ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
63/2016/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NHIỆM
KỲ 2016 - 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 08/2016/NĐ-CP
ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ
chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 4314/TTr-SNV ngày 30 tháng 11 năm
2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
nhiệm kỳ 2016 - 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
02 tháng 01 năm 2017 và thay thế Quyết định số 55/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8
năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về
ban hành quy chế làm việc của Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2011 - 2016.
Điều 3. Các thành viên Ủy
ban nhân dân thành phố, Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố, thủ trưởng các sở - ban - ngành thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các quận - huyện và thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP; Đoàn ĐBQHTP;
- Bộ Tư pháp; Bộ Nội vụ;
- Cục KT VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch
nước; Văn phòng Chính phủ;
- UBMTTQ VN và các tổ chức chính trị - xã hội TP;
- Thường trực HĐND quận - huyện;
- VPUB: các PCVP, Các phòng NCTH; TH (7b),
- Lưu: VT, (TH/TA).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Phong
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NHIỆM KỲ 2016 - 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 63/2016/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc,
chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ
công tác của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân
dân thành phố).
2. Các thành viên Ủy ban nhân dân thành phố, các cơ quan chuyên
môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành
phố và các tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác với Ủy ban nhân dân thành phố chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Vị trí
pháp lý của Ủy ban nhân dân thành phố
Ủy ban nhân dân thành phố do Hội đồng nhân dân thành phố bầu, là cơ quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân thành phố, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương,
chịu trách nhiệm trước Nhân dân thành phố, Hội đồng nhân dân thành phố, Chính
phủ và Thủ tướng Chính phủ.
Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương,
góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính Nhà nước
từ Trung ương đến cơ sở.
Ủy ban nhân dân thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
Hiến pháp và pháp luật, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền
và kiểm tra việc thi hành những văn bản đó.
Điều 3. Nguyên
tắc làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố
1. Ủy
ban nhân dân thành phố tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng
pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, hoạt động
theo chế độ tập thể Ủy ban nhân dân kết hợp
với trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố.
2. Ủy
ban nhân dân thành phố thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định
của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm
sự lãnh đạo của Thành ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố, của Nhân
dân trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa và chống
lãng phí, thiếu trách nhiệm, quan liêu, cửa quyền; chống tiêu cực, tham nhũng của
cán bộ, công chức trong bộ máy chính quyền các cấp.
3. Trong phân công giải quyết công việc,
mỗi việc chỉ được giao cho một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu
trách nhiệm chính, xuyên suốt. Cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới,
tập thể không làm thay công việc của cá nhân và ngược lại. Thủ trưởng cơ quan
được giao công việc phải chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả công việc được
phân công.
4. Giải quyết công việc đúng phạm vi
thẩm quyền và trách nhiệm được phân công, đúng trình tự, thủ tục theo các quy định
của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác và Quy chế này.
5. Bảo đảm phát huy năng lực, sở trường
và trách nhiệm của cán bộ, công chức; đề cao sự phối
hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi
hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
6. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch
và hiệu quả trong mọi hoạt động.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Ủy
ban nhân dân thành phố
1. Ủy
ban nhân dân thành phố gồm Chủ tịch, 05 Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố.
Ủy viên Ủy
ban nhân dân thành phố gồm các Ủy viên là người đứng
đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố, Tư lệnh Bộ Tư lệnh thành phố là ủy viên phụ trách quân sự và
Giám đốc Công an thành phố là ủy viên phụ trách công an.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố gồm có các sở và cơ
quan tương đương sở:
a) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố là cơ quan tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực trên địa bàn thành phố và thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp
trên.
b) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố hoạt động theo chế độ
thủ trưởng, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ
quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên.
Điều 5. Hiệu quả hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố được bảo đảm bằng hiệu quả hoạt động của
tập thể Ủy ban nhân dân thành phố, của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố, các Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, từng ủy
viên Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố.
1. Các thành viên Ủy ban nhân dân thành phố phải sử dụng đúng, đầy
đủ quyền hạn, trách nhiệm của mình, phát huy tốt vai trò của các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố tham
mưu giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực mình phụ trách, chỉ trình Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố những vấn đề vượt thẩm
quyền hoặc những vấn đề có liên quan đến các thành viên khác, nhưng còn có ý kiến
khác nhau.
Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân thành phố chịu trách nhiệm cá
nhân về nhiệm vụ công tác của mình trước Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố và cùng với các thành
viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố trước Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành
phố, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
2. Khi cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố có thể lập các Ban chỉ
đạo, Hội đồng để tư vấn giúp Ủy ban nhân
dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố về một số lĩnh vực công tác trong một thời gian nhất định; sau khi
hoàn thành nhiệm vụ, Ban chỉ đạo, Hội đồng sẽ tự giải thể.
Trong trường
hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân
thành phố có thể phân công cho các cơ quan, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Ủy ban nhân dân quận - huyện thực hiện, giải
quyết một số công việc phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ và điều kiện thực hiện của cơ quan, tổ chức đó.
Điều 6. Ủy ban
nhân dân thành phố thực hiện quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ
quan chuyên môn, các tổ chức hành chính, đơn vị
sự nghiệp, các doanh nghiệp Nhà nước thuộc thành phố theo quy định của pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM
VI GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Ủy ban
nhân dân thành phố
Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015. Ủy ban nhân dân thành phố thảo luận
tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại Điều 42 Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật
quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân thành phố:
1. Chương trình làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Kế hoạch phát triển kinh tế, văn
hóa - xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ
tài chính của thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định.
3. Kế hoạch đầu tư, xây dựng các dự
án, công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách, có tính chất ngân sách trình Hội đồng
nhân dân thành phố quyết định.
4. Cơ chế, chính sách huy động nhân lực,
tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của Thành phố
trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định.
5. Các biện pháp thực hiện nghị quyết
của Chính phủ, nghị quyết của Thành ủy, nghị quyết của Hội
đồng nhân dân thành phố về kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh,
thông qua báo cáo của Ủy ban nhân dân
thành phố trước khi trình Hội đồng nhân dân thành phố.
6. Đề
án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và việc thành lập mới,
nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn thành phố.
7. Các vấn đề quan trọng khác mà pháp
luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định.
8. Các vấn đề mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xét thấy cần thiết.
Điều 8. Cách thức
giải quyết công việc của tập thể Ủy ban
nhân dân thành phố
1. Thảo luận và quyết định từng vấn đề
tại phiên họp Ủy ban nhân dân thành phố
thường kỳ hoặc bất thường theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 20 Quy chế
này.
2. Đối với những vấn đề không nhất
thiết phải tổ chức thảo luận tập thể hoặc vấn đề do yêu cầu cấp bách, không có
điều kiện tổ chức họp tập thể Ủy ban nhân
dân thành phố thì theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố, Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố gửi toàn bộ hồ sơ đề án và Phiếu lấy ý kiến đến từng thành
viên Ủy ban nhân dân thành phố để xin ý
kiến:
Trong vòng 05 (năm) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được Phiếu lấy ý kiến, các thành viên Ủy ban nhân dân thành phố phải có ý kiến trả lời. Sau thời hạn
nêu trên, các thành viên Ủy ban nhân dân
thành phố không có ý kiến thì xem như đồng ý và chịu trách nhiệm với Ủy ban nhân dân thành phố về việc đó.
Nếu trên 50% thành viên Ủy ban nhân dân thành phố nhất trí, thì cơ quan
chủ trì hoàn chỉnh dự thảo văn bản gửi Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố kiểm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thay mặt Ủy
ban nhân dân Thành phố quyết định và báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân thành phố tại phiên họp gần nhất.
Nếu trên 50% các thành viên Ủy ban nhân dân thành phố không nhất trí thì
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định việc đưa vấn đề ra phiên họp Ủy ban
nhân dân thành phố gần nhất để thảo luận, quyết định.
3. Các quyết định tập thể của Ủy ban nhân dân thành phố phải được trên 50% tổng
số thành viên Ủy ban nhân dân thành phố đồng
ý thông qua. Khi biểu quyết tại phiên họp cũng như khi dùng Phiếu lấy ý kiến, nếu
số phiếu đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến mà Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố đã biểu quyết.
Các thành viên Ủy ban nhân dân thành phố
được thảo luận dân chủ và có quyền bảo lưu ý kiến nhưng phải thực hiện theo quyết
định của Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Thành viên Ủy ban nhân dân thành phố, thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố phải
nghiêm chỉnh thực hiện các quyết định của Ủy ban
nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố; trường hợp không nhất trí
với các quyết định đó, vẫn phải chấp hành, nhưng được tiếp tục trình bày ý kiến
với Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố để xem xét.
Điều 9. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chịu trách nhiệm cá nhân về thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 43, Điều 121 Luật Tổ chức chính quyền
địa phương và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố; cùng tập
thể Ủy ban nhân dân thành phố chịu trách
nhiệm về hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố trước
Nhân dân thành phố, trước Thành ủy, Hội đồng nhân dân Thành phố, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ và trước pháp luật.
2. Lãnh đạo công tác của Ủy ban nhân dân thành phố, các thành viên Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan chuyên
môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành
phố:
a) Trực tiếp chỉ đạo, điều hành các
công việc, các vấn đề có tính chiến lược trên tất cả các lĩnh vực công tác thuộc
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân thành phố. Quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thành phố, trừ những vấn đề quy
định tại Điều 7 của Quy chế này;
b) Quyết định áp dụng các biện pháp
nhằm cải tiến lề lối làm việc; quản lý và điều hành bộ máy hành chính hoạt động
có hiệu quả; ngăn ngừa, đấu tranh chống quan liêu, thiếu trách nhiệm, hách dịch,
cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động trong bộ máy cơ quan Nhà nước và các đơn vị sự
nghiệp công lập;
c) Quyết định tổ chức tiếp công dân,
xét giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức và
công dân theo quy định của pháp luật;
d) Trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc
giao Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn
đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực trên địa bàn thành phố. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố có thể thành lập các tổ chức tư vấn để tham mưu,
giúp Chủ tịch giải quyết công việc.
đ) Quyết định những vấn đề do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận - huyện, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và
người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội đề nghị vượt thẩm quyền giải quyết
của thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố, hoặc các vấn đề liên quan đến nhiều ngành, nhiều quận - huyện
nhưng giữa các cơ quan đó còn có ý kiến khác nhau, trừ những vấn đề quy định tại
Điều 7 của Quy chế này;
e) Quyết định những vấn đề thuộc thẩm
quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố, của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận - huyện, nhưng do tầm quan trọng của vấn đề, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố thấy cần
phải trực tiếp chỉ đạo giải quyết dứt điểm trong một thời gian nhất định, trừ
những vấn đề quy định tại Điều 7 của Quy chế này;
g) Triệu tập và chủ tọa các phiên họp
của Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền cho một Phó Chủ tịch chỉ đạo
công việc của Ủy ban nhân dân thành phố
khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố vắng
mặt. Khi một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố vắng mặt, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố trực tiếp giải quyết hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết
công việc thay Phó Chủ tịch vắng mặt. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố thông báo kịp thời các nội dung ủy quyền
và kết quả giải quyết công việc cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố vắng mặt biết.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phân công công tác cho các
Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy
ban nhân dân thành phố.
Điều 10. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
1. Mỗi Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phân công chỉ đạo điều
hành, xử lý thường xuyên các công việc cụ thể thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trong một số lĩnh vực
công tác của Ủy ban nhân dân thành phố;
theo dõi, chỉ đạo một số cơ quan, đơn vị, địa bàn thuộc
thành phố.
2. Trong phạm vi lĩnh vực công việc
được giao, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được
phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố, trước pháp luật về những quyết định của mình.
3. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chịu trách nhiệm cá
nhân về công tác của mình trước Hội đồng nhân dân thành phố. Ủy ban nhân dân thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời, cùng các
thành viên khác của Ủy ban nhân dân thành
phố chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy
ban nhân dân thành phố trước thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố và
trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
4. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chủ động giải quyết
công việc được phân công; nếu có phát sinh những vấn đề lớn, quan trọng, nhạy cảm
phải kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố; trong thực thi nhiệm vụ, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực
của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố đó để giải quyết.
Trường hợp giữa các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố còn có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đang chủ trì giải quyết
công việc đó báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố quyết định.
5. Trong phạm vi công việc được phân
công, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan
chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện
xây dựng và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, các cơ chế, chính sách,
đề án phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương theo đúng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, phù hợp với các văn bản chỉ đạo của
cấp trên và tình hình thực hiện của địa
phương, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả cao;
b) Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan
chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố, Ủy ban nhân dân các quận - huyện
tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các nghị
quyết của Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố; quyết định, chỉ thị, chương
trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố thuộc lĩnh vực
mình phụ trách; phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;
c) Nếu phát hiện các cơ quan chuyên
môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành
phố và Ủy ban nhân dân quận - huyện ban
hành văn bản, việc làm trái với quy định của pháp luật, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố có quyền thay mặt Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
đình chỉ việc thi hành văn bản, việc làm sai trái đó; đồng thời đề ra các biện
pháp xử lý kịp thời và báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố;
d) Giải quyết những vấn đề phát sinh
hàng ngày thuộc phạm vi mình phụ trách; đề xuất và xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố để xử lý những vấn đề
thuộc về cơ chế, chính sách chưa được cơ quan có thẩm quyền quy định hoặc những
vấn đề quan trọng khác;
đ) Chủ trì xử l11ý những vấn đề cần phối hợp liên ngành và xem xét, xử lý những kiến nghị
của cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân quận
- huyện thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố trong phạm vi được
phân công;
e) Theo dõi về tổ chức bộ máy, cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động và chỉ đạo xử lý những vấn đề nội bộ trong
các cơ quan thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;
g) Chấp hành và thực hiện những công
việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố giao.
6. Hàng tuần, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tổng hợp tình hình công việc được phân công,
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
tại cuộc họp giao ban của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch. Trong chỉ đạo điều
hành, nếu có vấn đề liên quan hoặc thuộc lĩnh vực Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trực tiếp phụ trách,
những vấn đề phát sinh ngoài kế hoạch, những vấn đề chưa được quy định, các Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chủ động
đề xuất, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định. Nếu vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố để đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân thành phố thảo luận, quyết định.
Điều 11. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của các thành viên Ủy ban nhân dân thành phố
1. Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phân công phụ trách một
số lĩnh vực cụ thể, thay mặt Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện giải quyết công việc
thuộc lĩnh vực công tác mình phụ trách; chịu trách nhiệm cá nhân trước Ủy ban nhân dân thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về kết quả công việc
được phân công phụ trách; đồng thời cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân thành phố chịu trách nhiệm tập
thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân
thành phố trước Hội đồng nhân dân thành phố.
2. Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết hoặc tham
mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
theo thẩm quyền các đề nghị của các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện về vấn đề thuộc phạm
vi quản lý ngành, lĩnh vực công tác mình phụ trách.
3. Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố tham gia ý kiến với
các thành viên khác của Ủy ban nhân dân
thành phố để xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của thành viên đó, nhưng có liên
quan đến chức năng của ngành, lĩnh vực mình phụ trách; tham gia giải quyết công
việc của tập thể Ủy ban nhân dân thành phố,
quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân thành phố. Thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền và báo cáo kết
quả công việc với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố.
Thành viên Ủy ban nhân dân thành phố chịu trách nhiệm về tiến độ và chất lượng
các đề án, cơ chế, chính sách, dự án, văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan
mình chủ trì chuẩn bị.
4. Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm tham dự
đầy đủ các phiên họp thường kỳ hoặc bất thường của Ủy ban nhân dân thành phố; thảo luận và biểu quyết những vấn đề
được đưa ra phiên họp hoặc Phiếu lấy ý kiến.
5. Thành viên Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện kế hoạch đi công tác cơ sở, kế
hoạch tiếp dân, đối thoại với Nhân dân về các vấn đề thuộc phạm vi phụ trách của
mình, thuộc phạm vi của Ủy ban nhân dân
thành phố nếu được phân công; chủ động, kịp thời phát hiện các vấn đề phát sinh
thuộc lĩnh vực phụ trách để giải quyết; thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn việc
thi hành chính sách, pháp luật, việc thực hiện chương trình, kế hoạch và các
quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về
ngành, lĩnh vực do mình phụ trách; nắm chắc tình hình thực tế để nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác.
6. Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân thành phố phải chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Thành ủy,
Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội thành phố; thực
hiện đầy đủ nhiệm vụ theo các quy chế và quy định có liên quan; nghiên cứu, giải
quyết và chủ động báo cáo, đối thoại,
trả lời các kiến nghị, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố, kiến
nghị của cử tri, kiến nghị của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội thành phố về
những vấn đề thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
7. Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố không được nói và làm
trái với các quyết định của Ủy ban nhân
dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố. Trường hợp có ý kiến khác với
các quyết định đó thì vẫn phải chấp hành và được trình bày ý kiến với tập thể Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về vấn đề đó. Mọi sự
vi phạm tùy theo tính chất, mức độ sẽ được kiểm điểm làm rõ trách nhiệm trước tập
thể Ủy ban nhân dân thành phố.
8. Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân thành phố có hộp thư điện tử
công vụ để nhận, gửi thông tin, tài liệu, đơn thư, giấy mời họp, trao đổi ý kiến
về các công việc có liên quan; được trang bị các phương tiện để phục vụ việc xử
lý công việc, trao đổi thông tin qua mạng máy tính; được Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố cung cấp đầy đủ, kịp
thời thông tin về hoạt động của Ủy ban
nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố.
9. Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân thành phố chấp hành nghiêm, đảm
bảo việc bảo mật theo quy định pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Văn phòng và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức các hoạt động
chung của Ủy ban nhân dân thành phố, tham
mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố chỉ đạo, điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành chính trên địa bàn
thành phố; bảo đảm cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và thông tin cho công
chúng theo Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23 tháng 10 năm
2015 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các quy định pháp luật có
liên quan; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện các nhiệm vụ
được quy định tại Khoản 1 Điều này và các nhiệm vụ sau:
a) Giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố nắm tình hình hoạt động
của Ủy ban nhân dân thành phố và của các
cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân quận - huyện về hoạt động
kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại tại địa phương; tổng hợp tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố và báo cáo tại các cuộc
họp giao ban hàng tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; đề xuất với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố việc phân công các cơ
quan chuyên môn nghiên cứu, báo cáo những vấn đề về chủ trương, chính sách và
cơ chế quản lý;
b) Là người phát ngôn của Ủy ban nhân dân thành phố; tổ chức việc cung cấp
kịp thời, chính xác thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố. Thống nhất quản lý
và sử dụng mạng tin học của Ủy ban nhân
dân thành phố, ứng dụng công nghệ tin học để nâng cao hiệu quả công tác quản lý
hành chính và trao đổi thông tin giữa các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa
bàn thành phố;
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố; kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về các biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu
quả thực hiện;
d) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố thông qua Quy chế làm
việc của Ủy ban nhân dân thành phố và
giúp Ủy ban nhân dân thành phố theo dõi,
kiểm điểm việc thực hiện Quy chế làm việc. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phối hợp xây dựng Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân thành phố với Hội đồng nhân dân thành phố, Tòa án
nhân dân thành phố, Viện Kiểm sát nhân dân thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội thành phố;
đ) Chịu trách nhiệm về công tác bảo mật
theo quy định pháp luật của Ủy ban nhân
dân thành phố;
e) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về toàn bộ công tác của
Văn phòng theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 13. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn
vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố chịu
trách nhiệm cá nhân trước Ủy ban nhân dân
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố phụ trách và trước pháp luật về thực hiện toàn bộ công việc thuộc chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý Nhà nước
theo ngành, lĩnh vực được giao (kể cả khi đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp
phó) và chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về công tác chuyên môn của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành.
Chủ động triển khai thực hiện công việc
thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; thường xuyên kiểm tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố phụ trách về kết quả thực hiện nhiệm vụ.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn
vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố giải
quyết các công việc sau đây:
a) Những công việc thuộc thẩm quyền
theo quy định của các Bộ - ngành Trung ương, theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, theo Quy chế tổ chức
và hoạt động của cơ quan, đơn vị và các văn bản pháp luật có liên quan;
b) Giải quyết hoặc xem xét đề xuất
cách giải quyết những kiến nghị của cử tri, đề nghị của các tổ chức, cá nhân
thuộc chức năng, thẩm quyền; trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố phụ trách những việc vượt thẩm quyền hoặc những việc đã phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan giải quyết nhưng còn ý kiến chưa
thống nhất;
c) Tham gia đề xuất ý kiến về những
công việc chung của Ủy ban nhân dân thành
phố và thực hiện một số công việc cụ thể theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phụ trách và phân cấp
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành;
d) Tham gia ý kiến với Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn, đơn vị khác thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận - huyện để xử lý những vấn đề thuộc thẩm quyền của cơ quan đó, nhưng
có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực mình quản lý; tăng cường
sự phối hợp và quản lý thống nhất; chủ động, kịp thời tham gia ý kiến theo
trách nhiệm của ngành đối với các cơ chế, chính sách, dự án, đề án, chương
trình, các yêu cầu đột xuất mà Ủy ban
nhân dân thành phố giao;
đ) Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu, tổ chức của cơ quan;
e) Thực hiện công tác cải cách hành
chính của lĩnh vực, của ngành trên địa bàn Thành phố, trong nội bộ cơ quan, đơn
vị và tham gia công tác cải cách hành chính của thành phố;
g) Thực hiện một số công việc cụ thể
theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân
thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố.
3. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định, chỉ đạo
của cấp trên; trường hợp chậm hoặc không thực hiện được, phải kịp thời báo cáo
rõ nguyên nhân. Khi có căn cứ là quyết định đó trái pháp luật, thì phải báo cáo
ngay với người ra quyết định.
4. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn
vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố đề cao
trách nhiệm cá nhân, sử dụng đúng quyền hạn được giao, không chuyển công việc
thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của
mình lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố phụ trách hoặc cho các cơ quan khác và không giải quyết các công việc thuộc
thẩm quyền của cấp dưới, của cơ quan khác.
5. Khi cần thiết, Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố chủ động, trực tiếp làm việc với Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố được phân công phụ
trách để xin ý kiến chỉ đạo hoặc đề xuất về những vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực
của mình. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn đối với đơn vị cấp
dưới theo ngành dọc và đơn vị thuộc quyền quản lý.
6. Chịu trách nhiệm về công tác bảo mật
theo quy định pháp luật của cơ quan, đơn vị
mình;
7. Để bảo đảm tính nghiêm túc và sự
nhất quán, trước khi thực hiện yêu cầu của các cơ quan, tổ chức bên ngoài Ủy ban nhân dân thành phố về báo cáo, cung cấp
thông tin và tiến hành các công việc có liên quan đến thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, các cơ quan chuyên
môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành
phố (kể cả trong trường hợp phân công hoặc
ủy quyền cho cấp phó) phải báo cáo và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 14. Quan hệ phối hợp giải
quyết công việc giữa các thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố
1. Quan hệ giữa người đứng đầu các sở,
các cơ quan tương đương sở, cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố là quan hệ phối hợp và cộng tác để thực hiện hiệu quả nhiệm
vụ chính trị dưới sự chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn
vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố khi giải
quyết vấn đề thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan khác, nhất thiết phải lấy ý kiến thủ trưởng cơ quan đó; thủ trưởng cơ
quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời và phải chịu trách nhiệm về các ý
kiến đó. Việc lấy ý kiến có thể thông qua hình thức tổ chức họp hoặc sử dụng
hình thức công văn. Nếu quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, thủ trưởng cơ quan được
lấy ý kiến không trả lời bằng văn bản thì xem như đồng ý và phải chịu trách nhiệm
về các nội dung có liên quan.
Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền
hoặc đúng thẩm quyền nhưng không đủ khả năng và điều kiện để giải quyết, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố phải chủ động làm việc với các cơ quan có liên quan, trình Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
3. Thủ trưởng các ngành, các cấp có
trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các chương trình hành động, kế
hoạch, quyết định của Ủy ban nhân dân
thành phố, quyết định và chỉ thị của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố về các vấn đề có liên quan đến cơ quan, đơn vị
mình phụ trách. Trường hợp những quy định của Ủy
ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố có những nội dung không còn phù
hợp thì Thủ trưởng các ngành, các cấp có quyền kiến nghị để Ủy ban nhân dân thành phố xem xét sửa đổi, bổ
sung hay bãi bỏ.
Điều 15. Quan hệ
công tác giữa Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện có yêu cầu làm việc với Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố về lĩnh vực quản lý ngành trên địa bàn quận - huyện cần chuẩn
bị kỹ về nội dung và thông báo trước với cơ quan có liên quan. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố phải trực tiếp gặp và làm việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện. Khi thủ trưởng cơ
quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố vắng mặt, thủ trưởng phân công một lãnh đạo cấp phó làm việc với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện,
sau đó, báo cáo kết quả với thủ trưởng.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn
vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có
trách nhiệm giải quyết các đề nghị của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận - huyện theo thẩm quyền của mình và phải trả lời bằng
văn bản trong thời gian không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị. Trường hợp vấn đề đó vượt
thẩm quyền hoặc không thể xử lý, giải quyết theo đúng thời gian quy định, phải
có văn bản trả lời cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện biết. Hết thời hạn đó, nếu chưa nhận
được văn bản trả lời thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện kiến nghị hoặc báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố biết để chỉ đạo cơ quan có trách nhiệm
giải quyết.
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố làm đầu mối phối hợp với các cơ quan có
liên quan, hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định những vấn đề vượt thẩm quyền
của thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố.
3. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn
vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban
nhân dân quận - huyện thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực
mình phụ trách; quản lý chặt chẽ các đơn vị trực thuộc đóng tại địa phương, kịp
thời uốn nắn, chấn chỉnh, xử lý nghiêm các việc làm sai phạm.
Điều 16. Quan hệ
phối hợp công tác của Ủy ban nhân dân thành phố
1. Trong hoạt động của mình, Ủy ban nhân dân thành phố giữ mối liên hệ thường
xuyên với Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ, các Bộ, ngành, các cơ quan
có liên quan của Trung ương; các cơ quan của Đảng, Hội đồng nhân dân thành phố,
Viện Kiểm sát nhân dân thành phố, Tòa án nhân dân thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và
các tổ chức chính trị - xã hội thành phố.
2. Ủy ban nhân dân thành phố giữ mối liên hệ thường xuyên với Đoàn Đại biểu Quốc
hội thành phố; giải quyết hoặc chỉ đạo, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo và kiến nghị của công dân mà Đại biểu Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội
thành phố đã chuyển đến; khi có yêu cầu, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố tham dự và chỉ đạo cơ quan chuyên môn cùng tham dự
các buổi tiếp xúc cử tri, khảo sát tình hình thực tế trên địa bàn thành phố của
Đại biểu Quốc hội để tiếp thu xử lý những vấn đề liên quan thuộc thẩm quyền và
trách nhiệm của Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Ủy ban nhân dân thành phố phối hợp chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân
thành phố trong việc chuẩn bị chương trình, nội dung làm việc của kỳ họp Hội đồng
nhân dân thành phố, các báo cáo, đề án trình Hội đồng nhân dân thành phố; giải
quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân thành phố về nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội thành phố;
nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền, các kiến nghị của Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố; trả lời chất vấn của đại
biểu Hội đồng nhân dân thành phố.
4. Ủy ban nhân dân thành phố phối hợp chặt
chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội thành phố chăm lo, bảo vệ quyền, lợi
ích chính đáng, hợp pháp của Nhân dân, vận động Nhân dân tham gia xây dựng, củng
cố chính quyền Nhân dân, tổ chức thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, tôn trọng và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội thành phố trong giám sát, phản biện xã hội đối với
hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố.
Ủy ban nhân dân thành phố và các thành viên Ủy
ban nhân dân thành phố có trách nhiệm, giải quyết và trả lời các kiến
nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội thành phố về xây dựng chính quyền
và phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội thành phố.
5. Ủy ban nhân dân thành phố
phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân thành
phố, Tòa án nhân dân thành phố trong việc đấu tranh phòng,
chống tội phạm, các hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ
cương hành chính, tuyên truyền giáo dục pháp luật; thực hiện các mục tiêu kinh
tế, văn hóa - xã hội và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH
CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Điều 17. Chương
trình công tác
Ủy ban nhân dân thành phố có chương trình công tác năm, 6 tháng, quý, tháng và lịch công tác tuần của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố:
1. Chương trình công tác năm gồm hai
phần:
a) Phần một: Thể hiện tổng quát các định
hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn của Ủy ban
nhân dân thành phố trên tất cả các lĩnh vực công tác;
b) Phần hai: Bao gồm nội dung các
phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân
thành phố và danh mục các báo cáo, đề án, cơ chế, chính sách, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình Ủy
ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố trong năm. Thời hạn trình các đề án trong chương trình công
tác năm được dự kiến đến từng quý, từng tháng.
2. Chương trình công tác quý bao gồm:
Nội dung các phiên họp thường kỳ của Ủy ban
nhân dân thành phố và danh mục báo cáo, đề án, cơ chế, chính sách, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình Ủy
ban nhân dân thành phố trong quý.
3. Chương trình công tác tháng bao gồm:
Nội dung phiên họp thường kỳ của Ủy ban
nhân dân thành phố và danh mục các báo cáo, đề án, cơ chế, chính sách, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật và các vấn đề cần trình Ủy ban nhân dân thành phố trong tháng.
4. Lịch công tác tuần của Chủ tịch và
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
bao gồm: Các hoạt động của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch theo từng ngày trong tuần.
Ủy ban nhân dân thành phố chỉ thảo luận và giải quyết những nội dung công việc
có trong Chương trình công tác của Ủy ban
nhân dân thành phố (trừ trường hợp đột xuất,
cấp bách do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định).
Điều 18. Trình tự
lập Chương trình công tác của Ủy ban nhân
dân Thành phố
1. Ủy ban nhân dân thành phố thảo luận và thông qua Chương trình công tác hàng
năm vào kỳ họp tổng kết
cuối năm trước. Căn cứ vào Chương trình công tác năm, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố xác định
Chương trình công tác hàng tháng, quý và 6 tháng.
2. Trong Chương trình công tác, phải
thể hiện rõ những việc do Ủy ban nhân dân
thành phố thảo luận và quyết định tập thể; những việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định. Đối với
những vấn đề cần có đề án hoặc dự thảo văn bản đưa ra tập thể Ủy ban nhân dân thành phố thảo luận, quyết định,
phải nêu rõ yêu cầu, phạm vi cần giải quyết, chỉ định cơ quan chủ trì chuẩn bị,
cơ quan tham gia chuẩn bị, cơ quan thẩm tra đề án và thời
hạn hoàn thành từng đề án (hoặc dự thảo văn bản).
3. Xây dựng Chương trình công tác
năm:
a) Phân công thực hiện: Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì, phối hợp các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện xây dựng chương
trình công tác năm của Ủy ban nhân dân
thành phố.
b) Giữa tháng 10 hàng năm, Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận - huyện, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức khác trình Ủy ban nhân dân thành phố danh mục những đề án,
dự thảo văn bản, những vấn đề quan trọng cần đưa vào Chương trình và đề xuất những
vấn đề thể chế hóa bằng văn bản quy phạm pháp luật để làm cơ sở xây dựng Chương
trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân Thành phố và công tác của Ủy
ban nhân dân thành phố năm sau.
Danh mục phải thể hiện rõ: Tên đề án,
văn bản dự thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo, người ký quyết định (Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố), cơ quan phối hợp soạn thảo, thời hạn trình; tóm tắt kế
hoạch chuẩn bị từng đề án: định hướng nội dung tư tưởng chuẩn bị, phạm vi điều chỉnh,
cơ quan phối hợp, cơ quan thẩm định, cấp
quyết định, dự kiến tiến độ thực hiện đề án.
c) Đầu tháng 11 hàng năm, Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố tập hợp dự thảo Chương trình công tác năm sau
theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố và gửi cho các thành viên Ủy ban
nhân dân thành phố góp ý kiến.
d) Chậm nhất 07 (bảy) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được dự thảo Chương trình, các thành viên Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét và cho ý kiến để Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố hoàn chỉnh
dự thảo và trình Ủy ban nhân dân thành phố
thông qua tại phiên họp giữa tháng 11.
đ) Trong thời hạn không quá 10 (mười)
ngày làm việc, kể từ ngày Ủy
ban nhân dân thành phố thông qua Chương trình công tác năm, Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân thành phố trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ký quyết định ban
hành và gửi các thành viên Ủy ban nhân
dân thành phố, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện và thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện.
4. Xây dựng Chương trình công tác
quý:
a) Trong tháng cuối của mỗi quý, các
cơ quan phải đánh giá tình hình thực hiện Chương trình công tác quý đó, rà soát
lại các vấn đề cần trình Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố vào
quý tiếp theo đã nêu trong Chương trình công tác năm và bổ sung các vấn đề mới
phát sinh để xây dựng Chương trình công tác quý sau.
Chậm nhất ngày 20 của tháng cuối quý,
các cơ quan gửi dự kiến Chương trình quý sau cho Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố tổng hợp,
xây dựng dự thảo Chương trình công tác quý của Ủy
ban nhân dân thành phố (các vấn đề được chia theo các lĩnh vực của Chủ tịch
và từng Phó Chủ tịch xử lý), trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định. Chậm nhất ngày 25 của tháng cuối quý,
phải gửi Chương trình công tác quý sau cho các cơ quan liên quan để thực hiện.
5. Xây dựng
Chương trình công tác 6 tháng cuối năm:
a) Yêu cầu: Những đề án, công việc
nêu trong chương trình công tác 6 tháng cuối năm của Ủy ban nhân dân thành phố phải xác định rõ nội dung chính, người
phụ trách, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp,
cấp quyết định và thời hạn giải quyết của từng cấp.
b) Phân công thực hiện:
- Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì, phối
hợp các cơ quan xây dựng chương trình công tác 6 tháng cuối năm của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Chậm nhất ngày 20 tháng 5 của năm,
các đơn vị gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố danh mục những công việc cần trình trong 6 tháng cuối năm.
- Chậm nhất vào ngày 01 tháng 6,
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
tập hợp dự thảo Chương trình công tác 6 tháng cuối năm theo chỉ đạo của Chủ tịch
và gửi cho các thành viên Ủy ban nhân dân
thành phố góp ý kiến.
- Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được dự thảo chương trình, các thành viên Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét và
cho ý kiến để Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố hoàn chỉnh dự thảo và trình Ủy ban
nhân dân thành phố thông qua tại phiên họp giữa tháng 6.
- Trong thời hạn không quá 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày Ủy
ban nhân dân thành phố thông qua
Chương trình công tác 06 tháng cuối năm, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thay
mặt Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
ban hành và gửi các thành viên Ủy ban nhân dân thành phố,
thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện và người đứng đầu các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực
hiện.
6. Xây dựng Chương trình công tác
tháng:
a) Hàng tháng, các cơ quan căn cứ vào
tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản dự thảo đã nêu trong Chương trình công tác
quý, những vấn đề tồn đọng, vấn đề phát sinh để xây dựng Chương trình tháng
sau; văn bản đề nghị phải gửi Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố chậm nhất ngày 20 tháng trước.
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố tổng hợp, xây dựng dự thảo Chương trình
công tác tháng của Ủy ban nhân dân thành
phố, có phân theo các lĩnh vực Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch xử lý, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố quyết định. Chậm
nhất ngày 25 hàng tháng, Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố phải gửi Chương trình công tác tháng sau cho các cơ quan
liên quan để thực hiện.
7. Xây dựng Lịch công tác tuần:
a) Căn cứ Chương trình công tác tháng
và chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố dự thảo Lịch công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định và thông báo cho các cơ quan liên quan biết chậm nhất vào chiều thứ
Sáu hàng tuần.
b) Các cơ quan, đơn vị khi có nhu cầu
làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố để giải quyết công việc trong tuần, phải có văn bản đăng ký
với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố,
chậm nhất vào thứ Tư tuần trước.
8. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chủ động, thường xuyên phối hợp với Văn
phòng Thành ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân thành phố để xây dựng Chương trình
công tác của Ủy ban nhân dân thành phố, của
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố.
9. Việc điều chỉnh Chương trình công
tác của Ủy ban nhân dân thành phố do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức và yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố.
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố là cơ quan quản lý Chương trình công
tác của Ủy ban nhân dân thành phố, có
trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân
thành phố trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức, đôn đốc thực hiện Chương
trình công tác của Ủy ban nhân dân thành
phố. Khi có sự điều chỉnh Chương trình công tác, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân phải thông báo kịp thời cho các
thành viên Ủy ban nhân dân thành phố và
thủ trưởng các cơ quan liên quan biết.
10. Các thành viên Ủy ban nhân dân thành phố, thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận - huyện trong phạm vi trách nhiệm của mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện
chu đáo, đầy đủ, chất lượng những phần việc có liên quan trong Chương trình
công tác của Ủy ban nhân dân thành phố;
trường hợp đột xuất, muốn thay đổi nội dung hoặc tham gia xem xét các vấn đề đã
nêu trong Chương trình công tác thì phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
Điều 19. Theo
dõi, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình công tác
1. Hàng tháng, quý, sáu tháng và năm,
các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận
- huyện rà soát, kiểm điểm việc thực hiện các đề án đã nêu trong Chương trình
công tác; thông báo với Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố tiến độ, kết quả xử lý các đề án, công việc do cơ quan mình chủ trì; các đề án, công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp
theo; đồng thời, điều chỉnh, bổ sung các đề án, công việc trong Chương trình
công tác thời gian tới.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố được phân công phụ
trách đề án, chuyên đề công việc có trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra các đơn vị triển
khai thực hiện theo kế hoạch được duyệt; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trước khi nghiệm thu,
phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố giúp Ủy
ban nhân dân thành phố thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn
bị các đề án của các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban
nhân dân quận - huyện và các cơ quan, tổ chức khác; định kỳ
hàng quý và năm, báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố kết quả việc thực hiện Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Kết quả thực hiện chương trình công tác là một tiêu chí quan trọng đánh giá mức
độ hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Ủy ban
nhân dân thành phố, các cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện.
Chương IV
PHIÊN HỌP ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Điều 20. Phiên họp
Ủy ban nhân dân thành phố
1. Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức họp thường kỳ mỗi tháng một lần; trường hợp
cần thiết, tổ chức phiên họp bất thường.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố triệu tập phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân thành phố. Trường hợp xét thấy cần thiết, theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc theo
yêu cầu của ít nhất một phần ba (1/3) tổng số thành viên Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố triệu tập phiên họp bất
thường. Việc triệu tập, chuẩn bị, tổ chức họp và các nội dung khác liên quan đến
phiên họp bất thường, được thực hiện như đối với phiên họp thường kỳ; trường hợp
đặc biệt, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân thành phố, bảo đảm thực hiện
chương trình phiên họp và những quy định về phiên họp. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố vắng mặt, một Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công chủ tọa phiên họp.
4. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì việc thảo luận
từng đề án trình Ủy ban nhân dân thành phố,
theo lĩnh vực được phân công.
Điều 21. Công tác chuẩn bị
phiên họp Ủy ban nhân dân thành phố
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định nội dung
phiên họp và thời gian, chương trình, thành phần dự họp.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố có nhiệm vụ:
a) Tổng hợp các hồ sơ đề án trình ra
phiên họp.
b) Chuẩn bị chương trình phiên họp, dự
kiến thành phần họp trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định; chuẩn bị các điều kiện phục vụ phiên họp.
Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc, trước
ngày phiên họp bắt đầu, Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định nội dung, chương trình, hồ sơ đề án, thời gian họp,
thành phần dự họp và thông báo cho các thành viên Ủy
ban nhân dân về quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố các vấn đề trên. Nếu thấy hồ
sơ đề án chuẩn bị chưa đạt yêu cầu thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố quyết định hoãn đưa ra phiên họp
Ủy ban nhân dân thành phố để chuẩn bị cho
hoàn chỉnh, đạt yêu cầu.
c) Đôn đốc thủ trưởng cơ quan có đề
án trình trong phiên họp gửi đầy đủ hồ sơ đề án và các văn bản liên quan.
d) Gửi chương trình, thời gian họp và
các tài liệu trình tại phiên họp đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc trước ngày bắt
đầu phiên họp thường kỳ và chậm nhất là 01 (một) ngày trước ngày bắt đầu phiên
họp bất thường.
Điều 22. Thành
phần dự phiên họp Ủy ban nhân dân thành
phố
1. Phiên họp Ủy ban nhân dân thành phố hợp lệ khi có ít
nhất 2/3 tổng số thành viên của Ủy ban
nhân dân thành phố dự họp. Các thành viên Ủy ban
nhân dân thành phố có trách nhiệm tham dự đều đặn, đầy đủ các phiên họp của Ủy ban nhân dân thành phố; nếu vắng mặt trong cả
phiên họp hoặc vắng mặt một phần thời gian của phiên họp thì phải được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố đồng ý.
Thành viên Ủy ban nhân dân thành phố đồng thời là thủ trưởng cơ quan chuyên
môn có thể ủy nhiệm cấp phó của mình dự họp thay nếu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đồng ý và phải chịu
trách nhiệm về ý kiến của người mình ủy nhiệm phát biểu trong phiên họp. Người
dự họp thay được phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết.
2. Khách mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Ủy ban nhân dân thành phố mời đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố dự tất cả các phiên họp của Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Phó
Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội.
c) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Chủ tịch Liên đoàn
Lao động thành phố, Chánh án Tòa án nhân dân thành phố, Viện trưởng Viện Kiểm
sát nhân dân thành phố, thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đại diện các Ban của
Thành ủy, các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố, người đứng đầu các tổ chức
chính trị - xã hội thành phố được mời tham dự phiên họp của Ủy ban nhân dân thành phố khi thảo luận, bàn về
những vấn đề có liên quan.
d) Chủ tịch Hội đồng nhân dân quận -
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận -
huyện và các đại biểu khác được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân Thành phố khi bàn về các vấn đề có liên quan.
đ) Đại biểu không phải là thành viên Ủy ban nhân dân thành phố được mời phát biểu ý
kiến, nhưng không tham gia biểu quyết.
Điều 23. Trình tự
phiên họp Ủy ban nhân dân thành phố
Phiên họp Ủy ban nhân dân thành phố được tiến hành theo trình tự sau:
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo nội dung và
chương trình phiên họp; các thành viên Ủy ban
nhân dân thành phố có mặt, vắng mặt, người dự họp thay và các đại biểu được mời
tham dự.
2. Chủ tọa điều khiển phiên họp.
3. Ủy ban nhân dân thành phố thảo luận từng vấn đề theo trình tự:
a) Thủ trưởng cơ quan chủ trì trình
bày tóm tắt tắt (không đọc toàn văn) đề án, nêu rõ những vấn đề cần xin ý kiến Ủy ban nhân dân thành phố; nếu vấn đề cần xin ý
kiến đã được thuyết minh rõ trong tờ trình thì không phải trình bày thêm.
b) Các thành viên Ủy ban nhân dân thành phố phát biểu ý kiến, thể
hiện nội dung tán thành hoặc không tán thành nội trong đề án. Các đại biểu được
mời dự họp phát biểu đánh giá, nhận xét về đề án.
c) Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án
phát biểu ý kiến tiếp thu và giải trình những điểm chưa nhất trí, những câu hỏi của các thành viên Ủy
ban nhân dân Thành phố và các đại biểu dự họp (nếu có).
d) Ý kiến của cơ quan thẩm định văn bản
đối với trường hợp phiên họp thông qua văn bản quy phạm pháp luật.
đ) Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định các vấn đề tại phiên họp bằng hình thức biểu quyết. Thành viên Ủy ban nhân dân thành phố có quyền biểu quyết tán thành, không
tán thành hoặc không biểu quyết, Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau
đây:
- Biểu quyết công khai.
- Bỏ phiếu kín.
Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban
nhân dân biểu quyết tán thành. Trường hợp số tán thành và số không tán thành
ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
e) Nếu thấy vấn đề thảo luận chưa rõ,
chủ tọa đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố
chưa thông qua đề án và yêu cầu chuẩn bị thêm.
4. Chủ tọa phiên họp kết luận phiên họp
Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 24. Biên bản phiên họp Ủy
ban nhân dân thành phố
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức việc ghi biên
bản phiên họp của Ủy ban nhân dân thành
phố; biên bản phải ghi đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung các ý kiến phát
biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp và kết
quả biểu quyết.
2. Sau mỗi phiên họp, không quá 07 (bảy) ngày làm việc, Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố có trách nhiệm trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố được phân công ký ban
hành văn bản để thông báo kịp thời những quyết định, kết luận của chủ tọa phiên
họp. Thông báo được gửi cho các cơ quan, tổ chức,
cá nhân sau:
a) Thủ tướng Chính phủ;
b) Các thành viên Ủy ban nhân dân thành phố, Ban Thường vụ Thành ủy
hoặc Thường trực Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, Ban Thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội thành
phố;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện;
d) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan.
3. Đối với kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân thành phố liên quan đến kế hoạch
phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư, tái bố trí dân cư để giải phóng mặt bằng,
thu hồi đất thực hiện các dự án và các vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích và
nghĩa vụ của công dân trên địa bàn thành phố thì ngay sau mỗi phiên họp, Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm thông
tin cho các cơ quan báo chí.
Chương V
GIẢI QUYẾT CÁC
CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Điều 25. Cách thức
giải quyết công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố
1. Xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ,
tài liệu trình của cơ quan chủ đề án và Phiếu trình giải quyết công việc của
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố;
chương trình, kế hoạch công tác và tình hình thực tế tại địa phương.
2. Họp làm việc với lãnh đạo các cơ
quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân quận -
huyện và cơ quan liên quan để giải quyết công việc thường xuyên.
3. Trực tiếp giải quyết công việc tại
địa phương, cơ sở.
4. Thành lập các tổ chức tư vấn giúp
chỉ đạo một số nhiệm vụ quan trọng hoặc vấn đề liên quan đến nhiều ngành, nhiều
quận - huyện.
5. Trong quá trình xử lý công việc,
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố có trách nhiệm thông báo cho nhau những vấn đề quan trọng được
mình giải quyết, vấn đề liên quan đến ngành, lĩnh vực của Phó Chủ tịch khác.
Điều 26. Trách
nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố trong việc chuẩn bị Phiếu trình
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chỉ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố những vấn đề thuộc phạm
vi giải quyết của Ủy ban nhân dân thành
phố, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố nêu tại các Điều 7, 9, 10 và có đủ thủ tục theo quy định tại Điều
33 của Quy chế này.
2. Khi nhận được hồ sơ của các cơ
quan trình Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
có nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ về thủ tục, nội dung, thể thức, hình thức văn bản và
lập Phiếu trình giải quyết công việc, trình Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố. Đối
với dự thảo là văn bản quy phạm pháp luật, sau khi thẩm tra, thống nhất phải có
chữ ký tắt của Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Thẩm tra về thủ tục: Nếu hồ sơ trình không đúng quy định, trong 02 (hai) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ trình, Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố trả lại hồ sơ và yêu cầu thủ trưởng cơ quan trình
bổ sung đủ hồ sơ theo quy định.
b) Thẩm tra về thể thức, hình thức
văn bản dự thảo: Nếu thể thức, hình thức văn bản không phù hợp, chưa đúng quy định,
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố phối
hợp với cơ quan chủ trì dự thảo hoàn chỉnh lại.
c) Thẩm tra về nội dung và tính hợp
pháp, thống nhất của văn bản: Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố có ý kiến thẩm tra độc lập về nội dung, tính hợp pháp, thống
nhất của văn bản; đồng thời phối
hợp với cơ quan soạn thảo chỉnh sửa những nội dung
không đúng, không phù hợp trong văn bản dự
thảo trước khi trình Ủy ban nhân dân
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố. Đối với những vấn đề chưa thống nhất được với cơ quan soạn thảo, Văn phòng
Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì tổ chức
họp với cơ quan soạn thảo và các cơ quan liên quan để thảo
luận đi đến thống nhất. Trường hợp vẫn
chưa thống nhất, Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố được bảo lưu ý kiến và trình bày rõ những ý kiến khác biệt đối với
nội dung các văn bản của các cơ quan trong Phiếu trình, trình Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét,
quyết định.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố không làm thay hoặc tự
ý bác bỏ ý kiến của cơ quan soạn thảo văn bản.
3. Chậm nhất 15 (mười lăm) ngày làm
việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố phải thẩm tra xong hồ
sơ đề án:
a) Nếu hồ sơ đề án được chuẩn bị đúng
yêu cầu, phạm vi quy định và đúng thủ tục pháp lý thì Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc đưa ra
hội nghị Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét, quyết định.
b) Nếu hồ sơ đề án chuẩn bị không đạt
yêu cầu quy định, Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố được quyền đề nghị cơ quan chủ trì đề án chuẩn bị lại cho đạt
yêu cầu. Nếu Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án không nhất
trí thì Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố quyết định.
Điều 27. Xử lý hồ sơ trình và
thông báo kết quả
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết
công việc thường xuyên, chủ yếu trên cơ sở Phiếu trình của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và các hồ sơ, tài liệu
của cơ quan trình.
2. Chậm nhất sau 05 (năm) ngày làm việc,
kể từ ngày Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố trình, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố có ý kiến vào Phiếu trình và chuyển lại Văn phòng
Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Phương thức lấy ý kiến bổ sung cho
đề án và hoàn chỉnh đề án:
a) Tùy tính chất của đề án, Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố trực tiếp nghe thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án, các cơ quan và cán bộ
nghiên cứu phát biểu ý kiến để làm rõ thêm những vấn đề nêu trong đề án. Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố thông báo
cho thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án chuẩn bị nội dung và tổ chức buổi làm việc.
b) Nếu thấy cần thiết, Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố được
phân công, tổ chức họp với thủ trưởng các cơ quan liên quan để nghe thêm ý kiến,
trao đổi những vấn đề chưa nhất trí và chỉ đạo thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án
hoàn chỉnh và trình lại Ủy ban nhân dân
thành phố.
4. Đối với các đề án, văn bản thuộc
thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân
thành phố, sau khi xem xét, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc:
a) Cho trình đề án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật ra phiên họp Ủy ban
nhân dân thành phố.
b) Yêu cầu chuẩn bị thêm, nếu xét thấy
đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chưa đạt yêu cầu để trình ra phiên họp
Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Cho phép áp dụng hình thức lấy ý
kiến các thành viên Ủy ban nhân dân thành
phố thông qua Phiếu xin ý kiến được quy định tại Khoản 2, Điều 8 của Quy chế
này.
5. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm
việc, kể từ khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về đề án, văn bản dự
thảo, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
thông báo cho thủ trưởng cơ quan trình:
a) Trường hợp đề án, văn bản chưa đạt
yêu cầu, Thủ trưởng cơ quan trình phải hoàn chỉnh văn bản dự thảo để trình Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố trong thời gian sớm nhất.
b) Trường hợp dự thảo văn bản được Ủy ban nhân
dân thành phố, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố thông qua, trong vòng 05 (năm) ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố phối hợp với cơ quan trình hoàn chỉnh các nội
dung cần thiết để trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố ký ban hành.
6. Trong 20 (hai mươi) ngày làm việc,
kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ của cơ quan trình, nếu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chưa có ý kiến thì
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố phải
xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố và thông báo cho cơ quan trình biết rõ lý do.
Điều 28. Tổ chức
các buổi họp, làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố để xử lý công việc thường xuyên
1. Họp xử lý công việc thường xuyên:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức họp để xử lý
công việc thường xuyên và những công việc phức tạp, cấp bách, liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực.
b) Việc tổ chức cuộc họp của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố để
xử lý công việc thường xuyên thực hiện theo quy định:
- Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố dự kiến nội dung, thành phần, thời gian
và địa điểm tổ chức họp, phân công các cơ quan liên quan chuẩn bị các báo cáo
trình bày tại cuộc họp trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định;
- Khi được sự đồng ý của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố,
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố có
trách nhiệm chậm nhất 02 (hai) ngày, gửi giấy mời cùng tài liệu họp đến các
thành phần được mời; chuẩn bị địa điểm và các điều kiện phục vụ, bảo đảm an
toàn cho cuộc họp; ghi biên bản cuộc họp (khi cần thiết có thể ghi hình, ghi âm); sau cuộc họp ra thông báo kết luận của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố;
- Cơ quan được phân công chuẩn bị báo
cáo có trách nhiệm chuẩn bị kịp thời, đầy đủ tài liệu họp
theo thông báo của Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố; chuẩn bị ý kiến giải trình các vấn đề liên quan đến nội dung báo
cáo; sau cuộc họp, phối hợp với Văn phòng
Ủy ban nhân dân thành phố hoàn chỉnh đề
án và dự thảo thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời
họp, có trách nhiệm đến dự đúng thành phần và phát biểu ý kiến về những vấn đề
liên quan đến chức năng, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố điều hành cuộc họp thảo
luận, xử lý, giải quyết dứt điểm từng vấn đề, công việc;
- Tại cuộc họp, người được phân công
báo cáo chỉ trình bày tóm tắt báo cáo và những vấn đề cần thảo luận.
2. Họp giao ban hàng tuần giữa Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố:
a) Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
họp giao ban hàng tuần vào sáng thứ Hai và ngày thứ Năm; trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cụ thể về
số lượng cuộc họp và thời gian họp.
b) Nội dung cuộc họp: Giải quyết các
vấn đề thuộc quyền quyết định của Ủy ban
nhân dân thành phố giữa hai phiên họp của Ủy ban
nhân dân thành phố hoặc xin ý kiến giải quyết công việc cần thiết liên quan đến
các kiến nghị của cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận - huyện mà Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chưa xử lý được qua hồ
sơ và Phiếu trình của Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố và các vấn đề khác do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định;
c) Trường hợp cần thiết có thể mời một
số Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện,
thủ trưởng cơ quan chuyên môn có liên quan tham dự phiên họp;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Phó Ủy
ban nhân dân thành phố được sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ trì họp giao ban;
đ) Việc tổ chức cuộc họp giao ban, thực
hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều này.
3. Họp, làm việc với thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận - huyện:
a) Mỗi năm ít nhất một lần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố họp, làm việc với thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện để nhận xét, đánh giá về tình hình thực hiện chủ trương,
kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội và ngân sách thành phố; phổ biến
nhiệm vụ, kế hoạch chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
nhân dân thành phố giai đoạn tiếp theo; việc chấp hành chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và thực hiện Quy chế
làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố.
Thành phần tham dự gồm các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện và thủ trưởng cơ
quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố có liên quan (do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định), mời Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố,
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội thành phố, các ban Thành ủy
có liên quan cùng dự.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp thường kỳ nêu
trên; nếu vì lý do công tác không tham dự được, phải xin phép Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và cử cấp phó đi
thay, nếu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố chấp thuận.
b) Mỗi quý ít nhất một lần, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố họp,
làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc lĩnh vực mình phụ trách để kiểm tra,
nắm tình hình, đôn đốc thực hiện chương trình công tác và chỉ đạo những vấn đề
phát sinh đột xuất.
c) Sáu tháng một lần, Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố được
Chủ tịch phân công họp liên tịch định kỳ với lãnh đạo các tổ chức chính trị -
xã hội thành phố.
d) Định kỳ một tháng một lần, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố được phân
công chủ trì họp với Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố.
đ) Khi cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố triệu tập thủ trưởng
một số cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân một số quận - huyện họp bàn giải quyết các vấn đề liên quan đến các cơ
quan, địa phương đó.
e) Việc tổ chức các cuộc họp được thực
hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều này.
4. Ngoài ra, tùy theo yêu cầu chỉ đạo,
điều hành, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố có các cuộc họp chuyên đề khác.
Điều 29. Tổ chức họp của các cơ quan chuyên môn, cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện; mời Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố dự họp
và làm việc
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn,
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện có
quyền quyết định tổ chức các cuộc họp, hội nghị trong phạm vi quản lý của cấp
mình để thảo luận về tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, công tác chuyên môn
hoặc tập huấn nghiệp vụ. Tất cả các cuộc họp, hội nghị phải thiết thực và được
tổ chức ngắn gọn, tiết kiệm theo đúng quy định của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện, khi tổ chức hội
nghị có nhu cầu mời lãnh đạo của nhiều cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện, phải báo cáo xin
ý kiến và được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức
hội nghị.
2. Các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố, Ủy ban
nhân dân quận - huyện khi có nhu cầu mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố dự họp hoặc làm việc
phải có văn bản đăng ký trước với Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố để phối hợp chuẩn bị nội dung, bố trí lịch làm việc
và phân công chuyên viên theo dõi, phục vụ. Đối với những vấn đề cấp bách,
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
trực tiếp báo cáo và chủ động bố trí thời gian để Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố làm việc với cơ quan,
đơn vị, xử lý kịp thời vấn đề phát sinh.
4. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn,
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện
không cử hoặc ủy quyền cho cấp dưới làm việc, báo cáo với Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố, trừ trường
hợp được Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố đồng ý hoặc triệu tập đích danh.
Chương VI
THỦ TỤC TRÌNH,
BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 30. Thủ tục
gửi văn bản, trình giải quyết công việc
1. Tất cả các văn bản, tờ trình gửi Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố phải được vào sổ
văn thư của Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố. Trường hợp cán bộ, chuyên viên Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố nhận trực tiếp, phải chuyển lại cho
Phòng Hành chính - Tổ chức (bộ phận văn thư) để làm thủ tục vào sổ văn thư. Việc
phát, chuyển văn bản, tờ trình phải có ý kiến của lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố trước khi chuyển đến
địa chỉ xử lý theo thẩm quyền.
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức lập danh mục văn bản, tờ trình
theo vấn đề, nội dung các cơ quan, đơn vị mình để theo dõi, đôn đốc quá trình xử
lý.
2. Các vấn đề trình Ủy ban nhân dân thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đều phải đảm bảo
đúng, đủ các quy định:
a) Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn
vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận - huyện phải chuẩn bị
đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định và ký tờ trình; nếu ủy quyền cho cấp Phó trình,
thì phải chịu trách nhiệm về nội dung tờ trình và các văn bản khác có liên quan
đến tờ trình, do người được ủy quyền ký.
b) Có đầy đủ hồ sơ (tùy tính chất vấn
đề mà quy định tài liệu cần có trong hồ sơ) và phải được đăng ký tại văn thư của
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố theo
quy định.
c) Trường hợp nội dung trình có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan
khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan;
nếu đã có văn bản xin ý kiến nhưng cơ quan liên quan chưa trả lời theo thời
gian quy định, trong hồ sơ trình phải báo cáo rõ danh sách các cơ quan chưa có
ý kiến.
d) Các đề án, văn
bản, tờ trình đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi 01 bản chính đến 01 địa chỉ
là cơ quan có thẩm quyền giải quyết, nếu cần gửi đến các
cơ quan có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên cơ quan đó ở phần cuối
văn bản (mục nơi nhận).
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố không được trình Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Những việc không do Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội, đoàn thể xã hội, xã hội nghề nghiệp thành phố hoặc cấp
phó được ủy quyền ký trình.
b) Những vấn đề mà nội dung thuộc thẩm
quyền giải quyết của các thành viên Ủy ban
nhân dân thành phố, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện đã được phân công,
phân cấp quản lý.
c) Những việc do thủ trưởng cơ quan
chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện,
các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể xã hội, xã hội nghề nghiệp thành phố
trình có liên quan đến cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban
nhân dân quận - huyện khác mà không có ý kiến của thủ trưởng cơ quan đó, trừ trường hợp cơ quan trình hồ sơ đã có văn bản
xin ý kiến cơ quan liên quan nhưng không nhận được văn bản trả lời.
4. Các cơ quan, tổ chức khác không
thuộc phạm vi quản lý hành chính của Ủy ban
nhân dân thành phố, thủ tục gửi văn bản đến Ủy
ban nhân dân thành phố thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về
công tác văn thư và các quy định pháp luật khác có liên quan. Thủ tục gửi văn bản
của cơ quan, tổ chức nước ngoài đến Ủy ban
nhân dân thành phố thực hiện theo thông lệ quốc tế.
Điều 31. Đề án trình Ủy
ban nhân dân thành phố thuộc cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện
nào thì đơn vị đó chủ trì đề án và phải chịu
trách nhiệm nội dung và thời gian trình.
Đối với những đề án lớn, quan trọng,
có liên quan đến nhiều cơ quan chuyên môn, nhiều Ủy
ban nhân dân quận - huyện hoặc có nội dung phức tạp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định lập ra một
tổ chức theo chương trình mục tiêu để chuẩn bị hoặc giao cho một đơn vị làm chủ đề án.
Nếu cơ quan chủ trì đề án muốn thay đổi
yêu cầu, phạm vi, vấn đề hoặc thời hạn trình đề án thì phải báo cáo lại và được
sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố được phân công phụ trách lĩnh vực đó.
Điều 32. Trách
nhiệm của thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án
1. Chịu trách nhiệm pháp lý về những
vấn đề mà nội dung đề án của cơ quan, đơn vị mình trình Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Cung cấp đầy đủ các tài liệu, hồ
sơ có liên quan để Ủy ban nhân dân thành
phố và các ngành có liên quan chuẩn bị tham gia đóng góp cho dự thảo đề án.
3. Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án mời
thủ trưởng cơ quan có liên quan đến bàn việc chuẩn bị đề án hoặc cử cán bộ tham
gia xây dựng đề án. Đối với những đề án có liên quan đến tổ chức chính trị - xã
hội, đoàn thể xã hội, xã hội nghề nghiệp nào thì phải mời tham gia hoặc lấy ý
kiến (bằng văn bản) lãnh đạo của tổ chức đó.
Thủ trưởng cơ quan được mời có trách
nhiệm cử người có thẩm quyền, am hiểu lĩnh vực của đề án
tham gia và cung cấp các tài liệu cần thiết theo yêu cầu của cơ quan chủ trì đề
án.
4. Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án gửi
dự thảo đề án đến Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện có liên quan để lấy
ý kiến.
Thủ trưởng các cơ quan được lấy ý kiến
có trách nhiệm phát biểu chính kiến của mình bằng văn bản trong thời hạn do thủ
trưởng cơ quan chủ trì đề án đề nghị; đề án phải được gửi trước, đủ thời gian để
nghiên cứu, góp ý kiến. Sau thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc theo đề nghị,
nếu cơ quan được lấy ý kiến không trả lời (bằng văn bản), được xem như đồng ý
và phải chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến ngành, địa phương mình.
5. Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án mời
thủ trưởng cơ quan có liên quan đến họp để thảo luận, góp ý kiến về dự thảo đề
án: Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án phải gửi tài liệu cho các cơ quan được mời
ít nhất 03 (ba) ngày làm việc trước ngày họp; đối với những đề án lớn, phức tạp
phải gửi trước 07 (bảy) ngày làm việc; cơ quan được mời họp phải cử người có đủ
thẩm quyền dự họp.
6. Tờ trình của thủ trưởng cơ quan chủ
trì đề án cần phải nêu rõ những ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan có liên quan.
Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án chịu trách nhiệm tổ chức và chủ trì cuộc thảo
luận, giới thiệu nội dung và thu thập ý kiến để bổ sung, hoàn chỉnh đề án. Mọi
ý kiến thảo luận (bao gồm cả những điểm còn có ý kiến khác nhau) phải được ghi
đầy đủ, trung thực, chính xác vào biên bản, có chữ ký của người chủ tọa hội nghị.
Điều 33. Hồ sơ
trình Ủy ban nhân dân thành phố
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn
vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận - huyện lập hồ sơ
trình Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Tờ trình của thủ trưởng cơ quan chủ
trì đề án phải ngắn, gọn và thuyết minh rõ nội dung của đề án; nêu sự cần thiết
của việc xây dựng đề án, thể hiện đầy đủ tính pháp lý, cơ sở khoa học, luận cứ,
tính khả thi, của các kiến nghị, những vấn đề chưa được nhất trí.
b) Dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ký và các dự thảo văn
bản hướng dẫn thi hành (nếu có).
c) Báo cáo thẩm định của cơ quan chức
năng (nếu có).
d) Ý kiến của các cơ quan liên quan đến
vấn đề trình.
đ) Bản tổng
hợp ý kiến và giải trình về nội dung dự thảo văn bản.
e) Các tài liệu khác có liên quan (bản
đồ, bản vẽ, biểu đồ, hình ảnh,..).
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố lập Phiếu trình giải quyết công việc (theo
mẫu thống nhất) kèm với hồ sơ do thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án lập theo quy
định tại Khoản 1 Điều này, trình Chủ tịch hoặc đích danh Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phụ trách lĩnh vực
đó, là người có thẩm quyền giải quyết công việc (mỗi Phiếu trình chỉ gửi trình
một lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố).
Trong Phiếu trình phải thể hiện rõ nội
dung trình, tên cơ quan trình, tóm tắt nội dung trình, ý kiến của các cơ quan
liên quan (gồm cả những ý kiến khác nhau) về vấn đề trình; ý kiến đề xuất của
chuyên viên theo dõi; ý kiến đề xuất và chữ ký của lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 34. Quy định
về việc ký văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ký các văn bản:
a) Các văn bản quy phạm pháp luật của
Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Các quyết định, chỉ thị để thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố; các văn bản chỉ đạo, điều hành thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Quyết định đình chỉ thi hành hoặc
bãi bỏ văn bản trái pháp luật của các cơ quan chuyên môn và của Ủy ban nhân dân quận - huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện.
d) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân theo quy định của pháp luật.
đ) Tờ trình, báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố gửi Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Thành ủy, Hội đồng nhân dân
thành phố.
e) Các văn bản khác theo thẩm quyền.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ký thay Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố một số quyết định, chỉ
thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
về chỉ đạo các công tác cụ thể, đôn đốc, hướng dẫn thi hành các văn bản của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ - Ngành Trung ương, Ban Thường vụ Thành ủy,
Thường trực Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, các văn bản gửi Bộ -
Ngành Trung ương thuộc lĩnh vực được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố phân công phụ trách và các văn bản khác theo quy
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố.
Các báo cáo và đề án của Ủy ban nhân dân thành phố trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Thành ủy và Hội đồng nhân
dân thành phố xét duyệt, tùy theo nội
dung và mức độ quan trọng phải được phiên họp Ủy ban nhân dân thành phố thông qua hoặc thống nhất ý kiến với Chủ tịch, do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phụ trách lĩnh vực được
phân công ký trình.
3. Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố, thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố ngoài việc
ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật còn được thừa ủy
quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
ký một số văn bản hành chính khi được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố ủy quyền. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và có
thời hạn nhất định. Người được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký.
Văn bản do người được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền ký, được
đóng dấu của cơ quan nơi người được ủy quyền làm việc. Riêng đối với trường hợp thủ trưởng cơ quan chuyên môn ký thừa
ủy quyền với chức danh là ủy viên Ủy ban
nhân dân thành phố thì văn bản được đóng dấu của Ủy
ban nhân dân thành phố.
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố ngoài việc ký các văn
bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, được ký thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố các văn bản:
a) Văn bản thông báo ý kiến kết luận
của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tại
các cuộc họp do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố chủ trì;
b) Văn bản thông báo kết quả xử lý
các công việc cụ thể của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố để các cơ quan liên quan biết và thực hiện;
c) Các văn bản khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
Việc công bố các
quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố
trên các phương tiện thông tin đại chúng thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chịu trách nhiệm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp những văn bản do
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện tốt trách
nhiệm này.
Điều 35. Phát
hành, công bố các văn bản của Ủy ban nhân
dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chịu trách nhiệm phát hành các văn bản
của Ủy ban nhân dân thành phố, của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố trong thời gian
không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký; bảo đảm đúng địa
chỉ, đúng thủ tục.
2. Các văn bản của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành có liên quan trực tiếp đến giải quyết
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng và nghĩa vụ của công dân phải được thông báo
hoặc niêm yết công khai tại trụ sở các cơ quan có liên quan giải quyết.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật của
Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, văn bản hướng dẫn của
các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố phải đăng Công báo thành phố; kịp thời cập nhật vào mạng tin
học của Ủy ban nhân dân thành phố và mạng
tin học diện rộng của Chính phủ (trừ văn bản có nội dung thuộc danh mục bí mật
Nhà nước).
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức việc gửi văn
bản trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ và cập nhật vào mạng tin học của Ủy ban nhân dân thành phố; quản lý thống nhất
và tổ chức việc đăng Công báo theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản pháp luật có
liên quan.
Điều 36. Triển khai văn bản của
Ủy ban nhân dân thành phố
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn
vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận - huyện có trách nhiệm
tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trong toàn ngành hoặc
địa phương mình. Quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, trở ngại hoặc phát hiện
vấn đề cần xem xét, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Các văn bản do thủ trưởng cơ quan
chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện
ban hành để hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố đều phải gửi đến Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Tư
pháp để kiểm tra, theo dõi.
Điều 37. Kiểm
tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
Sở Tư pháp là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân thành phố:
1. Thực hiện công tác tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành; phát hiện
những quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình thực tế để kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố kịp thời sửa đổi, bổ
sung, thay thế hoặc bãi bỏ văn bản đó.
2. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân quận - huyện, Ủy ban
nhân dân quận - huyện ban hành và đề xuất xử lý các văn bản trái pháp luật theo
quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và quy
định của Ủy ban nhân dân thành phố.
Chương VII
KIỂM TRA VIỆC
THI HÀNH VĂN BẢN
Điều 38. Nguyên
tắc kiểm tra
1. Kiểm tra phải được tiến hành thường
xuyên và có kế hoạch. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định kế
hoạch và hình thức kiểm tra.
2. Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ,
công khai, đúng pháp luật, không gây phiền hà và không làm cản trở đến hoạt động
bình thường của đơn vị được kiểm tra.
3. Quá trình kiểm tra phải lập biên bản
kiểm tra; khi kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai
phạm phải xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm minh, kịp thời.
Điều 39. Phạm vi
kiểm tra
1. Ủy ban nhân dân thành phố kiểm tra việc thi hành các văn bản của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ - Ngành Trung ương; Hội đồng nhân dân thành phố,
Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trong hoạt động chỉ đạo,
điều hành của hệ thống hành chính Nhà nước trên địa bàn thành phố.
2. Các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố kiểm tra việc
thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý
Nhà nước thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của cơ quan mình.
Điều 40. Phương
thức kiểm tra
1. Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập Đoàn kiểm tra trong trường hợp đặc biệt.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập Đoàn kiểm tra hoặc
phân công thành viên Ủy ban nhân dân
thành phố, thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì kiểm tra việc thi hành các văn
bản chỉ đạo đối với những lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể có vấn đề nổi cộm;
chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính và thực thi các quy định của pháp luật.
3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố kiểm tra thông qua
làm việc trực tiếp với các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố và Ủy ban nhân dân quận - huyện.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố giúp Ủy
ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố kiểm tra việc thi hành các văn bản của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đối với các cơ quan
chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện
và tổ chức, cá nhân tại địa phương.
5. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn,
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, kiểm
tra thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất việc thi hành các văn bản trong phạm vi
quản lý của cơ quan mình.
Điều 41. Báo cáo
kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, cơ quan chủ
trì việc kiểm tra phải báo cáo kết quả với cấp trên có thẩm quyền; nếu phát hiện
có sai phạm thì xử lý kịp thời theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền
xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Định kỳ hàng quý, các cơ quan
chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố tình hình kiểm tra việc
thi hành văn bản tại phiên họp thường kỳ của Ủy
ban nhân dân thành phố vào cuối quý.
Chương VIII
TIẾP KHÁCH, ĐI
CÔNG TÁC
Điều 42. Việc tiếp
khách trong nước của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố
1. Các trường hợp Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố tiếp xã giao, gặp
mặt các đoàn đại biểu, khách đến thăm, làm việc tại thành phố:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trực tiếp mời hoặc
theo chỉ đạo của cấp trên.
b) Theo đề nghị của thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố, Chủ tịch Hội đồng nhân dân quận - huyện, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, người
đứng đầu các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội thành phố.
c) Theo đề nghị của khách.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn,
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Hội đồng nhân dân quận - huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện,
người đứng đầu các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội Thành phố khi có nhu cầu
tiếp khách phải có văn bản đề nghị gửi Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ít nhất 02 (hai) ngày
làm việc, trước ngày dự kiến tiếp; văn bản thể hiện rõ nội dung, hình thức cuộc
tiếp, số lượng khách, thời gian, địa điểm tiếp và kèm theo các hồ sơ cần thiết
về: Nội dung, thời gian, thành phần, hoạt động của khách tại địa bàn thành phố
và các đề xuất, kiến nghị. Cơ quan chủ trì mời phải phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố chuẩn bị nội dung buổi tiếp và tổ chức buổi tiếp đạt kết quả tốt.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố có nhiệm vụ:
a) Báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về đề nghị tiếp khách của các cơ quan, đơn vị; thông báo kịp thời ý kiến của Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố cho các cơ quan liên quan biết, đồng thời đưa vào Lịch công tác tuần của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, khi được Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố đồng ý.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan
chuẩn bị nội dung cuộc tiếp. Trường hợp cần
thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố, đề nghị các cơ quan liên quan chuẩn bị một số nội
dung cụ thể của cuộc tiếp.
c) Mời các cơ quan báo chí dự để đưa
tin về cuộc tiếp (khi cần thiết).
d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức phục vụ và bảo đảm chu đáo, an toàn cho
cuộc tiếp; tổ chức triển khai thực hiện các công việc cần thiết sau cuộc tiếp.
Điều 43. Việc tiếp
khách nước ngoài của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố
1. Các trường hợp Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố tiếp khách nước
ngoài, tiếp xã giao, tiếp làm việc (chính thức hoặc không chính thức):
a) Theo giới thiệu của các cơ quan
Trung ương;
b) Theo đề nghị của các cơ quan, tổ
chức trong thành phố;
c) Theo đề nghị trực tiếp của khách.
2. Các cơ quan, tổ chức trong thành
phố khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố tiếp khách nước ngoài của cơ quan, tổ chức mình,
phải trao đổi trước với Sở Ngoại vụ, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố để xin ý kiến Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố. Các ý kiến đề
xuất phải gửi Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố ít nhất 05 (năm) ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản
3, Điều 42 của Quy chế này.
4. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn
vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận - huyện khi mời
khách nước ngoài đến làm việc hoặc tiếp khách nước ngoài đến thăm thành phố đều
phải xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố (hoặc Phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy quyền) và được thực hiện thông
qua Sở Ngoại vụ.
5. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm hướng dẫn
các cơ quan, tổ chức thành phố thực hiện đúng đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà
nước, đảm bảo yêu cầu về chính trị, đối ngoại và nghi thức, tập quán, phong tục
của Việt Nam; phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chuẩn bị các nội dung
liên quan; bố trí phương tiện đi lại, nơi ăn, nghỉ, tặng phẩm theo quy định hiện
hành của Chính phủ.
Điều 44. Chế độ
đi công tác
1. Thành viên Ủy ban nhân dân thành phố hàng tháng phải dành thời gian đi công
tác cơ sở để kiểm tra, nắm tình hình triển khai thực hiện các chính sách, pháp
luật của Nhà nước, các quyết định, chỉ thị, các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố; gặp gỡ tiếp
xúc, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân; nắm tình hình ở cơ sở để kịp
thời chỉ đạo và đề xuất những giải pháp giúp địa phương, cơ sở khắc phục khó
khăn.
Tùy nội dung, để tổ chức hình thức đi
công tác cho phù hợp, bảo đảm thiết thực
và tiết kiệm, có thể báo trước hoặc không báo trước cho cơ sở.
2. Thành viên Ủy ban nhân dân thành phố đi công tác cơ sở phải có kế hoạch trước.
Trường hợp đi công tác, làm việc với các
địa phương khác và các Bộ - Ngành Trung ương trên 05 (năm) ngày phải báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện đi công tác ra khỏi thành phố từ 03 (ba) ngày làm việc trở
lên phải báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố phụ trách ngành, lĩnh vực và quận - huyện (qua
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố)
và giới thiệu người thay thế xử lý công việc trong thời gian vắng mặt.
4. Trong thời gian Thành ủy, Hội đồng
nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành
phố họp, các thành viên Ủy ban nhân dân
thành phố không bố trí đi công tác, trừ trường hợp
đặc biệt được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố đồng ý.
5. Thành viên Ủy ban nhân dân thành phố, thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện khi đi công tác nước
ngoài phải báo cáo bằng văn bản và chỉ đi khi được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, phải tuân thủ các
quy định của Đảng, Nhà nước về công tác nước ngoài của cán bộ, công chức, viên
chức.
6. Các thành viên Ủy ban nhân dân thành phố, thủ trưởng cơ quan
chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
- huyện đi công tác theo sự chỉ đạo hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, khi về phải kịp thời
báo cáo kết quả làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phụ trách lĩnh vực.
7. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố có nhiệm vụ:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch đi
thăm và làm việc tại các đơn vị, cơ sở của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố; thông báo cho các đơn vị, cơ sở và cơ quan chuyên môn liên quan biết
kết quả các cuộc thăm và làm việc chính thức của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tổng hợp, cân đối
chương trình đi công tác của các thành viên Ủy
ban nhân dân thành phố để bảo đảm thực hiện đúng trọng tâm, hiệu quả.
c) Theo dõi tình hình đi công tác của
các thành viên Ủy ban nhân dân thành phố;
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trong
phiên họp Ủy ban nhân dân thành phố vào
tháng 6 và cuối năm.
Chương IX
CÔNG TÁC THANH
TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, TIẾP CÔNG DÂN, PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG VÀ THỰC
HÀNH TIẾT KIỆM CHỐNG LÃNG PHÍ
Điều 45. Trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố
1. Chỉ đạo Chánh Thanh tra thành phố,
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố,
Trưởng ban Ban Tiếp công dân thành phố và thủ trưởng các cơ quan chuyên môn,
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện phối hợp thực hiện nghiêm công tác thanh tra,
tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; định kỳ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố họp với các Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và thủ
trưởng các cơ quan liên quan để giải quyết hết thẩm quyền và dứt điểm các vụ việc
tồn đọng, phức tạp, kéo dài và các vụ việc theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ,
Quốc hội.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, xử
lý kịp thời kết luận, kiến nghị thanh tra theo quy định của Luật Thanh tra.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền
quy định tại Luật Khiếu nại và Điều 21, Điều 24 của Quyết định số
07/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 2 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành Quy trình giải quyết khiếu nại trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết tố cáo theo thẩm quyền quy định
tại Luật Tố cáo và Điều 9, Điều 22, Điều 23, Điều 24 của Quyết định số
12/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành Quy trình giải quyết tố cáo trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố giải quyết khiếu nại,
tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của Pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy khi để xảy ra tình trạng tham
nhũng, lãng phí, những vụ việc khiếu kiện tồn đọng kéo dài, gay gắt, đông người,
vượt cấp thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban
nhân dân thành phố.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện việc tiếp công dân theo quy định
của Luật Tiếp công dân; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố có thể ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tiếp công dân theo quy định của pháp luật
nhưng ít nhất hàng tháng, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố phải bố trí thời gian để trực tiếp tiếp công dân 01 ngày. Mỗi
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bố
trí thời gian tiếp công dân ít nhất 01 ngày trong tháng.
Điều 46. Trách
nhiệm của thành viên Ủy ban nhân dân
thành phố
1. Trong phạm vi chức năng, quyền hạn
của mình, các thành viên Ủy ban nhân dân
Thành phố có trách nhiệm tổ chức công tác thanh tra việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của các cấp, các ngành, các đơn vị;
kết luận và có quyết định giải quyết triệt để các vụ việc khiếu nại, tố cáo, phản
ánh, kiến nghị ngay tại cơ sở.
2. Giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; trân
trọng lắng nghe ý kiến của công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
3. Tổ chức
tiếp công dân theo đúng quy định của Luật Tiếp công dân và các quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 47. Trách
nhiệm của Chánh Thanh tra thành phố
1. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức, chỉ đạo hoạt
động thanh tra, kiểm tra, công tác tiếp công dân, công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm
vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố.
2. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật
những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; khiếu nại, tố cáo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao.
3. Khi phát hiện quyết định giải quyết
khiếu nại của thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới, phải yêu cầu thủ
trưởng cơ quan đã ban hành quyết định đó giải quyết lại hoặc báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
4. Trực tiếp kiểm tra, giám sát, thanh tra, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố, Ủy ban
nhân dân quận - huyện tiến hành công tác thanh tra, tiếp công dân theo quy định
của pháp luật.
5. Hàng 6 tháng, năm báo cáo tại
phiên họp Ủy ban nhân dân thành phố về
tình hình, kết quả ưu điểm, khuyết điểm và kiến nghị các
giải pháp khắc phục đối với công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
Điều 48. Trách
nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố
1. Lãnh đạo, chỉ đạo Ban Tiếp công
dân thành phố trong việc lập kế hoạch, chương trình tiếp công dân của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; đề
xuất lãnh đạo Thành ủy tiếp công dân theo chỉ đạo của Thường trực Thành ủy.
2. Phối hợp với các cơ quan
chức năng tham mưu để Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố chỉ đạo, giải quyết những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
3. Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan
chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy
ban nhân dân quận - huyện trong việc thực hiện quyết định, chỉ thị, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân
và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Trả lời các đơn, thư khiếu nại, tố
cáo khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố ủy quyền.
Điều 49. Trách
nhiệm của Trưởng ban Ban Tiếp công dân thành phố
1. Quản lý, điều hành hoạt động tại
Trụ sở tiếp công dân thành phố, tổ chức thực hiện việc tiếp công dân đúng theo
quy định tại Luật Tiếp công dân và Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp
công dân thành phố (ban hành kèm Quyết định số 2977/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)
2. Là đầu mối tiếp nhận, phân loại, đề
xuất xử lý bước đầu đơn kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố
cáo của công dân gửi Ủy ban
nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố.
3. Tổ chức và bố trí lịch để Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tiếp
công dân. Phối hợp với các cơ quan chức năng và các cơ quan hữu quan chuẩn bị đầy
đủ hồ sơ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tiếp công dân tại Trụ
sở tiếp công dân thành phố.
4. Dự thảo nội dung kết luận, chỉ đạo
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố hoặc thông báo truyền đạt nội dung kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tại
các buổi tiếp công dân đến các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện.
5. Định kỳ hàng tháng, Ban Tiếp công
dân thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố về tình hình tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Trụ sở tiếp
công dân thành phố; tiếp nhận thông tin của Thanh tra thành phố về tiến độ thi
hành các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật trên
địa bàn thành phố, tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố.
6. Theo dõi, đôn đốc thủ trưởng cơ
quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận - huyện thực hiện những kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trong việc giải quyết
đơn của công dân và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
7. Phối hợp với các phòng chuyên môn
thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
trong việc tham mưu giải quyết đơn thư của công dân, đề xuất xử lý đối với trường
hợp đơn thư do cơ quan Trung ương, các cơ quan giám sát và cơ quan khác chuyển
đến Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 50. Tổ chức
tiếp công dân
1. Ban Tiếp công dân thành phố có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân; bố trí cán bộ
có đủ trình độ, năng lực và hiểu biết về pháp luật để làm nhiệm vụ tiếp công
dân.
2. Chánh Thanh tra thành phố phối hợp với Trưởng ban Ban Tiếp công dân và
các cơ quan có liên quan xây dựng các quy định, thủ tục về tiếp công dân bảo đảm
đúng pháp luật và phù hợp với tình hình của Thành phố; tổ chức thực hiện tốt việc
tiếp công dân.
Chương X
CÔNG TÁC THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều 51. Trách
nhiệm thông tin, báo cáo
1. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Định kỳ hàng quý, 6 tháng có báo
cáo về tình hình phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh, quốc phòng, đối
ngoại trên địa bàn Thành phố và các báo cáo chuyên đề, đột xuất theo quy định của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ - Ngành Trung ương và Thường trực Thành ủy,
Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố; đồng thời, gửi các thành viên Ủy ban nhân dân thành phố, Đoàn đại biểu Quốc hội,
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện;
b) Ủy quyền cho Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo hàng tháng về
sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân
thành phố, tình hình nổi bật trong tháng gửi Văn phòng Chính phủ, Thường trực
Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, thành viên Ủy ban nhân dân thành phố, thủ trưởng cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Tổ chức việc cung cấp thông tin
hàng ngày và hàng tuần phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và giải quyết
công việc thường xuyên của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố bao gồm: Các vấn đề quan trọng do các cơ quan
chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện trình Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
báo cáo tình hình trong tuần về thông tin nổi bật trong lĩnh vực kinh tế, văn
hóa - xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn thành phố.
b) Phối hợp trao đổi thông tin với
Văn phòng Thành ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành
phố, tham dự các cuộc giao ban hàng tuần giữa Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố với Thường trực Thành ủy, Thường trực Hội
đồng nhân dân thành phố.
c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các
cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố. Ủy ban nhân dân quận
- huyện thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác các thông tin
phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
nhân dân thành phố và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố.
d) Giúp Ủy
ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố biên soạn, tổng hợp
các báo cáo định kỳ (quý, 6 tháng, năm, tổng kết nhiệm kỳ); báo cáo chuyên đề;
báo cáo đột xuất được quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này.
đ) Tổ chức cập nhật vào mạng tin học
của Ủy ban nhân dân thành phố các báo
cáo, thông tin về tình hình kinh tế, văn hóa - xã hội, thông tin chỉ đạo, điều
hành, chương trình công tác, các hoạt động thường ngày của Ủy ban nhân dân thành phố theo yêu cầu của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
e) Tổ chức việc điểm báo hàng ngày gửi
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố; thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xử lý các vấn đề cơ
quan báo chí nêu để các cơ quan, địa phương liên quan, theo dõi kiểm tra và báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
g) Hàng tuần (vào ngày thứ hai),
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
có trách nhiệm báo cáo tình hình trong tuần cho Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố biết; nếu có tình
hình đặc biệt, đột xuất phải báo cáo kịp thời.
3. Trách nhiệm của thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
- huyện:
a) Củng cố, tăng cường hệ thống thông
tin nội bộ, để giúp lãnh đạo cơ quan nắm được chính xác, kịp thời diễn biến
tình hình, công việc chủ yếu diễn ra hàng ngày trong toàn ngành, lĩnh vực, địa
bàn mình phụ trách.
b) Gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố các báo cáo định kỳ
(tháng, quý, 06 tháng, năm), báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất và báo cáo
hàng tuần.
Thời hạn gửi các báo cáo định kỳ do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quy định
phù hợp với quy định của pháp luật về chế
độ thông tin, báo cáo.
c) Chuẩn bị các báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố trình cơ quan cấp
trên theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố.
d) Thường xuyên trao đổi thông tin với
các cơ quan chuyên môn khác và Ủy ban
nhân dân quận - huyện về các thông tin có liên quan; thực hiện việc cung cấp
thông tin theo chế độ và khi có yêu cầu phối hợp
của cơ quan khác.
4. Ngoài các nhiệm vụ quy định tại
Khoản 3 Điều này, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xây dựng và
trình tại phiên họp thường kỳ của Ủy ban
nhân dân thành phố báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch Nhà nước hàng quý, 6
tháng và năm.
Điều 52. Thông
tin về hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn thành phố đến
Nhân dân
1. Trách nhiệm của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Thực hiện chế độ thông tin đến
Nhân dân thông qua các báo cáo của Ủy ban
nhân dân thành phố báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố, Đoàn đại biểu Quốc hội
thành phố; trả lời các chất vấn, kiến nghị của cử tri, của Đại biểu Quốc hội, Đại
biểu Hội đồng nhân dân thành phố; trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại
chúng.
b) Tổ chức họp báo, thường xuyên
thông tin đến các cơ quan báo chí và Nhân dân về tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố và về các cơ chế,
chính sách mới ban hành, các văn bản của Ủy ban
nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố về thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, và pháp luật của
Nhà nước.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Chuẩn bị nội dung và tài liệu cần
thiết cho các cuộc họp báo định kỳ của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố.
b) Là người phát ngôn của Ủy ban nhân dân thành phố, cung cấp thông tin đến
các cơ quan thông tin đại chúng về hoạt động của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố, về tình hình kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh,
quốc phòng, đối ngoại của thành phố theo Quyết định số 32/2013/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
và các quy định của pháp luật về báo chí.
c) Tổ chức công bố, phát hành rộng
rãi các văn bản, các quy định, chủ trương do Ủy
ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng và nghĩa vụ của công dân
trên địa bàn thành phố.
d) Chủ trì, phối hợp với thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện đẩy mạnh ứng dụng
tin học trong công tác thông tin; cập nhật thông tin vào trang thông tin của địa
phương trên mạng Internet để đưa tin, tuyên truyền, phổ biến tình hình mọi mặt
của địa phương ra cả nước và quốc tế.
3. Trách nhiệm của thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận - huyện:
a) Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ
quan thông tin đại chúng tiếp cận kịp thời nguồn thông tin
chính xác về các sự kiện xảy ra trong
ngành, lĩnh vực, địa phương mình quản lý đối với loại thông tin được phép công
bố rộng rãi.
b) Trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại chúng hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; đưa tin để cơ quan
thông tin đại chúng đăng bài, phát tin tuyên truyền cho công tác của cơ quan,
đơn vị; yêu cầu cải chính những nội dung đăng, phát tin sai sự thật.
c) Tăng cường quản lý công tác thông
tin, báo chí chuyên ngành; tuyệt đối không để lộ các thông tin có nội dung thuộc
danh mục bí mật của Nhà nước.
d) Thông báo công khai về tình hình
thu, quản lý và sử dụng các quỹ có huy động đóng góp của Nhân dân.
Điều 53. Truyền
thông tin trên mạng tin học
1. Các văn bản sau đây phải được đăng
trên mạng tin học diện rộng của Ủy ban
nhân dân thành phố:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành;
b) Các văn bản của Nhà nước về chính
sách, pháp luật mới, các dự thảo văn bản do Ủy
ban nhân dân thành phố, các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố soạn thảo gửi để lấy
ý kiến góp ý nội dung văn bản;
c) Các văn bản hành chính, các báo
cáo, biểu mẫu và văn bản khác được Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chỉ định.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm khai thác và phổ biến những
thông tin trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp
luật, các báo cáo và các thông tin liên quan để phục vụ có hiệu quả công tác chỉ
đạo, điều hành của Chính phủ và Ủy ban
nhân dân thành phố.
3. Các đơn vị trong mạng tin học của Ủy ban nhân dân thành phố phải thực hiện chế độ
trao đổi thông tin qua mạng tin học diện rộng của Ủy
ban nhân dân thành phố theo quy định; thường xuyên theo dõi thông tin
trên mạng tin học để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo, điều
hành và các thông tin do Ủy ban nhân dân
thành phố gửi để quán triệt và thực hiện.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 54. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc
thi hành Quy chế này ở các ngành, các cấp trên địa bàn thành phố; phối hợp với
các cơ quan có liên quan kịp thời đề xuất Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố, phù hợp với quy định của pháp luật./.