HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2016/NQ-HĐND
|
Quảng
Ninh, ngày 17 tháng 11 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG
QUA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH THƯƠNG MẠI TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2025, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/ NĐ-CP ngày
11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân
dân tỉnh tại Tờ trình số 7182/TTr-UBND ngày 07/11/2016 về việc đề nghị thông
qua Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra số 89/BC-HĐND ngày 15/11/2016 của Ban Kinh
tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy
hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2030, với những nội dung chính sau:
1. Quan điểm phát triển
- Phát triển ngành thương
mại trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, hỗ trợ đắc lực cho sản xuất và
tiêu dùng, đặc biệt là cho các ngành du lịch và dịch vụ; thúc đẩy phát triển
nông nghiệp, nông thôn, tạo thêm việc làm, góp phần nâng cao văn minh thương
mại và chất lượng cuộc sống của người dân;
- Khai thác tối đa các lợi
thế của tỉnh, trong đó có thương mại biên giới và các công trình hạ tầng trọng
điểm; tạo sự chuyển biến cơ bản về phương thức kinh doanh, hoàn thiện hệ thống
phân phối và hạ tầng thương mại; thu hút các thành phần kinh tế tham gia vào
đầu tư, kinh doanh, trong đó đặc biệt quan tâm đến kinh tế tư nhân, các doanh
nghiệp khởi nghiệp nhằm đảm bảo phân bố hạ tầng thương mại một cách hợp lý,
đồng đều trên địa bàn các địa phương.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu chung
- Phát huy hiệu quả các công
trình hạ tầng trọng điểm, mũi nhọn, mang tính đột phá; duy trì tốc độ tăng
trưởng nhanh, nâng cao đóng góp của ngành thương mại vào tăng trưởng GRDP của
tỉnh; thực hiện tốt chức năng cung ứng, tiêu thụ và trung chuyển hàng hóa trong
và ngoài nước, đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng nội địa và thúc đẩy xuất
khẩu;
- Phát triển hạ tầng thương
mại với cơ cấu cân đối, hợp lý, đảm bảo các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật, theo
hướng ngày càng hiện đại với mục tiêu hiệu quả, bảo vệ môi trường và văn minh
thương mại.
b) Mục tiêu cụ thể
- Giá trị tăng thêm ngành
thương mại đạt tăng bình quân 12,5-13,5%/năm giai đoạn 2016-2020; 14,5-15,5%/năm
giai đoạn 2021-2025 và 10-11%/năm giai đoạn 2026-2030. Kinh tế thương mại chiếm
tỷ trọng 10-11% trong GRDP toàn tỉnh vào năm 2020; 11-12% vào năm 2025 và
12-13% vào năm 2030;
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa
và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 tăng bình
quân 17-18%/năm; giai đoạn 2021-2025 tăng 18-19%/năm và trên 21%/năm cho giai
đoạn 2026-2030;
- Kim ngạch xuất khẩu đạt
tốc độ tăng 3-5%/năm giai đoạn 2016-2020; tăng 9,5-10,5%/năm giai đoạn
2021-2025 và 11-12%/năm giai đoạn 2026-2030. Kim ngạch nhập khẩu đạt tốc độ
tăng 13-14%/năm giai đoạn 2016-2020; tăng 10-11%/năm giai đoạn 2021-2025 và
dưới 10%/năm giai đoạn 2026-2030.
3. Định hướng phát triển
thương mại
a) Định hướng phát triển
thương mại nội địa
- Phát triển đa dạng các
loại hình kinh doanh với quy mô khác nhau, tăng về số lượng, mới về phương thức
hoạt động và mô hình tổ chức, nâng cao trình độ quản trị doanh nghiệp theo
hướng hiện đại và chuyên nghiệp, phù hợp với quy luật thị trường; phát triển các
thành phần kinh tế tham gia hoạt động thương mại, chú trọng các mô hình kinh
doanh thương mại hiện đại tại khu vực thành thị và mô hình hợp tác xã thương
mại dịch vụ ở khu vực nông thôn;
- Phát triển hạ tầng thương
mại trên nguyên tắc có trọng tâm, mũi nhọn, tạo tính đột phá, kết hợp hài hòa
giữa thương mại truyền thống và thương mại hiện đại, đồng bộ với việc xây dựng
hạ tầng kỹ thuật liên quan phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của thị
trường theo từng vùng, miền, địa phương và phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế;
xây dựng các trung tâm mua sắm chất lượng cao, các tuyến phố thương mại tại các
khu du lịch trọng điểm để đáp ứng nhu cầu khách du lịch trong nước và quốc tế;
- Phát triển mạng lưới
thương mại nông thôn, trong đó quan tâm thị trường nông sản, thủy sản tập
trung; xây dựng mô hình liên kết chuỗi khép kín, gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất
- phân phối - tiêu dùng - xuất khẩu, kết nối giữa nông thôn, thành thị và các
khu du lịch nhằm mục tiêu đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm chủ lực, sản phẩm thương
hiệu và các sản phẩm OCOP của tỉnh.
b) Định hướng phát triển
hoạt động xuất nhập khẩu
- Xuất khẩu: Phát huy tối đa
lợi thế từ các thị trường truyền thống, phát triển các thị trường mới với nhiều
phân khúc thị trường, chú trọng các thị trường có triển vọng; phát huy thế mạnh
và cơ hội từ các hiệp định thương mại tự do đã ký kết; duy trì và tăng kim
ngạch xuất khẩu một số sản phẩm có lợi thế của tỉnh, phát triển các mặt hàng
xuất khẩu mới; khai thác tối đa lợi thế xuất khẩu tại chỗ cho nhu cầu của các đối
tác và khách du lịch nước ngoài;
- Nhập khẩu: Ưu tiên nhập
khẩu thiết bị công nghệ cao, tiên tiến và thân thiện môi trường mà trong nước
chưa sản xuất được; kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu các mặt hàng không khuyến
khích nhập khẩu;
- Định hướng phát triển xuất
nhập khẩu qua biên giới: Phát huy vai trò là trung tâm trung chuyển hàng hóa
của khu vực; phát triển và hoàn thiện hệ thống hạ tầng dịch vụ xuất nhập khẩu
tại khu vực cửa khẩu, khu kinh tế cửa khẩu.
c) Định hướng phát triển các
dịch vụ phụ trợ của ngành thương mại
Nâng cao chất lượng dịch vụ logistics,
giao nhận, kho bãi, trong đó có dịch vụ vận chuyển, phân phối, xếp dỡ, lưu kho
bãi, bảo quản, đóng gói, dán nhãn, phân loại, tăng cường công tác kiểm định
chất lượng hàng hóa; đẩy mạnh dịch vụ thông quan, tư vấn, bảo hiểm, ngân hàng,
sửa chữa - bảo dưỡng thiết bị, phương tiện vận tải,...
d) Định hướng hoạt động xúc
tiến thương mại, cung cấp thông tin
Tổ chức có hiệu quả, thiết
thực các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước để quảng bá, giới
thiệu các sản phẩm chủ lực, có thương hiệu, sản phẩm OCOP của tỉnh; xây dựng
các trung tâm triển lãm, hội chợ tại các địa bàn như: Hạ Long, Móng Cái, khu
kinh tế Vân Đồn... Tại các địa phương hình thành các điểm, khu vực tổ chức hoạt
động xúc tiến thương mại để quảng bá, giới thiệu các sản phẩm đặc trưng của địa
phương.
đ) Định hướng phát triển
thương mại điện tử
- Cung cấp trực tuyến các
dịch vụ công liên quan tới hoạt động sản xuất, kinh doanh theo các cam kết quốc
tế về thương mại điện tử; đẩy mạnh thương mại điện tử trong các lĩnh vực: Thuế,
hải quan, xuất nhập khẩu, đầu tư, đăng ký kinh doanh và các dịch vụ công khác;
- Phát triển sàn giao dịch
thương mại điện tử, lựa chọn doanh nghiệp và địa bàn thí điểm ứng dụng thương
mại điện tử; chú trọng xây dựng thương hiệu trực tuyến cho các hàng hóa, dịch
vụ chủ lực đặc trưng và sản phẩm nông nghiệp, hàng hóa OCOP của tỉnh.
4. Phương án quy hoạch
phát triển hệ thống hạ tầng thương mại
a) Hệ thống chợ
- Ưu tiên đầu tư chợ đầu mối
thủy sản, chợ đầu mối nông sản, chợ đầu mối tập kết hàng hóa tập trung với quy
mô phù hợp; tập trung đầu tư chợ đầu mối thủy sản tại Vân Đồn và chợ đầu mối
nông sản tại Đông Triều, nâng cấp chợ Minh Thành trở thành chợ đầu mối tập kết
hàng hóa phục vụ cho địa bàn thành phố Hạ Long và các khu vực lân cận; xây dựng
các chợ chuyên doanh hải sản phục vụ cho khách du lịch tại địa bàn thành phố Hạ
Long, thành phố Móng Cái, huyện Cô Tô;
- Nâng cấp, mở rộng, xây mới
chợ theo yêu cầu phát triển, lựa chọn chuyển đổi mô hình quản lý một số chợ hạng
1, hạng 2 nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động khai thác chợ; di dời hoặc xóa bỏ
một số chợ không phù hợp theo lộ trình.
b) Hệ thống siêu thị, trung
tâm thương mại
- Siêu thị: Khuyến khích
phát triển siêu thị, đa dạng hóa loại hình kinh doanh siêu thị, như: Siêu thị
tổng hợp, siêu thị chuyên doanh, siêu thị bán buôn, siêu thị bán lẻ; tổ chức,
định hướng phát triển siêu thị để hình thành mạng lưới siêu thị phân bố tương
đối đều trên địa bàn các trung tâm đô thị lớn, phù hợp với đặc điểm kinh tế tại
mỗi địa phương; khuyến khích phát triển các hình thức kinh doanh siêu thị mới
như siêu thị chuyên doanh hải sản kết hợp nhà hàng tại các địa bàn trọng điểm,
như: Hạ Long, Móng Cái, khu kinh tế Vân Đồn…;
- Trung tâm thương mại:
Khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư xây dựng trung tâm thương mại tại các đô
thị, thị xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh; gắn kết hoạt động của các trung tâm
thương mại với dịch vụ khách sạn, hội nghị hội thảo, nhà hàng, du lịch, vui
chơi giải trí; xây dựng các trung tâm mua sắm chất lượng cao, các tuyến phố
thương mại tại các khu du lịch trọng điểm để đáp ứng nhu cầu khách du lịch
trong nước và quốc tế.
c) Hệ thống kho, bãi hàng
hóa, trung tâm logistics, cửa hàng miễn thuế
- Kho, bãi hàng hóa: Phát
triển hệ thống kho, bãi hàng hóa tại khu vực biên giới, cửa khẩu, cảng, bến và
khu công nghiệp; phát triển hệ thống kho lạnh để dự trữ nguyên liệu đầu vào đến
các nhà máy sản xuất và đưa sản phẩm đảm bảo chất lượng ra thị trường;
- Trung tâm logistics, cảng
cạn ICD: Khai thác có hiệu quả các trung tâm logistics tại Cái Lân (Hạ Long) và
tại Móng Cái; duy trì và mở rộng hoạt động của cảng cạn ICD Km3+4 Móng Cái;
hình thành trung tâm logistics mới trong khu công nghiệp, khu kinh tế, cảng
biển, cảng hàng không phục vụ cho trung chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu và cho
nhu cầu sản xuất công nghiệp.
- Phát triển cửa hàng miễn
thuế gắn với cửa khẩu, cảng hàng không, cảng biển.
d) Trung tâm hội chợ triển
lãm
Phát huy hiệu quả Cung quy
hoạch và hội chợ triển lãm của tỉnh tại thành phố Hạ Long; xây dựng trung tâm
hội chợ, triển lãm ở thành phố Móng Cái và Khu kinh tế Vân Đồn; xây dựng các
điểm, khu vực tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản
phẩm ở các địa phương trên địa bàn tỉnh.
đ) Hệ thống kho, cửa hàng
xăng dầu.
- Kho xăng dầu: Sử dụng hiệu
quả 4 kho xăng dầu hiện có (K130, KCN Cái Lân - Pvoil, Cảng dầu B12 -
Petrolimex, Kho trung chuyển - Công ty Xăng dầu B12) và kho xăng dầu Mông Dương
đang được đầu tư xây dựng; xây dựng kho đầu mối tại thị xã Quảng Yên và huyện
Hải Hà; kho trung chuyển tại các địa phương: Đông Triều, Tiên Yên, Cẩm Phả,
Móng Cái; phát triển các kho xăng dầu mới gắn với các cảng, khu công nghiệp,
khu sản xuất than; đầu tư trạm phối trộn xăng sinh học tại tổng kho K130 nhằm
đảm bảo khả năng dự trữ, cung ứng mặt hàng xăng dầu đáp ứng nhu cầu trên địa
bàn tỉnh;
- Cửa hàng xăng dầu: Nâng
cấp, mở rộng, xây dựng các cửa hàng quy mô lớn, đặc biệt là ở các địa bàn có
nhu cầu cao; xây dựng các cửa hàng xăng dầu mới gắn với các tuyến giao thông,
vùng sản xuất tập trung, vùng sâu, vùng xa; hạn chế phát triển thêm cửa hàng
xăng dầu trong khu vực đô thị; phát triển các cửa hàng kinh doanh xăng sinh học
phù hợp với điều kiện thực tế ở từng địa phương; từng bước hình thành và phát
triển một số cửa hàng bán xăng dầu tự động (trước tiên là ở tuyến quốc lộ, cao
tốc và các đô thị).
e) Hệ thống cơ sở kinh doanh
khí
- Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG):
Phát triển các cửa hàng tập trung, có quy mô lớn, có thể kết hợp với cửa hàng
xăng dầu để tiết kiệm quỹ đất, đảm bảo phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi
trường; giảm tối thiểu 20% cửa hàng quy mô nhỏ ở khu vực đô thị; ưu tiên xây
dựng các kho chứa, trạm nạp, trạm cấp LPG trong các khu, cụm công nghiệp, xa
khu dân cư.
- Khí thiên nhiên hóa lỏng
(LNG) và khí thiên nhiên nén (CNG): Chuẩn bị các điều kiện cần thiết về cơ sở
vật chất và tổ chức quản lý, đáp ứng các điều kiện kinh tế - kỹ thuật và nhu
cầu phát sinh trong sản xuất kinh doanh.
g) Hệ thống cơ sở kinh doanh
rượu, thuốc lá
- Phát triển mạng lưới kinh
doanh sản phẩm rượu và thuốc lá trên nguyên tắc không khuyến khích kinh doanh
và tiêu dùng, bảo đảm vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm và ổn định;
- Mạng lưới kinh doanh sản
phẩm rượu, thuốc lá phải tuân thủ với quy hoạch mạng lưới kinh doanh bán buôn
sản phẩm rượu, thuốc lá trên phạm vi toàn quốc. Số lượng, phân bố các cơ sở
kinh doanh bán buôn, bán lẻ sản phẩm rượu, thuốc lá phải phù hợp với đặc điểm,
đặc thù và điều kiện phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, của từng địa phương,
đảm bảo hiệu quả đầu tư phát triển và quản lý nhà nước. Sau năm 2025, giảm dần
các cơ sở kinh doanh bán lẻ rượu, thuốc lá không còn phù hợp, đảm bảo các yêu
cầu quản lý, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và sức khỏe của nhân dân.
h) Hệ thống hạ tầng thương
mại nông thôn
- Xây dựng và hình thành hệ
thống hạ tầng thương mại nông thôn với số lượng, loại hình, cơ cấu, quy mô phù
hợp với định hướng phát triển không gian kinh tế - xã hội, với trình độ phát
triển thị trường khu vực nông thôn, kết hợp chặt chẽ với chương trình xây dựng
nông thôn mới của tỉnh gắn với hiệu quả, tránh lãng phí trong quá trình đầu tư
(không nhất thiết mỗi xã có một chợ);
- Phát triển chủ yếu các
công trình thương mại quy mô vừa và nhỏ, kinh doanh tổng hợp, trong đó chợ
truyền thống, các cửa hàng tiện ích, đại lý thương mại là các loại hình phổ
biến, phát triển các điểm bán hàng đặc sản, nông sản, thương hiệu, OCOP.
5. Các giải pháp thực
hiện quy hoạch
a) Giải pháp thu hút nguồn
lực
- Tích cực tổ chức xúc tiến
đầu tư cùng với chính sách ưu đãi, thông thoáng để thu hút vốn đầu tư của các
doanh nghiệp tư nhân, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), ưu tiên thu hút
vốn đầu tư vào các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, phát triển sản
phẩm xuất khẩu;
- Tranh thủ các nguồn vốn
trong và ngoài nước để hỗ trợ đào tạo kiến thức quản trị cho lãnh đạo các doanh
nghiệp, tổ chức các lớp tập huấn ngắn hạn cho cán bộ và nhân viên trực tiếp
kinh doanh, quan tâm đào tạo về văn minh thương mại, trong đó phân bổ hợp lý và
sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước;
- Quy hoạch, dự trữ quỹ đất
phù hợp cho phát triển cơ sở hạ tầng thương mại; ưu tiên bố trí quỹ đất có lợi
thế thương mại để thu hút các dự án ưu tiên đầu tư, các dự án hạ tầng thương
mại ở đô thị và nông thôn; áp dụng các chính sách giảm, miễn tiền sử dụng đất ở
mức cao nhất theo quy định pháp luật cho các địa bàn khó khăn, đặc biệt khó
khăn theo từng điều kiện cụ thể.
b) Hoàn thiện cơ chế chính
sách phát triển thương mại
- Xây dựng và hoàn thiện các
cơ chế chính sách để phát triển thương mại, đặc biệt là các chính sách để thu
hút đầu tư, khuyến khích phát triển hạ tầng thương mại; có chính sách cho vay
tín dụng với lãi suất ưu đãi trong khoảng thời gian nhất định đối với nhà đầu
tư phát triển hạ tầng kỹ thuật thương mại;
- Cho phép các doanh nghiệp
kinh doanh và quản lý các công trình kết cấu hạ tầng thương mại được chủ động
quy định giá cho thuê diện tích kinh doanh, các loại phí dịch vụ dựa trên khung
giá quy định của pháp luật.
c) Giải pháp về tổ chức quản
lý
- Đổi mới hệ thống tổ chức,
mô hình quản lý doanh nghiệp thương mại; hoàn thiện cơ chế chính sách để nâng
hiệu quả quản lý nhà nước về thương mại trên địa bàn tỉnh; tổ chức tốt mạng
lưới thông tin và công tác dự báo thị trường để giúp hoạt động thương mại có
hiệu quả bền vững; làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường chống buôn
lậu, gian lận thương mại;
- Tập trung cải cách thủ tục
hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết; quy định cụ thể quy trình, thủ tục
cấp phép các dự án đầu tư hạ tầng thương mại, đảm bảo tuân thủ quy hoạch phát
triển ngành thương mại của tỉnh và tính hiệu quả trong đầu tư của xã hội.
d) Giải pháp về hợp tác
vùng, quốc gia và quốc tế
Xây dựng các mô hình liên
kết theo chuỗi gắn kết sản xuất - phân phối - tiêu thụ sản phẩm giữa các doanh
nghiệp, các địa phương trong tỉnh và các tỉnh trong khu vực; từng bước tham gia
vào chuỗi liên kết quốc tế.
đ) Giải pháp phát triển thị
trường nông thôn
Kết hợp chặt chẽ các nội
dung, nguồn vốn theo chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh với các nguồn
vốn xã hội hóa khác để hoàn thiện hạ tầng thương mại nông thôn, trong đó tập
trung hoàn thành tiêu chí hạ tầng thương mại nông thôn, xây dựng các kho bảo
quản để phục vụ chế biến nông sản và phân phối tiêu thụ sản phẩm.
e) Giải pháp phát triển khoa
học, công nghệ và bảo vệ môi trường
- Khuyến khích hoạt động ứng
dụng và chuyển giao công nghệ, phát triển thương hiệu sản phẩm, đặc biệt đối
với các sản phẩm chủ lực, sản phẩm thương hiệu, sản phẩm OCOP đáp ứng nhu cầu
thị trường; phát triển các hình thức kinh doanh thương mại điện tử, đẩy mạnh,
mở rộng áp dụng công nghệ thanh toán qua thẻ, thanh toán trực tuyến;
- Tăng cường công tác thẩm
định, đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư kinh doanh thương
mại theo các quy định hiện hành, kiên quyết không xem xét các dự án phát triển thương
mại có ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường; tập trung kiểm tra, xử lý nghiêm các
vi phạm về bảo vệ môi trường, đảm bảo văn minh thương mại và phát triển bền
vững.
6. Nhu cầu vốn đầu tư và
phân kỳ đầu tư
- Nhu cầu về vốn đầu tư: Giai
đoạn 2016-2020 là 50.000 tỷ đồng; giai đoạn 2021-2025 là 43.500 tỷ đồng; giai
đoạn 2026-2030 là 25.000 tỷ đồng.
- Nguồn vốn đầu tư: Từ nguồn
xã hội hóa sẽ đóng vai trò chủ đạo, dự kiến chiếm từ 97 - 98%; phần còn lại từ
vốn ngân sách nhà nước để hỗ trợ đầu tư hạ tầng thương mại tại khu vực nông
thôn miền núi, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn, giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ
tầng điện nước đến chân hàng rào của các dự án trọng điểm.
- Danh mục công trình, dự án
hạ tầng thương mại ưu tiên đầu tư trong giai đoạn 2016-2025: Có phụ lục kèm
theo.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh
giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn
chỉnh và phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các nội
dung của Quy hoạch.
- Thường trực, các ban, các
tổ và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện
Nghị quyết.
2. Trong trường hợp cần
thiết phải điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 kèm theo Nghị quyết này, Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Nghị quyết này đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17 tháng 11 năm 2016
và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2016 - 2025
(Kèm theo Nghị quyết số 32/2016/NQ-HĐND ngày 17/10/2016 của Hội đồng
nhân dân tỉnh)
TT
|
TÊN DỰ ÁN
|
ĐỊA PHƯƠNG
|
VỐN ĐẦU TƯ DỰ KIẾN
(Tỷ đồng)
|
I
|
Giai đoạn 2016-2020
|
|
26.800
|
1
|
Trung tâm thương mại/siêu
thị tại phường Bãi Cháy
|
Hạ Long
|
1.000
|
2
|
Phố thương mại, mua sắm
(bao gồm cả Outlet) tại phường Hòn Gai, phường Bạch Đằng, phường Bãi Cháy
|
Hạ Long
|
3.000
|
3
|
Trung tâm thương mại
|
Móng Cái
|
1.200
|
4
|
Trung tâm thương mại
|
Cẩm Phả
|
1.200
|
5
|
Trung tâm thương mại tại
phường Yên Thanh
|
Uông Bí
|
1.200
|
6
|
Trung tâm thương mại tại
phường Quảng Yên
|
Quảng Yên
|
1.200
|
7
|
Trung tâm thương mại tại
phường Hưng Đạo và tuyến đường tránh phường Đông Triều
|
Đông Triều
|
1.200
|
8
|
Khu thương mại - dịch vụ
tại điểm dừng chân xã Bình Dương
|
Đông Triều
|
500
|
9
|
Khu thương mại - dịch vụ
gắn với khu nghỉ dưỡng, phường Quang Hanh
|
Cẩm Phả
|
1.500
|
10
|
Trung tâm thương mại -
dịch vụ gắn với đặc khu kinh tế Vân Đồn
|
Vân Đồn
|
2.000
|
11
|
Khu thương mại dịch vụ,
cửa hàng xăng dầu gắn với điểm dừng chân 2 bên đường cao tốc
|
Quảng Yên
|
1.000
|
12
|
Khu thương mại dịch vụ,
cửa hàng xăng dầu gắn với điểm dừng chân 2 bên đường cao tốc
|
Hoành Bồ
|
1.000
|
13
|
Hệ thống kho bãi, trung
tâm logictics, khu thương mại, dịch vụ tại khu vực cầu Bắc Luân 2, phường Hải
Hòa
|
Móng Cái
|
10.000
|
14
|
Chợ trung tâm Cẩm Phả,
phường Cẩm Trung
|
Cẩm Phả
|
250
|
15
|
Chợ trung tâm Móng Cái
(Chợ trung tâm, chợ 2 chợ 3)
|
Móng Cái
|
300
|
16
|
Chợ chuyên doanh thủy sản,
tại phường Hà Phong
|
Hạ Long
|
250
|
17
|
Hệ thống kho bãi, trung
tâm logictics tại khu vực cửa khẩu Hoành Mô, Đồng Văn
|
Bình Liêu
|
500
|
II
|
Giai đoạn 2021-2025
|
|
|
1
|
Trung tâm thương mại tại
Khu đô thị phức hợp Hạ Long xanh
|
Hạ Long - Quảng Yên
|
|