ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1038/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày 22
tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CHUỖI CÁC SẢN PHẨM
NÔNG SẢN CHỦ LỰC CẤP TỈNH GIAI ĐOẠN 2022 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015; Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007; Luật An toàn thực phẩm năm 2010; Luật Thú y
năm 2015; Luật Thủy sản năm 2017; Luật Lâm nghiệp năm 2017; Luật Trồng trọt năm
2018; Luật Chăn nuôi năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
98/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp;
Căn cứ các Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ: số 885/QĐ-TTg ngày 23/6/2020 về phê duyệt Đề án phát
triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020 - 2030; số 174/QĐ-TTg ngày 05/02/2021
Phê duyệt Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030; số
417/QĐ-TTg ngày 22/3/2021 về Phê duyệt Đề án phát triển ngành chế biến rau quả
giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
194/2018/NQ-HĐND ngày 30/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành
chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh;
Căn cứ Quyết định số
35/2019/QĐ-UBND ngày 11/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy
định triển khai thực hiện Nghị quyết số 194/2019/NQ-HĐND ngày 30/7/2019 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về ban hành chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong
sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh;
Căn cứ Kế hoạch số
06/KH-UBND ngày 10/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Cơ cấu lại ngành Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2022 - 2025;
Theo đề nghị của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1415/TTr-SNNPTNT ngày
06/4/2022.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án “Phát triển chuỗi các sản phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh giai đoạn
2022 - 2025, định hướng đến năm 2030” (sau đây gọi tắt là Đề án), với các nội
dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC
TIÊU
1. Quan điểm
- Phát triển chuỗi
các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm lợi thế cấp tỉnh; các ngành hàng,
sản phẩm quan trọng cần khuyến khích và ưu tiên hỗ trợ thực hiện liên kết gắn
sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nhằm mang lại hiệu quả cao cho phát triển kinh
tế - xã hội; nâng cao khả năng cung cấp nguyên liệu nông sản cho chế biến, đảm
bảo đủ về số lượng và chất lượng, giá cả hợp lý và ổn định;
- Phát triển chuỗi
các sản phẩm nông nghiệp chủ lực gắn với cơ giới hóa nông nghiệp và công nghiệp
chế biến. Chuyển dịch cơ cấu sản phẩm chế biến từ sản phẩm thô sang chế biến
sản phẩm tinh để tạo ra sản phẩm chất lượng cao đáp ứng yêu cầu cao của thị
trường;
- Hiện đại hóa công
nghệ, áp dụng tiến bộ kỹ thuật và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến vào chế
biến và bảo quản nông sản để tạo ra sản phẩm phong phú về chủng loại, giá thành
hạ, giá trị gia tăng cao, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững;
- Đào tạo và nâng cao
trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp và công nhân lành nghề về khoa
học công nghệ, kinh tế thị trường; từng bước thực hiện chuyển đổi số trong nông
nghiệp nhất là tại các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
- Phát triển liên kết
chuỗi sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm lợi thế của tỉnh nhằm thiết lập
các liên kết bền vững từ sản xuất, sơ chế, chế biến đến lưu thông, tiêu thụ,
nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường; kiểm soát chất
lượng, an toàn thực phẩm tại tất cả các công đoạn trên cơ sở phân tích và quản
lý nguy cơ;
- Nâng cao nhận thức
cho người quản lý, người sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng về liên kết
chuỗi thực phẩm nông lâm thủy sản, góp phần nhận diện, phân biệt, phát triển
sản phẩm bảo đảm chất lượng, an toàn và truy xuất nguồn gốc thực phẩm;
- Phát triển các vùng
sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung của tỉnh áp dụng quy trình sản xuất an
toàn, thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP), áp dụng Hệ thống phân tích
mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO
22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS)... trong chế biến nông sản tạo ra sản
phẩm bảo đảm chất lượng, an toàn tiêu thụ nội địa và xuất khẩu;
- Tăng giá trị kinh
tế và tỷ lệ sản phẩm sản xuất theo chuỗi liên kết đảm bảo quy mô, chất lượng,
hiệu quả và phát triển bền vững, góp phần hoàn thành mục tiêu tái cơ cấu ngành
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh
Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2022 -
2025
- Đến năm 2025, duy
trì số lượng chuỗi liên kết cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn hiện
có; phát triển 16 chuỗi sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm lợi thế của tỉnh
đạt chuẩn về an toàn thực phẩm, với sự tham gia liên kết chuỗi của 30 doanh
nghiệp, 150 Hợp tác xã và khoảng 15.000 hộ gia đình sản xuất, kinh doanh; đảm
bảo việc hình thành và thiết lập các liên kết chuỗi bền vững, từng bước ứng
dụng nông nghiệp công nghệ cao;
- 100% sản phẩm liên
kết chuỗi tại các công đoạn từ nuôi trồng, thu hái, khai thác, giết mổ, sơ chế,
chế biến đến vận chuyển, lưu thông, tiêu thụ được kiểm soát chặt chẽ về chất
lượng, an toàn thực phẩm; 100% chủ thể tham gia chuỗi thực hiện thông qua hợp
đồng liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ;
- Phấn đấu giá trị
gia tăng của sản phẩm chuỗi tăng 15% so với sản phẩm thông thường. Năng suất
lao động bình quân (lao động tham gia chuỗi) cao gấp khoảng 2,3 lần so với bình
quân chung toàn quốc.
b) Giai đoạn 2026 -
2030
- Rà soát, đánh giá
và tiếp tục phát triển các chuỗi các liên kết chuỗi bền vững gắn sản xuất, chế
biến, tiêu thụ đối với một số sản phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh đã triển khai
trong giai đoạn 2022 - 2025;
- Phát triển các
chuỗi liên kết sản xuất, sơ chế, chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm đối với
100% sản phẩm nông nghiệp chủ lực và sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của tỉnh
đạt chuẩn về an toàn thực phẩm, với khoảng 150 doanh nghiệp, trên 250 Hợp tác
xã và khoảng 35.000 hộ gia đình tham gia; bảo đảm hình thành và thiết lập các
liên kết chuỗi bền vững. Hình thành chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ
gắn với vùng nguyên liệu và áp dụng chuyển đổi số, ứng dụng nông nghiệp công
nghệ cao;
- 100% sản phẩm liên
kết chuỗi các sản phẩm nông nghiệp chủ lực và sản phẩm nông nghiệp có lợi thế
của tỉnh tại các công đoạn từ nuôi trồng, thu hái, khai thác, giết mổ, sơ chế,
chế biến đến vận chuyển đến lưu thông, tiêu thụ được kiểm soát chặt chẽ về chất
lượng, an toàn thực phẩm; 100% chủ thể tham gia chuỗi thực hiện thông qua hợp
đồng liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ;
- Phấn đấu giá trị
gia tăng của sản phẩm tham gia chuỗi tăng khoảng 20% so với sản phẩm thông
thường. Năng suất lao động bình quân (lao động tham gia chuỗi) cao gấp khoảng
2,5 lần so với bình quân chung toàn quốc.
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN
1. Việc phát triển
chuỗi các sản phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh phải gắn với Kế hoạch cơ cấu lại
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2022 - 2025
và phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, cơ giới hóa nông nghiệp trong lĩnh
vực thủy sản, nông nghiệp, lâm nghiệp, vùng sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập
trung, trên cơ sở phát huy hiệu quả lợi thế so sánh của địa phương với đa dạng
hóa các loại sản phẩm.
2. Phát triển chuỗi
các sản phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh theo hướng nông nghiệp sạch, ứng dụng
công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp thông minh; từng bước chuyển đổi
số trong nông nghiệp, tạo sự liên kết chặt chẽ, hiệu quả giữa các chủ thể trong
chuỗi cung ứng thực phẩm, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.
Lấy khoa học kỹ thuật làm then chốt, từng bước hình thành các khu, vùng nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao để tạo ra sản phẩm chất lượng, nâng cao khả năng
cạnh tranh. Xây dựng các cơ sở cung cấp giống cây trồng, vật nuôi nhằm chủ động
trong việc cung cấp các loại giống chất lượng tốt, tạo ra sản phẩm có giá trị
cao.
3. Hình thành, quản
lý, kiểm soát sản phẩm theo chuỗi giá trị, bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ
thể tham gia. Tập trung phát triển sản phẩm có lợi thế, nâng cao năng lực cạnh
tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM CỦA ĐỀ ÁN
1.
Lĩnh vực trồng trọt
Tập trung phát triển
chuỗi các sản phẩm nông sản chủ lực tiềm năng; ưu tiên phát triển những sản
phẩm cây trồng như: rau, hoa cao cấp. Những sản phẩm có lợi thế: lúa chất lượng
cao, cây ăn quả (na, vải); cây công nghiệp lâu năm (chè), cây dong riềng... và
sản phẩm chủ lực gồm: lúa hàng hóa chất lượng cao, lúa đặc sản, rau củ quả,
chè, na dai, vải chín sớm, cam, thanh long, dong riềng...
1.1. Cây rau (rau củ, quả
các loại)
a) Vùng trồng
- Đến năm 2025, diện
tích rau (rau, củ, quả) tập trung 555 ha, tổng sản lượng 33.300 tấn; diện tích
liên kết chuỗi đạt 300 ha, sản lượng ước đạt 18.000 tấn (chiếm 54% diện tích
vùng sản xuất tập trung);
- Đến năm 2030, diện
tích trồng rau tập trung ổn định là 600 ha, sản lượng 48.000 tấn; diện tích,
sản lượng liên kết chuỗi đạt 100% diện tích vùng sản xuất tập trung. Vùng trồng
rau tập trung chủ yếu tại các địa phương: Đông Triều, Quảng Yên, Cẩm Phả, Hải
Hà, Đầm Hà, Hạ Long.
b) Chế biến, bảo quản
rau, củ quả tươi
- Xây dựng nhà sơ
chế, đóng gói và bảo quản sản phẩm tại các vùng sản xuất tập trung; đầu tư nâng
cấp, mở rộng các cơ sở sơ chế, chế biến, bảo quản rau của các Hợp tác xã, doanh
nghiệp trên địa bàn các địa phương: Đồng Triều, Quảng Yên, Tiên Yên, Hải Hà,
Đầm Hà;
- Sử dụng các công
nghệ bảo quản rau, củ tươi: Chế phẩm sinh học Retain, chế phẩm 1-MCP, chế phẩm
thuốc trừ sâu sinh học Bacillus thuringiensis, chế phẩm sinh học PLA (axít
phenyllactic)...;
- Áp dụng công nghệ
sơ chế bảo quản ứng dụng các kỹ thuật vật lý an toàn như: Kỹ thuật chiếu xạ
thực phẩm, bảo quản bằng kỹ thuật CA, công nghệ lạnh chân không, Công nghệ bao
gói khí điều biến MAP, công nghệ bảo quản bằng chế phẩm tạo màng phủ...
c) Giảm tổn thất sau
thu hoạch:
Tổng tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch của chuỗi rau qua các khâu thu hái, sơ chế
bảo quản, vận chuyển năm 2025 là đối với rau ăn củ, ăn quả là 5%; rau ăn lá 8%.
Năm 2030 tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch đối với rau ăn củ, ăn quả là 3%; rau ăn
lá 5%.
d) Tổ chức liên kết
sản xuất chế biến, tiêu thụ theo chuỗi giá trị
- Phổ biến, tuyên
truyền chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và
tiêu thụ của tỉnh đến các tác nhân trong chuỗi;
- Hướng dẫn, tổ chức
ký kết hợp đồng liên kết tiêu thụ hình thành các liên kết theo chiều dọc (giữa
các hộ dân sản xuất với tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp..); liên kết theo
chiều ngang (giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa hợp tác xã, tổ hợp tác...
với nhau) từ đầu vào (vật tư, giống, vốn) sản xuất, sơ chế, chế biến đến lưu
thông, tiêu thụ; ứng dụng, chuyển giao tiến bộ, khoa học công nghệ vào chế
biến, bảo quản; xây dựng mẫu mã, nhãn sản phẩm; phát triển dịch vụ logistics,
sơ chế, bảo quản rau sau thu hoạch (đóng gói, sơ chế) tại các vùng sản xuất
nông nghiệp tập trung;
- Quản lý, giám sát,
chứng nhận an toàn thực phẩm/ký cam kết sản xuất kinh doanh thực phẩm an toàn;
hỗ trợ áp dụng nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, VietGAP,
GlobalGAP, GMP trong trồng trọt, sơ chế; hệ thống kiểm soát mối nguy và điểm
kiểm soát tới hạn (HACCP), ISO... trong chế biến; xác nhận chuỗi cung ứng thực
phẩm an toàn;
- Tiếp thị, quảng bá,
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài tỉnh. Xây dựng mạng lưới
bán sản phẩm rau quả tươi và chế biến (chợ đầu mối, siêu thị, hệ thống bán
buôn, bán lẻ…) được trang bị hệ thống bảo quản (kho lạnh) để đáp ứng nhu cầu
cho các thành phố, thị xã, thị trấn và khu tập trung đông người như: khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu du lịch…
1.2. Cây ăn quả
a) Vùng sản xuất
- Đến năm 2025, diện
tích cây ăn quả tập trung toàn tỉnh là 3.892 ha, tổng sản lượng 13.000 tấn;
diện tích liên kết chuỗi đạt 600 ha, sản lượng ước đạt 2.000 tấn (chiếm 15,4%
diện tích vùng sản xuất tập trung);
- Đến năm 2030, diện
tích trồng tập trung ổn định là 5.060 ha, sản lượng 16.900 tấn; diện tích, sản
lượng liên kết chuỗi đạt 100% diện tích vùng sản xuất tập trung. Vùng trồng cây
ăn quả tập trung chủ yếu tại các địa phương: Đông Triều, Hạ Long, Uông Bí, Hải
Hà, Đầm Hà, Vân Đồn, Tiên Yên;
- Triển khai có hiệu
quả các Đề án phát triển sản xuất cây ăn quả tập trung giai đoạn đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030 tại huyện Tiên Yên, huyện Đầm Hà, nhằm mở rộng quy mô
diện tích, tăng sản lượng cây ăn quả của tỉnh.
b) Bảo quản, sơ chế,
đóng gói quả
- Xây dựng nhà sơ
chế, đóng gói và bảo quản sản phẩm tại các vùng sản xuất hàng hóa tập trung:
Quy hoạch, lựa chọn địa điểm xây dựng Nhà sơ chế, đóng gói và bảo quản sản phẩm
gắn với vùng nguyên liệu;
- Quy mô mỗi khu sơ
chế, đóng gói và bảo quản sản phẩm cây ăn quả: khoảng 500-1.000 m2,
tùy theo quy mô vùng sản xuất nhằm: (i). Tập kết, thu gom sản phẩm quả
sau thu hoạch. (ii). Có khu sơ chế, đóng gói và bảo quản quả. (iii).
Đón tiếp khách tham quan mô hình, quảng bá sản phẩm. (iv). Đầu tư xây
dựng nhà máy chế biến rau quả tại huyện Đầm Hà gắn với vùng sản xuất cây ăn quả
tập trung.
c) Tổ chức liên kết
sản xuất chế biến, tiêu thụ theo chuỗi giá trị
- Phổ biến, tuyên
truyền chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và
tiêu thụ của tỉnh đến các tác nhân trong chuỗi liên kết;
- Hướng dẫn, tổ chức
ký kết hợp đồng liên kết tiêu thụ hình thành các liên kết theo chiều dọc (giữa
các hộ dân sản xuất với tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp...); liên kết theo
chiều ngang (giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa hợp tác xã, tổ hợp tác
với nhau...) từ đầu vào (vật tư, giống, vốn) sản xuất, sơ chế, chế biến đến lưu
thông, tiêu thụ; ứng dụng, chuyển giao tiến bộ, khoa học công nghệ vào chế
biến, bảo quản; xây dựng mẫu mã, nhãn sản phẩm; phát triển dịch vụ logistics
nhằm nâng cao giá trị và sức cạnh tranh các sản phẩm quả có thế mạnh của tỉnh;
- Quản lý, giám sát,
chứng nhận an toàn thực phẩm/ký cam kết sản xuất kinh doanh thực phẩm an toàn;
hỗ trợ áp dụng nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, VietGAP,
GlobalGAP, GMP trong trồng trọt, sơ chế; hệ thống kiểm soát mối nguy và điểm
kiểm soát tới hạn (HACCP), ISO... trong chế biến; xác nhận chuỗi cung ứng thực
phẩm an toàn;
- Phát triển hệ thống
phân phối, chợ đầu mối, các hệ thống siêu thị làm cầu nối tiêu thụ sản phẩm.
Hướng dẫn, quảng bá, biên tập và đưa dữ liệu, thông tin liên quan lên sàn giao
dịch điện tử; Hệ thống cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông lâm
thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh;
- Đẩy mạnh xuất khẩu
ngành hàng quả vào thị trường Trung Quốc; tổ chức chương trình xúc tiến thương
mại; giới thiệu, quảng bá thông qua các Hội chợ, triển lãm quốc tế...; đàm phán
tháo gỡ rào cản thương mại, ký kết các hiệp định kiểm dịch thực vật; hỗ trợ xây
dựng thương hiệu, đăng ký chỉ dẫn địa lý sản phẩm quả. Đồng thời, đàm phán xuất
khẩu ngành hàng quả sang các thị trường khác như: Nhật Bản, EU, Mỹ, Nhật Bản,
Australia, Canada, Hàn Quốc, Nga, các nước ASEAN...
1.3. Cây chè
a) Vùng sản xuất
- Đến năm 2025, diện
tích vùng sản xuất chè tập trung của tỉnh là 1.070 ha, sản lượng 9.630 tấn;
diện tích liên kết chuỗi đạt 500 ha, sản lượng ước đạt 5.300 tấn (chiếm 47%
diện tích vùng sản xuất tập trung);
- Đến năm 2030, duy
trì diện tích trồng chè 1.070 ha, sản lượng chè ước đạt 107.000 tấn; diện tích,
sản lượng liên kết chuỗi đạt 100% diện tích vùng sản xuất tập trung. Vùng chè
tập trung được trồng chủ yếu tại huyện Hải Hà (1.000 ha), huyện Đầm Hà 70 ha;
- Chuỗi liên kết chè
đạt tiêu chuẩn hữu cơ, VietGAP năm 2025 là 200 ha, sản lượng đạt 1.800 tấn
(chiếm 18,6% diện tích vùng chè tập trung). Năm 2030 chuỗi liên kết chè đạt
100% quy mô vùng sản xuất tập trung.
c) Giảm tổn thất sau
thu hoạch: Đến
năm 2025, công đoạn thu hái và chế biến chè tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch là 5%.
Đến năm 2030 công đoạn thu hái và khâu chế biến tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch là
3%.
d) Chế biến
- Tăng cường hiệu lực
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, chế biến,
kinh doanh chè theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn; Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến
chè tại xã Quảng Long (huyện Hải Hà) quy mô 02 ha;
- Khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư áp dụng công nghệ chế biến sâu, ứng dụng công nghệ cao tạo sản
phẩm có giá trị gia tăng cao như: Chế biến chè túi lọc, chè mat-cha, nước uống
từ chè, tinh chất chè, hóa mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, bánh, kẹo từ chè…;
- Áp dụng công nghệ
tách chiết tối ưu tạo chế phẩm polyphenol từ phế, phụ phẩm chè; công nghệ sản
xuất phân bón hữu cơ từ bã thải sau chiết tách polyphenol; Công nghệ chiết tách
polyphenol tạo ra các sản phẩm: polyphenol (dạng cao, dạng bột); phân bón hữu
cơ.
đ) Tổ chức liên kết
sản xuất chế biến, tiêu thụ theo chuỗi giá trị
- Phổ biến, tuyên
truyền chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và
tiêu thụ của tỉnh đến các tác nhân trong chuỗi liên kết; Phát triển thương hiệu
Chè Đường Hoa; nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu
sản phẩm;
- Hướng dẫn, tổ chức
ký kết hợp đồng liên kết tiêu thụ, hình thành các liên kết theo chiều dọc (giữa
các hộ dân sản xuất với tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp...); liên kết theo
chiều ngang (giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa hợp tác xã, tổ hợp tác
với nhau...) từ đầu vào (vật tư, giống, vốn) sản xuất, sơ chế, chế biến đến lưu
thông, tiêu thụ; ứng dụng, chuyển giao tiến bộ, khoa học công nghệ vào chế
biến, bảo quản; xây dựng mẫu mã, nhãn sản phẩm; phát triển dịch vụ logistics
nhằm nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm;
- Quản lý, giám sát,
chứng nhận an toàn thực phẩm/ký cam kết sản xuất kinh doanh thực phẩm an toàn,
áp dụng VietGAP, GlobalGAP, GMP; Hệ thống kiểm soát mối nguy và điểm kiểm soát
tới hạn - HACCP; Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm - ISO... tại các vùng/cơ sở
sản xuất, sơ chế, chế biến; xác nhận chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn;
- Tuyên truyền quảng
bá sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng. Hướng dẫn, quảng bá, biên
tập và đưa dữ liệu, thông tin liên quan lên sàn giao dịch điện tử, Hệ thống cơ
sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn
tỉnh.
1.4. Cây dong riềng
a) Vùng sản xuất
- Đến năm 2025, diện
tích dong riềng tập trung 240 ha, tổng sản lượng 10.800 tấn; diện tích liên kết
chuỗi đạt 108 ha, sản lượng ước đạt 4.860 tấn (chiếm 45% diện tích vùng sản
xuất tập trung);
- Đến năm 2030, duy
trì diện tích dong riềng tập trung là 370 ha, sản lượng 16.700 tấn; diện tích,
sản lượng liên kết chuỗi đạt 100% diện tích vùng sản xuất tập trung. Vùng trồng
rau tập trung chủ yếu tại huyện Bình Liêu (300 ha), huyện Tiên Yên (70 ha).
b) Chế biến: Từng bước đầu tư,
đổi mới công nghệ hiện đại trong chế biến gắn với bảo vệ môi trường, an toàn thực
phẩm.
c) Tổ chức liên kết
sản xuất chế biến, tiêu thụ theo chuỗi giá trị
- Phổ biến, tuyên
truyền chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và
tiêu thụ của tỉnh đến các tác nhân trong chuỗi liên kết;
- Hướng dẫn, tổ chức
ký kết hợp đồng liên kết tiêu thụ, hình thành các liên kết theo chiều dọc (giữa
các hộ dân sản xuất với tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp...); liên kết tiêu
thụ theo chiều ngang (giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa hợp tác xã, tổ
hợp tác với nhau...) từ đầu vào (vật tư, giống, vốn) sản xuất, sơ chế, chế biến
đến lưu thông, tiêu thụ; ứng dụng, chuyển giao tiến bộ, khoa học công nghệ vào
chế biến, bảo quản; xây dựng mẫu mã, nhãn sản phẩm; phát triển dịch vụ
logistics nhằm nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm;
- Quản lý, giám sát,
chứng nhận an toàn thực phẩm/ký cam kết sản xuất kinh doanh thực phẩm an toàn;
hỗ trợ áp dụng nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, VietGAP,
GlobalGAP, GMP trong trồng trọt, sơ chế; Hệ thống HACCP, ISO... trong chế biến;
- Xây dựng các chương
trình xúc tiến thương mại, tham gia các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước;
nâng cao kiến thức xúc tiến thương mại và thị trường. Đưa sản phẩm miến dong
Bình Liêu tiêu thụ tại các siêu thị, Trung tâm thương mại, cửa hàng bình ổn
giá...
1.5. Cây hoa
a) Sản xuất
- Đến năm 2025, diện
tích hoa tập trung là 147,5 ha, sản lượng dự kiến đạt 15 triệu bông; diện tích
liên kết chuỗi đạt 73,5 ha, sản lượng ước đạt 6,5 triệu bông (chiếm 49,83% diện
tích vùng sản xuất tập trung);
- Đến năm 2030, duy
trì diện tích trồng hoa tập trung là 197,5 ha, sản lượng ước đạt 20 triệu bông;
diện tích, sản lượng liên kết chuỗi đạt 100% diện tích vùng sản xuất tập trung.
Vùng trồng hoa tập trung chủ yếu tại các địa phương: Hạ Long (59 ha), Quảng Yên
(48,5 ha), Đông Triều (60 ha), Bình Liêu (30 ha).
b) Sơ chế, đóng gói
và bảo quản hoa:
Xây dựng nhà máy sơ chế, đóng gói và bảo quản hoa, quy mô khoảng 500 - 1.000 m2 tại các địa phương,
tuỳ theo quy mô vùng sản xuất.
c) Định hướng thị
trường và liên kết sản xuất, chế biến tiêu thụ
- Phổ biến, hướng
dẫn, ký kết hợp đồng liên kết tiêu thụ giữa các hộ sản xuất với tổ hợp tác, hợp
tác xã, doanh nghiệp bảo quản, tiêu thụ;
- Tuyên truyền quảng
bá sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng. Hướng dẫn, quảng bá, biên
tập và đưa dữ liệu, thông tin liên quan lên sàn giao dịch điện tử, hệ thống cơ
sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn
tỉnh.
1.6. Lúa gạo chất
lượng cao và lúa nếp cái hoa vàng
a) Vùng sản xuất
*) Lúa gạo chất lượng
cao:
Đến năm 2025, phát triển các vùng sản xuất lúa và sản phẩm gạo chất lượng cao
từ giống lúa chất lượng cao J02, ST25 theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Tiên
Yên (10 ha), Hải Hà (10 ha) và thành phố Móng Cái (10 ha)1.
*) Lúa nếp cái hoa
vàng:
Diện tích trồng lúa nếp cái hoa vàng ổn định trong giai đoạn năm 2025 - 2030 là
1.000 ha. Đến năm 2025, diện tích trồng lúa nếp cái hoa vàng tập trung diện
tích liên kết chuỗi 500 ha, sản lượng ước đạt 2.250 tấn (chiếm 50% diện tích và
sản lượng vùng sản xuất tập trung);
Đến năm 2030, diện
tích trồng lúa tập trung là 1.000 ha, sản lượng ước đạt 5.500 tấn; diện tích,
sản lượng liên kết chuỗi đạt 100% diện tích vùng sản xuất tập trung. Vùng trồng
nếp cái hoa vàng chủ yếu tại các xã, phường: Yên Đức, Hồng Phong, Hoàng Quế,
Nguyễn Huệ thuộc thị xã Đông Triều. Áp dụng quy trình sản xuất hữu cơ, thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong trồng lúa.
b) Xay xát, chế biến
- Đầu tư, nâng cấp cơ
sở chế biến hiện đại và nâng cao công suất xay xát đóng gói sản phẩm của các
chuỗi hiện có như: Chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ lúa gạo nếp cái hoa vàng
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp chất lượng cao Hoa Phong; Chuỗi liên kết sản
xuất Hợp tác xã sản xuất kinh doanh dịch vụ nông nghiệp Hoàng Quế; Chuỗi liên
kết sản xuất, tiêu thụ lúa chất lượng cao của Công ty Giống Cây trồng Quảng
Ninh; Chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ lúa bao thai Hợp tác xã Thương mại Dịch
vụ và Sản xuất Nông Lâm Thủy sản Tuấn Hùng. Xây dựng cơ sở thu mua, xay xát,
chế biến, đóng gói, tiêu thụ gạo và các sản phẩm nông nghiệp khác tại khu vực
miền Đông; thành lập (hoặc củng cố) 01 Hợp tác xã/Công ty tại huyện Tiên Yên,
công suất xay xát 10 - 20 tấn/ngày.
c) Về công nghệ: Đầu tư xây dựng mới
và nâng cấp hệ thống kho chứa lúa có hệ thống đồng bộ sấy, làm sạch, ứng dụng
cơ giới hóa, tự động hóa; hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng tồn trữ lúa khô bằng
silo. Áp dụng quy trình “xay xát một giai đoạn duy nhất”; ứng dụng công nghệ
xay xát tự động khâu làm sạch, phân loại, tách màu; dây chuyền đóng gói gạo tự động.
- Từ cám gạo và gạo
chế biến thành nhiều loại sản phẩm như dầu ăn cao cấp, sáp cám gạo, sữa gạo
lứt, sản phẩm từ bột gạo, tinh chất oryzanol... Rơm rạ có thể dùng để sản xuất
phân bón hữu cơ, trồng nấm, sản xuất giấy hoặc làm thức ăn chăn nuôi. Trấu được
tái chế thành củi trấu, sản xuất gas sinh học (khí hóa trấu), làm nguyên liệu
xây dựng sạch, than hoạt tính...
d) Liên kết sản xuất,
chế biến, tiêu thụ và định hướng thị trường
- Phổ biến, tuyên
truyền chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và
tiêu thụ của tỉnh đến các tác nhân trong chuỗi liên kết;
- Hướng dẫn, tổ chức
ký kết hợp đồng liên kết tiêu thụ, hình thành các liên kết theo chiều dọc (giữa
các hộ dân sản xuất với tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp...); liên kết tiêu
thụ theo chiều ngang (giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa hợp tác xã, tổ
hợp tác với nhau...) từ đầu vào (vật tư, giống, vốn) sản xuất, sơ chế, chế biến
đến lưu thông, tiêu thụ; ứng dụng, chuyển giao tiến bộ, khoa học công nghệ vào
chế biến, bảo quản; xây dựng mẫu mã, nhãn sản phẩm; phát triển dịch vụ
logistics nhằm nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm;
- Quản lý, giám sát,
chứng nhận an toàn thực phẩm/ký cam kết sản xuất kinh doanh thực phẩm an toàn;
hỗ trợ áp dụng nông nghiệp hữu cơ, VietGAP trong trồng trọt, sơ chế; áp dụng hệ
thống HACCP, ISO... trong chế biến; xác nhận chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn;
- Quảng bá, kết nối
tiêu thụ sản phẩm nếp cái hoa vàng tại thị trường nội tỉnh. Đặc biệt là siêu
thị, chuỗi hệ thống bán lẻ, Trung tâm thương mại, các tập đoàn lớn;
- Tuyên truyền quảng
bá sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng; quảng bá, xúc tiến thương
mại, biên tập và đưa dữ liệu, thông tin liên quan lên sàn giao dịch điện tử, Hệ
thống cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn
trên địa bàn tỉnh.
2. Lĩnh vực chăn nuôi
2.1. Vùng nguyên liệu
a) Chuỗi chăn nuôi gà
- Đến năm 2025, đàn
gà Tiên Yên toàn tỉnh là 850.000 con, sản lượng 17.000 tấn; liên kết chuỗi đàn
gà đạt 400.000 con, sản lượng 8.000 tấn; tập trung tại các xã: Hà Lâu, Phong
Dụ, Đông Ngũ, Đông Hải, Hải Lạng. Ngoài ra, phát triển chuỗi sản phẩm gà bản
Đầm Hà 750.000 con, sản lượng 15.000 tấn;
- Đến năm 2030, dự
kiến đàn gà Tiên Yên toàn tỉnh đạt 1.000.000 con, sản lượng 19.000 tấn. Vùng
nuôi gà tập trung chủ yếu tại huyện Tiên Yên, ngoài ra mở rộng thêm vùng nuôi
gà tại huyện Đầm Hà, huyện Ba Chẽ; duy trì, phát triển chuỗi gà bản Đầm Hà trên
900.000 con, sản lượng 18.000 tấn. Áp dụng quy trình chăn nuôi gà hữu cơ,
VietGAP, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh.
b) Chuỗi lợn Móng Cái
- Đến năm 2025, đàn
lợn Móng Cái là 60.000 con (20.000 lợn nái, 40.000 lợn thương phẩm), sản lượng
dự kiến đạt 2.600.000 tấn lợn thịt thương phẩm; diện tích liên kết chuỗi đạt
30.000 con (chiếm 50% vùng sản xuất tập trung);
- Đến năm 2030, duy
trì đàn lợn vùng tập trung là 85.000 con (30.000 lợn nái, 55.000 lợn thương
phẩm), sản lượng ước đạt 3.575.000 tấn lợn thịt thương phẩm; sản lượng liên kết
chuỗi đạt 100% diện tích vùng sản xuất tập trung. Vùng chăn nuôi lợn Móng cái
tập trung tại thành phố Móng Cái (tập trung tại xã Hải Đông, Bắc Sơn, Hải Tiến,
Quảng Nghĩa và phường Hải Yên). Ngoài ra, được nuôi tại huyện Đầm Hà (tại các
xã Đầm Hà, Dực Yên); huyện Hải Hà (xã Quảng Long; huyện Ba Chẽ (tại các xã Đồn
Đạc, Thanh Sơn, Nam Sơn).
Chú trọng phát triển
giống lợn Móng Cái cung cấp lợn giống trong tỉnh và các tỉnh, thành phố trong
nước.
c) Chuỗi chăn nuôi bò
- Chăn nuôi bò sữa: Đến năm 2025, quy mô
tập trung trên 300.000 con, sản lượng sữa đạt 700 tấn/năm; số lượng liên kết chuỗi
đạt 30.000 con (chiếm 50% vùng sản xuất tập trung). Đến năm 2030, dự kiến quy
mô tập trung là 500 con, sản lượng sữa đạt 2.600 lít/năm, sản lượng liên kết
chuỗi đạt 100%. Phát triển chăn nuôi, chế biến sữa tại công ty sữa An Sinh (xã
An Sinh) và Công ty sữa Đông Triều (xã Bình Khê).
- Chăn nuôi bò thịt: Đến năm 2025, tập
trung nâng cao hiệu quả có chuỗi khép kín của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phú
Lâm tại xã Quảng Nghĩa, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh với quy mô trang
trại 1.035 ha. Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phú Lâm liên kết với các huyện lân
cận để cung cấp thức ăn cho bò. Xây dựng nhãn hiệu Bò thịt chất lượng cao Quảng
Ninh. Đến năm 2030, số lượng đàn bò toàn tỉnh đạt 45 - 50 ngàn con (trong đó
đàn bò sữa đạt 5.000 con), tập trung chủ yếu tại các địa phương: Móng Cái,
Quảng Yên, Bình Liêu, Hải Hà, Tiên Yên… Tỷ lệ đàn bò Lai Sidn dự kiến đạt 70%
tổng đàn. Dự kiến sản lượng thịt bò hơi ước khoảng 4.000 tấn.
2.2. Giết mổ, chế
biến
- Tiếp tục triển khai
thực hiện thu hút nhà đầu tư vào khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung phù hợp
với quy hoạch và điều kiện thực tiễn từng địa phương theo phê duyệt điều chỉnh,
bổ sung quy mô công suất giết mổ thuộc mạng lưới cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
của tỉnh; đảm bảo 100% gia súc được giết mổ tại cơ sở giết mổ tập trung đáp ứng
yêu cầu về vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và đối xử nhân
đạo với động vật nuôi.
- Thu hút nhà đầu tư
xây dựng dây truyền công nghệ giết mổ “Treo”, bán tự động tại thành phố Móng
Cái, huyện Đầm Hà, huyện Ba Chẽ... Tập trung xây dựng các nhà máy chế biến sản
phẩm chế biến từ thịt (lợn, gà) quy mô sản xuất từ 3,0 - 5,0 tấn/ngày (gồm các
sản phẩm: giò, giò chả, xúc xích, thịt jambon xông khói...). Quy trình chế biến
tuân thủ nguyên tắc một chiều; sản phẩm đáp ứng yêu cầu ngày càng khắt khe của
thị trường, mọi quy trình sản xuất đều được kiểm soát chặt chẽ, nghiêm ngặt đảm
bảo quá trình sản phẩm khi đến tay người dùng đều sạch, an toàn.
2.3. Định hướng thị
trường và liên kết sản xuất, tiêu thụ
- Phổ biến, tuyên
truyền chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và
tiêu thụ của tỉnh đến các tác nhân trong chuỗi liên kết;
- Hướng dẫn, tổ chức
ký kết hợp đồng liên kết tiêu thụ, hình thành các liên kết theo chiều dọc (giữa
các hộ dân sản xuất với tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp...); liên kết tiêu
thụ theo chiều ngang (giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa hợp tác xã, tổ
hợp tác với nhau...) từ đầu vào (vật tư, giống, vốn) sản xuất, sơ chế, chế biến
đến lưu thông, tiêu thụ; ứng dụng, chuyển giao tiến bộ, khoa học công nghệ vào
chế biến, bảo quản; xây dựng mẫu mã, nhãn sản phẩm; phát triển dịch vụ
logistics nhằm nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm;
- Quản lý, giám sát,
chứng nhận an toàn thực phẩm/ký cam kết sản xuất kinh doanh thực phẩm an toàn;
hỗ trợ áp dụng nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, VietGAP,
GlobalGAP, GMP trong chăn nuôi, giết mổ, sơ chế; áp dụng hệ thống HACCP, ISO...
trong chế biến; xác nhận chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn;
- Tuyên truyền quảng
bá sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng; quảng bá, xúc tiến thương
mại, biên tập và đưa dữ liệu, thông tin liên quan lên sàn giao dịch điện tử, Hệ
thống cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn
trên địa bàn tỉnh;
- Quảng bá, kết nối
tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi tại thị trường nội tỉnh. Đặc biệt là siêu thị,
chuỗi hệ thống bán lẻ, trung tâm thương mại...
3. Lĩnh vực Thủy sản
3.1. Vùng sản xuất
a) Chuỗi tôm thẻ chân
trắng
- Đến năm 2025, diện
tích nuôi tôm tập trung ước đạt 4.500 ha, tổng sản lượng tôm nuôi ước đạt
16.200 tấn; diện tích liên kết chuỗi đạt 500 ha, sản lượng ước đạt 2.100 tấn
(chiếm 11,11% diện tích vùng sản xuất tập trung);
- Đến năm 2030, diện
tích nuôi tôm tập trung ổn định 4.848 ha, sản lượng 25.650 tấn; diện tích, sản
lượng liên kết chuỗi đạt 100% diện tích vùng sản xuất tập trung. Vùng nuôi tôm
tập trung chủ yếu tại các địa phương: Móng Cái (1.400 ha), Hải Hà (742 ha), Đầm
Hà (710 ha), Tiên Yên (1.296 ha), Quảng Yên (700 ha)...;
- Đẩy mạnh chuyển
giao ứng dụng kỹ thuật hiện đại vào nuôi tôm; áp dụng quy trình nuôi tôm theo
hướng đảm bảo an toàn thực phẩm; nuôi trồng thủy sản tốt (ASC, GlobalGAP,
VietGAP…) có chứng nhận, truy xuất nguồn gốc; ứng dụng quản lý thông tin vùng
nuôi trồng thủy sản gắn với chuyển đổi số. Phấn đấu đến năm 2025 có ít nhất 60%
diện tích nuôi tôm áp dụng công nghệ nuôi tiên tiến. Đến năm 2030 đạt trên 80% diện
tích nuôi áp dụng công nghệ nuôi tiên tiến.
b) Chuỗi nhuyễn thể 2
mảnh vỏ
- Đến năm 2025, diện
tích nuôi nhuyễn thể 2 mảnh vỏ tập trung ước đạt 4.365 ha, sản lượng 31.895
tấn; diện tích liên kết chuỗi đạt 500 ha, sản lượng 4.000 tấn (chiếm 11,45%
diện tích vùng sản xuất tập trung);
- Đến năm 2030, diện
tích nuôi nhuyễn thể 2 mảnh vỏ tập trung ổn định là 4.500 ha, sản lượng 35.000
tấn; diện tích và sản lượng liên kết chuỗi đạt 100% vùng sản xuất tập trung.
Vùng nuôi nhuyễn thể 2 mảnh vỏ tập trung chủ yếu tại huyện Vân Đồn (1.550 ha),
huyện Đầm Hà (1.025 ha), huyện Hải Hà (590 ha), thị xã Quảng Yên (1.200 ha).
c) Chuỗi cá biển
- Đến năm 2025, diện
tích nuôi cá biển tập trung ước đạt 1.149 ha, sản lượng ước đạt 2.245 tấn; diện
tích liên kết chuỗi đạt 500 ha, sản lượng 750 tấn (chiếm 43,51% diện tích vùng
sản xuất tập trung);
- Đến năm 2030, diện
tích nuôi cá biển tập trung ổn định là 1.500 ha, diện tích và sản lượng chuỗi
liên kết đạt 100% diện tích vùng sản xuất tập trung. Vùng nuôi cá song tập
trung chủ yếu tại các địa phương: Vân Đồn, Cẩm Phả, Đầm Hà, Tiên Yên, Cô Tô;
- Ứng dụng công nghệ
nuôi: Chuyển dần từ phương thức nuôi cá lồng bè truyền thống, nuôi gần bờ, xung
quanh đảo sang phát triển nuôi vùng biển hở. Đối với vùng biển, đảo xa bờ: Nuôi
theo phương thức công nghiệp như: Mô hình lồng nhựa HDPE (theo công nghệ Na
Uy), đảm bảo an toàn, thích ứng với biến đổi khí hậu; đảm bảo an toàn lao động,
an toàn sinh học và môi trường;
- Đối với vùng nuôi
gần bờ: Sắp xếp lại lồng bè nuôi đảm bảo sức tải môi trường vùng nuôi, kết hợp
các loài hải sản theo hình thức hữu cơ, sinh thái, gắn với bảo vệ môi trường
sinh thái. Sử dụng các vật liệu thân thiện với môi trường trong phát triển nuôi
trồng như việc sử dụng thức ăn công nghiệp; từng bước sử dụng vật liệu HDPE,
Composit… thay thế vật liệu truyền thống đang sử dụng (Phao xốp, gỗ). Đến năm 2025,
tỷ lệ nuôi cá biển sử dụng thức ăn công nghiệp và thay thế, sử dụng vật liệu
mới bền vững (HDPE, Composit...) đạt trên 50%, đến năm 2030 đạt trên 80%.
d) Chuỗi cá nước ngọt
(chủ yếu là cá rô phi)
- Đến năm 2025, diện
tích nuôi cá nước ngọt tập trung đạt 2.300 ha, sản lượng ước đạt 9.000 tấn;
diện tích liên kết chuỗi đạt 500 ha, sản lượng 2.200 tấn (chiếm 20,8% diện tích
vùng sản xuất tập trung);
- Đến năm 2030, diện
tích nuôi cá nước ngọt tập trung là 2.500 ha, diện tích, sản lượng ước đạt
10.500 tấn; sản lượng chuỗi liên kết đạt 100% diện tích vùng sản xuất tập
trung. Vùng nuôi cá nước ngọt tập trung chủ yếu tại các địa phương: Đông Triều,
Quảng Yên và Uông Bí...
đ) Chuỗi mực
Đến năm 2025, khai
thác 5.000 tấn mực, sản lượng chuỗi liên kết đạt 50%. Đến năm 2030 là 5.500 tấn
mực khai thác, sản lượng chuỗi liên kết đạt 100%. Vùng khai thác mực tập trung
tại các địa phương: Cô Tô, Hải Hà và Móng Cái.
3.2. Sơ chế, chế biến
Thu hút vốn đầu tư,
phát triển các nhà máy chế biến thủy sản mới theo hướng hiện đại, chế biến sâu
tại các địa phương Móng Cái, Đầm Hà, Cô Tô, Vân Đồn theo quy hoạch của tỉnh.
a) Chế biến phục vụ
tiêu dùng nội địa
Đến năm 2025, phấn
đấu 100% cơ sở chế biến (công suất thiết kế trên 10.000 tấn nguyên liệu/năm)
được di dời vào các khu quy hoạch/khu công nghiệp; nâng cao năng lực chế biến
thủy sản phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa đạt giá trị gấp 1,8 - 2,0 lần so
với năm 2020.
Đến năm 2030, năng
lực chế biến thủy sản phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa đạt giá trị gấp 2,3
- 2,5 lần so với năm 2020.
b) Chế biến phục vụ
xuất khẩu
- Đến năm 2025, tổng
giá trị xuất khẩu thủy sản đạt khoảng 365 triệu USD, trong đó giá trị xuất khẩu
đi các thị trường quốc tế đạt 147 triệu USD; xuất khẩu tại chỗ đạt 218 triệu
USD. Đến năm 2030, tổng giá trị xuất khẩu thủy sản đạt khoảng 487 triệu USD (giá
trị xuất khẩu đi các thị trường quốc tế đạt 187 triệu USD; xuất khẩu tại chỗ
đạt 300 triệu USD);
- Xây dựng mới nhà
máy chế biến, bảo quản áp dụng công nghệ tiên tiến trong chế biến các sản phẩm
thủy hải sản gắn với trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá Bắc Vịnh Bắc bộ (tại
huyện Cô Tô và huyện Vân Đồn). Ngoài ra, phát triển mới nhà máy chế biến thủy
sản tại thành phố Móng Cái, huyện Đầm Hà (xã Tân Lập với quy mô 02 ha), công
suất thiết kế mỗi nhà máy đạt từ 15.000 - 20.000 tấn nguyên liệu/năm.
3.3. Định hướng thị
trường và liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ
- Duy trì và phát
triển ổn định các thị trường truyền thống như: Mỹ, Nhật Bản và EU đẩy mạnh các
hoạt động xúc tiến thương mại xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc và các thị
trường mới nổi trong nội khối ASEAN và các nước thành viên đã ký kết Hiệp định
thương mại song phương với Việt Nam, đặc biệt chú trọng các thị trường đã ký
hiệp định tự do thương mại (FTAs) với Việt Nam. Chú trọng các sản phẩm có giá
trị gia tăng cao như mực; tôm; cá biển; nhuyễn thể ăn sushi, đặc biệt chú trọng
phát triển các sản phẩm thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ hầu, rong tảo
biển…;
- Phổ biến, tuyên
truyền chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và
tiêu thụ của tỉnh đến các tác nhân trong chuỗi liên kết;
- Quản lý, giám sát,
chứng nhận an toàn thực phẩm/ký cam kết sản xuất kinh doanh thực phẩm an toàn;
hỗ trợ áp dụng nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, VietGAP,
GlobalGAP, GMP trong nuôi trồng, khai thác, thu mua, sơ chế; áp dụng hệ thống
HACCP, ISO... trong chế biến; xác nhận chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn;
- Hướng dẫn, tổ chức
ký kết hợp đồng liên kết tiêu thụ, hình thành các liên kết theo chiều dọc (giữa
các hộ dân sản xuất với tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp...); liên kết tiêu
thụ theo chiều ngang (giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa hợp tác xã, tổ
hợp tác với nhau...) từ đầu vào (vật tư, giống, vốn) sản xuất, sơ chế, chế biến
đến lưu thông, tiêu thụ; ứng dụng, chuyển giao tiến bộ, khoa học công nghệ vào
chế biến, bảo quản; xây dựng mẫu mã, nhãn sản phẩm; phát triển dịch vụ
logistics nhằm nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm;
- Tuyên truyền quảng
bá sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng; quảng bá, xúc tiến thương
mại, biên tập và đưa dữ liệu, thông tin liên quan lên sàn giao dịch điện tử, hệ
thống cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn
trên địa bàn tỉnh;
- Tăng cường quảng
bá, kết nối tiêu thụ thủy sản Quảng Ninh vào thị trường lớn như: thành phố Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Phát triển hệ thống phân phối và tiêu thụ theo
chuỗi cung ứng thủy sản thông qua phát triển dịch vụ hậu cần logistic sang thị
trường Trung Quốc và các thị trường nước ngoài nhiều tiềm năng.
4. Lĩnh vực lâm
nghiệp
4.1. Vùng nguyên liệu
a) Cây gỗ lớn (Keo
lai, Keo Tai tượng)
- Đến năm 2025, diện
tích trồng rừng gỗ lớn tập trung ước đạt 30.000 ha; diện tích liên kết chuỗi
đạt 10.000 ha, trữ lượng ước đạt 135.000 tấn (chiếm 33,33% diện tích vùng sản
xuất tập trung);
- Đến năm 2030, diện
tích trồng rừng là 52.000 ha, trữ lượng ước đạt 600.000 tấn; diện tích và sản
lượng chuỗi liên kết đạt 100% diện tích vùng sản xuất tập trung. Vùng trồng
rừng tập trung chủ yếu tại các địa phương: Hạ Long, Cẩm Phả, Móng Cái, Uông Bí,
Đông Triều, Bình Liêu, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà Ba Chẽ, Vân Đồn.
b) Cây gỗ nguyên liệu
Đến năm 2025, diện
tích sản xuất gỗ nhỏ bình quân 7.000 ha/năm, năng suất rừng 15 - 20 m3/ha/năm,
sản lượng khai thác 350.000 - 400.000 m3/năm; Đến năm 2030, duy trì
diện tích trồng rừng, năng suất rừng 30 - 40 m3/ha/năm, sản lượng
khai thác ước đạt từ 600.000 - 700.000 m3/năm.
c) Chuyển hóa rừng
trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn và trồng mới rừng kinh doanh gỗ lớn
- Đến năm 2025, cấp
chứng chỉ quản lý rừng bền vững cho ít nhất 15.000 ha rừng trồng sản xuất; đến
giai đoạn 2025 - 2030 là 15.000 ha. Chuyển hóa khoảng 6.000 ha rừng Keo gỗ nhỏ
tại các địa phương: Ba Chẽ, Bình Liêu, Cẩm Phả, Đầm Hà, Đông Triều, Hải Hà, Hạ
Long, Móng Cái và Tiên Yên;
- Tại các vùng trồng
rừng tập trung, quy mô lớn có sử dụng máy móc các khâu làm đất đạt 70%, trồng
cây đạt 50%, phòng trừ sâu bệnh và phòng chống cháy rừng đạt 100%, thu hoạch,
vận chuyển đạt 100%.
d) Cây lâm sản ngoài
gỗ (thông nhựa, hồi, quế, sở)
- Cây hồi: Đến năm 2025, phát
triển cây hồi tập trung tại 2 huyện Bình Liêu và huyện Hải Hà với tổng diện
tích 8.800 ha, sản lượng 140.800 tấn hồi tươi. Năm 2030, phát triển diện tích
trồng cây hồi lên 7.000 ha. Chuỗi liên kết hồi năm 2025 đạt 1.500 ha, sản lượng
24.000 tấn hồi tươi (đạt 17% về diện tích và sản lượng vùng sản xuất tập
trung). Đến năm 2030, chuỗi liên kết đạt 100% diện tích và sản lượng vùng sản
xuất tập trung.
- Cây quế: Đến năm 2025, định
hướng 2030 diện tích quế hữu cơ tỉnh Quảng Ninh dự kiến là 4.350 ha; sản lượng
năm 2025 dự kiến 2.175 tấn quế khô. Năm 2030, dự kiến sản lượng đạt 3.100 tấn
quế khô. Chuỗi liên kết quế năm 2025 đạt 500 ha, sản lượng 200 tấn quế khô (đạt
11,5% về diện tích và 9,0% về sản lượng vùng sản xuất tập trung). Đến năm 2030,
chuỗi liên kết quế đạt 100% diện tích và sản lượng vùng sản xuất tập trung.
- Cây sở: Đến năm 2025, phát
triển cây sở với diện tích 1.700 ha, sản lượng 187.000 tấn hạt sở; Năm 2030,
sản lượng hạt sở đạt 221.000 tấn. Chuỗi liên kết sở năm 2025 đạt 300 ha, sản
lượng 33.000 tấn hạt sở (đạt 17,6% về diện tích và sản lượng vùng sản xuất tập
trung). Đến năm 2030, chuỗi liên kết đạt 100% diện tích và sản lượng sở vùng
sản xuất tập trung.
- Cây thông nhựa: Duy trì ổn định và
khai thác hiệu quả 19.975 ha rừng thông nhựa hiện có. Phát triển thông nhựa tập
trung tại thành phố Móng Cái, thành phố Uông Bí (4.190 ha), thị xã Đông Triều,
thị xã Quảng Yên, huyện Ba Chẽ, huyện Vân Đồn. Chuỗi liên kết sản xuất, chế
biến, tiêu thụ thông nhựa đến năm 2025 khai thác, tiêu thụ thông nhựa đạt từ
2.500 - 3.000 tấn/năm. Giai đoạn 2025-2030, sản lượng khai thác, chế biến, tiêu
thụ thông nhựa đạt từ 3.000 - 3.500 tấn/năm.
e) Cây dược liệu (ba
kích, dược liệu khác...)
- Dược liệu toàn
tỉnh:
Đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 phát triển diện tích dược liệu với diện
tích 5.760 ha, tập trung chủ yếu tại các địa phương: Ba Chẽ, Tiên Yên, Bình
Liêu, Vân Đồn, Hạ Long, Móng Cái, Đông Triều, Cẩm Phả;
- Cây ba kích: Đến năm 2025, định
hướng 2030 diện tích trồng ba kích là 1.170 ha; đến năm 2025 sản lượng ba kích
khô đạt 500 tấn; liên kết chuỗi chiếm 42,7% diện tích và sản lượng vùng ba kích
tập trung. Đến năm 2030, sản lượng ba kích khô đạt 1.500 tấn, liên kết chuỗi
đạt 100% diện tích và sản lượng.
- Cây trà hoa vàng: Diện tích vùng trà
hoa vàng tập trung đến năm 2025, định hướng 2030 là 1.000 ha, sản lượng năm
2025 là 60 tấn hoa khô; Đến năm 2030, sản lượng trà hoa vàng là 80 tấn hoa khô,
được trồng chủ yếu tại huyện Ba Chẽ, thành phố Hạ Long. Đến năm 2025, diện tích
trà hoa vàng liên kết chuỗi là 500 ha, sản lượng 30 tấn khô (chiếm 50% diện
tích và sản lượng). Đến năm 2030, liên kết chuỗi đạt 100% diện tích và sản
lượng trà hoa vàng.
4.2. Nâng cao năng
lực chế biến sản phẩm
- Thực hiện chuyển
đổi các cơ sở chế biến lâm sản trên địa bàn theo hướng giảm số lượng các cơ sở
chế biến thô, tăng dần các cơ sở chế biến sâu. Đến năm 2025 giảm từ 531 cơ sở
xuống còn dưới 250 cơ sở trong đó tập trung giảm các cơ sở chế biến dăm gỗ, cơ
sở chế biến than hầm, than hoa, các cơ sở chế biến nhỏ lẻ, đồ mộc, gỗ xẻ không
phù hợp với quy hoạch, không thực hiện đầy đủ các thủ tục về đất đai, môi
trường… tăng các cơ sở chế biến chuyên sâu như cơ sở chế biến ván ghép thanh,
chế biến tổng hợp... đến năm 2030 không còn các cơ sở dăm gỗ hoạt động trên địa
bàn tỉnh;
- Đến năm 2025 phát
triển thu hút đầu tư xây dựng 25 cơ sở chế biến sâu, hiện đại trên địa bàn
tỉnh; tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm chế sâu cho xuất khẩu chiếm trên
40% và tiêu thụ nội địa 60%. Đến 2030, tiếp tục nâng cao chất lượng, áp dụng
tiến bộ khoa học công nghệ trong chế biến, hạn chế xuất khẩu thô, tăng giá trị
sản phẩm và xuất khẩu 60% tổng số mặt hàng đồ gỗ.
4.3. Định hướng thị
trường và liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ
- Phổ biến, tuyên
truyền chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và
tiêu thụ của tỉnh đến các tác nhân trong chuỗi liên kết;
- Hướng dẫn, tổ chức
ký kết hợp đồng liên kết tiêu thụ, hình thành các liên kết theo chiều dọc (giữa
các hộ dân sản xuất với tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp...); liên kết tiêu
thụ theo chiều ngang (giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa hợp tác xã, tổ
hợp tác với nhau...) từ đầu vào (vật tư, giống, vốn) sản xuất, sơ chế, chế biến
đến lưu thông, tiêu thụ; ứng dụng, chuyển giao tiến bộ, khoa học công nghệ vào
chế biến, bảo quản; xây dựng mẫu mã, nhãn sản phẩm; phát triển dịch vụ logistics
nhằm nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm;
- Hỗ trợ chứng nhận
sản phẩm hữu cơ/Organic, nâng cao giá trị kinh tế, tạo sự khác biệt cho một số
sản phẩm mà tỉnh có lợi thế như: Trà hoa vàng, quế, hồi, sở, dược liệu (ba
kích)...;
- Quản lý, giám sát
chất lượng sản phẩm, xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn, hệ thống tiêu chuẩn tiên
tiến trong sản xuất, sơ chế, chế biến gỗ. Quản lý, giám sát chất lượng, an toàn
thực phẩm đối với sản phẩm thực phẩm lâm sản; hỗ trợ áp dụng tiêu chuẩn, tiêu
chuẩn tiên tiến (VietGAP, GlobalGAP, GMP, HACCP, ISO...) trong sản xuất, chế
biến; xác nhận chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn;
- Thị trường xuất
khẩu:
Duy trì thị trường có giá trị xuất khẩu cao như: Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, EU,
Hàn Quốc. Đồng thời, mở rộng thị phần tại một số thị trường tiềm năng tại các
khu vực Nam Mỹ, Nga, Ca-na-đa, Ấn Độ2.
- Thị trường trong
nước:
Tổ chức các hội chợ ngành gỗ, gỗ nội thất, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, học
hỏi, trao đổi, ký kết hợp đồng, tăng tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm; tìm thêm thị
hiếu khách hàng tập trung tiêu thụ tại các thị trường lớn như: thành phố Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh...
IV. KẾ HOẠCH THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
1. Năm 2022: Tổ chức thông tin
tuyên truyền, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án.
2. Giai đoạn năm 2022
- 2025
2.1. Thiết lập các
chuỗi các sản phẩm: (Sơ đồ phát triển chuỗi các sản phẩm nông sản chủ lực cấp
tỉnh chi tiết tại Phụ lục I kèm theo)
- Giai đoạn năm 2022
- 2025, thiết lập liên kết các chuỗi sản phẩm nông nghiệp chủ lực cấp tỉnh và
một số sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của tỉnh tại vùng sản xuất tập trung;
xây dựng liên kết 16 chuỗi sản phẩm nông lâm thủy sản cụ thể như sau:
(1) Chuỗi tôm thẻ chân
trắng: Nuôi → Sơ chế, chế biến → Bảo quản → Kinh doanh;
(2) Chuỗi nhuyễn thể
(chủ yếu hàu): Nuôi → Sơ chế → Bảo quản → Chế biến → Kinh doanh;
(3) Chuỗi liên kết cá
biển (chủ yếu cá song): Nuôi → Sơ chế → Chế biến → Kinh doanh;
(4) Chuỗi chả mực: Đánh
bắt → Thu mua → Chế biến → Kinh doanh;
(5) Chuỗi gà Tiên Yên: Chăn
nuôi → Giết mổ → Kinh doanh;
(6) Chuỗi chăn nuôi bò: Chăn
nuôi → Giết mổ → Kinh doanh;
(7) Chuỗi lợn Móng Cái: Chăn
nuôi → Giết mổ → Kinh doanh;
(8) Chuỗi Ba Kích: Trồng
→ Sơ chế → Chế biến → Kinh doanh;
(9) Chuỗi trà hoa vàng:
Trồng → Chế biến → Kinh doanh;
(10) Chuỗi liên kết lúa
nếp cái Hoa Vàng; lúa gạo chất lượng cao: Trồng lúa → Xay xát → Kinh doanh;
(11) Chuỗi rau: Trồng rau
→ Sơ chế → Kinh doanh;
(12) Chuỗi quả (Na, vải
chín sớm, vải thiều, ổi, cam,...): Trồng → Sơ chế → Kinh doanh;
(13) Chuỗi miến dong:
Trồng → Chế biến → Kinh doanh;
(14) Chuỗi chè: Trồng →
Chế biến → Kinh doanh;
(15) Chuỗi gỗ: Trồng →
Chế biến → Kinh doanh;
(16) Chuỗi lâm sản ngoài
gỗ (sở, hồi, quế, nhựa thông): Trồng → Chế biến → Kinh doanh.
2.2. Hỗ trợ các đơn
vị, chủ thể tham gia liên kết chuỗi một số nội dung
- Khảo sát, đánh giá,
lựa chọn các đơn vị sản xuất, kinh doanh tham gia thực hiện mô hình liên kết
chuỗi;
- Tổ chức dồn điền,
đổi thửa, hỗ trợ đào tạo nghề nông thôn; hỗ trợ hạ tầng dùng chung, giống, vật
tư phát triển sản xuất; đầu tư máy móc trang thiết bị, xây dựng các công trình
hạ tầng phục vụ liên kết bao gồm: nhà lưới, nhà xưởng, bến bãi, máy móc, thiết
bị; tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến thương mại; xây dựng và áp dụng tiêu
chuẩn, hệ thống tiêu chuẩn tiên tiến; ứng dụng, chuyển giao tiến bộ, khoa học công
nghệ vào chế biến, bảo quản; xây dựng mẫu mã, nhãn sản phẩm; đầu tư cơ sở giết
mổ gia súc, gia cầm, lãi suất... theo chính sách hiện hành của tỉnh và Trung
ương;
- Xây dựng nhãn hiệu
sản phẩm liên kết chuỗi đã được kiểm soát dán trên sản phẩm (bao gồm cả mã
QR-code); Học tập kinh nghiệm xây dựng, mô hình sản xuất, kinh doanh liên kết
chuỗi tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Giai đoạn năm 2026
- 2030
3.1. Tiếp tục triển
khai nhân rộng và thực hiện 100% quy mô diện tích các sản phẩm chủ lực cấp
tỉnh, sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của tỉnh tại các vùng sản xuất hàng hóa
nông nghiệp tập trung của tỉnh.
3.2. Chỉ tiêu đề án
phát triển chuỗi các sản phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh giai đoạn 2022 - 2025,
định hướng đến năm 2030 (Chi tiết theo Phụ lục II kèm theo).
V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1.
Giải pháp đào tạo, tuyên truyền, truyền thông
- Khảo sát, xác định
nhu cầu, đối tượng đào tạo, tập huấn từ đó có định hướng đúng về hình thức, nội
dung, phương pháp và số lượng người cho phù hợp, sát với với trình độ nhận
thức, đối tượng, tập quán... để tuyên truyền phát triển chuỗi sản phẩm nông
nghiệp chủ lực cấp tỉnh và các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của tỉnh;
- Tổ chức đào tạo,
nâng cao trình độ về quản lý nhà nước, khoa học công nghệ, ngoại ngữ và kỹ năng
thương mại quốc tế cho đội ngũ cán bộ làm công tác lĩnh vực chế biến và phát
triển thị trường nông sản; nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân
lành nghề đáp ứng yêu cầu vận hành công nghệ thiết bị tiên tiến, hiện đại; đặc
biệt trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập kinh tế quốc tế;
- Tuyên truyền,
truyền thông các chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản
phẩm của Trung ương, của tỉnh; các mô hình cách làm hiệu quả trong sản xuất
nông nghiệp tới các chủ thể tham gia chuỗi liên kết; lợi ích phát triển liên
kết chuỗi sản phẩm nông nghiệp chủ lực cấp tỉnh; xây dựng các sản phẩm truyền
thông với phương pháp thông điệp, cách tiếp cận phù hợp các nhóm đối tượng,
vùng sinh thái.
2.
công tác quy hoạch, bố trí đất đai, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ
các vùng sản xuất tập trung sản phẩm nông nghiệp chủ lực tham gia chuỗi
- Rà soát lại quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông, lâm nghiệp, thủy sản. Khi quy hoạch các khu,
cụm công nghiệp phải ưu tiên bố trí quỹ đất cho nhà máy chế biến nông sản gắn
với vùng nguyên liệu tại địa phương;
- Căn cứ vào kết quả
đánh giá chất lượng đất đai đối với từng loại cây trồng, xây dựng, điều chỉnh,
bổ sung kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2022 - 2025 và định hướng giai đoạn tiếp
theo cho phù hợp. Bố trí đủ quỹ đất phát triển các vùng sản xuất hàng hóa nông
nghiệp tập trung, sản phẩm nông nghiệp chủ lực; xây dựng, cấp mã vùng trồng;
dồn điền đổi thửa, chuyển đổi đất lúa, đất rừng để phát triển vùng sản xuất sản
phẩm nông nghiệp chủ lực: Rau, cây ăn quả, chè, chăn nuôi, khu giết mổ gia súc,
gia cầm tập trung...;
- Đầu tư cải tạo, xây
dựng hạ tầng (thủy lợi, đường nội bộ, hệ thống điện hạ thế...) của vùng sản
xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung, sản xuất sản phẩm nông nghiệp chủ lực và
sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của tỉnh đáp ứng được yêu cầu về giao thông,
tưới, tiêu chủ động, có khả năng tích hợp công nghệ hiện đại.
3.
Nâng cao chất lượng hàng nông sản theo chuỗi sản phẩm
- Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ sinh học, vật liệu mới, công nghệ thông tin, cơ khí hóa, tự động hóa,
công nghệ tưới tiết kiệm. Sản xuất, sử dụng giống cây trồng vật nuôi mới có
năng suất, chất lượng cao, thích ứng biến đổi khí hậu, đề kháng mạnh với sâu
bệnh hại trên cây trồng, dịch bệnh trên đàn vật nuôi; đẩy mạnh áp dụng quy
trình sản xuất an toàn, chất lượng. Mở rộng đột phá về quy mô diện tích, sản
lượng sản xuất theo tiêu chuẩn GAP, hữu cơ; áp dụng hiệu quả công nghệ tiên
tiến về công nghệ sau thu hoạch, chế biến và bảo quản sản phẩm;
- Phối hợp với các
Cục quản lý chuyên ngành trực thuộc Bộ, các viện nghiên cứu, các trường đại
học, các tổ chức trong và ngoài nước ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật
công nghệ mới, hiện đại, thân thiện với môi trường vào lĩnh vực chế biến, bảo
quản và phơi sấy nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm nông sản;
- Xác định sản phẩm
chủ lực có thế mạnh của từng địa phương để cơ cấu sản phẩm chế biến; lựa chọn
công nghệ chế biến, bảo quản tiên tiến, hiệu quả phù hợp với sản phẩm. Gắn chế
biến sản phẩm với vùng nguyên liệu và công nghệ bảo quản sản phẩm. Ưu tiên chế
biến tinh, chế biến sâu, đa dạng hóa sản phẩm có giá trị gia tăng cao, theo nhu
cầu thị trường tiêu thụ, nhất là đối với sản phẩm chè và thịt; ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ trong giết mổ, chế biến đa dạng hóa sản phẩm thịt lợn, gà để
nâng cao giá trị gia tăng gắn với chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn.
4.
Xúc tiến thương mại tiêu thụ sản phẩm chủ lực tham gia chuỗi, quản lý chất
lượng sản phẩm nâng cao giá trị gia tăng
- Tiếp tục hội nhập
kinh tế quốc tế sâu rộng, định hướng nhu cầu của thị trường, đa dạng hóa thị
trường xuất khẩu nông sản đồng thời khai thác tốt thị trường tiêu thụ nông sản
trong nước. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu các thị trường, xúc
tiến thương mại gắn với từng sản phẩm hàng hóa cụ thể như: xuất khẩu chè, cao
su, hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến gỗ, hàng thủy sản; Tăng cường phối hợp,
liên kết phát triển thị trường tiêu dùng nội địa tập trung vào thị trường các
thành phố lớn và các tỉnh lân cận các sản phẩm thuộc Chương trình mỗi xã phường
một sản phẩm;
- Tăng cường công tác
quản lý kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm nông sản; khuyến khích nhân
rộng mô hình kiểm soát, quản lý chất lượng nông sản theo chuỗi, áp dụng triệt
để các tiêu chuẩn VietGAP, ISO, HACCP...;
- Tập trung xây dựng
và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh theo hướng xây dựng
“thương hiệu mạnh”, đảm bảo ưu thế cạnh tranh trên thị trường. Quản lý chặt
chẽ, hiệu quả nhãn hiệu chứng nhận (chè Đường Hoa; na dai Đông Triều, lợn Móng
Cái, gà Tiên Yên, miến dong Bình Liêu...) của tỉnh;
- Thực hiện hiệu quả
tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển
bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới. Kêu gọi, thu hút doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn; cắt giảm mạnh các rào cản về điều kiện kinh doanh
trong nông nghiệp, tạo sức hấp dẫn thu hút doanh nghiệp đầu tư;
- Đến năm 2025, nâng
cấp ít nhất 01 - 02 chợ đầu mối nông sản (tại Hạ Long, Vân Đồn, Móng Cái...).
Đề xuất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng Trung tâm cung ứng
xuất khẩu nông sản Châu Á Thái Bình Dương để cung ứng giao thương, xuất khẩu
sản phẩm sang thị trường Trung Quốc;
- Cải tiến công tác
thông tin, dự báo thị trường nông sản, cung cấp thông tin, định hướng, mở rộng
thị trường tiêu thụ nông sản, kết nối tiêu thụ sản phẩm an toàn theo chuỗi.
5. Nâng cao năng lực
cho các chủ thể tham gia trong chuỗi giá trị
- Đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác chế biến, phát triển thị trường nông
sản, liên kết chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm ở các cấp (tỉnh, huyện, xã) và
các doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, hộ gia đình... về cơ chế, chính sách,
thương mại điện tử hiện đại;
- Hỗ trợ xây dựng
thương hiệu, nhãn hiệu và áp dụng thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng
sản phẩm hàng hóa như: Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn
hiệu sản phẩm, VietGAP, HACCP, ISO...; quan tâm tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ chứng
nhận hữu cơ/Organic cho một số sản phẩm có giá trị kinh tế cao khi xuất khẩu
vào thị trường nước ngoài;
- Đào tạo bồi dưỡng
nghiệp vụ xúc tiến thương mại nông sản, khi tiến hành thủ tục xuất khẩu các sản
phẩm trong chuỗi giá trị của tỉnh. Tổ chức các hội thảo, hội nghị trao đổi
chuyên môn về kỹ thuật mới, công nghệ mới cho các tác nhân trong từng chuỗi giá
trị;
- Học tập kinh nghiệm
thực tế các mô hình liên kết chuỗi tại các hộ gia đình, tổ hợp tác, HTX, các
hội, doanh nghiệp trong nước làm tốt để áp dụng làm theo.
6. Tăng cường năng
lực cho các cơ quan quản lý về giám sát chuỗi
- Tiếp tục kiện toàn
tổ chức bộ máy lĩnh vực chế biến, bảo quản nông lâm thủy sản, bố trí nguồn lực
đảm bảo hoạt động thông suốt từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã;
- Công tác quản lý an
toàn thực phẩm đối với nông sản, thủy sản thực phẩm theo toàn bộ chuỗi cung ứng
thực phẩm tại các công đoạn từ nuôi trồng, thu hái, khai thác, giết mổ, sơ chế,
chế biến đến vận chuyển đến lưu thông, tiêu thụ được thực hiện đồng bộ, hiệu
quả, quyết liệt;
- Tăng cường lực
lượng và hoạt động cho cơ quan kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy
sản; chú trọng nâng cao năng lực hoạt động thanh tra chuyên ngành Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
- Chủ động Giám sát
về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản tập trung các sản phẩm thực
phẩm liên kết chuỗi có nguy cơ cao, duy trì hoạt động giám sát tồn dư kháng
sinh, hóa chất độc hại trong nông sản, thủy sản thực phẩm kịp thời cảnh báo,
khuyến cáo tới người tiêu dùng;
- Đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý chuỗi từ tỉnh đến huyện và các xã bảo đảm
năng lực thực hiện nhiệm vụ.
7. Đẩy mạnh việc gắn
kết các chủ thể trong chuỗi, đảm bảo lợi ích giữa các chủ thể
- Từng chủ thể trong
chuỗi tổ chức ký kết hợp đồng kinh tế và tuân thủ thực hiện. Phát huy tính gắn
kết trong từng công đoạn trong chuỗi sản phẩm, đảm bảo các cam kết được thực
hiện đầy đủ, hài hòa, nghiêm túc, có trách nhiệm;
- Đảm bảo quyền sử
dụng đất cho hộ sản xuất khi tham gia các liên kết sản xuất theo chuỗi với Tổ
hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp... Kiểm soát việc sử dụng đất nông nghiệp của
các doanh nghiệp khi thuê đất sản xuất đảm bảo đất được sử dụng đúng mục đích.
Hỗ trợ kịp thời khi xảy ra thiên tai, dịch bệnh để nhanh chóng khôi phục sản
xuất;
- Thúc đẩy chuyển đổi
số trong nông nghiệp, quản lý, nhận diện, truy suất nguồn gốc nông lâm thủy sản
thực phẩm an toàn, liên kết chuỗi sản phẩm nông nghiệp chủ lực và sản phẩm nông
nghiệp có lợi thế của tỉnh qua Hệ thống cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc thực
phẩm nông lâm thủy sản trong lưu thông, tiêu thụ; nâng cao năng lực cạnh tranh
cho các chủ thể trong chuỗi, bảo vệ thương hiệu, uy tín, sản phẩm nông lâm thủy
sản của tỉnh.
8. Thực hiện cơ chế,
chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển sản phẩm chủ lực tham gia chuỗi
- Tạo môi trường đầu
tư và thủ tục hỗ trợ đầu tư tốt nhất cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp nông thôn theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính
phủ (theo Danh mục 60 dự án đầu tư lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tại Quyết
định số 02/QĐ-UBND ngày 03/01/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh);
- Triển khai thực
hiện theo các chính sách hiện hành trên địa bàn tỉnh như: Nghị quyết số
194/2018/NQ-HĐND ngày 30/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành
chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh; Nghị quyết số 268/2020/NQ-HĐND ngày 09/7/2020
của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về nội dung, mức chi hỗ trợ các hoạt động
khuyến nông trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 337/2021/NQ-HĐND ngày 24/3/2021
của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số chính sách đặc thù để khuyến khích
phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh và các chính sách hiện hành
khác có liên quan của tỉnh, của Trung ương.
10.
Giải pháp đảm bảo nguồn vốn đầu tư
a) Nguồn vốn đầu tư
từ ngân sách nhà nước
Đảm bảo nguồn vốn
ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã) và lồng ghép các nguồn vốn hợp pháp khác
để thực hiện, hỗ trợ các nội dung, nhiệm vụ được xác định trong Đề án.
Nguồn vốn ngân sách
nhà nước được huy động theo nguyên tắc cơ quan chuyên môn cấp nào thì do cấp đó
chịu trách nhiệm bố trí trên cơ sở lồng ghép với các chương trình, nhiệm vụ, dự
án khác để thực hiện Đề án.
b) Nguồn vốn khác
(của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, FDI...)
Đây là nguồn vốn đóng
vai trò quan trọng trong tổng vốn đầu tư bảo đảm cho phát triển chuỗi các sản
phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030.
Vốn đầu tư từ các doanh nghiệp ưu tiên đầu tư phát triển sản xuất, xây dựng hạ
tầng, cơ sở vật chất nhà xưởng, máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ, thương
mại...
11.
Danh mục các nhiệm vụ, dự án ưu tiên: (Chi tiết tại Phụ lục III kèm
theo)
VI. KINH PHÍ THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
1. Tổng kinh phí
Tổng kinh phí thực
hiện Đề án phát triển chuỗi các sản phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh giai đoạn
2022-2025, định hướng đến năm 2030: 454.850,0 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách nhà nước:
144.768 triệu đồng (chiếm 31,82%), trong đó:
+ Ngân sách tỉnh:
2.900 triệu đồng (chiếm 0,64%);
+ Ngân sách huyện:
141.868 triệu đồng (chiếm 31,19%);
- Vốn huy động của tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp: 310.082 triệu đồng (chiếm 68,17%).
2. Nguồn vốn: Ngân sách cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã và vốn của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, nguồn vốn tín
dụng, vốn lồng ghép với các chương trình, Đề án đang triển khai trên địa bàn
tỉnh (Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình tổng
thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh
ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải
đảo…).
Điều
2. Tổ chức thực hiện Đề án
1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện Đề án đạt mục tiêu đề ra; Tổ
chức thông tin tuyên truyền triển khai thực hiện Đề án đến cán bộ, công chức,
viên chức của toàn ngành; Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án cụ thể hóa các
nhiệm vụ, giải pháp thực hiện, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Đề xuất, xây dựng
mô hình/dự án liên kết chuỗi: Lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản, lâm nghiệp, chế biến nông sản, thủy sản đối với sản phẩm nông nghiệp chủ
lực cấp tỉnh và sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của tỉnh theo các nội dung được
xác định trong Đề án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để triển khai thực
hiện;
- Hằng năm, tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện đề án; đề xuất sửa đổi, bổ sung
Đề án khi cần thiết.
2. Sở Tài chính
Chủ trì tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi của Đề án thuộc
cấp tỉnh có tính chất chi thường xuyên.
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh bố trí vốn đầu tư để thực hiện các dự án phát triển chuỗi sản phẩm chủ lực
cấp tỉnh theo chính sách hiện hành.
4. Sở Khoa học và
Công nghệ
Chủ trì hướng dẫn, hỗ
trợ các thủ tục về sở hữu công nghiệp (nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu liên kết,
chỉ dẫn địa lý...) cho các tổ chức, cá nhân tham gia vào chuỗi sản xuất nông
sản hàng hóa chủ lực của tỉnh.
5. Sở Công thương
Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các địa phương tham mưu, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đầu tư xây dựng chợ đầu mối nông sản, thủy sản với
quy mô phù hợp theo quy hoạch đã được phê duyệt theo Nghị quyết số
32/2016/NQ-HĐND ngày 17/11/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh đáp ứng Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chợ đầu mối, chợ đấu giá nông lâm thủy sản, thúc đẩy tiêu thụ
nông sản, thủy sản an toàn của tỉnh.
Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, tiêu
thụ sản phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh, định hướng xuất khẩu vào thị trường
Trung Quốc và các thị trường quốc tế.
6. Các sở, ngành có
liên quan
Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ các Sở, ngành liên quan phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền và triển khai
thực hiện các nhiệm vụ của Đề án.
7. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
- Triển khai các nội
dung, nhiệm vụ, giải pháp được xác định trong Đề án; tập trung và các mô
hình/dự án phát triển chuỗi sản phẩm nông nghiệp chủ lực và sản phẩm nông
nghiệp có lợi thế của tỉnh; ưu tiên, bố trí nguồn kinh phí thực hiện tại địa
phương;
- Tổ chức dồn điền,
đổi thửa; phê duyệt hỗ trợ đối với các dự án liên kết theo chuỗi, dự án phát
triển nông nghiệp hữu cơ, sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hoạt động
sản xuất trên địa bàn;
- Định kỳ báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) tiến độ, kết quả
thực hiện; đề xuất việc xây dựng, phát triển chuỗi các sản phẩm nông sản chủ
lực cấp tỉnh ở địa phương. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc báo cáo và đề xuất giải pháp về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp chung.
8. Đề nghị ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Ninh, các tổ chức chính trị - xã hội
- Chỉ đạo cơ quan
khối Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cấp
huyện tích cực phối hợp các ngành chức năng và địa phương cùng cấp tổ chức
tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên thực hiện Đề án;
- Chủ động thực hiện,
vận động, nâng cao nhận thức về chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản, khuyến
khích hình thành các chuỗi liên kết sản xuất hàng hóa nông sản và thủy sản đảm
bảo an toàn thực phẩm gắn với tiêu thụ sản phẩm;
- Phối hợp với các cơ
quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp, Hợp tác xã, đơn vị sản xuất với các doanh
nghiệp, đơn vị phân phối, tiêu thụ sản phẩm đảm bảo đầu ra sản phẩm ổn định,
nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm.
Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều
3.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám
đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm
Văn Thành
|
PHỤ
LỤC I:
SƠ ĐỒ PHÁT TRIỂN CHUỖI CÁC SẢN PHẨM NÔNG SẢN
CHỦ LỰC CẤP TỈNH GIAI ĐOẠN 2022 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1038/QĐ-UBND ngày 22/4/2022 của UBND tỉnh
Quảng Ninh)