THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
68/2005/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 4 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 68/2005/QĐ-TTG NGÀY 04 THÁNG 4 NĂM
2005 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ TUỆ CỦA DOANH
NGHIỆP
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp với
những nội dung chính sau đây:
1. Mục tiêu của Chương trình:
a) Nâng cao nhận thức của các
doanh nghiệp Việt Nam về bảo hộ sở hữu trí tuệ để các doanh nghiệp chủ động xây
dựng, khai thác phát triển và bảo vệ tài sản trí tuệ;
b) Nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp Việt Nam thông qua việc hỗ trợ xác lập, khai thác, bảo vệ và
phát triển tài sản trí tuệ, trong đó ưu tiên hỗ trợ các doanh nghiệp có các sản
phẩm chiến lược, có tiềm năng xuất khẩu.
2. Nội dung
của Chương trình
a) Tuyên truyền, đào tạo về sở hữu
trí tuệ, hỗ trợ doanh nghiệp tổ chức hoạt động sở hữu trí tuệ:
- Tổ chức tuyên truyền kiến thức
về sở hữu trí tuệ cho doanh nghiệp trong các chuyên mục thường xuyên về sở hữu trí
tuệ và chương trình dành cho doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin đại
chúng của Trung ương, Bộ, ngành, địa phương;
- Tổ chức các cuộc hội thảo, đào
tạo tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về sở hữu trí tuệ cho cán bộ quản lý sở hữu
trí tuệ và doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương;
- Biên soạn, phát hành tài liệu
hướng dẫn về sở hữu trí tuệ cho doanh nghiệp;
- Hỗ trợ doanh nghiệp tổ chức hoạt
động sở hữu trí tuệ: hướng dẫn xây dựng và thực hiện chính sách, chiến lược hoạt
động sở hữu trí tuệ trong doanh nghiệp (bao gồm tổ chức bộ máy, nhân lực, đầu
tư, các hoạt động cần thiết để xây dựng, xác lập, khai thác và bảo vệ tài sản
trí tuệ của mình và tránh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức hoặc người
khác);
- Thiết lập và vận hành cơ chế
thường trực hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký sở hữu trí tuệ.
b) Hỗ trợ xác lập, khai thác, bảo
vệ và phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp ở trong và ngoài nước :
- Cung cấp thông tin về sở hữu
trí tuệ để doanh nghiệp xác lập, khai thác, phát triển và bảo vệ giá trị của
các đối tượng sở hữu trí tuệ: biên soạn và phát hành tài liệu hướng dẫn đăng ký
sở hữu trí tuệ ở trong nước và ngoài nước; cung cấp, hướng dẫn khai thác các
nguồn thông tin của hệ thống sở hữu trí tuệ trong và ngoài nước;
- Hỗ trợ doanh nghiệp thiết kế,
đăng ký bảo hộ, khai thác và phát triển giá trị nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp:
phổ biến kiến thức, yêu cầu về thiết kế, đăng ký bảo hộ, khai thác và phát triển
giá trị của nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp; hỗ trợ hoạt động quảng cáo, giới
thiệu sản phẩm, dịch vụ mang nhãn hiệu;
- Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng
và phát triển tài sản trí tuệ đối với chỉ dẫn địa lý hỗ trợ đánh giá đặc sản của
địa phương nhằm xác định sự cần thiết phải bảo hộ; xác định chủ thể quyền sử dụng
chỉ dẫn địa lý; xác định tính đặc thù của sản phẩm mang địa danh; lựa chọn hình
thức bảo hộ và tiến hành các thủ tục xác lập quyền; tổ chức quản lý việc sử dụng
chỉ dẫn địa lý và phát triển giá trị chỉ dẫn địa lý;
- Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng
và phát triển tài sản trí tuệ đối với thành quả sáng tạo khoa học - công nghệ:
khuyến khích lao động sáng tạo trong doanh nghiệp; đưa thông tin sở hữu trí tuệ
vào hoạt động nghiên cứu, sáng tạo khoa học - công nghệ; xác lập, khai thác và
bảo vệ tài sản trí tuệ đối với sản phẩm sáng tạo khoa học - công nghệ;
- Hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký bảo
hộ, quản lý, khai thác và phát triển giá trị của giống cây trồng mới: tư vấn,
hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký bảo hộ, khai thác và quản lý việc khai thác giống
cây trồng mới; hỗ trợ hoạt động quảng cáo, giới thiệu giống cây trồng mới;
- Hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký bảo
hộ, khai thác và phát triển giá trị của phần mềm máy tính và tác phẩm văn học -
nghệ thuật: tư vấn và hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký bảo hộ, khai thác và tiến
hành các biện pháp chống sao chép hoặc sử dụng trái phép phần mềm máy tính, tác
phẩm văn học - nghệ thuật; hỗ trợ hoạt động quảng cáo, giới thiệu phần mềm máy
tính và các tác phẩm văn học - nghệ thuật.
c) Hỗ trợ doanh nghiệp khai thác
thông tin sở hữu trí tuệ :
- Xây dựng và thường xuyên cập
nhật cơ sở dữ liệu, sản phẩm thông tin sở hữu trí tuệ phục vụ nhu cầu của doanh
nghiệp;
- Tổ chức, hướng dẫn khai thác
các nguồn thông tin sẵn có;
- Tổ chức dịch vụ cung cấp thông
tin theo yêu cầu của doanh nghiệp;
- Tập huấn kỹ năng tra cứu thông
tin sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện Chương trình
1. Thời gian thực hiện Chương
trình: từ 2005 - 2010.
2. Ban Chỉ đạo Chương trình
a) Ban Chỉ đạo Chương trình do Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ chỉ đạo việc tổ chức thực hiện Chương trình.
b) Ban Chỉ đạo Chương trình gồm:
- Trưởng ban là một Thứ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ;
- Các thành viên bao gồm đại diện
lãnh đạo các Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa - Thông tin, Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản, Bộ Y tế, Bộ Thương mại, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Tư pháp.
c) Ban Chỉ đạo Chương trình hoạt
động theo Quy chế do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
3. Tổ chức thực hiện Chương
trình:
a) Cơ quan chủ trì: Bộ Khoa học
và Công nghệ;
b) Cơ quan phối hợp: Bộ Tài
chính, Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Thuỷ sản, Bộ Y tế, Bộ Thương mại, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Thương mại - Công
nghiệp Việt Nam, các hiệp hội; hội ngành nghề liên quan;
c) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Bộ Khoa học và Công nghệ nghiên cứu xây dựng cơ chế quản lý tài chính của
Chương trình theo quy định hiện hành.
4. Kế hoạch và biện pháp tổ chức
thực hiện Chương trình
a) Kế hoạch thực hiện Chương
trình:
- Năm 2005 - 2006: hướng dẫn xây
dựng và triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình. Chọn và tập trung chỉ
đạo việc triển khai một số dự án điểm;
- Năm 2006 - 2010: tiếp tục hướng
dẫn xây dựng và triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình. Phổ biến,
nhân rộng mô hình các dự án điểm;
- Năm 2007: sơ kết tình hình thực
hiện Chương trình;
- Năm 2010: tổng kết kết quả thực
hiện Chương trình.
b) Biện pháp tổ chức thực hiện
Chương trình:
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng các dự án thực hiện các nội
dung của Chương trình và tổ chức phê duyệt, nghiệm thu, đánh giá kết quả thực
hiện các dự án này; định kỳ hàng năm có báo cáo đánh giá kết quả thực hiện
chương trình.
5. Cơ chế quản lý Chương trình
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ có trách nhiệm xây dựng cơ chế quản lý Chương trình trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
Điều 3.
Kinh phí thực hiện Chương trình
1. Nguồn kinh phí thực hiện
Chương trình:
a) Ngân sách nhà nước (ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương).
b) Huy động sự đóng góp của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Hàng năm Bộ Tài chính thống nhất
với Bộ Khoa học và Công nghệ xác định mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện chương trình.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương phê duyệt phần kinh phí thực hiện Chương trình từ ngân
sách địa phương.
4. Các cơ quan quy định tại điểm
b khoản 3 Điều 2 Quyết định này có trách nhiệm huy động sự đóng góp của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện nội dung chương trình được phân
công.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 5.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các hội nghề
nghiệp và các tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.