THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
417/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGÀNH CHẾ BIẾN RAU QUẢ GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật Trồng trọt ngày 19
tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn
kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm,
hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày
17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 124/NQ-CP
ngày 03 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm
2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp
quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 53-NQ/CP ngày
17 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt “Đề án phát triển ngành chế biến rau quả giai đoạn 2021 - 2030” (sau đây
gọi tắt là Đề án) với các nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU
1. Quan điểm
- Phát triển ngành chế biến rau quả
trở thành ngành công nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, có khả
năng cạnh tranh quốc tế cao, phù hợp với định hướng phát
triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản của Đảng và Nhà nước.
- Phát triển bền vững ngành chế biến rau quả phải
dựa trên nhu cầu thị trường tiêu thụ gắn với khả năng cung cấp nguyên liệu; tập
trung khai thác và tận dụng các lợi thế sản xuất của từng
vùng, từng địa phương.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả, đảm
bảo an toàn thực phẩm và năng lực cạnh tranh quốc tế trên cơ sở đẩy mạnh đầu tư
phát triển các doanh nghiệp chế biến, bảo quản rau quả hiện đại.
- Thu hút các nguồn lực của xã hội để
phục vụ phát triển ngành chế biến rau quả phù hợp với đặc thù của từng địa
phương thông qua các định hướng, giải pháp, cơ chế chính sách, tháo gỡ những điểm nghẽn, tạo điều kiện môi trường thông thoáng, thuận lợi cho doanh
nghiệp đẩy mạnh đầu tư phát triển.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Đến năm 2030,
ngành chế biến rau quả phát triển hiệu quả, an toàn và bền vững; đáp ứng được
yêu cầu sản xuất và nhu cầu thị trường tiêu thụ; có trình độ công nghệ tiên tiến được gắn với các vùng sản xuất rau quả tập trung, sản lượng hàng hóa lớn; sản phẩm đảm bảo chất lượng, an
toàn thực phẩm, có giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh cao;
góp phần đưa kim ngạch xuất khẩu rau quả Việt Nam đứng
trong số 5 nước hàng đầu thế giới.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu rau quả
đạt 8 đến 10 tỷ USD; trong đó, tỷ trọng giá trị kim ngạch
xuất khẩu sản phẩm rau quả chế biến đạt 30% trở lên.
- Tổn thất sau thu hoạch rau quả giảm
bình quân trên 1,0%/năm.
- Trên 70% cơ sở chế biến, bảo quản
rau quả xuất khẩu đạt trình độ và năng lực công nghệ sản xuất tiên tiến.
- Công suất chế biến rau quả đạt 2
triệu tấn sản phẩm/năm, gấp gần 2 lần so với năm 2020.
- Thu hút đầu tư mới 50 đến 60 cơ sở
chế biến rau quả có quy mô lớn và vừa; xây dựng, phát triển thành công một số tập
đoàn, doanh nghiệp chế biến rau quả hiện đại ngang tầm khu vực và thế giới với
khả năng cạnh tranh quốc tế cao.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Nhiệm vụ:
a) Đẩy mạnh đầu tư nâng cao năng lực
chế biến rau quả
Thu hút đầu tư cơ sở chế biến hiện đại
và nâng cấp công nghệ tiên tiến để nâng cao năng lực chế biến rau quả.
- Trong giai đoạn 2021 - 2025, tập
trung thu hút đầu tư mới 20 - 25 cơ sở chế biến quy mô lớn và vừa tại các vùng
sản xuất rau quả tập trung; giai đoạn 2026 - 2030, căn cứ tình hình thị trường
và khả năng tổ chức sản xuất nguyên liệu để tiếp tục đầu
tư khoảng 30 - 35 cơ sở chế biến theo định hướng sau:
+ Dự án đầu tư mang tính tiên phong về
công nghệ chế biến rau quả tiên tiến, công nghệ sạch thân thiện môi trường và tạo
ra sản phẩm mới có giá trị gia tăng cao;
+ Dự án đầu tư mang tính liên tỉnh, liên vùng, có đủ năng lực dẫn dắt thị trường,
tạo ra nhóm sản phẩm rau quả xuất khẩu chủ lực, đồng thời
là trung tâm kết nối chuỗi giá trị sản xuất, chế biến và
tiêu thụ;
+ Dự án đầu tư làm thay đổi phương thức,
tập quán sản xuất rau quả lạc hậu sang phương thức sản xuất hiện đại, công nghệ
cao, kinh tế tuần hoàn, thân thiện môi trường.
- Phát triển mạnh các cơ sở chế biến
rau quả quy mô nhỏ có công suất và công nghệ phù hợp với đặc
thù và khả năng sản xuất nguyên liệu tại tất cả các địa phương không có thế
mạnh về sản xuất nhằm đa dạng hóa chủng loại sản phẩm rau quả chế
biến.
- Tập trung cải tạo và nâng cấp các
cơ sở chế biến, bảo quản rau quả đã lạc hậu để nâng cao năng lực chế biến, trình độ công nghệ và đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của thị trường tiêu thụ.
- Xây dựng các cụm liên kết gắn chế
biến, tiêu thụ với sản xuất rau quả tại các địa phương, các vùng có sản lượng
rau quả lớn (Đồng bằng Bắc Bộ, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Tây
Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long); phát triển
các tập đoàn, doanh nghiệp lớn có đủ năng lực về vốn, khoa học công nghệ và thị
trường để dẫn dắt chuỗi liên kết, vận
hành một cách thông suốt, hiệu quả.
b) Phát triển cơ sở sơ chế, bảo quản
rau quả tươi
- Xây dựng hệ thống cơ sở sơ chế,
đóng gói và kho mát bảo quản rau quả tươi có quy mô và trang thiết bị phù hợp với
sản lượng và đặc tính cho các loại rau quả chủ lực nhằm giảm
nhanh tổn thất sau thu hoạch.
- Thu hút mạnh đầu tư để đến năm
2030, đảm bảo tại những khu vực sản xuất rau quả tập trung, hợp tác xã sản xuất
và tại các cơ sở, đại lý thu gom lớn được đầu tư máy,
trang thiết bị, xưởng sơ chế, đóng gói và kho mát với quy mô phù hợp để hình
thành hệ thống các cơ sở sơ chế, đóng gói đồng bộ.
- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
trung tâm chiếu xạ thực phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế gắn
với các vùng sản xuất rau quả tập trung, quy mô lớn.
c) Đẩy mạnh chế biến các sản phẩm rau
quả chủ lực, sản phẩm có giá trị gia tăng cao
Đẩy mạnh chế biến sâu, đa dạng hóa sản
phẩm từ nguyên liệu rau quả và từ phế phụ phẩm sau chế biến;
phấn đấu trong giai đoạn 2021 - 2030, tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng bình quân trên 10%/năm.
- Tập trung chế biến các nhóm sản phẩm
chủ lực: (i) Rau quả đóng hộp; (ii) Rau quả đông lạnh;
(iii) Nước ép và pure rau quả; (iv) Rau quả sấy, snack và rau quả muối.
- Chế biến đa dạng hóa sản phẩm những
mặt hàng rau quả còn nhiều dư địa về thị trường mà Việt Nam có lợi thế về sản
xuất và tỷ lệ đưa vào chế biến còn thấp (thanh long, bơ, vải, nhãn, mít, xoài,
chuối, quả có múi, dưa hấu và các loại rau cải, su hào, cà
chua, dưa chuột, cà rốt, rau gia vị...).
- Chuyển dịch cơ cấu sản phẩm từ sản phẩm thô sang sản phẩm chế biến tinh; chế biến sâu, chế
biến tổng hợp để tạo ra giá trị gia tăng cao (thực phẩm ăn
liền, thực phẩm chức năng, dược phẩm, mỹ phẩm...).
- Phát triển chế biến rau quả đặc sản
địa phương, vùng miền và sản phẩm OCOP (mỗi xã, phường một
sản phẩm) nhằm ổn định, nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm và kéo dài thời
gian sử dụng.
- Khuyến khích chế biến phế phụ phẩm
trong sản xuất, chế biến rau quả để tạo ra các sản phẩm có
giá trị kinh tế và bảo vệ môi trường (thức ăn chăn nuôi, phân bón...); hình
thành các mô hình doanh nghiệp kinh tế tuần hoàn trong ngành chế biến rau quả.
d) Tổ chức sản xuất rau quả nguyên liệu phục vụ chế biến
Xây dựng, hình thành các vùng chuyên
canh sản xuất rau quả đảm bảo nguyên liệu được cung cấp (khoảng 5 - 6 triệu tấn vào năm 2030) có chất lượng và an
toàn thực phẩm cho hoạt động chế biến.
- Trên cơ sở định hướng phát triển sản
xuất rau quả trên phạm vi toàn quốc, mỗi địa phương lựa chọn ưu tiên phát triển một số loại rau quả chủ lực mà địa phương có lợi thế sản xuất, mang tính đặc sản vùng miền
và có khả năng liên kết với các địa phương xung quanh để tạo ra vùng rau quả
tập trung, quy mô hàng hóa lớn.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, chọn tạo các loại giống rau quả có năng suất, chất lượng, chống chịu tốt với hạn, mặn và sâu bệnh; phát triển sản
xuất rau quả hữu cơ, thực hiện tốt các biện pháp thâm canh bền vững; áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất để có
thể thu hoạch rải vụ, khắc phục và hạn chế tính thời vụ.
- Thực hiện từng bước chuyển đổi số
trong sản xuất rau quả dựa trên nền tảng cơ sở dữ liệu về đất đai, cây trồng, môi trường, thời tiết để nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm.
đ) Phát triển thị trường tiêu thụ rau
quả
(i) Đối với thị trường xuất khẩu:
- Tăng cường năng lực nghiên cứu, dự
báo thị trường; cập nhật thông tin về chính sách thương mại của các quốc gia và
của từng thị trường về thị phần, thị hiếu, giá cả, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm,
các rào cản kỹ thuật, thuế quan để định
hướng cho sản xuất, chế biến rau quả trong nước.
- Đa dạng hóa thị trường nhất là phát
triển các thị trường tiềm năng, thị trường trọng điểm; tiếp
tục tìm kiếm, khai thác các thị trường mới mà quả Việt Nam
có lợi thế về chủng loại, chất lượng, mùa vụ, cụ thể:
+ Sản phẩm rau quả tươi tập trung vào
thị trường có khoảng cách địa lý gần hoặc tương đối gần để giảm chi phí dịch vụ
logictis và tỷ lệ hư hao sản phẩm, nhất là các thị trường Trung Quốc, Đài Loan
(TQ), Hàn Quốc, Nhật Bản và các nước Asean;
+ Sản phẩm rau
quả chế biến tập trung vào thị trường các nước phát triển và có khoảng cách địa
lý xa như: EU, Mỹ, Úc, Trung Đông;
+ Các sản phẩm rau quả đặc sản, rau
gia vị tập trung vào thị trường các nước phát triển có nhiều người Việt Nam
sinh sống như: EU, Mỹ, Đông Âu, Úc.
- Tổ chức tốt các hoạt động xúc tiến
thương mại đối với sản phẩm rau quả chủ lực, sản phẩm mới,
sản phẩm giá trị gia tăng đến nhà phân phối lớn, hệ thống siêu thị, người tiêu
dùng các nước; đẩy mạnh xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa
lý các sản phẩm rau quả nổi tiếng của
Việt Nam.
(ii) Đối với thị trường trong nước:
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả, thiết
thực cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam”; tôn vinh sản phẩm rau quả Việt Nam chất lượng cao, an toàn thực phẩm.
- Đẩy mạnh các hoạt động kết nối, triển lãm, quảng bá giới thiệu sản phẩm; đa dạng hóa các kênh phân
phối sản phẩm rau quả hiện đại, phù hợp.
2. Giải pháp thực hiện:
a) Hoàn thiện thể chế, cơ chế chính
sách phát triển chế biến rau quả
- Tiếp tục thực hiện tốt các cơ chế,
chính sách đã có để tạo thuận lợi, đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến hỗ trợ
phát triển ngành chế biến, bảo quản rau quả (Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17
tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7
năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp...).
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế chính
sách, hệ thống văn bản pháp luật để khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư
vào chế biến, bảo quản rau quả; lồng ghép các nội dung phát triển công nghiệp
chế biến, bảo quản rau quả vào các chiến lược, kế hoạch phát triển ngành nông
nghiệp và chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, vùng miền
và địa phương.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính
sách mới, đặc biệt khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào chế biến sâu tạo ra giá
trị gia tăng cao, giảm nhanh tổn thất sau thu hoạch; đồng thời có
chính sách thúc đẩy doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng
tạo trong lĩnh vực chế biến, bảo quản rau quả:
+ Chính sách khuyến khích doanh nghiệp chế biến rau quả đầu tư đổi mới và ứng dụng công
nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, thân thiện môi trường;
+ Cơ chế thuê, mua quyền sử dụng đất,
liên kết với nông dân để hình thành vùng sản xuất tập trung, đầu tư chiều sâu tạo
nguồn nguyên liệu rau quả ổn định;
+ Ưu tiên nguồn vốn để đáp ứng đầy đủ,
kịp thời nhu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh rau quả; đơn giản hóa thủ tục,
đẩy mạnh tín dụng cho vay theo chuỗi giá trị sản xuất, chế
biến và tiêu thụ.
b) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và áp
dụng công nghệ tiên tiến vào chế biến, bảo quản rau quả
- Triển khai thực hiện hiệu quả các
chương trình khoa học và công nghệ quốc gia để hỗ trợ
doanh nghiệp, hợp tác xã nâng cấp công nghệ chế biến, bảo quản rau quả.
- Tập trung nghiên cứu phát triển,
chuyển giao công nghệ tiên tiến và tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất trong xử lý và
bảo quản rau quả tươi, chế biến rau quả và phế phụ phẩm từ rau quả.
- Nghiên cứu, ứng dụng tối đa những thành tựu của cách mạng công nghiệp 4.0 theo hướng tích hợp các ứng
dụng số trong nông nghiệp (AI, IoT, Big Data...) để tạo ra các quy trình sản xuất
tiên tiến, thiết lập mô hình chế biến, bảo quản rau quả thông minh.
c) Nâng cao chất lượng và đảm bảo an
toàn thực phẩm rau quả
- Đẩy mạnh việc
triển khai thực hiện các văn bản quy định của Nhà nước về quản lý chất lượng,
an toàn thực phẩm, kiểm dịch xuất nhập khẩu mặt hàng rau quả và thực phẩm có nguồn gốc thực vật; quản lý chặt chẽ việc nhập khẩu, sản
xuất kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (bao gồm hóa chất bảo quản).
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống các
tiêu chuẩn quốc gia về sản phẩm rau quả, ưu tiên các mặt hàng rau quả chế biến
có khối lượng lớn.
- Xây dựng và áp dụng mức giới hạn dư
lượng tối đa cho phép (MRLs) đầy đủ, hài hòa với tiêu chuẩn
quốc tế của các nước nhập khẩu; phổ biến, hướng dẫn cho nông dân, cơ sở sản xuất,
doanh nghiệp áp dụng.
- Áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng
tiên tiến (HACCP, ISO…) trong các cơ sở chế biến
rau quả xuất khẩu để đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm
theo chuẩn quốc tế.
- Xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc, mã vùng trồng, mã cơ sở đóng gói trên cơ sở áp
dụng công nghệ thông tin, phần mềm truy xuất nguồn gốc.
d) Phát triển hệ thống logistics và
công nghiệp phụ trợ phục vụ ngành rau quả
- Thiết lập trung tâm logistics sản
phẩm nông sản tại các vùng, địa phương có các điều kiện về cơ sở hạ tầng, đầu mối
giao thông vận tải phát triển để kết nối với các trung tâm sản xuất rau quả nhằm quản lý thống nhất chất lượng sản phẩm và giảm chi phí lưu thông hàng
hóa.
- Đầu tư phát triển chuỗi cung ứng lạnh và các dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu rau quả;
trước mắt đầu tư xây dựng các kho lạnh lớn với công nghệ xếp
dỡ tiên tiến tại các trung tâm phân phối, các chợ đầu mối rau quả và tại các cửa
khẩu biên giới với Trung Quốc, bến cảng và sân bay quốc tế.
- Chú trọng phát triển công nghiệp phụ
trợ phục vụ ngành rau quả theo hướng đẩy mạnh nghiên cứu,
thiết kế, chế tạo sản xuất trong nước các loại máy, trang thiết bị phù hợp với
quy mô doanh nghiệp, các loại bao bì đóng gói thân thiện môi trường và các loại
phụ gia, chất bảo quản rau quả đảm bảo
an toàn thực phẩm.
đ) Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
- Xây dựng và thực hiện cơ chế, chính
sách phát triển nhân lực phục vụ công nghiệp chế biến rau quả, đặc biệt trong bối
cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập kinh tế quốc tế; thu hút doanh
nghiệp tham gia vào quá trình đào tạo để gắn kết giữa đào tạo với thực tiễn và cơ hội việc làm.
- Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp, quản lý sản xuất và công nhân kỹ thuật trình độ cao để đáp ứng yêu cầu vận hành các dây chuyền thiết bị
hiện đại, công nghệ tiên tiến; tổ chức đào tạo, tập huấn kiến thức về kỹ
thuật sản xuất, chế biến, bảo quản rau quả, vệ sinh an toàn thực
phẩm cho đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất tại cơ sở.
III. NGUỒN VỐN THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
Nguồn kinh phí thực hiện Đề án bao gồm:
ngân sách nhà nước (trung ương, địa phương); các nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn
huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật.
- Căn cứ vào các nhiệm vụ được giao
trong Đề án, các bộ, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm và
lập dự toán nhu cầu kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Các địa phương có trách nhiệm bố
trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp để
triển khai thực hiện các hoạt động phát triển ngành chế biến,
bảo quản rau quả tại địa phương theo quy định.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện Đề án; chủ động lồng ghép các mục
tiêu, nhiệm vụ của Đề án với các chương trình mục tiêu quốc gia và các đề án có
liên quan do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được
giao chủ trì và quản lý; kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Đề án; định kỳ
hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
b) Xây dựng, phê duyệt và triển khai
thực hiện Đề án phát triển cây ăn quả chủ lực toàn quốc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ
quan liên quan triển khai có hiệu quả Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát
triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp để tăng
cường liên kết giữa các bên tham gia, nhất là giữa doanh nghiệp chế biến với người nông dân và hợp
tác xã.
d) Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về đặc tính và thành phần dinh dưỡng trái cây Việt Nam.
đ) Rà soát, hoàn thiện hệ thống các
tiêu chuẩn quốc gia về sản phẩm rau quả chế biến.
e) Nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ tiên tiến và tiến bộ kỹ thuật vào
sản xuất trong xử lý, bảo quản rau quả tươi, chế biến rau
quả và phế phụ phẩm từ rau quả.
g) Xây dựng và triển khai thực hiện
các nhiệm vụ khuyến nông để thúc đẩy sản xuất nguyên liệu
rau quả chất lượng cao cung cấp cho chế biến.
h) Phối hợp với Bộ Công Thương xây dựng
và thực hiện kế hoạch mở cửa các thị trường nhập khẩu sản
phẩm rau quả Việt Nam.
i) Phối hợp với Bộ Khoa học và Công
nghệ, Hiệp hội ngành hàng và doanh nghiệp đẩy mạnh xây dựng và triển
khai ứng dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông sản phục
vụ yêu cầu thị trường.
2. Bộ Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đánh giá nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng sản phẩm rau quả
của các thị trường tiềm năng; định hướng xuất khẩu rau quả giai
đoạn 2021 - 2030 và những năm tiếp theo.
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, Hiệp hội liên quan xây dựng hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển
thương hiệu cho các sản phẩm rau quả chủ lực.
c) Chủ trì, phối
hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ
quan có liên quan xây dựng đề án phát triển logistics cho sản phẩm rau quả gắn với vùng sản xuất nguyên liệu,
phục vụ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
d) Xây dựng và triển khai các nhiệm vụ
khuyến công để thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp chế biến,
bảo quản rau quả.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ
quan liên quan triển khai thực hiện hiệu quả Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17
tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
b) Cân đối, bố
trí kinh phí cho các địa phương để đầu tư
xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất rau quả tập trung, hỗ trợ đầu tư
vào chế biến, bảo quản rau quả theo quy định.
4. Bộ Tài chính
Cân đối, bố trí kinh phí sự nghiệp
triển khai Đề án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách hàng năm.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối
hợp với các bộ, cơ quan liên quan đề xuất sửa đổi các chính sách đất đai, xây dựng cơ chế tiếp cận đất đai cho doanh nghiệp, hợp tác xã
trong việc xây dựng cơ sở chế biến, bảo quản rau quả và tạo lập
vùng sản xuất nguyên liệu tập trung phục vụ chế biến.
b) Nghiên cứu đề xuất các biện pháp hỗ
trợ doanh nghiệp thúc đẩy sử dụng, tái chế phế phụ phẩm được tạo
ra trong quá trình sản xuất, chế biến rau quả.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn nghiên cứu chính sách khuyến khích doanh nghiệp chế biến
rau quả đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, thân
thiện môi trường.
b) Hỗ trợ kịp thời doanh nghiệp trong
việc đăng ký sở hữu trí tuệ, chỉ dẫn
địa lý, bí quyết kỹ thuật và giải pháp công nghệ, truy xuất
nguồn gốc trong lĩnh vực chế biến, bảo quản rau quả.
7. Bộ Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương và các cơ quan có liên quan nghiên cứu,
triển khai xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông kết nối vùng sản xuất nông nghiệp
tập trung quy mô lớn, tạo thuận lợi để phát triển dịch vụ
logistics, giảm chi phí vận tải, nâng cao năng lực cạnh tranh hàng hóa nông sản.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng
ưu tiên dành nguồn vốn, đơn giản hóa thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp
cận tín dụng đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, chế biến và tiêu thụ rau quả.
9. Bộ Y tế
Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng, ban hành quy định mức giới hạn dư lượng tối
đa cho phép thuốc bảo vệ thực vật trong rau quả hài hòa với quy định quốc tế.
10. Các bộ, ngành khác
Theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản
lý nhà nước được giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung liên quan trong đề án.
11. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Tổ chức thực hiện Đề án thông qua
việc đưa các nội dung của Đề án vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; hàng năm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện đề
án gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
b) Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào chế
biến, bảo quản rau quả phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và
nguồn lực của địa phương nhằm đẩy mạnh công nghiệp chế biến
rau quả, thúc đẩy liên kết sản xuất, tiêu thụ trên địa bàn.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng vùng sản xuất rau quả tập trung, mô hình, dự
án chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau quả tại
địa phương.
12. Hiệp hội rau quả Việt Nam và
doanh nghiệp
a) Phối hợp với các bộ, ngành triển
khai thực hiện hiệu quả Đề án và các chính sách hỗ trợ cho người dân, hợp tác
xã, doanh nghiệp về chế biến, bảo quản và tiêu thụ rau quả đã ban hành.
b) Tham gia đề xuất
cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ
trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển chế biến, bảo quản rau quả gắn với tổ
chức sản xuất nguyên liệu.
c) Nắm bắt thông tin thị trường, quy định pháp lý của nước nhập khẩu và của Việt Nam; chủ động xây dựng mối liên kết
trong sản xuất - chế biến - tiêu thụ bền vững; đầu tư nâng cao trình độ công
nghệ, công suất chế biến; xây dựng và triển khai ứng dụng hệ thống truy xuất
nguồn gốc sản phẩm; nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm rau quả Việt Nam.
Điều 3. Điều khoản
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|