CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 01 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 53/2013/QH13 ngày 11 tháng
11 năm 2013 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 57/2013/QH13 ngày 12 tháng
11 năm 2013 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 08/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng
02 năm 2012 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Trên cơ sở thảo luận của các Thành viên Chính phủ,
Lãnh đạo các địa phương và kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị Chính
phủ với địa phương ngày 23 - 24 tháng 12 năm 2013,
QUYẾT NGHỊ:
Năm 2013, tình hình thế giới diễn biến phức tạp,
kinh tế toàn cầu phục hồi chậm, kinh tế trong nước còn nhiều khó khăn nhưng nhờ
sự nỗ lực phấn đấu của toàn dân, toàn quân, cộng đồng doanh nghiệp và cả hệ thống
chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, kinh tế - xã hội nước
ta đã có nhiều chuyển biến tích cực, đúng hướng và thực hiện được mục tiêu tổng
quát đề ra. Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát thấp hơn, tăng trưởng cao hơn năm
2012; các cân đối lớn của nền kinh tế được cải thiện; an sinh xã hội được bảo đảm.
Tuy nhiên, kinh tế - xã hội nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém. Năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế còn thấp, nhu cầu nguồn lực để thực hiện ba đột phá chiến
lược, tái cơ cấu nền kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội và quốc phòng an ninh là rất
lớn trong khi ngân sách nhà nước hạn hẹp và phải dành nhiều nguồn lực để ứng
phó với thiên tai biến đổi khí hậu diễn biến ngày càng phức tạp.
Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2014 đã được Quốc hội thông qua là: Tiếp tục ổn định kinh tế vĩ
mô, kiểm soát lạm phát; tăng trưởng hợp lý và nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức
cạnh tranh của nền kinh tế trên cơ sở đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược
gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế. Bảo đảm an sinh xã
hội và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Sử dụng hợp lý và có hiệu
quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy
mạnh cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí; cải thiện môi
trường kinh doanh. Bảo đảm quốc phòng và an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội. Mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
Các chỉ tiêu chủ yếu đề ra là: Phấn đấu đạt tốc độ
tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) khoảng 5,8%; kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng
10%; tỷ lệ nhập siêu khoảng 6% kim ngạch xuất khẩu; tốc độ tăng giá tiêu dùng
(CPI) khoảng 7%; tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 30% GDP; tỷ lệ bội
chi ngân sách nhà nước 5,3% GDP. Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,7%-2%, riêng các huyện
nghèo giảm 4%; tạo việc làm cho khoảng 1,6 triệu lao động; tỷ lệ thất nghiệp ở
khu vực thành thị dưới 4%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 52%; tỷ lệ trẻ em dưới
5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm xuống dưới 15,5%; số giường bệnh trên một vạn dân
(không tính giường trạm y tế xã) đạt 22,5 giường. Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng được xử lý đạt 85%; tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất
đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường
đạt 80%; tỷ lệ che phủ rừng đạt 41,5%.
Năm 2014 tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức
tạp, khó lường; kinh tế thế giới có dấu hiệu phục hồi nhưng còn tiềm ẩn nhiều rủi
ro. Trong nước, chính trị xã hội ổn định; kinh tế có nhiều chuyển biến tích cực,
đúng hướng nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế, yếu kém. Để thực hiện thắng lợi
mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong các Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, Chính phủ yêu cầu các
Bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ
đạo điều hành, tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu sau đây:
Phần thứ nhất
NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014
I. TIẾP TỤC ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ
MÔ, KIỂM SOÁT LẠM PHÁT
1. Thực hiện chính sách tiền tệ
linh hoạt, hiệu quả
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với
các Bộ, cơ quan, địa phương:
Điều hành chủ động, linh hoạt các công cụ chính
sách tiền tệ, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa nhằm kiểm soát lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng trưởng hợp lý; bảo đảm thanh khoản của
các tổ chức tín dụng và của nền kinh tế.
Điều hành lãi suất, tỷ giá phù hợp với diễn biến
kinh tế vĩ mô, lạm phát, thị trường tiền tệ, bảo đảm giá trị đồng tiền Việt
Nam; tăng dự trữ ngoại hối Nhà nước, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Quản
lý hiệu quả thị trường ngoại hối, thị trường vàng, tiếp tục củng cố kết quả chống
vàng hóa, kiên quyết đẩy nhanh chống đô-la hóa. Có các biện pháp huy động nguồn
lực từ vàng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh thực hiện thanh toán
không dùng tiền mặt. Hạn chế sử dụng các biện pháp hành chính đối với thị trường
tiền tệ.
Thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng gắn với kiểm
soát, nâng cao chất lượng tín dụng; tập trung xử lý nợ xấu, trích lập dự phòng
rủi ro, cơ cấu lại nợ, hạn chế nợ xấu gia tăng; tăng cường kiểm tra, giám sát,
thanh tra và công khai, minh bạch hoạt động của các tổ chức tín dụng.
2. Thực hiện chính sách tài
khóa chặt chẽ, triệt để tiết kiệm
a) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan, địa phương:
Tập trung triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải
pháp về điều hành ngân sách nhà nước, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ thu, chi
theo dự toán đã được Quốc hội quyết định. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài
chính. Không ban hành, điều chỉnh chính sách làm giảm thu và tăng chi ngân sách
nhà nước ảnh hưởng đến cân đối ngân sách nhà nước và an ninh tài chính quốc
gia. Điều hành bội chi ngân sách nhà nước theo kế hoạch. Trường hợp tăng thu so
với dự toán được giao, Bộ Tài chính trình Chính phủ phương án sử dụng một phần
để giảm bội chi ngân sách nhà nước.
Tổ chức thực hiện tốt các Luật thuế sửa đổi, bổ
sung và nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước theo Nghị quyết của Quốc hội. Tăng cường
công tác quản lý thu, khai thác nguồn thu, bao gồm cả nguồn thu từ xử phạt vi
phạm hành chính; triển khai quyết liệt các biện pháp chống thất thu ngân sách,
chống chuyển giá, thực hiện kịp thời và kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế giá
trị gia tăng; đẩy mạnh việc xử lý và thu hồi nợ thuế, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế;
tăng cường thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
pháp luật về thu ngân sách. Phối hợp với Bộ Tư pháp chấn chỉnh việc bán đấu giá
tài sản của Nhà nước, bao gồm cả việc đấu giá quyền sử dụng đất, bảo đảm thực
hiện theo đúng quy định. Rà soát các chính sách thu ngân sách, điều chỉnh chính
sách thuế bảo đảm phù hợp với lộ trình giảm thuế theo các cam kết quốc tế.
Rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách
nhà nước, bảo đảm đúng dự toán được duyệt. Triệt để tiết kiệm chi cho bộ máy quản
lý nhà nước, sự nghiệp công, cắt giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo,
chi công tác nước ngoài, chi cho lễ hội, lễ kỷ niệm, khởi công, khánh thành, tổng
kết và các khoản chi chưa cần thiết khác. Không mua xe công (trừ xe chuyên dùng
theo quy định của pháp luật); hạn chế tối đa chi chuyển nguồn. Từng bước xử lý
dứt điểm các khoản mà ngân sách còn nợ. Nghiên cứu, có giải pháp khắc phục tình
trạng chồng chéo, lãng phí, kém hiệu quả trong việc bố trí kinh phí và triển
khai thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ sử dụng ngân sách nhà nước từ
Trung ương đến địa phương.
Phát hành trái phiếu Chính phủ phù hợp với tiến độ
giải ngân các dự án, khả năng thị trường, tình hình kinh tế vĩ mô và gắn kết chặt
chẽ với điều hành chính sách tiền tệ, nhất là kiểm soát tăng trưởng tín dụng và
tổng phương tiện thanh toán hợp lý, phù hợp với mục tiêu kiểm soát lạm phát. Quản
lý chặt chẽ việc sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính
phủ, bảo đảm đúng mục đích, hiệu quả và theo đúng quy định.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp quản lý nợ công, nhất
là quản lý sử dụng có hiệu quả vốn vay, quản lý tốt nợ trung hạn và quỹ tích
lũy trả nợ, quản lý và xử lý kịp thời rủi ro; kiểm soát chặt chẽ việc cấp bảo
lãnh Chính phủ, tăng cường cơ chế chia sẻ rủi ro đối với các khoản vay nước
ngoài của Chính phủ về cho vay lại... bảo đảm kiểm soát mức dư nợ công, nợ
Chính phủ, nợ nước ngoài của quốc gia trong giới hạn an toàn.
Rà soát, đánh giá tình hình hoạt động của các quỹ
tài chính công ngoài ngân sách, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý II năm
2014.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ quan, địa
phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 14/CT-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn
ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ. Kiểm tra, giám sát và có biện pháp
chấn chỉnh, xử lý kịp thời các sai phạm của các Bộ, cơ quan, địa phương trong
phân bổ, bố trí và sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ.
Rà soát các nội dung đầu tư, cắt giảm các chi phí,
hạng mục chưa cần thiết trên nguyên tắc vẫn bảo đảm mục tiêu chủ yếu của dự án;
căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các dự
án và xem xét, quyết định dừng những dự án chưa thật cấp bách, kém hiệu quả, tập
trung vốn cho các dự án cấp bách, hiệu quả cao hơn.
Tiếp tục thực hiện 16 chương trình mục tiêu quốc
gia theo hướng tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, lồng ghép và thu gọn mục
tiêu, giảm chi sự nghiệp, bảo đảm quản lý chặt chẽ, sử dụng vốn hiệu quả; khắc
phục những tồn tại, yếu kém trong quá trình triển khai thực hiện.
c) Các Bộ, cơ quan và địa phương tổ chức điều hành
chi ngân sách trong phạm vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền giao, bảo đảm triệt
để tiết kiệm, đúng chế độ quy định, lồng ghép các chính sách từ khâu phân bổ dự
toán đến tổ chức thực hiện.
3. Phát triển thị trường, bảo đảm
cân đối cung cầu hàng hóa; tăng cường kiểm soát thị trường, giá cả
a) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp các Bộ, cơ
quan, địa phương theo dõi sát diễn biến thị trường, có biện pháp điều tiết kịp
thời, bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa, không để xảy ra thiếu hàng, tăng giá bất
hợp lý, nhất là tại thời điểm lễ, Tết và ở những địa phương bị ảnh hưởng của
thiên tai, dịch bệnh. Sớm ban hành và thực hiện Chương trình quốc gia về chống
buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
25/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý điều hành
nhằm bình ổn giá cả, thị trường, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội dịp Tết Nguyên
đán Giáp Ngọ 2014.
b) Các Bộ: Tài chính, Công Thương và các Bộ, cơ
quan liên quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
Tiếp tục thực hiện cơ chế giá thị trường đối với
các mặt hàng năng lượng (điện, than, xăng dầu) và dịch vụ công thiết yếu (y tế,
giáo dục...) theo lộ trình và mức độ phù hợp, phối hợp đồng bộ với các chính
sách liên quan bảo đảm yêu cầu kiểm soát lạm phát. Chuyển một số loại phí, lệ
phí sang giá dịch vụ phù hợp với cơ chế thị trường.
Tăng cường quản lý thị trường, giá cả, kiểm tra,
giám sát các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh; kiểm soát giá đối với các mặt
hàng thiết yếu; xử lý nghiêm việc điều chỉnh giá bất hợp lý, nhất là đối với
các mặt hàng năng lượng, thức ăn chăn nuôi, vật tư nông nghiệp, sữa dành cho trẻ
em, thuốc chữa bệnh; kịp thời phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh
tranh để điều tra và xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương:
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả quy định của
pháp luật về quản lý giá; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chấp hành
pháp luật về giá gắn với kiểm tra, thanh tra chấp hành pháp luật về thuế, phí,
lệ phí trên địa bàn; kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Tổ
chức thực hiện có hiệu quả các biện pháp bình ổn thị trường, giá cả phù hợp với
tình hình thực tế địa phương; tăng cường các biện pháp kiểm tra, quản lý thị
trường bảo đảm cân đối cung cầu, chống đầu cơ, buôn lậu, hàng giả và gian lận
thương mại, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động
"Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam", bảo đảm thiết thực, hiệu
quả.
Phối hợp với các Bộ: Tài chính, Y tế, Giáo dục và
Đào tạo, các Bộ, cơ quan liên quan xây dựng phương án về mức độ điều chỉnh và
thời điểm điều chỉnh giá (nếu có) đối với một số hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước
định giá thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phù hợp với mục tiêu kiểm
soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.
4. Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm
soát nhập khẩu
a) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan, địa phương:
Tiếp tục thực hiện các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
và kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu đối với các mặt hàng không khuyến khích,
các mặt hàng trong nước đã sản xuất được.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách để thực
hiện và khai thác có hiệu quả các cơ hội, ưu đãi trong cam kết quốc tế. Đa dạng
hóa thị trường ngoài nước, khai thác hiệu quả các thị trường có Hiệp định
thương mại tự do. Tăng cường vận động các đối tác sớm công nhận quy chế kinh tế
thị trường cho Việt Nam.
Nghiên cứu, đánh giá tác động của việc ký kết và thực
hiện các Hiệp định thương mại tự do của Việt Nam với các đối tác, nhất là tác động
đối với các ngành kinh tế, doanh nghiệp và thu ngân sách nhà nước để xây dựng
chương trình hành động cụ thể, bảo đảm triển khai có hiệu quả, tận dụng các cơ
hội thuận lợi và ứng phó kịp thời với các khó khăn, thách thức.
Ưu tiên hỗ trợ xúc tiến thương mại, nhất là xúc tiến
xuất khẩu các mặt hàng chủ lực (gạo, cà phê, cao su, tôm, cá, cây ăn quả...)
vào các thị trường xuất khẩu trọng điểm, thị trường mới có nhiều tiềm năng gắn
với nâng cao chất lượng sản phẩm và xây dựng thương hiệu. Nâng cao hiệu quả hoạt
động của hệ thống cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài và công tác thông
tin xúc tiến thương mại.
Thực hiện có hiệu quả quy hoạch thương nhân kinh
doanh xuất khẩu gạo theo hướng khuyến khích liên kết, hợp tác giữa người sản xuất
và thương nhân xuất khẩu; có cơ chế chính sách phù hợp thúc đẩy liên kết sản xuất
với tiêu thụ sản phẩm đối với các mặt hàng nông sản chủ lực khác.
Tăng cường công tác dự báo thị trường, cung cấp
thông tin, các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, cảnh báo về vệ sinh an toàn thực
phẩm. Chủ động phòng tránh và tập trung giải quyết có hiệu quả các vụ kiện chống
bán phá giá, chống trợ cấp đối với hàng xuất khẩu.
b) Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Khoa học và Công nghệ, Công Thương, các Bộ, cơ quan liên quan theo chức năng,
nhiệm vụ được giao:
Rà soát các thị trường xuất khẩu nông, lâm, thủy sản
trọng điểm, hệ thống hóa những yêu cầu chất lượng, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
để phổ biến kịp thời cho thương nhân xuất khẩu, người sản xuất; đẩy mạnh công
tác thỏa thuận với nước nhập khẩu công nhận lẫn nhau về chất lượng hàng hóa.
Chú trọng nâng cao nhận thức của các địa phương, doanh nghiệp và người lao động
về việc sử dụng các biện pháp bảo hộ chỉ dẫn địa lý, quy định nguồn gốc xuất xứ,
chống gian lận thương mại, vi phạm pháp luật thương mại quốc tế.
Xây dựng và công bố trong quý II năm 2014 Danh mục
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra việc bảo đảm chất lượng, quy chuẩn
kỹ thuật an toàn thực phẩm trước khi thông quan và hướng dẫn cụ thể việc kiểm
tra xác nhận chất lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
II. TẬP
TRUNG THÁO GỠ KHÓ KHĂN, THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Tạo thuận lợi trong tiếp cận
vốn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất
a) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với
các Bộ, cơ quan, địa phương:
Đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu theo Đề án đã được
phê duyệt, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất tiếp cận vốn
tín dụng, điều hành lãi suất cho vay phù hợp, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa tổ
chức tín dụng, người gửi tiền và khách hàng vay. Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức
tín dụng rà soát, phân loại nợ, đối tượng vay; thực hiện cơ cấu lại nợ, kể cả
việc xem xét khoanh nợ trên cơ sở khả năng tài chính của tổ chức tín dụng. Đề
cao trách nhiệm của các tổ chức tín dụng và đẩy mạnh hoạt động của Công ty quản
lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam trong xử lý nợ xấu.
Phối hợp với Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan sửa
đổi, bổ sung quy định về giao dịch bảo đảm và các quy định liên quan về bán đấu
giá tài sản, tài sản bảo đảm và phát triển thị trường mua bán nợ để tạo điều kiện
thuận lợi cho việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, thu hồi nợ.
Tiếp tục tập trung ưu tiên vốn tín dụng cho nông
nghiệp nông thôn, sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp
hỗ trợ, ứng dụng công nghệ cao. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng cân đối nguồn vốn
phục vụ kịp thời cho Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
b) Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, các Bộ, cơ quan, địa phương:
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 3 năm 2014
tình hình, kết quả triển khai thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho thị
trường bất động sản, những vướng mắc và biện pháp khắc phục.
Hoàn thiện và thực hiện hiệu quả các chính sách phù
hợp đối với thị trường bất động sản. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết của Quốc hội
về thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam đến
khi Luật nhà ở (sửa đổi) được Quốc hội xem xét thông qua và có hiệu lực thi
hành. Nghiên cứu việc mở rộng quyền cho thuê, chuyển nhượng nhà ở đối với các tổ
chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
c) Bộ Tài chính chủ trì, phối
hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
Rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thủ tục
hành chính và thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi trong lĩnh vực thuế,
hải quan; đẩy mạnh việc thực hiện đăng ký thuế, kê khai nộp thuế, cung cấp dịch
vụ cho người nộp thuế qua mạng điện tử.
Thực hiện có hiệu quả các chính
sách ưu đãi về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tín dụng đầu tư, tín dụng
xuất khẩu của Nhà nước; hoàn thiện cơ chế chính sách và đẩy mạnh hoạt động bảo
lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các chủ đầu tư dự án bất động sản được
Nhà nước giao đất mà chưa nộp tiền sử dụng đất do có khó khăn về tài chính,
chưa được gia hạn nộp tiền sử dụng đất và chưa bán được hàng thì được gia hạn nộp
tiền sử dụng đất theo tiến độ thanh toán tiền bán hàng trong thời gian tối đa
24 tháng kể từ ngày phải nộp tiền sử dụng đất theo thông báo lần đầu của cơ
quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trên cơ sở khả năng cân đối ngân
sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thời gian được
gia hạn tiền sử dụng đất cụ thể cho từng dự án sau khi báo cáo Thường trực Hội
đồng nhân dân cùng cấp.
Xem xét gia hạn thời hạn nộp tiền bán nhà thuộc sở
hữu nhà nước đối với hộ gia đình, cá nhân.
d) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan, địa phương đẩy nhanh tiến độ và xử lý dứt điểm các vụ việc thi hành án
dân sự liên quan đến hoạt động tín dụng, ngân hàng để tạo điều kiện thu hồi nợ,
giảm nợ xấu và mở rộng tín dụng; tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả thi hành
án dân sự để bảo vệ quyền chủ nợ và thu hồi nợ của các tổ chức tín dụng. Hoàn
thiện, trình Quốc hội Luật công chứng (sửa đổi); phối hợp với Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng hoàn thiện thể chế, tháo gỡ
khó khăn trong việc công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm và xử lý tài sản bảo
đảm.
2. Rà soát, sửa đổi bổ sung,
triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách ưu đãi, khuyến khích phát triển sản
xuất kinh doanh
a) Các Bộ: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Y tế theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các Bộ,
cơ quan, địa phương:
Tiếp tục thực hiện các giải pháp đẩy mạnh phát triển
sản xuất và thị trường trong nước; khuyến khích tiêu dùng, đẩy nhanh giải quyết
hàng tồn kho. Có giải pháp hiệu quả, dài hạn hỗ trợ doanh nghiệp, nông dân,
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm
ổn định, bền vững, nhất là các nông sản chủ lực; trong năm 2014 tập trung vào
các sản phẩm như lúa, cà phê, cao su, tôm, cá, cây ăn quả.
Xây dựng chính sách khuyến khích phát triển hệ thống
phân phối, nhất là ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa và xây dựng thương hiệu
doanh nghiệp, thương hiệu sản phẩm; đẩy mạnh chương trình khuyến công, khuyến
nông, lâm, ngư.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
Bộ, cơ quan liên quan:
Đẩy mạnh triển khai Kế hoạch phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa, khẩn trương đưa Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa vào hoạt động.
Tăng cường năng lực cho các đơn vị thực hiện trợ giúp phát triển loại hình
doanh nghiệp này. Hình thành mạng lưới hệ thống thông tin hỗ trợ, khuyến khích
doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia phát triển công nghiệp hỗ trợ, các chương
trình liên kết ngành, vùng, tham gia vào chuỗi giá trị, bảo đảm hài hòa lợi ích
giữa các chủ thể tham gia. Quan tâm bố trí vốn để triển khai thực hiện có hiệu
quả Đề án trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp
hỗ trợ. Xây dựng Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 -
2020 và một số mô hình hợp tác xã điểm.
Bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; khuyến khích cơ giới hóa
trong nông nghiệp, tiếp tục dành nguồn lực và huy động doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, người dân tham gia đóng góp, triển khai thực hiện hiệu quả Chương
trình xây dựng nông thôn mới.
c) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan, địa phương tiếp tục thực hiện miễn thuế khoán (thuế giá trị gia tăng, thuế
thu nhập cá nhân) và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hộ, cá nhân kinh doanh
nhà trọ, phòng trọ cho thuê đối với công nhân, người lao động, sinh viên, học
sinh; hộ, cá nhân chăm sóc, trông giữ trẻ; hộ, cá nhân, tổ chức cung ứng suất
ăn ca cho công nhân theo Nghị quyết của Quốc hội.
d) Các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm
vụ được giao rà soát, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, đơn giản hóa thủ tục hành
chính và thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi trong các lĩnh vực tiếp cận
vốn, đất đai, đầu tư xây dựng, đăng ký thành lập và giải thể doanh nghiệp..., tạo
điều kiện thuận lợi, thông thoáng nhất, rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí
cho doanh nghiệp.
III. ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN BA ĐỘT
PHÁ CHIẾN LƯỢC GẮN VỚI TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ, ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG,
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ, SỨC CẠNH TRANH CỦA NỀN KINH TẾ
1. Đẩy mạnh thực hiện có hiệu
quả ba đột phá chiến lược
a) Đẩy mạnh cải cách thể chế
- Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý
+ Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan,
địa phương:
Tập trung triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến
và tổ chức thực hiện Hiến pháp sửa đổi năm 2013; rà soát, lập kế hoạch, danh mục
các văn bản quy phạm pháp luật cần xây dựng, sửa đổi, bổ sung bảo đảm phù hợp với
Hiếp pháp. Hoàn thiện cơ sở pháp lý bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp về vốn, tài sản
của các tổ chức kinh tế, nhà đầu tư, người dân. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về
dân sự, hình sự, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, bảo đảm
phù hợp với các nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và mục tiêu
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.
Tổ chức thực hiện nghiêm việc triển khai thi hành
luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và ban hành
văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành theo đúng quy định của Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị quyết của Quốc hội. Tăng cường công tác
theo dõi, đôn đốc kiểm tra việc ban hành và triển khai thực hiện văn bản quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh, nghị quyết; thông tin thường
xuyên tình hình thực hiện trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ và báo cáo tại
Phiên họp hàng tháng của Chính phủ. Kiểm điểm làm rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu để xảy ra tình trạng chậm
ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành pháp luật, không bảo đảm
tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất với hệ thống pháp luật, không phù hợp
với thực tiễn và không khả thi.
+ Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng,
Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo chức năng nhiệm vụ, được giao chủ
trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết
Trung ương 6 khóa X về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tăng cường thể chế
kinh tế thị trường trong điều kiện hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới
hiện nay.
Hoàn thiện các dự thảo Luật đầu tư công, Luật ngân
sách nhà nước (sửa đổi), Luật doanh nghiệp (sửa đổi), Luật đầu tư (sửa đổi), Luật
xây dựng, Luật nhà ở, Luật kinh doanh bất động sản, Luật quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật (hợp nhất) và các dự thảo luật, pháp lệnh khác theo chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh năm 2014, trình Quốc hội cho ý kiến, thông qua và xây dựng, ban
hành các văn bản hướng dẫn. Xây dựng dự thảo Luật quy hoạch, trình Quốc hội vào
năm 2015.
Rà soát, sửa đổi bổ sung khung pháp lý, cơ chế,
chính sách liên quan đến tăng cường huy động các nguồn lực ngoài Nhà nước cho đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thực hiện các dịch vụ công, đầu
tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP), đầu tư trực tiếp nước ngoài, tiêu
chí cấp giấy chứng nhận đầu tư, cơ chế phân cấp việc cấp giấy chứng nhận đầu tư;
phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; đẩy mạnh trợ giúp phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục liên quan đến gia nhập, hoạt động
và rút lui khỏi thị trường của doanh nghiệp, đơn giản hóa thủ tục hành chính
trong việc thực hiện các dự án đầu tư, nhất là đối với các dự án có sử dụng đất.
Đẩy mạnh việc thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
Hoàn thiện khung pháp lý về hoạt động của thị trường
chứng khoán, quy định về thuế, phí, chế độ kế toán, kiểm toán và chế độ quản lý
ngoại hối đối với hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài. Nghiên cứu, đề xuất
phương án tăng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài phù hợp với từng lĩnh vực,
ngành nghề; xây dựng đề án và quy định về tổ chức, hoạt động thị trường chứng
khoán phái sinh.
+ Các Bộ, cơ quan theo chức năng, nhiệm vụ được
giao:
Khẩn trương xây dựng dự thảo các dự án luật, pháp lệnh,
trình cấp có thẩm quyền theo quy định. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, nâng cao chất
lượng, khẩn trương ban hành các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
pháp luật; tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật
theo thẩm quyền để triển khai thi hành Hiến pháp.
Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý và tổ chức hoạt động
của các thị trường hàng hóa, dịch vụ, tài chính, lao động, khoa học công nghệ,
bất động sản... theo hướng tăng tính minh bạch, giảm rủi ro và chi phí, tạo thuận
lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh và môi trường công bằng, bình đẳng trong
tiếp cận các yếu tố sản xuất của các thành phần kinh tế.
Bảo đảm kinh phí, nâng cao năng lực bộ máy xây dựng
và thực thi chính sách, pháp luật ở trung ương và địa phương, phân định rõ nhiệm
vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan. Xây dựng, đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ, thực tiễn
cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác pháp chế, xây dựng pháp luật.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính
+ Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan,
địa phương:
Đẩy mạnh triển khai Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước. Triển khai có hiệu quả Đề án cải cách chế độ công vụ, công
chức. Tập trung xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách về nâng cao chất lượng
cán bộ, công chức, tinh giản biên chế, thu hút người có tài năng; tăng cường
công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình, trách nhiệm của người đứng
đầu và kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động công vụ. Hoàn thiện thể chế đánh giá
cán bộ, công chức, viên chức; coi ý kiến đánh giá của người dân, doanh nghiệp
là một căn cứ đánh giá cán bộ, công chức; xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực,
nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật. Thí điểm chế độ tập sự, thực tập lãnh đạo quản
lý; đổi mới và nâng cao chất lượng thi tuyển, nâng ngạch công chức và sát hạch
công chức, viên chức. Tổ chức thí điểm thi tuyển giám đốc sở, vụ trưởng và tương
đương.
Tích cực triển khai thực hiện Kết luận Trung ương về
tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở. Tổng kết,
đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP của Chính phủ về tiếp tục đẩy
mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, đề xuất nội dung phân cấp cho giai đoạn tiếp theo. Rà soát,
tiếp tục hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy các Bộ, cơ
quan, địa phương. Chỉ đạo xây dựng Đề án thí điểm mô hình tổ chức chính quyền
đô thị thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng; tổng kết thí điểm không tổ chức Hội đồng
nhân dân huyện, quận, phường; nghiên cứu mô hình chính quyền biển đảo, đặc khu
hành chính - kinh tế.
Từ nay đến năm 2016 cơ bản không tăng thêm tổng
biên chế; rà soát, sắp xếp lại biên chế cán bộ hiện có theo vị trí việc làm,
phù hợp với thể chế kinh tế thị trường, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, có chính sách tinh giản biên chế và phương án xử lý cán bộ, công chức,
viên chức dôi dư sau khi sắp xếp lại.
Công khai chỉ số cải cách hành chính của Bộ, cơ
quan, địa phương năm 2013 và năm 2014. Thực hiện tốt chương trình quốc gia về ứng
dụng công nghệ thông tin, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý,
điều hành tại các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương.
+ Bộ Tư pháp, các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức
năng, nhiệm vụ được giao:
Triển khai có hiệu quả Đề án tổng thể đơn giản hóa
thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý
dân cư. Thiết lập hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về quy
định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp
chính quyền. Đẩy mạnh áp dụng các biện pháp ghi nhận ý kiến đánh giá của người
dân, doanh nghiệp đối với cán bộ, công chức trong thực thi công vụ.
Thực hiện hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành
chính, lồng ghép việc kiểm soát thủ tục hành chính ngay từ quá trình soạn thảo,
thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; gắn kết chặt chẽ giữa xây dựng
pháp luật với kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật
và kiểm soát thủ tục hành chính. Phát huy vai trò của Hội đồng Tư vấn cải cách
thủ tục hành chính.
Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ Đề án liên
thông thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký hộ khẩu và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho
trẻ em dưới 6 tuổi và Đề án thí điểm liên thông thủ tục công chứng, đăng ký quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và thuế.
+ Các Bộ: Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Khoa học
và Công nghệ, Y tế, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông và
các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng, trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện các quy định về đổi mới cơ
chế hoạt động, cơ chế tài chính và tiền lương gắn với kết quả hoạt động của đơn
vị sự nghiệp công lập theo Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 63-KL/TW của
Hội nghị Trung ương 7 khóa XI về "Một số vấn đề về cải cách chính sách tiền
lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến
năm 2020"; ban hành kế hoạch triển khai thực hiện của từng Bộ, cơ quan, địa
phương.
b) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
- Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo:
+ Các Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan, địa phương:
Triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 Khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế. Trước mắt năm 2014 tập trung đổi mới phương thức kiểm
tra, đánh giá và thi (tốt nghiệp trung học phổ thông, tuyển sinh đại học, cao đẳng).
Đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính giáo dục đào tạo gắn với tăng quyền tự
chủ và tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở đào tạo. Tăng cường giáo dục đạo đức,
lối sống cho học sinh, sinh viên. Chuẩn bị tích cực các điều kiện cần thiết để
triển khai đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015
đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.
Phát triển giáo dục đào tạo nhằm nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học và công nghệ. Đổi mới hệ thống giáo dục
theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các trình độ, bậc học, phương thức
đào tạo. Phát triển hài hòa giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các
vùng miền; ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục đào tạo ở các vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các đối
tượng chính sách.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chiến lược, quy hoạch
phát triển nhân lực quốc gia, các Bộ, cơ quan, địa phương, trong đó xác định rõ
nhu cầu nhân lực ở các trình độ đào tạo phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội và thị trường lao động. Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo đại học,
cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp; đổi mới chương trình đào tạo, đa dạng hóa
các hình thức và phương thức đào tạo; điều chỉnh cơ cấu ngành nghề hợp lý, đẩy
mạnh đào tạo theo nhu cầu của các ngành, địa phương và các doanh nghiệp, khu
công nghiệp. Có giải pháp hình thành liên kết hợp tác giữa các tổ chức nghiên cứu
và phát triển, trường đại học và doanh nghiệp để nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực. Tích cực, chủ động hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục đào tạo và dạy
nghề.
Thực hiện có hiệu quả chương trình tín dụng ưu đãi
và khuyến khích, tôn vinh các doanh nghiệp cấp học bổng cho học sinh, sinh viên
nghèo. Tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục
đào tạo, thiết bị giáo dục, bổ sung nhà công vụ cho giáo viên, nhà bán trú cho
học sinh ở vùng khó khăn. Tăng cường cơ chế, chính sách thu hút nguồn lực cho đầu
tư xây dựng trường học, cơ sở đào tạo, ký túc xá cho học sinh, sinh viên.
+ Các Bộ: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
Tích cực thực hiện Chiến lược phát triển dạy nghề;
rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật, nâng cao hiệu quả dạy nghề,
nhất là cho lao động ở nông thôn. Tập trung đầu tư phát triển các cơ sở dạy nghề
theo quy hoạch, trong đó có một số cơ sở đạt chuẩn quốc gia, khu vực, quốc tế.
Hợp nhất các trung tâm dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm hướng
nghiệp ở cấp huyện. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu
nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
Ưu tiên đào tạo nghề, hỗ trợ giải quyết việc làm đối
với người bị thu hồi đất nông nghiệp, hỗ trợ đào tạo để chuyển đổi nghề đối với
đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo ở các vùng đặc biệt khó khăn. Đẩy mạnh đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; tập trung nâng cao
năng lực quản trị doanh nghiệp, bổ sung các hình thức đào tạo chuyên sâu, đào tạo
qua internet. Bảo đảm chương trình đào tạo, dạy nghề sát thực tiễn, gắn với nhu
cầu của doanh nghiệp; nghiên cứu phát triển mô hình đào tạo với sự tham gia của
cơ quan tài trợ, kiểm tra chất lượng của Nhà nước, các tổ chức dạy nghề, doanh
nghiệp và người lao động.
Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm thay đổi nhận
thức của xã hội về học nghề, lập nghiệp, thông tin hoạt động dạy nghề, kết quả
đào tạo nghề, tư vấn, hướng nghiệp trong nhà trường.
+ Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan
liên quan triển khai có hiệu quả đề án xây dựng các trường trọng điểm đào tạo
cán bộ về pháp luật, chức danh tư pháp; đẩy mạnh công tác đào tạo trung cấp luật
nhằm bổ sung kịp thời đội ngũ cán bộ tư pháp cơ sở cho các địa bàn khó khăn về
nguồn nhân lực pháp luật, tư pháp.
+ Các Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Khoa học và Công nghệ,
Công Thương theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan, địa phương liên quan tích cực chuẩn bị nguồn nhân lực phục vụ phát triển
điện hạt nhân.
- Phát triển khoa học và công nghệ:
+ Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
các Bộ, cơ quan, địa phương:
Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 6 Khóa
XI và Chiến lược phát triển khoa học công nghệ. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện pháp luật về khoa học và công nghệ. Ban hành văn bản hướng dẫn
thực hiện cơ chế đặt hàng, cơ chế khoán, mua sản phẩm khoa học công nghệ. Phát
triển mạnh dịch vụ tư vấn, thẩm định, giám định, thúc đẩy thị trường khoa học
công nghệ. Hoàn thiện bộ máy quản lý, tăng cường hoạt động đo lường, tiêu chuẩn.
Hỗ trợ địa phương và doanh nghiệp trong việc xác lập, bảo vệ và khai thác quyền
sở hữu trí tuệ.
Đẩy mạnh triển khai Chương trình hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm. Xây dựng Quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
Tiếp tục đầu tư xây dựng các khu công nghệ cao. Kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt
động của hệ thống các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia. Chú trọng chuẩn bị cơ
sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển điện hạt nhân.
Tiếp tục hoàn thiện chính sách để khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ. Triển khai thực
hiện các chương trình hỗ trợ, phổ biến, ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến
tới các doanh nghiệp nhỏ và vừa, khuyến khích hợp tác và chia sẻ công nghệ.
Phát huy vai trò các quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ. Khuyến khích
nhập khẩu công nghệ tiên tiến, giải mã, làm chủ và bản địa hóa công nghệ nhập;
liên kết, hợp tác giữa doanh nghiệp, viện nghiên cứu, trường đại học trong đổi
mới công nghệ. Hình thành các trung tâm ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp
khoa học và công nghệ trong các trường đại học, viện nghiên cứu, khu công nghệ
cao.
Đẩy mạnh thực hiện các chương trình quốc gia về
khoa học và công nghệ, tập trung thực hiện các cơ chế chính sách thúc đẩy nâng
cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa, tăng cường năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp, chú trọng các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Tích cực triển khai Đề án thực thi Hiệp định hàng rào kỹ thuật
trong thương mại.
Đa dạng hóa, tăng cường huy động nguồn vốn đầu tư
xã hội cho khoa học và công nghệ; sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước cho khoa học và công nghệ. Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án hội
nhập quốc tế về khoa học và công nghệ.
c) Tập trung nguồn lực xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ,
cơ quan, địa phương:
Tập trung nguồn lực phát triển các công trình kết cấu
hạ tầng kinh tế, xã hội quan trọng. Thực hiện đồng bộ các giải pháp vận động
tài trợ và đẩy nhanh giải ngân vốn ODA. Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn vay thương mại ưu đãi. Tăng cường huy động các nguồn vốn xã hội cho đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng; lựa chọn một số dự án thí điểm đầu tư theo hình thức
đối tác công - tư (PPP); có cơ chế chính sách phù hợp để thu hút các nhà đầu tư
trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch phát triển các khu
công nghiệp cả nước đến năm 2020, bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai,
kiên quyết đưa ra khỏi quy hoạch các khu công nghiệp chậm triển khai, không có
khả năng triển khai. Tập trung hỗ trợ đầu tư hạ tầng các nhóm khu kinh tế ven
biển, khu kinh tế cửa khẩu thuộc diện ưu tiên hỗ trợ từ ngân sách trung ương
theo đề án đã được phê duyệt. Triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất.
Rà soát, bổ sung cơ chế hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho bồi thường giải
phóng mặt bằng, xây dựng các công trình xử lý nước thải tập trung và một số
công trình hạ tầng kỹ thuật quan trọng, thiết yếu khác trong khu công nghiệp;
rà soát bổ sung cơ chế phát triển hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp đối với
các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Có giải pháp phù hợp giải
quyết tình trạng thiếu nhà ở cho lao động và hạ tầng xã hội thiết yếu tại các
khu công nghiệp. Tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt
một số đề án thành lập khu hành chính - kinh tế đặc biệt.
- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và các Bộ, cơ quan, địa phương khẩn trương hướng dẫn, triển khai thực hiện
có hiệu quả các quy định về cơ chế chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa
khẩu.
- Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ,
cơ quan, địa phương liên quan đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình giao
thông trọng điểm, nhất là các dự án cải tạo, mở rộng Quốc lộ 1A, Đường Hồ Chí
Minh đoạn qua Tây Nguyên (Quốc lộ 14), Cầu Nhật Tân và đường nối từ cầu Nhật
Tân đến sân bay Nội Bài, Nhà ga T2 Nội Bài, các đường cao tốc Nội Bài - Lào
Cai, Hà Nội - Thái Nguyên, Hà Nội - Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh - Long
Thành - Dầu Giây, Bến Lức - Long Thành, Đà Nẵng - Quảng Ngãi, Cầu Vĩnh Thịnh,
Luồng cho tàu trọng tải lớn vào sông Hậu...
- Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan, địa phương:
Rà soát các tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật liên quan
đến giá điện; công khai, minh bạch giá thành điện. Thực hiện lộ trình điều chỉnh
giá điện phù hợp với cơ chế giá thị trường và điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội nhằm thu hút đầu tư vào khâu phát triển điện, đẩy nhanh hình thành và phát
triển thị trường bán buôn điện cạnh tranh; có chính sách hỗ trợ phù hợp cho các
đối tượng chính sách, hộ nghèo.
Tiếp tục thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, dự án điện; hoàn thành,
đưa vào vận hành các nhà máy nhiệt điện Hải Phòng 2, Nghi Sơn 1, Vũng Áng 1,
Vĩnh Tân 2; sớm đưa vào vận hành Đường dây 500kV Pleiku - Mỹ Phước - Cầu Bông
và một số công trình lưới điện cấp bách, đề phòng tình trạng thiếu điện cục bộ ở
khu vực phía Nam. Tập trung đầu tư phát triển các nguồn điện và hệ thống truyền
tải cung cấp điện. Bảo đảm cân đối điện cho sản xuất và tiêu dùng. Thực hiện hiệu
quả các giải pháp tiết kiệm điện, tăng cường tuyên truyền vận động, khuyến
khích doanh nghiệp và người dân tiết kiệm điện.
- Các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm
vụ được giao tập trung giải quyết vướng mắc, đẩy nhanh giải phóng mặt bằng, tập
trung đầu tư để sớm hoàn thành các công trình, dự án cấp thiết về giao thông,
thủy lợi, năng lượng, thông tin truyền thông, phòng chống thiên tai, ứng phó với
biến đổi khí hậu. Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát, bảo đảm chất lượng và
tiến độ công trình kết cấu hạ tầng.
2. Đẩy mạnh tái cơ cấu nền
kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng
Các Bộ, cơ quan, địa phương, tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước đẩy mạnh thực hiện Đề án tổng thể tái
cơ cấu nền kinh tế và Chỉ thị số 11/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số
nhiệm vụ triển khai thực hiện Đề án trong 3 năm 2013 - 2015, quy hoạch và đề án
tái cơ cấu ngành, lĩnh vực, vùng đã được phê duyệt; có mục tiêu, kế hoạch cụ thể,
bảo đảm tính đồng bộ, có trọng tâm trọng điểm và kịp thời rà soát, bổ sung.
a) Về tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ,
cơ quan, địa phương:
Hoàn thiện Luật đầu tư công, trình Quốc hội thông
qua tại Kỳ họp thứ 7, Khóa XIII. Trình Chính phủ kịp thời ban hành các văn bản
quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư công sau khi được Quốc hội thông qua. Tiếp
tục thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn, nâng cao hiệu quả đầu tư công, khắc phục
đầu tư dàn trải, lãng phí theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Tập trung nguồn lực đầu tư các công trình, dự án quan trọng thiết yếu, có sức
lan tỏa lớn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thu hút nhiều nguồn vốn đầu
tư của xã hội. Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý đầu tư, xác định rõ trách nhiệm
của người quyết định đầu tư và chủ đầu tư.
Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra, bảo đảm
quản lý thống nhất; đề cao trách nhiệm của Bộ, cơ quan, địa phương và chủ đầu tư
trong phân bổ, sử dụng các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu
Chính phủ, vốn ODA, doanh nghiệp nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển và
các khoản vay được Nhà nước bảo lãnh. Bảo đảm các dự án đầu tư phải theo quy hoạch,
kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hoàn thiện cơ chế chính sách triển
khai đấu thầu qua mạng.
Ưu tiên vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái
phiếu Chính phủ cho các công trình trọng điểm, cấp thiết, vốn đối ứng cho các dự
án ODA, vốn giải phóng mặt bằng, xây dựng nông thôn mới, chương trình hỗ trợ ứng
phó với biến đổi khí hậu (SP-RCC), vốn tham gia các dự án đối tác công - tư
(PPP). Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước
cho đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế và hội nhập quốc tế. Tăng cường thu hút và đẩy nhanh giải ngân các nguồn vốn
ODA, vốn vay ưu đãi và vốn FDI, ưu tiên sử dụng vốn ODA không hoàn lại để hỗ trợ
xóa đói giảm nghèo, phát triển các lĩnh vực xã hội, hoàn thiện thể chế, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực. Khẩn trương hoàn thiện trình Chính phủ ban hành
Nghị định về đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP).
- Các Bộ, cơ quan, địa phương ưu tiên bố trí vốn xử
lý nợ đọng xây dựng cơ bản; rà soát, phân loại toàn bộ danh mục công trình, dự
án để đến năm 2015 cơ bản hoàn thành các dự án đang thi công dở dang. Kiểm tra,
rà soát lại thiết kế, dự toán các dự án, công trình, loại bỏ các hạng mục không
cần thiết, sử dụng vật liệu, thiết bị đắt tiền, lãng phí làm tăng tổng mức đầu
tư bất hợp lý. Rà soát các dự án BT đang thực hiện dở dang để có biện pháp cân
đối vốn khả thi hoặc dừng, giãn tiến độ thực hiện khi chưa cân đối được vốn. Chấm
dứt khởi công mới các dự án dưới hình thức BT sử dụng kinh phí nhà nước. Không
yêu cầu các doanh nghiệp ứng vốn thực hiện các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân
sách nhà nước khi chưa xác định và cân đối được nguồn vốn. Kiểm soát chặt chẽ
và hạn chế việc xây dựng trụ sở cơ quan hành chính, xem xét tiếp tục xây dựng
trụ sở cấp xã thật sự cần thiết.
b) Về tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng và
thị trường tài chính:
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với
các Bộ, cơ quan, địa phương tiếp tục chỉ đạo thực hiện tái cơ cấu toàn diện các
tổ chức tín dụng, nhất là các ngân hàng thương mại cổ phần yếu kém. Trình Thủ
tướng Chính phủ cơ chế khuyến khích các tổ chức tín dụng sáp nhập, hợp nhất.
Nâng cao năng lực quản trị và hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng, nâng
cao sức cạnh tranh của các ngân hàng thương mại nhà nước. Tăng cường giám sát,
kiểm tra, thanh tra, bảo đảm an toàn hệ thống. Kiểm tra, rà soát và có giải
pháp từng bước xử lý có hiệu quả tình trạng sở hữu chéo có tác động xấu đến thị
trường trong các lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh vàng.
- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và các Bộ, cơ quan, địa phương thực hiện đồng bộ các giải pháp
phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán. Khẩn trương nghiên cứu, hoàn
thiện môi trường pháp lý nhằm thúc đẩy phát triển thị trường tài chính lành mạnh,
an toàn. Triển khai đồng bộ các giải pháp theo Đề án tái cấu trúc thị trường chứng
khoán, Đề án phát triển thị trường chứng khoán đến năm 2020, Đề án hình thành
và phát triển Quỹ hưu trí tự nguyện; nâng cao khả năng huy động vốn qua thị trường
chứng khoán, phát triển các loại hình quỹ đầu tư. Phát huy có hiệu quả kênh huy
động vốn thông qua phát hành cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp và có lộ trình
giảm tỷ lệ vay vốn từ hệ thống ngân hàng thương mại. Thực hiện phân loại, thanh
tra, kiểm tra và tái cấu trúc các tổ chức kinh doanh chứng khoán; tăng cường
công tác quản lý, giám sát thị trường chứng khoán và xử lý nghiêm các vi phạm
theo quy định.
c) Về tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm
là các tập đoàn kinh tế và tổng công ty
- Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ban Chỉ đạo
Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức
năng, nhiệm vụ được giao:
Tiếp tục tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước theo đề
án được duyệt. Tập trung thực hiện các giải pháp khắc phục những hạn chế, yếu
kém, nâng cao hiệu quả hoạt động, đặc biệt là các tập đoàn kinh tế và tổng công
ty. Tổ chức lại một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước phù hợp với thực
trạng và yêu cầu nhiệm vụ. Thực hiện có hiệu quả tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
theo ngành, lĩnh vực kinh doanh, không phân biệt cấp, cơ quan quản lý.
Đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư ngoài ngành,
giảm và bán toàn bộ vốn nhà nước ở các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm
giữ cổ phần chi phối theo nguyên tắc thị trường và lộ trình đã được phê duyệt.
Tăng cường công tác cán bộ, kiện toàn cán bộ lãnh đạo và nâng cao năng lực quản
trị doanh nghiệp. Tách bạch nhiệm vụ sản xuất kinh doanh với nhiệm vụ chính trị,
công ích. Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức thực hiện chức năng đại diện chủ
sở hữu. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với doanh nghiệp nhà nước. Thực hiện
công khai minh bạch kết quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước theo quy định của
pháp luật.
Tăng cường quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động,
tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước,
nhất là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, bảo đảm hoạt động đúng mục tiêu,
nhiệm vụ được giao, hiệu quả và tuân thủ quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm pháp luật và không nghiêm túc thực hiện Đề án tái cơ cấu đã
được phê duyệt.
Có giải pháp phù hợp để các doanh nghiệp nhà nước sử
dụng tiết kiệm đất đai, nhà xưởng, chi phí sản xuất kinh doanh, tăng thu cho
ngân sách nhà nước và góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, bảo đảm cạnh
tranh bình đẳng.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các Bộ,
cơ quan, địa phương tiếp tục hoàn thiện chính sách về quản lý hoạt động và thúc
đẩy tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước; cơ chế quản lý của chủ sở hữu nhà nước nhằm
thực hiện tốt chức năng giám sát, cảnh báo và cơ chế quản lý đối với doanh nghiệp
nhà nước theo ngành, lĩnh vực kinh doanh.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp các Bộ, cơ quan, địa phương khẩn trương trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt kế hoạch, chương trình hành động, đề án triển khai thực hiện Nghị quyết của
Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển các công ty nông, lâm
nghiệp. Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp.
- Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, doanh nghiệp
nhà nước đẩy mạnh tái cơ cấu toàn diện theo đề án đã được phê duyệt, từ mô hình
tổ chức, quản lý, nguồn nhân lực, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược
phát triển, đầu tư đến thị trường, sản phẩm. Quan tâm đầu tư cho đào tạo,
nghiên cứu, làm chủ các công nghệ then chốt để nâng cao năng lực sản xuất, khả
năng cạnh tranh, đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ, giá trị
gia tăng cao.
d) Về tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông
thôn mới
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
Tổng kết thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 Khóa X về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đẩy mạnh thực hiện Đề án tái cơ cấu nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng
nông thôn mới. Tiếp tục hoàn thiện quy hoạch sản xuất nông nghiệp, cơ cấu lại
cây trồng, vật nuôi, sản phẩm trên địa bàn từng địa phương, vùng, cả nước gắn với
thị trường trong nước và thế giới. Hoàn thiện cơ chế chính sách, nhất là về
phân cấp quản lý để bảo vệ và sử dụng hiệu quả đất lúa. Khuyến khích phát triển
các vùng sản xuất chuyên canh, quy mô lớn, các khu nông nghiệp công nghệ cao,
hình thành các vùng nguyên liệu hàng hóa lớn, có sức cạnh tranh cao trên thị
trường trong và ngoài nước. Triển khai nhân rộng các mô hình sản xuất, quản lý
đã có hiệu quả trong thực tiễn, nhất là mô hình cánh đồng lớn. Đẩy mạnh quá
trình liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân, trước mắt tập trung vào những
vùng đã phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn. Khuyến khích hợp
tác, liên kết từ sản xuất, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm
hài hòa lợi ích giữa các chủ thể tham gia.
Rà soát, bổ sung giải pháp hỗ trợ đẩy mạnh tiêu thụ
các nông sản chủ lực, tập trung thực hiện các giải pháp khuyến khích, hỗ trợ ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nghiên cứu, xây dựng bộ giống quốc gia về cây
trồng, vật nuôi; nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh quảng bá, phát triển
thương hiệu đối với các sản phẩm lúa gạo, cà phê, cao su, tôm, cá, cây ăn quả.
Hoàn thiện quy định về quản lý đối với cá tra. Nâng cao năng lực cạnh tranh, tận
dụng cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm nông, lâm, thủy sản và có các biện
pháp hạn chế mặt trái khi tham gia Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
(TPP) và các hiệp định thương mại khác.
Ưu tiên nguồn lực và huy động toàn xã hội tham gia
thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới. Triển khai thực hiện
có hiệu quả các chính sách ưu đãi doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn theo Nghị định của Chính phủ; khuyến khích đầu tư phát triển các ngành sử
dụng nhiều lao động, công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản, tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ trên địa bàn nông thôn.
Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác hệ thống công
trình thủy lợi hiện có. Tiếp tục đầu tư phát triển các hệ thống thủy lợi đa mục
tiêu, ưu tiên đầu tư hạ tầng thủy lợi phục vụ phát triển thủy sản và nghề muối,
các công trình cấp thoát nước, vệ sinh môi trường nông thôn.
Rà soát, bổ sung chiến lược, kế hoạch phòng tránh
và giảm nhẹ thiên tai. Chủ động triển khai các biện pháp phòng tránh, giảm thấp
nhất thiệt hại và kịp thời khắc phục hậu quả thiên tai; sửa chữa đê điều, hồ đập
xung yếu để bảo đảm an toàn, nhất là vào mùa mưa bão.
Đẩy mạnh thực hiện Chiến lược Biển, phát triển có
hiệu quả các ngành kinh tế biển. Thực hiện các chính sách khuyến khích nuôi trồng
thủy, hải sản, hỗ trợ việc khai thác và các dịch vụ phục vụ khai thác hải sản
trên các vùng biển xa. Tổ chức lại phương thức khai thác và dịch vụ hậu cần nghề
cá. Phát triển các tổ đội khai thác thủy sản trên biển. Đầu tư thí điểm đóng
tàu vỏ sắt công suất lớn khai thác hải sản xa bờ kết hợp bảo vệ chủ quyền biển
đảo. Thúc đẩy đàm phán, ký kết hiệp định hợp tác nghề cá trên biển với các nước
trong khu vực. Phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các Bộ, cơ quan, địa
phương liên quan tăng cường tuyên truyền chủ quyền biển đảo, phổ biến cho ngư
dân về pháp luật liên quan đến hoạt động khai thác hải sản trên các vùng biển.
- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan, địa phương tổng kết đánh giá tình hình thực hiện Quyết định số 315/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp giai đoạn
2011 - 2013 và đề xuất giải pháp phù hợp cho thời gian tới.
đ) Về tái cơ cấu công nghiệp
Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và
Công nghệ và các Bộ, cơ quan, địa phương:
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển
công nghiệp phù hợp với điều kiện từng vùng, thị trường. Rà soát, sửa đổi, bổ
sung chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp quan trọng. Đẩy mạnh
tái cơ cấu các ngành công nghiệp theo hướng chuyển từ gia công chế biến sang sản
xuất và tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Tập trung khuyến khích các thành phần kinh tế phát
triển các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn,
sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy
sản. Tăng cường đổi mới công nghệ, nhất là công nghệ tiết kiệm nguyên liệu,
năng lượng và phát triển các dạng năng lượng tái tạo.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và bảo đảm chất lượng đầu
tư các dự án công nghiệp trọng điểm, Rà soát, hoàn thiện và triển khai thực hiện
có hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp cơ khí chế tạo.
e) Về tái cơ cấu dịch vụ
Các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ
được giao:
Thực hiện có hiệu quả Chiến lược tổng thể phát triển
khu vực dịch vụ; đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế,
có giá trị gia tăng cao.
Tập trung khai thác có hiệu quả, bền vững tiềm
năng, lợi thế để phát triển du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ, đẩy mạnh thu
hút khách du lịch quốc tế. Triển khai thực hiện có hiệu quả việc hoàn thuế giá
trị gia tăng cho khách du lịch; tiếp tục nghiên cứu đề xuất chính sách ưu đãi,
khuyến khích khách du lịch tăng cường mua sắm tại Việt Nam. Thực hiện các giải
pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch.
Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ viễn thông và
internet gắn liền với cung ứng dịch vụ viễn thông công ích cho người dân, đặc
biệt là ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp
công nghệ thông tin, ứng dụng các dịch vụ công nghệ thông tin trong hoạt động của
các cơ quan nhà nước và trong đời sống kinh tế, xã hội. Phát triển và duy trì mạng
lưới bưu chính, chuyển phát, ổn định mạng lưới bưu chính công cộng quốc gia, bảo
đảm cung ứng các dịch vụ bưu chính công ích cho người dân. Khuyến khích phát
triển, nâng cao chất lượng các dịch vụ vận tải, logistics, tài chính ngân hàng
và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác.
IV. BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI VÀ
PHÚC LỢI XÃ HỘI, CẢI THIỆN ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN
1. Bảo đảm an sinh xã hội và
phúc lợi xã hội
a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
Tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương
5 Khóa XI về một số vấn đề chính sách xã hội. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy định
chi tiết, hướng dẫn thực hiện Bộ luật lao động, Luật việc làm. Thực hiện đồng bộ
các giải pháp giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, nhất
là lao động ở nông thôn. Tăng cường các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm,
đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm; tiếp tục phát huy và nâng cao
năng lực hoạt động của sàn giao dịch việc làm. Tập trung thực hiện đồng bộ các
giải pháp giữ và tăng thị phần ở các thị trường xuất khẩu lao động truyền thống;
đồng thời, tiếp tục mở rộng các thị trường mới, nhất là thị trường có thu nhập
cao và an toàn cho người lao động. Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, giải quyết
kịp thời các tranh chấp lao động. Tăng cường kiểm tra, giám sát điều kiện lao động,
an toàn, bảo hộ lao động. Quản lý chặt chẽ lao động người nước ngoài làm việc tại
Việt Nam.
Rà soát tổng thể, điều chỉnh và thực hiện đồng bộ,
hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án về giảm nghèo bền vững, nhất là đối
với các huyện nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, vùng ATK, các
xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn có tỷ lệ hộ nghèo cao. Giảm dần hỗ trợ trực tiếp,
tập trung thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất thông qua các chính sách hỗ trợ
đất sản xuất, tín dụng ưu đãi, dạy nghề, khuyến nông - lâm - ngư; tăng khả năng
tiếp cận và bảo đảm mức tối thiểu về dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục,
nhà ở, nước sinh hoạt, thông tin, trợ giúp pháp lý. Phối hợp với Ủy ban Dân tộc
đẩy mạnh triển khai thực hiện chiến lược, chương trình hành động về công tác
dân tộc. Rà soát, bổ sung chính sách đặc thù hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số
và các vùng đặc biệt khó khăn, nhất là về lương thực, phát triển chăn nuôi và
trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và khuyến khích
người dân vươn lên thoát nghèo.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách ưu đãi người
có công, tổ chức tổng rà soát thực hiện chính sách này theo Chỉ thị số
23/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Triển khai có hiệu quả Đề án xác định hài cốt
liệt sỹ còn thiếu thông tin. Phối hợp với Bộ Xây dựng, các địa phương rà soát
và hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở cho hộ gia đình người có công đang ở nhà tạm hoặc
nhà bị hư hỏng nặng. Đẩy mạnh các phong trào "Đền ơn đáp nghĩa",
"Uống nước nhớ nguồn", "Xã, phường làm tốt công tác thương binh,
liệt sỹ, người có công"; huy động mọi nguồn lực trong xã hội, cộng đồng
cùng Nhà nước chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất tinh thần của người có công với
cách mạng.
Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện tốt chế độ, chính
sách hỗ trợ đối tượng yếu thế, tạo điều kiện để các đối tượng này khắc phục khó
khăn, cải thiện mức sống, vươn lên hòa nhập cộng đồng. Phát triển đa dạng các
hình thức từ thiện, nhân đạo phi Chính phủ và sử dụng có hiệu quả các quỹ từ
thiện; tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng, đẩy mạnh phong
trào toàn dân tham gia giúp đỡ đối tượng yếu thế trong xã hội.
Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền dự thảo Luật bảo
hiểm xã hội (sửa đổi), ban hành các văn bản về chính sách bảo hiểm xã hội, điều
chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ
xã đã nghỉ việc, triển khai thực hiện thí điểm bảo hiểm hưu trí bổ sung. Mở rộng
diện tham gia và nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp. Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ có trọng điểm cho đối
tượng tự nguyện tham gia bảo hiểm xã hội. Tăng cường công tác thanh tra, có chế
tài đủ mạnh để chủ sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu trình Chính phủ về giải quyết
chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động trong các doanh nghiệp có chủ bỏ
trốn hoặc phải ngừng hoạt động. Chỉ đạo Bảo hiểm Xã hội Việt Nam khẩn trương hướng
dẫn thực hiện Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực bảo hiểm
xã hội theo Nghị quyết số 49/NQ-CP của Chính phủ.
b) Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan, địa phương đẩy mạnh việc triển khai các chương trình phát triển nhà ở xã
hội, cải thiện nhà ở cho người có công và các đối tượng khó khăn về nhà ở ở
nông thôn, đô thị và các khu công nghiệp... Nghiên cứu, xây dựng Đề án hỗ trợ
nhà ở cho hộ nghèo ứng phó với bão ở các tỉnh Duyên hải.
c) Các Bộ: Công Thương, Tài chính, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với
các Bộ, cơ quan liên quan rà soát các chính sách tái định cư khi xây dựng các
công trình thủy điện, đề xuất biện pháp hỗ trợ và giải quyết những khó khăn, bảo
đảm nâng cao đời sống người dân, giảm nghèo bền vững.
d) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ: Tài chính,
Kế hoạch và Đầu tư theo chức năng nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các
Bộ, cơ quan liên quan hoàn chỉnh khung pháp lý và điều kiện thuận lợi trong việc
cung cấp tín dụng hỗ trợ, bảo đảm nguồn vốn thực hiện các chương trình tín dụng
chính sách cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng khác theo quy định.
đ) Các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng nhiệm
vụ được giao:
Thực hiện các giải pháp phát triển sản xuất thông
qua các chính sách hỗ trợ đất sản xuất, tín dụng ưu đãi, dạy nghề, khuyến nông
- lâm - ngư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và đồng bào khu vực biên giới, hải
đảo. Thực hiện hỗ trợ đào tạo để chuyển đổi nghề cho hộ đồng bào dân tộc thiểu
số trong thực hiện tổng thể chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất. Quan tâm
phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn,
biên giới, hải đảo.
Xây dựng và ban hành quy định về công tác phối hợp
trong thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội nhằm xác định rõ trách nhiệm của các
sở, ban, ngành trong tổ chức thực hiện.
Theo dõi sát tình hình thiếu đói giáp hạt, thiệt hại
do thiên tai để chỉ đạo kịp thời hoạt động cứu trợ, khắc phục hậu quả, sớm ổn định
đời sống và sản xuất.
e) Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan, địa phương liên quan thực hiện tốt công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt
sỹ.
2. Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe
nhân dân
Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa
phương:
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, rà
soát hoàn thiện các thể chế, cơ chế, chính sách về y tế. Làm tốt công tác y tế
dự phòng, chủ động phòng chống, không để xảy ra dịch lớn. Bảo đảm an toàn thực
phẩm, giảm thiểu tình trạng ngộ độc thực phẩm. Nâng cao chất lượng và hiệu quả
công tác cai nghiện ma túy, mở rộng điều trị bằng Methadone và các hình thức
cai nghiện có hiệu quả. Thực hiện mục tiêu ba không "không có người nhiễm
mới HIV, không có người chết vì AIDS và không kỳ thị với người nhiễm
HIV/AIDS". Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh và giảm quá tải bệnh viện theo Đề án đã được phê duyệt. Triển
khai xây dựng một số bệnh viện tuyến trung ương và tuyến cuối. Đẩy nhanh tiến độ
hoàn thành, đưa vào sử dụng các bệnh viện sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ và vốn
ODA. Thực hiện Đề án đưa bác sỹ trẻ về công tác tại các huyện nghèo. Tăng cường
tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Thực hiện đơn giản hóa thủ
tục hành chính trong khám chữa bệnh và bảo hiểm y tế. Tiếp tục mở rộng đối tượng
tham gia bảo hiểm y tế hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân, có biện pháp ngăn chặn
và xử lý nghiêm hành vi lợi dụng chính sách bảo hiểm y tế để trục lợi. Phối hợp
với Bộ Tư pháp, Bộ Công an và các cơ quan liên quan nghiên cứu, trình Quốc hội
bổ sung vào Bộ luật hình sự một số tội danh như trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế cho người lao động; lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tiền đóng bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế của người lao động; gian lận, lập hồ sơ giả để trục lợi bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở y tế
và quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm, dược phẩm, vắc-xin; thanh tra, kiểm tra
toàn diện các cơ sở dịch vụ y tế, hệ thống phân phối bán lẻ dược phẩm, thuốc chữa
bệnh; kiểm tra, giám sát chặt chẽ chất lượng thuốc chữa bệnh và việc đấu thầu
cung ứng thuốc vào các bệnh viện công lập, bảo đảm hiệu quả điều trị và giá hợp
lý. Kịp thời chấn chỉnh, ngăn chặn các sai phạm, bảo vệ quyền lợi chính đáng của
bệnh nhân, khách hàng.
Tăng cường nhân lực y tế chất lượng cao và đẩy mạnh
công tác giáo dục, nâng cao phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ y tế; kiên quyết
đưa ra khỏi ngành những cá nhân không còn xứng đáng đứng trong đội ngũ thầy thuốc.
3. Phát triển văn hóa xã hội
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp
với các Bộ, cơ quan, địa phương:
Thực hiện có hiệu quả chiến lược, chương trình mục
tiêu quốc gia về văn hóa; đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa; xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện; phát triển văn học
nghệ thuật. Tăng cường huy động các nguồn lực để bảo tồn, tôn tạo và phát huy
giá trị các di sản văn hóa của dân tộc, trong đó chú trọng những di sản được
công nhận là di sản văn hóa thế giới.
Quản lý tốt các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể
thao; hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách nhà nước để tổ chức lễ hội và mời
nhiều lãnh đạo tham dự. Những lễ hội phục vụ du lịch, kinh doanh thì phải tự
trang trải chi phí. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với lĩnh vực
văn hóa, thể dục thể thao. Tăng cường giao lưu quốc tế về văn hóa, thể thao.
b) Các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm
vụ được giao rà soát, hoàn thiện và thực hiện hiệu quả các giải pháp tạo môi
trường sống an toàn, thân thiện và các điều kiện cần thiết để thanh thiếu niên
phát triển toàn diện; chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; thực hiện tốt
chính sách tôn giáo; chú trọng công tác gia đình, bảo vệ bà mẹ và trẻ em; thực
hiện các giải pháp để đạt mức sinh thấp, hợp lý, giảm mất cân bằng giới tính
khi sinh và bảo đảm bình đẳng giới. Thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng
chống tệ nạn xã hội, nhất là ma túy, mại dâm.
V. SỬ DỤNG HỢP LÝ VÀ CÓ HIỆU QUẢ
TÀI NGUYÊN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1. Các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Công Thương, Quốc phòng và các Bộ, cơ quan, địa phương
theo chức năng nhiệm vụ được giao:
Khẩn trương trình Chính phủ ban hành Chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường.
Triển khai thực hiện Luật đất đai (sửa đổi) và các
văn bản pháp luật liên quan. Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách, quy định
quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên, khoáng sản theo quy hoạch, bảo đảm hiệu
quả, tiết kiệm, hạn chế tối đa xuất khẩu tài nguyên, khoáng sản thô; thúc đẩy
phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo. Tăng cường đầu tư, nâng
cao chất lượng dự báo, chủ động ứng phó, giảm thiểu thiệt hại của thiên tai và
tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 21/CT-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường công tác quản lý, bảo đảm an toàn hồ chứa nước. Rà
soát, bố trí vốn để nâng cấp, sửa chữa các hồ có nguy cơ mất an toàn. Tăng cường
kiểm tra việc thực hiện quy định an toàn và trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc
duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp hồ chứa thủy lợi, thủy điện. Rà soát, sửa đổi bổ
sung, ban hành và thực hiện nghiêm quy trình vận hành hồ chứa và liên hồ chứa,
bảo đảm an toàn công trình, tính mạng, tài sản và phục vụ sản xuất, đời sống của
nhân dân vùng hạ du. Khẩn trương hướng dẫn các quy định của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ liên quan đến vận hành và bảo đảm an toàn hồ đập.
Hoàn thiện dự án Luật bảo vệ môi trường (sửa đổi)
trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 7. Tập trung thực hiện Nghị quyết số
35/NQ-CP của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm
và cải thiện môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Kiểm soát chặt chẽ các
nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các làng nghề, khu, cụm công nghiệp, lưu vực
sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng. Xử lý triệt để các cơ sở gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống
của người dân; hoàn thiện thể chế bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học. Đẩy mạnh
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và hoàn thiện cơ chế tài chính
trong ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế và các nước trong khu vực để có giải
pháp sử dụng hiệu quả, bền vững nguồn nước sông Mê Kông.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối
hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương tăng cường bảo vệ, phát triển rừng, thực hiện
cam kết trồng rừng thay thế đối với các dự án thủy điện; chỉ đạo và tổ chức thực
hiện việc dừng khai thác chính gỗ rừng tự nhiên trên phạm vi cả nước; củng cố sắp
xếp lại các công ty lâm nghiệp bảo đảm quản lý rừng bền vững; bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan, địa phương rà soát điều chỉnh tăng phí sử dụng và khai thác tài nguyên
theo cấp độ gây ô nhiễm môi trường.
4. Các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Công an theo
chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương
tăng cường kiểm tra các dự án khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo đảm tuân thủ
nghiêm quy định về môi trường trước, trong và sau khai thác, sử dụng. Xử lý
nghiêm các vi phạm pháp luật về môi trường.
5. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan, địa phương tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia
về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Các ngành, doanh nghiệp xây dựng lộ
trình đổi mới công nghệ tiết kiệm tài nguyên, nhiên liệu, nguyên liệu, vật tư đầu
vào và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm.
VI. ĐẨY MẠNH PHÒNG, CHỐNG THAM
NHŨNG, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO
1. Đẩy mạnh phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
a) Các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm
vụ được giao:
Tiếp tục hoàn thiện thể chế về phòng, chống tham
nhũng theo Kết luận của Hội nghị Trung ương 5 Khóa XI và Kết luận của Bộ Chính
trị; nội luật hóa Công ước của Liên Hợp quốc về chống tham nhũng. Tiếp tục đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, trọng
tâm là Nghị quyết Trung ương 4 Khóa XI, Kết luận số 21-KL/TW của Hội nghị Trung
ương 5 Khóa XI, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật phòng chống tham
nhũng và các văn bản liên quan, Nghị quyết số 82/NQ-CP của Chính phủ về công
tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Thực hiện nghiêm pháp luật về phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Hoàn thiện cơ chế chính sách, thực
hiện công khai minh bạch trong quản lý ngân sách, đất đai, tài nguyên, tài sản
nhà nước, đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và công tác cán bộ. Kiện toàn tổ
chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan chuyên trách về phòng, chống
tham nhũng, bảo đảm sự liêm chính trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
nhất là đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và trong các cơ quan,
đơn vị có chức năng phát hiện và xử lý tham nhũng. Đề cao trách nhiệm giải
trình trong thực thi công vụ và trách nhiệm của người đứng đầu.
Tăng cường các giải pháp phòng ngừa, giám sát, kiểm
tra, thanh tra phòng, chống tham nhũng. Chỉ đạo các lực lượng chức năng khẩn
trương làm rõ các vụ việc có dấu hiệu tiêu cực, tham nhũng, nhất là công tác điều
tra, thanh tra các vụ việc tham nhũng nghiêm trọng, công luận và nhân dân quan
tâm. Xử lý nghiêm hành vi tham nhũng, thu hồi triệt để tài sản của Nhà nước, tập
thể, cá nhân bị chiếm đoạt, thất thoát.
b) Thanh tra Chính phủ, Bộ Nội vụ theo chức năng,
nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp các Bộ, cơ quan, địa phương đẩy mạnh thanh
tra trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ công vụ, xử lý công chức, viên chức tiêu cực,
tham nhũng; giám sát, thẩm định và xử lý sau thanh tra; xử lý kịp thời các vi
phạm.
2. Giải quyết khiếu nại, tố
cáo
a) Thanh tra Chính phủ, các Bộ, cơ quan, địa phương
theo chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo; triển khai thực hiện Luật tiếp công dân, Luật đất đai (sửa đổi); tăng cường
đối thoại và tiếp công dân tại cơ sở, giải quyết kịp thời các vụ khiếu nại, tố
cáo ngay từ khi phát sinh, nhất là các vụ khiếu nại, tranh chấp đất đai, không
để phát sinh thành "điểm nóng" gây phức tạp về an ninh, trật tự. Hạn
chế phát sinh khiếu nại vượt cấp; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan liên
quan và các cấp trong giải quyết khiếu nại, tố cáo. Chú trọng việc tổ chức thi
hành quyết định giải quyết khiếu nại, xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật. Tiếp
tục rà soát, kiểm tra, tập trung giải quyết cơ bản các vụ việc khiếu kiện đông
người, phức tạp, kéo dài.
b) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan, địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả Luật hòa giải ở cơ sở, góp phần
giải quyết kịp thời những mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật, giảm bớt
các khiếu nại, tố cáo, tăng cường tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn
nhau trong cộng đồng dân cư. Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ
giúp pháp lý, tăng cường xã hội hóa các hoạt động này.
VII. BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH
VÀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI
1. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan, địa phương:
Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung
ương số 28-NQ/TW về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Nhận thức
đúng thời cơ và thách thức, thực hiện đồng bộ các giải pháp tạo môi trường hòa
bình, điều kiện thuận lợi để phát triển và bảo đảm vững chắc quốc phòng an ninh
của đất nước.
Nâng cao sức mạnh tổng hợp và khả năng sẵn sàng chiến
đấu của lực lượng vũ trang nhân dân. Tăng cường trang bị hiện đại cho các lực
lượng quan trọng, cấp thiết.
Quan tâm đầu tư và sử dụng các nguồn lực bảo đảm
cho các lực lượng chức năng trong quản lý, bảo vệ và chấp pháp trên biển, công
tác rà phá bom mìn, tìm kiếm cứu nạn, phòng chống và khắc phục hậu quả thiên
tai. Tiếp tục hoàn thiện các quy định về tìm kiếm, cứu nạn trên biển.
Tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, trọng
tâm là xây dựng khu vực phòng thủ, lực lượng vũ trang địa phương, nhất là tại
các địa bàn trọng điểm. Rà soát, xác định thứ tự ưu tiên, bố trí vốn đầu tư xây
dựng đường tuần tra biên giới. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các địa
phương thực hiện việc sửa chữa, tu bổ, xây dựng kè sông, suối biên giới.
Tăng cường công nghiệp quốc phòng; kết hợp chặt chẽ
quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội.
2. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan, địa phương:
Triển khai các biện pháp bảo đảm thế trận an ninh
nhân dân; nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc. Đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, phản
động; giữ vững an ninh, trật tự trên các địa bàn chiến lược, trọng yếu; xử lý kịp
thời, hiệu quả những vấn đề, vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự; bảo vệ tuyệt
đối an toàn những mục tiêu và các sự kiện quan trọng của đất nước; không để xảy
ra phá hoại, khủng bố, bạo loạn. Bảo đảm an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh
tế, tài chính, tiền tệ, an ninh thông tin và an ninh xã hội; sẵn sàng ứng phó với
các mối đe dọa an ninh phi truyền thống mang tính toàn cầu.
Đẩy mạnh công tác đấu tranh, phòng, chống tội phạm
và tệ nạn xã hội, kiên quyết triệt phá các băng nhóm tội phạm, nhất là tội phạm
có tổ chức hoạt động theo kiểu "xã hội đen", tội phạm công nghệ cao,
tội phạm về môi trường... Xử lý nghiêm những tệ nạn xã hội như cờ bạc, lô đề,
cá cược bóng đá, mại dâm... Tăng cường công tác phòng, chống cháy, nổ, công tác
quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, xuất nhập cảnh, người nước ngoài tại
Việt Nam và các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự.
3. Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an theo chức
năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương tiếp
tục thực hiện các biện pháp đồng bộ để bảo đảm trật tự an toàn giao thông, giảm
thiểu tai nạn giao thông, phấn đấu thấp hơn năm 2013 cả về số vụ, số người bị
thương và tử vong; khắc phục ùn tắc giao thông tại các đô thị lớn.
4. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan, địa phương:
Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật xử lý vi phạm
hành chính, Nghị quyết của Quốc hội, các Nghị quyết của Chính phủ về việc thi
hành Luật xử lý vi phạm hành chính và Quyết định số 1950/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế triển khai thực hiện
quản lý thống nhất công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của
Bộ Tư pháp, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan tư pháp địa phương. Từng bước
xây dựng cơ sở dữ liệu thống nhất về xử lý vi phạm hành chính, bảo đảm phát huy
hiệu quả công cụ xử lý hành chính của Nhà nước. Quản lý và sử dụng đúng quy định
các khoản thu từ xử phạt vi phạm hành chính.
Thực hiện tốt công tác thi hành án dân sự theo Nghị
quyết của Quốc hội về công tác tư pháp, phấn đấu kết quả thi hành án năm 2014 đạt
hoặc vượt chỉ tiêu được giao; chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan đẩy mạnh việc thực hiện thí điểm
chế định thừa phát lại theo Nghị quyết của Quốc hội.
Tổ chức triển khai có hiệu quả thi hành Luật giám định
tư pháp; củng cố, kiện toàn các tổ chức giám định tư pháp; sửa đổi, bổ sung, hướng
dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn giám định tư pháp trong từng lĩnh vực; có cơ
chế, chính sách thu hút những người có chuyên môn nghiệp vụ vào làm việc tại
các tổ chức giám định nhằm tạo sự chuyển biến cơ bản về chất, đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của hoạt động tố tụng, góp phần tăng cường các biện pháp đấu
tranh phòng, chống tội phạm.
Thực hiện tốt Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật luật sư. Hoàn thiện cơ chế pháp lý nhằm phát huy tối đa hiệu quả, vai trò
của các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong lĩnh vực tư pháp. Chuẩn bị các điều kiện
cần thiết tiến tới thành lập tổ chức công chứng toàn quốc.
VIII. MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI, CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
Chủ động, tích cực đẩy mạnh toàn diện công tác đối
ngoại. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế,
trong đó hội nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo
thuận lợi cho hội nhập kinh tế và góp phần tích cực vào phát triển kinh tế.
Thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia về hội nhập quốc tế; đẩy nhanh việc đàm phán các
Hiệp định thương mại tự do (FTA). Làm sâu sắc hơn quan hệ hợp tác với các đối
tác, nhất là với các đối tác chiến lược, các nước láng giềng, các nước ASEAN,
các nước bạn bè truyền thống và các nước lớn. Phát huy vai trò và trách nhiệm
trong ASEAN, trong các tổ chức và diễn đàn đa phương. Tích cực tham gia để hình
thành Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) vào năm 2015.
Tiếp tục vận động tuyên truyền, nỗ lực cùng các nước
ASEAN thúc đẩy ký Bộ quy tắc ứng xử của các bên trên Biển Đông (COC) với Trung
Quốc. Làm tốt công tác người Việt Nam ở nước ngoài, công tác bảo hộ công dân.
Đôn đốc, thúc đẩy thực hiện việc đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam cho người Việt
Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của Luật quốc tịch. Tăng cường công tác
thông tin đối ngoại. Tham gia tích cực và thực hiện tốt trách nhiệm là thành
viên Hội đồng Nhân quyền của Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2014 - 2016.
2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại
giao, các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện
đồng bộ, hiệu quả các giải pháp và tranh thủ sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế để
bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia trên Biển Đông. Tích cực chuẩn bị lực lượng
tham gia các hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên Hợp quốc.
3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại
giao, các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai
có hiệu quả các cam kết quốc tế và chủ động tích cực đàm phán các Hiệp định
thương mại tự do (FTA) một cách có chọn lọc với lộ trình phù hợp để phát triển
bền vững, nhất là Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định
thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA)…, bảo đảm phù hợp với Chiến lược tham
gia các thỏa thuận thương mại tự do của Việt Nam trên nguyên tắc bình đẳng,
cùng có lợi và bảo đảm lợi ích quốc gia, ưu tiên mục tiêu phát triển kinh tế. Đẩy
mạnh thông tin tuyên truyền về các Hiệp định thương mại tự do đã ký kết, về Cộng
đồng Kinh tế ASEAN (AEC) 2015 và các Hiệp định thương mại tự do đang đàm phán
ký kết để các doanh nghiệp, địa phương chủ động khai thác có hiệu quả các cơ hội,
vượt qua khó khăn, thách thức.
4. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan
triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện quyền và nghĩa vụ thành
viên Hội nghị La Hay về tư pháp quốc tế của Việt Nam theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ; hoàn thiện cơ sở pháp lý về cấp ý kiến pháp lý đối với các khoản vay
và dự án đầu tư nước ngoài, thực hiện nhiệm vụ là cơ quan đầu mối giải quyết
các tranh chấp quốc tế giữa Chính phủ và nhà đầu tư nước ngoài.
IX. TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN TẠO ĐỒNG THUẬN XÃ HỘI
1. Các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm
vụ được giao thực hiện có hiệu quả Chỉ thị của Bộ Chính trị về công tác thông
tin tuyên truyền; bảo đảm nhu cầu thông tin đa dạng của nhân dân.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, các cơ quan nhà nước phải chủ động thông tin chính xác, kịp thời về các
cơ chế chính sách, sự chỉ đạo điều hành thuộc phạm vi quản lý của mình. Các Bộ
trưởng chủ động tham gia Chương trình "Dân hỏi, Bộ trưởng trả lời".
Văn phòng Chính phủ phối hợp với Đài Truyền hình Việt Nam nâng cao chất lượng
chương trình này cùng với tổ chức tốt các chương trình giao lưu với thành viên
Chính phủ.
Tăng cường kỷ luật phát ngôn. Đề cao trách nhiệm của
các cơ quan thông tấn báo chí trong việc thông tin kịp thời, trung thực, khách
quan, tạo sự đồng thuận xã hội trong thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, đề cao vai
trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ, công chức và cơ quan
nhà nước. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, tập trung chỉ đạo giải quyết kịp thời
những kiến nghị chính đáng của doanh nghiệp và nhân dân; trao đổi, tiếp nhận
thông tin phản hồi về các cơ chế, chính sách, nhất là cơ chế, chính sách gắn liền
với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp.
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và quản
lý của chính quyền đối với hoạt động thông tin truyền thông. Nâng cao năng lực
quản lý thông tin trên môi trường mạng. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu cơ
quan chủ quản và cơ quan báo chí. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, lợi
dụng quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
Phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các đoàn thể nhân dân, các cơ quan thông tin báo chí trong tuyên truyền vận
động, tạo đồng thuận xã hội, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
trong xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước,
công tác chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Các Bộ: Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Văn
hóa, Thể thao và Du lịch khẩn trương nghiên cứu xây dựng chính sách, pháp luật
nhằm cụ thể hóa các nguyên tắc tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ các quyền con người,
quyền cơ bản của công dân như tự do ngôn luận, báo chí, tiếp cận thông tin đã
được Hiến pháp quy định; đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật và ý thức, trách nhiệm cộng đồng
của người dân, tổ chức trong sự nghiệp xây dựng Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Phần thứ hai
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ vào Nghị quyết này và các Nghị quyết liên
quan của Đảng, Quốc hội, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
Khẩn trương xây dựng, ban hành và triển khai thực
hiện ngay trong tháng 01 năm 2014 chương trình, kế hoạch hành động cụ thể của Bộ,
cơ quan, địa phương; xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, đơn vị
chủ trì, đưa vào chương trình công tác của Chính phủ, Bộ, cơ quan, địa phương để
triển khai thực hiện, ưu tiên xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật cần thiết
để sớm đưa các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Nghị quyết này vào cuộc sống.
Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt,
hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Nghị quyết, các chủ trương, chính
sách của Đảng, Quốc hội, Chính phủ; trực tiếp chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị
quyết này và chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc triển
khai thực hiện Nghị quyết trong lĩnh vực, địa bàn và theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
Tăng cường phối hợp triển khai thực hiện với các Bộ,
cơ quan, địa phương; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã
đề ra trong Nghị quyết; nêu cao ý thức cộng đồng trách nhiệm, đồng thời phân định
rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cơ quan, tổ chức và
cá nhân trong việc triển khai thực hiện.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả
thực hiện chương trình công tác đã đề ra; tổ chức giao ban hàng tháng để kiểm
điểm tình hình thực hiện Nghị quyết, chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất
cấp có thẩm quyền giải pháp xử lý phù hợp, kịp thời đối với những vấn đề phát
sinh. Thực hiện khen thưởng, kỷ luật kịp thời, theo đúng quy định trong việc thực
hiện các nhiệm vụ được phân công.
Tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Nghị
quyết hàng tháng, hàng quý, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 hàng tháng
và tháng cuối quý. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan,
địa phương thực hiện việc kiểm tra, giám sát, nắm tình hình thực hiện Nghị quyết
để tổng hợp, báo cáo Chính phủ tại các phiên họp thường kỳ hàng tháng.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông, Thông tấn xã Việt
Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam chủ động phối hợp với các
Bộ, cơ quan, địa phương và Ban Tuyên giáo Trung ương tổ chức quán triệt, phổ biến
rộng rãi Nghị quyết này trong các ngành, các cấp; tăng cường thông tin, tuyên
truyền, vận động để cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân hiểu, tích cực hưởng ứng
và triển khai thực hiện.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm điểm, tổng kết, đánh
giá tình hình thực hiện Nghị quyết trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao
và đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Chính phủ năm tiếp theo, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30
tháng 11 năm 2014. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Chính phủ tại phiên
họp Chính phủ tháng 12 năm 2014.
4. Chính phủ đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, cơ quan Trung ương của các đoàn thể chỉ đạo tuyên truyền, vận động
đoàn viên, hội viên cùng các tầng lớp nhân dân đoàn kết, chung sức, đồng lòng
thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 theo Nghị quyết của Quốc
hội và các giải pháp điều hành của Chính phủ tại Nghị quyết này.
5. Chính phủ đề nghị các cơ quan của Quốc hội, Hội
đồng nhân dân địa phương tăng cường giám sát thực hiện các nhiệm vụ của Chính
phủ, các Bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trong triển khai thực hiện Nghị quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|