp luật và tư pháp với các đối tác song
phương, trong đó tập trung thúc đẩy mối quan hệ hợp tác với nước có quan hệ đặc
biệt (Lào, Cu-ba) và tăng cường hợp tác với các đối tác chiến lược (Nhật Bản,
Hàn Quốc, Nga, Pháp, Đức. ...). Triển khai hiệu quả các hoạt động hợp tác với các tổ chức quốc tế đa phương, trọng tâm là hợp tác
pháp luật và tư pháp trong trong khu vực ASEAN và thực hiện tốt quyền và
nghĩa vụ thành viên của tổ chức quốc tế về Luật phát triển (IDLO) của Việt
Nam
|
Cả
năm
|
Vụ Hợp
tác quốc tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Báo
cáo, Công văn
|
Mục I.3, II.3.a, II.10.c Nghị quyết
số 01/NQ-CP
|
61.
|
Tập trung thực hiện, đảm bảo hiệu
quả các chương trình, dự án, phi dự án hợp tác pháp luật, tập trung vào Dự án
EU JULE, JICA và Chương trình hợp tác Đối thoại nhà nước pháp quyền với Bộ Tư
pháp và bảo vệ người tiêu dùng CHLB Đức giai đoạn 2019-2022
|
Cả
năm
|
Vụ Hợp
tác quốc tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Báo
cáo, Công văn
|
Mục Il.10.c Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
62.
|
Thực hiện các hoạt động thông tin đối
ngoại quảng bá hình ảnh về Bộ, ngành Tư pháp tới các đối tác quốc tế quan trọng
trong lĩnh vực pháp luật và tư pháp
|
Cả
năm
|
Vụ Hợp
tác quốc tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Báo
cáo, Công văn, Hội nghị/Tọa đàm/ Hội thảo
|
Mục II.10.c Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
63.
|
Kết nối với các tổ chức quốc tế có
liên quan để trao đổi, cung cấp thông tin cần thiết bảo đảm đánh giá, xếp hạng
khách quan; thực hiện thông tin đối ngoại để giới thiệu về kết quả đánh giá,
xếp hạng hàng năm đối với chỉ số Giải quyết tranh chấp hợp đồng (A9), chỉ số
Giải quyết phá sản doanh nghiệp (A10), chỉ số Chi phí tuân thủ pháp luật (B1)
|
Cả
năm
|
Vụ Hợp
tác quốc tế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Báo
cáo, Công văn, Hội nghị/Tọa đàm/ Hội thảo
|
Mục III Nghị quyết số 02/NQ-CP
|
IX. Công tác xây
dựng ngành; kế hoạch, tài chính, thống kê; thanh tra; ứng dụng công nghệ
thông tin; cải cách hành chính
|
64.
|
Nghiên cứu xây dựng, trình Chính phủ
ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tư pháp (thay thế Nghị định số 96/2017/NĐ-CP)
|
Theo
Kế hoạch chung của Chính phủ
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Dự
thảo Nghị định
|
Mục I.3, Il.3.a, II.9 Nghị quyết số
01/NQ-CP
|
65.
|
Xây dựng và triển khai Đề án đổi mới
mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp và các đơn vị
thuộc Bộ theo quy định của Nghị định số 101/2020/NĐ-CP và Nghị định số
120/2020/NĐ-CP. Triển khai thực hiện hiệu quả Thông tư thay thế Thông tư liên
tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV
|
Theo
Kế hoạch riêng của Bộ
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn, Hội nghị/Tọa đàm/ Hội thảo
|
Mục I.3, II.3.a, II.9 Nghị quyết số
01/NQ-CP
|
66.
|
Tổ chức rà soát, tổng kết tình hình
thực hiện và đề xuất hoàn thiện quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức làm công tác pháp chế
quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành
|
Theo
Kế hoạch riêng của Bộ
|
Vụ
Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn, Hội nghị/Tọa đàm/ Hội thảo
|
Mục I.3, II.3.a. II.9 Nghị quyết số
01/NQ-CP
|
67.
|
Triển khai Đề án sắp xếp, tổ chức lại
các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan
trong hệ thống chính trị đến năm 2030
|
Theo
Kế hoạch chung của Chính phủ
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn, Hội nghị/Tọa đàm/ Hội thảo
|
Mục II.9 Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
68.
|
Tổ chức thực hiện nghiêm Kế hoạch thực
hiện Đề án cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành
chính nhà nước (ban hành kèm theo Quyết định số 1917/QĐ-BTP ngày 14/9/2020 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
|
Theo
Kế hoạch riêng của Bộ
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn, Hội nghị/Tọa đàm/ Hội thảo
|
Mục II.9 Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
69.
|
Xây dựng, triển khai thực hiện Đề
án đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức Bộ Tư pháp giai đoạn 2021 - 2025.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực thực hiện nhiệm vụ, kinh
nghiệm thực tiễn và đạo đức công vụ cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong toàn Ngành,
nhất là cán bộ tư pháp cơ sở
|
Cả
năm
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn,
|
Mục II.6, II.9 Nghị quyết số
01/NQ-CP
|
70.
|
Thường xuyên rà soát, cập nhật, chỉnh
lý, hoàn thiện hệ thống chương trình đào tạo, giáo trình, bài giảng, giáo án
phục vụ giảng dạy, học tập tại các cơ sở đào tạo; tổ chức tuyển sinh, đào tạo
đảm bảo chất lượng tại các Trường Cao đẳng Luật thuộc Bộ mới được thành lập
|
Cả
năm
|
Các
trường Cao đẳng, Trung cấp luật
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
Chương
trình, Giáo trình, Giáo án, Công văn, Báo cáo
|
Mục II.6 Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
71.
|
Đề xuất với Thủ tướng Chính phủ tiếp
tục triển khai thực hiện có hiệu quả các Đề án: Đề án tổng thể “Xây dựng Trường
Đại học Luật Hà Nội và Trường Đại học Luật Thành phố Hồ
Chí Minh thành các trường trọng điểm về đào tạo cán bộ pháp luật”, Đề án “Xây
dựng Học viện Tư pháp thành trung tâm lớn đào tạo các chức danh Tư pháp”. Tiếp
tục kiện toàn cơ cấu tổ chức, cán bộ của các trường Cao đẳng. Trung cấp luật
thuộc Bộ
|
Cả
năm
|
-
Trường Đại học Luật Hà Nội
- Học
viện Tư pháp
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
Báo
cáo, Công văn
|
|
72.
|
Tổ chức điều hành, hướng dẫn thực
hiện dự toán thu, chi NSNN năm 2021 bảo đảm kịp thời theo đúng quy định
|
Cả
năm
|
Cục
Kế hoạch - Tài chính
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Công
văn
|
Mục II.4.d Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
73.
|
Thực hiện tốt việc rà soát, tham
mưu sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất của các cơ quan, đơn vị
|
Cả
năm
|
Cục
Kế hoạch - Tài chính
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn.
|
Mục II.4.d Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
74.
|
Triển khai và tổ chức thực hiện kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 -2025 và kế hoạch đầu tư công năm
2021
|
Cả
năm
|
Cục
Kế hoạch - Tài chính
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Thông cáo, Công vãn.
|
Mục II.4.d Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
75.
|
Chủ động xây dựng các chương trình,
kế hoạch công tác, bảo đảm cụ thể hóa các yêu cầu, nhiệm vụ và thường xuyên
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
|
Cả
năm
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
|
Chương
trình, Kế hoạch
|
Mục I.3, II.3.a Nghị quyết số
01/NQ-CP
|
76.
|
Tiếp tục chú trọng chất lượng, đẩy mạnh việc phân tích số liệu thống kê
|
Cả
năm
|
Cục
Kế hoạch-Tài chính
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn, Hội nghị/Tọa đàm/ Hội thảo
|
Mục II.4.c Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
77.
|
Tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị định
số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; THADS; phá
sản doanh nghiệp, hợp tác xã
|
Theo
Kế hoạch riêng của Bộ
|
Thanh
tra Bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn, Hội nghị/Tọa đàm/ Hội thảo
|
Mục I.3, II.3.a, II.9.đ Nghị quyết
số 01/NQ-CP
|
78.
|
Chú trọng thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm, nhất là công tác thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực bổ trợ tư
pháp, hộ tịch, chứng thực. Thực hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng, tiếp
công dân, tiếp nhận, xử lý giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân
gửi tới Bộ Tư pháp
|
Theo
Kế hoạch riêng của Bộ
|
Thanh
tra Bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn
|
Mục II.9.đ Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
79.
|
Triển khai thực hiện tốt Kiến trúc
Chính phủ điện tử của Bộ Tư pháp phiên bản 2.0; Kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động
của Ngành Tư pháp giai đoạn 2021-2025 và năm 2021; Kế hoạch Chuyển đổi số
ngành Tư pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế
hoạch hành động của Bộ Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW
ngày 25/7/2018 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 18/10/2019 của
Chính phủ về Chiến lược An ninh mạng quốc gia; Kế hoạch triển khai thực hiện
chuyển đổi IPv4 sang IPv6 cho hệ thống công nghệ thông tin, internet của Bộ
Tư pháp giai đoạn 2020-2024
|
Theo
Kế hoạch chung của Chính phủ và các Kế hoạch riêng của Bộ
|
Cục Công
nghệ thông tin
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn, Hội nghị/Tọa đàm/ Hội thảo
|
Mục Il.4.g Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
80.
|
Tiếp tục đảm bảo chất lượng Cơ sở dữ
liệu quốc gia về pháp luật để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận, tìm
hiểu, áp dụng pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và công tác quản lý
hệ thống pháp luật của cơ quan nhà nước
|
Cả
năm
|
Cục
Công nghệ thông tin
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn, Hội nghị/Tọa đàm/ Hội thảo
|
Mục I.3, II.3.a, II.4.g Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
81.
|
Thực hiện có hiệu quả việc sử dụng
và khai thác tối đa lợi ích của văn bản điện tử, chữ ký
số
|
Cả
năm
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Cục
Công nghệ thông tin
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn, Hội nghị/Tọa đàm/ Hội thảo
|
Mục II.4.g Nghị
quyết số 01/NQ-CP
|
82.
|
Tập trung nâng cấp các dịch vụ công
trực tuyến do Bộ Tư pháp cung cấp lên mức độ 3, 4 (phấn đấu hoàn thành trong
năm 2021) và thực hiện có hiệu quả việc cung cấp các dịch vụ này trên Cổng Dịch
vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của Bộ
|
Cả
năm
|
-
Các đơn vị trực tiếp cung cấp dịch vụ công
-
Văn phòng Bộ
- Cục
Công nghệ thông tin
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn, Hội nghị/Tọa đàm/ Hội thảo
|
Mục I.4, II.4.g Nghị quyết số
01/NQ-CP
|
83.
|
Thực hiện tốt các phong trào thi
đua do Bộ, Ngành phát động, thúc đẩy sự lan tỏa các
phong trào thi đua
|
Cả
năm
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Vụ
Thi đua- Khen thưởng
|
Quyết
định, Báo cáo, Công văn
|
Mục I.3, II.3.a Nghị quyết số
01/NQ-CP
|
84.
|
Tiếp tục ban hành sớm các tiêu chí
thi đua, xếp hạng các Sở Tư pháp, Cục THADS, bảo đảm thống nhất, phù hợp với
triển khai công việc chuyên môn của Bộ, Ngành. Thực hiện giải pháp để triển
khai hiệu quả Tiêu chí xếp hạng các đơn vị thuộc Bộ
|
Theo
Kế hoạch riêng của Bộ
|
Vụ
Thi đua - Khen thưởng
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
|
Mục I.3, II.3.a Nghị quyết số
01/NQ-CP
|
85.
|
Ban hành Kế hoạch của Bộ Tư pháp thực
hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030
|
Theo
chỉ đạo chung của Chính phủ
|
Văn
phòng Bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Quyết
định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
|
Mục I.4 Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
86.
|
Đánh giá tình hình thực hiện Nghị
quyết trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (hàng quý, 6
tháng và 01 năm)
|
Theo
quy định tại Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
Văn
phòng Bộ
|
Báo
cáo
|
Mục III.1.đ,
III.1.e Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
87.
|
Báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ về tình hình, kết quả và các đề xuất, giải pháp, kiến nghị thực hiện nâng
hạng chỉ số Giải quyết tranh chấp hợp đồng (A9), chỉ số
Giải quyết phá sản doanh nghiệp (A10); chỉ số Chi phí tuân thủ pháp luật (B1)
và Báo cáo chung về tình hình thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP năm 2021
|
Theo
quy định tại Nghị quyết số 01/NQ-CP
|
Vụ
Pháp luật dân sự - kinh tế (chỉ số A9, A10); Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và TDTHPL (B1); Văn phòng Bộ (Báo cáo chung về Nghị quyết)
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Báo
cáo
|
Mục IV.2 Nghị quyết số 02/NQ-CP
|
B. NHIỆM VỤ DO
TỔ CHỨC PHÁP CHẾ CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ; SỞ TƯ PHÁP
CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG THAM MƯU TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
STT
|
Nội
dung công việc
|
Thời
gian hoàn thành
|
Đơn
vị thực hiện
|
1.
|
Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch của
Thủ tướng Chính phủ thực hiện Kết luận số 83-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ
Chính trị về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW
|
Cả
năm
|
- Pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
2.
|
Triển khai thực hiện tốt Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ban hành VBQPPL; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định một số điều và biện pháp
thi hành Luật Ban hành VBQPPL; Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của Thủ
tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống
pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật
|
Cả
năm
|
- Pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
3.
|
Tiếp tục nâng cao chất lượng trong
công tác thẩm định VBQPPL: chú trọng tính dự báo, tính khả thi của chính
sách, quy định để pháp luật thực sự đi vào cuộc sống
|
Cả
năm
|
- Pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
4.
|
Thực hiện hiệu quả Chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh năm 2021, hạn chế việc đề nghị bổ sung, lùi thời hạn
trình, rút dự án ra khỏi Chương trình; chú trọng đánh
giá tác động của chính sách trong các đề nghị xây dựng. Tập trung xây dựng,
trình ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành; xem xét, xử lý trách nhiệm của cá nhân, tập thể trong việc
chậm, nợ ban hành văn bản quy định chi tiết (theo yêu cầu của Quốc hội tại
Nghị quyết số 134/2020/QH14 ngày 17/11/2020)
|
Cả
năm
|
Pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ
|
5.
|
Triển khai thực hiện tốt công tác
kiểm tra, xử lý văn bản QPPL. Trong đó, tập trung theo sát thực tế ban hành
văn bản của các cơ quan, nhất là các văn bản có liên
quan trực tiếp, rộng rãi đến quyền, lợi ích hợp pháp của người dân, doanh
nghiệp, môi trường đầu tư, kinh doanh; văn bản có dấu hiệu trái pháp luật,
không phù hợp được dư luận xã hội quan tâm để thực hiện công tác kiểm tra, rà
soát văn bản. Thực hiện các biện pháp đẩy mạnh hiệu quả xử lý văn bản trái
pháp luật; báo cáo, kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý đối với những
trường hợp cần thiết liên quan đến văn bản trái pháp luật (kể cả xử lý văn bản
và xử lý trách nhiệm tập thể, cá nhân tham mưu, ban hành)
|
Cả
năm
|
- Pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
6.
|
Thực hiện thường xuyên công tác rà
soát VBQPPL thuộc trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương
Tham mưu xử lý các văn bản có nội dung
mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp đã được phát hiện qua đợt rà soát
năm 2020 của Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ Thực hiện kịp thời, hiệu quả
công tác hợp nhất VBQPPL
|
Cả
năm
|
- Pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
7.
|
Thực hiện pháp điển các đề mục của
Bộ Pháp điển bảo đảm chất lượng, hiệu quả và đúng tiến độ, lộ trình đề ra
trong năm 2021
|
Theo
Kế hoạch của Chính phủ
|
Pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ
|
8.
|
Xây dựng kế hoạch cụ thể và ưu tiên
nguồn lực tổ chức thực hiện tốt Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày
20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí
thư Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân
|
Cả
năm
|
- Pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
9.
|
Triển khai công tác PBGDPL toàn diện,
rộng khắp, hướng mạnh về cơ sở, trong đó tập trung vào các văn bản pháp luật
mới được ban hành và pháp luật về bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp. Chú trọng công tác PBGDPL trong nhà trường
|
Cả
năm
|
- Pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
10.
|
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Luật hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành; Đẩy mạnh thực hiện
nhiệm vụ của Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống
kê hộ tịch; tập trung triển khai việc thực hiện Nghị định số 87/2020/NĐ-CP
ngày 28/7/2020 quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực
tuyến
|
Cả
năm
|
Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
11.
|
Tiếp tục thực hiện tốt Nghị định
23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng
thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
và các văn bản hướng dẫn thi hành
|
Cả
năm
|
Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
12.
|
Tiếp tục việc thực hiện có hiệu quả
Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05/03/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi, trong đó, chú
trọng việc rà soát các cơ sở nuôi dưỡng và trẻ em có nhu cầu tìm gia đình
thay thế trên địa bàn để có cơ sở dữ liệu chung về trẻ em có nhu cầu tìm gia
đình thay thế
|
Cả
năm
|
Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
13.
|
Ưu tiên thực hiện cấp phiếu LLTP trực
tuyến, qua dịch vụ bưu chính công ích để tạo thuận lợi cho người dân và hạn
chế thấp nhất tình trạng chậm cấp phiếu. Chú trọng công tác truyền thông và
các thực hiện các biện pháp khác để giảm tình trạng lạm dụng yêu cầu cấp phiếu
LLTP số 2
|
Cả năm
|
Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
14.
|
Tiếp tục thi hành hiệu quả Luật TNBTCNN
năm 2017 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành. Tăng cường phối
hợp trong thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường và trong phối hợp
giải quyết các vụ việc tồn đọng, kéo dài, các vụ việc đã thụ lý trong năm
2020
|
Cả
năm
|
Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
15.
|
Triển khai toàn diện, đồng bộ và có
hiệu quả các văn bản mới được ban hành trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, như Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp; Nghị định số
157/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp; Nghị định số
08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa
phát lại; Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách
phát triển nghề công chứng và Chỉ thị số 40/CT-TTg ngày 02/11/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động đấu giá tài sản
|
Cả
năm
|
Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
16.
|
Chú trọng hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về bổ trợ tư pháp, chú trọng công tác kiểm tra, thanh tra chuyên
ngành, kịp thời xử lý nghiêm các vi phạm và đề xuất các giải pháp phòng ngừa,
hạn chế hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực quản lý nhạy cảm, phức tạp
(luật sư, công chứng, đấu giá tài sản và thừa phát lại)
|
Cả
năm
|
Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
17.
|
Tiếp tục chú trọng TGPL đối với các
vụ việc tham gia tố tụng gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ TGPL. Chú trọng
lồng ghép TGPL trong các chương trình giảm nghèo, an sinh xã hội và các
Chương trình bảo đảm công bằng xã hội khác; hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện
chính sách TGPL cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện
nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về TGPL
|
Cả
năm
|
Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
18.
|
Các Bộ, ngành tập trung xây dựng,
trình Chính phủ ban hành "chùm" nghị định về xử
lý, xử phạt VPHC để phù hợp với Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
XLVPHC và tình hình thực tế hiện nay
|
Cả
năm
|
Pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ
|
19.
|
Tiếp tục triển khai hiệu quả các quy
định pháp luật về XLVPHC; tăng cường quản lý nhà nước, chú trọng hoạt động tập
huấn, hướng dẫn, kiểm tra trong công tác này
|
Cả
năm
|
- Pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
20.
|
Tiếp tục triển khai hiệu quả “Đề án
Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật” giai đoạn năm
2018 - 2022; Nghị định số 32/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật
|
Cả
năm
|
- Pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
21.
|
Tiếp tục thực hiện các giải pháp để cải thiện điểm số và duy trì thứ hạng chỉ số Chi phí tuân
thủ pháp luật (B1), chỉ số Cải thiện chất lượng các quy
định của pháp luật
|
Cả
năm
|
- Pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
22.
|
Chủ động hơn trong việc phòng ngừa,
giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện trong đầu tư quốc tế. Tăng cường cung cấp
thông tin, phối hợp liên ngành trong giải quyết các vụ việc tranh chấp đầu tư
|
Cả
năm
|
- Pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
23.
|
Triển khai thực hiện hiệu quả Thông
tư thay thế Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV
|
Cả
năm
|
Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
24.
|
Rà soát, tổng kết tình hình thực hiện
và đề xuất hoàn thiện quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ
máy, cán bộ, công chức làm công tác pháp chế quy định tại Nghị định số
55/2011/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành
|
Theo
Kế hoạch riêng của Bộ
|
- Pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
25.
|
Tiếp tục thực hiện tốt công tác
luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp
vụ, năng lực thực hiện nhiệm vụ, kinh nghiệm thực tiễn và đạo đức công vụ cho
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
trong toàn Ngành, nhất là cán bộ tư pháp cơ sở
|
Cả
năm
|
- Pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
26.
|
Nâng cao chất lượng hoạt động thống
kê, bảo đảm tính chính xác của số liệu; tiếp tục triển khai hiệu quả Phần mềm
thống kê Ngành Tư pháp
|
Cả
năm
|
- Pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
27.
|
Thực hiện hiệu quả Nghị định số
82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; THADS; phá sản
doanh nghiệp, hợp tác xã
|
Cả
năm
|
Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
28.
|
Chú trọng thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm, nhất là công tác thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực bổ trợ tư
pháp, hộ tịch, chứng thực. Thực hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng, tiếp
công dân, tiếp nhận, xử lý giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân
gửi tới các Sở Tư pháp
|
Cả
năm
|
Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
29.
|
Tập trung nâng cấp các dịch vụ công
trực tuyến do ngành Tư pháp cung cấp lên mức độ 3, 4
|
Cả
năm
|
Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
30.
|
Tổ chức có hiệu quả, thiết thực các
phong trào thi đua do Bộ, Ngành phát động, thúc đẩy sự lan tỏa các phong trào
thi đua
|
Cả
năm
|
- Pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
|
Quyết định 71/QĐ-BTP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 71/QĐ-BTP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia ngày 19/01/2021 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
2.728
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|