ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2020/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 08 tháng 7 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ MỨC HỖ TRỢ KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI, ĐẦU TƯ, DU LỊCH VÀ HỢP TÁC HỮU NGHỊ TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thương mại ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt
động Xúc tiến thương mại;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật du lịch.
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến
thương mại quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình hành động quốc gia về Du lịch giai đoạn 2013 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
03/2014/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý nhà nước đối
với hoạt động xúc tiến đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 12/2019/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế xây dựng quản lý và thực hiện Chương
trình xúc tiến thương mại quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
163/2014/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày
12 tháng 11 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính Chương trình Xúc tiến du lịch quốc
gia giai đoạn 2013 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 171/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình
Xúc tiến thương mại quốc gia;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
90/2015/TTLT-BTC-BKHĐT ngày 15 tháng 6 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cơ chế quản lý
tài chính đối với hoạt
động xúc tiến đầu tư;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 171/TTr-VP ngày 12 tháng 02 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng,
quản lý và mức hỗ trợ kinh phí thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại, đầu
tư, du lịch và hợp tác hữu nghị tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
25 tháng 7 năm 2020; Quyết định số 1850/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2017 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế xây dựng và thực hiện Chương
trình xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư của tỉnh Cà Mau hết hiệu lực thi
hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục KT VBQPPL;
- Các Bộ: TP; NG; VH TT & DL; KH&ĐT; CT;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh (b/c);
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh;
- iPEC (thực hiện);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng KT(HD);
- Lưu: VT, M.A46/7.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
|
QUY CHẾ
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ MỨC HỖ TRỢ KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN
THƯƠNG MẠI, ĐẦU TƯ, DU LỊCH VÀ HỢP TÁC HỮU NGHỊ TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2020/QĐ-UBND
ngày 08/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về xây dựng, quản
lý và mức hỗ trợ kinh phí thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại, đầu tư,
du lịch và hợp tác hữu nghị trên địa bàn tỉnh Cà Mau (sau đây viết tắt là
Chương trình), được áp dụng thực hiện trong nước và nước ngoài.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan quản lý Nhà nước về Chương
trình
a) Sở Công Thương là cơ quan quản lý
Nhà nước về Chương trình xúc tiến thương mại;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
quản lý Nhà nước về Chương trình xúc tiến đầu tư;
c) Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch là cơ quan quản lý Nhà nước về các Chương trình xúc tiến du
lịch;
d) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là
cơ quan quản lý Nhà nước về các Chương trình hợp tác hữu
nghị.
2. Đơn vị chủ trì thực hiện Chương
trình
Đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình
bao gồm các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao
chủ trì tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư,
du lịch cụ thể theo kế hoạch hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Đơn vị tham
gia thực hiện Chương trình
a) Đơn vị tham gia thực hiện chương
trình là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hợp tác xã và các đơn vị
liên quan được thành lập theo quy định pháp luật hiện hành (sau đây viết tắt là
doanh nghiệp), có tham gia thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư, du
lịch và hợp tác hữu nghị. Đơn vị tham gia thực hiện Chương trình được hỗ trợ
kinh phí theo quy định của từng hoạt động xúc tiến cụ thể do các đơn vị chủ trì
thực hiện.
b) Các đơn vị tham gia thực hiện
Chương trình phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:
Hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn tỉnh;
Có ngành nghề, lĩnh vực hoạt động phù
hợp với quy định của từng chương trình xúc tiến cụ thể
do các đơn vị chủ trì thực hiện;
Có bản đăng ký tham gia chương trình
gửi đến đơn vị chủ trì, trong bản đăng ký nêu rõ: Thông tin đối tượng tham gia,
yêu cầu cần hỗ trợ, nội dung đề nghị được tham gia Chương trình.
4. Các cơ quan phê duyệt chương
trình, cơ quan cấp kinh phí thực hiện và các tổ chức, cá
nhân liên quan đến Chương trình.
Điều 3. Mục
tiêu của Chương trình
Mục tiêu chung của Chương trình Xúc
tiến thương mại, đầu tư, du lịch và hợp tác hữu nghị nhằm tạo sự thống nhất, gắn
kết trong xây dựng, quản lý và mức hỗ trợ kinh phí thực hiện của các hoạt động
xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch và hợp tác hữu nghị trên địa bàn tỉnh; góp
phần nâng cao toàn diện hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư, du
lịch và hợp tác hữu nghị trong thời gian tới.
Điều 4. Nguyên tắc
thực hiện Chương trình
1. Phù hợp chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cũng như định
hướng của Chính phủ về các hoạt động thương mại, đầu tư, du lịch và hợp tác hữu nghị.
2. Đảm bảo có tác động thiết thực đến
việc thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vào các lĩnh vực thương mại,
đầu tư và du lịch để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng
thời kỳ.
3. Khuyến khích
kết hợp các hoạt động xúc tiến đầu tư với các hoạt động
xúc tiến thương mại, du lịch; hạn chế thực hiện các hoạt động xúc tiến đơn lẻ
nhằm tránh chồng chéo, trùng lặp, lãng phí nguồn lực.
4. Các hoạt động xúc tiến cụ thể phải
có tính khả thi về nội dung, phương thức, thời gian, địa điểm, kinh phí và tiến
độ triển khai.
5. Khi xây dựng và tổ chức thực hiện
hoạt động xúc tiến cụ thể phải đảm bảo sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả
và chịu trách nhiệm về nội dung chi theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
6. Khuyến khích huy động các nguồn lực
xã hội để thực hiện các hoạt động xúc tiến.
Điều 5. Kinh phí
thực hiện Chương trình
1. Kinh phí thực hiện Chương trình từ
các nguồn sau:
a) Ngân sách tỉnh bố trí trong dự
toán chi thường xuyên hàng năm;
b) Đóng góp của các tổ chức, doanh
nghiệp tham gia Chương trình;
c) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước;
d) Nguồn kinh phí xúc tiến thương mại
quốc gia;
đ) Nguồn kinh phí xúc tiến đầu tư quốc
gia;
e) Nguồn kinh phí xúc tiến du lịch quốc
gia, nguồn Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch;
g) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước;
h) Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
5. Ngân sách hỗ trợ kinh phí cho
Chương trình được thực hiện như sau:
a) Kinh phí thực hiện Chương trình được
giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của đơn vị chủ trì;
b) Hỗ trợ đơn vị
tham gia Chương trình thông qua đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình; trường hợp
các đơn vị đã nhận hỗ trợ 100% kinh phí từ các chương trình hỗ trợ khác của Nhà nước sẽ không được nhận hỗ trợ từ
Chương trình, nếu mức hỗ trợ từ chương trình khác thấp hơn 100% thì doanh nghiệp
được hỗ trợ phần còn lại theo mức kinh phí được quy định tại Quy chế này.
c) Các đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm
huy động các nguồn vốn kết hợp với phần ngân sách hỗ trợ để đảm bảo thực hiện
Chương trình.
Chương II
NỘI DUNG VÀ MỨC
CHI HỖ TRỢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI, ĐẦU TƯ, DU LỊCH VÀ HỢP
TÁC HỮU NGHỊ
Mục 1. CHƯƠNG
TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
Điều 6. Nội dung
Chương trình Xúc tiến thương mại ngoài nước
1. Kết nối giao thương, tham gia hệ
thống phân phối ở nước ngoài và tại Việt Nam
a) Tổ chức, tham gia hội chợ, triển
lãm quốc tế ở nước ngoài và tại Việt Nam đối với sản phẩm xuất khẩu;
b) Tổ chức đoàn khảo sát thị trường,
giao dịch với tổ chức, doanh nghiệp ở nước ngoài;
c) Tổ chức, tham gia hội chợ, triển
lãm tại Việt Nam đối với các sản phẩm, nguyên liệu, thiết bị nhập khẩu phục vụ
sản xuất hàng xuất khẩu;
d) Tổ chức trưng bày, giới thiệu và
xuất khẩu hàng hóa qua gian hàng chung trên sàn giao dịch thương mại điện tử;
đ) Tổ chức đoàn doanh nghiệp nước
ngoài vào Cà Mau giao dịch thương mại để mua hàng;
e) Tổ chức hội nghị quốc tế tại Cà
Mau về ngành hàng xuất khẩu;
g) Kết nối giao
thương tại Cà Mau giữa nhà cung cấp với các doanh nghiệp xuất khẩu và tổ chức
xúc tiến thương mại.
2. Hỗ trợ phát triển, vận hành hạ tầng
thương mại, logistics phục vụ hoạt động ngoại thương:
a) Tổ chức, tham gia hội nghị, hội chợ,
triển lãm ở nước ngoài về logistics;
b) Mời đoàn doanh nghiệp nước ngoài
vào Cà Mau trao đổi về cơ hội đầu tư, hợp tác về phát triển
dịch vụ logistics;
c) Tổ chức diễn đàn logistics tại Cà
Mau, tổ chức hội chợ, triển lãm quốc tế về logistics tại Cà Mau.
3. Hoạt động hỗ trợ nghiên cứu, phát
triển, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa:
a) Xây dựng và phát hành thông tin, cơ
sở dữ liệu về sản phẩm, ngành hàng, thị trường; hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp
tiếp cận, áp dụng và tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn, điều kiện của các tổ chức
nhập khẩu, cam kết quốc tế về sản phẩm xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Tổ chức và tham gia các chương
trình khảo sát, tìm hiểu thông tin về sản phẩm, ngành hàng, thị trường;
c) Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa
đàm, diễn đàn trong nước và nước ngoài cung cấp thông tin về phát triển sản phẩm, ngành hàng, thị trường;
d) Đào tạo, tập huấn, phổ biến kiến
thức nâng cao năng lực thiết kế, phát triển sản phẩm xuất
khẩu cho các doanh nghiệp;
đ) Tổ chức hoạt động tư vấn, thuê
chuyên gia tư vấn, hỗ trợ thực hiện thiết kế, phát triển thương hiệu sản phẩm địa
phương;
e) Tổ chức tuyên
truyền, quảng bá ngành hàng, chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng
nhận của Cà Mau ở nước ngoài.
4. Đào tạo, nâng cao năng lực xúc tiến
thương mại, phát triển thị trường:
a) Đào tạo, tập huấn, tư vấn, nâng
cao năng lực (trực tiếp và trực tuyến) theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định
số 28/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 của Chính phủ quy định chi
tiết Luật Quản lý ngoại thương về một số biện pháp phát
triển ngoại thương;
b) Xây dựng và phát hành các ấn phẩm,
tài liệu đào tạo, tập huấn, tư vấn, nâng cao năng lực xúc tiến thương mại, phát
triển thị trường.
Điều 7. Nội dung
Chương trình Xúc tiến thương mại trong nước
1. Tổ chức hội chợ, triển lãm hàng
tiêu dùng tổng hợp hoặc hội chợ, triển lãm chuyên ngành tại Cà Mau.
2. Tổ chức các hoạt động bán hàng, thực
hiện các chương trình, phiên chợ đưa hàng Việt về nông thôn.
3. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng
đồng về hàng hóa, dịch vụ Việt Nam đến người tiêu dùng trong tỉnh và tuyên truyền,
quảng bá, tiêu thụ hàng hóa nông sản, thủy sản cho vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc qua các hoạt động truyền thông trên báo giấy, báo điện tử, truyền
hình, ấn phẩm và các hình thức phổ biến thông tin khác.
4. Đào tạo, tập huấn ngắn hạn về kỹ
năng kinh doanh, tổ chức mạng lưới bán lẻ; hỗ trợ tham gia
các khóa đào tạo chuyên ngành ngắn hạn cho các doanh nghiệp hoạt động trong những
ngành đặc thù; đào tạo kỹ năng phát triển thị trường trong nước cho các đơn vị
chủ trì; hợp tác với các tổ chức, cá nhân nghiên cứu xây dựng
chương trình phát triển thị trường trong nước.
5. Tham gia các Hội chợ triển lãm
thương mại ngoài tỉnh, theo chương trình đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm (hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất chủ
trương).
6. Tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên
đề về xúc tiến thương mại Cà Mau; tham gia các hội nghị kết nối giao thương, kết
nối cung cầu nhằm tăng cường liên kết với các tỉnh, thành trong nước.
7. Tổ chức đoàn khảo sát học hỏi kinh
nghiệm và giới thiệu xúc tiến thương mại tỉnh Cà Mau đến các tỉnh, thành trong
nước.
8. Đào tạo kỹ năng phát triển thị trường
trong nước cho các đơn vị chủ trì.
Điều 8. Mức chi hỗ
trợ
Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí
hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước của tỉnh Cà Mau thực hiện
theo đúng định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền ban hành. Quy chế này quy định cụ thể phạm vi và mức chi hỗ trợ
như sau:
1. Mức chi hỗ trợ cụ thể cho một số
hoạt động xúc tiến thương mại ngoài nước
a) Chi tổ chức, tham gia hội chợ, triển
lãm quốc tế ở nước ngoài. Hỗ trợ 100% gồm các khoản chi
phí sau:
Tuyên truyền, quảng bá trên các
phương tiện truyền thông, các hình thức quảng bá của hội chợ, triển lãm;
Tổ chức giới thiệu thông tin về hội
chợ, triển lãm, đoàn doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm;
Tổ chức văn nghệ
thu hút khách tham quan đối với hội chợ, triển lãm do Việt Nam tổ chức hoặc đồng
tổ chức ở nước ngoài có quy mô từ 100 gian hàng trở lên;
Tổ chức và dàn dựng khu triển lãm;
Tổ chức, dàn dựng gian hàng; thiết kế
tổng thể và chi tiết; mặt bằng, dịch vụ điện,
nước, an ninh, bảo vệ, vệ sinh, môi trường; dàn dựng khu vực thông tin xúc tiến
thương mại chung, trình diễn sản phẩm (nếu có); dàn dựng gian hàng; trang trí chung.
Tổ chức hội thảo: Hội trường, thiết bị,
trang trí, âm thanh, ánh sáng, phiên dịch, an ninh, lễ tân, giải khát giữa giờ,
tài liệu, diễn giả;
Tư vấn lựa chọn sản phẩm tham gia.
Chi phí chuyến đi và công tác phí cho
các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các cơ quan Đảng,
Nhà nước, đoàn thể đơn vị sự nghiệp được cử tham gia, tổ chức Chương trình.
b) Đối với doanh nghiệp tham gia hội
chợ triển lãm và khảo sát gắn với tìm kiếm thị trường ngoài nước đáp ứng các điều
kiện tại điểm b Khoản 3 Điều 2 Quy chế này, có phát sinh kim ngạch xuất khẩu
trong năm liền kề và có tham gia gian hàng tại hội chợ, được nhận hỗ trợ tối đa
02 lần/năm/doanh nghiệp với mức hỗ trợ như sau:
Hỗ trợ 100% chi phí gian hàng tiêu
chuẩn (09m2), bao gồm: Chi phí mặt bằng, thiết kế dàn dựng, trang
trí gian hàng và trang thiết bị gian hàng, mức hỗ trợ tối
đa 70 triệu/doanh nghiệp/hội chợ;
Hỗ trợ vé máy bay hạng phổ thông/vé
tàu/vé xe theo hành trình cho 01 người/doanh nghiệp/chuyến đi;
Hỗ trợ chi phí
khách sạn cho 01 người/doanh nghiệp/chuyến đi (theo mức khoán của Bộ Tài
chính).
c) Chi tổ chức đoàn giao dịch thương
mại ở nước ngoài, hỗ trợ 100% gồm các khoản chi phí sau:
Tuyên truyền, quảng bá và mời các tổ
chức, doanh nghiệp nước ngoài đến giao thương; tuyên truyền, quảng bá trên các
phương tiện truyền thông; tổ chức giới thiệu, thông tin về đoàn doanh nghiệp;
Tổ chức hội thảo, giao thương: Hội
trường, thiết bị, trang trí, khu trưng bày sản phẩm mẫu, phiên dịch, lễ tân, giải
khát giữa giờ, tài liệu, thẻ tên, văn phòng phẩm...;
Công tác phí cho các cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể,
đơn vị sự nghiệp được cử tham gia tổ chức Chương trình.
d) Doanh nghiệp tham gia đoàn khảo
sát thị trường, hội nghị, diễn đàn giao thương ở nước ngoài đáp ứng các điều kiện
tại điểm b Khoản 3 Điều 2 Quy chế này, có phát sinh kim ngạch xuất khẩu trong
năm liền kề và có ngành nghề phù hợp với chương trình tham
dự, được nhận hỗ trợ tối đa 02 lần/năm/doanh nghiệp với mức hỗ trợ như sau:
Hỗ trợ 100% chi phí tổ chức, bao gồm:
Chi phí thuê và trang trí hội trường, thuê trang thiết bị, phiên dịch, biên dịch,
tuyên truyền quảng bá, chi phí vận chuyển hàng mẫu;
Hỗ trợ vé máy bay hạng phổ thông hoặc
vé tàu/vé xe và chi phí khách sạn cho 01 người/doanh nghiệp/chuyến đi;
Mức hỗ trợ tối đa: 40 triệu đồng/doanh nghiệp tham gia giao dịch thương mại tại khu vực Châu Á; 60 triệu đồng/doanh nghiệp tham gia giao dịch
thương mại tại khu vực: Châu Âu, Châu Phi, Châu Úc, Bắc Mỹ, Tây Á; 100 triệu đồng/doanh
nghiệp tham gia giao dịch thương mại tại khu vực: Trung Mỹ, Mỹ La Tinh.
đ) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh
nghiệp khởi nghiệp chưa có kim ngạch xuất khẩu, có sản phẩm dịch vụ có tiềm
năng xuất khẩu, có ngành nghề phù hợp với chủ đề của
chương trình tham gia, đáp ứng các điều kiện tại điểm b khoản 3 Điều 2 Quy chế
này sẽ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trường hợp doanh nghiệp được phép tham gia cùng đoàn sẽ nhận hỗ trợ tối đa 02 lần/năm/doanh
nghiệp với mức hỗ trợ như sau:
Hỗ trợ vé máy
bay hạng phổ thông theo hành trình cho 01 người/doanh nghiệp/chuyến đi và chi
phí khách sạn cho 01 người/doanh nghiệp/chuyến đi (theo mức khoán của Bộ Tài
chính).
Các chương trình nêu trên được tổ chức
đoàn đi tập trung, các doanh nghiệp đi riêng phải được sự đồng ý của trưởng
đoàn.
2. Mức chi hỗ trợ cụ thể cho các hoạt
động xúc tiến thương mại trong nước
a) Chi “Tổ chức các hoạt động bán
hàng, thực hiện các chương trình, phiên chợ đưa hàng Việt về nông thôn”. Hỗ trợ
70% (mức hỗ trợ tối đa không quá 100 triệu đồng/1 đợt bán hàng hoặc phiên chợ)
gồm các khoản chi phí sau:
Chi phí vận chuyển;
Chi phí thuê mặt bằng và thiết kế,
dàn dựng gian hàng;
Dịch vụ phục vụ: Điện nước, vệ sinh,
an ninh, bảo vệ;
Trang trí chung của khu vực tổ chức
hoạt động bán hàng;
Tổ chức khai mạc, bế mạc: Giấy mời,
đón tiếp, trang trí, âm thanh,...;
Chi phí quản lý, nhân công phục vụ;
Chi phí tuyên truyền, quảng bá giới
thiệu việc tổ chức hoạt động bán hàng;
Các khoản chi phí khác (nếu có).
b) Chi hỗ trợ “Tuyên truyền nâng cao
nhận thức cộng đồng về hàng hóa, dịch vụ Việt Nam đến người tiêu dùng trong tỉnh
và tuyên truyền, quảng bá, tiêu thụ hàng hóa nông sản, thủy sản cho vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc qua các hoạt động truyền thông trên báo giấy,
báo điện tử, truyền hình, ấn phẩm và các hình thức phổ biến thông tin khác”: Hỗ
trợ 100% chi phí thực hiện (mức hỗ trợ tối đa 50 triệu đồng/01
chuyên đề tuyên truyền);
c) Chi hỗ trợ “Đào tạo, tập huấn ngắn
hạn về kỹ năng kinh doanh, tổ chức mạng lưới bán lẻ; hỗ trợ tham gia các khóa đào
tạo chuyên ngành ngắn hạn cho các doanh nghiệp hoạt động trong những ngành đặc
thù; đào tạo kỹ năng phát triển thị trường trong nước cho các đơn vị chủ trì; hợp tác với các tổ chức, cá nhân nghiên cứu xây dựng chương trình phát
triển thị trường trong nước”. Hỗ trợ 100% các khoản chi:
Chi phí giảng viên, thuê hội trường,
thiết bị giảng dạy, tài liệu cho học viên và các khoản chi khác (nếu có) hoặc học
phí trọn gói của khóa học.
d) Các doanh nghiệp tham gia các Hội
chợ triển lãm thương mại ngoài tỉnh, theo chương trình đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh thống
nhất chủ trương, với mức hỗ trợ tối đa 10 triệu đồng/hội chợ/doanh nghiệp và hỗ
trợ không quá 02 lần/năm/doanh nghiệp, cụ thể:
Chi phí gian hàng tiêu chuẩn (09m2),
bao gồm: Thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng, trang trí gian hàng và thuê trang
thiết bị gian hàng;
Chi phí khách sạn cho 02 người/doanh
nghiệp/chuyến đi;
Chi phí vận chuyển hàng hóa.
đ) Chi tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên
đề về xúc tiến thương mại tỉnh Cà Mau nhằm tăng cường liên kết với các tỉnh
thành trong cả nước:
Chi phí chi cho diễn giả có bài tham
luận tại hội thảo, chi bài viết trong kỷ yếu hội thảo, chi phí thuê hội trường,
trang trí khánh tiết, thiết bị, tài liệu, nước uống, văn
phòng phẩm, mức chi theo quy định tài chính hiện hành;
e) Tổ chức đoàn khảo sát học hỏi kinh
nghiệm và giới thiệu xúc tiến thương mại tỉnh Cà Mau đến
các tỉnh, thành trong nước:
Chi phí thuê phương tiện vận chuyển,
lưu trú, phòng nghỉ, mức chi theo quy định tài chính hiện hành;
g) Tham gia Hội nghị kết nối giao
thương, kết nối cung cầu tại các tỉnh thành trong cả nước:
Mức chi hỗ trợ
chi phí khách sạn cho 01 người/cuộc; chi phí đi lại; chi
phí vận chuyển sản phẩm; mức hỗ trợ không quá 5 triệu đồng/doanh nghiệp/chuyến
đi.
Mục 2. CHƯƠNG
TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
Điều 9. Nội dung
Chương trình Xúc tiến đầu tư
Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư thực
hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 10; khoản 1, Điều 11; khoản 4, Điều 12;
khoản 1, 2, Điều 13; khoản 1, Điều 14; khoản 1, Điều 15; Điều 16 Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư.
Điều 10. Mức chi
hỗ trợ
Các hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh
thực hiện theo Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày
14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư và Thông tư liên tịch số
90/2015/TTLT-BTC-BKHĐT ngày 15/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ
Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về nội dung, định mức hỗ trợ
theo quy định.
Mục 3. CHƯƠNG
TRÌNH XÚC TIẾN DU LỊCH
Điều 11. Nội
dung Chương trình Xúc tiến du lịch
1. Xúc tiến, quảng bá du lịch Cà Mau
thông qua các phương tiện truyền thông trong nước và ngoài nước; xuất bản các ấn
phẩm, vật phẩm phục vụ công tác quảng bá, xúc tiến du lịch.
2. Tổ chức hoặc tham gia các hoạt động
xúc tiến du lịch Cà Mau ở trong và ngoài nước, bao gồm: Hội chợ, triển lãm; khảo
sát phát triển sản phẩm du lịch; tổ chức các đoàn báo chí,
doanh nghiệp lữ hành khảo sát điểm đến, xây dựng chương trình, tuyến, điểm du lịch; phát động khai thác, mở rộng thị trường
và xúc tiến đầu tư du lịch.
3. Tổ chức hoặc tham gia các hội nghị,
hội thảo, hội thi chuyên ngành và các sự kiện du lịch khác ở trong và ngoài nước nhằm quảng bá hình ảnh địa phương, con người và sản
phẩm du lịch của Cà Mau; nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cộng đồng về
du lịch; tổ chức bình xét các tập thể và cá nhân tiêu biểu trong lĩnh vực du lịch.
4. Nghiên cứu, tổ chức điều tra, thu thập thông tin về thị trường khách du lịch nội địa, thị trường
khách du lịch quốc tế; nghiên cứu, thiết lập, cung cấp hệ thống cơ sở dữ liệu,
thông tin du lịch của Cà Mau và cả nước phục vụ công tác xúc tiến du lịch;
nghiên cứu, phát triển thương hiệu du lịch của Cà Mau.
5. Tổ chức các hoạt động để phát triển
và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
Xây dựng mới, nâng cấp chương trình, tuyến du lịch; hỗ trợ các hoạt động văn
hóa, văn nghệ dân gian tại các khu, điểm du lịch có nhiều khách du lịch; các
chương trình phát triển năng lực du lịch có trách nhiệm với môi trường và xã hội.
6. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
trong và ngoài nước nhằm nâng cao năng lực, kỹ năng xúc tiến du lịch cho cán bộ
quản lý nhà nước về du lịch, cán bộ thuộc các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh. Thời gian tổ chức tối đa
quy định như sau:
a) Trong nước: Không quá 20 ngày;
b) Ngoài nước: Không quá 15 ngày.
7. Trường hợp đặc
biệt, có thể thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn trong và ngoài nước để tư vấn việc
tổ chức các hội chợ, triển lãm, chương trình phát động điểm đến, chiến dịch
tuyên truyền quảng bá trên báo chí chuyên ngành, làm phim quảng cáo, sản xuất ấn
phẩm, lập và triển khai kế hoạch tiếp thị, quan hệ công chúng.
8. Các hoạt động quảng bá, xúc tiến
du lịch khác theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Mức chi
hỗ trợ
1. Hoạt động tuyên truyền, quảng bá
và xúc tiến du lịch Cà Mau ở nước ngoài:
a) Tổ chức các chương trình xúc tiến
điểm đến du lịch Việt Nam ở nước ngoài:
Chi phí đi lại, công tác phí, chi phí
bảo hiểm: Tùy theo quy mô, tính chất và kinh phí thực hiện Chương trình, thủ
trưởng đơn vị chủ trì Chương trình quyết định nhưng không quá 04 người đối với
đơn vị chủ trì Chương trình và không quá 01 người đối với
đơn vị tham gia Chương trình;
Chi phí tổ chức sự kiện: Chi phí thuê
địa điểm tổ chức, chi phí trang trí, thuê thiết bị, tiệc
trà, chi phí giấy mời, tài liệu (bao gồm cả chi phí vận chuyển tài liệu ra nước
ngoài).
b) Tổ chức, tham gia các hội chợ du lịch
quốc tế ở các thị trường trọng điểm và tiềm năng:
Chi phí đi lại, công tác phí, chi phí
bảo hiểm cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị chủ trì
Chương trình: Đối với hội chợ tổ chức tại Châu Âu, hỗ trợ chi phí tối đa 03 cán
bộ đối với hội chợ từ 15 doanh nghiệp của tỉnh tham gia trở lên; hỗ trợ tối đa
02 cán bộ đối với hội chợ có ít hơn 15 doanh nghiệp của tỉnh tham gia. Đối với
hội chợ tổ chức tại các thị trường khác: hỗ trợ chi phí tối đa 03 cán bộ đối với
hội chợ từ 20 doanh nghiệp của tỉnh tham gia trở lên; hỗ trợ chi phí tối đa 02
cán bộ đối với hội chợ có ít hơn 20 doanh nghiệp của tỉnh tham gia.
Thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng
gian hàng;
Chi phí để tổ chức gian hàng chung của
tỉnh tại các hội chợ du lịch;
Chi phí tổ chức khai mạc (nếu là hội
chợ triển lãm riêng của tỉnh): Giấy mời, đón tiếp, trang
trí, âm thanh, ánh sáng; chi phí cho đoàn biểu diễn nghệ thuật (nếu có);
Chi phí tổ chức hội nghị, hội thảo (nếu
có tại các hội chợ quốc tế lớn): Chi phí thuê hội trường, thiết bị, giấy mời,
tài liệu (bao gồm cả chi phí vận chuyển tài liệu), tiệc trà, phiên dịch;
Chi phí tuyên truyền quảng bá cho hoạt
động tổ chức hội chợ.
c) Quảng bá du lịch Cà Mau trên một số
phương tiện truyền thông quốc tế, bao gồm các kênh truyền
hình, tạp chí du lịch và giải trí, quảng cáo tấm lớn, quảng cáo trực tuyến gồm:
Chi sản xuất chương trình, sản phẩm để quảng bá du lịch;
chi phí thuê sóng, phát sóng và đăng tải chương trình quảng bá lên các phương
tiện thông tin đại chúng.
d) Tổ chức cho các hãng lữ hành và
đơn vị truyền thông, báo chí nước ngoài đến Cà Mau khảo sát điểm đến, sản phẩm
và dịch vụ du lịch:
Hỗ trợ chi phí ăn ở, đi lại tại Cà
Mau đối với khách mời quốc tế;
Công tác phí cho cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động của đơn vị chủ trì Chương trình thực hiện đón tiếp, tổ
chức khảo sát;
Chi phí tổ chức hội nghị, hội thảo (nếu
có);
Tiệc chiêu đãi đón đoàn (nếu có).
đ) Tổ chức, tham gia các hội nghị, hội
thảo ở nước ngoài nhằm xúc tiến du lịch (tổ chức hội nghị, hội thảo về xúc tiến
đầu tư du lịch Cà Mau tại các thị trường trọng điểm và thị trường tiềm năng;
tham gia hội thảo, hội nghị quốc tế về xúc tiến du lịch trong khu vực và trên
thế giới; tranh thủ các diễn đàn du lịch, kinh tế quốc tế nhằm
tăng cường hoạt động tuyên truyền quảng bá cho du lịch Cà Mau):
Chi phí đi lại, công tác phí, chi phí
bảo hiểm: Tùy theo quy mô, tính chất và kinh phí thực hiện Chương trình, thủ
trưởng đơn vị chủ trì Chương trình quyết định nhưng không quá 03 người đối với đơn vị chủ trì Chương trình và không quá 01 người đối với đơn vị tham
gia Chương trình;
Chi phí tổ chức hội nghị, hội thảo:
Chi phí thuê địa điểm tổ chức, chi phí trang trí, thuê thiết bị, giấy mời, tài
liệu (bao gồm cả chi phí vận chuyển tài liệu), tiệc trà, chi phí thuê phiên dịch.
2. Hoạt động tuyên truyền, quảng bá,
xúc tiến du lịch trong nước:
a) Tổ chức các sự kiện du lịch lớn
như Tuần lễ văn hóa, du lịch;
b) Tuyên truyền, quảng bá du lịch
trên một số báo, tạp chí có uy tín trong nước: Chi phí bài viết, ảnh quảng bá
du lịch; chi phí đăng tải lên báo chí;
c) Tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên
đề về xúc tiến du lịch nhằm tăng cường sự liên kết giữa các Bộ, ngành, địa
phương, vùng, miền; liên kết giữa Nhà nước và doanh nghiệp; tổ chức các hội nghị
chuyên đề về phát triển du lịch, xúc tiến du lịch của các tổ chức quốc tế và
khu vực nhằm tuyên truyền, quảng bá cho du lịch Cà Mau;
d) Xây dựng, thuê, duy trì và bảo dưỡng
các biển quảng cáo tấm lớn để quảng bá hình ảnh du lịch quốc gia tại các khu,
điểm du lịch quốc gia, cửa khẩu quốc tế, tại một số sân ga có lưu lượng khách
du lịch lớn, các nút giao thông chính trong các thành phố lớn;
đ) Phối hợp tổ chức các hội chợ, sự
kiện du lịch quốc tế ở trong nước; đón các đoàn lữ hành, báo chí quốc tế:
Đối với nội dung
phối hợp tổ chức các hội chợ, sự kiện du lịch quốc tế
ở trong nước, nội dung chi bao gồm: Chi phí đi lại, công tác phí,
bảo hiểm cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị chủ trì
Chương trình; chi phí thuê địa điểm, thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng gian
hàng; chi phí để tổ chức gian hàng chung của du lịch Cà Mau; chi phí tổ chức
khai mạc: Giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng, biểu diễn nghệ thuật
(nếu có); chi phí tổ chức hội nghị, hội thảo: Chi phí thuê hội trường, thiết bị,
tiệc trà, tài liệu (bao gồm cả chi phí vận chuyển tài liệu); chi phí tuyên truyền
quảng bá cho hoạt động tổ chức hội chợ, sự kiện.
Đối với việc đón các đoàn lữ hành,
báo chí quốc tế: Nội dung chi tương tự quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 12 Quy
chế này.
3. Phát triển marketing điện tử phục
vụ xúc tiến quảng bá du lịch:
a) Chi xây dựng và duy trì cổng thông
tin xúc tiến và giao dịch du lịch;
b) Chi xây dựng các ấn phẩm điện tử;
c) Chi quảng bá trên các trang mạng xã
hội và các hình thức quảng bá khác qua mạng internet: Chi thực hiện sản xuất
các chương trình, bài viết để quảng bá, chi phí đăng tải, quảng bá trên các
trang mạng xã hội và internet;
d) Chi xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ
quảng bá xúc tiến du lịch qua mạng internet;
đ) Chi phát triển các tiện ích quảng
bá du lịch cho các thiết bị cầm tay (điện thoại di động thông minh, máy tính bảng
và các thiết bị khác);
e) Chi phát triển các hình thức khác
của marketing điện tử phục vụ quảng bá, xúc tiến du lịch.
4. Tổ chức sản xuất ấn phẩm, vật phẩm
phục vụ xúc tiến du lịch:
a) Lựa chọn, thiết kế mẫu vật phẩm
xúc tiến du lịch:
Chi tổ chức các cuộc thi để lựa chọn
mẫu vật phẩm xúc tiến du lịch: Biên soạn đề thi, bồi dưỡng chấm thi, xét công bố
kết quả thi, bồi dưỡng thành viên ban tổ chức, chi giải thưởng và tổ chức trao
thưởng;
Chi thuê thiết kế vật phẩm xúc tiến
du lịch.
b) Chi sản xuất các ấn phẩm, vật phẩm xúc tiến du lịch với nhiều hình thức, chất liệu và ngôn ngữ khác nhau;
c) Chi sản xuất phim tư liệu, quảng cáo và các thể loại khác như các chương trình nghệ
thuật về du lịch Việt Nam dưới dạng chương trình, băng hình, đĩa hình, thẻ nhớ
di động.
5. Mức hỗ trợ 100% các khoản chi phí
theo quy định tài chính hiện hành cho các nội dung quy định tại Khoản 1, 2, 3,
4 Điều 12 Quy chế này.
Mục 4. CHƯƠNG
TRÌNH HỢP TÁC HỮU NGHỊ
Điều 13. Nội
dung Chương trình hợp tác hữu nghị
1. Các Chương trình hợp tác hữu nghị được căn cứ trên Bản ghi nhớ ký kết giữa tỉnh Cà Mau với
các địa phương kết nghĩa, chính quyền, các tổ chức, đối
tác nước ngoài nhau Tỉnh Khăm Muộn - Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào; tỉnh Koh
Kong - Vương quốc Campuchia; tỉnh Jeollabuk - Đại hàn Dân quốc; tỉnh Trat -
Vương quốc Thái Lan; Liên đoàn Công Thương tỉnh Nagasaki -
Nhật Bản;...; các chương trình hoạt động tiền trạm cho việc
ký kết ghi nhớ với các địa phương nước ngoài.
2. Chương trình hợp tác hữu nghị gắn với các hoạt động xúc tiến thương mại và tìm kiếm thị
trường nước ngoài.
3. Chương trình hợp tác hữu nghị gắn
với các hoạt động xúc tiến du lịch và tìm kiếm thị trường nước ngoài.
4. Chương trình hợp tác hữu nghị gắn với các hoạt động xúc tiến đầu tư và tìm kiếm thị
trường ở nước ngoài.
Điều 14. Mức chi
hỗ trợ
1. Đối với các hoạt động chương trình
hợp tác hữu nghị, mức chi hỗ trợ được quy định cụ thể như sau:
a) Hỗ trợ chi phí chuyến đi và công
tác phí cho các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các
cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp được cử tham gia đoàn.
b) Kinh phí hợp tác hữu nghị (cấp cho
đơn vị chủ trì) chi: Thuê phiên dịch để làm công tác đối
tác, quà tặng đối ngoại và các công tác phục vụ chuyến đi.
c) Trường hợp
doanh nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh mời tham gia cùng đoàn sẽ được hỗ trợ 01
vé máy bay/doanh nghiệp/chuyến đi hoặc 50% chi phí nguyên liệu cho 01 ô tô 4 chỗ/doanh
nghiệp (được tính theo mức nhiên liệu xe của đoàn) và chi phí khách sạn cho 01
người/doanh nghiệp/chuyến đi.
2. Đối với các
hoạt động chương trình hợp tác hữu nghị gắn với xúc tiến
thương mại và tìm kiếm thị trường ở nước ngoài: Định mức chi như Điều 8 của Quy
chế này.
3. Đối với các chương trình hợp tác hữu nghị gắn với các hoạt động xúc tiến đầu tư và tìm kiếm thị
trường ở nước ngoài: Mức chi hỗ trợ như Điều 10 của Quy chế này.
4. Đối với các chương trình hợp tác hữu nghị gắn với các hoạt động xúc tiến du lịch và tìm kiếm thị
trường nước ngoài: Mức chi hỗ trợ như Điều 12 của Quy chế này.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHƯƠNG TRÌNH
Điều 15. Hướng dẫn
xây dựng Chương trình
1. Chương trình xúc tiến thương mại,
đầu tư, du lịch và hợp tác hữu nghị là tập hợp các hoạt động
hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định, trong đó xác định
rõ nội dung, địa điểm, thời gian, tiến
độ, kinh phí và đầu mối thực hiện.
2. Căn cứ vào mục tiêu, định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ và hướng dẫn của các cơ
quan trung ương, các cơ quan quản lý Nhà nước về Chương trình theo quy định tại
Điều 4 của Quy chế này hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đối với các
lĩnh vực thuộc phạm vi phụ trách với các nội dung chủ yếu
như sau:
a) Mục tiêu, yêu
cầu đối với hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch;
b) Định hướng về quốc gia và lĩnh vực
cần thực hiện xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch của tỉnh;
c) Tiêu chí đánh giá và phê duyệt
Chương trình xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch;
d) Hoạt động hợp
tác hữu nghị theo định hướng của tỉnh trong giai đoạn thực hiện và bản ghi nhớ
giữa các nước.
đ) Các nội dung khác căn cứ vào yêu cầu phát triển thực tế về kinh tế - xã hội
của tỉnh.
3. Cơ quan quản lý Nhà nước về Chương
trình hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch và hợp tác hữu nghị được ban hành trước ngày 01 tháng 7 của năm trước năm kế
hoạch để có cơ sở xây dựng chương trình xúc tiến.
Điều 16. Xây dựng,
thẩm định và phê duyệt Chương trình
1. Căn cứ vào hướng dẫn xây dựng Chương trình xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch và hợp tác hữu
nghị và mục tiêu định hướng phát triển của ngành, địa phương, các cơ quan quản
lý Nhà nước về Chương trình chịu trách nhiệm tổng hợp, xây dựng, tham mưu, đề
xuất các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch và hợp tác hữu nghị
hàng năm, gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định.
2. Quy trình xây dựng chương trình
xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch và hợp tác hữu nghị:
a) Cơ quan quản lý Nhà nước về Chương
trình chịu trách nhiệm rà soát, tổng hợp danh mục các chương trình xúc tiến trong lĩnh vực phụ trách (bao gồm
cả kinh phí và nguồn kinh phí thực hiện của các hoạt động xúc tiến cụ thể) gửi
về Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp trước ngày 30 tháng 7 của
năm trước năm kế hoạch để xem xét, tổng hợp gửi báo cáo về
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Sở Tài chính cùng dự toán
ngân sách hàng năm;
b) Sở Tài chính thẩm định dự toán
Chương trình trước ngày 15 tháng 8 của năm trước năm kế hoạch
gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt;
c) Đối với các chương trình Xúc tiến
thương mại, đầu tư, du lịch và Hợp tác hữu nghị ngoài nước,
sau khi có ý kiến thống nhất đoàn ra của Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh xin ý kiến Bộ Ngoại giao, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế
hoạch đoàn ra theo đúng trình tự và quy định;
d) Sau khi có kết quả thẩm định dự
toán kinh phí, các cơ quan quản lý Nhà nước về Chương trình hoàn thiện nội
dung, kinh phí của Chương trình do mình quản lý gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 01 tháng 10 của năm trước năm kế hoạch để tổng hợp chung thành Chương trình xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch và hợp tác hữu nghị của tỉnh Cà Mau trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
đ) Đơn vị chủ trì xúc tiến từng cuộc
riêng lẻ hoặc gắn với các chương trình khác (ngoài Chương trình hàng năm đã được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt) đề xuất nội dung, kế hoạch cụ thể, dự toán kinh
phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 17. Trách
nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này theo đúng quy định.
2. Giám sát, kiểm tra việc thực hiện
Chương trình xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch và hợp tác hữu nghị; bảo đảm
Chương trình xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch và hợp tác hữu nghị được thực
hiện theo đúng yêu cầu, mục đích, nội dung, tiến độ và quy định của pháp luật.
3. Chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch
và hợp tác hữu nghị; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề ngoài quy định của
Quy chế này hoặc vượt thẩm quyền.
4. Tổng hợp, báo
cáo tình hình thực hiện và xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình Hợp tác hữu nghị cho năm tiếp theo; đồng thời, chịu trách nhiệm xin ý kiến
Bộ Ngoại giao cho đoàn ra theo kế hoạch chương trình (hoặc các chương trình
đoàn ra phát sinh ngoài kế hoạch đã được phê duyệt của tỉnh).
Điều 18. Trách
nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước về Chương trình
1. Hàng năm, cơ quan quản lý nhà nước
về Chương trình có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện chương trình; tổng
hợp, báo cáo về tình hình thực hiện chương trình, cụ thể như sau:
a) Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện trong năm và xây dựng kế hoạch thực hiện
Chương trình Xúc tiến thương mại cho năm tiếp theo;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện trong năm và xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình Xúc tiến đầu tư cho năm tiếp theo; đồng thời,
tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh hàng năm;
c) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng
hợp, báo cáo tình hình thực hiện
trong năm và xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình Xúc tiến Du lịch cho năm
tiếp theo.
d) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng
hợp, báo cáo tình hình thực hiện trong năm và xây dựng kế
hoạch thực hiện Chương trình hợp tác hữu nghị cho năm tiếp theo. Đồng thời, chịu
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo chung
tình hình thực hiện trong năm và xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình Xúc
tiến thương mại, đầu tư, du lịch và hợp tác hữu nghị cho
năm tiếp theo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện các hoạt
động của chương trình xúc tiến trong phạm vi lĩnh vực được phân công; bảo đảm các hoạt động xúc tiến được thực hiện theo đúng yêu cầu, mục tiêu, nội
dung, tiến độ và quy định của pháp luật.
3. Trường hợp cơ
quan quản lý Nhà nước về Chương trình cũng đồng thời là đơn vị chủ trì thực hiện
hoạt động xúc tiến thì phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm của đơn vị chủ trì.
Điều 19. Trách
nhiệm các đơn vị chủ trì
1. Trên cơ sở kế hoạch thực hiện
Chương trình xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch hàng năm đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt, các đơn vị chủ trì có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể
và dự toán kinh phí để triển khai thực hiện các hoạt động xúc tiến.
2. Tổ chức thực hiện các hoạt động
xúc tiến đã được phê duyệt theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ, dự toán đã được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; đảm bảo sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả
và chịu trách nhiệm về nội dung chi theo đúng chế độ tài
chính hiện hành.
3. Đối với hoạt động xúc tiến có nhiều
đơn vị tham gia Chương trình, đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp và phân công các đơn vị tham gia thực hiện từng nội dung của hoạt động
xúc tiến.
4. Có trách nhiệm lựa chọn đơn vị
tham gia phù hợp với tiêu chí đã phê duyệt. Nội dung tham gia của doanh nghiệp
phải phù hợp với các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
5. Khi thực hiện xong hoạt động xúc
tiến, các đơn vị chủ trì phối hợp với các đơn vị tham gia cung cấp đầy đủ chứng
từ và chịu trách nhiệm về nội dung chi thực tế của các nguồn kinh phí và lập
báo cáo quyết toán theo quy định về tài chính hiện hành gửi về Sở Tài chính để thẩm định hoặc
xét duyệt quyết toán theo quy định; đồng thời, gửi báo cáo
tình hình thực hiện về cơ quan quản
lý nhà nước về Chương trình trong thời
gian 15 ngày kể từ khi kết thúc hoạt động xúc tiến, đồng thời thông báo cho các
cơ quan, đơn vị tham gia hoạt động xúc tiến thực hiện các báo cáo có liên quan.
6. Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp chủ trì xây dựng ấn phẩm, tài liệu chung để
phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh; các đơn vị chủ trì khác xây dựng
ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư trong phạm vi quản lý
trong thời kỳ.
Điều 20. Trách
nhiệm của các đơn vị tham gia thực hiện Chương trình
1. Tổ chức thực hiện các hoạt động
xúc tiến theo đúng nội dung đã đăng ký.
2. Có trách nhiệm báo cáo tình hình,
đánh giá kết quả tham gia hoạt động xúc tiến cho đơn vị chủ trì.
3. Trong vòng 45 ngày kể từ ngày kết
thúc hoạt động, đơn vị tham gia được nhận hỗ trợ phải cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng
từ hợp lệ có liên quan và chịu trách nhiệm về nội dung chi phí với đơn vị chủ trì khi thực hiện thanh quyết toán.
4. Phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan quản lý Nhà nước về Chương trình, cùng các đơn vị chủ trì
trong việc tổ chức hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch và hợp tác hữu nghị của tỉnh nhằm
tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư và du lịch trong nước và nước
ngoài.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Triển
khai thực hiện Chương trình
1. Căn cứ Quyết định phê duyệt Chương
trình của Ủy ban nhân dân tỉnh, đơn vị chủ trì có trách nhiệm đưa dự toán kinh
phí thực hiện Chương trình vào dự toán ngân sách của đơn vị năm kế hoạch báo
cáo cấp có thẩm quyền để giao kinh phí thực hiện.
2. Trên cơ sở nội dung Chương trình
và dự toán kinh phí được giao năm kế hoạch, đơn vị chủ trì xây dựng kế hoạch
chi tiết, chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, các cơ quan, tổ
chức liên quan và các đơn vị tham gia để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả các nội dung hoạt động thuộc Chương trình.
3. Trường hợp có điều chỉnh, thay đổi
nội dung, thời gian thực hiện hoạt động xúc tiến đã được phê duyệt, đơn vị chủ
trì phải có văn bản giải trình rõ lý do và đề xuất phương án điều chỉnh trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Trường hợp đơn vị chủ trì không thực
hiện đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ Chương trình đã được phê duyệt hoặc xét
thấy nội dung không còn phù hợp, giao cơ quan quản lý Chương trình xem xét, quyết
định chấm dứt việc thực hiện.
5. Sau khi có quyết định điều chỉnh
hoặc chấm dứt thực hiện đề án thuộc Chương trình, giao cơ quan quản lý chương
trình thực hiện việc điều chuyển kinh phí còn dư (nếu có) để bổ sung cho các hoạt
động đã phê duyệt phát sinh tăng kinh phí hoặc các hoạt động mới.
Điều 22. Trách
nhiệm thi hành
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu
trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này; định kỳ hàng
quý, năm tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và
các Bộ, ngành có liên quan./.