ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2022/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 10
tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 10 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết số
973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị định
99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 tháng 2021 của Chính phủ Quy định về quản lý,
thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 740/TTr-SNN ngày 26 tháng 9
năm 2022 và Công văn số 2897/SNN- PTNT ngày 05 tháng 10 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản
lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) tỉnh Hòa Bình
giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 10 năm
2022.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động -
Thương binh và Xã hội; Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- BCĐ các CTMTQG Trung ương; (B/cáo)
- Các Bộ, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp &PTNT,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc; (B/cáo)
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Chánh VP, Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTN(Đg).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 38/2022/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phân cấp,
phân công quản lý, tổ chức thực hiện các dự án sử dụng vốn đầu tư, vốn sự nghiệp
thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) giai đoạn 2021-2025, trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các Sở, Ban, Ngành; Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong quá trình quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
Điều 3.
Nguyên tắc trong phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia
1. Thực hiện phân cấp quản lý
theo quy định, phù hợp với pháp luật về quản lý đầu tư công, ngân sách nhà nước
và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện đúng trách nhiệm của
các Sở, ban, ngành, chính quyền địa phương ở các cấp, người đứng đầu cơ quan,
đơn vị và các tổ chức có liên quan trong quản lý, tổ chức thực hiện các chương
trình.
3. Đẩy mạnh phân cấp, trao quyền
cho địa phương, nhất là cấp cơ sở nhằm nâng cao tính chủ động, linh hoạt của
các cấp trong quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình. Phát huy vai trò chủ
thể của cộng đồng dân cư tham gia vào lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám
sát các chương trình MTQG.
4. Đảm bảo sử dụng vốn tập
trung, tiết kiệm, hiệu quả; khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, trùng lặp;
tránh thất thoát, lãng phí và không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. Đảm bảo
công khai, minh bạch trong quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình.
Chương
I
LẬP VÀ GIAO KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ HẰNG NĂM
Điều 4. Lập,
phê duyệt và giao kế hoạch thực hiện các Chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025
1. Việc lập kế hoạch thực hiện
các chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025 của tỉnh được thực hiện sau khi Thủ
tướng Chính phủ giao kế hoạch chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025.
2. Căn cứ,
nội dung lập Kế hoạch: Thực hiện theo khoản 2, khoản 3 Điều 6 của Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ
quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Trình tự lập, phê duyệt và
giao Kế hoạch:
Căn cứ Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ giao kế hoạch chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân (HĐND) tỉnh về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025, Nghị quyết của HĐND tỉnh Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện của các Chương trình mục tiêu quốc gia
và các văn bản có liên quan, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư kịp thời thông báo, hướng dẫn cho các cơ quan chủ trì chương trình, cơ quan
chủ trì dự án thành phần và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ quy định hiện
hành và tình hình thực tế đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ kế hoạch
vốn giai đoạn 2021-2025 cho từng dự án của chương trình.
a) Các cơ quan chủ trì chương trình,
cơ quan chủ trì dự án thành phần có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc UBND cấp huyện,
cấp xã và các đơn vị liên quan dự kiến mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ
chi tiết thực hiện từng Chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025 theo từng nội
dung, hoạt động, dự kiến mức vốn bố trí, cơ cấu nguồn vốn theo từng hoạt động;
tỷ lệ dự án đầu tư thực hiện theo cơ chế đặc thù; danh mục dự án đầu tư ưu tiên
(nếu có) để gửi cơ quan chủ trì chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần
và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính. Căn cứ đề xuất của UBND cấp huyện
và các đơn vị liên quan, cơ quan chủ trì chương trình, cơ quan chủ trì dự án
thành phần dự kiến kế hoạch phân bổ vốn gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
để tổng hợp theo chức năng nhiệm vụ.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, cơ quan chủ trì chương trình, cơ quan chủ trì dự
án thành phần và các đơn vị có liên quan tổng hợp cân đối, dự kiến phân bổ kế
hoạch toàn bộ các Chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025, xem xét khả năng lồng
ghép giữa các chương trình, dự án và các nguồn vốn khác (nếu có) đảm bảo quy định
và các giải pháp thực hiện để báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét cho ý
kiến về phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2021-2025 cho các cơ quan, đơn vị, cấp trực thuộc thực hiện các Chương trình
MTQG ((chi tiết đến nội dung, dự án thành phần từng chương trình; danh mục dự
án đầu tư (nếu có)) theo quy định tại Điều 83 và Điều 84 Luật Đầu tư công năm
2019.
c) Căn cứ
Nghị quyết của HĐND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và cơ quan chủ trì chương trình hoàn chỉnh kế hoạch thực hiện Chương
trình MTQG giai đoạn 2021-2025 của tỉnh theo nội dung quy định tại khoản 3 Điều
6 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP của Chính phủ trình
UBND tỉnh.
d) UBND tỉnh
giao kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG cho cơ quan, đơn vị và cấp trực thuộc
theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP của Chính phủ. Nội dung giao kế hoạch gồm:
- Tổng vốn, cơ cấu vốn ngân
sách nhà nước theo từng chương trình và chi tiết đến nội dung, dự án thành phần;
- Mục tiêu, nhiệm vụ và danh mục
dự án đầu tư ưu tiên (nếu có).
e) Việc lập kế hoạch thực hiện
các chương trình cấp xã được quy định tại Điều 6 của Quy định này.
Điều 5. Lập
và giao kế hoạch thực hiện chương trình MTQG hằng năm
1. Việc lập kế hoạch thực hiện
chương trình MTQG hằng năm của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã thực
hiện cùng thời điểm lập kế hoạch phát triển - kinh tế xã hội, kế hoạch đầu tư
công và dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.
2. Nội
dung, căn cứ lập kế hoạch:
- Căn cứ theo Quy định tại khoản
2, khoản 4 Điều 7 của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của
Chính phủ.
- Căn cứ Bộ tiêu chí nông thôn
mới thực hiện cho Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh
Hòa Bình trong giai đoạn 2021-2025.
- Căn cứ theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh và Văn bản hướng dẫn của các Sở, ngành; đơn vị tỉnh có liên
quan đến việc lập và giao Kế hoạch hằng năm.
3. Trình tự lập kế hoạch:
a) Căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ; hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về lập và giao kế
hoạch thực hiện Chương trình MTQG, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Ban Dân tộc hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương lập kế hoạch thực hiện
Chương trình MTQG.
b) UBND cấp xã tổ chức triển
khai lập kế hoạch thực hiện các chương trình MTQG cùng với quá trình lập kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hằng năm cấp xã; đề xuất các danh mục công trình và
kế hoạch vốn đầu tư hằng năm cho các dự án từ thôn, bản, trình HĐND cấp xã
thông qua; gửi UBND các huyện, thành phố (UBND cấp huyện) tổng hợp trước ngày
20 tháng 6 hằng năm (Việc lập kế hoạch thực hiện các chương trình cấp xã được
quy định tại Điều 6 của Quy định này).
c) UBND cấp huyện tổ chức lập,
rà soát, tổng hợp kế hoạch của cấp xã vào kế hoạch của cấp huyện, thẩm định kế
hoạch thực hiện các chương trình MTQG năm sau của cấp mình trong kế hoạch đầu
tư công, dự toán ngân sách nhà nước năm sau, trình HĐND cấp huyện cho ý kiến
trước khi gửi cơ quan chủ trì chương trình, chủ trì dự án thành phần thuộc
chương trình; đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 30 tháng
6 hằng năm để tổng hợp, xây dựng kế hoạch chung toàn tỉnh.
d) Cơ quan chủ trì chương
trình, chủ trì dự án thành phần có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch từ các Sở,
ngành, địa phương và xây dựng kế hoạch chung toàn tỉnh của chương trình, gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 7 hằng năm.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, cơ quan chủ trì chương trình, chủ trì dự án
thành phần tổng hợp kế hoạch thực hiện các chương trình của tỉnh, trình UBND tỉnh
báo cáo HĐND tỉnh (Thường trực HĐND tỉnh) xem xét, cho ý kiến; kế hoạch thực hiện
các chương trình hằng năm được gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, chủ
chương trình và cơ quan chủ trì dự án thành phần thuộc chương trình trước ngày
31 tháng 7 hằng năm.
4. Giao kế hoạch thực hiện các
chương trình hằng năm
Căn cứ Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ giao dự toán ngân sách trung ương, mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch vốn
thực hiện các chương trình và các văn bản hướng dẫn của cơ quan trung ương, cơ
quan chủ trì thực hiện các dự án thành phần và các cơ quan, đơn vị liên quan thụ
hưởng chương trình để đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ, phương án phân bổ kế hoạch vốn
cho từng dự án của chương trình, cụ thể:
a) Đối với
nguồn vốn đầu tư phát triển:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, cơ quan chủ trì thực hiện chương trình, cơ quan
chủ trì thực hiện dự án thành phần và các đơn vị có liên quan tổng hợp cân đối,
dự kiến phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển các Chương trình MTQG để báo cáo
UBND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh phân bổ ngân sách nhà nước hằng năm thực hiện
Chương trình MTQG cùng với các chỉ tiêu kinh tế - xã hội khác.
- Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh,
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan chủ trì chương trình hoàn chỉnh
phương án phân bổ ngân sách nhà nước, phương án giao mục tiêu, nhiệm vụ, danh mục
dự án đầu tư hằng năm thực hiện Chương trình MTQG theo nội dung quy định tại
khoản 2 Điều 7 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP của Chính phủ trình UBND tỉnh.
- UBND tỉnh giao dự toán ngân
sách nhà nước, mục tiêu, nhiệm vụ, danh mục dự án đầu tư hằng năm thực hiện
Chương trình MTQG theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 7 Nghị định số
27/2022/NĐ-CP của Chính phủ.
- Điều kiện để chương trình, dự
án, nhiệm vụ, đối tượng được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm theo quy
định tại Điều 53, Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019.
b) Đối với nguồn vốn sự nghiệp:
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chủ trì chương trình MTQG tham mưu UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh
phương án phân bổ dự toán kinh phí sự nghiệp thực hiện các dự án thành phần của
các chương trình MTQG.
- Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh,
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan chủ trì chương trình hoàn chỉnh
phương án, tham mưu UBND tỉnh Quyết định phân bổ chi tiết kinh phí sự nghiệp thực
hiện các chương trình MTQG cho các Sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và đơn vị thực hiện chương trình.
Điều 6.
Phương thức lập kế hoạch thực hiện các chương trình MTQG có sự tham gia của cộng
đồng
Thực hiện theo Điều 8 của Nghị
định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ ban hành quy định
về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
Chương
III
PHÂN CÔNG TRONG QUẢN LÝ,
PHỐI HỢP TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 7.
Phân công trách nhiệm các cơ quan chủ trì thực hiện các Chương trình MTQG; cơ
quan chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần (được gọi là dự án thành phần)
các chương trình MTQG
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và
UBND cấp huyện chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025 được phê duyệt tại Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022
của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể:
a) Chịu trách nhiệm tổng hợp
chung kết quả thực hiện Chương trình nông thôn mới;
b) Tổ chức thực hiện chỉ tiêu
các xã về đích nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 tại các xã vùng I và II, các
xã nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, huyện đạt chuẩn nông thôn mới,
nông thôn mới nâng cao;
c) Phối hợp với Ban Dân tộc, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện chỉ
tiêu về đích nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 tại các xã thuộc khu vực III. Hỗ
trợ các thôn, xóm đặc biệt khó khăn tại các xã vùng I và II góp phần đạt, giữ vững
và nâng cao các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
2. Ban Dân tộc là cơ quan thường
trực, chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện chỉ đạo tổ chức
thực hiện chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm
2025 được phê duyệt tại Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng
Chính phủ, cụ thể:
a) Chủ trì, phối hợp với các
bên có liên quan tổ chức thực hiện chỉ tiêu về đích nông thôn mới giai đoạn
2021-2025 tại các xã thuộc khu vực III. Hỗ trợ các thôn, xóm tại các xã vùng I
và II thoát khỏi diện đặc biệt khó khăn góp phần đạt, giữ vững và nâng cao các
tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, các đơn vị liên quan tham mưu triển khai các nội
dung khác của Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 để phấn đấu
hoàn thành mục tiêu về số xã khu vực III đạt chuẩn nông thôn mới trong giai đoạn
2021-2025 theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND
cấp huyện chỉ đạo tổ chức thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2021-2025 được phê duyệt tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của
Thủ tướng Chính phủ, cụ thể:
a) Chịu trách nhiệm tổng hợp
chung kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; Phối
hợp với Ban Dân tộc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện
chỉ tiêu về đích nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 tại các xã thuộc khu vực
III. Hỗ trợ các thôn, xóm tại các xã vùng I và II thoát khỏi diện đặc biệt khó
khăn góp phần đạt, giữ vững và nâng cao các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
b) Phối hợp với Ban Dân tộc,
các đơn vị liên quan tham mưu triển khai các nội dung khác của Chương trình giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021 -2025 để phấn đấu hoàn thành mục tiêu về số xã
khu vực III đạt chuẩn nông thôn mới trong giai đoạn 2021-2025 theo kế hoạch của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Các cơ quan cấp tỉnh chủ trì
dự án thành phần thuộc các Chương trình là các cơ quan tương ứng với các Bộ,
ngành Trung ương chủ trì, hướng dẫn thực hiện các dự án thành phần của các
Chương trình được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày
14/10/2021; Quyết định số 90/QĐ- TTg ngày 18/01/2022; Quyết định số 263/QĐ-TTg
ngày 22/02/2022) gồm: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Văn
hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế, Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Nội vụ, Sở
Tư pháp, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
5. UBND cấp huyện có trách nhiệm
quản lý, triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn
quản lý.
Điều 8. Phối
hợp trong quản lý, điều hành chương trình MTQG
1. Phối hợp trong xây dựng các
quy định, các văn bản về quản lý, điều hành, thực hiện các chương trình:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tham mưu, kiến nghị các
cơ chế quản lý, điều hành chung các chương trình MTQG; tham mưu rà soát và cụ
thể hóa các văn bản hướng dẫn của Trung ương trong quản lý và sử dụng nguồn vốn
đầu tư công thực hiện các chương trình MTQG phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
b) Cơ quan chủ trì thực hiện
chương trình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì thực hiện dự
án thành phần, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan
trong việc xây dựng các quy định, văn bản hướng dẫn về quản lý, tổ chức thực hiện
từng chương trình MTQG; Tham mưu, đề xuất việc phân bổ nguồn vốn của từng
Chương trình mục tiêu Quốc gia để hỗ trợ các xã thuộc đối tượng của từng Chương
trình hoàn thiện các tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, đảm bảo
hoàn thành lộ trình hàng năm và cả giai đoạn 2021-2025.
c) Các Sở, ban, ngành, địa
phương tham gia thực hiện chương trình MTQG có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, cơ quan chủ trì thực hiện chương trình, cơ quan
chủ trì thực hiện dự án thành phần trong việc xây dựng các quy định, văn bản hướng
dẫn về quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp trong xây dựng kế
hoạch thực hiện các chương trình:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp Sở Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng văn bản hướng dẫn lập kế
hoạch; tổng hợp kế hoạch thực hiện các chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025 và
hằng năm từ các cơ quan chủ trì thực hiện chương trình, trình UBND tỉnh quyết định;
b) Sở Tài chính có trách nhiệm
tổng hợp kế hoạch thực hiện chương trình vào dự toán ngân sách hằng năm của
UBND tỉnh;
c) Các cơ quan chủ trì thực hiện
chương trình MTQG chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì thực hiện dự án thành
phần hướng dẫn, xây dựng kế hoạch mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung từng chương
trình giai đoạn 2021-2025 và hằng năm; tổng hợp kế hoạch thực hiện chương trình
trong giai đoạn 2021-2025 và hằng năm; dự kiến phương án kế hoạch phân bổ ngân
sách Trung ương, ngân sách địa phương (nếu có) giai đoạn 2021-2025 và hằng năm,
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp.
d) Các Sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã căn cứ hướng dẫn của cơ quan chủ trì thực hiện chương trình,
cơ quan chủ trì thực hiện dự án thành phần, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
xây dựng kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ và đề xuất nhu cầu kinh phí giai đoạn
2021-2025 và hàng năm thực hiện các nhiệm vụ, nội dung, dự án thành phần gửi cơ
quan chủ trì thực hiện chương trình, cơ quan chủ trì thực hiện dự án thành phần
để tổng hợp vào kế hoạch chung.
3. Các Sở, ban, ngành và địa
phương có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong cung cấp thông tin về quản lý, điều
hành thực hiện các chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh; phối hợp kiểm tra, giám
sát, đánh giá và xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện
các chương trình MTQG.
Chương IV
PHÂN CẤP QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 9.
Phân cấp quản lý dự án đầu tư các chương trình MTQG
1. Phân loại dự án: Dự án áp dụng
cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng (sau đây gọi là cơ chế đặc thù) là
dự án đáp ứng đủ các tiêu chí quy định tại Điều 14 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19/4/2022 của Chính phủ và danh mục các dự án áp dụng cơ đặc thù theo Quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh; các dự án còn lại là dự án thông thường không áp
dụng cơ chế đầu tư đặc thù.
2. Cơ chế thực hiện
a) Đối với dự án áp dụng cơ chế
đặc thù: Chủ đầu tư là Ban Quản lý các Chương trình mục tiêu quốc gia xã (gọi tắt
là Ban Quản lý xã) do UBND xã quyết định. Quy trình triển khai thực hiện theo
quy định tại Chương IV, Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ.
b) Đối với dự án không áp dụng
cơ chế đặc thù
* Đối với Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: thực hiện theo quy định tại điểm c
khoản 1 Mục V Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025.
* Đối với Chương trình MTQG
giảm nghèo bền vững và Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi:
- Đối với công trình, dự án đầu
tư giao cho các Sở, ban, ngành của tỉnh tổ chức thực hiện dự án theo quy định tại
Điều 62 Luật Xây dựng năm 2014, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Luật
Xây dựng năm 2020, Điều 20 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính
phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Đối với các công trình, dự án
giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện: Căn cứ vào các Văn bản
quy định hiện hành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xem xét, quyết định giao bộ
máy chuyên môn trực thuộc để thực hiện quản lý đối với các công trình, dự án
không thực hiện cơ chế đặc thù. Giao Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện
(Thường trực ở cấp huyện của Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững), Phòng Dân
tộc huyện (Thường trực ở cấp huyện của Chương trình MTQG phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi) chủ trì phối hợp với các
phòng chuyên môn khác tham mưu tổ chức thực hiện, sử dụng tư cách pháp nhân đơn
vị để thực hiện quản lý các dự án, công trình đầu tư xây dựng.
- Quy trình triển khai thực hiện
theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng và các quy định có liên
quan.
3. Các dự án thuộc các chương
trình MTQG không phải quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm d khoản
6 điều 18 Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019.
Điều 10.
Thẩm quyền phê duyệt danh mục đầu tư
1. Căn cứ
vào thông báo vốn đầu tư phát triển hằng năm từng Chương trình mục tiêu quốc
gia, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các Sở, ngành liên quan xây dựng danh mục chi
tiết công trình, dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước gửi
Cơ quan chủ trì thực hiện từng chương trình tổng hợp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp danh mục công trình, dự án của các
chương trình mục tiêu quốc gia báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục
công trình, dự án; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành Nghị quyết về kế hoạch vốn đầu tư phát triển hằng năm thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt các danh mục công trình, dự án sử dụng vốn đầu tư phát
triển nguồn ngân sách nhà nước các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn
tỉnh đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc
gia; trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về kế hoạch vốn đầu tư
phát triển hằng năm thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
4. Trường hợp phê duyệt điều chỉnh
danh mục công trình, dự án thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản
3 Điều này.
Điều 11.
Thẩm quyền phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, hồ sơ đầu tư xây dựng công
trình, dự án đầu tư
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình, dự án đầu tư sử dụng
nguồn vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước của Chương trình do Sở,
ban, ngành cấp tỉnh tổ chức thực hiện.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng các công trình, dự
án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục đầu tư sử dụng nguồn vốn đầu tư
phát triển nguồn ngân sách nhà nước của Chương trình giao cho Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố tổ chức thực hiện trên địa bàn.
3. Trước
khi phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các Sở,
ngành được giao thực hiện các dự án lấy ý kiến thống nhất của Cơ quan chủ trì
thực hiện chương trình về các nội dung: Chủ đầu tư thực hiện dự án; cơ cấu nguồn
vốn (ngân sách nhà nước, nguồn vốn đối ứng của địa phương); quy mô, khối
lượng thực thực hiện; thời gian khởi công, hoàn thành; hiệu quả đầu tư của dự
án.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã phê duyệt Hồ sơ xây dựng các công trình xây dựng quy mô nhỏ, kỹ thuật không
phức tạp áp dụng cơ chế đặc thù trên địa bàn xã theo Chương IV Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ.
Điều 12.
Thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, Hồ sơ xây dựng công trình
và thẩm định Dự án, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
1. Đối với dự án do Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật: Giao cho các cơ quan chuyên môn
về xây dựng thuộc UBND tỉnh chủ trì thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
2. Đối với dự án do Chủ tịch
UBND cấp huyện phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật: Giao cơ quan chuyên môn về
xây dựng thuộc UBND cấp huyện chủ trì thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
Đối với dự án do UBND cấp xã
quyết định đầu tư: UBND cấp xã quyết định đầu tư dự án trên cơ sở kết quả thẩm
định của bộ phận chuyên môn cơ quan mình; Trong trường hợp UBND cấp xã không đủ
năng lực thẩm định thì UBND cấp huyện giao cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc
UBND cấp huyện thẩm định theo các quy định hiện hành.
3. Đối với dự án trong các lĩnh
vực ứng dụng công nghệ, lĩnh vực tu bổ, tôn tạo, phục hồi di tích... cơ quan chủ
trì gửi hồ sơ đến cơ quan chuyên môn liên quan để thẩm định hoặc lấy ý kiến và
triển khai thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Cơ quan chủ trì thẩm định có
trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung theo quy định tại Điều 58 của Luật
Xây dựng ngày 18/6/2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14, khoản 15, Điều 1 của
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020 tổng hợp kết
quả thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng.
5. Đối với các dự án có tổng mức
đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên thì Chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao chuẩn bị dự
án trình các Cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh được nêu tại khoản 6, Điều
3 Quy định kèm theo Quyết định số 21/2021/QĐ-UBND ngày 13/7/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hòa Bình[1] để được thẩm
định các nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi thuộc trách nhiệm của cơ quan
chuyên môn về xây dựng. Thẩm quyền thẩm định của các cơ quan chuyên môn về xây
dựng trừ các dự án thực hiện theo cơ chế đặc thù[2],
Thẩm định và phê duyệt thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng
công trình thực hiện theo Quy định tại Quyết định số 21/QĐ-UBND ngày 13/7/2021
của UBND tỉnh Hòa Bình và quy định hiện hành.
Điều 13.
Quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công
Thực hiện theo quy định tại Nghị
định 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ Quy định về quản lý, thanh
toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công và các quy định hiện hành.
Điều 14.
Phân cấp quản lý dự án hỗ trợ phát triển sản xuất
1. Thành lập Hội đồng thẩm định
a) Đối với các dự án, kế hoạch
liên kết thực hiện trên địa bàn từ 02 đơn vị cấp huyện trở lên: Chủ tịch UBND tỉnh
Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định do đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ
trách lĩnh vực Nông, lâm nghiệp (hoặc Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) làm Chủ tịch Hội đồng; các thành viên là lãnh đạo UBND cấp huyện nơi
có dự án, kế hoạch liên kết, lãnh đạo các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân
tộc tỉnh; lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh; lãnh đạo Văn phòng điều phối của từng
chương trình MTQG của tỉnh; lãnh đạo các ngành, lĩnh vực chuyên môn và chuyên
gia độc lập hoặc các thành phần khác (nếu cần thiết).
b) Đối với các dự án, kế hoạch
liên kết thực hiện trên địa bàn 01 đơn vị cấp huyện: Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định
thành lập Hội đồng thẩm định do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
làm chủ tịch Hội đồng; các thành viên là lãnh đạo UBND cấp huyện nơi có dự án,
kế hoạch liên kết, lãnh đạo các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh; lãnh
đạo Văn phòng điều phối của từng chương trình MTQG của tỉnh; lãnh đạo các
ngành, lĩnh vực chuyên môn và chuyên gia độc lập hoặc các thành phần khác (nếu
cần thiết).
c) Đối với các dự án, phương án
sản xuất của cộng đồng: Chủ tịch UBND huyện Quyết định thành lập Tổ thẩm định
do đồng chí Phó Chủ tịch UBND huyện phụ trách lĩnh vực Nông, lâm nghiệp làm Tổ
trưởng; các thành viên là lãnh đạo UBND cấp xã nơi có đề xuất của cộng đồng,
lãnh đạo các phòng: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kinh tế hạ tầng, Tài
chính - Kế hoạch, Lao động Thương binh và Xã hội, Dân tộc, các ngành, lĩnh vực
chuyên môn và chuyên gia độc lập hoặc các thành phần khác (nếu cần thiết).
2. Quyết định phê duyệt dự án
a) Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt
dự án, kế hoạch liên kết thực hiện trên địa bàn từ 02 đơn vị cấp huyện trở lên;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt dự án,
kế hoạch liên kết thực hiện trên địa bàn 01 đơn vị cấp huyện.
b) Chủ tịch UBND cấp huyện quyết
định hoặc Ủy quyền cho Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng
Kinh tế thành phố quyết định phê duyệt đề xuất cộng đồng thực hiện trên địa bàn
xã.
Điều 15. Bố
trí vốn đối ứng thực hiện các Chương trình MTQG
1. Bố trí vốn đối ứng thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 theo
quy định tại Điều 7, Nghị quyết 130/2022/NQ-HĐND ngày 28/6/2022 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về việc Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân
sách nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng từ ngân sách địa phương thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn
tỉnh Hòa Bình.
2. Bố trí vốn đối ứng thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 theo quy
định tại Điều 4, Nghị quyết số 114/2022/NQ-HĐND ngày 04/5/2022 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách
Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình.
3. Bố trí vốn đối ứng thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 theo quy định tại Điều 5 Quy định ban
hành kèm theo Nghị quyết số 128/2022/NQ-HĐND ngày 04/5/2022 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về ban hành quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân
sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
Ban Chỉ đạo các chương trình MTQG tỉnh; Văn phòng điều phối từng Chương trình
MTQG cấp tỉnh
1. Ban Chỉ đạo các chương
trình MTQG tỉnh
- Giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc liên quan đến quản lý, điều
hành và tổ chức thực hiện các chương trình MTQG trên phạm vi địa bàn tỉnh.
- Điều phối hoạt động của các sở,
ban, ngành liên quan; giữa các cơ quan cấp tỉnh và UBND cấp huyện trong quản lý
và điều hành thực hiện các chương trình
2. Văn phòng điều phối từng
Chương trình MTQG cấp tỉnh
Tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo các chương trình MTQG của tỉnh trong quá trình quản lý,
điều phối, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 17. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
1. Giúp UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo các chương trình MTQG của tỉnh quản lý, tổng hợp chung
nội dung liên quan đến các chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh theo chức năng,
nhiệm vụ.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính tham mưu đề xuất Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí ngân sách tỉnh đối ứng với
nguồn vốn ngân sách Trung ương phân bổ để thực hiện các Chương trình mục tiêu
quốc gia theo quy định.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chủ trì chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần tổng hợp và báo cáo
kết quả thực hiện Chương trình MTQG hăng năm, giữa kỳ, kết thúc giai đoạn hoặc
đột xuất khi có yêu cầu; tổng hợp và đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
phương án xử lý các vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền trong quản lý, điều hành
thực hiện các chương trình trình cấp có thẩm quyền quyết định.
4. Trên cơ sở hướng dẫn của Cơ
quan Thường trực Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia (Bộ Kế hoạch và
Đầu tư) và các Bộ, ngành Trung ương, tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh,
Ban chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh hướng dẫn các sở, ban, ngành; đơn vị
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện bộ chỉ số, biểu mẫu,
quy chế phối hợp, trách nhiệm thu thập, lưu trữ, thực hiện chế độ báo cáo trong
giám sát, đánh giá chương trình MTQG đảm bảo kịp thời theo quy định.
Điều 18. Sở
Tài chính
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư trong việc hướng dẫn lập, tổng hợp, giao kế hoạch thực hiện các chương
trình giai đoạn 2021-2025 và hằng năm.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp; cơ
chế thanh toán, quyết toán nguồn vốn thực hiện các chương trình MTQG; chủ trì,
phối hợp với các cơ quan chủ trì thực hiện chương trình, cơ quan chủ trì thực
hiện dự án thành phần tổng hợp kế hoạch, thẩm định phân bổ kinh phí sự nghiệp
nguồn ngân sách nhà nước hằng năm để thực hiện các Chương trình trên địa bàn tỉnh,
báo cáo Ban Chỉ đạo, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chương trình hằng năm, giữa kỳ, kết
thúc giai đoạn hoặc đột xuất theo quy định; cập nhật thông tin vào Hệ thống
thông tin theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Tham gia với các đơn vị liên
quan kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chương trình, dự án của các
sở, ngành, địa phương theo kế hoạch trên địa bàn.
Điều 19.
Trách nhiệm của các cơ quan chủ trì thực hiện chương trình MTQG
1. Giúp UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo các chương trình MTQG tỉnh điều hành, tổ chức thực hiện
chương trình được phân công quản lý theo chức năng, nhiệm vụ; chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh về việc quản lý, đôn đốc
thực hiện các Chương trình MTQG được giao.
2. Tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh trong việc chỉ đạo triển khai, thực hiện các Chương trình MTQG trên địa
bàn tỉnh; tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các nội dung liên quan đến các
kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành trung ương sửa đổi, bổ
sung cơ chế, chính sách để thực hiện chương trình.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu đề xuất UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí vốn đối ứng
từ ngân sách địa phương để thực hiện các chương trình MTQG.
4. Chịu trách nhiệm về việc sử
dụng kinh phí phần trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của chương trình đúng mục đích,
có hiệu quả, không để thất thoát; quyết toán phần kinh phí này theo quy định.
5. Hướng dẫn nghiệp vụ và triển
khai các hoạt động của chương trình cho các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, cấp
xã thực hiện chương trình.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan theo dõi, kiểm tra, đánh giá định kỳ và đột xuất việc thực hiện
các chương trình trên địa bàn tỉnh.
7. Trên cơ sở yêu cầu của cơ
quan Thường trực các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh, thực hiện chế độ báo
cáo, giám sát, đánh giá các nội dung chương trình MTQG đảm bảo kịp thời theo
yêu cầu gửi Cơ quan Thường trực các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh tổng hợp
chung.
Điều 20.
Trách nhiệm của các cơ quan chủ trì thực hiện dự án thành phần
1. Tổ chức xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện dự án thành phần thuộc chương trình MTQG gửi cơ quan chủ
trì chương trình để tổng hợp vào kế hoạch chung.
2. Phối hợp với cơ quan chủ trì
chương trình lập kế hoạch, thực hiện và hướng dẫn công tác kiểm tra, theo dõi,
giám sát thực hiện chương trình giai đoạn 2021-2025. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan trong theo dõi, kiểm tra, giám sát đánh giá các dự án thành
phần trên địa bàn tỉnh.
3. Trực tiếp triển khai các dự
án, nội dung hoạt động được phân công. Hướng dẫn nghiệp vụ triển khai thực hiện
các dự án thành phần thuộc chương trình MTQG theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
4. Chịu trách nhiệm về sử dụng
kinh phí phần trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của dự án đúng mục đích, có hiệu quả,
không để thất thoát; quyết toán nguồn kinh phí này theo đúng quy định.
5. Phối hợp với các cơ quan chủ
trì chương trình xác định chỉ số, biểu mẫu giám sát, đánh giá dự án thành phần
theo quy định.
6. Trên cơ sở yêu cầu của cơ
quan Thường trực các Chương trình mục tiêu quốc gia, thực hiện chế độ báo cáo,
giám sát, đánh giá các dự án thành phần thuộc chương trình MTQG, gửi về Cơ quan
Thường trực các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh và Cơ quan chủ trì thực hiện
Chương trình để tổng hợp.
Điều 21.
Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, quản
lý, điều hành và tổ chức triển khai thực hiện các chương trình trên địa bàn
theo mục tiêu, nhiệm vụ quy định của từng chương trình.
2. Triển khai xây dựng kế hoạch,
tổng hợp kế hoạch thực hiện chương trình trên địa bàn; đồng thời bố trí kinh
phí đối ứng từ nguồn ngân sách địa phương theo tỷ lệ quy định để thực hiện
chương trình.
3. Chịu trách nhiệm quản lý, hướng
dẫn sử dụng kinh phí được giao theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ từng chương trình
và các quy định về quản lý ngân sách và tài chính.
4. Trên cơ sở hướng dẫn của Cơ quan
thường trực các chương trình MTQG tỉnh, thực hiện chế độ báo cáo, giám sát đánh
giá các dự án thuộc chương trình MTQG trên địa bàn, gửi về Cơ quan Thường trực
các Chương trình mục tiêu quốc gia và Cơ quan Chủ trì thực hiện Chương trình,
các Cơ quan chủ trì dự án thành phần theo yêu cầu.
Điều 22.
Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Xây dựng kế hoạch, đề xuất
nhu cầu kinh phí giai đoạn 2021-2025 và hàng năm thực hiện các chương trình
trên địa bàn gửi UBND cấp huyện tổng hợp.
2. Chịu trách nhiệm triển khai
kế hoạch theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ các hoạt động, dự án được giao.
Tổ chức thực hiện các chương trình MTQG trên địa bàn.
3. Sử dụng kinh phí của các
chương trình MTQG theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao trên địa bàn bảo đảm hiệu
quả, tiết kiệm, đúng với các tiêu chuẩn, định mức phân bổ vốn theo quy định; chịu
trách nhiệm quản lý và thực hiện thanh toán, quyết toán theo quy định hiện
hành.
4. Tổ chức huy động, quản lý, sử
dụng, thanh quyết toán nguồn vốn huy động khác thực hiện các chương trình MTQG
theo đúng quy định.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn thành lập
Ban Phát triển thôn do cộng đồng dân cư bầu, hoạt động theo quy chế do cộng đồng
dân cư thống nhất.
6. Tuyên truyền, vận động sự
tham gia cộng đồng dân cư trong quá trình lập và tổ chức thực hiện kế hoạch; đồng
thời phát huy vai trò giám sát của cộng đồng đối với Kế hoạch thực hiện từng
chương trình.
7. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ (hằng năm, giữa kỳ, kết thúc chương trình) hoặc đột xuất cho cấp có thẩm quyền
khi có yêu cầu.
Điều 23.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và tổ chức đoàn thể các cấp thực hiện các
chương trình MTQG
1. Chịu trách nhiệm triển khai
kế hoạch theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ các nội dung, dự án được giao; sử
dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ đúng mục đích, có hiệu quả, không để thất
thoát; quyết toán kinh phí theo quy định.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo các chương trình MTQG của tỉnh
điều hành, tổ chức thực hiện các chương trình, dự án thành phần, tiểu dự án
thành phần, nội dung thành phần thuộc chương trình.
3. Được phép huy động các nguồn
lực hợp pháp khác để thực hiện các nội dung, dự án thuộc chương trình.
4. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ (hằng năm, giữa kỳ, kết thúc chương trình) hoặc đột xuất cho cấp có thẩm quyền
khi có yêu cầu.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các cấp chủ trì tổ chức thực hiện giám sát cộng đồng đối với
chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng dẫn của các cơ quan Chủ chương trình
MTQG.
Điều 24.
Quy định chuyển tiếp
1. Các công trình, dự án đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, thẩm tra thiết kế cơ sở hoặc thẩm định
thiết kế, dự toán trước ngày quy định này có hiệu lực nhưng chưa phê duyệt thì
không phải tổ chức thẩm định, thẩm tra lại; việc phê duyệt và triển khai thực
hiện theo quy định này.
2. Dự án đã được thẩm định, thiết
kế cơ sở đã được tham gia ý kiến, thiết kế, dự toán đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thẩm định hoặc thẩm tra trước ngày quy định này có hiệu lực nhưng
chưa phê duyệt thì không phải tổ chức thẩm định lại; việc phê duyệt và triển
khai thực hiện theo quy định này.
3. Dự án đã phê duyệt trước
ngày quy định này có hiệu lực, đang triển khai thực hiện, các bước tiếp theo thực
hiện theo các nội dung đã được phê duyệt, nhưng phải đảm bảo phù hợp với các
quy định của Luật Xây dựng và quy định hiện hành.
4. Thiết kế, dự toán đã được
phê duyệt trước ngày quy định này có hiệu lực nhưng chưa triển khai thực hiện
thì không phải phê duyệt lại; các bước tiếp theo thực hiện theo quy định này.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị báo cáo về UBND tỉnh (thông
qua Cơ quan thường trực các Chương trình mục tiêu quốc gia tổng hợp) để đề xuất
điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương./.
[1] Quyết định
số 21/2021/QĐ-UBND ngày 13/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về ban hành
quy định một số nội dung về thẩm định và phê duyệt: Dự án, thiết kế xây dựng
triển khai sau thiết kết cơ sở và dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình.