ĐỀ ÁN
HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NÂNG CAO NĂNG SUẤT CHẤT
LƯỢNG VÀ HỘI NHẬP TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2008 - 2010 VÀ ĐẾN 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1094/QĐ-UBND ngày
12 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Phần I
CƠ SỞ ĐỂ XÂY
DỰNG ĐỀ ÁN
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ.
- Quyết
định số 272/2003/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chiến lược phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam đến năm 2010;
- Quyết
định số 68/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 04 tháng 4 năm 2005 về việc
phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp;
- Nghị
định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về một số chính sách
và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học
công nghệ;
- Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 27 tháng 11
năm 2001 của Bộ Chính trị về hội nhập kinh tế quốc tế;
- Nghị
quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương,
chính sách lớn để nền kinh tế nước ta phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam
là thành viên Tổ chức Thương mại thế giới (WTO);
- Nghị
quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ VIII;
- Nghị
quyết số 03-NQ/TU về đẩy mạnh phát triển công nghiệp - TTCN trên địa bàn tỉnh Bến
Tre giai đoạn 2006 - 2010 và hướng đến 2020;
- Chương
trình hành động số 12-CTr/TU ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Tỉnh ủy “Thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương (khóa X) về một số chủ
trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam
là thành viên của Tổ chức Thương mại quốc tế”;
- Đề án
“Phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2000 - 2005 và đến
2010”.
II. CƠ SỞ KHOA HỌC.
Theo nhận
thức chung năng suất và chất lượng là đôi bạn đồng hướng, cùng tạo nên hiệu quả
hoạt động. Năng suất là yếu tố
then chốt cho sự phát triển của một quốc gia và là yếu tố quyết định sự tồn tại
của một doanh nghiệp. Năng suất được coi là một khái niệm toàn diện bao gồm cả
2 khía cạnh là đầu vào (việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực) và khía cạnh đầu
ra (việc đạt được các mục tiêu). Năng suất nhấn mạnh vào các yếu tố như yếu tố
đầu ra, giảm chi phí, tạo ra giá trị gia tăng, đem lại giá trị.
Việc thiếu
cơ sở hạ tầng về năng suất chất lượng và các kỹ năng quản lý cần thiết sẽ là
những rào cản đối với doanh nghiệp khi tiếp cận với các thị trường quốc tế, đồng
thời sẽ cản trở đối với doanh nghiệp hội nhập vào các chuỗi sản xuất và cung
ứng quốc tế. Hơn nữa cuộc cách
mạng khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại làm cho cơ cấu nền sản xuất biến
đổi theo chiều hướng gia tăng của các ngành có hàm lượng công nghệ cao, nhất là
các nước đang phát triển, vấn đề cải tiến năng suất chất lượng sản phẩm hàng
hóa để doanh nghiệp tạo thế cạnh tranh nhằm tồn tại và phát triển bền vững. Qua
tổng hợp ý kiến của chuyên gia cho rằng sự tồn tại và thịnh vượng của doanh
nghiệp sẽ tùy thuộc vào sự đương đầu ra sao của các nhà kinh doanh trước 6
thách thức, đó là sự cạnh tranh toàn cầu, công nghệ mới, chất lượng tăng trưởng,
động cơ làm việc của nhân viên, phương thức quản lý những lực lượng lao động và
tư cách đạo đức.
III. CƠ SỞ THỰC TIỄN.
Trên thế
giới, ở các nước phát triển và đang phát triển có những nỗ lực để cải tiến năng
suất và tăng trưởng năng suất một cách ổn định là một bằng chứng rất rõ thể
hiện ý nghĩa của năng suất trong phát triển kinh tế. Phong trào năng suất chất
lượng của các nước có nền kinh tế phát triển trong khu vực Viễn Đông cho thấy
Chính phủ các nước đều nhận thức rõ về tầm quan trọng của phong trào năng suất
quốc gia đã thúc đẩy tăng trưởng GDP và chất lượng cuộc sống, cho nên mỗi nước
đều hình thành hệ thống quản lý năng suất của mình qua việc hình thành hội đồng
năng suất quốc gia để tư vấn chiến lược về năng suất cho Chính phủ, thành lập
tổ chức năng suất quốc gia (như: JBC-sed-Nhật, CPC - Đài Loan, KPC - CH Hàn Quốc,
SPRING - Singapore, NPC -Malaysia, TPI-Thái Lan... ) để tổ chức và thực hiện
chương trình hành động quốc gia về năng suất chất lượng, thông qua công tác
tuyên truyền, tư vấn, xây dựng và áp dụng thống nhất phương pháp đo lường năng
suất, các yếu tố tổng hợp nhằm tính toán mức tăng trưởng năng suất yếu tố tổng
hợp (TFP) của nền kinh tế và của doanh nghiệp để so sánh, đánh giá giữa các
doanh nghiệp, giữa các ngành và giữa các nền kinh tế nhằm định hướng mục tiêu
chiến lược cải tiến năng suất.
Kết quả
của việc xây dựng và thực hiện phong trào năng suất của các nước nêu trên đã
tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các nhà quản lý, nhà
doanh nghiệp, nhà khoa học và người lao động trong hoạt động cải tiến năng suất,
đóng góp thật sự vào tăng trưởng GDP (Singapore đóng góp TFP vào tăng trưởng GDP
chiếm gần 3%).
Ở Việt
Nam, thập niên chất lượng Việt Nam chất lượng lần thứ nhất (1996-2005) trong 10
năm qua, phong trào chất lượng của nước ta đã có những bước chuyển biến tích cực,
góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh
của các doanh nghiệp Việt Nam khi bước vào hội nhập với thị trường khu vực và
quốc tế. Các hội nghị về chất lượng được tổ chức định kỳ 02 năm một lần, ở
nhiều địa phương với các chủ đề thích hợp cho từng giai đoạn nhằm khơi dậy phong
trào, tăng cường nhận thức và tìm giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng trong
doanh nghiệp. Số lượng công nghệ đạt Giải thưởng Chất lượng Việt Nam (GTCLVN)
đồng thời đạt các chứng chỉ chất lượng quốc tế như ISO-9000, ISO-14000, TQM,
GMP, HACCP ngày càng tăng.
Trước đây,
nhiều mặt hàng trong nước bị hàng ngoại lấn áp, thì nay đã cạnh tranh được và
đứng vững trên thị trường. Không chỉ có vậy, chất lượng hàng xuất khẩu được cải
thiện rất nhiều nên kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng. Nếu như năm 1995 tổng
kim ngạch xuất khẩu chỉ là 5,4 tỷ USD, thì đến năm 2004 đạt 26,5 tỷ USD và năm
2005 ước đạt 32,5 tỷ USD. Bên cạnh đó, thị trường xuất khẩu cũng được mở rộng,
sản phẩm hàng hóa chế tạo tại Việt Nam đã có mặt ở hơn 150 nước trên thế giới.
Nhiều sản phẩm hàng hóa có chất lượng ngang với sản phẩm cùng loại của nhiều
nước trong khu vực và có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế, kể cả
những thị trường khó tính như EU, Nhật và Mỹ.
Tại Bến
Tre, thời gian qua trên địa bàn tỉnh hoạt động năng suất - chất lượng đã được
các ngành, các cấp quan tâm thực hiện và đạt được những thành quả đáng khích
lệ. Công tác tuyên truyền, đào
tạo, tư vấn về năng suất - chất lượng, về sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn chất lượng được đẩy mạnh, đã tổ chức trên 25 lượt đào tạo, tập
huấn cho hơn 750 lượt doanh nghiệp tham dự, thu hút sự quan tâm chú ý của nhiều
nhà doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Đến nay đã có 829 sản phẩm của doanh nghiệp, làng nghề được hỗ trợ bảo hộ
nhãn hiệu hàng hóa; 13 doanh nghiệp và 11 cơ quan quản lý Nhà nước được cấp
giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng, 2 doanh nghiệp đạt giải thưởng
chất lượng Việt Nam, 28 sản phẩm đạt giải vàng và phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam.
Phong trào
năng suất - chất lượng đã góp phần mang lại những kết quả đáng khích lệ. Trong lĩnh vực hoạt động sản xuất công nghiệp
TTCN trên địa bàn tỉnh đã phát triển khá, giá trị sản xuất tăng bình quân
12%/năm (giai đoạn 1996-2005) và tăng 16,4%/năm (giai đoạn 2001-2005). Năng lực
công nghiệp chế biến các sản phẩm từ dừa, thủy sản tăng 4 lần so với năm 1996,
đã tạo ra nhiều sản phẩm mới có giá trị cao, chất lượng và mẫu mã sản phẩm
không ngừng được cải thiện ... tích cực góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp, bên cạnh đó các làng nghề đã được củng cố và phát triển mạnh
đã góp phần tích cực giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động,
tiêu thụ nguyên liệu của địa phương, tăng kim ngạch xuất khẩu (bình quân tăng
27,14%/năm, chiếm 85% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh).
Bên cạnh
những kết quả đạt được nêu trên, như so với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế,
hoạt động năng suất chất lượng của tỉnh còn những hạn chế, yếu kém. Đó là:
- Khởi
nguồn doanh nghiệp Bến Tre quy mô nhỏ và vừa, nhận thức về năng suất chất lượng
và khả năng tiếp cận thông tin khoa học và công nghệ còn hạn chế, trình độ quản lý trong các doanh nghiệp còn
yếu; công nghệ sản xuất lạc hậu
gây ô nhiễm môi trường, thiếu các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả. Chất lượng hàng hóa, dịch vụ còn thấp, chưa thật sự ổn định, nhiều sản
phẩm chưa đăng ký thương hiệu, kiểu dáng thiếu hấp dẫn, đa số doanh nghiệp chưa
làm tốt khâu nghiên cứu thị trường ... nên tính cạnh tranh của doanh nghiệp,
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ chưa cao.
- Các hoạt
động hỗ trợ hướng dẫn thiếu tập trung, phân tán, thiếu các chương
trình, đề án mang tính định hướng chung và phối hợp hành động các cấp các
ngành.
Việt Nam
nói chung, Bến Tre nói riêng đang trong quá trình hội nhập với thế giới thông
qua việc gia nhập WTO. Do vậy, năng suất - chất lượng sản phẩm, dịch vụ sẽ có
vai trò rất lớn đối với khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nỗ lực nâng cao
chất lượng cần được đẩy lên một nấc thang cao hơn, do vậy việc triển khai đề án
năng suất - chất lượng và hội nhập là rất cần thiết.
Phần II
MỤC TIÊU, NỘI
DUNG NĂNG SUẤT CHẤT LƯỢNG HỘI NHẬP TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2008 - 2010 VÀ ĐẾN
2015
I. MỤC TIÊU.
1. Mục
tiêu chung.
Nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nhằm chủ động
hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế thế giới, góp phần đẩy nhanh tốc độ dịch
chuyển cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2.
Mục tiêu cụ thể.
a) Nâng
cao nhận thức và tăng cường năng lực cho cán bộ các cơ quan quản lý và doanh
nghiệp trong việc hoạch định kế hoạch, quản lý, triển khai các giải pháp về
nâng cao năng suất - chất lượng và hội nhập của tỉnh Bến Tre. Đào tạo 10 chuyên gia tư vấn có đủ kinh nghiệm
và trình độ để làm hạt nhân triển khai chương trình năng suất - chất lượng.
b) Hỗ trợ
quản trị chất lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. Mỗi
năm trên 3 doanh nghiệp xây dựng hệ thống quản lý chất lượng tiên
tiến (ISO-9000, GMP…), đến năm 2010 trên 60% doanh nghiệp có sản phẩm chủ lực và
sản phẩm xuất khẩu được xây dựng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến. Đến năm 2015, 100% doanh nghiệp có sản phẩm
chủ lực và sản phẩm thực phẩm xuất
khẩu được xây dựng hoặc áp
dụng tiêu chuẩn.
c) Hỗ trợ
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đổi mới thiết bị công nghệ, phát
triển sản phẩm mới. Phấn đấu mỗi năm có 3 - 5 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất được
hỗ trợ đổi mới công nghệ để đến 2010 có khoảng 15 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
được hỗ trợ đổi mới công nghệ và 50% doanh nghiệp trong lĩnh vực chế biến được
tiếp cận và áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn và tiết kiệm năng lượng. Đến
2015 có khoảng 40 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất được hỗ trợ đổi mới công nghệ và
100% doanh nghiệp trong lĩnh vực chế biến được tiếp cận và áp dụng công nghệ
sản xuất sạch hơn và tiết kiệm năng lượng.
d) Hỗ trợ
xác lập, khai thác, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ. Mỗi năm có trên 30
doanh nghiệp bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, đến năm 2010 có 70% doanh nghiệp có sản
phẩm chủ lực được bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, 60% sản phẩm đặc
sản nổi tiếng của địa phương được xây dựng nhãn hiệu tập thể hoặc chỉ dẫn địa
lý. Đến năm 2015, 100% doanh nghiệp có sản phẩm chủ lực được
bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa và trên 80% sản phẩm đặc sản nổi tiếng của địa phương
được xây dựng nhãn hiệu tập thể hoặc chỉ dẫn địa lý.
II. ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG.
1. Cơ sở
sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
2. Làng
nghề (kể cả lĩnh vực nông nghiệp).
3. Cơ quan
quản lý Nhà nước.
4. Các
cơ sở dịch vụ.
III. NGUYÊN TẮC TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN.
1. Kết
hợp giữa các đơn vị Nhà nước với các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Trong
đó các đơn vị Nhà nước là nòng cốt trong việc thực hiện đề án.
2. Lồng
ghép các hoạt động của đề án với các chương trình khuyến công, khuyến nông và
các chương trình phát triển sản phẩm chủ lực và các chương trình hỗ trợ doanh
nghiệp khác.
3. Huy
động nguồn lực từ ngân sách Nhà nước và của doanh nghiệp, trong đó nguồn lực từ
doanh nghiệp là chủ yếu. Bên cạnh đó, tranh thủ các nguồn vốn khác trong nước và
đầu tư nước ngoài. Đầu tư có trọng điểm, ưu tiên triển khai đề án ở những ngành
thế mạnh của tỉnh (cây ăn trái, dừa và thủy sản).
IV. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG.
1. Thực
hiện mục tiêu 1: nâng cao
nhận thức và tăng cường năng lực cho cán bộ các cơ quan quản lý và doanh nghiệp
trong việc hoạch định kế hoạch, quản lý, triển khai các giải pháp về nâng cao
năng suất - chất lượng và hội nhập của tỉnh Bến Tre. Đào tạo 10 chuyên gia tư vấn có đủ kinh nghiệm và
trình độ để làm hạt nhân triển khai chương trình năng suất - chất lượng.
Xây dựng
và triển khai Chương trình xúc tiến năng suất - chất lượng tỉnh Bến Tre giai
đoạn 2008 - 2010 và đến 2015 (Chương trình 1). Với các hoạt động chủ yếu:
a) Tổ chức
tuyên truyền quảng bá hoạt
động năng suất - chất lượng trên các phương tiện truyền thông
đại chúng (với nhiều hình thức đa dạng, phong phú như áp
phích, quảng cáo và khẩu hiệu)
kết hợp tổ chức hội nghị chuyên đề nhằm tạo sự chuyển biến về nhận thức năng suất - chất lượng.
b) Phát động tuần lễ năng suất - chất lượng tạo thành phong trào năng suất của tỉnh. Tổ chức hội thi kiến
thức kỹ năng tuyên truyền về năng suất - chất lượng.
c) Xây
dựng chuyên mục về năng suất - chất lượng và hội nhập
trên báo, đài và website của tỉnh.
d) Xây dựng và đưa vào hoạt động Văn
phòng thông báo và điểm hỏi đáp của Bến Tre về hàng rào kỹ thuật
trong thương mại (Văn phòng TBT).
đ) Phối
hợp với các đơn vị tư vấn tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn tăng cường năng
lực, theo từng chuyên đề phù hợp với từng đối tượng tham gia.
2. Thực
hiện mục tiêu 2:
Hỗ trợ
quản trị chất lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. Mỗi năm
trên 3 doanh nghiệp xây dựng hệ thống quản lý chất lượng tiên
tiến (ISO-9000, GMP…), đến năm 2010 trên 60% doanh nghiệp có sản phẩm chủ lực và
sản phẩm xuất khẩu được xây dựng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến. Đến năm 2015, 100% doanh nghiệp có sản phẩm
chủ lực và sản phẩm thực phẩm xuất
khẩu được xây dựng hoặc áp
dụng tiêu chuẩn.
Xây dựng
và triển khai chương trình tiêu chuẩn hóa và hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng áp
dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến giai đoạn 2008 - 2010 và đến 2015
(Chương trình 2) với các hoạt động chủ yếu:
a) Triển khai văn bản quy phạm pháp luật: Luật Tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật, các văn bản dưới luật và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
b) Xây
dựng và áp dụng quy chuẩn kỹ thuật địa phương (QCĐP) cho các sản phẩm chủ lực, sản
phẩm truyền thống và sản phẩm nông nghiệp trọng điểm (sản xuất tôm giống, kẹo
dừa, bưởi da xanh và sầu riêng…);
c) Hướng
dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cho sản phẩm và xây dựng tiêu chuẩn TCVN;
d) Hỗ trợ
doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế và áp
dụng một số công cụ cải tiến năng suất chất lượng trong các doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
3. Thực
hiện mục tiêu 3:
Hỗ trợ
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đổi mới thiết bị công nghệ, phát triển
sản phẩm mới. Phấn đấu mỗi năm có 3 - 5 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất được hỗ
trợ đổi mới công nghệ, để đến 2010 có khoảng 15 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất được
hỗ trợ đổi mới công nghệ và 50% doanh nghiệp trong lĩnh vực chế biến được tiếp
cận và áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn và tiết kiệm năng lượng. Đến 2015 có
khoảng 40 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất được hỗ trợ đổi mới công nghệ và 100%
doanh nghiệp trong lĩnh vực chế biến được tiếp cận và áp dụng công nghệ sản
xuất sạch hơn và tiết kiệm năng lượng.
Xây dựng
và triển khai chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đổi mới thiết bị công nghệ, phát triển sản phẩm mới giai đoạn 2008 - 2010 và đến 2015 (Chương trình
3) với các hoạt động chủ yếu:
a) Xây
dựng danh mục các doanh nghiệp và làng nghề ưu tiên hỗ trợ đổi mới thiết bị công
nghệ.
b) Đào
tạo nâng cao năng lực quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh thuộc các lĩnh vực
nghiệp vụ về khoa học công nghệ cho các chủ doanh nghiệp.
c) Đào
tạo, huấn luyện và hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận và áp dụng công nghệ sản xuất sạch
hơn và tiết kiệm nhiên liệu.
d) Hỗ
trợ doanh nghiệp đổi mới thiết bị, đổi mới công nghệ ... góp phần mở rộng sản lượng,
nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, cải tiến mẫu mã, sản xuất sản phẩm
mới, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
đ) Hỗ trợ
và tạo điều kiện các doanh nghiệp tham gia các phiên chợ, triển lãm thiết bị
công nghệ cấp quốc gia và khu vực nhằm tiếp cận các thiết bị công nghệ mới và
giới thiệu bình chọn sản phẩm, hàng hóa chất lượng cao, tạo dựng uy tín, thương
hiệu hàng hóa của tỉnh.
4. Thực
hiện mục tiêu 4:
Hỗ trợ
xác lập, khai thác, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ. Mỗi năm có trên 30 doanh
nghiệp bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, đến năm 2010 có 70% doanh nghiệp có sản phẩm
chủ lực được bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, 60% sản phẩm đặc
sản nổi tiếng của địa phương được xây dựng nhãn hiệu tập thể hoặc chỉ dẫn địa
lý. Đến năm 2015 100% doanh nghiệp có sản phẩm chủ lực được
bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa và trên 80% sản phẩm đặc sản nổi tiếng của địa phương
được xây dựng nhãn hiệu tập thể hoặc chỉ dẫn địa lý.
Xây dựng
và triển khai chương trình hỗ trợ xác lập, khai thác, phát triển và bảo vệ tài
sản trí tuệ của doanh nghiệp Bến Tre giai đoạn 2008 - 2010 và đến 2015 (Chương
trình 4). Với các hoạt động chủ yếu:
a) Tuyên
truyền, đào tạo trang bị kiến thức về sở hữu trí tuệ, biên soạn phát hành tài
liệu hướng dẫn về sở hữu trí tuệ cho doanh nghiệp.
b) Hỗ trợ
cung cấp thông tin để xác lập, khai thác, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ
của doanh nghiệp trong và ngoài nước.
c) Hỗ trợ
doanh nghiệp và phổ biến kiến thức về việc thiết kế, đăng ký bảo hộ, khai thác,
quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm và phát triển nhãn hiệu.
d) Hỗ trợ
doanh nghiệp xác lập quyền về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể cho
các hợp tác xã, hiệp hội, khai thác và phát triển làng nghề có sản phẩm truyền
thống mang tính đặc thù của tỉnh có tiềm năng xuất khẩu, các cơ sở sản xuất và
kinh doanh giống cây trồng mới.
V. BẢNG TỔNG
HỢP KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG.
TT
|
Nội dung
|
Các hoạt động
|
Thực hiện
|
Cơ quan
chủ trì
|
Cơ quan
phối hợp
|
01
|
1. Nâng cao nhận thức và tăng cường
năng lực cho cán bộ lãnh đạo, quản lý và doanh nghiệp trong việc hoạch định
kế hoạch, quản lý, triển khai các giải pháp về nâng cao năng suất - chất lượng
và hội nhập của tỉnh Bến Tre.
2. Dự kiến kết quả
- Các hoạt động truyên truyền nâng
cao nhận thức và hiểu biết cho các đối tượng tham gia và thụ hưởng được tổ
chức thành công.
- Năng lực hoạch định kế hoạch quản
lý, triển khai các giải pháp về nâng cao năng suất - chất lượng và hội nhập cán bộ quản lý và doanh nghiệp được tăng
cường.
|
Xây dựng và triển khai chương trình
xúc tiến năng suất - chất lượng tỉnh Bến Tre giai đoạn 2008-2010 và đến 2015.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Tổ
chức tư vấn
|
1. Tổ chức tuyên
truyền quảng bá hoạt động năng suất - chất lượng trên các phương tiện truyền thông đại chúng, kết hợp tổ chức hội nghị
chuyên đề nhằm tạo sự chuyển biến về nhận thức năng suất
- chất lượng.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
- Sở VH-TT và
DL
- Đài PT và
TH
- Báo Đồng Khởi
- Tổ chức tư vấn
|
2. Phát động
tuần lễ năng suất - chất lượng tạo
thành phong trào năng suất của tỉnh.
Tổ chức hội thi kiến thức kỹ năng tuyên truyền về năng
suất - chất lưọng.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
- Sở Công
Thương
- Sở Nông nghiệp
và PTNT
- Sở VH-TT và
DL
- Đài PT và
TH
- Hội DN trẻ
|
3. Xây dựng chuyên mục về năng suất - chất lượng và hội nhập trên báo, đài và website của tỉnh.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
- TT thông
tin
- Báo, Đài địa phuơng
|
4. Xây dựng
và đưa vào hoạt động văn phòng thông báo và điểm hỏi đáp của Bến Tre về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (Văn phòng TBT);
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
- Sở Công Thương
- Tổ chức tư vấn
|
5. Phối
hợp với các đơn vị tư vấn tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn tăng cường năng
lực, theo từng chuyên đề phù hợp với từng đối tượng tham gia.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT
- Sở Công Thương
- Tổ chức tư vấn
|
02
|
1. Hỗ trợ quản trị chất lượng và
nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ.
2. Dự kiến kết quả
+ Mỗi năm trên 3 DN áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng tiên tiến (ISO-9000, GMP …).
+ Năm 2010 trên 60% DN có sản phẩm chủ lực và sản phẩm xuất khẩu được xây dựng hoặc áp dụng tiêu chuẩn.
- Năm 2015:
+ Năm 2015 100% DN có sản phẩm chủ lực và sản phẩm xuất khẩu được áp dụng tiêu chuẩn.
|
- Xây dựng và triển khai chương trình
tiêu chuẩn hóa và hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng áp dụng các hệ thống quản lý
chất lượng tiên tiến giai đoạn 2008 - 2010 và đến 2015.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các doanh nghiệp
|
1. Triển khai
văn bản quy phạm pháp luật: Luật Tiêu
chuẩn quy chuẩn kỹ thuật, các văn bản dưới luật và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
- Sở Tư pháp
- Tổng cục
TC-ĐL-CL
- - Trung tâm TC-ĐL-CL khu vực 3
- - Hội Nông dân
|
2. Xây dựng và áp dụng quy chuẩn
kỹ thuật địa phương (QCĐP) cho các sản phẩm chủ lực, sản phẩm truyền thống và
sản phẩm nông nghiệp trọng điểm (sản xuất tôm giống, kẹo dừa, bưởi da xanh và
sầu riêng…).
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT
- Sở Công Thương
- Trung tâm TC-ĐL-CL khu vực 3
|
3. Hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cho sản phẩm và xây dựng tiêu chuẩn
TCVN.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
- Sở Y tế
- Sở Nông nghiệp và PTNT
- Sở Công Thương
|
4. Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
quốc tế và áp dụng một số công cụ cải tiến năng suất chất lượng trong các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT
- Sở Công Thương
|
03
|
- Hỗ trợ nghiên cứu phát triển công nghệ, đổi mới thiết bị công nghệ, phát triển sản phẩm mới.
Dự kiến sản phẩm:
- Đến 2010:
+ 15 DN sản xuất được hỗ trợ
đổi mới công nghệ;
+ 50% DN trong lĩnh vực chế biến
được tiếp cận và áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn và tiết kiệm năng lượng.
- Đến 2015:
+ 40 DN sản xuất được hỗ trợ
đổi mới công nghệ;
+ 100% DN trong lĩnh vực chế biến
được tiếp cận và áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn và tiết kiệm năng lượng.
|
- Xây dựng và triển khai chương trình
hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu phát triển công nghệ, sản
phẩm mới, đổi mới công nghệ, giai đoạn 2008 - 2010 và đến 2015.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
- Sở KH và ĐT
- Sở Công Thương
- Tổ chức tư vấn
- Các doanh nghiệp
|
1. Xây dựng danh mục các doanh nghiệp
và làng nghề ưu tiên hỗ trợ đổi mới thiết bị công nghệ.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
- Sở KH và ĐT
- Sở Công Thương
- Tổ chức tư vấn
- Các doanh nghiệp
|
2. Đào tạo, huấn luyện và hỗ trợ
doanh nghiệp tiếp cận và áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn và tiết kiệm nhiên
liệu.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
- Sở Công Thương
- Tổ chức tư vấn
- Các doanh nghiệp
|
3. Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới thiết
bị, công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, sản xuất sản
phẩm mới.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
- Sở Công Thương
- Các doanh nghiệp
- Tổ chức tư vấn
|
4. Hỗ trợ và tạo điều kiện các doanh
nghiệp tham gia các phiên chợ, thiết bị
công nghệ, tiếp cận các thiết bị công nghệ mới và giới thiệu bình chọn sản phẩm,
hàng hóa chất lượng cao, tạo dựng uy tín, thương hiệu hàng hóa của tỉnh.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
- Sở KH và ĐT
- Sở Công Thương
- Tổ chức tư vấn
- Các doanh nghiệp
|
04
|
- Hỗ trợ xác lập, khai thác, bảo
vệ và phát triển tài sản trí tuệ.
Dự kiến kết quả:
- Hằng năm hỗ trợ trên 30 DN bảo
hộ nhãn hiệu hàng hóa.
Năm 2010:
+ 70% DN có sản phẩm chủ lực được bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa trong nước.
+ 60% sản phẩm đặc sản nổi tiếng
của địa phương được xây dựng nhãn hiệu tập thể hoặc chỉ dẫn địa lý.
- Năm 2015:
+ 100% sản phẩm chủ lực được xây
dựng nhãn hiệu tập thể hoặc chỉ dẫn địa lý.
+ 80% sản phẩm đặc sản nổi tiếng
của địa phương được xây dựng nhãn hiệu tập thể hoặc chỉ dẫn địa lý.
|
- Xây dựng và triển khai chương trình
hỗ trợ xác lập, khai thác, phát triển và bảo vệ tài sản trí tuệ của doanh
nghiệp giai đoạn 2008 - 2010 và đến 2015.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT
- Sở Công Thương
- Các doanh nghiệp
|
1. Tuyên truyền, đào tạo trang bị
kiến thức về sở hữu trí tuệ, biên soạn phát hành tài liệu hướng dẫn về sở hữu
trí tuệ cho doanh nghiệp.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
- Sở Công Thương
- Sở VH-TT và DL
- Đài PT và TH
|
2. Hỗ trợ cung cấp thông tin để xác
lập, khai thác, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp trong
và ngoài nước.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
- Sở Công Thương
- Sở VH-TT và DL
- Đài PT và TH
- Các doanh nghiệp
|
3. Hỗ trợ doanh nghiệp và phổ biến
kiến thức về việc thiết kế, đăng ký bảo hộ, khai thác, quảng bá thương hiệu,
giới thiệu sản phẩm và phát triển nhãn hiệu.
|
Sở
Khoa học
và
Công nghệ
|
- Sở Công Thương
- Sở VH-TT và DL
- Đài PT và TH
- Các doanh nghiệp
|
4. Hỗ trợ xác lập quyền về nhãn hiệu
hàng hóa, chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể cho các hợp tác xã, hiệp hội,
làng nghề có sản phẩm truyền thống mang tính đặc thù của tỉnh có tiềm năng
xuất khẩu, các cơ sở sản xuất và kinh doanh giống cây trồng mới.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
- Sở Công Thương
- Sở VH-TT và DL
- Đài PT và TH
- Các doanh nghiệp
|
VI. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN.
1. Giải
pháp xã hội:
Tăng cường sự ủng hộ, tham gia đề án
của chính quyền các cấp và các ban ngành, đoàn thể có liên quan:
- Đẩy mạnh các
hoạt động tuyên truyền, quảng bá, tạo sự chuyển biến nhận thức sâu rộng hơn nữa
cho mọi thành phần trong xã hội, đặc biệt với cán bộ lãnh đạo, quản lý các doanh
nghiệp ủng hộ và tham gia đề án.
- Phối
hợp với các trường, viện và cơ quan quản lý ngoài tỉnh để đào tạo cho địa phương
về tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng, sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu hàng hóa và
chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật để đổi mới thiết bị, công nghệ và tạo
ra sản phẩm hàng hóa mang tính cạnh tranh cao.
2. Tăng cường công tác quản lý Nhà
nước về tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng:
- Các sở, ban ngành tỉnh, nhất là các
ngành kinh tế - kỹ thuật có chức năng quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hóa
theo chuyên ngành, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ để đẩy mạnh các hoạt
động quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hóa, giúp doanh nghiệp am hiểu và chấp
hành tốt pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.
- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra
để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những hành vi gian lận thương mại về đo
lường, chất lượng theo quy định pháp luật.
- Đẩy mạnh các hoạt động về tiêu chuẩn
hóa, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện công bố chất lượng hàng hóa, công bố hàng
hóa phù hợp tiêu chuẩn, thực hiện chứng nhận hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn, nhất
là các hàng hóa trọng điểm của tỉnh, hàng hóa có yêu cầu nghiêm ngặt về vệ sinh,
an toàn, môi trường, góp phần bảo vệ thương hiệu, mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Xây dựng, áp dụng các hình thức tôn
vinh, khen thưởng về chất lượng; khuyến khích doanh nghiệp tham gia giải thưởng
chất lượng Việt Nam và quốc tế; nghiên cứu, triển khai nhiều hình thức khen
thưởng, động viên, thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao năng suất - chất lượng.
3. Giải
pháp tăng cường nguồn lực:
- Hoàn thiện cơ chế quản lý, điều hành
đề án: thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án này do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh làm Trưởng ban, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ làm Phó ban thường
trực; lãnh đạo các sở, ngành có liên quan làm ủy viên;
- Khuyến khích thành lập các tổ chức
dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, sở hữu trí tuệ, quản lý
chất lượng ....;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát các hoạt động của các chương trình thuộc đề án;
- Huy động nguồn lực trong nước từ
các chương trình năng suất - chất lượng Trung ương, địa phương, các tổ chức xã hội,
tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ để đảm bảo nguồn lực cho đề án thực hiện
có hiệu quả.
4. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ
thuật cho hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng:
- Trên cơ sở phát huy năng lực, trang
thiết bị kỹ thuật hiện có, tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực kỹ thuật về tiêu
chuẩn, đo lường, chất lượng theo hướng hội nhập và yêu cầu quản lý Nhà nước.
Nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ hoạt động đo lường, thử nghiệm
trên địa bàn tỉnh.
- Phát huy nguồn lực các phòng
kiểm nghiệm của các ngành kinh tế - kỹ thuật, các doanh nghiệp để phục vụ công
tác quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Khuyến khích các
doanh nghiệp xây dựng các phòng thí nghiệm, kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm, để
phục vụ quá trình sản xuất, kinh doanh; phấn đấu xây dựng phòng kiểm nghiệm
được công nhận theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025.
- Tăng cường công tác đào tạo cán bộ
quản lý tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng hàng hóa cho các ngành và huyện, thị
xã. Quan tâm đào tạo chuyên gia về năng suất - chất lượng cho các cơ quan quản
lý Nhà nước và doanh nghiệp.
- Hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ
lực lượng cán bộ quản lý, kinh doanh, đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay
nghề cao.
Phần III
THEO DÕI, GIÁM
SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỀ ÁN
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu
quả việc áp dụng.
- Xây dựng các biểu mẫu báo cáo hoạt
động của đề án (6 tháng, năm).
- Tổ chức đánh giá nội bộ định kỳ 6
tháng/lần.
- Thu thập thông tin ý kiến phản
hồi từ khách hàng (các tổ chức cá nhân có quan hệ).
- Đánh giá về nhận thức, hiệu quả công
tác tuyên truyền năng suất chất lượng trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
- Đánh giá năng lực tổ chức, quản lý
của cán bộ sau đào tạo.
- Đánh giá kết quả triển khai áp
dụng các công cụ quản lý trong doanh nghiệp.
- Đánh giá kết quả áp dụng hệ thống
quản lý của doanh nghiệp.
- Theo dõi tiến độ triển khai của các
chương trình, kết quả đạt được theo mục tiêu, nội dung đã đề ra.
- Đánh giá hiệu quả đề án.
Phần IV
NHU CẦU KINH PHÍ
I. NHU CẦU
KINH PHÍ.
Kinh phí để thực hiện đề án là 34.700
triệu đồng (Phụ lục 1).
Trong đó:
- Sự nghiệp khoa học công nghệ của
TW: 1.000 triệu đồng (2,88%);
- Sự nghiệp khoa học công nghệ của
địa phương: 13.150 triệu đồng (37,90%);
- Vốn khác (doanh nghiệp, tín dụng…):
20.550 triệu đồng (59,22%).
II. PHÂN KỲ
ĐẦU TƯ.
Kinh phí để thực hiện đề án năm 2008
- 2010 và đến 2015 là 34.700 triệu đồng (Phụ lục 2).
Trong đó:
- Năm 2008:
5.350 triệu đồng (15,42%);
- Năm 2009: 8.140 triệu đồng (23,46%);
- Năm 2010: 8.220 triệu đồng (23,69%);
- Giai đoạn 2011-2015: 12.990 triệu đồng
(37,43%).
Phần V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. ĐIỀU HÀNH QUẢN LÝ.
1. Thành lập Ban Chỉ đạo của tỉnh.
Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án này do Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
làm Phó ban thường trực; lãnh đạo các sở, ngành có liên quan làm ủy viên.
2. Các sở, ban ngành sau đây xây dựng kế hoạch
thực hiện đề án:
- Sở Công Thương chủ trì, xây dựng
kế hoạch xác định danh mục những sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh giai
đoạn 2006 - 2015, xây dựng kế hoạch xúc tiến thương mại nhằm hỗ trợ các doanh
nghiệp liên kết, liên doanh tạo lập và mở rộng thị trường, nâng cao năng lực
cạnh tranh sản phẩm và doanh nghiệp.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan:
+ Xây dựng và triển khai các
chương trình hỗ trợ doanh nghiệp với các dự án cụ thể và cơ chế về hỗ trợ (đổi
mới công nghệ; thực hiện các hoạt động xác lập, khai thác, phát triển và bảo vệ
tài sản trí tuệ doanh nghiệp; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến cho
các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn tỉnh).
+ Xây dựng tiêu chuẩn, hình thức
tôn vinh và mức khen thưởng về chất lượng; tuyển chọn doanh nghiệp và sản phẩm
tham gia giải thưởng chất lượng Việt Nam, giải thưởng chất lượng khu vực và
quốc tế.
+ Phối hợp với các sở, ngành liên
quan đẩy mạnh công tác thanh, kiểm tra về tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng và
sở hữu trí tuệ theo đúng các quy định của pháp luật.
+ Triển khai, rà soát các văn bản
địa phương ban hành tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bãi bỏ hoặc ban hành mới
cho phù hợp với quá trình triển khai đề án.
+ Chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra và báo cáo đột
xuất và định kỳ hàng năm về Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Y tế và các sở, ngành liên quan xây
dựng và thực hiện kế hoạch nâng cao năng suất - chất lượng, phát triển sản phẩm,
hàng hóa nông - thủy sản đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Hỗ trợ doanh nghiệp,
trang trại, cơ sở sản xuất thực hiện tiêu chuẩn hóa sản phẩm, áp dụng hệ thống
quản lý và công cụ quản lý chất lượng phù hợp.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì xây dựng kế hoạch
nâng cao năng lực cạnh tranh cấp địa phương, để tạo môi trường đầu tư và kinh
doanh thông thoáng, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
- Các cơ quan thông tin phối hợp
với Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ngành liên quan tổ chức thông tin,
tuyên truyền, nhằm giúp doanh nghiệp cập nhật thông tin, nâng cao kiến thức
chấp hành pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, góp phần đẩy mạnh
phong trào năng suất - chất lượng trong toàn tỉnh.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã căn cứ tình hình cụ thể của từng địa phương, chỉ đạo các cơ quan chức năng
đề xuất vận động lựa chọn sản phẩm doanh nghiệp tham gia đề án.
3. Thực hiện xã hội hóa các hoạt động năng suất
- chất lượng:
Huy động sự tham gia của đoàn thể, hội nghề nghiệp,
hiệp hội và của mọi tổ chức cá nhân nhằm đẩy mạnh hoạt động năng suất - chất
lượng trên địa bàn tỉnh. Xây dựng đội ngũ chuyên gia về năng suất - chất lượng
cho các cơ quan quản lý, cho doanh nghiệp; tăng cường công tác phổ biến khoa
học và công nghệ trong nhân dân.
II. CÁC GIAI
ĐOẠN THỰC HIỆN.
1. Giai đoạn 2008:
Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề
án năng suất - chất lượng 2008-2015 của tỉnh, xây dựng và thực hiện quy chế hoạt
động của Ban Chỉ đạo, các sở, ngành liên quan đến trách nhiệm thực hiện đề án
xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các chương trình hỗ trợ và lồng
ghép với các chương trình khác để đến tháng 6 năm 2008 các sở, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, triển khai thực hiện đề án thành các nội dung chương
trình kế hoạch hoạt động của cơ quan, đơn vị mình.
2. Giai đoạn 2008 - 2010:
a) Nối kết các yếu tố cần thiết để
bước đầu hình thành được phong trào năng suất - chất lượng trong toàn tỉnh mà cụ
thể là:
- Có được nhận thức về năng suất theo
cách tiếp cận mới.
- Tổ chức số hoạt động tuyên
truyền, quảng bá về năng suất - chất lượng.
- Hình thành các nhóm năng suất chất
lượng trong tỉnh.
- Xây dựng được giải thưởng năng suất
- chất lượng của tỉnh.
b) Nâng được chất lượng các nguồn nhân
lực trong tỉnh mà cụ thể:
- Đào tạo các kiến thức cơ bản phục
vụ cho việc điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nhân trong
tỉnh. Đào tạo kèm cặp, nâng cao kỹ năng cho các công nhân đang làm việc trong
các doanh nghiệp.
- Hỗ trợ các ngành kinh tế mũi nhọn
nâng cao năng suất - chất lượng và hiệu quả hoạt động. Trên cơ sở, triển khai
các dự án trong chương trình hỗ trợ.
3. Giai đoạn 2010 - 2015:
Trên cơ sở kết quả thực hiện các nội
dung của đề án trong giai đoạn 2008 - 2010 sẽ xây dựng các nội dung hỗ trợ cụ
thể cho giai đoạn 2010 - 2015 nhằm đạt được mục tiêu đề án góp phần thúc đẩy kinh
tế của tỉnh Bến Tre phát triển, ổn định với chất lượng tăng trưởng cao và bền
vững, mức sống của người dân trong tỉnh được nâng cao rõ rệt, tạo ra sự khác
biệt lớn so với mười năm trước đó./.
PHỤ LỤC 1:
BẢNG TỔNG HỢP NHU CẦU KINH PHÍ THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
TT
|
Nội dung
|
Tổng kinh phí
(triệu đồng)
|
Nguồn kinh
phí
|
Ghi chú
|
|
|
Sự nghiệp KHCN
của TW
|
Sự nghiệp KHCN
của địa phương
|
Sự nghiệp
ngành
|
Vốn khác
(doanh nghiệp,
tín dụng…)
|
|
1
|
Chương trình
xúc tiến năng suất - chất lượng.
|
2.500
|
200
|
2.000
|
0
|
300
|
|
|
a
|
Tuyên truyền quảng bá hoạt động năng suất - chất
lượng.
|
400
|
0
|
400
|
0
|
0
|
|
|
b
|
Phát động tuần lễ năng suất - chất lượng
|
500
|
0
|
300
|
0
|
200
|
|
|
c
|
Xây dựng chuyên mục về năng suất - chất lượng và
hội nhập.
|
300
|
0
|
300
|
0
|
0
|
|
|
d
|
Hoạt động văn phòng thông báo và hỏi đáp về kỹ
thuật trong thương mại (Văn phòng TBT).
|
800
|
200
|
600
|
0
|
0
|
|
|
đ
|
Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn tăng cường năng
lực.
|
500
|
0
|
400
|
0
|
100
|
|
|
2
|
Chương trình tiêu chuẩn hóa và hỗ trợ doanh
nghiệp xây dựng áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng.
|
1.100
|
0
|
750
|
0
|
350
|
|
|
a
|
Triển khai văn bản quy phạm pháp luật
|
150
|
0
|
150
|
0
|
0
|
|
|
b
|
Xây dựng và áp dụng quy chuẩn kỹ thuật địa
phương (QCĐP)
|
150
|
0
|
150
|
0
|
0
|
|
|
c
|
Hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cho sản phẩm
và xây dựng tiêu chuẩn TCVN.
|
300
|
0
|
200
|
0
|
100
|
|
|
d
|
Hỗ trợ áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
|
500
|
0
|
250
|
0
|
250
|
|
|
3
|
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nghiên
cứu phát triển công nghệ.
|
25.600
|
0
|
8.100
|
0
|
17.500
|
|
|
a
|
Xác định danh mục hỗ trợ đổi mới công nghệ.
|
100
|
0
|
100
|
0
|
0
|
|
|
b
|
Đào tạo, huấn luyện hỗ trợ áp dụng công nghệ sản
xuất sạch hơn và tiết kiệm nhiên liệu.
|
500
|
0
|
500
|
0
|
0
|
|
|
c
|
Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới thiết bị, công nghệ.
|
20.000
|
0
|
6.000
|
0
|
14.000
|
|
|
d
|
Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các phiên chợ thiết
bị công nghệ.
|
5.000
|
0
|
1.500
|
0
|
3.500
|
|
|
4
|
Chương trình hỗ trợ xác lập, khai thác, phát
triển và bảo vệ tài sản trí tuệ của doanh nghiệp.
|
5.500
|
800
|
2.300
|
0
|
2.400
|
|
|
a
|
Tuyên truyền, đào tạo trang bị kiến thức về sở
hữu trí tuệ cho doanh nghiệp.
|
500
|
0
|
300
|
|
200
|
|
|
b
|
Hỗ trợ cung cấp thông tin để xác lập, khai thác,
bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp.
|
1.000
|
|
300
|
|
700
|
|
|
c
|
Hỗ trợ về việc thiết kế, đăng ký bảo hộ, khai thác,
quảng bá thương hiệu.
|
2.000
|
300
|
700
|
|
1.000
|
|
|
d
|
Hỗ trợ xác lập quyền về nhãn hiệu hàng hóa, chỉ
dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể.
|
2.000
|
500
|
1.000
|
|
500
|
|
|
|
Tổng
|
34.700
|
1.000
|
13.150
|
0
|
20.550
|
|
|
PHỤ LỤC 2:
PHÂN BỔ NHU CẦU KINH PHÍ HÀNG NĂM
|
|
TT
|
Hoạt động
|
Kinh phí dự kiến
(triệu đồng)
|
Ghi chú
|
|
Tổng
kinh
phí
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011 - 2015
|
|
1
|
Chương trình xúc tiến năng suất - chất lượng.
|
2.500
|
400
|
550
|
550
|
1.000
|
|
|
a
|
Tuyên truyền quảng bá hoạt động năng suất - chất
lượng.
|
400
|
50
|
50
|
50
|
250
|
|
|
b
|
Phát động tuần lễ năng suất - chất lượng.
|
500
|
100
|
100
|
100
|
200
|
|
|
c
|
Xây dựng chuyên mục về năng suất - chất lượng và
hội nhập.
|
300
|
50
|
50
|
50
|
150
|
|
|
d
|
Hoạt động văn phòng thông báo và hỏi đáp về kỹ
thuật trong thương mại (Văn phòng TBT).
|
800
|
100
|
200
|
200
|
300
|
|
|
đ
|
Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn tăng cường năng
lực.
|
500
|
100
|
150
|
150
|
100
|
|
|
2
|
Chương trình tiêu chuẩn hóa và hỗ trợ doanh
nghiệp xây dựng áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng.
|
1.100
|
90
|
170
|
250
|
590
|
|
|
a
|
Triển khai văn bản quy phạm pháp luật.
|
150
|
20
|
20
|
20
|
90
|
|
|
b
|
Xây dựng và áp dụng quy chuẩn kỹ thuật địa
phương (QCĐP).
|
150
|
0
|
30
|
30
|
90
|
|
|
c
|
Hướng dẫn xây
dựng tiêu chuẩn cơ sở cho sản phẩm và xây dựng tiêu chuẩn TCVN.
|
300
|
20
|
20
|
100
|
160
|
|
|
d
|
Hỗ trợ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn quốc tế.
|
500
|
50
|
100
|
100
|
250
|
|
|
3
|
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nghiên
cứu phát triển công nghệ.
|
25.600
|
4.110
|
6.120
|
6.120
|
9.250
|
Vốn SNKH hỗ trợ
30%
|
|
a
|
Xác định danh mục hỗ trợ đổi mới công nghệ.
|
100
|
10
|
20
|
20
|
50
|
|
|
b
|
Đào tạo, huấn luyện hỗ trợ áp dụng công nghệ sản
xuất sạch hơn và tiết kiệm nhiên liệu.
|
500
|
100
|
100
|
100
|
200
|
|
|
c
|
Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới thiết bị, công nghệ.
|
20.000
|
3.000
|
5.000
|
5.000
|
7.000
|
|
|
d
|
Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các phiên chợ thiết
bị công nghệ.
|
5.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
2.000
|
|
|
4
|
Chương trình hỗ trợ xác lập, khai thác, phát
triển và bảo vệ tài sản trí tuệ của doanh nghiệp
|
5.500
|
750
|
1.300
|
1.300
|
2.150
|
|
|
a
|
Tuyên truyền, đào tạo trang bị kiến thức về sở
hữu trí tuệ cho doanh nghiệp.
|
500
|
100
|
100
|
100
|
200
|
|
|
b
|
Hỗ trợ cung cấp thông tin để xác lập, khai thác,
bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp.
|
1.000
|
200
|
200
|
200
|
400
|
|
|
c
|
Hỗ trợ về việc thiết kế, đăng ký bảo hộ,
khai thác, quảng bá thương hiệu.
|
2.000
|
250
|
500
|
500
|
750
|
|
|
d
|
Hỗ trợ xác lập quyền về nhãn hiệu hàng hóa, chỉ
dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể.
|
2.000
|
200
|
500
|
500
|
800
|
|
|
|
Tổng
|
34.700
|
5.350
|
8.140
|
8.220
|
12.990
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 3:
DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM ĐƯỢC HỖ TRỢ XÂY DỰNG VÀ
ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN
TT
|
Tên sản phẩm
|
Năm 2008 -2010
|
Năm 2015
|
01
|
Kẹo dừa
|
X
|
X
|
02
|
Thạch dừa
|
X
|
X
|
03
|
Chỉ sơ dừa
|
X
|
X
|
04
|
Đủa dừa
|
X
|
X
|
05
|
Cơm dừa nạo sấy
|
X
|
|
06
|
Cơm dừa sấy khô
|
X
|
|
07
|
Dầu dừa
|
X
|
|
08
|
Dây thừng
|
X
|
|
09
|
Sản phẩm thủ công mỹ nghệ
|
|
X
|
10
|
Hàng may mặc
|
X
|
X
|
11
|
Bưởi da xanh
|
X
|
X
|
12
|
Sầu riêng
|
X
|
X
|
13
|
Măng cụt
|
|
X
|
14
|
Chôm chôm
|
|
X
|
15
|
Sản xuất hoa kiểng các loại
|
|
X
|
16
|
Sản xuất gạch
|
|
X
|
17
|
Sản xuất cá giống các loại
|
X
|
X
|
18
|
Sản xuất tôm giống các loại
|
X
|
X
|
19
|
Sản xuất cây con giống các loại
|
X
|
X
|
20
|
Sản phẩm đông lạnh xuất khẩu
|
X
|
X
|
21
|
Sản phẩm thủy sản đông lạnh nội địa
|
X
|
X
|
22
|
Nước mắm
|
X
|
X
|
23
|
Mắm tôm tép
|
X
|
|
24
|
Thức ăn chăn nuôi heo
|
X
|
|
25
|
Thức ăn tôm cá
|
X
|
|
26
|
Bánh tráng Mỹ Lồng
|
X
|
|
27
|
Bánh phồng Sơn Đốc
|
X
|
|
28
|
Rượu Phú Lễ
|
|
X
|
29
|
Rượu Bình Phú
|
|
X
|
30
|
Men nấu rượu
|
X
|
X
|
31
|
Rượu thuốc các loại
|
|
X
|
32
|
Trái cây chế biến các loại
|
X
|
X
|
33
|
Nước tinh khiết
|
X
|
X
|
34
|
Nước tương
|
X
|
X
|
PHỤ LỤC 4:
DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM HỖ TRỢ ĐĂNG KÝ BẢO HỘ
TT
|
Tên sản phẩm
|
Nhãn hiệu tập thể
|
Chỉ dẫn địa lý
|
Đăng ký quốc tế
|
01
|
Bưởi da xanh Bến Tre
|
X
|
X
|
X
|
02
|
Dừa xiêm xanh Bến Tre
|
X
|
X
|
X
|
03
|
Sầu riêng sữa cơm vàng hạt lép
Chín Hóa
|
|
|
|
04
|
Măng cụt Cái Mơn
|
X
|
|
|
05
|
Vú sữa bơ Sơn Định
|
X
|
|
|
06
|
Hoa kiểng Chợ Lách
|
X
|
X
|
|
07
|
Chanh Lương Qưới
|
X
|
|
|
08
|
Ốc gạo Vĩnh Bình
|
X
|
|
|
09
|
Nghêu Bến Tre
|
|
|
X
|
10
|
Bánh tráng Mỹ Lồng
|
|
|
X
|
11
|
Bánh phồng Sơn Đốc
|
|
|
X
|
12
|
Kẹo dừa Bến Tre
|
|
|
X
|
13
|
HTX hàng thủ công mỹ nghệ Phước
Long
|
|
|
X
|
14
|
HTX rượu Phú Lễ
|
X
|
|
|
15
|
Cơm dừa nạo sấy
|
|
|
X
|
16
|
Chỉ xơ dừa
|
|
|
X
|
PHỤ LỤC 5:
DANH MỤC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP HỔ TRỢ ÁP DỤNG
HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
TT
|
Loại hình doanh
nghiệp
|
2008 - 2010
|
2011 - 2015
|
01
|
Sản xuất các sản phẩm từ dừa
|
X
|
X
|
02
|
May mặc
|
X
|
|
03
|
Chế biến thủy hải sản
|
X
|
X
|
04
|
Ngân hàng
|
X
|
X
|
05
|
Bảo hiểm
|
X
|
X
|
06
|
Trường học Cao đẳng
|
X
|
X
|
07
|
Trường THCS, THPT (đối với trường
đạt chuẩn quốc gia)
|
|
X
|
08
|
Bệnh viện tuyến tỉnh
|
X
|
|
09
|
Bệnh viện tuyến huyện
|
|
X
|
10
|
Phòng thử nghiệm
|
X
|
X
|
11
|
Ngành in
|
X
|
|