ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 557/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 17 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
168/NQ-CP NGÀY 29/12/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26-NQ/TW NGÀY 03/11/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI
TRUNG BỘ ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
168/NQ-CP ngày 29/12/2022 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 26 -NQ/TW ngày 03/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển
kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải
Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số
2999/QĐ-UBND ngày 09/8/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động của
UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 03/02/2021 của Chính phủ và
Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số
58 -NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh
Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số
4060/QĐ-UBND ngày 15/10/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động
của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
thực hiện Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 441/SKHĐT-THQH ngày 31/01/2023 về việc dự thảo
Kế hoạch hành động của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 168/NQ-CP
ngày 29/12/2022 của Chính phủ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực
hiện Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 29/12/2022 của Chính phủ ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26 -NQ/TW ngày 03/11/2022
của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh
vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 Quyết định;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để b/c);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Chánh Văn phòng, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, THKH. (80.2023)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Minh Tuấn
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 168/NQ-CP NGÀY 29/12/2022 CỦA CHÍNH
PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26-
NQ/TW NGÀY 03/11/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ BẢO ĐẢM
QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI TRUNG BỘ ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Quyết định số 557/QĐ-UBND ngày 17 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Quán triệt và chỉ đạo
các cấp, các ngành, các đơn vị tập trung tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả, góp phần đạt được các mục tiêu đã đề ra tại Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày
29/12/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế -
xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2. Quá trình tổ chức thực
hiện Kế hoạch phải gắn với việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của
Trung ương và của Tỉnh ủy; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, cập nhật,
bổ sung, những chủ trương, nhiệm vụ mới, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn;
đề cao tinh thần chủ động, sáng tạo, đổi mới, gắn trách nhiệm của tập thể và
người đứng đầu để mọi nhiệm vụ thực hiện phải bảo đảm chất lượng, hiệu quả cao
nhất.
3. Kế hoạch hành động là
căn cứ để các ngành, các địa phương, đơn vị xây dựng chương trình, đề án, kế hoạch,
cơ chế, chính sách chi tiết để tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện theo chức
năng, nhiệm vụ được giao; đồng thời, là căn cứ để kiểm tra, đôn đốc, giám sát,
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các ngành, địa phương, đơn vị liên
quan.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2030, Thanh Hóa là tỉnh
giàu đẹp, văn minh và hiện đại; một trong những trung tâm lớn của vùng Bắc
Trung Bộ và cả nước về công nghiệp năng lượng và chế biến, chế tạo; nông nghiệp
giá trị gia tăng cao; dịch vụ logistics, du lịch, giáo dục và đào tạo, y tế
chuyên sâu và văn hóa, thể thao; một cực tăng trưởng mới, cùng với Hà Nội, Hải
Phòng và Quảng Ninh tạo thành tứ giác phát triển ở phía Bắc của Tổ quốc; người
dân có mức sống cao hơn bình quân cả nước, các giá trị di sản văn hóa và lịch sử
được bảo tồn, phát huy; quốc phòng, an ninh được bảo đảm vững chắc.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
đến năm 2030
2.1. Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản
phẩm trên địa bàn (GRDP) giai đoạn 2021 - 2030 đạt 10,1% trở lên.
- Cơ cấu các ngành kinh tế trong
GRDP năm 20 30: Nông, lâm thủy sản 5,1%; công nghiệp - xây dựng 57%; dịch vụ
33,3%; thuế sản phẩm 4,6%.
- GRDP bình quân đầu người đến
năm 2030 đạt 7.850 USD trở lên.
- Tỷ trọng kinh tế số trong
GRDP năm 2030 đạt 30%.
- Tổng huy động vốn đầu tư toàn
xã hội giai đoạn 2021 - 2030 đạt 1.650.000 tỷ đồng trở lên.
- Kim ngạch xuất khẩu đến năm
2030 đạt 15 tỷ USD.
- Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2030
đạt 50% trở lên.
- Đến năm 2030, tỷ lệ xã đạt
chuẩn NTM là 100%, trong đó xã đạt chuẩn NTM nâng cao là 40%, NTM kiểu mẫu là
10%.
2.2. Về văn hóa - xã hội
- Tốc độ tăng dân số bình quân
hằng năm duy trì ở mức 0,5 - 0,75%.
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp
trong tổng lao động xã hội năm 2030 chiếm dưới 20%.
- Số bác sỹ/1 vạn dân năm 2030
đạt 15 bác sỹ.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm
y tế năm 2030 đạt trên 95%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo
năm 2030 đạt 80% ; trong đó có bằng cấp, chứng chỉ là 35%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân
hằng năm từ 1,5% trở lên (theo tiêu chuẩn của từng thời kỳ).
2.3. Về môi trường
- Tỷ lệ che phủ rừng năm 2030 đạt
54,5%.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được
dùng nước hợp vệ sinh năm 2030 đạt 99,5% (trong đó 75% dân số sử dụng nước sạch
theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế).
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn đến năm 2030 đạt 95%.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Công
tác quán triệt, thông tin, tuyên truyền
- Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí để tuyên truyền, phổ biến
các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03/11/2022 của
Bộ Chính trị và Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 29/12/2022 của Chính phủ; tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng các nền tảng mạng xã hội và áp dụng các
hình thức, phương thức truyền thông đa dạng đến các cấp, các ngành và các tầng
lớp Nhân dân trong tỉnh, tạo sự thống nhất trong nhận thức và tổ chức triển
khai thực hiện, sớm đưa các Nghị quyết vào cuộc sống.
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức đoàn thể tổ chức quán triệt,
triển khai Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 29/12/2022 của Chính phủ đến toàn thể
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về vị trí, vai trò, mục tiêu và
các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an
ninh Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045.
2. Tập
trung hoàn thiện thể chế, chính sách và đẩy mạnh phát triển liên kết vùng
2.1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
- Tham mưu tổ chức triển khai
thực hiện Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045
sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, tạo thuận lợi cho các cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận, nắm bắt thông
tin, định hướng quy hoạch, phục vụ việc nghiên cứu, tìm hiểu đầu tư, sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Tham mưu cho UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành Trung ương và các tỉnh trong vùng trong việc lập,
trình phê duyệt Quy hoạch vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch cấp quốc gia.
- Tham mưu các giải pháp thực
hiện có hiệu quả Nghị quyết số 58 - NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về
xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị
quyết số 37/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế,
chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thanh Hóa, để huy động thêm nguồn lực cho đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Tham mưu các giải pháp huy động,
thu hút các nguồn lực để đầu tư phát triển 4 trung tâm kinh tế động lực, 3 trụ
cột tăng trưởng, 6 hành lang kinh tế và 05 vùng liên huyện, tạo không gian mới,
động lực mới cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tham mưu tổ chức triển khai thực
hiện hiệu quả Quyết định số 3487/QĐ-UBND ngày 07/9/2021 của UBND tỉnh phê duyệt
Đề án phát triển doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025; Nghị quyết
số 214/2022/NQ-HĐND ngày 13/4/2022 của HĐND tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2022
- 2026; Kế hoạch hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp hằng năm, nhằm góp phần phát triển doanh nghiệp cả về số lượng
và chất lượng, gắn với nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
theo hướng bền vững.
- Tham mưu xây dựng và phát triển
hệ thống thông tin, dữ liệu, trao đổi thông tin kinh tế - xã hội giữa các địa
phương trong vùng trên cơ sở quy định, hướng dẫn của Trung ương.
2.2. Sở Xây dựng
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
- Đấu mối, phối hợp chặt chẽ với
các bộ, ngành Trung ương để hoàn chỉnh, sớm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch chung đô thị Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2040; tập trung tham
mưu, cụ thể hóa, triển khai thực hiện tốt các nội dung của quy hoạch ngay sau
khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt .
- Tập trung đôn đốc đẩy nhanh
tiến độ lập, trình phê duyệt các quy hoạch chung, quy hoạch phân khu chức năng,
quy hoạch chi tiết, quy hoạch dọc các tuyến đường giao thông lớn… trên địa bàn
tỉnh.
2.3. Ban Quản lý
Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tham mưu cho UBND tỉnh phối hợp với UBND tỉnh Nghệ An rà soát, điều
chỉnh, bổ sung hoặc xây dựng mới các cơ chế, chính sách để đẩy mạnh thu hút nguồn
lực đầu tư vào khu vực Nam Thanh Hóa - Bắc Nghệ An theo quy hoạch được duyệt.
2.4. Ban Quản lý
Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp, Sở Giao thông vận tải, UBND thị xã
Nghi Sơn, UBND huyện Nông Cống theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan khẩn trương đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch phân
khu chức năng, quy hoạch chi tiết trong Khu kinh tế Nghi Sơn đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt; đảm bảo hoàn thành trong Quý II năm 2023.
2.5. Các sở, ban,
ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm
vụ được giao
- Chủ động tham gia, phối hợp với
các bộ, ngành chức năng trong việc rà soát, lập Quy hoạch vùng Bắc Trung Bộ và
duyên hải miền Trung và các quy hoạch quốc gia, nhằm xác lập, phát huy vai trò,
vị trí, thế mạnh của tỉnh Thanh Hóa. Khẩn trương rà soát, điều chỉnh, bổ sung
và xây dựng mới quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch, đảm bảo đồng bộ, tạo
mối liên kết trong nội bộ vùng, giữa các vùng trong tỉnh và với các tỉnh lân cận.
- Tham mưu các cơ chế, chính
sách phù hợp để tạo động lực khuyến khích phát triển các doanh nghiệp và huy động
nguồn lực, nhằm khai thác hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh của các địa phương,
nhất là các ngành kinh tế gắn với biển; hình thành các cụm liên kết ngành ở phạm
vi liên tỉnh, liên vùng.
- Tăng cường hợp tác với các địa
phương trong vùng trong việc đầu tư hệ thống hạ tầng trọng yếu đảm bảo liên kết
vùng và các tiểu vùng, nhất là trong các lĩnh vực giao thông, năng lượng, công
nghệ thông tin, chuyển đổi số, đô thị, đào tạo nguồn nhân lực, du lịch và dịch
vụ, logistics, môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
2.6. UBND các huyện,
thị xã, thành phố khu vực ven biển chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
rà soát các quy hoạch xây dựng khu vực ven biển, tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch
chung đô thị ven biển, quy hoạch các khu chức năng khu vực ven biển, đảm bảo tầm
nhìn dài hạn, thống nhất cùng với các giải pháp đồng bộ, đột phá để mở rộng
không gian và huy động tối đa nguồn lực cho phát triển; bảo đảm gắn kết và phát
huy hiệu quả liên kết, hợp tác giữa các khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển với
các khu du lịch và dịch vụ, giữa phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới.
3. Cơ cấu lại
các ngành kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế biển
3.1. Tập trung phát triển
kinh tế biển kết hợp với đảm bảo quốc phòng an ninh trên biển
Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao
- Tập trung triển khai thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch số 125-KH/TU ngày 15/01/2019 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị
quyết số 36-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về chiến lược phát triển bền
vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch số
115/KH -UBND ngày 29/5/2020 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày
05/3/2020 của Chính phủ và Kế hoạch số 125 -KH/TU ngày 15/01/2019 của Tỉnh ủy
Thanh Hóa.
- Tham mưu xây dựng các chương
trình, kế hoạch, giải pháp cụ thể trong việc phối hợp với các ngành, địa phương
trong Vùng để tập trung phát triển các ngành kinh tế biển kết hợp với bảo đảm
quốc phòng, an ninh trên biển, nhất là trong các lĩnh vực như du lịch và dịch vụ
biển; kinh tế hàng hải; khai thác dầu khí và các tài nguyên khoáng sản biển;
nuôi trồng và khai thác thủy hải sản; công nghiệp ven biển; năng lượng tái tạo,
các ngành kinh tế biển mới…
3.2. Cơ cấu lại ngành
nông, lâm nghiệp, thủy sản
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
- Tiếp tục tập trung triển khai
thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, cơ chế, chính sách hỗ trợ phát
triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân của Trung ương và của tỉnh; đặc biệt là
chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân theo Nghị quyết số
185/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh; chính sách khuyến khích tích tụ,
tập trung đất đai để phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công
nghệ cao trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tham mưu, triển khai các giải
pháp phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn theo hướng hiện đại, ứng
dụng công nghệ cao, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; khuyến
khích phát triển nông nghiệp xanh, sạch, sinh thái, hữu cơ, công nghệ cao,
thông minh, có khả năng chống chịu cao với thời tiết cực đoan và biến đổi khí hậu.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng bản đồ nông hóa thổ nhưỡng phục vụ thâm canh chuyển
đổi cơ cấu cây trồng và quản lý sử dụng bền vững tài nguyên đất nông nghiệp tỉnh
Thanh Hóa. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại, ứng dụng công
nghệ cao theo chuỗi giá trị, kiểm soát dịch bệnh và bảo vệ môi trường.
- Rà soát và đổi mới cơ chế quản
lý 3 loại rừng gắn với bảo tồn đa dạng sinh học; bảo vệ nghiêm ngặt rừng tự
nhiên; phát triển rừng sản xuất gỗ lớn; giảm dần diện tích các cây lâm nghiệp
hiệu quả thấp, để sản xuất các loại cây lâm nghiệp có giá trị kinh tế cao hơn;
phát triển và nhân rộng mô hình trồng các loại cây bản địa, cây dược liệu dưới
tán rừng cho hiệu quả kinh tế cao.
- Tham mưu các giải pháp phát
triển nuôi trồng và khai thác thủy sản hiệu quả, bền vững; phát triển toàn diện
nuôi trồng thủy sản cả 3 loại hình (nước ngọt, nước lợ, nước mặn) theo hướng
chuyển đổi cơ cấu sản xuất hiệu quả, bền vững, thâm canh, quy trình thực hành
nuôi tốt, an toàn sinh học; khai thác hiệu quả các cảng cá, khu neo đậu tàu cá,
tổ chức tốt dịch vụ hậu cần nghề cá. Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Đề
án phát triển thủy sản nhanh và bền vững gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc
gia trên biển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Phát triển hợp tác xã nông
nghiệp kiểu mới để đẩy mạnh liên kết phát triển vùng nguyên liệu cung cấp cho
doanh nghiệp chế biến, tạo thành các chuỗi giá trị sản xuất, chế biến và tiêu
thụ, nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp. Tiếp tục lồng ghép các nguồn vốn để
đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới phát triển toàn diện, bền vững, đi vào chiều
sâu, nâng cao thực chất đời sống vật chất, tinh thần cho người dân nông thôn ;
đẩy mạnh thực hiện chương trình mỗi xã một sản phẩm OCOP; hỗ trợ và tạo điều kiện
cho các hợp tác xã, cơ sở sản xuất, làng nghề xây dựng thương hiệu sản phẩm, chỉ
dẫn địa lý của đặc sản xứ Thanh, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, tăng
cường năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP.
b) UBND các huyện, thị xã,
thành phố phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, đơn vị liên quan để tiếp tục triển
khai thực hiện hiệu quả các đề án, cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp,
nông thôn, nông dân tại địa phương. Tiếp tục đẩy mạnh tổ chức sản xuất lại theo
hướng tập trung quy mô lớn, phát triển cây trồng, vật nuôi lợi thế phù hợp với
điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của từng địa phương. Kết hợp lồng ghép nguồn lực
của Trung ương, của tỉnh, của huyện và nguồn vốn xã hội hóa để đầu tư, hiện đại
hóa hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, đẩy mạnh phong trào xây dựng
nông thôn mới gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
3.3. Cơ cấu lại ngành
công nghiệp
a) Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan
- Tổ chức triển khai thực hiện có
hiệu quả Nghị quyết số 121/2021/NQ-HĐND ngày 11/10/2021 của HĐND tỉnh ban hành
một số chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2022 - 2026; Quyết định số 506/QĐ-UBND
ngày 28/01/2022 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án phát triển công nghiệp chế biến,
chế tạo tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030. Khẩn trương rà soát, hoàn chỉnh cơ chế,
chính sách thu hút và mở rộng quy mô sản xuất các ngành công nghiệp có thế mạnh
của tỉnh, trọng tâm là phát triển công nghiệp năng lượng và chế biến, chế tạo
giai đoạn 2022 - 2030; báo cáo UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Tập trung đẩy mạnh phát triển
ngành công nghiệp theo hướng kết hợp hài hòa cả chiều rộng và chiều sâu, trong
đó trọng tâm là công nghiệp nặng, công nghiệp năng lượng và công nghiệp chế biến,
chế tạo; ưu tiên thu hút một số ngành công nghiệp mới, công nghệ cao, năng lượng
tái tạo để tạo ra động lực tăng trưởng mới.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến,
kêu gọi đầu tư các dự án năng lượng mới, năng lượng tái tạo như điện gió, điện
năng lượng mặt trời… tại các huyện Nga Sơn, Hoằng Hóa, Quảng Xương, thị xã Nghi
Sơn; kêu gọi, thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp, nhất là các cụm
công nghiệp ven biển, phát triển các cụm công nghiệp chế biến thủy sản gắn với
các dịch vụ hậu cần nghề cá, làng cá ở cửa Lạch Bạng, Lạch Hới, Lạch Ghép, Lạch
Trường.
b) Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi
Sơn và các Khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
- Tham mưu tổ chức triển khai
thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 222/KH-UBND ngày 11/10/2021 của UBND tỉnh về
Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công
nghiệp tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư các
ngành công nghiệp có thế mạnh của tỉnh vào Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công
nghiệp như: Lọc hóa dầu và sau lọc hóa dầu, dược phẩm, thép, thiết bị y tế,
phân bón, thức ăn chăn nuôi, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất thiết
bị điện, linh kiện, thiết bị điện tử, công nghiệp chế biến nông, lâm nghiệp, thủy
sản, công nghiệp phục vụ kinh tế biển, điện năng lượng mặt trời…. Đẩy mạnh phát
triển công nghiệp hỗ trợ, từng bước hình thành và phát triển một số cụm liên kết
các ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh, như: Lọc hóa dầu, hóa chất (polypropylen,
sợi tổng hợp, chất dẻo, phân bón tổng hợp…) tại Khu kinh tế Nghi Sơn; công nghiệp
chế biến nông, lâm, thủy sản; công nghiệp điện tử, công nghiệp viễn thông,
thông tin tại Khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng.
- Tham mưu các cơ chế, chính
sách phù hợp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động của Khu kinh tế Nghi
Sơn và các khu công nghiệp; tập trung huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư
cho Khu kinh tế Nghi Sơn và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hướng đồng bộ,
hiện đại ; tham mưu các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đẩy nhanh tiến độ
đầu tư các dự án kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp. Tham mưu tổ chức
triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 357/NQ-HĐND ngày 11/12/2022 của
HĐND tỉnh về phê duyệt Đề án giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng các khu tái định
cư và giải phóng mặt bằng các khu công nghiệp trong khu kinh tế Nghi Sơn nhằm tạo
quỹ đất sạch, để thu hút đầu tư các dự án.
3.4. Cơ cấu lại các ngành
dịch vụ
a) Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ
chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 4437/QĐ-UBND ngày 11/12/2014 của UBND
tỉnh về phê duyệt Đề án tái cơ cấu và phát triển các ngành dịch vụ tỉnh Thanh
Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2025; Kế hoạch số 144/KH-UBND ngày
30/6/2020 của UBND tỉnh về cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến
năm 2025 trên địa bàn tỉnh, trọng tâm là phát triển 06 ngành dịch vụ trọng điểm
(du lịch, vận tải, giáo dục và đào tạo, y tế, thông tin và truyền thông, kinh
doanh bất động sản) và 08 sản phẩm dịch vụ chủ lực (dịch vụ văn hóa, du lịch biển,
du lịch sinh thái, vui chơi giải trí; logistics; dịch vụ đào tạo chất lượng
cao; dịch vụ khám chữa bệnh chất lượng cao; dịch vụ phần mềm công nghệ thông
tin; dịch vụ nội dung số; dịch vụ ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ).
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan
- Tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch số 233/KH-UBND ngày 03/11/2021 của UBND tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện Chương trình phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 -
2025; Quyết định số 1985/QĐ-UBND ngày 09/6/2017 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề
án phát triển sản phẩm du lịch mũi nhọn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2030 để từng bước đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh trở
thành một trong những trung tâm du lịch của cả nước vào năm 2025.
- Tham mưu các giải pháp phát
triển du lịch tỉnh Thanh Hóa với 3 loại hình mũi nhọn gồm du lịch biển, du lịch
sinh thái cộng đồng và du lịch di sản văn hóa, tâm linh; xây dựng cơ chế thu
hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hợp tác đầu tư tu bổ, tôn tạo
và quản lý, khai thác các di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng phục vụ phát triển
du lịch.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Trung tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh và các đơn vị liên
quan tăng cường kêu gọi, thu hút các doanh nghiệp, nhà đầu tư có năng lực, kinh
nghiệm uy tín đầu tư các dự án đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh; ưu
tiên các dự án có sản phẩm du lịch chất lượng cao, độc đáo và khác biệt để xây
dựng hình ảnh, thương hiệu du lịch của tỉnh.
c) Sở Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu các giải pháp thu hút đầu tư và
phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ vận tải; kết hợp phát triển đồng bộ, hợp
lý giữa vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không.
d) Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi
Sơn và các Khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan
đẩy mạnh phát triển dịch vụ cảng biển, vận tải biển, logistics; thu hút các
hãng vận tải biển lớn trong và ngoài nước mở các tuyến vận tải container quốc tế
tại Cảng Nghi Sơn; thu hút đầu tư xây dựng kho bãi, trung tâm logistics tại Khu
kinh tế Nghi Sơn, các trung tâm logistics khu vực Khu công nghiệp Lam Sơn - Sao
Vàng, thành phố Thanh Hóa, đưa Thanh Hóa trở thành một trong những trọng điểm về
vận tải - cảng biển của khu vực Bắc Trung bộ và cả nước.
đ) Sở Thông tin và Truyền thông
tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 176/QĐ-UBND ngày
10/01/2022 của UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
06-NQ/TU ngày 10/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về chuyển đổi số tỉnh Thanh
Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 nhằm thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện,
phát triển nền kinh tế số, xã hội số để thúc đẩy phát triển công nghiệp sáng tạo;
hình thành, phát triển các doanh nghiệp công nghệ số có quy mô lớn, sức cạnh
tranh cao, làm nền tảng cho phát triển kinh tế số, xã hội số văn minh, hiện đại,
an toàn.
4. Đẩy mạnh
đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển mạnh hệ thống đô thị, nhất
là hệ thống đô thị ven biển
4.1. Về phát triển hạ tầng
đô thị
a) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các ngành, đơn vị liên quan
- Tham mưu tổ chức triển khai
thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1252/QĐ-UBND ngày 11/4/2016 của UBND tỉnh
phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Thanh Hóa giai đoạn đến năm 2020
và giai đoạn 2021 - 2030. Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt Chương trình phát
triển đô thị Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2040.
- Đẩy mạnh phát triển đô thị ở
các khu vực thành phố, thị xã và những nơi có điều kiện với kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại theo mô hình, tiêu chí tăng trưởng
xanh, đô thị thông minh, sinh thái, thích ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu;
phát triển mạng lưới đô thị gắn với phát triển các khu kinh tế, khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, các trung tâm thương mại, dịch vụ theo
hướng đa trung tâm, tạo mạng lưới liên kết chặt chẽ với các địa phương trong
vùng.
b) Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao
- Khẩn trương lập, điều chỉnh
quy hoạch chung đô thị (nếu có); tập trung đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội đồng bộ, đáp ứng tiêu chí đô thị loại V; tổ chức lập đề án công nhận khu vực
dự kiến hình thành thị trấn đạt tiêu chí đô thị loại V, đề án thành lập thị trấn.
- Tập trung huy động các nguồn
lực đầu tư hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, kiến trúc cảnh quan tại các đô
thị động lực thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, thị xã
Nghi Sơn, đô thị Lam Sơn - Sao Vàng; hỗ trợ, giải quyết khó khăn, vướng mắc đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các dự án đô thị lớn như: Hàm Rồng - Núi Đọ, Khu đô thị
mới xã Hoằng Quang, xã Long Anh, thành phố Thanh Hóa; hạ tầng đô thị động lực
thị xã Nghi Sơn; khu đô thị Nam thị xã Bỉm Sơn; các khu đô thị du lịch dọc đường
ven biển từ Hoằng Hóa đến Quảng Xương; khu phức hợp dịch vụ hàng không, đô thị
du lịch nghỉ dưỡng, công nghiệp và nông nghiệp công nghệ ca o Thọ Xuân.
4.2. Phát triển hạ tầng
giao thông
a) Sở Giao thông vận tải, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với
các đơn vị liên quan chủ động đấu mối, huy động tối đa nguồn lực hỗ trợ của Trung
ương, cùng với nguồn ngân sách tỉnh và các nguồn huy động hợp pháp khác để đầu
tư xây dựng và sớm hoàn thành tuyến đường bộ ven biển đoạn qua tỉnh Thanh Hóa;
đẩy nhanh tiến độ, sớm đưa vào sử dụng các tuyến đường kết nối các khu đô thị,
khu kinh tế, khu du lịch của tỉnh với đường bộ cao tốc, đường ven biển; từng bước
đầu tư xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng, phấn đấu Cảng hàng không Thọ Xuân trở
thành Cảng hàng không Quốc tế trước năm 2025.
b) Sở Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
- Tham mưu cho UBND tỉnh phối hợp
với Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành Trung ương liên quan đẩy nhanh tiến
độ đầu tư tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam, tuyến đường cao tốc Hà Nội - Viêng
Chăn (qua Nghệ An); nâng cấp và mở rộng, hoàn chỉnh hệ thống giao thông kết nối
liên vùng giữa cảng Cảng biển Nghi Sơn, Cảng hàng không Thọ Xuân với các tỉnh
trong Vùng, các tỉnh khu vực Tây Bắc và nước bạn Lào; nghiên cứu phương án xây
dựng tuyến đường sắt từ Cảng hàng không Thọ Xuân đi Khu kinh tế Nghi Sơn ; tập
trung nguồn lực phát triển Cảng Nghi Sơn thành cảng đặc biệt.
- Thu hút đầu tư phát triển hệ
thống cảng biển theo quy hoạch; tham mưu các giải pháp huy động nguồn lực nâng
cấp, mở rộng các bến cảng Lễ Môn, Quảng Châu, Quảng Nham theo quy hoạch.
c) Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi
Sơn và các Khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất
các giải pháp đẩy mạnh hoạt động kêu gọi, xúc tiến đầu tư đầu tư phát triển hệ
thống cảng biển theo quy hoạch; trong đó, tập trung tham mưu các giải pháp huy
động nguồn lực phát triển Cảng Nghi Sơn thành cảng đặc biệt; khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư trang thiết bị hiện đại để nâng cao năng lực xếp dỡ hàng
hóa qua Cảng Nghi Sơn. Huy động các nguồn lực đầu tư dự án nạo vét luồng ra,
vào Cảng nước sâu Nghi Sơn.
d) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan tham mưu xây dựng Đề án phát triển khu vực Cảng hàng
không Thọ Xuân trở thành thành phố sân bay văn minh, hiện đại theo xu hướng thế
giới.
4.3. Phát triển hạ tầng
văn hóa - xã hội
a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
- Tham mưu tổ chức triển khai
thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 223/KH-UBND ngày 14/10/2021 của UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng giáo dục giai đoạn 2021
- 2025.
- Tham mưu các giải pháp huy động
nguồn lực để đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng giáo dục, đào tạo từ bậc mầm
non đến đại học; khuyến khích xã hội hóa lĩnh vực giáo dục, đào tạo, phấn đấu đến
năm 2025, đảm bảo 100% các trường học có đủ phòng học kiên cố theo quy mô phát
triển. Khẩn trương rà soát, tham mưu xây dựng danh mục đầu tư, nâng cấp các trường
Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023 - 2025, trong đó phải sắp
xếp theo thứ tự ưu tiên và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn của tỉnh; báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh trong quý I năm 2023.
b) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan
- Tham mưu tổ chức triển khai
thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 273/KH-UBND ngày 09/12/2021 của UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng y tế giai đoạn 2021 -
2025.
- Tham mưu các giải pháp huy động
các nguồn lực để đầu tư mở rộng, hiện đại hóa các bệnh viện tuyến tỉnh, tăng cường
cơ sở vật chất, trang thiết bị nâng cấp các bệnh viện tuyến huyện; đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị cho các đơn vị y tế dự phòng để đạt chuẩn quốc gia về
y tế dự phòng và chuẩn quốc tế về phòng xét nghiệm an toàn sinh học, phù hợp với
từng tuyến và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; xây dựng Bệnh viện Đa
khoa tỉnh thành bệnh viện tuyến cuối về chuyên môn kỹ thuật khám, chữa bệnh của
Bộ Y tế.
- Tham mưu xây dựng Đề án thành
lập Bệnh Viện Lão khoa, Đề án thành lập Trung tâm y tế công nghệ cao, Bệnh viện
chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện nhiệt đới, Bệnh viện tim mạch; phối hợp với
Trường Đại học Y Hà Nội xây dựng Đề án thành lập Bệnh viện phân hiệu Đại học Y
Hà Nội và xây dựng phân hiệu Đại học Y Hà Nội tại Thanh Hóa theo hướng thành
Trường Đại học Y. Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút đầu tư một số cơ sở khám chữa bệnh,
chăm sóc sức khỏe cung cấp dịch vụ y tế thông minh, đạt chuẩn quốc tế và khu vực;
phát triển dịch vụ chăm sóc sức khỏe gắn với du lịch nghỉ dưỡng.
c) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan
- Tham mưu tổ chức triển khai
thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 261/KH-UBND ngày 01/12/2021 của UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng văn hóa giai đoạn 2021
- 2025; Quyết định số 4794/QĐ-UBND ngày 31/12/2022 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề
án xây dựng và phát triển các thiết chế văn hoá, thể thao, các công trình văn
hoá nghệ thuật trọng điểm, giai đoạn 2021 - 2030 tỉnh Thanh Hoá.
- Triển khai thực hiện các giải
pháp huy động các nguồn lực để đầu tư hệ thống thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ
sở; tu bổ, tôn tạo, phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng, bảo
tồn và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể, nhất là các công trình văn hóa
trọng điểm của tỉnh, như: Trung tâm Văn hoá - Thể thao cấp huyện, xã; Nhà văn
hoá thôn, bản; Trung tâm hoạt động Văn hoá - Điện ảnh; Nhà hát Nghệ thuật truyền
thống Thanh Hoá; Bảo tàng tỉnh; Khu công viên Văn hoá xứ Thanh ...
d) Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan , tăng cường kêu gọi, thu hút nguồn lực
cho đầu tư hạ tầng khoa học công nghệ; tập trung ưu tiên đầu tư, hoàn thành hạ
tầng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Lam Sơn - Sao Vàng; vùng sản xuất
nông nghiệp công nghệ cao dọc tuyến đường Hồ Chí Minh; sàn giao dịch công nghệ,
thiết bị để hỗ trợ, kết nối, thúc đẩy các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ứng dụng
công nghệ mới của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Tham mưu xây dựng Đề án thành
lập Khu công nghệ cao tỉnh Thanh Hóa, báo cáo UBND tỉnh trong Quý IV năm 2024.
đ) Trường Đại học Hồng Đức chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị liên quan,
xây dựng Đề án thành lập Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh
Thanh Hóa; báo cáo UBND tỉnh trong năm 2023.
e) Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu, triển khai thực hiện các
giải pháp hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông đẩy
mạnh phát triển hạ tầng và cung cấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin
trên địa bàn tỉnh , đảm bảo phục vụ tốt công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của
cấp ủy, chính quyền các cấp , nhu cầu sử dụng dịch vụ của Nhân dân, doanh nghiệp
và thúc đẩy chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
5. Quản lý
và sử dụng hiệu quả tài nguyên; nâng cao khả năng ứng phó với thiên tai và
thích ứng với biến đổi khí hậu
5.1. Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan, tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, nhất là tài nguyên
và môi trường biển; tham mưu các giải pháp giảm thiểu rác thải nhựa đại dương…
Tiếp tục nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, đánh giá tác động của biến
đổi khí hậu và nước biển dâng, đề xuất các giải pháp ứng phó hiệu quả.
5.2. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, triển khai thực hiện
các biện pháp kiểm soát an toàn, xử lý dứt điểm ô nhiễm môi trường do hậu quả
chiến tranh; xử lý khu vực bị nhiễm chất độc dioxin trên địa bàn tỉnh.
5.3. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, triển khai
thực hiện các giải pháp quản lý và phát triển bền vững tài nguyên rừng, nâng
cao chất lượng rừng, giảm thiểu tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, bảo vệ
đa dạng sinh học, các hệ sinh thái tự nhiên.
5.4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao tham
mưu các giải pháp huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng phòng, chống thiên
tai; hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
6. Phát triển
toàn diện văn hóa - xã hội
6.1. Sở Giáo dục
và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu các giải pháp đổi
mới mạnh mẽ, toàn diện giáo dục và đào tạo, trọng tâm là nâng cao chất lượng
giáo dục, gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo với việc sử dụng và đãi ngộ nguồn nhân
lực; giữ vững và phát huy thành tích giáo dục mũi nhọn trong nhóm dẫn đầu cả nước;
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, phát triển mạnh các dịch vụ
giáo dục, đưa dịch vụ giáo dục trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh.
6.2. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
- Tham mưu các giải pháp đột
phá, phát triển và đổi mới giáo dục nghề nghiệp; rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ
sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối, tăng quy mô tuyển
sinh và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động.
- Tham mưu cho UBND tỉnh hỗ trợ
đầu tư trường cao đẳng chất lượng cao và các trường được phê duyệt lựa chọn
ngành, nghề trọng điểm để tăng cường năng lực đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực
trình độ cao, có kỹ năng nghề phục vụ phát triển kinh tế của tỉnh, của vùng; đẩy
mạnh xã hội hoá hoạt động giáo dục nghề nghiệp, khuyến khích, tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân ngoài nhà nước tham gia hoạt động
giáo dục nghề nghiệp.
6.3. Sở Khoa học
và Công nghệ chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan
- Tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả Chính sách khuyến khích phát triển khoa học và công nghệ trở thành
khâu đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 -
2025; Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ và hệ sinh
thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình hỗ trợ
phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình hỗ
trợ ứng dụng chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2025.
- Thực hiện đồng bộ các giải
pháp khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ươm tạo công nghệ, ươm tạo
doanh nghiệp khoa học công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ . Tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy định về giao quyền
sở hữu, quyền sử dụng và thương mại hóa các kết quả nghiên cứu có sử dụng ngân
sách nhà nước; thực hiện tốt quy định về công nhận kết quả nghiên cứu khoa học
và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước.
- Hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng chỉ
dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể đối với các sản vật, đặc sản của địa phương; hỗ
trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân xây dựng và phát triển thương hiệu đối với sản
phẩm, hàng hóa.
6.4. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc, Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng
nông thôn mới tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tập trung tham mưu, tổ
chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND ngày
11/12/2022 của HĐND tỉnh quy định về cơ chế lồng ghép nguồn vốn trong thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia, cơ chế huy động và sử dụng nguồn vốn tín dụng,
nguồn vốn hợp pháp khác thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; tập trung nguồn lực phát triển sản xuất,
nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
6.5. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu tổ
chức triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội,
phúc lợi xã hội, nhất là các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, trợ
giúp xã hội, chăm sóc và bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
6.6. Sở Y tế chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
- Tập trung tham mưu, triển
khai thực hiện các giải pháp hoàn thiện mạng lưới khám bệnh, chữa bệnh ở các
tuyến; mở rộng mạng lưới khám bệnh, chữa bệnh y học cổ truyền, mạng lưới các bệnh
viện chuyên khoa. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh các tuyến, nhất
là tuyến cơ sở; đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ
tiên tiến vào khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe Nhân dân.
- Củng cố, hoàn thiện nguồn nhân
lực y tế, đảm bảo 100% trạm y tế xã có bác sỹ, đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh
ban đầu tại địa phương; phát triển và phát huy hiệu quả từ mô hình bác sỹ gia
đình gắn với chăm sóc sức khỏe ban đầu và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại
cộng đồng; phát triển đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản, nhất
là khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, khu vực biên giới, vùng đồng bào dân tộc.
6.7. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tập trung huy động
các nguồn lực để đầu tư các công trình văn hóa, thể thao trọng điểm trên địa
bàn tỉnh. Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể; bảo quản, tu bổ,
phục hồi và phát huy các giá trị lịch sử , văn hóa, nhất là: Di sản văn hóa thế
giới Thành Nhà Hồ, khu di tích Quốc gia đặc biệt Lam Kinh, đền Bà Triệu, di
tích kiến trúc nghệ thuật đền thờ Lê Hoàn, khu di tích lịch sử Lăng miếu Triệu
Tường, Phủ Trịnh - Nghè Vẹt…
7. Bảo đảm
vững chắc quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, xúc tiến đầu
tư
7.1. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao xây dựng lực lượng vũ trang địa phương vững mạnh toàn diện, có sức chiến đấu
cao; củng cố, tăng cường thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh
Nhân dân, biên phòng toàn dân khu vực biển, đảo vững chắc; đảm bảo năng lực xử
lý tốt các tình huống trên biển. Chủ động tham mưu, đề xuất với Bộ Quốc phòng
tăng cường củng cố tiềm lực quốc phòng, bố trí lồng ghép các nguồn lực đảm bảo
đầu tư xây dựng khu kinh tế - quốc phòng trên địa bàn tỉnh; xây dựng các hải đội
mạnh để vừa làm kinh tế, hỗ trợ ngư dân, vừa làm kinh tế, hỗ trợ ngư dân, vừa đảm
bảo quốc phòng, an ninh, góp phần bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn
lãnh thổ trên biển, đảo. Nâng cao năng lực phòng thủ các đảo trên địa bàn; thực
hiện tốt công tác biên giới theo các văn bản đã ký kết với tỉnh Hủa Phăn, nước
bạn Lào.
7.2. Công an tỉnh
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường công tác quản lý nhà nước
về an ninh, trật tự; chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời
những vấn đề về an ninh, trật tự, mâu thuẫn nội bộ tại cơ sở không để xảy ra bị
động, bất ngờ, hình thành các điểm nóng, phức tạp về an ninh, trật tự.
7.3. Trung tâm
xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 4239/QĐ-UBND ngày
26/10/2021 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư tỉnh
Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025; trong đó, tập trung đẩy mạnh các hoạt động
xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch nhằm quảng bá, giới thiệu các sản phẩm dịch
vụ của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến các thị trường, nhà đầu tư trong nước
và nước ngoài.
7.4. Sở Ngoại vụ
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu xây dựng và triển khai thực
hiện có hiệu quả kế hoạch tổ chức các hoạt động đối ngoại của tỉnh giai đoạn
2021 - 2025; thỏa thuận hợp tác kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh giai đoạn
2021 - 2025 với tỉnh Hủa Phăn (Nước CHDCND Lào); kế hoạch hợp tác với các tỉnh,
thành phố của các nước đã ký thỏa thuận hợp tác với Thanh Hóa.
7.5. Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được
giao
- Chủ động nắm chắc tình hình,
giải quyết ngay các vụ việc mới phát sinh từ cơ sở, hạn chế thấp nhất việc khiếu
kiện đông người, vượt cấp, nhất là ở các địa bàn phức tạp, các khu công nghiệp,
khu kinh tế ; phát huy vai trò người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số,
tôn giáo, ngăn chặn kịp thời hành vi lợi dụng dân tộc, tôn giáo xâm phạm an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh, ngăn chặn, xử lý nghiêm các
hoạt động truyền đạo trái phép, các hoạt động tôn giáo vi phạm pháp luật, lợi dụng
tôn giáo để chống phá chính quyền, gây mất ổn định an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội, gây chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc.
- Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả
xúc tiến đầu tư, chủ động thu hút, hợp tác đầu tư nước ngoài có chọn lọc, lấy
chất lượng, hiệu quả, công nghệ, bảo vệ môi trường là tiêu chí để lựa chọn xúc
tiến đầu tư; tập trung thu hút đầu tư từ các nước, các khu vực có tiềm năng về
vốn, công nghệ; tiếp tục vận động, kêu gọi các tập đoàn kinh tế, các tổng công
ty trong nước có uy tín, có năng lực tài chính đầu tư các dự án lớn trên địa
bàn tỉnh. Tham mưu các giải pháp tăng cường hợp tác phát triển kinh tế - xã hội
với các địa phương trên thế giới, các đối tác quốc tế, nhất là trong phát triển
kinh tế biển như: kinh tế hàng hải, dầu khí và các tài nguyên khoáng sản biển,
công nghiệp ven biển, các ngành kinh tế tế biển mới..., bảo vệ tài nguyên, môi
trường biển.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở nhiệm vụ,
giải pháp được giao trong Kế hoạch hành động này, Giám đốc các sở, Trưởng các
ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành, địa
phương, đơn vị mình và phân công lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo, theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch; chủ động phối hợp với các đơn vị liên
quan trong quá trình tổ chức thực hiện, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao; định kỳ hằng năm (trước ngày 30/11), báo cáo kết quả thực hiện với Chủ tịch
UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư).
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư là cơ quan chủ trì, đầu mối tổng hợp, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm
vụ của các đơn vị, đảm bảo chất lượng và thời gian quy định; định kỳ hằng năm tổng
hợp tình hình thực hiện và kiến nghị các biện pháp đảm bảo Kế hoạch được thực
hiện đồng bộ, hiệu quả; báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
3. Trong quá trình tổ chức
thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền, các sở, ban,
ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện thị xã thành phố chủ động đề xuất, gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi,
bổ sung những nội dung cụ thể của Kế hoạch hành động cho phù hợp với tình hình
thực tế./.
PHỤ LỤC 1:
CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 168/NQ -CP
NGÀY 29/12/2022 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26-NQ/TW NGÀY 03/11/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI VÀ BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI TRUNG
BỘ ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Kế hoạch hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 168/NQ-CP
ngày 29/12/2022 của Chính phủ)
Số TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Đến năm 2030
|
Cơ quan chủ trì, theo dõi đánh giá
|
Ghi chú
|
I
|
Về kinh tế
|
|
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng tổng sản
phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân giai đoạn 2021 - 2030
|
%
|
10,1
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư/Cục Thống kê
|
|
2
|
Cơ cấu các ngành kinh tế
trong GRDP năm 2030
|
%
|
Nông, lâm thủy sản 5,1%; công nghiệp - xây dựng 57%; dịch vụ 33,3%; thuế
sản phẩm 4,6%
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư/Cục Thống kê
|
|
3
|
GRDP bình quân đầu người đến
năm 2030
|
USD
|
7.850 USD trở lên
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư/Cục Thống kê
|
|
4
|
Tổng huy động vốn đầu tư toàn
xã hội giai đoạn 2021 - 2030
|
Tỷ đồng
|
1.650.000 tỷ đồng trở lên
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư/Cục Thống kê
|
|
5
|
Tỷ trọng kinh tế số trong
GRDP
|
%
|
30
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
6
|
Kim ngạch xuất khẩu đến năm
2030
|
Tỷ USD
|
15
|
Sở Công Thương/Cục Thống kê
|
|
7
|
Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2030
|
%
|
50% trở lên
|
Sở Xây dựng
|
|
8
|
Xây dựng nông thôn mới
|
%
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn NTM là 100%; trong đó xã đạt chuẩn NTM nâng cao là
40%, NTM kiểu mẫu là 10%
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
|
II
|
Về văn hóa - xã hội
|
|
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng dân số bình quân
hằng năm
|
%
|
Duy trì ở mức 0,5 - 0,75%
|
Sở Y tế
|
|
2
|
Số bác sỹ trên/1 vạn dân năm
2030
|
Bác sỹ
|
15
|
Sở Y tế
|
|
3
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm
y tế năm 2030
|
%
|
Trên 95%
|
Sở Y tế
|
|
4
|
Tỷ lệ lao động nông nghiệp
trong tổng lao động xã hội năm 2030
|
%
|
Dưới 20%
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
5
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
năm 2030
|
%
|
80
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
6
|
Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân
hằng năm (theo chuẩn nghèo của từng thời kỳ)
|
%
|
1,5% trở lên
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
III
|
Về môi trường
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ che phủ rừng năm 2030
|
%
|
54,5
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
|
2
|
Tỷ lệ dân số nông thôn được
dùng nước hợp vệ sinh năm 2030
|
%
|
99,5
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
|
|
Trong đó: Tỷ lệ dân số sử
dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế
|
%
|
75
|
|
|
3
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn đến năm 2030
|
%
|
95
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
|
PHỤ LỤC 2:
CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 168/NQ -CP
NGÀY 29/12/2022 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26-NQ/TW NGÀY 03/11/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI VÀ BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI TRUNG
BỘ ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Kế hoạch hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 168/NQ-CP
ngày 29/12/2022 của Chính phủ)
Số TT
|
Nội dung chương trình, đề án, cơ chế, chính sách
|
Đơn vị chủ trì thực hiện
|
Đơn vị phối hợp
|
Sản phẩm
|
Thời gian báo cáo
|
I
|
Công tác quán triệt, tuyên
truyền, phổ biến thông tin .
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thanh hóa, các cơ quan thông tấn,
báo chí trên địa bàn tỉnh và các đơn vị liên quan
|
Các thông tin điện tử trên website; chương trình phát thanh, truyền
hình; bài viết, bài nói, ấn phẩm, số liệu…
|
Trong quá trình thực hiện Nghị quyết
|
II
|
Tập trung hoàn thiện thể
chế, chính sách và đẩy mạnh phát triển liên kết vùng
|
1
|
Tham mưu triển khai khai thực
hiện Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan
|
Kế hoạch
|
Năm 2023 (sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt)
|
2
|
Tham mưu xây dựng và phát triển
hệ thống thông tin, dữ liệu, trao đổi thông tin kinh tế - xã hội giữa các địa
phương trong Vùng.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan
|
Hệ thống thông tin, CSDL
|
Sau khi có hướng dẫn, quy định của Trung ương
|
3
|
Đấu mối, phối hợp chặt chẽ với
các Bộ, ngành Trung ương hoàn chỉnh, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy
hoạch chung đô thị Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2040, tầm nhìn đến năm
2050.
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan
|
Tờ trình Thủ tướng Chính phủ
|
Quý I/2023
|
4
|
Tham mưu triển khai Quy hoạch
chung đô thị Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050.
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan
|
Kế hoạch
|
Năm 2023 (sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt)
|
5
|
Quy hoạch phân khu chức năng,
quy hoạch chi tiết trong Khu kinh tế Nghi Sơn.
|
Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp, Sở Giao Thông
vận tải, UBND thị xã Nghi Sơn, UBND huyện Nông Cống
|
Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên
quan
|
Quy hoạch
|
Hoàn thành trước tháng 6 năm 2023
|
6
|
Tham mưu các cơ chế, chính
sách phù hợp để tạo động lực khuyến khích phát triển các doanh nghiệp và huy
động nguồn lực, nhằm khai thác hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh của các địa
phương trong vùng trên các lĩnh vực, nhất là các ngành kinh tế gắn với biển .
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các đơn vị có liên quan
|
Cơ chế, chính sách
|
Giai đoạn 2023 - 2030
|
7
|
Rà soát các quy hoạch xây dựng
khu vực ven biển, tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch chung đô thị ven biển,
quy hoạch các khu chức năng khu vực ven biển, đảm bảo tầm nhìn dài hạn, thống
nhất cùng với các giải pháp đồng bộ, đột phá để mở rộng không gian và huy động
tối đa nguồn lực cho phát triển.
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển
|
Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan
|
Quy hoạch
|
Giai đoạn 2023 - 2030
|
III
|
Cơ cấu lại các ngành kinh
tế, thúc đẩy phát triển kinh tế biển
|
1
|
Tham mưu cho UBND tỉnh các
chương trình, kế hoạch, giải pháp cụ thể trong việc phối hợp với các ngành, địa
phương trong vùng để tập trung phát triển các ngành kinh tế biển kết hợp với
bảo đảm quốc phòng an ninh trên biển.
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các đơn vị có liên quan
|
Chương trình, kế hoạch
|
Giai đoạn 2023 - 2030
|
2
|
Rà soát, hoàn chỉnh cơ chế,
chính sách thu hút và mở rộng quy mô sản xuất các ngành công nghiệp có thế mạnh
của tỉnh, trọng tâm là phát triển công nghiệp năng lượng và chế biến, chế tạo
giai đoạn 2022 - 2030.
|
Sở Công Thương
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ và các
đơn vị liên quan
|
Cơ chế, chính sách
|
Quý I/2023
|
3
|
Tham mưu các cơ chế, chính
sách phù hợp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động của Khu kinh tế
Nghi Sơn và các khu công nghiệp; tập trung huy động tối đa các nguồn lực để đầu
tư cho Khu kinh tế Nghi Sơn và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hướng đồng
bộ, hiện đại.
|
Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan
|
Cơ chế, chính sách
|
Giai đoạn 2023 - 2030
|
4
|
Tham mưu các giải pháp phát
triển du lịch tỉnh Thanh Hóa với 3 loại hình mũi nhọn, gồm: Du lịch biển, du
lịch sinh thái cộng đồng và du lịch di sản văn hóa, tâm linh.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan
|
Kế hoạch, đề án, dự án
|
Giai đoạn 2023 - 2030
|
5
|
Xây dựng cơ chế thu hút các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hợp tác đầu tư tu bổ, tôn tạo và quản
lý, khai thác các di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng phục vụ phát triển du lịch.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan
|
Cơ chế, chính sách
|
Giai đoạn 2023 - 2030
|
IV
|
Đẩy mạnh đầu tư kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, phát triển mạnh hệ thống đô thị, nhất là hệ thống đô
thị ven biển
|
1
|
Khẩn trương lập, điều chỉnh
quy hoạch chung đô thị (nếu có); tập trung đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội đồng bộ, đáp ứng tiêu chí đô thị loại V; tổ chức lập đề án công nhận
khu vực dự kiến hình thành thị trấn đạt tiêu chí đô thị loại V, đề án thành lập
thị trấn.
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên
quan
|
Quy hoạch, chương trình, dự án
|
Giai đoạn 2023 - 2030
|
2
|
Tập trung huy động các nguồn lực
đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kiến trúc cảnh
quan tại các đô thị động lực thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn, thị xã Bỉm
Sơn, thị xã Nghi Sơn, đô thị Lam Sơn - Sao Vàng.
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố: Thanh Hóa, Sầm Sơn, Nghi Sơn, Bỉm
Sơn, Thọ Xuân
|
Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên
quan
|
Chương trình, dự án
|
Giai đoạn 2023 - 2030
|
3
|
Đấu mối, huy động tối đa nguồn
lực hỗ trợ của Trung ương, cùng với nguồn ngân sách tỉnh và các nguồn huy động
hợp pháp khác để đầu tư xây dựng và sớm hoàn thành tuyến đường bộ ven biển đoạn
qua tỉnh Thanh Hóa; đẩy nhanh tiến độ, sớm đưa vào các tuyến đường kết nối
các khu đô thị, khu kinh tế, khu du lịch của tỉnh với đường bộ cao tốc, đường
ven biển; đầu tư nâng cấp Cảng hàng không Thọ Xuân thành Cảng hàng không quốc
tế vào năm 2025.
|
Sở Giao thông vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các đơn vị liên quan
|
Dự án
|
Giai đoạn 2023 - 2030
|
4
|
Tham mưu cho UBND tỉnh phối hợp
với Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành Trung ương liên quan đẩy nhanh tiến
độ đầu tư tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam, tuyến đường cao tốc Hà Nội -
Viêng Chăn (qua Nghệ An); nâng cấp và mở rộng, hoàn chỉnh hệ thống giao thông
kết nối liên vùng giữa cảng Cảng biển Nghi Sơn, Cảng hàng không Thọ Xuân với
các tỉnh trong Vùng, các tỉnh khu vực Tây Bắc và nước bạn Lào; nghiên cứu
phương án xây dựng tuyến đường sắt từ Cảng hàng không Thọ Xuân đi Khu kinh tế
Nghi Sơn; tập trung nguồn lực phát triển Cảng Nghi Sơn thành cảng đặc biệt.
|
Sở Giao thông vận tải
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban
Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp
|
Dự án
|
Giai đoạn 2023 - 2030
|
5
|
Xây dựng danh mục đầu tư,
nâng cấp các trường Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023 -
2025.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan
|
Danh mục dự án đầu tư
|
Quý I/2023
|
6
|
Đề án thành lập Bệnh viện Lão
khoa Thanh Hóa.
|
Sở Y tế
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan
|
Đề án
|
Quý II/2024
|
7
|
Đề án thành lập Trung tâm y tế
công nghệ cao.
|
Sở Y tế
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan
|
Đề án
|
Quý I/2025
|
8
|
Đề án thành lập Bệnh viện Chấn
thương chỉnh hình.
|
Sở Y tế
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan
|
Đề án
|
Giai đoạn 2026 - 2030
|
9
|
Đề án thành lập Bệnh viện Nhiệt
đới.
|
Sở Y tế
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan
|
Đề án
|
Giai đoạn 2026 - 2030
|
10
|
Tham mưu các giải pháp huy động
các nguồn lực phù hợp, khuyến khích kêu gọi các nguồn lực từ doanh nghiệp,
Nhân dân để đầu tư hệ thống thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở; tu bổ, tôn tạo,
phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng, bảo tồn và phát huy
các di sản văn hóa phi vật thể, nhất là các công trình văn hóa trọng điểm của
tỉnh, như: Trung tâm Văn hoá - Thể thao cấp huyện, xã; Nhà văn hoá thôn, bản;
Trung tâm hoạt động Văn hoá - Điện ảnh; Nhà hát Nghệ thuật truyền thống Thanh
Hoá; Bảo tàng tỉnh; Khu công viên Văn hoá xứ Thanh...
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan
|
Dự án
|
Giai đoạn 2023 - 2030
|
11
|
Đề án thành lập Khu công nghệ
cao tỉnh Thanh Hóa.
|
Sở Khoa học và công nghệ
|
Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương, các sở, ngành và địa phương có
liên quan
|
Đề án
|
Quý IV năm 2024
|
12
|
Đề án thành lập Trung tâm hỗ trợ
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Thanh Hóa.
|
Trường Đại học Hồng Đức
|
Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị
liên quan
|
Đề án
|
Năm 2023
|
V
|
Quản lý và sử dụng hiệu quả
tài nguyên; nâng cao khả năng ứng phó với thiên tai và thích ứng với biến đổi
khí hậu
|
1
|
Tham mưu các biện pháp kiểm
soát an toàn, xử lý dứt điểm ô nhiễm môi trường do hậu quả chiến tranh; xử lý
khu vực bị nhiễm chất độc dioxin trên địa bàn tỉnh.
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan
|
Chương trình, kế hoạch, đề án, dự án
|
Giai đoạn 2023-2030
|
2
|
Huy động nguồn lực đầu tư kết
cấu hạ tầng phòng, chống thiên tai; hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu và
nước biển dâng.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan
|
Dự án
|
Giai đoạn 2023 - 2030
|
VI
|
Phát triển toàn diện văn
hóa - xã hội
|
1
|
Tham mưu các giải pháp đổi mới
mạnh mẽ, toàn diện giáo dục và đào tạo, trọng tâm là nâng cao chất lượng giáo
dục, gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo với việc sử dụng và đãi ngộ nguồn nhân lực;
giữ vững và phát huy thành tích giáo dục mũi nhọn trong nhóm dẫn đầu cả nước;
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, phát triển mạnh các dịch
vụ giáo dục, đưa dịch vụ giáo dục trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan
|
Kế hoạch, chương trình, đề án, dự án
|
Trong thời gian thực hiện Nghị quyết
|
2
|
Rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ
sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối, tăng quy mô tuyển
sinh và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan
|
Kế hoạch, chương trình, đề án, dự án
|
Giai đoạn 2023 - 2030
|
3
|
Tham mưu cho UBND tỉnh hỗ trợ
đầu tư trường cao đẳng chất lượng cao và các trường được phê duyệt lựa chọn ngành,
nghề trọng điểm để tăng cường năng lực đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực
trình độ cao, có kỹ năng nghề phục vụ phát triển kinh tế của tỉnh, của vùng.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan
|
Kế hoạch, chương trình, đề án, dự án
|
Giai đoạn 2023 - 2025
|
VII
|
Bảo đảm vững chắc quốc
phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
|
1
|
Chủ động tham mưu, đề xuất với
Bộ Quốc phòng tăng cường củng cố tiềm lực quốc phòng, bố trí lồng ghép các
nguồn lực đảm bảo đầu tư xây dựng các khu kinh tế - quốc phòng trên địa bàn tỉnh;
xây dựng các hải đoàn mạnh để vừa làm kinh tế, hỗ trợ ngư dân, vừa làm kinh tế,
hỗ trợ ngư dân, vừa đảm bảo quốc phòng, an ninh vững chắc độc lập, chủ quyền
và toàn vẹn lãnh thổ trên biển, đảo.
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan
|
Báo cáo
|
Trong thời gian thực hiện Nghị Quyết
|
2
|
Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về an ninh, trật tự; chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp
thời những vấn đề về an ninh, trật tự, mâu thuẫn nội bộ tại cơ sở không để xảy
ra bị động, bất ngờ, hình thành các điểm nóng, phức tạp về an ninh, trật tự.
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan
|
Báo cáo
|
Trong thời gian thực hiện Nghị Quyết
|
3
|
Tham mưu các giải pháp tăng
cường hợp tác phát triển kinh tế - xã hội với các địa phương trên thế giới,
các đối tác quốc tế, nhất là trong phát triển kinh tế biển như: kinh tế hàng
hải, dầu khí và các tài nguyên khoáng sản biển, công nghiệp ven biển, các
ngành kinh tế tế biển mới... bảo vệ tài nguyên, môi trường biển.
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện
|
Các đơn vị có liên quan
|
Chương trình, kế hoạch
|
Trong thời gian thực hiện Nghị Quyết
|