ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1281/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01 THÁNG 01
NĂM 2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2021 VÀ TRIỂN
KHAI CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NĂM 2021 CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2019 và định hướng đến năm 2021;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2020;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về tiếp tục thực
hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực
cạnh tranh quốc gia năm 2021;
Căn cứ Quyết định số 40/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố về kế hoạch chỉ đạo, điều
hành phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách và Chương trình công tác năm 2021 của
Ủy ban nhân dân Thành phố;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số
3001/TTr-SKHĐT ngày 30 tháng 3 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về tiếp tục
thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh,
năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021, các giải pháp và danh mục các nhiệm vụ cần
thực hiện cải thiện môi trường đầu tư nhằm thực hiện chủ đề năm 2021: “Năm xây
dựng chính quyền đô thị và cải thiện môi trường đầu tư” của Thành phố.
Điều 2. Các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố Thủ Đức và các quận, huyện tập trung thực hiện các nhiệm vụ và giải
pháp được phân công tại danh mục kèm theo Quyết định này đảm bảo chất lượng; đồng
thời, tiếp tục triển khai các nhiệm vụ được giao tại các Quyết định số
1246/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế
hoạch triển khai Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ;
Quyết định số 2164/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành
phố ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm
2020 của Chính phủ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thủ tướng Chính phủ; để báo cáo
- Văn phòng Chính phủ; để báo
cáo
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư; để báo
cáo
- Thường trực Thành ủy; để báo
cáo
- Thường trực HĐND TP; để báo
cáo
- TTUB: CT, các PCT;
- VPUB: các PVP;
- Phòng Tổng hợp;
- Lưu: VT, (TH/Trào)
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Thành Phong
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2021 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG
KINH DOANH, NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2021 VÀ CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NĂM 2021 CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1291/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2021 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố)
Nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu,
nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và chủ đề năm 2021 “Năm xây dựng
chính quyền đô thị và cải thiện môi trường đầu tư”, Ủy ban nhân dân Thành phố
ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 của
Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi
trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021, triển khai các giải
pháp cải thiện môi trường đầu tư năm 2021 của Thành phố và tiếp tục thực hiện Kế
hoạch triển khai các Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019, Nghị quyết
số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia như sau:
I. MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Mục tiêu
- Cải thiện môi trường kinh doanh,
môi trường đầu tư, năng lực cạnh tranh của kinh tế Thành phố nhằm thích ứng với
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
- Thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu chủ yếu mà Thành phố đã đề ra trong năm 2021.
- Chủ động ứng phó và giảm nhẹ tác động
của dịch Covid-19 đến môi trường đầu tư kinh doanh và đời sống kinh tế - xã hội
của Thành phố.
2. Nhiệm vụ và
giải pháp
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
Thành phố Thủ Đức và các quận, huyện tập trung thực hiện 10 nhóm nhiệm vụ và giải
pháp sau:
2.1. Nhóm giải pháp về cải cách thủ
tục hành chính:
- Tiếp tục cải cách hành chính theo
hướng tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tăng tính minh bạch để giảm thời
gian, giảm chi phí tuân thủ pháp luật cho người dân, doanh nghiệp.
- Công khai quy trình xử lý của tất cả
các thủ tục hành chính để người dân, doanh nghiệp có thể kiểm soát tiến độ thực
hiện, vướng mắc phát sinh và trách nhiệm giải quyết. Thường xuyên kiểm tra, rà
soát để đảm bảo việc công khai đầy đủ, kịp thời, đúng quy định tại bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Nội dung hướng dẫn thủ tục
hành chính phải bảo đảm chính xác, đầy đủ, cụ thể để người dân và doanh nghiệp
dễ dàng thực hiện, đảm bảo “tăng tỷ lệ người dân và doanh nghiệp nộp hồ sơ đầu
tiên và giảm tỷ lệ hồ sơ phải sửa đổi, bổ sung ở mức thấp nhất”, không để
người dân và doanh nghiệp phải đi lại nhiều lần khi thực hiện thủ
tục hành chính.
- Đổi mới cách thức khảo sát, đánh
giá sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với công
tác phục vụ của cơ quan hành chính trên toàn Thành phố; đánh giá thường xuyên
và có giải pháp cải thiện, khắc phục tình trạng hồ sơ trễ hạn, thái độ ứng xử
chưa đúng mực của cán bộ, công chức khi tiếp xúc với người dân, doanh nghiệp.
- Cập nhật và hướng dẫn chi tiết để
người dân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận các văn bản quy phạm pháp luật, quy
định của các cấp từ Trung ương đến địa phương; cập nhật các chương trình, kế hoạch
của Thành phố liên quan đến người dân và doanh nghiệp bằng nhiều hình thức,
phương thức hiệu quả.
- Các đơn vị khi được hỏi ý kiến phải
khẩn trương trả lời cơ quan hỏi ý kiến. Nếu quá 15 ngày làm việc, cơ quan được
lấy ý kiến không trả lời bằng văn bản thì xem như đồng ý và phải chịu trách nhiệm
về các nội dung có liên quan theo đúng Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân
Thành phố ban hành tại Quyết định số 63/2016/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2016.
- Tăng số lượng thủ tục hành chính đủ
điều kiện được đưa vào cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 tại
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân Thành phố Thủ Đức và các quận, huyện. Cải
tiến chất lượng dịch vụ công mức độ 3, 4 đang áp dụng. Xây dựng quy chế phối hợp
đối với các thủ tục có tính chất liên thông.
- Tích hợp thủ tục
hành chính lên cổng dịch vụ công quốc gia theo lộ trình; đẩy mạnh phương thức
tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu
chính công ích.
- Giám sát việc thực thi quy định đối
với thủ tục đặt in/tự in hóa đơn và thông báo phát hành đảm bảo đúng thời hạn
02 ngày theo quy định; đối với thủ tục mua hóa đơn đảm bảo giải quyết ngay
trong ngày đối với hồ sơ đúng quy định. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đẩy
mạnh việc đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp theo Nghị định số
122/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ về quy định về phối hợp,
liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện,
khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội,
đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.
- Phát hành sổ tay đầu tư theo các
quy định mới của Luật Đầu tư năm 2020 và pháp luật khác có liên quan.
- Ban hành Quy chế phối hợp tham mưu Ủy
ban nhân dân Thành phố về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC
thuộc Thành phố.
- Xây dựng và triển khai thực hiện Bộ
chỉ số đánh giá năng lực điều hành cấp sở, ban ngành và địa phương thuộc Thành
phố.
- Xây dựng kế hoạch triển khai việc
áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015
vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tại
Thành phố.
- Khi cần yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ
sơ thì thông báo một lần bằng văn bản cho doanh nghiệp, nhà đầu tư về toàn bộ
các nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung đối với mỗi bộ hồ sơ theo đúng Nghị quyết
số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp đến năm 2020.
- Giảm ít nhất 30% thời gian xử lý kiến
nghị của doanh nghiệp so với quy trình cơ quan, đơn vị đang triển khai hiện
nay.
- Tăng số lượng thủ tục hành chính đủ
điều kiện được đưa vào cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4:
tăng 5% so với năm 2020.
- Kiện toàn thành viên của Tổ công
tác đầu tư và Quy chế sửa đổi, bổ sung hoạt động Tổ công
tác đầu tư, trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành.
- Thường xuyên rà soát khó khăn vướng
mắc của các dự án, đặc biệt là các dự án trọng điểm của Thành phố để tổng hợp,
tham mưu đề xuất đưa vào Chương trình làm việc của Tổ công tác đầu tư.
- Theo dõi chặt chẽ việc tổ chức thực
hiện kết luận của Tổ công tác đầu tư, không để chậm trễ
các nhiệm vụ, các công việc đã có kết luận, có thời hạn, thời hiệu. Trường hợp
phát sinh khó khăn mới vượt thẩm quyền, báo cáo ngay để Tổ công tác đầu tư chỉ
đạo xử lý.
- Tổ chức các buổi gặp gỡ giữa các sở, ban, ngành của Thành phố với các hội đồng ngành,
Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành nghề, doanh nghiệp trong và ngoài nước để
lắng nghe ý kiến, tháo gỡ khó khăn thuộc lĩnh vực mình quản lý
cho doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư.
2.2. Nhóm giải pháp về công tác phối
hợp giữa các Cơ quan:
- Ban hành Quyết định về cơ chế phối
hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư,
bao gồm chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp đồng thời với chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc trong trường hợp đấu giá, đấu thầu thay thế Quyết định số
5166/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố về Quy chế
phối hợp giải quyết thủ tục quyết định chủ trương đầu tư các dự án có sử dụng đất.
- Ban hành Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư đối với các dự án có sử dụng đất.
- Sửa đổi Quy chế phối hợp giữa các
cơ quan chức năng trên địa bàn Thành phố trong quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập.
- Ban hành Quy chế phối hợp giữa các
sở, ban ngành trong việc tiếp nhận các khoản viện trợ không hoàn lại không thuộc
hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành
cho Việt Nam.
- Tăng cường công tác hậu kiểm sau cấp
phép thay cho tiền kiểm trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính đối với một
số lĩnh vực theo quy định.
- Ban hành Quy chế phối hợp quản lý
nhà nước giữa Ban Quản lý Khu Công nghệ cao, Ban Quản lý các khu chế xuất và
công nghiệp và các sở, ban ngành Thành phố theo quy định tại Nghị định
82/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
- Tổ chức gặp gỡ, đối thoại giữa lãnh
đạo Thành phố và doanh nghiệp định kỳ 2 lần/năm bằng các
hình thức đối thoại trực tiếp và trực tuyến.
- Thường xuyên rà soát văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến môi trường đầu tư, kịp thời kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền điều chính, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- Tham mưu xây dựng, triển khai thực
hiện 03 Chương trình hỗ trợ phát triển và sản phẩm các ngành: Chương trình Phát
triển doanh nghiệp và sản phẩm ngành cơ khí - tự động hóa, Chương trình Phát
triển doanh nghiệp và sản phẩm ngành cao su - nhựa, Chương trình Phát triển
doanh nghiệp và sản phẩm ngành chế biến thực phẩm Thành phố giai đoạn 2020 -
2030.
- Xây dựng, triển khai Kế hoạch tổng thể phát triển ngành logistics trên địa bàn Thành phố đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Xây dựng, triển khai Kế hoạch thực
hiện Đề án phát triển xuất khẩu trên địa bàn Thành phố đến 2025, định hướng đến
2030.
2.3. Nhóm giải pháp về tiếp cận
nguồn lực đất đai:
- Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, quỹ đất chưa sử dụng trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân
Thành phố, các sở, ban, ngành, thành phố Thủ Đức và các quận, huyện nhằm minh bạch
hóa tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất, đảm bảo cơ sở cho việc giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Tập trung triển khai Đề án “Quản lý
đất đai và phương hướng sử dụng đất đai hiệu quả trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh”.
- Tham mưu ban hành khung giá đất sát
với giá thực tế trên thị trường.
- Trên 80% các chi nhánh văn phòng
đăng ký đất đai giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính đúng hạn từ 96%.
- Kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường
thực hiện các giải pháp rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục cấp giấy chứng
nhận sở hữu công trình gắn liền với đất, thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà, đăng
ký quyền sử dụng đất bảo đảm phù hợp với quy định hiện hành.
- Rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện các quy định làm cơ sở pháp lý
cho việc thực hiện giao dịch điện tử về đất đai.
- Ưu tiên đầu tư kinh phí cho việc
hoàn thành đo đạc, lập bản đồ địa chính có tọa độ theo Nghị quyết số
39/2012/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội về việc tiếp tục nâng cao
hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật trong giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân đối với các quyết định hành chính về đất đai và một số quy
định của pháp luật về quản lý đất đai để tăng cường công tác về quản lý đất
đai.
- Xây dựng các chương trình, chính
sách thu hút đầu tư phát triển đô thị và nhà ở kèm theo các giải pháp và nguồn
lực thực hiện, trong đó ưu tiên các dự án phát triển đô thị có quy mô lớn (trên
10 ha), có ứng dụng công nghệ đô thị thông minh, đồng bộ về
hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; ưu tiên các dự án phát triển nhà ở xã hội,
nhà ở tái định cư, nhà ở cao tầng dọc theo các trục và hành lang giao thông trọng
điểm, trong phạm vi bán kính 500m - 1000m xung quanh các nhà ga đường sắt đô thị.
- Rà soát, công khai quy hoạch khu chế
xuất, công nghiệp, quỹ đất sẵn sàng cho thuê tại khu chế xuất, công nghiệp.
Nghiên cứu thành lập các cụm công nghiệp tập trung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
và doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ nhằm tạo điều kiện về mặt bằng sản xuất kinh
doanh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhu cầu.
- Rà soát, kiểm tra tiến độ triển
khai dự án đầu tư, xử lý kịp thời đối với các dự án chậm triển khai, chủ đầu tư
giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật để thu hồi đất,
thu hút dự án đầu tư mới.
- Xây dựng danh mục các dự án kêu gọi
đầu tư năm 2021 của Thành phố và tổ chức đấu thầu các dự án theo quy định về đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư có sử dụng đất.
2.4. Nhóm giải pháp về chuyển đổi
số và khoa học công nghệ:
- Đẩy nhanh việc
thực hiện Chương trình chuyển đổi số của Thành phố theo Quyết định số
2393/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố để doanh
nghiệp có điều kiện tiếp cận và tham gia hiệu quả vào quá trình cơ cấu lại nền
kinh tế, chuyển đổi lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đổi mới quy trình và công nghệ
sản xuất; từng bước chuyển khu vực kinh tế dịch vụ đơn thuần sang số hoá như:
thương mại điện tử, kinh tế số, kinh tế chia sẻ, thúc đẩy
phát triển các nền tảng trực tuyến trong lĩnh vực giáo dục và y tế.
- Ban hành Kế hoạch tổng thể phát triển
thương mại điện tử trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2021 - 2025.
- Xây dựng Hệ thống thông tin khai
trình lao động trực tuyến kết nối với Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
- Tổ chức triển khai việc tích hợp dịch
vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia đảm bảo
tiến độ, chất lượng theo Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2020 của
Thủ tướng Chính phủ.
- Phấn đấu số hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp qua mạng thông tin điện tử đạt tỷ lệ từ 93% trở lên.
- Nâng cấp, xây dựng Chương trình
đăng ký đầu tư trực tuyến theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020 với mục tiêu tỷ
lệ cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư qua mạng điện tử đạt tỷ lệ từ 40% trở
lên.
- Triển khai hệ thống phần mềm quản
lý và giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư tại
Ban quản lý Khu công nghệ cao Thành phố, Ban quản lý các khu chế xuất và công
nghiệp Thành phố.
- Tăng số lượng dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, 4, trong đó phấn đấu áp dụng 100% cho dịch vụ công thiết thực đối với
người dân (như các lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, an sinh xã hội); cho
phép người dân, doanh nghiệp thanh toán không dùng tiền mặt bằng nhiều phương
tiện khác nhau.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố
xây dựng phần mềm quản lý các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp hoặc tích hợp
vào phần mềm hồ sơ công việc của Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến về
các thủ tục thuế điện tử.
- Xây dựng kế hoạch triển khai chiến
lược sở hữu trí tuệ trên địa bàn Thành phố đến năm 2030.
- Triển khai các chương trình, đề án
bao gồm: Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc;
Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030; Đề án tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường
hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế
giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công
nghệ, sản phẩm. Huấn luyện về năng suất, chất lượng phục vụ cải tiến và đổi mới
mô hình quản lý sản xuất, kinh doanh. Thúc đẩy doanh nghiệp
tại các khu công nghiệp đổi mới sáng tạo, đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm.
Tư vấn áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; các hệ thống
quản lý, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng, đo lường.
- Nghiên cứu xây dựng Hệ thống dữ liệu
dùng chung về quản lý doanh nghiệp giữa các cơ quan quản lý nhà nước nhằm tăng
cường công tác quản lý về doanh nghiệp, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh trên thị
trường.
- Hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký chuyển
giao công nghệ, phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh tuyên
truyền về việc xây dựng và sử dụng Quỹ khoa học và công nghệ trong doanh nghiệp;
đề xuất điều chính chính sách về Quỹ khoa học và công nghệ theo hướng nâng cao
tính tự chủ của các doanh nghiệp.
2.5. Nhóm giải pháp về đầu tư công:
- Trình Hội đồng nhân dân Thành phố về
Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.
- Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh tỷ lệ
áp dụng đấu thầu qua mạng đạt được lộ trình năm 2021 theo Thông tư số
11/2019/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư bảo đảm tổng
số lượng các gói thầu đạt tối thiểu 70% số lượng gói thầu áp dụng hình thức đấu
thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh và tổng giá trị gói thầu đạt tối thiểu 35%
tống giá trị các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh
tranh.
- Ban hành Quy trình thực hiện các dự
án đầu tư theo hình thức hợp đồng BTL/BLT trên địa bàn Thành phố cho các dự án
đốt rác phát điện; xử lý rác thải, nước thải sau khi các nghị định hướng dẫn Luật
được ban hành.
- Ban hành Quy định về quản lý thực
hiện chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công của Thành phố (bãi bỏ Quyết định
số 18/2018/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân Thành phố).
- Ban hành Quy trình thực hiện các dự
án đầu tư theo hình thức PPP sau khi các nghị định hướng dẫn Luật được ban hành
và các dự án kêu gọi xã hội hóa.
- Lập kế hoạch đầu tư công và xã hội
hóa đầu tư phát triển cây xanh trên địa bàn, đặc biệt là các công viên trong
các dự án phát triển đô thị và nhà ở, theo hướng dành 10% đất đai cho công viên
và không gian mở.
2.6. Nhóm giải pháp về quy hoạch
và xây dựng:
- Công khai các nội dung của đồ án và
quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được ban hành
để các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp, người dân có thể khai thác thuận
tiện, tạo sự bình đẳng cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận.
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
08/CT-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực
hiện các biện pháp rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và
các thủ tục liên quan; giám sát và tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong giải quyết
thủ tục hành chính.
- Xây dựng quy trình về việc thẩm định
hồ sơ quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, trong đó giảm thời gian 02 ngày
so với quy định.
- Tập trung đẩy mạnh nghiên cứu, tổ
chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung thành phố Thủ Đức sau khi Nhiệm vụ
điều chính quy hoạch chung Thành phố Hồ Chí Minh được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
- Triển khai nhiệm vụ lập quy hoạch
Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 2021 - 2030 và tầm nhìn đến
năm 2045 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Chương
trình phát triển đô thị Thành phố Hồ Chí Minh, Chương trình phát triển đô thị
thành phố Thủ Đức và Đề án công nhận thành phố Thủ Đức là đô thị loại I trực
thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.
- Kiến nghị Bộ Xây dựng rà soát lại
quy trình, thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhằm rút ngắn thời gian cấp giấy phép
và thanh tra, kiểm tra xây dựng không quá 50 ngày; nghiên cứu, đề xuất áp dụng
phương pháp quản lý rủi ro trong hoạt động đầu tư xây dựng nhằm giảm số lượng
các cuộc kiểm tra, số lần phê duyệt.
- Xây dựng kế hoạch đẩy nhanh việc
triển khai các khu đô thị tái định cư phục vụ bố trí tái định cư cho các dự án
của nhà nước, các công trình nhà ở xã hội, nhà ở cho người có thu nhập thấp và
các dự án của các nhà đầu tư.
- Xây dựng Quy chế phối hợp đảm bảo
liên thông trong công tác quản lý Nhà nước về quy hoạch, đất đai, xây dựng và cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình trên địa bàn Thành phố.
2.7. Nhóm giải pháp về lao động và
đào tạo nguồn lao động:
- Tập trung triển khai Đề án đào tạo
nhân lực trình độ quốc tế ở 8 ngành (công nghệ thông tin - truyền thông; cơ khí
- tự động hoá; trí tuệ nhân tạo; quản trị doanh nghiệp; tài chính - ngân hàng;
y tế; du lịch; quản lý đô thị) và đại học chia sẻ giai đoạn 2020 - 2035.
- Ban hành cơ chế, chính sách thu hút
nhân tài, huy động các chuyên gia giỏi về làm việc tại Thành phố.
- Ban hành Kế hoạch nâng cao chất lượng
giáo dục đào tạo nghề và phát triển kỹ năng cho đội ngũ lao động của Thành phố
nhằm giảm chi phí và giảm thời gian đào tạo lại của doanh nghiệp.
- Khảo sát tỷ lệ lao động qua đào tạo
tại các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố và có cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp
đào tạo lao động mới hoặc cung cấp dịch vụ đào tạo lao động theo nhu cầu của
doanh nghiệp.
- Tích cực mời gọi, khuyến khích đầu
tư và hợp tác của các trường đại học, dạy nghề có uy tín trong khu vực và thế
giới.
- Nghiên cứu dự báo các ngành nghề có
nhu cầu tuyển dụng lao động trong tương lai của Thành phố để có chính sách hỗ
trợ phát triển và đào tạo. Rà soát, nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống dịch
vụ việc làm, đẩy mạnh kết nối cung - cầu lao động phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội.
- Thực hiện, đề xuất giải pháp đẩy mạnh
xã hội hóa phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu phát triển
công nghệ cao và các ngành chủ lực của Thành phố.
- Tổ chức các khóa huấn luyện, đào tạo
ngắn hạn hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, kỹ năng tiếp cận và
sử dụng nguồn vốn đầu tư, điều hành doanh nghiệp.
2.8. Nhóm giải pháp về tiếp cận
nguồn lực tài chính:
- Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng
trên địa bàn thực hiện đơn giản hóa quy trình, thủ tục cho vay, bố trí các gói
tín dụng cho doanh nghiệp vay với lãi suất hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho
người dân và doanh nghiệp được tiếp cận tín dụng công bằng.
- Ban hành và triển khai thực hiện có
hiệu quả Quy định về hỗ trợ lãi vay theo Chương trình kích cầu đầu tư của Thành
phố.
- Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền
mặt theo Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt của Chính phủ giai đoạn
2021 - 2025.
- Tiếp tục đẩy mạnh Chương trình kết
nối ngân hàng - doanh nghiệp để hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện
để doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng với lãi suất ưu đãi.
- Tổ chức hoạt động kết nối, hỗ trợ
doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước từ các các quỹ đầu
tư, nhà đầu tư nước ngoài hoặc các tổ chức tài chính quốc tế.
2.9. Nhóm giải pháp về thiết chế
pháp lý, an ninh trật tự:
- Kiến nghị Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ
sung Nghị định hướng dẫn các quy định của Bộ Luật dân sự năm 2015 về giao dịch
bảo đảm, trong đó hoàn thiện các quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm, thứ tự
ưu tiên thanh toán... theo hướng đơn giản hóa quy định về hồ sơ và thực hiện
triển khai đăng ký, sửa đổi, bổ sung, xóa đăng ký biện pháp bảo đảm theo phương
thức trực tuyến.
- Kiến nghị Quốc hội, Chính phủ hoàn
thiện pháp luật về phá sản, quy định rõ quyền yêu cầu của bên nhận bảo đảm và
biện pháp xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp tài sản bảo đảm không cần thiết
cho quá trình tái cơ cấu của doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản.
- Áp dụng đồng bộ cơ chế tiếp nhận phản
ánh, khiếu nại, tố cáo hành vi nhũng nhiễu của cán bộ, công chức, viên chức
thông qua đường dây nóng để hướng dẫn, xử lý theo quy định của pháp luật. Xây dựng
ngay cơ chế, quy trình giúp doanh nghiệp tố cáo các hành vi tham nhũng của cán
bộ, công chức.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
về chính sách, quy định của pháp luật, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ nhằm đảm bảo
chất lượng, hiệu quả khi tiếp xúc và làm việc với người dân, doanh nghiệp.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo
đúng quy định của pháp luật (không quá một lần/năm); kết hợp
thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm
tra, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp
luật rõ ràng.
- Phát huy các kết quả đạt được của
công tác cải cách tư pháp, tiếp tục khắc phục các hạn chế,
yếu kém để đẩy nhanh tiến độ, đồng thời đảm bảo chất lượng xét xử và thi hành
án nhằm gia tăng lòng tin của doanh nghiệp khi lựa chọn cơ quan tòa án và trọng
tài để giải quyết các tranh chấp.
- Đánh giá, nắm chắc tình hình địa
bàn cơ sở và đề ra các phương hướng, giải pháp đảm bảo an ninh trật tự, giữ vững
ổn định chính trị - xã hội. Nhanh chóng hỗ trợ, giải quyết kịp thời các vụ việc
liên quan đến an ninh trật tự, vi phạm pháp luật được trình báo.
2.10. Nhóm giải pháp khắc phục tác
động tiêu cực của dịch Covid-19:
- Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp duy
trì hoạt động sản xuất, kinh doanh trong điều kiện bảo đảm an toàn theo các Bộ
tiêu chí an toàn Thành phố đã ban hành. Tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp giảm thủ
tục hành chính để hỗ trợ lưu thông hàng hóa trên địa bàn, duy trì các hoạt động
xuất nhập khẩu qua cửa khẩu Thành phố.
- Ban hành kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp
trong và sau dịch Covid-19 với nội dung công việc và trách nhiệm cụ thể của các
sở, ban ngành nhằm đẩy mạnh việc thực hiện các chính sách hỗ trợ theo chủ
trương của Trung ương và Thành phố.
- Đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017; ban hành Kế hoạch hỗ trợ và phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2021 và giai đoạn 2021 - 2025 với các giải
pháp hiệu quả, sát với thực tế.
- Xây dựng kế hoạch và triển khai hoạt
động đầu tư, thương mại, du lịch trên cơ sở nắm bắt nhu cầu thực tế của doanh
nghiệp năm 2021. Tổ chức Hội nghị kết nối cung - cầu giữa Thành phố Hồ Chí Minh
và các tỉnh, thành; tổ chức các Diễn đàn lĩnh vực chuyên ngành (xuất khẩu, công
nghiệp...). Triển khai kế hoạch xây dựng thương hiệu và quảng bá điểm đến Thành
phố, Chương trình kích cầu du lịch nội địa, Chương trình liên kết phát triển du
lịch giữa Thành phố Hồ Chí Minh với các địa phương khác trong cả nước.
- Xây dựng danh mục các dự án kêu gọi
đầu tư năm 2021 của Thành phố.
II. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận,
huyện, thủ trưởng các doanh nghiệp nhà nước và các đơn vị trực thuộc Ủy ban
nhân dân Thành phố:
- Trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về việc thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; phân công
đơn vị làm đầu mối thực hiện tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp việc cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của đơn vị.
- Căn cứ vào Kế hoạch
này, phổ biến, quán triệt tới từng cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị; chịu
trách nhiệm về việc sụt giảm các chỉ số thành phần PCI
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được phân công tại Quyết định ban hành Kế hoạch
này. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo. Trước ngày 10 tháng 6 và trước ngày 10
tháng 12, tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện
trong 6 tháng và cả năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân Thành phố.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp
tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch này, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố
trước ngày 15 tháng 6 và trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
3. Sở Nội
vụ nghiên cứu bổ sung một số nội dung phù hợp của Kế hoạch này vào tiêu chí tác
động kinh tế - xã hội tại Đề án xác định chỉ số cải cách hành chính của sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân Thành phố Thủ Đức và các quận, huyện.
4. Các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân Thành phố Thủ Đức và các quận, huyện xây dựng nội
dung, tổ chức giới thiệu, tuyên truyền về các sản phẩm dịch vụ công trực tuyến,
các chính sách, chủ trương của Trung ương và Thành phố về lĩnh vực do đơn vị quản
lý đến người dân và doanh nghiệp để biết và khai thác, sử dụng có hiệu quả.
5. Hiệp hội
doanh nghiệp Thành phố theo dõi, đánh giá độc lập thường xuyên về tình hình và
kết quả thực hiện Kế hoạch, tiến hành đánh giá mức độ hài lòng của doanh nghiệp
trên các lĩnh vực như thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội, tiếp cận điện năng;... tổng hợp những bất cập, vướng mắc của pháp luật mà doanh nghiệp kiến nghị,
báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, giải quyết.
6. Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các cơ quan Báo, Đài tuyên truyền
sâu rộng tới các cấp chính quyền, tổ chức, doanh nghiệp, người dân trên địa bàn
Thành phố về nội dung Kế hoạch này./.
DANH MỤC GIẢI PHÁP
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH, NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2021 VÀ TRIỂN KHAI CÁC GIẢI PHÁP CẢI
THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ NĂM 2021 CỦA THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1281/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2021 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố)
STT
|
Nhiệm
vụ, giải pháp trọng tâm
|
Cơ
quan chủ trì
|
I
|
Nhóm giải
pháp về cải cách thủ tục hành chính
|
1
|
Tiếp tục cải cách hành chính theo
hướng tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tăng tính minh bạch để giảm thời
gian, giảm chi phí tuân thủ pháp luật cho người dân, doanh nghiệp.
|
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện
|
2
|
Công khai quy trình xử lý của tất cả
các thủ tục hành chính để người dân, doanh nghiệp có thể kiểm soát tiến độ thực
hiện, vướng mắc phát sinh và trách nhiệm giải quyết. Thường xuyên kiểm tra,
rà soát để đảm bảo việc công khai đầy đủ, kịp thời, đúng quy định tại bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Nội dung hướng dẫn thủ
tục hành chính phải bảo đảm chính xác, đầy đủ, cụ thể để người dân và doanh
nghiệp có thể hiểu và thực hiện, đảm bảo “tăng tỷ lệ người dân và doanh nghiệp
nộp hồ sơ đầu tiên và giảm tỷ lệ hồ sơ phải sửa đổi, bổ sung ở mức thấp nhất”,
không để người dân và doanh nghiệp phải đi lại nhiều lần khi thực hiện thủ tục
hành chính.
|
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện
|
3
|
Đổi mới cách thức thực hiện khảo
sát, đánh giá sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với phục vụ của cơ
quan hành chính toàn Thành phố; đánh giá thường xuyên và có các giải pháp cải
thiện, khắc phục tình trạng hồ sơ trễ hạn, thái độ ứng xử chưa đúng mực của
cán bộ công chức đối với người dân, doanh nghiệp.
|
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện
|
4
|
Cập nhật và hướng dẫn chi tiết để
người dân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận các văn bản quy phạm pháp luật,
quy định của các cấp từ Trung ương cho tới địa phương, các chương trình, kế
hoạch của Thành phố liên quan đến phục vụ người dân và doanh nghiệp bằng nhiều
hình thức, phương thức hiệu quả.
|
Thủ trưởng các Sở, ban ngành và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thành phố Thủ Đức
|
5
|
Các đơn vị khi được hỏi ý kiến phải
khẩn trương trả lời cơ quan lấy ý kiến. Nếu quá 15 ngày làm việc, cơ quan được
lấy ý kiến không trả lời bằng văn bản thì xem như đồng ý và phải chịu trách
nhiệm về các nội dung có liên quan theo đúng Quy chế làm việc của Ủy ban nhân
dân Thành phố ban hành tại Quyết định số 63 ngày 23 tháng 12 năm 2016
|
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện
|
6
|
Tăng số lượng thủ tục hành chính đủ
điều kiện được đưa vào cung cấp dịch vụ công trực tuyển mức độ 3, mức độ 4 tại
các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức. Cải tiến
chất lượng dịch vụ công mức độ 3, 4 đang áp dụng. Xây dựng quy chế phối hợp đối
với các thủ tục có tính chất liên thông.
|
Sở Nội vụ
|
7
|
Tích hợp thủ tục hành chính lên Cổng
dịch vụ công quốc gia theo lộ trình; đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
|
8
|
Giám sát việc thực thi quy định đối
với thủ tục đặt in/ tự in hóa đơn và thông báo phát hành đảm bảo đúng thời hạn
02 ngày theo quy định; đối với thủ tục mua hóa đơn đảm bảo giải quyết ngay
trong ngày đối với hồ sơ đúng quy định. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đẩy
mạnh việc đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp theo Nghị định số
122/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ về quy định về phối hợp,
liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã
hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.
|
Cục Thuế Thành phố
|
9
|
Phát hành sổ tay đầu tư theo các
quy định mới của Luật Đầu tư năm 2020 và pháp luật khác có liên quan.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
10
|
Ban hành Quy chế phối hợp tham mưu Ủy
ban nhân dân Thành phố về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC
thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
11
|
Xây dựng và triển khai thực hiện Bộ
chỉ số đánh giá năng lực điều hành cấp Sở, ban ngành và địa phương thuộc
Thành phố
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
12
|
Xây dựng kế hoạch triển khai việc
áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính
nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
13
|
Khi cần yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ
sơ thì thông báo một lần bằng văn bản cho doanh nghiệp, nhà đầu tư về toàn bộ
các nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung đối với mỗi bộ hồ sơ theo đúng tinh thần
Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp đến năm 2020
|
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện
|
14
|
Nghiên cứu giảm ít nhất 30% thời
gian xử lý kiến nghị của doanh nghiệp so với quy trình cơ quan, đơn vị đang
triển khai hiện nay.
|
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện
|
15
|
Trên 60% thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính của Thành phố đủ điều kiện được cung
cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4
|
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện
|
16
|
Kiện toàn thành viên của Tổ công
tác đầu tư và Quy chế sửa đổi, bổ sung hoạt động Tổ công
tác đầu tư
|
Sở Nội vụ
|
17
|
Thường xuyên rà soát những khó khăn
vướng mắc của các dự án, đặc biệt là các dự án trọng điểm của Thành phố để tổng
hợp, tham mưu đề xuất đưa vào Chương trình làm việc của Tổ công tác đầu tư
trên địa bàn Thành phố
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
18
|
Theo dõi chặt chẽ việc tổ chức thực
hiện kết luận của Tổ công tác đầu tư, không để chậm trễ các nhiệm vụ, các
công việc đã có kết luận, có thời hạn, thời hiệu. Trường hợp phát sinh khó
khăn mới vượt thẩm quyền, báo cáo ngay để Tổ công tác đầu tư chỉ đạo xử lý
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
19
|
Tổ chức các buổi gặp gỡ giữa các sở,
ban, ngành của Thành phố với các hội đồng ngành, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội
ngành nghề, doanh nghiệp trong và ngoài nước để lắng nghe ý kiến, tháo gỡ khó
khăn thuộc lĩnh vực mình quản lý cho doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu
tư
|
Thủ trưởng các Sở, ban ngành
|
II
|
Nhóm giải
pháp về Công tác phối hợp giữa các cơ quan trên địa bàn Thành phố:
|
1
|
Ban hành Quyết định về cơ chế phối
hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư,
bao gồm chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp đồng thời với chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc trong trường hợp đấu giá, đấu thầu thay thế Quyết định số
5166/QĐ-UBND ngày 02/10/2017 về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục quyết định
chủ trương đầu tư các dự án có sử dụng đất trên địa bàn Thành phố
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2
|
Ban hành Quy chế phối hợp giải quyết
thủ tục đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án có sử dụng đất.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
3
|
Sửa đổi Quy chế phối hợp giữa các
cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh
sau đăng ký thành lập.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
4
|
Ban hành Quy chế phối hợp giữa các
sở ban ngành trong việc tiếp nhận các khoản viện trợ không hoàn lại không thuộc
hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
dành cho Việt Nam
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
5
|
Tăng cường công tác hậu kiểm sau cấp
phép thay cho tiền kiểm trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính đối với
một số lĩnh vực theo quy định pháp luật.
|
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện
|
6
|
Ban hành Quy chế phối hợp quản lý
nhà nước giữa Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố, Ban Quản
lý Khu Công nghệ cao Thành phố và các Sở, ban ngành của Thành phố theo quy định
tại Nghị định 82/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp
và khu kinh tế
|
Ban Quản lý các khu chế xuất và khu
công nghiệp Thành phố
|
7
|
Tổ chức Hội nghị gặp gỡ, đối thoại
giữa Lãnh đạo Thành phố và doanh nghiệp định kỳ 2 lần/năm bằng các hình thức
đối thoại trực tiếp và trực tuyến.
|
Sở Công thương
|
8
|
Thường xuyên rà soát văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến môi trường đầu tư, kịp thời kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền điều chính, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
|
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện
|
9
|
Tham mưu xây dựng, triển khai thực hiện
03 Chương trình hỗ trợ phát triển và sản phẩm các ngành: Chương trình Phát
triển doanh nghiệp và sản phẩm ngành cơ khí - tự động hóa, Chương trình Phát
triển doanh nghiệp và sản phẩm ngành cao su - nhựa, Chương trình Phát triển
doanh nghiệp và sản phẩm ngành chế biến thực phẩm giai đoạn 2020 - 2030.
|
Sở Công Thương
|
10
|
Xây dựng, triển khai Kế hoạch tổng
thể phát triển ngành logistics đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Công Thương
|
11
|
Xây dựng, triển khai Kế hoạch thực
hiện Đề án phát triển xuất khẩu đến 2025, định hướng đến 2030
|
Sở Công thương
|
III
|
Nhóm các giải
pháp về tiếp cận nguồn lực đất đai
|
1
|
Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, quỹ đất chưa sử dụng trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân
Thành phố và các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thành phố Thủ Đức nhằm minh bạch hóa tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản
xuất, đảm bảo cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện
|
2
|
Tập trung triển khai Đề án “Quản lý
đất đai và phương hướng sử dụng đất đai hiệu quả trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh”.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
3
|
Xây dựng và tham mưu ban hành khung
giá đất sát với giá thực tế trên thị trường
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
4
|
Trên 80% các chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính đúng hạn từ 96%, mỗi năm
tiếp theo tăng 1%.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
5
|
Kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường
thực hiện các giải pháp cần thiết nhằm rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục
cấp giấy chứng nhận sở hữu công trình gắn liền với đất, thủ tục chuyển quyền
sở hữu nhà, đăng ký quyền sử dụng đất bảo đảm phù hợp với quy định hiện hành
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
6
|
Rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ
sung, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện các quy định làm cơ sở pháp
lý cho việc thực hiện giao dịch điện tử về đất đai.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
7
|
Ưu tiên đầu tư kinh phí cho việc
hoàn thành đo đạc, lập bản đồ địa chính có tọa độ theo Nghị quyết số
39/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội về việc tiếp tục nâng cao hiệu lực,
hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân đối với các quyết định hành chính về đất đai.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
8
|
Xây dựng các chương trình, chính
sách thu hút đầu tư phát triển đô thị và nhà ở kèm theo các giải pháp và nguồn
lực thực hiện, trong đó ưu tiên các dự án phát triển đô thị có quy mô lớn (trên
10 ha), có ứng dụng công nghệ đô thị thông minh, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội; ưu tiên các dự án phát triển nhà ở xã hội, nhà ở tái định
cư, nhà ở cao tầng dọc theo các trục và hành lang giao thông trọng điểm,
trong phạm vi bán kính 500m - 1000m xung quanh các nhà ga đường sắt đô thị
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
9
|
Xây dựng Danh mục các dự án kêu gọi
đầu tư năm 2021 của Thành phố và tổ chức đấu thầu các dự án theo quy định về
đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư có sử dụng đất.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
10
|
Rà soát, công khai quy hoạch Khu chế
xuất - Khu công nghiệp, quỹ đất sẵn sàng cho thuê tại Khu chế xuất - Khu công
nghiệp. Nghiên cứu thành lập các cụm công nghiệp tập trung cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa và doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ nhằm tạo điều kiện về mặt bằng
sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhu cầu.
|
Ban Quản lý các khu chế xuất và khu
công nghiệp Thành phố
|
11
|
Rà soát, kiểm tra tiến độ triển
khai dự án đầu tư, xử lý kịp thời đối với các dự án chậm triển khai, chủ đầu
tư giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật để thu hồi đất, thu hút dự
án đầu tư mới
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý
các khu chế xuất và khu công nghiệp Thành phố, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao
Thành phố
|
IV
|
Nhóm giải
pháp về chuyển đổi số và phát triển khoa học và công nghệ
|
1
|
Đẩy nhanh việc thực hiện Chương
trình chuyển đổi số của Thành phố theo Quyết định số 2393/QĐ-UBND ngày 03
tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố để doanh nghiệp có điều kiện
tiếp cận và tham gia hiệu quả vào quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi
lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đổi mới quy trình và công nghệ sản xuất; từng
bước chuyển khu vực kinh tế dịch vụ đơn thuần sang số hoá như: thương mại điện
tử, kinh tế số, kinh tế chia sẻ, thúc đẩy phát triển các nền tảng trực tuyến
trong lĩnh vực giáo dục và y tế.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2
|
Ban hành Kế hoạch tổng thể phát triển
thương mại điện tử trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2021-2025.
|
Sở Công Thương
|
3
|
Xây dựng Hệ thống thông tin khai
trình lao động trực tuyến kết nối với Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
4
|
Tổ chức triển khai việc tích hợp dịch
vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia đảm bảo
tiến độ, chất lượng theo Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2020.
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
|
5
|
Phấn đấu số hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp qua mạng thông tin điện tử đạt tỷ lệ từ 93% trở lên.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
6
|
Nâng cấp, xây dựng Chương trình
đăng ký đầu tư trực tuyến theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020 với mục tiêu
tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư qua mạng điện tử đạt tỷ lệ từ 40% trở
lên
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
7
|
Triển khai hệ thống phần mềm quản
lý và giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư tại
Ban quản lý Khu công nghệ cao Thành phố, Ban quản lý các khu chế xuất và công
nghiệp Thành phố.
|
Ban Quản lý Khu công nghệ cao Thành
phố, Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Thành phố
|
8
|
Tăng số lượng dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, 4, trong đó phấn đấu áp dụng 100% cho dịch vụ công thiết thực đối với
người dân (như các lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, an sinh xã hội); cho
phép người dân, doanh nghiệp thanh toán không dùng tiền mặt bằng nhiều phương
tiện khác nhau
|
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện
|
9
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố
về việc xây dựng phần mềm quản lý các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp hoặc
tích hợp vào phần mềm hồ sơ công việc của Ủy ban nhân dân Thành phố.
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
|
10
|
Đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến về
các thủ tục thuế điện tử.
|
Cục Thuế Thành phố
|
11
|
Xây dựng kế hoạch triển khai chiến
lược sở hữu trí tuệ trên địa bàn Thành phố đến năm 2030.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
12
|
Triển khai các chương trình, đề án
bao gồm: Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc;
Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030; Đề án tăng cường, đổi mới hoạt động đo
lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập
quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
13
|
Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công
nghệ, sản phẩm. Huấn luyện về năng suất, chất lượng phục vụ cải tiến và đổi mới
mô hình quản lý sản xuất, kinh doanh. Thúc đẩy doanh nghiệp tại các khu công
nghiệp đổi mới sáng tạo, đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm. Tư vấn áp dụng
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng
suất, chất lượng, đo lường.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
14
|
Nghiên cứu xây dựng Hệ thống dữ liệu
dùng chung về quản lý doanh nghiệp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trên địa
bàn thành phố nhằm tăng cường công tác quản lý về doanh nghiệp, đảm bảo cạnh
tranh lành mạnh trên thị trường.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
15
|
Hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký chuyển
giao công nghệ, phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh tuyên
truyền về việc xây dựng và sử dụng Quỹ khoa học và công nghệ trong doanh nghiệp;
đề xuất điều chính chính sách về Quỹ khoa học và công nghệ theo hướng nâng
cao tính tự chủ của các doanh nghiệp để đầu tư vào R&D, đổi mới sáng tạo
phù hợp với tình hình thực tế và định hướng phát triển của doanh nghiệp.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
V
|
Nhóm các giải
pháp về đầu tư công
|
1
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
trình Hội đồng nhân dân thành phố về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021 - 2025
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2
|
Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh tỷ lệ
áp dụng đấu thầu qua mạng đạt được lộ trình năm 2021 theo Thông tư số
11/2019/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư bảo đảm
tổng số lượng các gói thầu đạt tối thiểu 70% số lượng gói thầu áp dụng hình
thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh và tổng giá trị gói thầu đạt tối
thiểu 35% tổng giá trị các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào
hàng cạnh tranh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
3
|
Ban hành Quy trình thực hiện các dự
án đầu tư theo hình thức hợp đồng BTL/BLT trên địa bàn Thành phố cho các dự
án đốt rác phát điện; xử lý rác thải, nước thải sau khi các Nghị định hướng dẫn
Luật được ban hành.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
4
|
Ban hành Quy định về quản lý thực
hiện chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công của Thành phố Hồ Chí Minh
(bãi bỏ Quyết định số 18/2018/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban
nhân dân thành phố).
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
5
|
Ban hành Quy trình thực hiện các dự
án đầu tư theo hình thức PPP sau khi các Nghị định hướng dẫn Luật được ban
hành và các dự án kêu gọi xã hội hóa.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
6
|
Lập kế hoạch đầu tư công và xã hội
hóa đầu tư phát triển cây xanh trên địa bàn, đặc biệt là các công viên trong
các dự án phát triển đô thị và nhà ở, theo hướng dành 10% đất đai cho công
viên và không gian mở.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
VI
|
Nhóm giải
pháp về quy hoạch và xây dựng
|
1
|
Công bố công khai các nội dung của
đồ án và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được
ban hành để các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp, người dân có thể
khai thác thuận tiện, tạo sự bình đẳng cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận.
|
Sở Quy hoạch - Kiến trúc
|
2
|
Xây dựng quy trình về việc thẩm định
hồ sơ quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, trong đó giảm thời gian 02 ngày
so với quy định
|
Sở Quy hoạch - Kiến trúc
|
3
|
Tập trung đẩy mạnh nghiên cứu, tổ
chức Lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung Thành phố Thủ Đức sau khi Nhiệm vụ
điều chính quy hoạch chung Thành phố Hồ Chí Minh được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
|
Sở Quy hoạch - Kiến trúc
|
4
|
Triển khai nhiệm vụ lập quy hoạch
Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, phê duyệt.
|
Sở Quy hoạch - Kiến trúc
|
5
|
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
08/CT-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực
hiện các biện pháp rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên
quan; giám sát và tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong giải quyết thủ tục hành
chính.
|
Sở Xây dựng
|
6
|
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Chương
trình phát triển đô thị Thành phố Hồ Chí Minh, Chương trình phát triển đô thị
thành phố Thủ Đức và Đề án công nhận thành phố Thủ Đức là đô thị loại I trực
thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.
|
Sở Nội vụ
|
7
|
Kiến nghị Bộ Xây dựng rà soát lại
quy trình, thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhằm rút ngắn thời gian cấp giấy
phép và thanh tra, kiểm tra xây dựng không quá 50 ngày; nghiên cứu, đề xuất
áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong hoạt động đầu tư xây dựng nhằm giảm
số lượng các cuộc kiểm tra, số lần phê duyệt.
|
Sở Xây dựng
|
8
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố
ban hành Kế hoạch đẩy nhanh việc triển khai các khu đô thị tái định cư phục vụ
bố trí tái định cư cho các dự án của nhà nước, các công trình nhà ở xã hội,
nhà ở cho người có thu nhập thấp và các dự án của các nhà đầu tư.
|
Sở Xây dựng
|
9
|
Xây dựng Quy chế phối hợp đảm bảo liên thông trong công tác quản lý
Nhà nước về quy hoạch, đất đai, xây dựng và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình trên địa bàn Thành phố.
|
Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến
trúc và Sở Tài nguyên và Môi trường
|
VII
|
Nhóm các giải
pháp về lao động và đào tạo nguồn lao động
|
1
|
Tập trung triển khai Đề án đào tạo
nhân lực trình độ quốc tế ở 8 ngành (công nghệ thông tin - truyền thông; cơ
khí - tự động hoá; trí tuệ nhân tạo; quản trị doanh nghiệp; tài chính - ngân
hàng; y tế; du lịch; quản lý đô thị) giai đoạn 2020 - 2035 và đại học chia sẻ.
|
Sở Nội vụ
|
2
|
Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút
nhân tài, huy động các chuyên gia giỏi về làm việc tại Thành phố
|
Sở Nội vụ
|
3
|
Ban hành Kế hoạch nâng cao chất lượng
giáo dục đào tạo nghề và phát triển kỹ năng cho đội ngũ lao động của Thành phố
nhằm giảm chi phí và giảm thời gian đào tạo lại của doanh nghiệp.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
4
|
Khảo sát tỷ lệ lao động qua đào tạo
tại các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố và có cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp
đào tạo lao động mới hoặc cung cấp dịch vụ đào tạo lao động theo nhu cầu của
doanh nghiệp.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
5
|
Tích cực kêu gọi, khuyến khích đầu tư và hợp tác của các trường đại học, dạy nghề có uy tín
trong khu vực và thế giới
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
6
|
Nghiên cứu dự báo các ngành nghề có
nhu cầu tuyển dụng lao động trong tương lai của Thành phố để có chính sách hỗ
trợ phát triển và đào tạo. Rà soát, nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống
dịch vụ việc làm, đẩy mạnh kết nối cung - cầu lao động phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
7
|
Thực hiện, đề xuất giải pháp đẩy mạnh
xã hội hóa phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo đáp ứng
nhu cầu phát triển công nghệ cao và các ngành chủ lực của
Thành phố.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
8
|
Tổ chức các khóa huấn luyện, đào tạo
ngắn hạn nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh
tranh, kỹ năng tiếp cận và sử dụng nguồn vốn đầu tư, điều hành doanh nghiệp
thời 4.0
|
Sở Nội vụ
|
VIII
|
Nhóm giải
pháp về tiếp cận nguồn lực tài chính
|
1
|
Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng
trên địa bàn thực hiện đơn giản hóa quy trình, thủ tục cho vay, bố trí các
gói tín dụng cho doanh nghiệp vay với lãi suất hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi
cho người dân và doanh nghiệp được tiếp cận tín dụng công bằng, minh bạch.
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi
nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
|
2
|
Ban hành và triển khai thực hiện có
hiệu quả Quy định về hỗ trợ lãi vay theo Chương trình kích cầu đầu tư của
Thành phố Hồ Chí Minh.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
3
|
Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền
mặt trên địa bàn Thành phố theo Kế hoạch của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam triển
khai Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt của
Chính phủ giai đoạn 2021 - 2025.
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi
nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
|
4
|
Tiếp tục đẩy mạnh Chương trình kết
nối Ngân hàng - Doanh nghiệp để hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện
để doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng với lãi suất ưu đãi.
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi
nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
|
5
|
Tổ chức hoạt động kết nối, hỗ trợ
doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước từ các các quỹ
đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài hoặc các tổ chức tài chính quốc tế.
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi
nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
|
IX
|
Nhóm các giải
pháp về thiết chế pháp lý, an ninh trật tự
|
1
|
Nghiên cứu, kiến nghị Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung Nghị định hướng dẫn các quy định của Bộ Luật
dân sự năm 2015 về giao dịch bảo đảm, trong đó hoàn thiện
các quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm, thứ tự ưu tiên
thanh toán... theo hướng đơn giản hóa quy định về hồ sơ và thực hiện triển
khai đăng ký, sửa đổi, bổ sung, xóa đăng ký biện pháp bảo đảm theo phương thức
trục tuyến.
|
Sở Tư pháp
|
2
|
Nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân
dân Thành phố kiến nghị Quốc hội, Chính phủ hoàn thiện pháp luật về phá sản,
quy định rõ quyền yêu cầu của bên nhận bảo đảm và biện pháp xử lý tài sản bảo
đảm trong trường hợp tài sản bảo đảm không cần thiết cho quá trình tái cơ cấu
của doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản.
|
Sở Tư pháp
|
3
|
Áp dụng đồng bộ cơ chế tiếp nhận phản ánh, khiếu nại, tố cáo các hành vi nhũng nhiễu của cán
bộ, công chức, viên chức thông qua đường dây nóng để hướng dẫn, xử lý theo
quy định của pháp luật. Xây dựng ngay cơ chế, quy trình giúp doanh nghiệp tố
cáo các hành vi tham nhũng của cán bộ, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
|
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện
|
4
|
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức về các chính sách, quy định của pháp luật, kỹ năng chuyên môn nghiệp
vụ nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả khi tiếp xúc và làm việc với người dân,
doanh nghiệp.
|
Sở Nội vụ
|
5
|
Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo
đúng quy định của pháp luật (không quá một lần/năm); kết hợp thanh tra, kiểm
tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra, trừ trường hợp
thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng.
|
Thanh tra Thành phố
|
6
|
Phát huy các kết quả đạt được của
công tác cải cách tư pháp, tiếp tục khắc phục các hạn chế, yếu kém để đẩy
nhanh tiến độ, đồng thời đảm bảo chất lượng xét xử và thi hành án nhằm gia
tăng lòng tin của doanh nghiệp khi lựa chọn cơ quan tòa án và trọng tài để giải
quyết các tranh chấp.
|
Tòa án nhân dân Thành phố
|
7
|
Tập trung đánh giá, nắm chắc tình
hình địa bàn cơ sở và đề ra các phương hướng, giải pháp đảm bảo an ninh trật
tự, giữ vững ổn định chính trị - xã hội. Nhanh chóng hỗ trợ, giải quyết kịp
thời các vụ việc liên quan đến an ninh trật tự, vi phạm pháp luật được trình
báo
|
Công an Thành phố
|
X
|
Nhóm các
giải pháp hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc
phục các tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid-19
|
1
|
Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp duy
trì hoạt động sản xuất, kinh doanh trong điều kiện bảo đảm an toàn theo các Bộ
tiêu chí an toàn Thành phố đã ban hành. Tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp giảm
thủ tục hành chính để hỗ trợ lưu thông hàng hóa trên địa bàn, duy trì các hoạt
động xuất nhập khẩu qua cửa khẩu Thành phố.
|
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện
|
2
|
Ban hành kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp
trong và sau dịch bệnh Covid-19 năm 2021 với nội dung công việc và trách nhiệm
cụ thể của các Sở, ban ngành nhằm đẩy mạnh việc thực hiện các chính sách hỗ
trợ theo các Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và
văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành liên quan.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
3
|
Đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017; ban hành Kế hoạch hỗ trợ và
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2021 và giai đoạn 2021 - 2025 với các
giải pháp hiệu quả, sát với thực tiễn.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
4
|
Xây dựng kế hoạch và triển khai hoạt
động đầu tư, thương mại, du lịch trên cơ sở nắm bắt nhu cầu thực tế của doanh
nghiệp năm 2021. Tổ chức Hội nghị kết nối cung - cầu giữa Thành phố Hồ Chí
Minh và các tỉnh, thành; tổ chức các Diễn đàn lĩnh vực chuyên ngành (xuất khẩu,
công nghiệp...). Triển khai kế hoạch xây dựng thương hiệu và quảng bá điểm đến
Thành phố, Chương trình kích cầu du lịch nội địa, Chương trình liên kết phát
triển du lịch giữa Thành phố Hồ Chí Minh với các địa phương khác trong cả nước.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm
xúc tiến thương mại và Đầu tư
|
5
|
Xây dựng Danh mục các dự án kêu gọi
đầu tư năm 2021 của Thành phố.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|